Professional Documents
Culture Documents
Ôn Tập Quản Trị Bán Hàng
Ôn Tập Quản Trị Bán Hàng
Khó khăn
Sự căng thẳng: Nhân viên bán hàng của công ty Bảo Việt thường phải đối mặt với nhiều
áp lực và căng thẳng trong công việc. Công việc của một nhân viên bán bảo hiểm đòi hỏi sự khéo
léo, tinh tế trong giao tiếp với khách hàng và liên tục giao tiếp với khách hàng. Những nguyên
nhân gây ra sự căng thẳng cho nhân viên bán hàng của công ty Bảo Việt như:
1. Áp lực về chỉ tiêu KPI;
2. Cạnh tranh giữa các nhân viên và các công ty đối thủ;
3. Khó khăn trong giao tiếp với khách hàng.
Áp lực về doanh số: Đối với nhân viên bán bảo hiểm thì doanh số là một trong những áp
lực lớn nhất. Bảo hiểm là một trong những mặt hàng khó bán, việc mà một nhân viên bán hàng
cần phải làm là thuyết phục khách hàng đồng ý mua bảo hiểm để có thể đạt được doanh số công
ty đưa ra. Mỗi tháng nếu không đạt đủ doanh số thì mức lương sẽ rất thấp, thậm chí chỉ nhận được
lương cứng.
Áp lực về thời gian:Nhân viên bán hàng của công ty Bảo Việt đôi khi phải di chuyển đến
gặp khách hàng để tư vấn sản phẩm bất kể thời gian, thậm chí đi xa xôi để công tác làm việc với
khách hàng ở xa công ty.
Những nguy cơ khác: Hạ thấp mình, đánh mất bản thân luôn cận kề do rất dễ bị cám dỗ
bởi khách hàng, bởi đồng tiền. Phải luôn hồ hởi, luôn vui vẻ để giao tiếp mặc dù chán ghét hoặc
hay khó chịu.
Tuổi
Giai tầng cã hội Nghề nghiệp Động cơ
Nền văn hóa Nhóm ảnh hưởng Điều kiện kinh tế Nhận thức
Nhánh văn hóa Gia đình Tính cách Hiểu biết
Địa vị xã hội Lối sống Niềm tin và quan điểm
Cá Tính
Những nhân tô cơ bản ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng:
Những nhân tố văn hoá;
Những nhân tổ mang tính chất xã hội;
Những nhân tố mang tính cá nhân;
Những nhân tố tâm lý.
1. Những nhân tố thuộc về văn hóa: Nền Văn hóa, Nhánh văn hóa. Cho vị dụ (tham khảo)
2. Những nhân tố mang tỉnh xã hội
Giai tầng Xã hội: Giai tầng XH là những người khác nhau do kết quả của sự phân chia
tương đối đồng nhất và ổn định trong xã hội, được sắp xếp theo thứ bộc, những thành viên trong
từng thứ bậc cùng chia sẻ những giá trị lợi ích và cách cư xử giống nhau.
Ví dụ: Giai cấp xã hội có thể ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm của người Việt Nam. Những
người thuộc các tầng lớp thu nhập cao có thể có khả năng mua các loại bảo hiểm cao cấp hơn hoặc
mua các gói bảo hiểm phù hợp với lối sống và nhu cầu của họ, trong khi những người thuộc tầng
lớp thu nhập thấp họ lại ít quan tâm về vấn đề bảo hiểm.
Nghề nghiệp: Có ảnh hưởng đáng kể đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ người tiêu
dùng mua sắm.
Ví dụ: Loại công việc và ngành nghề mà một người làm việc có thể ảnh hưởng đến nhu cầu
và quyết định mua bảo hiểm của họ. Người làm việc trong các ngành nguy hiểm hoặc có
nguy cơ cao về sức khỏe có thể có nhu cầu mua bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm tai nạn mạnh
mẽ hơn so với những người làm việc trong môi trường an toàn hơn
Tình trạng kinh tế: phụ thuộc vào 2 yếu tố: khả năng tài chính và hệ thống giả cả (bao
gồm thu nhập, tiết kiệm, khả năng đi vay và những quan điểm về chỉ tiêu/ tích lũy...)
