Phương-SKKN chuẩn20.24

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 26

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN:


VẬN DỤNG LINH HOẠT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN MĨ THUẬT NHẰM
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THCS.

Kính gửi: Hội đồng xét duyệt sáng kiến huyện Yên Khánh năm 2024

Tôi (chúng tôi) gồm:


Tỷ lệ
(%)
đóng góp
vào việc
Trình
Nơi công tác tạo ra
Chức độ
Stt Họ và tên Ngày sinh (hoặc nơi sáng
danh chuyên
thường trú) kiến (ghi
môn
rõ từng
đồng tác
giả nếu
có)
1. Lê Thị Phương 02/03/1984 Trường THCS Giáo Sư 100%
Khánh Thuỷ viên phạm

thuật
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: " Vận dụng linh hoạt một số
phương pháp dạy học tích cực trong các hoạt động học tập môn Mĩ thuật nhằm
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THCS.”
I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
- Tên sáng kiến: “Vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực
trong các hoạt động học tập môn Mĩ thuật nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
của học sinh THCS.”
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Mĩ thuật THCS.

1
II. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Họ tên: Lê Thị Phương - Giáo viên Mĩ thuật - Trường THCS Khánh Thuỷ.

III. Mô tả bản chất của sáng kiến.


1. Giải pháp cũ thường làm.
Hiện nay, Mĩ thuật là một trong những môn học cần thiết cho sự phát triển
cân đối, hài hòa của học sinh giúp học sinh phát triển một cách toàn diện về Đức
- Trí - Thể - Mĩ. Chính vì thế, vấn đề đổi mới PPDH và hình thức tổ chức hoạt
động học tập không còn được triển khai ở một số bộ môn mà ở tất cả các môn
học, trong đó có môn Mĩ thuật. Đặc biệt là việc tổ chức các hoạt động cho học
sinh học tập tốt, phát huy được năng lực và phẩm chất của học sinh trong giờ
dạy Mĩ thuật. Nhưng việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ dạy Mĩ
thuật nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh còn nhiều
vấn đề cần bàn bạc, trao đổi và rút kinh nghiệm.
1.1 Ưu điểm.
Có thể nói, môn Mĩ thuật đã thu hút được rất nhiều học sinh yêu thích và
say mê. Chính vì thế, hầu hết các em đều hào hứng đón nhận nó một cách thoải
mái nhất và hứng thú nhất.
Bên cạnh đó, hầu hết các trường THCS đã có giáo viên chuyên dạy Mĩ
thuật nên thúc đẩy phong trào học Mĩ thuật ngày càng sôi nổi. Chính vì thế,
không ít giáo viên và học sinh cũng như các bậc phụ huynh đã coi trọng hơn đến
bộ môn và đã có những đầu tư cho môn học. Từ đó hình thành ý thức đánh giá
đúng về môn Mĩ thuật là môn học bổ ích, lý thú và có tính giáo dục đạo đức,
thẩm mĩ cao, là môn học bổ trợ tích cực cho những môn học khác.
Chính điều đó đã thúc đẩy giáo viên Mĩ thuật - những người khơi nguồn
cảm hứng cho năng khiếu thẩm mĩ ở các em phải tự trau dồi thêm kiến thức,
PPDH của mình để lôi cuốn học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập một cách hiệu quả.
1.2 Nhược điểm.
Đối với học sinh ở mỗi khối lớp có một cách cảm thủ riêng tùy thuộc vào
tâm lý lứa tuổi, đặc biệt là khả năng (năng khiếu) của từng em. Song qua thời
2
gian giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy thực trạng chung gây khó khăn cho các
em khi tiếp cận và thực hành môn Mĩ thuật chính là ở vấn đề dạy và học còn
theo lối thụ động, chưa linh hoạt, sáng tạo. Cách dạy và cách học truyền thống
đã ăn sâu vào tâm thức của thầy trò.
PPDH tích cực hiện đang được nhà trường nỗ lực vận dụng nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học đáp ứng với từng đối tượng học sinh. Có thể nói, phần lớn
thầy cô trong trường đã hiểu về PPDH tích cực và cách tổ chức những hoạt động
học tập cho học sinh nhưng đến nay vẫn chưa được áp dụng hiệu quả, các thầy
cô giảng dạy chưa có cách tổ chức hoạt động học tập lôi cuốn học sinh, từ đó
dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao.
Bên cạnh đó, các em còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, gặp khó
khăn trong việc tìm ý tưởng thể hiện dẫn đến sự phụ thuộc vào những sản phẩm
có sẵn trong sách giáo khoa.
Đồng thời ý tưởng của học sinh chưa phong phú về nội dung, cách thể
hiện chưa sáng tạo, mang tính gò bó, dập khuôn theo mẫu. Nên cảm xúc trong
các tác phẩm còn khô khan, nghèo nàn. Việc để học sinh tự nhận xét về kết quả
bài học của mình sẽ nâng cao khả năng nhận thức, các em biết đánh giá và điều
chỉnh cách học của mình. Học sinh đánh giá lẫn nhau giúp các em biết so sánh
kết quả bài học của mình với các bạn khác. Đồng thời, có thể học tập kinh
nghiệm của nhau và nâng cao nhận thức thẩm mĩ, kĩ năng đánh giá, tạo môi
trường học tập tích cực. Trên thực tế nhiều học sinh còn thiếu sự tự tin năng
động, thiếu kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, kĩ năng tương
tác bạn bè và thầy cô. Làm thế nào để các em tự tin phát biểu trước cả lớp và
trước thầy cô đòi hỏi các em mà phải qua sự trải nghiệm trong các hoạt động
học tập thực tế mới có thể rèn luyện được.
Một lý do nữa khiến cho việc triển khai PPDH cải tiến gặp nhiều khó
khăn do phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học còn nhiều hạn chế.
Mặc dù nhà trường luôn cố gắng hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và dành
những điều kiện tốt nhất cho thầy trò song vì trường THCS Khánh Thuỷ là một
trường học nằm ở nông thôn nên cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhiều thiếu thốn,

