Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

CẤU TRÚC GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

(PHẢI THAY ĐỔI ĐIỀU LUẠT PHÙ HỢP VS PHÁP LUẬT HH)

Căn cứ pháp lý:

1. Luật Trọng tài Thương mại 2010:

 Điều 2: Các tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài bao gồm:

1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại.

3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng
tài.

 Điều 5: Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:

1. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài.

2. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

2. Điều 16: Hình thức của thỏa thuận trọng tài:

 Thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. Các hình thức thỏa thuận bằng văn
bản bao gồm:

1. Văn bản do các bên ký kết.

2. Trao đổi giữa các bên bằng thư, điện tín, fax, telex, thư điện tử hoặc hình thức
khác.

3. Thỏa thuận bằng văn bản được lập dưới dạng một điều khoản trọng tài trong
hợp đồng hoặc dưới dạng một thỏa thuận riêng.

4. Trao đổi thông qua khiếu nại và biện hộ trong đó một bên xác nhận sự tồn tại
của thỏa thuận và bên kia không phủ nhận.

Phân tích tình huống:

 Ngày 8/5/2016, bà Ngọc gửi email với nội dung mong muốn hợp tác vui vẻ và đề xuất nếu có
tranh chấp sẽ chọn Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) để giải quyết. Giám đốc công ty
B đã trả lời đồng ý qua email cùng ngày.

 Email trao đổi giữa bà Ngọc và giám đốc công ty B được coi là thỏa thuận trọng tài bằng văn bản
theo Điều 16 của Luật Trọng tài Thương mại 2010.

Kết luận:

Các bên có thể gửi đơn yêu cầu Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) để giải quyết tranh chấp.

Giải thích:
1. Thỏa thuận trọng tài hợp lệ:

 Thỏa thuận trọng tài được lập thành văn bản qua email giữa bà Ngọc và giám đốc công
ty B là hợp lệ theo quy định tại Điều 16 của Luật Trọng tài Thương mại 2010.

 Nội dung email bao gồm thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài
Quốc tế Việt Nam.

2. Thẩm quyền giải quyết của trọng tài:

 Theo Điều 2 của Luật Trọng tài Thương mại 2010, tranh chấp phát sinh từ hoạt động
thương mại giữa công ty TNHH A và công ty cổ phần B thuộc thẩm quyền giải quyết của
trọng tài.

 Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực ràng buộc các bên và các bên phải thực hiện đúng thỏa
thuận này nếu xảy ra tranh chấp.

Tổng kết:

 Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) giải quyết tranh chấp
do đã có thỏa thuận trọng tài bằng văn bản hợp lệ và tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương
mại giữa các bên.

 Căn cứ pháp lý: Điều 2 và Điều 16 của Luật Trọng tài Thương mại 2010.

DẠNG 2; căn cứ vào luật doanh nghiệp việt nam hiệu lực năm 2024 giải quyết tình huống sau : ngày
1/4/2015 , a,b,c thoả thuạn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn gia khang có trụ sở chính tp hồ chí
minh với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng . phần vốn góp của các thành viên lần lượt là : thành viên a là 4 tỷ
đồng , thành viên b là 5 tỷ đồng , thành viên c là 1 tỷ đồng . Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh a và c đã góp đủ vốn . tuy nhiên b chỉ mới góp được 70% số vốn dự định góp ban đầu . để
tiện lợi cho hoạt động kinh doanh , công ty mở thêm 2 chi nhánh ở đồng nai và bình dương . Hãy tra lời
các câu hỏi sau : 1, sau 1 năm đi vào hoạt động công ty lãi 350 triệu đồng . Các thành viên họp bàn nhau
về việc chia lãi . B đề xuất chia lãi theo tỷ lệ vốn góp đã đăng ký ban đầu nhưng a và c phản đối .Yêu cầu
của B có hợp pháp không , vì sao ?

ChatGPT

Căn cứ pháp lý:

1. Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020 (có hiệu lực từ 2021 và vẫn có hiệu lực vào năm 2024):

 Điều 47 quy định về việc góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên.

 Điều 48 quy định về việc xử lý phần vốn góp không đúng hạn.

 Điều 50 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên.

 Điều 51 quy định về phân chia lợi nhuận.

Phân tích tình huống:


1. Thành lập công ty và góp vốn:

 A, B, và C thỏa thuận thành lập công ty TNHH Gia Khang với vốn điều lệ 10 tỷ đồng.

 Thành viên A góp 4 tỷ đồng.