Ví dụ: Tình trạng kinh tế cá nhân cũng là yếu tố quan trọng trong quyết định mua bảo hiểm.
Người có thu nhập cao có thể có khả năng mua các loại bảo hiểm cao cấp hơn hoặc mua các
gói bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và mong muốn cá nhân của họ, trong khi những người có
thu nhập thấp hơn có thể tìm kiếm các giải pháp bảo hiểm với chi phí thấp hơn nhưng vẫn
đảm bảo an toàn tài chính.
Tính cách: (những phản ứng đáp lại). Tỉnh cách thường được mô tả bằng những đặc tính
vốn có như: tính tự tin, tỉnh tự trọng, tỉnh tự lập, tỉnh khiêm nhường.
Ví dụ: Tính cách và lối sống của một người cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định mua bảo
hiểm. Người có tính cách lo lắng và cẩn trọng có thể tìm kiếm các loại bảo hiểm phù hợp để
giảm thiểu rủi ro, trong khi những người có lối sống năng động và mạo hiểm có thể chọn các
loại bảo hiểm linh hoạt và phù hợp với lối sống của họ.
Quá trình thông qua quyết định mua: Nêu lý thuyết và lấy 1 sản phẩm để phân tích quá
trình thông qua quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Đánh giá
Nhận biết Tìm kiếm Quyết định Đánh giá
các
nhu cầu thông tin mua sau mua
phương án
1. Nhận biết nhu cầu: Nhu cầu có thể phát sinh do các kích thích bên trong (tác động của các quy
luật sinh học, tâm lý) hoặc bên ngoài (Kích thích của Marketing).
Quy trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng bắt đầu từ khi người mua ý thức được
vấn đề hay nhu cầu. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích nội tại (như việc người
ta đói, khát dẫn đến nhu cầu ăn uống) hay bên ngoài (như việc nhìn thấy một quảng cáo sản phẩm
hay dẫn đến nhu cầu phải mua sản phẩm đó).
Khi người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế và tình trạng mong muốn
đạt đến một ngưỡng nào đó, họ sẽ hình thành nên động cơ thôi thúc hành động hướng vào lớp đối
tượng có thể thỏa mãn được mong muốn của mình.
Đối với Bảo Việt Nhân thọ điều này được lý giải do, mức thu nhập, giá trị cuộc sống của
người dân nơi đây ngày một nâng cao, thì họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến những lợi ích và giá trị
dài hạn như bảo vệ bản thân, gia đình. Từ đó, nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ hay các giải pháp đầu
tư tài chính sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, tỷ lệ người mắc bệnh hiểm nghèo đang ngày một tăng lên và
có dấu hiệu trẻ hóa do tác động xấu của môi trường. Tình trạng giao thông đông đúc cũng ẩn chứa
nhiều nguy cơ rủi ro về tai nạn giao thông. Bảo hiểm nhân thọ sẽ đồng hành, giúp đỡ nếu người
tham gia không may gặp phải những biến cố bất ngờ.
1. Tìm kiếm cơ hội bán hàng: SP/DV của DN bạn đem lại lợi ích gì và sẽ cải thiện điều gì cho
cuộc sống KH. Nghiên cứu thị trường là hoạt động thu thập và xử lý thông tin là giải quyết được
điều này. Thông qua nghiên cứu thị trường DN sẽ nắm bắt được nhu cầu, mong muốn và khả năng
thanh toán của người tiêu dùng. Phân khúc thị trường và xác định thị trường mục tiêu của mình.
Từ đó đưa ra những quyết định về SP, chiến lược truyền thông, kênh phân phối cho phù hợp với
thị trường.