3
mặc dù đã có phòng học bộ môn Mĩ thuật nhưng các mẫu vật và phương tiện
cũng như đồ dùng trực qua còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy
và học của giáo viên và học sinh.
Với những thực trạng trên, bản thân tôi đã luôn suy nghĩ và đưa ra quyết
định nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm trong chuyên môn để vận dụng linh hoạt
các PPDH tích cực trong các hoạt động học tập môn Mĩ thuật nhằm phát huy hết
được năng lực phẩm chất cho học sinh của mình. Để nâng cáo chất lượng học
tập trong mỗi hoạt động, mỗi giờ dạy, phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
2. Giải pháp mới cải tiến.
" Vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực trong các hoạt
động học tập môn Mĩ thuật nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
THCS.”
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nói đến mĩ thuật là nói đến cái đẹp khơi nguồn cho mọi cảm xúc bất tận
của con người. Chính vì thế mĩ thuật góp phần làm cuộc sống trở nên ý nghĩa và
sinh động hơn. Vậy làm thế nào để giúp học sinh có thể thể hiện được những
cung bậc cảm xúc của mình về thế giới vào trong các tác phẩm nghệ thuật thì đó
lại là cả một quá trình đòi hỏi người thầy cần có những kinh nghiệm, những hiểu
biết và đặc biệt là tạo được hứng thú học tập, nâng cao khả năng sáng tạo cho
học sinh thông qua việc vận dụng linh hoạt PPDH và KTDH tích cực trong mỗi
hoạt động học tập để định hướng, rèn luyện, phát triển phẩm chất, năng lực khả
năng cảm thụ thẩm mĩ cho các em.
Bản thân tôi luôn nhận thức sâu sắc vấn đề và chủ động xây dựng kế
hoạch dạy học trong quá trình giảng dạy bộ môn. Đã áp dụng linh hoạt phương
pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực nhắm tạo hứng thú học tập,
nâng cao khả năng sáng tạo của học sinh trong nhà trường.
Học sinh yêu thích môn học, hoạt động tích cực, sôi nổi, hiệu quả. Các em
luôn muốn tìm tòi, sáng tạo trong môn học, giúp tinh thần các em luôn thoải
mái, tự tin thể hiện được những năng lực, phẩm chất của mình.

4
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của đồng nghiệp cùng với quá trình giảng
dạy của bản thân, tôi luôn băn khoăn và cố gắng học hỏi về vấn đề vận dụng
việc đổi mới PPDH tích cực trong từng hoạt động học tập cũng như trong các
giờ dạy Mĩ thuật. Làm thế nào qua một tiết học mà GV vừa tổ chức cho học sinh
hiểu được mục đích của bài học vừa thể hiện được sự sáng tạo của mình qua bài
vẽ của bản thân. Hay làm thế nào để vừa giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, vừa mở
rộng vốn sống, vốn kinh nghiệm cho các em. Bản thân tôi nhận thấy rằng đó là
một vấn đề cấp thiết.
Chính bởi những lý do trên, cùng với quá trình tích luỹ các kinh nghiệm
giảng dạy trong những năm qua, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: " Vận dụng linh
hoạt một số phương pháp dạy học tích cực trong các hoạt động học tập môn Mĩ
thuật nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THCS.”
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho
học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt
cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực
tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, có năng lực,
sống tự lập...
Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập,
học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau
trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biểu đạt các khái niệm đã học trong
những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các
môn học khác nhau.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn: Sáng kiến tập trung nghiên cứu: Việc vận dụng linh hoạt
PPDH tích cực vừa dạy học vừa giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế,
nâng cao tính sáng tạo của học sinh, kết hợp giáo dục đạo đức, giáo dục các kĩ
năng sống.
- Phạm vi: Thực hiện trong môn Mĩ thuật THCS, giáo viên và học sinh
trường THCS Khánh Thuỷ.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, khảo sát.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu

