Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp Làm Bài Tập Chia Thừa Kế
Phương Pháp Làm Bài Tập Chia Thừa Kế
Phương Pháp Làm Bài Tập Chia Thừa Kế
*Nghĩa vụ tài sản: tiền mai táng, tiền cấp dưỡng còn thiếu, tiền công lao động,
tiền bồi thường thiệt hại, tiền nợ, thuế, tiền phạt,…
Ví dụ: Ông A có tài sản riêng là 480 triệu, khi sống chung với bà B thì cả hai vợ
chồng tạo lập được khối tài sản trị giá 400 triệu. Chẳng may, ông A mất, lúc còn
sống ông A có nợ ông C 50 triệu và chi phí để làm ma chay là 30 triệu. Hãy xác
định tổng số tài sản của ông A?
Tài sản riêng của ông A: ………480 tr…………………………………………….
Tài sản chung của ông A: ………200
tr……………………………………………...
Nghĩa vụ tài sản: ………………80 tr……………………………………….
→ Tổng tài sản của ông A: ……(480 tr + 200 tr) – 80 tr = 600 tr…………….
- Bước 2: Thực hiện theo di chúc của người chết.
Di chúc của người chết muốn như thế nào thì thực hiện như vậy.
Ví dụ: Ông A lập di chúc để lại di sản cho bà B và anh C
→ Bà B và anh C… được hưởng di sản.
- Bước 3: Chia phần di sản còn lại (phần di sản đã bị thất hiệu, phần di sản
không được định đoạt trong di chúc)
*Di sản thất hiệu: Trường hợp người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần di chúc đó thất hiệu và phải
thực hiện chia phần di sản ấy theo pháp luật. (1)
Ví dụ: Ông A lập di chúc để lại di sản cho bà B và anh C với tổng tài sản là 1 tỷ
đồng, chẳng may anh C chết cùng thời điểm với ông A.
→ Di sản mà C được hưởng sẽ là 1 tỷ đồng ÷ 2=500 triệu
→ Vì C chết cùng thời điểm với ông A nên 500 triệu trên bị thất hiệu → 500 triệu
đó được chia theo pháp luật.
- Bước 4: Xác định 2/3 giá trị 1 suất thừa kế theo pháp luật.
- Bước 5: Xác định những người thừa kế thuộc diện bắt buộc:
- Theo Điều 644, BLDS 2015, những người sau đây dù không có tên trong di chúc
nhưng vẫn được hưởng ít nhất 2/3 giá trị 1 suất thừa kế:
+ Cha, mẹ, vợ, chồng,
+ Con chưa thành niên (dưới 18 tuổi)
+ Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
- Bước 6: Trích phần di sản còn thiếu để bù vào cho những người ở B5.
- Phần tài sản này trích từ những người đã có tài sản thừa kế.
- Đối với những người ở bước 5 (cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên, con đã
thành niên mà không có khả năng lao động)
+ Nếu tài sản của họ không đủ 2/3 1 suất thừa kế → họ sẽ được bù cho đủ
2/3 1 suất thừa kế.
+ Nếu tài sản của họ hơn 2/3 1 suất thừa kế → họ vẫn phải tham gia trích
tài sản để bù cho những người thiếu.
* Lưu ý: Để đảm bảo họ vẫn được hưởng 2/3 1 suất thừa kế, số tiền tham
gia trích tài sản (A) sẽ được xác định như sau:
A = Tổng tài sản thừa kế hiện tại của người đó – giá trị 2/3 1 suất thừa kế
→ A được sử dụng để bù cho những người mà chưa đủ 2/3 1 suất thừa kế.
Ví dụ: Giả sử 2/3 1 suất thừa kế là 80 triệu. C và D là những người thuộc diện thừa
kế bắt buộc (Bước 5). Trong đó C đã hưởng 120 triệu còn D chỉ hưởng có 60 triệu.
- C có 120 triệu (lớn hơn 2/3 1 suất); D có 60 triệu (nhỏ hơn 2/3 1 suất)
→ C sẽ tham gia trích tài sản để bù cho D (còn thiếu 20 triệu)
- Để đảm bảo C sẽ có chắc chắn 80 triệu (2/3 1 suất thừa kế, C thuộc diện thừa kế
bắt buộc) → Số tiền tham gia bù cho D chỉ bằng:
120 triệu ( tài sản của A )−80 triệu ( 23 1 suất thừa kế )=40 triệu
C (120 tr), C không thuộc diện thừa kế bắt buộc -> C = 120 tr
*Công thức trích di sản:
Gọi A,B,C,…n là số tiền mà người thứ 1,2,3,…,n phải trích để bù cho
người bắt buộc thừa kế:
- T: phần di sản cần phải bù cho những người thừa kế bắt buộc
- T 1: phần di sản của người thừa kế thứ 1
- T 2: phần di sản của người thừa kế thứ 2
………
- T n: phần di sản của người thừa kế thứ n.