Ví dụ: Tìm kiếm cơ hội bán hàng là bước mà Bảo Việt Nhân Thọ xác định những khách hàng
tiềm năng có nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ bằng những hoạt động đó là tham gia hội thảo,
sự kiện, kết nối bạn bè, người thân, giới thiệu từ khách hàng cũ. Ngoài ra việc mở rộng thị
trường và tiếp cận các đối tượng khách hàng mới như người trẻ tuổi, người cao tuổi, gia đình,
doanh nghiệp và người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam có thể tạo ra cơ hội
bán hàng mới cho Bảo Việt Nhân Thọ.
2. Công tác chuẩn bị: Tìm hiểu: cơ cấu giới tính, độ tuổi bình quân, nghề nghiệp, tình trạng hôn
nhân, thu nhập bình quân tháng, trình độ văn hoá, thị hiếu về hàng hoá. Tỷ lệ khách hàng thường
xuyên và khách hàng mới đến trong kỳ. khách hàng cư ngụ, làm việc tại khu vực bán hàng hay từ
xa đến.
Ví dụ: Nhân viên được đào tạo trong bán hàng cá nhân cần nắm những thông tin:
Nguyên cứu sản phẩm mình bán và thông tin doanh nghiệp tìm hiểu và nắm vững kiến
thức về sản phẩm, nhu cầu khách hàng và kỹ năng tư vấn. Những điểm nổi bật và khác biệt
so với đối thủ cạnh tranh.
Thiết lập mối quan hệ với khách hàng: Bằng cách triển khai các cuộc gặp mặt trực tiếp
hoặc hình thức gọi điện, nhắn tin. Để qua đó, tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng.
3. Tiếp cận và phân tích cơ hội: Yếu tố then chốt để tiếp xúc thành công là người BH phải tạo ấn
tượng đầu tiên tốt phương pháp tốt nhất để tiếp cận với khách hàng là căn cứ vào sở thích của họ,
trước khi gặp mặt phải làm tốt công tác chuẩn bị, tìm hiểu 1 vài hứng thú và sở thích của KH. Khi
gặp mặt. Từ đó hoá giải thành công tâm lý chống đối của KH.
Ví dụ: Tại Bảo Việt Nhân thọ, nhân viên bán hàng thường thực hiện các bước sau để hiểu rõ
nhu cầu và mong muốn của khách hàng:
Lắng nghe: Nhân viên bán hàng chú ý lắng nghe khách hàng để hiểu rõ nhu cầu và
mong muốn của họ.
Đặt câu hỏi: Bằng cách đặt câu hỏi chi tiết, nhân viên bán hàng xác định nhu cầu,
mong muốn và khả năng tài chính của khách hàng.
Tăng cường tiếp cận: Nhân viên bán hàng tăng cường số lần tiếp cận với khách hàng
bằng cách gặp gỡ và trò chuyện trực tiếp. Điều này giúp tạo dựng mối quan hệ tốt và cơ hội
bán hàng tốt hơn.
Như vậy, thông qua việc lắng nghe, đặt câu hỏi và tăng cường tiếp cận, nhân viên bán hàng
tại Bảo Việt Nhân thọ có thể hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cũng như tạo
dựng mối quan hệ tốt để bán được sản phẩm.
4. Tìm kiếm và trình bày giải pháp: Sau khi xác định được nhu cầu, người bán lựa chọn SP phù
hợp với khách hàng. Tuỳ theo nhu cầu về SP sẽ có sự đa dạng hay sinh động khi đưa ra món hàng.
Khi không có Sp giống như KH yêu cầu, NVBH phải linh hoạt giới thiệu món hàng thay thế có
cùng công dụng.
Nghệ thuật thành công của 1NVBH là đừng đưa ra con số trước hoặc là nói cho giá nhỏ đi.