5
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
2.5. Tính mới, tính sáng tạo của nội dung sáng kiến.
" Vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực trong các hoạt
động học tập môn Mĩ thuật nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
THCS.”
Đã có nhiều bài viết, báo cáo chỉ rõ sự khác nhau giữa PPDH tích cực và
PPDH truyền thống. Thực tế đã chứng minh sử dụng PPDH truyền thống hiện
nay đã không còn phù hợp với người học nữa. Kiến thức là mênh mông nhưng
điều quan trọng nhất của người dạy là truyền đạt những phương pháp học để học
sinh dựa vào đó biết cách tiếp thu những kiến thức mới. PPDH tích cực đóng vai
trò quyết định trong việc đào tạo những lớp người có năng lực cao – những
người có thể giải quyết một cách sáng tạo các vấn đề đặt ra trong thực tiễn hết
sức đa dạng và luôn thay đổi. Bài viết này tôi muốn giới thiệu một số phương
pháp dạy học mới và tích cực giúp cho người học cũng như người dạy tham
khảo và áp dụng tốt hơn cho bản thân mình.
2.5.1 Phương pháp thuyết giảng theo kiểu tích cực
Thuyết giảng là phương pháp chủ lực từ trước tới nay đã áp dụng, không
phải thay đổi theo chiều hướng tích cực là bỏ hết mà phải linh hoạt trong cách
áp dụng phương pháp này. Khi giảng dạy tích cực thì nên thuyết giảng theo lối
tương tác, đặt vấn đề cho người học suy nghĩ và lôi cuốn người học cùng giải
quyết vấn đề với giáo viên thì đó lại là PPDH tích cực. Như vậy nếu biết cách
thuyết giảng thì vẫn đảm bảo tính tích cực và vẫn mang lại kết quả tốt cho người
học. Vì đối với phân môn vẽ tranh của bộ môn mỹ thuật thì chủ yếu là hoạt động
thực hành còn thời gian thuyết giảng không nhiều hơn 20 phút và cứ sau mỗi lần
thuyết giảng là một dạng hoạt động cho học sinh tham gia,có thể chỉ đơn giản là
2 phút thảo luận về bài học.hoặc có thể cho học sinh lắng nghe bài giảng trong
10 phút mà không ghi chép sau đó dành ra 5 phút để họ tự viết lại những gì nhớ
được và áp dụng vào làm bài thực hành.
Bởi mục tiêu của phương pháp này giáo viên không chỉ đơn giản là truyền
đạt kiến thức mà còn hướng dẫn HS hành động. Người học – đối tượng của hoạt

6
động “dạy” đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các
hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lục khám phá
những đều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
được GV sắp đặt sẵn.
Nhưng để thực hiện được mục tiêu đó câu hỏi đặt ra là làm thế nào để
thuyết giảng hiệu quả.
Căn cứ vào những kinh nghiệm giảng dạy trong suốt 10 năm của bản thân
và sự học hỏi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp tôi nhận thấy cần phải thực hiện
những giải pháp sau để tạo nên sự thành công của phương pháp và tăng chất
lượng giờ dạy.
Một là: lời giảng phải gẫy gọn, xúc tích, chặt chẽ. Sau đó là trình bày theo
lối tương tác nghĩa là liên tục trao đổi với HS trong quá trình thuyết giảng. Khi
tương tác GV nên đặt vấn để HS suy nghĩ trước khi GV nói ra điều muốn nói,
dẫn dắt HS cùng tư duy để đi đến kết quả. Các làm này sẽ mang lại hiệu quả cao
trong việc phát triển tư duy độc lập và gia tăng mức độ tiếp thu bài của HS.
Hai là: phải tổ chức các hoạt động đan xen trong quá trình thuyết giảng có
thể thảo luận từng đôi, thảo luận nhóm… Với hình thức tổ chức này sẽ làm cho
HS tận dụng tối đa thời gian suy nghĩ và phát biểu. Không nên cố gắng trình bày
tất cả những gì có trong chương trình mà phải nắm bắt, giới thiệu những điều cốt
lõi và hướng dẫn người học tìm ra phương pháp để họ có thể tự nghiên cứu
những nội dung còn lại.
2.5.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo ra các tình huống có vấn đề để HS
tìm ra cách giải quyết khác nhau, qua đó phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo,
hình thành kĩ năng giải quyết. Giúp HS có khả năng tự giải quyết các vấn đề khó
khăn trong cuộc sống. GV đóng vai trò gợi mở vấn đề, giám sát và hỗ trợ người
học giải quyết và đúc kết vấn đề.
Với mục tiêu là kích thích trí tò mò, ham hiểu biết giúp HS phát huy tốt
hơn trong việc đổi mới và khám phá tìm kiếm cách giải quyết mới mang tính
sáng tạo.

