Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Câu 20

Cách bố trí điện cực


Điện cực kính vi sợi: Một điện cực cực nhỏ làm bằng thủy tinh được nhét vào bên
trong tế bào để tiếp xúc với dịch nội bào.
Điện cực tham chiếu: Một điện cực khác đặt bên ngoài màng tế bào
Đặc điểm điện thế nghỉ
Ở trạng thái nghỉ, điện thế màng duy trì ổn định và không có sự biến đổi đáng kể,
trừ khi có sự thay đổi từ yếu tố bên ngoài hoặc bên trong tế bào.
Bên ngoài màng thường tích điện dương, trong màng thường tích điện âm.
Điện thế rất nhỏ, tính bằng mV.
có giá trị âm, được tạo bởi sự chênh lệch ion qua màng tế bào và duy trì nhờ hoạt
động của bơm Na+/K+ ATPase và sự thấm chọn lọc của màng tế bào đối với các
ion.

Câu 22

Điện cực vi thể:

Một điện cực nhỏ, thường là một pipet thủy tinh rất mảnh chứa dung dịch dẫn
điện (thường là dung dịch KCl).

Điện cực này được đưa trực tiếp vào bên trong tế bào để đo điện thế nội bào.

Điện cực tham chiếu :

Đặt bên ngoài tế bào trong dung dịch ngoại bào

Cung cấp một điểm chuẩn để so sánh với điện thế nội bào đo được từ điện cực vi
thể.

Điện thế hoạt động có những đặc điểm sau đây:

1. Pha khử cực :


o Khi tế bào thần kinh hoặc cơ được kích thích, kênh Na+ mở ra, cho
phép Na+ vào bên trong tế bào, làm thay đổi điện thế màng từ giá trị
âm sang giá trị dương.
2. Pha tái cực:
o Sau khi đạt đỉnh điện thế, kênh Na+ đóng lại và kênh K+ mở ra, cho
phép K+ đi ra ngoài tế bào, đưa điện thế màng trở lại giá trị âm ban
đầu.
3. Pha quá tái cực:
o Kênh K+ vẫn mở sau khi điện thế màng đã trở về giá trị nghỉ, làm
điện thế màng giảm thấp hơn so với điện thế nghỉ trước khi trở lại
trạng thái bình thường.

CÂU 46

Đặt mẫu vật :

Mẫu vật được chiếu sáng từ dưới lên qua bàn đặt mẫu.

Ánh sáng truyền qua mẫu vật mang theo thông tin về cấu trúc của nó.

Tạo ảnh bởi vật kính:

Vật kính thu ánh sáng đã truyền qua mẫu vật và hội tụ các tia sáng để tạo ra một
ảnh thật phóng đại.

Ảnh này là ảnh thật, ngược chiều và nằm ở một khoảng cách nhất định so với vật
kính, thường ở khoảng tiêu cự phía sau vật kính.

Tạo ảnh bởi thị kính:

Ảnh thật từ vật kính được xem như là vật đối với thị kính.
Thị kính, hoạt động như một kính lúp, phóng đại ảnh thật này thêm nữa và tạo ra
một ảnh ảo phóng đại.

Ảnh ảo này là ảnh mà người quan sát thấy qua thị kính.

Năng suất phân ly

Năng suất phân ly là khả năng của kính hiển vi để phân biệt hai điểm gần nhau. Nó được quyết
định bởi bước sóng ánh sáng sử dụng và khẩu độ số của vật kính.

Công thức năng suất phân ly:

λ
d=
2 NA

Trong đó:

d: Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai điểm mà kính hiển vi có thể phân biệt được (đơn vị:
micromet hoặc nanomet).

λ: Bước sóng ánh sáng sử dụng (đơn vị: micromet hoặc nanomet).

NA: Khẩu độ số của vật kính, được tính bằng công thức:

NA=nsin(θ)

n: Chỉ số khúc xạ của môi trường giữa vật kính và mẫu vật (thường là không khí
hoặc dầu).

θ: Góc thu ánh sáng tối đa mà vật kính có thể thu được từ mẫu vật.

Câu 47

Sự hấp thu tia X

Tia X là các tia điện từ có bước sóng ngắn hơn so với tia UV và có năng lượng cao hơn, thường
được sử dụng trong nhiều ứng dụng như hình ảnh y tế, nghiên cứu cấu trúc vật liệu và phân tích
cấu trúc tinh thể.

Khi tia X đi qua một vật liệu, nó có thể gặp phải các nguyên tử trong vật liệu đó. Quá trình tương
tác giữa tia X và nguyên tử dẫn đến hiện tượng hấp thu tia X. Khi một tia X được hấp thu, năng
lượng của nó được chuyển đổi thành năng lượng của các điện tử trong nguyên tử. Điều này có
thể dẫn đến việc điện tử được kích thích từ trạng thái năng lượng thấp lên trạng thái năng lượng
cao hơn hoặc thậm chí bị xảy ra hiện tượng ion hóa.
Cơ sở của phương pháp phân tích cấu trúc vĩ mô bằng chùm tia X dựa trên hiện tượng tương tác
giữa tia X và vật liệu mẫu. Khi tia X chiếu vào mẫu vật, nó sẽ tương tác với các nguyên tử trong
mẫu, và các hiện tượng sau đây xảy ra:

1. Hấp thu tia X : Một phần năng lượng của tia X sẽ bị hấp thu bởi nguyên tử trong mẫu.
Hiện tượng này dẫn đến sự kích thích các điện tử trong nguyên tử từ trạng thái năng
lượng thấp lên các trạng thái năng lượng cao hơn hoặc thậm chí là việc xảy ra hiện tượng
ion hóa.
2. Phát xạ tia X: Một phần của tia X có thể được phát ra từ mẫu vật dưới dạng phát xạ tia
X phát xạ quang sau khi các điện tử đã được kích thích và quay trở lại trạng thái năng
lượng thấp hơn.
3. Phân tán tia X: Tia X có thể bị phân tán bởi các nguyên tử trong mẫu vật, tạo ra các mẫu
tia X phân tán mà có thể được thu lại và phân tích.

You might also like