Ví dụ: Bảo hiểm nhân thọ cho con đảm bảo sự an tâm tài chính khi gặp các rủi ro về sức
khỏe, tai nạn hoặc tử vong. Bảo hiểm này sẽ chi trả các khoản tiền hỗ trợ y tế và tài chính để
đảm bảo con được chăm sóc y tế tối ưu và có điều kiện chữa trị hiện đại nhất trong trường
hợp không may xảy ra. Bằng cách này, khách hàng sẽ cảm thấy thuyết phục hơn về lợi ích
thực sự của việc mua bảo hiểm cho con.
5. Đánh giá khách hàng: Khi tiếp xúc KH, NVBH không biết rõ khách hàng đang cần gì, đôi khi
KH cũng chưa quyết định dứt khoát là mình đang cần loại hoặc kiểu SP nào. Những yếu tố thành
công trong giai đoạn này là: Lắng nghe và quan sát.
Ví dụ: Đánh giá khách hàng là một bước quan trọng mà nhân viên bán hàng của Bảo Việt
Nhân Thọ thực hiện để xác định khả năng mua bảo hiểm của khách hàng, mức độ quan tâm
và khả năng ký hợp đồng. Đồng thời, bằng cách giải thích cặn kẽ về sản phẩm và dịch vụ
bảo hiểm cũng như làm rõ mọi thắc mắc của khách hàng, họ có thể tạo được sự tin tưởng và
tăng cơ hội bán hàng thành công.
6. Thương lượng: Người bán hàng phải hiểu kỹ về SP của Công ty, NVBH phải nêu vải đặc tính
vượt trội của SP. Người bán hàng cần quan tâm để thương lượng khi gặp sự phản nản của KH:
Căn cứ vào chất lượng của SP:
Ví dụ: người tiêu dùng thường khá quan tâm đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm của Bảo Việt,
như những những chính sách của gói bảo hiểm có thật sự khớp với những thông tin học
mang đến cho khách hàng hay không.
Căn cứ vào các nét đặc trưng nổi bật SP:
Ví dụ: thường mỗi gói bảo hiểm nhân thọ sẽ đáp ứng một nhu cầu của khách hàng chính vì
thế mỗi sản phẩm sẽ có một cái nét đặc trưng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào nguồn gốc sản phẩm:
Ví dụ: Bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt là một doanh nghiệp khá nỗi tiếng trên thị trường ngành
bảo hiểm, nên thường khách hàng khá yên tâm khi mua hàng ở đây.
Căn cứ vào nơi sản xuất, phương pháp SX:
Ví dụ: Bảo hiểm nhân thọ Việt Bảo thường được tạo ra theo nhu cầu của khách hàng qua
việc mà doanh nghiệp tìm hiểu và cập nhật về nhu cầu thị trường chính vì thế mỗi dịch vụ
được tạo ra đều được dựa trên phương pháp tìm hiểu nhu cầu của thị trường.
Căn cứ vào công dụng của món hàng:
Ví dụ: Như trên thì ngày nay có khá nhiều thương hiệu trong ngành bảo hiểm nhân thọ,
nhưng chính vì sử dụng phương pháp thăm dò thị trường nên mỗi sản phẩm sẽ đáp ứng nhu
cầu khác nhau của khách hàng, từ bảo hiểm cá nhân đến bảo hiểm doanh nghiệp.
7. Cam kết: Sau khi thương lượng, người bán hàng cần nhận biết các tín hiệu muốn kết thúc: tín
hiệu bằng lời, qua cử chỉ, lời nói để kết thúc các gợi ý cần lưu ý:
Làm cho KH hết do dự
Dùng câu hỏi phụ
Tác động cụ thể
Gợi ý sắp có biến cố mới xảy ra
Gợi ý tính bắt chước
Cam kết trong BH là 1 yêu cầu cần thiết, người BH tạo niềm tin và uy tín của SP/DV của mình
bằng những điều cam kết về chất lượng, dịch vụ bảo hành, bảo trì nhằm khẳng định niềm tin tuyệt
đối của KH. Cam kết là tinh thần trách nhiệm cao của NVBH đối với KH. Cam kết với chính mình
và XH.