7
Nên giải pháp thực hiện của phương pháp này là được vận dụng nó ngay
trong các phần lý thuyết cũng như thực hành. Phương pháp này sẽ hiệu quả hơn
nếu cho người học làm việc theo nhóm. GV có thể nên vấn đề để HS tự tìm cách
giải quyết, qua đó phát triển tư duy phân tích, tổng hợp và tư duy sáng tạo.
Nhưng vấn đề đặt đặt ra phải phù hợp với nội dung từng bài, từng địa phương,
phù hợp với từng đối tượng HS để có thể thu hút sự tập trung của HS và phát
huy được sự chủ động của các em. Đồng thời thúc đẩy sự phát triển khả năng
phát hiện và giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm của HS.
2.5.3 Phương pháp trực quan, quan sát.
Là phương pháp thông qua việc ngắm, nhìn, tìm hiểu đối tượng để phân
tích, so sánh về cấu trúc, tỷ lệ, màu sắc, hình ảnh giúp HS nhận biết, cảm thụ vẻ
đẹp của đối tượng làm cơ sở cho bài học mỹ thuật.
Vì mục tiêu của phương pháp là qua việc quan sát đối tượng HS có thể
đối chiếu, so sánh, nhận ra đặc điểm riêng của đối tượng. Đặc biệt đối với phân
môn vẽ tranh, quan sát thực tế sẽ là tư liệu để HS thể hiện bài vẽ đúng, sinh
động và có hồn.
Muốn vậy phải cần có một giải pháp thực hiện đúng đắn là GV hướng
dẫn cho HS cách nhìn, cách ngắm đối tượng với mục đích nhất định để có những
nhận xét, đánh giá chính xác về đối tượng. Bên cạnh đó GV cần xác định mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát cho HS để HS quan sát có trọng tâm.
Tóm lại quan sát là cửa ngõ để đi vào bài học của môn mỹ thuật. Phương
pháp quan sát giúp học sinh rèn luyện đôi mắt có óc nhìn nhận, so sánh, đối
chiếu sự vật, hiện tượng nhanh; qua đó lĩnh hội tri thức nhanh, nhớ lâu và hứng
thú hơn khi thực hành bài vẽ của riêng mình.
2.5.4 Phương pháp vấn đáp đàm thoại (Phương pháp truy vấn)
Truy vấn là phương pháp GV đặt câu hỏi liên tục để HS tự trả lời và làm
sáng tỏ nội dung bài học, từ đó rút ra kết luận chung. Truy vấn chỉ là một kĩ
thuật dùng trong các PPDH. Tuy nhiên, đối với một số nội dung kĩ thuật này có
thể được nâng lên thành một PPDH áp dụng cho cả một bài học.

8
Phương pháp vấn đáp, đàm thoại được áp dụng có hiệu quả đối với những
nội dung mà người học đã ít nhiều biết đến hoặc có thể dễ dàng tự nhận thức, tự
lý giải khi được đặt vấn đề.
Hệ thống câu hỏi dùng trong vấn đáp cần phải hướng người học liệt kê
được những nội dung chính của bài học và đưa ra cách giải quyết vấn đề trong
từng nội dung. Câu hỏi đặt ra cũng phải hết sức linh hoạt, ngắn gon, rõ ràng phụ
thuộc rất vào diễn tiến các câu trả lời của HS. Nó đòi hỏi người dạy phải biết
cách dẫn dắt, gợi ý hướng người học vào mục tiêu chính của bài học.
Phương pháp này không nhất thiết HS phải trả lời tất cả những câu hỏi
của GV đề ra hay trả lời phải đúng hết về nội dung. Có thể có những HS trả lời
sai hoặc không trả lời được thì phương pháp này vẫn mang lại hiệu quả vì tất cả
HS đều phải suy nghĩ về bài học; trả lời sai (nếu có) để rồi hiểu rõ, hiểu đúng
hơn khi nghe bạn khác trả lời hoặc GV bổ sung.
Chính vì thế lợi ích của phương pháp này là kích thích sự động não liên
tục, rèn luyện tư duy logic cũng như khả năng độc lập giải quyết vấn đề. Nhưng
tạo hiệu quả cao cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp: thuyết trình,
vấn đáp, gợi mở. Bởi có thể nói phương pháp vấn đáp là phương tiện truyền dẫn
của những phương pháp khác, là tất yếu trong đổi mới phương pháp. Việc trao
đổi giữa GV và HS cũng thông qua vấn đáp, ngoài ra còn giúp HS phát huy
được tính tích cực trong học tập. Nếu thực hiện nhuần nhuyễn và có trọng tâm
thì giờ học sẽ sôi nổi, mọi HS sẽ được phát biểu ý kiến xây dựng bài. Tuy nhiên
nếu không thực hiện tốt, hệ thống câu hỏi rườm rà, không trọng tâm kiến thức
thì giờ học sẽ mất nhiều thời gian.
2.5.5 Phương pháp dạy học tích hợp liên môn
Phương pháp này là sự phối hợp, mối liên hệ giữa nhiều môn học hay giữ
nhiều phân môn của từng bộ môn. Trong tích hợp có tích hợp dọc và tích hợp
ngang. Tích hợp dọc theo các cấp học từ Tiểu học đến THPT và cao hơn nữa
theo vòng tròn đồng tâm, mỗi cấp học hoàn thiện một đơn vị kiến thức. Tích hợp
ngang là sự liên kết giữa các phân môn trong cùng bộ môn, các môn học cùng
một lớp học, câp học.

