Professional Documents
Culture Documents
Bài 2 Các Thời Kỳ TE - 240118 - 164956
Bài 2 Các Thời Kỳ TE - 240118 - 164956
CỦA TRẺ EM
3. Nêu được các biện pháp chăm sóc trẻ phù hợp
với các đặc điểm trên trong từng thời kỳ phát triển
của trẻ.
1. ĐẠI CƯƠNG
• Trẻ em là cơ thể đang lớn, phát triển và trưởng thành:
- cả về lượng và chất
• mỗi lứa tuổi/ thời kỳ có đặc điểm riêng về sinh học và bệnh lý.
• Hiểu biết về các thời kỳ phát triển của trẻ giúp chúng ta có biện
pháp chăm sóc, chẩn đoán bệnh và điều trị bệnh cho trẻ một cách
tốt nhất.
• Ranh giới các thời kỳ không rõ ràng, kế tiếp nhau và thay đổi theo
từng trẻ, nhưng trẻ cần phát triển tuần tự theo đúng thời kỳ trẻ em.
2. CÁC THỜI KỲ CỦA TRẺ EM:
• Có 6 thời kỳ của trẻ em:
2. Thời kỳ sơ sinh: từ lúc trẻ được đẻ ra đến 28 ngày tuổi ( 4 tuần hay 1 tháng)
• Có nhiều cách phân chia thời kỳ trẻ em, nhưng đều theo đúng các giai đoạn
phát triển của trẻ như trên
3. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BỆNH LÝ TỪNG THỜI KỲ
3.1. Thời kỳ trong tử cung: 280 - 290 ngày
2 giai đoạn:
- Tăng cân ít
- Cuối thời kỳ: các bộ phận của cơ thể đã hình thành đầy đủ.
- Các chất độc hại, thuốc, virus… tác động vào giai đoạn này
sẽ gây dị tật, quái thai.
3.1.2. Gđ phát triển thai nhi:
- Chiều cao tăng nhanh nhất trong 3 tháng giữa, cân nặng tăng nhanh nhất 3 tháng
cuối của thai kỳ.
- Giai đoạn này, thai nhi có thể mắc 1 số bệnh lý: nhiễm trùng, đẻ non, thai lưu…
+ Quý I: 0 - 2 kg
+ Quý II: 3 - 4 kg
+ Quý III: 5 - 6 kg
- Tránh tiếp xúc với yếu tố độc hại, thận trọng khi
dùng thuốc, vệ sinh phòng bệnh tránh để nhiễm bệnh.
+ Tiếp xúc với nhiều loại kích thích cảm giác khác nhau .
Sau sinh: lấy chất DD bằng đường tiêu hoá, hô hấp bằng phổi
Sau sinh: bài tiết qua da, phổi, thận, đường tiêu hoá
- Hô hấp: phổi bắt đầu hoạt động với tiếng khóc đầu tiên.
- Tuần hoàn: vòng tuần hoàn kín thay thế vòng tuần hoàn
rau thai.
- Hệ tiêu hoá, thận, thần kinh… đều biến đổi để thích nghi
-> cần nắm được đặc điểm phát triển các hệ cơ quan của TE
• Nhu cầu trẻ lớn trong khi chức năng các bộ phận chưa
hoàn thiện -> dễ mắc bệnh
• Bệnh lý:
- Bệnh lý trước đẻ: dị tật bẩm sinh, rối loạn chuyển hoá bẩm sinh,
đẻ non…
- Đảm bảo cho trẻ bú mẹ: sớm, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
• Trẻ sơ sinh khoẻ mạnh là khởi đầu tốt cho cả
cuộc sống của trẻ sau này
- Các bệnh về dinh dưỡng và tiêu hoá: suy dinh dưỡng, thiếu máu,
còi xương, tiêu chảy cấp…
- Đảm bảo dinh dưỡng: bú mẹ sớm và đầy đủ. Chế độ ăn dặm đầy
đủ và đúng theo lứa tuổi.
- Có phương pháp giúp trẻ phát triển thể chất, tinh thần, vận động
đúng, phù hợp lứa tuổi
3.4. Thời kỳ răng sữa:
• 2 giai đoạn:
- Chức năng cơ bản của các bộ phận dần hoàn thiện ( mỗi bộ phận,
chức năng hoàn thiện ở từng tuổi khác nhau)
- Chức năng vận động phát triển nhanh, hệ cơ phát triển, phối hợp
động tác khéo léo hơn.
- Xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng: Hen phế quản,
mề đay, viêm cầu thận cấp…
• Chăm sóc:
- Môi trường sạch, loại bỏ các tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm, dị ứng, tiêm phòng.
3.5. Thời kỳ niên thiếu ( tuổi học đường):
- Hình thái và chức năng các bộ phận đã phát triển hoàn toàn.
- Giai đoạn tiền dậy thì: tốc độ tăng trưởng nhanh, trẻ gái tăng sớm hơn
trẻ trai 1-2 năm.
- Hệ cơ phát triển mạnh, răng vĩnh viễn thay thế răng sữa.
- Tế bào vỏ não đã hoàn toàn biệt hoá, chức năng vỏ não phát triển
mạnh và phức tạp hơn, trí tuệ phát triển nhanh, hình thành rõ rệt tâm sinh
lý giới tính
• Bệnh lý:
- Các đặc tính sinh dục thứ yếu bắt đầu từ giai đoạn tiền
dậy thì ( trẻ gái khoảng 11 tuổi, trẻ trai khoảng 13 tuổi)
- Tuổi dậy thì hoàn toàn : trẻ gái khoảng 13 tuổi, trẻ trai
khoảng 15 tuổi.
- Có sự thay đổi hệ thần kinh- nội tiết, đặc biệt các tuyến
sinh dục, gây ra những biến đổi về hình thái và tăng trưởng.
- Tốc độ tăng trưởng giảm nhanh sau dậy thì và ngừng hẳn
ở nữ 19-20 tuổi, nam 21-25 tuổi.
- Dễ mắc các bệnh rối loạn chức năng tim mạch, tâm
lý, phát hiện các bất thường sinh dục.
2. 3. Nguyễn Công Khanh và CS (2016). Sách giáo khoa Nhi khoa, Nhà
xuất bản Y học, Hà nội. trang 58-81