- Z = T 1 + T 2 + …. + T n : tổng di sản thừa kế của các chủ thể.
T ×T 1 T ×T 2 T ×T 3
A= ; B= ; C=
Z Z Z
II - MỘT SỐ CHÚ Ý:
1. Cách tính một suất thừa kế theo quy định của pháp luật:
1 suất thừa kế = Tổng di sản : số người được hưởng thừa kế ở hàng I
Số người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không bao gồm các chủ
thể sau:
- Thứ nhất, Những người từ chối nhận di sản.
Ví dụ: Ông A có vợ là bà B và ba đứa con M, N, P. P đã từ chối nhận di sản trước
khi ông A chết.
- Số người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của ông A gồm: B, M, N.
*Lưu ý: Dù người từ chối di sản có thuộc diện hưởng 2/3 1 suất thừa kế thì cũng
không được nhận di sản.
- Thứ hai, Người không được hưởng theo quy định của pháp luật (bị tước quyền
thừa kế) (Trích Khoản 1, Điều 621, BLDS 2015):
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản.
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế
khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền
hưởng.
+ Người có hành vi cưỡng ép, lừa dối, ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc.
+ Người giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc.
→ Chú ý: những người này có thể được hưởng di sản nếu người chết có ý định
đưa tên của họ vào di chúc.
Ví dụ: Ông A có vợ là bà B và hai con là P và M. Không may, ông A chết đột
ngột. P đã bị tòa kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng ông A trước khi chết.
→ Những người thừa kế ở hàng thứ nhất của ông A gồm: bà B và M.
- Thứ ba, người chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, trừ
trường hợp người đó có thừa kế thế vị.
2. Thừa kế thế vị:
Câu hỏi: Trường hợp nào sẽ xuất hiện thừa kế thế vị?
Nếu có người chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì khi
sẽ áp dụng thừa kế thế vị cho con/cháu của người đó trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất, Phần di sản bị thất hiệu (có di chúc) (1)
Ví dụ: Ông A có vợ là bà B, có hai con là C và D. C có vợ là E và con là F. Tổng
số di sản của ông A là 1,5 tỷ đồng. Trước khi chết, ông A lập di chúc để lại di sản
cho bà B và anh C. Chẳng may ông A và C chết trong cùng một tai nạn.
- Tổng tài sản của ông A: 1,5 tỷ đồng:
- Vì di chúc để lại cho bà B và anh C: bà B = anh C = 750 triệu.
- Vì C chết cùng thời điểm với ông A → 750 triệu bị thất hiệu (được chia theo
pháp luật)
- Số người thừa kế hàng thứ nhất của ông A: bà B (vợ), C (con), D (con).
- Vì C chết cùng thời điểm với ông A mà C có con là F → F sẽ thay vị trí của C
trong hàng thừa kế thứ nhất (thừa kế thế vị)
→ Số người thừa kế hàng thứ nhất của ông A: bà B (vợ), F (thừa kế thế vị), D
(con).
- Thứ hai, Phần di sản mà được chia theo pháp luật (không có di chúc)
Ví dụ: Ông A có vợ là bà B, có ba con là C, D và E. Tổng số di sản của ông A là
1,5 tỷ đồng. Không may ông A chết đột ngột do tai nạn. C cũng chết với ông A
trong tai nạn.
- Tổng tài sản của ông A: 1,5 tỷ đồng.
- Vì ông A chết đột ngột → tài sản của ông A được chia theo pháp luật (1,5 tỷ
đồng)
- Số người thừa kế hàng thứ nhất của ông A: bà B (vợ), C (con), D (con) và E
(con).
- Vì C chết cùng thời điểm với ông A mà C không có con → C bị loại khỏi hàng
thừa kế thứ nhất.
→ Số người thừa kế hàng thứ nhất của ông A: bà B (vợ), D (con) và E (con)
→ Những người từ chối nhận di sản hoặc không được hưởng di sản theo quy
định của pháp luật sẽ bị loại khỏi “trận chiến” gia tài này!!!
- Năm 2018, anh Văn chết không để lại di chúc, tài sản của anh = 520 : 2 = 260 tr
+ Số người thừa kế ở hàng thứ nhất gồm: Tài, Hoa, Phú, Cát, Tường
→ Tài = Hoa = Phú = Cát = Tường = 260 : 5 = 52 tr
- Năm 2020, ông Tài chết đột ngột, tài sản của ông = 390 + 52 tr = 442 tr
+ Số người thừa kế ở hàng 1 gồm: bà Hoa, Văn và Võ
→ Hoa = Văn = Võ = 442 : 3 = 147,33 tr
+ Vì Văn đã chết trước nên con của Văn là Cát và Tường sẽ tiến hành nhận
thay, tức là (Cát, Tường) = 147,33 tr hay Tường = 147,33 : 2 = 73, 665 tr
→ Tổng tài sản mà Tường được hưởng là: 73,665 + 52 = 125,67 tr