9
Mục tiêu của phương pháp là giúp học sinh có sự liên hệ giữa các môn
học, phân môn… từ đó đưa những kiến thức đã học vào nội dung bài học. Làm
phong phú khả năng nhận thức tư duy logic trong mối quan hệ giữa các vấn đề
với nhau.
Để làm được điều đó GV cần chon lọc những kiến thức có thể tích hợp,
phù hợp nhất với bài học và đối tượng HS. GV cũng có thể sử dụng kết hợp với
đồ dùng trực quan, câu hỏi gợi mở để giúp HS nhớ lại những kiến thức đã được
học khéo léo lồng ghép những nội dung vào bài học mỹ thuật.
Có thể nói phương pháp dạy học tích hợp là phương pháp dạy học hoàn
toàn đổi mới theo hướng lấy HS làm trung tâm, mang tính chất bắt buộc nhằm
hình thành thói quen và khả năng tự học, tìm tòi, nghiên cứu cảu HS.
2.5.6 Phương pháp làm việc nhóm.
Phương pháp này phát huy được tính tích cực chủ động của HS vì các
thành viên trong nhóm có điều kiện chia sẻ mọi suy nghĩ băn khoăn,kinh
nghiệm hiểu biết của mình để cùng nhau xây dựng, nhận thức, có thái độ mới
tích cực. Khi hoạt động nhóm bài học là quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải chỉ là tiếp thu thụ động từ GV. Thành công của lớp học phụ thuộc vào sự
tham gia nhiệt tình của mỗi HS. Họ được tham gia, trao đổi, trình bày vấn đề
nêu ra và cảm thấy hào hứng vì trong sự thành công chung của cả nhóm cá sự
đóng góp của mình. Phương pháp này có thể sử dụng trong phần luyện tập.
trong mỗi tiết học nên có 2-3 hoạt động nhóm và tính tư duy, tích cực của học
sinh phải được phát huy triệt để vì ý nghĩa của phương pháp này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên. Xây dựng cho HS tinh thần tập thể, ý thức
cộng đồng với công việc chung, đồng thời hình thành ở HS phương pháp làm
việc khoa học- tự lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.
Muốn thực hiện được phương pháp này GV có thể tiến hành dưới nhiều
hình thức tùy thuộc vào bài tập là câu hỏi hay bài thực hành.
Đối với bài vẽ tranh theo nhóm cần chia nhóm nhỏ khoảng 3 – 4 HS vừa
tận dụng đồ dùng học tập mà các em có để những em HS nghèo không có điều
kiện mua có thể dùng chung với các bạn khác từ đó hình thành lòng yêu thương,