Ví dụ:
Cam kết về giá trị và lợi ích: Thể hiện rõ ràng về giá trị và lợi ích của sản phẩm bảo
hiểm. Giải thích các điểm mạnh và ưu điểm của sản phẩm, cũng như các dịch vụ hỗ trợ và
tiện ích mà khách hàng sẽ nhận được.
Cam kết về sự linh hoạt và tùy chỉnh: Cam kết cung cấp các sản phẩm bảo hiểm linh
hoạt và có thể tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu và ngân sách của khách hàng. Hãy nói rõ
rằng Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt sẽ làm việc để tìm ra giải pháp tốt nhất cho mỗi khách
hàng.
Cam kết về sự hỗ trợ và chăm sóc sau bán hàng: Hãy cam kết cung cấp sự hỗ trợ và
chăm sóc sau bán hàng tốt nhất cho khách hàng. Hãy nói rõ rằng Tổng Công ty Bảo Hiểm
Bảo Việt sẽ sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi vấn đề hoặc câu hỏi của khách hàng sau khi họ
mua sản phẩm bảo hiểm.
Cam kết về sự minh bạch và tin cậy: Cam kết cung cấp thông tin minh bạch và tin
cậy về các điều khoản, điều kiện và chi phí liên quan đến sản phẩm bảo hiểm. Hãy đảm bảo
khách hàng cảm thấy tin tưởng và tự tin trong quyết định mua bảo hiểm.
Cam kết về mối quan hệ lâu dài: Hãy cam kết xây dựng một mối quan hệ lâu dài và
có lợi cho cả hai bên. Thể hiện ý định của Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt để làm việc với
khách hàng trong thời gian dài và đảm bảo sự hài lòng và hỗ trợ của họ trong suốt quá trình
này.
8. Duy trì và phát triển môi quan hệ: Bước cuối cùng của quá trình BH chính là chăm sóc KH
để họ mua hàng của bạn nhiều lần hoặc giới thiệu SP đó với người thân. Người bản hàng cần quan
tâm đến KH sau mỗi lần tương tác, chủ động đưa thông tin cho KH về những gì xảy ra khi bạn
giới thiệu, liên lạc.
Ví dụ: Với Bảo Việt Nhân Thọ, đội ngũ chăm sóc khách hàng luôn hỗ trợ tích cực sau khi
giao dịch, bằng cách thường xuyên gọi điện hỏi thăm, thông báo quyền lợi định kỳ và hỗ trợ
giải quyết các vấn đề khi cần thiết cho khách hàng. Điều này giúp khách hàng cảm thấy được
quan tâm và hỗ trợ, tạo nền tảng cho mối quan hệ bền vững giữa khách hàng và doanh
nghiệp
BÀI 4: TUYỂN DỤNG VÀ CHỌN LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG PHỎNG VẤN VÀ TUYỂN
CHỌN
Bước 1: Sàng lọc qua hồ sơ xin việc
Bước 2: Các trắc nghiệm nhân sự khi tuyển chọn
Bước 3: Phỏng vấn sơ bộ
Bước 4: Phỏng vấn sâu
Bước 5: Kiểm tra lý lịch
Bước 6: quyết định tuyển chọn
Bước 7: Khám sức khỏe
Ưu:
Thông tin dịch vụ, sản phẩm nhanh chóng được khách hàng tiềm năng biết đến
Hiểu rõ nhu cầu của khách hãng
Nhanh chóng nhận được phản hồi
Nhược
Sức nặng tâm lý
Phiền đến khách hàng khi khách hàng có việc bận.
Cho ví dụ và phân tích hình thức bản hàng qua điện thoại
2. BH trực tuyến
Phân loại:
Thương mại di động
Bán hàng trực tuyến
Ưu:
Sự tiện lợi trong quá trình mua hàng
Sự phát triển của công nghệ
Độ phát triển của các công nghiệp phụ trợ
Nhược
Cần thời gian để thiết lập
Các rào cản về công nghệ
Cho ví dụ và phân tích hình thức bán hàng trực tuyến