Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Họ và tên : Mai Quốc An

Lớp HP : 23NH84
Lớp SH : 23KX1

MÔ HÌNH PASTEL

DOANH NGHIỆP : NHÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG

 Môi trường vĩ mô

1. Tự nhiên, môi trường ( Environment )


- Thời tiết và điều kiện tự nhiên: Các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như
cơn bão, lũ lụt, hoặc tuyết rơi có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất
vật liệu xây dựng. Nhà máy sản xuất bị ngập lụt hoặc bị hỏng do bão
ảnh hưởng đến nguồn cung vật liệu xây dựng.
- Nguồn nguyên liệu: Đối với nhiều loại vật liệu xây dựng như đá, cát,
đất sét, gỗ, và xi măng, nguồn nguyên liệu chính thường được khai
thác từ môi trường tự nhiên. Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên hoặc những
hạn chế về khả năng khai thác có thể ảnh hưởng đến sản xuất và giá
cả.
2. Văn hóa- xã hội ( Social )
- Trách nhiệm xã hội :
+ Xu hướng và nhu cầu của thị trường có thể thay đổi, xu hướng sử dụng
vật liệu xây dựng bền vững và thân thiện với môi trường có thể tang trong
tương lai .
+ Công ty cần điều hòa mối quan hệ với cộng đồng địa phương và đảm
bảo an toàn cho nhân viên.
- Văn hóa :
+An toàn cho công trình và chất lượng cảu sản phẩm : Một văn hóa văn
minh trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng cần phải coi trọng việc đảm
bảo an toàn lao động và chất lượng sản phẩm. Điều này bao gồm việc
thúc đẩy ý thức an toàn, đào tạo nhân viên về an toàn và chất lượng, cũng
như thiết lập các quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ.
+Tôn trọng môi trường: Với một ngành công nghiệp có tiềm ẩn tác động
lớn đến môi trường, văn hóa của doanh nghiệp cần phải tập trung vào
việc bảo vệ và bảo quản tài nguyên tự nhiên. Công ty cần phải áp dụng
các tiêu chuẩn bền vững trong sản xuất và tìm cách giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường.

3. Kinh tế (Economic)
- Tình hình kinh tế :
Sự tăng trưởng kinh tế hoặc suy thoái, lạm phát, yếu tố lao động có thể
ảnh hưởng đến khả năng mua hàng của khách hàng và đầu tư vào dự án
xây dựng.

- Tình hình thị trường sản xuất VLXD :


Tìm hiểu, nghiên cứu về hình thức sản xuất, tiêu thụ, dự báo của về thị
trường.
4. Công nghệ (Technology)
- Công nghệ mới có thể cung cấp cơ hội cho việc cải tiến quy trình sản
xuất và tăng năng suất.
- Sự tiến bộ trong vật liệu xây dựng có thể thúc đẩy sự phát triển của
các sản phẩm mới và cải thiện hiệu suất xây dựng.
- Nghiên cứu về công nghệ là yêu cầu thiết yếu của quá trình sản xuất
VLXD, cải tiến chất lượng, chu trình sản xuất.

5. Chính trị - Pháp Luật ( Political- Legal )


- Chính trị : Chính sách quốc gia và quốc tế có thể ảnh hưởng đến
ngành công nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, bao gồm
các biện pháp hỗ trợ hoặc hạn chế.

Sự ổn định chính trị có thể ảnh hưởng đến đầu tư cơ sở hạ tầng và dự


án xây dựng.
- Pháp Luật : Các quy định về an toàn lao động và tiêu chuẩn chất lượng
có thể đặt ra các yêu cầu và hạn chế đối với doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng.

Các biến động trong luật pháp liên quan đến quy hoạch đô thị, quy
định về xây dựng và bảo vệ môi trường có thể ảnh hưởng đến quy
trình sản xuất và phân phối.

 Môi trường Vi mô:

1. Khách hàng
- Nhu cầu và ưu tiên của khách hàng:
Khách hàng trong ngành xây dựng thường tập trung vào việc chọn lựa
các vật liệu xây dựng có chất lượng cao, độ bền và tính tiết kiệm chi
phí trong quá trình xây dựng.

Một số khách hàng có thể ưu tiên vật liệu xây dựng thân thiện với môi
trường và bền vững để đáp ứng yêu cầu của các tiêu chuẩn xanh và
quy định pháp lý.

- Xu hướng khách hàng :


Hiểu các xu hướng trong ngành xây dựng như sự tăng trưởng dân số,
phát triển đô thị, và xu hướng xanh có thể giúp doanh nghiệp dự đoán
và đáp ứng nhu cầu của thị trường trong tương lai.
- Phản hồi và tương tác :
Tiếp nhận những phản hồi của khách hàng và tương tác với khách
hàng qua nhiều hình thức để nắm bắt nhu cầu và cải tiến sản phẩm xây
dựng theo xu hướng thị trường.

2. Nhà cung cấp:


- Nhà cung cấp các sản phẩm về xây dựng cần phải đáng tin cậy và sản
phẩm đảm bảo chất lượng. Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng rất lớn
đến uy tín của nhà cung cấp.
- Giá cả : các nhà cung cấp cần nghiên cứu kĩ thị trường trước khi niêm
yết giá bán các VLXD.

3. Trung gian:
- Đại lý : là các doanh nghiệp trung gian chính giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Đây là bộ phận có khả năng quản lý bán hàng, đóng
vai trò marketing, kiểm tra chất lượng và gián tiếp tạo ra mối quan hệ
giữa nhà sản xuất với khách hàng.
- Nhà phân phối : là công ty trung gian đảm nhận khâu vận chuyển, các
công ty chuyên về logicstic thường sẽ đảm nhiệm chính.
- Các bộ phận hỗ trợ khách hàng.
4. Đối thủ cạnh tranh:
- Xác định đối thủ : tìm hiểu và liệt kê tất cả các đối thủ cạnh tranh trực
tiếp và gián tiếp trong ngành sản xuất VLXD
- Nghiên cứu: quan sát, nghiên cứu điểm mạnh, yếu của đối thủ cùng
ngành từ đó đề ra các phương pháp và cải tiến cho sản phẩm của
mình, nghiên cứu về giá cả, chất lượng, hiệu suất của họ để cải thiện
mình.
- Phát triển: không ngừng cập nhật các phương pháp công nghệ mới và
sử dụng triệt để hiệu năng của công nghệ cũ.

5. Công chúng:
- Đối tượng công chúng: gồm các khách hàng tiềm năng, những người
có kinh nghiệm đi trước, tiền bối trong ngành và các tổ chức chính
phủ có liên quan đến xây dựng.
- Truyền thông: là một vấn đề quan trọng trong chiến dịch marketing và
quảng bả sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất VLXD.

You might also like