10
tình cảm đoàn kết, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau và trong quá trình hoạt động nhóm
GV không nên góp ý hoặc can thiệp vào những vấn đề HS đang thảo luận. GV
có thể nhận xét, đánh giá sau khi nhóm đã đưa ra kết quả cuối cùng.
Hoạt động nhóm sẽ giúp các em hình thành tính tập thể, làm việc khoa
học, logic. Qua đó các em sẽ phát huy tính tích cực, chủ động và chia sẻ, học tập
lẫn nhau tạo được không khí vui tươi sôi nổi và tinh thần đoàn kết bạn bè.
2.5.7 Phương pháp luyện tập thực hành
Môn Mĩ thuật lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ sở thực
hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học Mĩ thuật HS cần làm được nhiều
bài tập, có thể các bài tập sẽ trùng lặp nhau về đề tài, cách tiến hành. Song mỗi
bài GV cần gợi mở để HS có cách thể hiện khác nhau từ việc khai thác đề tài,
tìm chủ đề, bố cục, hình tượng và xử lý màu, …
GV khi hướng dẫn HS làm bài cần tìm ra những thiếu sót cho các em và
gợi ý để học sinh suy nghĩ tìm ra cách sửa chữa, điều chỉnh theo khả năng phù
hợp với từng dạng bài của các em. Cần có kế hoạch về phương pháp đối với
từng đối tượng HS ví dụ như: với HS kém cần yêu cầu vẽ hoàn thành bài tập,
đối với HS khá thì phải bổ sung bài vẽ đầy đủ hợp lý hơn, còn đối với HS giỏi
thì động viên các em suy nghĩ tìm tòi thêm ý tưởng mới.
Với mục tiêu của phương pháp khi áp dụng thông qua thực hành HS được
củng cố về kiến thức lý thuyết, biết vận dụng lý thuyết vào thực hành để tạo một
bài vẽ hoàn chỉnh có hiệu quả.
Giải pháp thực hiện đối với phương pháp này là GV giúp HS nhớ lại
những kiến thức ở phần lý thuyết rồi tìm cách giải quyết bài tập điều đó giúp
cho HS phát huy được tính tích cực trong họa tập. Bên đó GV bao quát lớp điều
hành thời gian để đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành bài vẽ có thể chỉ ra sai sót
ngay trên bài vẽ của HS vì tất cả cái sai, cái đúng, cái hợp lí hay chưa hợp lí, cái
đẹp hay chưa đẹp đều được biểu hiện một cách rõ ràng, cụ thể ngay trên bài vẽ.
GV có thể dùng một số bài tốt hoặc chưa tốt để HS nhận xét và rút kinh nghiệm
giúp HS nhận ra ngay những thiếu sót, những gì chưa hợp lí của bài vẽ của mình

11
và tìm cách điều chỉnh cho bài vẽ tốt hơn. Đó chính là cách học mang lại hiệu
quả cao.
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng.
1. Các điều kiện cần thiết để áp dụng PPDH mới, cải tiến.
Muốn vận dụng phương pháp mới cải tiến vào trong môn học Mĩ thuật nói
chung và phân môn vẽ tranh nói riêng đạt hiệu quả cao thì trước hết đòi hỏi
người GV cần nắm vững PPDH mới, cải tiến để có thể chủ động vận dụng linh
hoạt đúng lúc, đúng chỗ trong các tiến trình lên lớp của mình. Có thể chủ động
tạo ra được những hoạt động mang tính tích cực nhằm phát huy hết sự tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Bên cạnh đó còn giúp HS nắm bắt, làm quen
và chủ động tiếp cận PPDH mới trong hoạt động '' học'' của mình một cách
thành thạo, hiệu quả mà không bị lúng túng, bị động.
Không chỉ thế cơ sở vật chất cũng là điều kiện cần thiết góp phần làm nên
thành công giờ dạy khi áp dụng SKKN này. Một phòng học bôn môn dành riêng
cho bộ môn Mĩ thuật sẽ giúp cho GV và HS thoải mái hơn trong quá trình sáng
tạo nghệ thuật. Bởi khi tạo ra cái đẹp thì cần phải được quan sát, trao đổi và đặc
biệt là phải thoải mái tư tưởng để có thể pháy huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo mà không ảnh hưởng đến giờ dạy của những môn học khác. Thêm vào đó
phòng học bộ môn còn là nơi để trưng bày sản phẩm tiêu biểu của HS tạo điều
kiện cho GV và HS quan sat, bình luận và rút kinh nghiệm để việc dạy và học
hiệu quả hơn.
2. Ý nghĩa khả thi và khả năng áp dụng thực tiễn
Khi áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy tôi nhận thấy rằng;
Sáng kiến có tính khả thi, thực tế, áp dụng phù hợp với HS khi học bộ
môn Mĩ thuật.
Mỗi kinh nghiệm là một phần bồi đắp cho các em tư tưởng, tình cảm để
các em gửi vào trong tác phẩm của mình yêu cuộc sông, yêu cái đẹp, lòng tự hào
dân tộc sau mỗi bài vẽ.
Có thể nói việc thiết kế và tổ chức cho HS hoạt động theo hướng đổi mới
phương pháp, tôi thấy HS thực sự phát huy tính tích cực, sáng tạo của mình.

12
Không chỉ thế bản thân tôi nhận thấy những giải pháp mới, cải tiến này có
thể vận dụng trong tất cả các môn học ở các trường bởi hiệu quả lớn nhất mà nó
mang lại là đều phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Song mỗi một cấp học lại có một cách vận dụng khác
nhau cho phù hợp với tâm lý lứa tuổi với kết quả thu được ở mức độ khác nhau.
Nhưng tôi tin chắc rằng khi áp dụng sáng kiến này thực sự mang lại hiệu quả
thiết thực nhất trong các hoạt động ''dạy'' và hoạt động ''học'' của GV và HS.
V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được.
Không thành công nào mà không trải nghiệm thực tế. Đối với người thầy
cũng vậy, hiệu quả công việc của người thầy được đánh giá từ chất lượng học,
tiếp thu kiến thức của HS trong giờ học. Việc sử dụng kinh nghiệm giảng dạy
nhằm khơi gợi cảm xúc trong các tiết vẽ tranh cũng như thành quả của quá trình
lao động nghiêm túc của người thầy giáo.
Qua gần 3 năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy tôi đã
thu được một số kết quả khả quan sau:
1. Hiệu quả kinh tế.
Khi áp dụng PPDH cải tiến này, nhất là khi áp dụng phương pháp trực
quan, quan sát, GV và HS đã biết tận dụng những vật bỏ đi như: Những tấm bìa,
lõi giấy, vỏ chai, hộp bánh...để tạo nên những sản phẩm nghệ thuật có giá trị
thẩm mĩ cao để phục vụ hiệu quả cho việc dạy và học. Điều đó cũng có nghĩa nó
đã đem lại hiệu quả kinh tế cho con người và cho xã hội. Đã tận dụng được
những vật dụng bỏ đi thành những vật dụng hữu ích.
Đồng thời việc áp dụng PPDH mới cải tiến này đã giúp các em trở nên
năng động, sáng tạo, biết cách làm việc tập trung và đặc biệt là biết chia sẻ và
giàu tình yêu thương. Từ đó hình thành nhân cách lành mạnh để tạo ra nguồn
nhân lực cho xã hội có đủ Đức - Trí - Thể - Mĩ.
2. Hiệu quả xã hội.
Khi áp dụng giải pháp mới cải tiến này tôi thấy chấy lượng giảng dạy
nâng lên rõ rệt. Các em ngày càng yêu thích và say mê môn Mĩ thuật nói chung
và phân môn vẽ tranh nói riêng nên mạng lại hiệu quả cao trong các bài vẽ của

13
mình. Các bài vẽ không chỉ có giá trị thẩm mĩ cao mà còn thể hiện được vẻ đẹp
trong tâm hồn của các em đó là sự tự tin thể hiện, ý thức chuẩn mực về cái đẹp
về cuộc sống được nâng lên. Có những bài vẽ tranh đạt giải trong cuộc thi vẽ
tranh chiếc ô tô mơ ước của Bộ GD&ĐT phát động. Điều đó đã khích lệ, động
viên các em tích cực tham gia vẽ tranhcó hiệu quả trong các giờ Mĩ thuật. Đồng
thời là động lực cho tôi - GV Mĩ thuật thêm tâm huyết với nghề thổi hồn vào
trong các tiết dạy để nâng cao chất lượng giờ dạy của mình.
Đối với HS khi được tiếp cận với PPDH tích cực bản thân các em vô cùng
hứng thú, đã tạo ra được nhiều bài vẽ được đánh giá cao, những em học yếu ở
môn học khác nhưng ở bộ môn Mĩ thuật vẫn đánh giá ở mức đạt. Các em mạnh
dạn trao đổi bài với bạn để cùng nhau tiến bộ. Biết vận dụng vẽ tranh vào các
môn học khác. Bên cạnh đó ý thức tự giác của các em được nâng lên: biết quý
trọng thành quả lao động sáng tạo của con người đồng thời thêm yêu cuộc sống,
nhận ra vẻ đẹp hiện hữu xung quanh mình; hình thành ý thức, trách nhiệm của
bản thân đối với môi trường sống của mình và bảo vệ nó luôn xanh, sạch, đẹp.
Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này không chỉ làm tăng chất lượng giờ
dạy và phát huy được tình tích cực chủ động của HS mà nó còn ảnh hưởng
không nhỏ đến phong trào giáo dục trong nhà trường và địa phương. Những
phong trào mà nhà trường phát động hầu hết các em đều tham gia nhiệt tình,
trách nhiệm và có chất lượng cao góp phần không nhỏ thúc đẩy các hoạt động
trong nhà trường thêm sôi nổi hơn, hiệu quả hơn. Khi về địa phương các em
cũng mạnh dạn tham gia vào phong trào chung của đoàn đội, tạo được môi
trường rèn luyện lành mạnh cho bản thân, tạo được niềm tin và hy vọng về một
thế hệ trẻ năng đông, sáng tạo.
* Bảng tổng hợp kết quả thu được qua khảo nghiệm giá trị khoa học của
vấn đề nghiên cứu: Thể hiện qua chất lượng bài vẽ trong môn Mĩ thuật diễn ra ở
trường THCS Khánh Thuỷ qua 2 năm học: 2021-2022; 2022-2023.
Năm học Khối Tổng Xếp loại đạt (Đ) Xếp loại
lớp số HS chưa đạt
(CĐ)

14
Bài vẽ Bài vẽ
Bài vẽ Bài vẽ
Khá TB
Tốt (%) Yếu (%)
(%) (%)
21 HS 33 HS 20 HS
6 74 0
31% 43% 26%
28 HS 31 HS 25 HS
7 84 0
33,3% 37% 29,7%
2021-2022
28 HS 32 HS 30 HS
8 90 0
31,1% 35,6% 33,3%
21 HS 24 HS 20 HS
9 65 0
32,3% 36,9% 30,8%
25 HS 30 HS 21 HS
6 76 0
33% 39,4% 27,6%
24 HS 23 HS 20 HS
7 67 0
35,8% 34,3% 29,9%
2022-2023
29 HS 30HS 23 HS
8 82 0
35,4% 36,6% 28%
30 HS 31 HS 29 HS
9 90 0
33,3% 34,4% 32,3%
VI. Danh sách người đã tham gia áp dụng sáng kiến
Số Họ và tên Ngày Nơi Chức Trình độ Nội dung công
TT tháng công tác danh chuyên việc hỗ trợ
năm sinh môn
- Xây dựng ý
Trường
Giáo tưởng, viết
1 THCS ĐH
Lê Thị Phương 02/03/1984 viên sáng kiến.
Khánh Mĩ thuật
- Giảng dạy
Thuỷ
thực nghiệm.
Qua nghiên cứu và vận dụng sáng kiến: "Vận dụng linh hoạt một số
phương pháp dạy học tích cực trong các hoạt động học tập môn Mĩ thuật nhằm
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THCS.”
Hy vọng rằng với những phương pháp dạy học tích cực sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn nữa cho hoạt động dạy học Mĩ thuật nói chung và phân môn vẽ tranh nói
15
riêng không chỉ đối với trường THCS Khánh Thuỷ mà còn có thể áp dụng cho
nhiều trường THCS khác.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi khi áp dụng
trong quá trình giảng dạy thực tế. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô!

Khánh Thuỷ, ngày tháng năm 2024


TÁC GIẢ

Lê Thị Phương

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG

PHẦN PHỤ LỤC.


16
DANH MỤC VIẾT TẮT.

GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo


HS: Học sinh
GV: Giáo viên
KTDH: Kỹ thuật dạy học
PPDH: Phương pháp dạy học
THCS: Trung Học Cơ Sở
TTC: Tính tích cực

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17
1. '' Tài liệu tập huấn: Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung
học phổ thông'' - NXB Đại học sư phạm, 2015.
2. Đàm Luyện - Nguyễn Quốc Toản - Bạch Ngọc Diệp - ''Một số vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học môn mỹ thuật THCS'' - NXB Giáo dục .
3. ''Giáo trình giáo dục học - Tập 1'' - NXB Đại học Sư phạm.
4. ''Tài liệu tập huấn giáo viên: Dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật cấp
THCS'' - NXB Hà Nội, 2010.
5. Đặng Xuân Cường - ''Luật xa gần'' - NXB Đại Học Sư Phạm, 2003.
6. Nguyễn Quốc Toản - ''Phương pháp giảng dạy mỹ thuật'', NXB Giáo
dục, 1999.

TRANH ẢNH MINH HỌA

18
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH.

19
20
21
22
Bài vẽ tranh của học sinh
Trường THCS Khánh Thủy.

Bài vẽ của em: Nguyễn Thu Giang - Lớp 9B Bài vẽ của em: Trần Bảo Thy - Lớp 7A

Bài vẽ của em: Trần Hải Anh - Lớp 6B. Bài vẽ của em: Dương Thị Minh - Lớp 6A

Bài vẽ của em: Trần Quốc Doanh - Lớp 8B Bài vẽ của em: Phạm Kiều Trang - Lớp 9B

Bài vẽ của em: Nguyễn Yến Nhi - Lớp 6A Bài vẽ của em: Tô Thuỳ Dương - Lớp 9B

23
Bài vẽ của em: Trần Thị Minh Tâm - Lớp 7A Bài vẽ của em: Phạm Tú Anh - Lớp 6B

Bài vẽ của em: Trần Đức Đạt - Lớp 7B Bài vẽ của em: Hà Thị Huế - Lớp 6A

Bài vẽ của em: Trần Thị Hiền - Lớp 9B Bài vẽ của em: Vũ Thị Mai - Lớp 9A

Bài vẽ của em: Ngô T. Ngọc Anh - Lớp 9A Bài vẽ của em: Nguyễn Thảo Ngân - Lớp 8A

24
Sản phẩm vẽ thiết kế thời trang của học sinh.

25
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1 I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng 1
2 II. Chủ đầu tư ra sáng kiến 2
3 III. Mô tả bản chất của sáng kiến 3
4 1. Giải pháp cũ thường làm 3
5 2. Giải pháp mới cải tiến 4 - 11
6 IV. Điều kiện và khả năng áp dụng 12
7 V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được 13 -14
8 VI. Danh sách người đã tham gia áp dụng sáng kiến 15 - 16
9 Danh mục viết tắt 17
10 Tài liệu tham khảo 18
11 Tranh, ảnh tham khảo 19 - 26

26

You might also like