 Thành viên B góp 5 tỷ đồng (chỉ góp được 70%, tức là 3.5 tỷ đồng).

 Thành viên C góp 1 tỷ đồng.

 A và C đã góp đủ vốn, nhưng B chỉ góp được 70% vốn dự định ban đầu (3.5 tỷ đồng
trong số 5 tỷ đồng).

2. Trường hợp của B:

 Theo Điều 47, thành viên phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. B đã không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ góp vốn.

 Theo Điều 48, nếu thành viên không góp đủ vốn trong thời hạn cam kết (90 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), thành viên đó sẽ bị xử lý phần
vốn chưa góp. Số vốn đã góp được tính là phần vốn góp thực tế và quyền lợi của thành
viên sẽ được điều chỉnh theo phần vốn thực góp.

Câu hỏi:

1. Yêu cầu của B về việc chia lãi theo tỷ lệ vốn góp đã đăng ký ban đầu có hợp pháp không?

Giải quyết:

1. Phân chia lợi nhuận:

 Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, lợi nhuận được chia cho các thành viên theo tỷ lệ
phần vốn góp thực tế của họ trong vốn điều lệ công ty, trừ khi Điều lệ công ty có quy
định khác.

2. Phần vốn góp thực tế của các thành viên:

 A đã góp đủ 4 tỷ đồng (40% vốn điều lệ).

 B chỉ góp được 3.5 tỷ đồng (35% vốn điều lệ).

 C đã góp đủ 1 tỷ đồng (10% vốn điều lệ).

3. Yêu cầu của B:

 B yêu cầu chia lãi theo tỷ lệ vốn góp đã đăng ký ban đầu (50%).

 Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, lợi nhuận phải được chia theo tỷ lệ vốn góp
thực tế. B chỉ góp được 3.5 tỷ đồng, nên tỷ lệ vốn góp thực tế của B là 35%.

Kết luận:

Yêu cầu của B không hợp pháp.

Giải thích:
 Theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, lợi nhuận phải được chia theo tỷ lệ vốn góp
thực tế của các thành viên trong vốn điều lệ công ty, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác.

 Vì B chỉ góp được 3.5 tỷ đồng, nên phần lợi nhuận mà B được chia sẽ theo tỷ lệ 35% vốn góp
thực tế, chứ không phải 50% vốn góp đã đăng ký ban đầu.

 Do đó, đề xuất của B về việc chia lãi theo tỷ lệ vốn góp đã đăng ký ban đầu là không hợp pháp và
không phù hợp với quy định của pháp luật.

hình như bạn sử dụng sai điều luật rồi xem lại giúp tôi

ChatGPT

Xin lỗi về sự nhầm lẫn. Để trả lời câu hỏi của bạn chính xác hơn, chúng ta sẽ cần căn cứ cụ thể vào các
điều luật liên quan trong Luật Doanh nghiệp 2020.

Căn cứ pháp lý:

1. Luật Doanh nghiệp 2020:

 Điều 47: Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

 Điều 48: Xử lý phần vốn góp không đúng hạn.

 Điều 50: Quyền và nghĩa vụ của thành viên.

 Điều 51: Quyền của thành viên góp vốn.

Phân tích tình huống:

1. Thành lập công ty và góp vốn:

 Công ty TNHH Gia Khang có vốn điều lệ 10 tỷ đồng, với phần vốn góp dự định của các
thành viên như sau:

 Thành viên A: 4 tỷ đồng.

 Thành viên B: 5 tỷ đồng.

 Thành viên C: 1 tỷ đồng.

 A và C đã góp đủ vốn.

 B chỉ mới góp được 70% số vốn cam kết (3.5 tỷ đồng trong số 5 tỷ đồng).

2. Góp vốn không đúng hạn:

 Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết.

 Điều 48 quy định rằng trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, nếu thành viên không góp đủ vốn thì công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ
và tỷ lệ vốn góp của các thành viên theo phần vốn thực góp.

Câu hỏi:
Yêu cầu của B về việc chia lãi theo tỷ lệ vốn góp đã đăng ký ban đầu có hợp pháp không?

Giải quyết:

1. Phân chia lợi nhuận:

 Điều 50 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên, bao gồm quyền được chia lợi
nhuận theo tỷ lệ vốn góp thực tế.

 Điều 48 quy định rằng nếu thành viên không góp đủ vốn đúng hạn, thì phần vốn chưa
góp được coi là phần vốn góp chưa thực hiện, và công ty phải điều chỉnh lại tỷ lệ vốn
góp của các thành viên theo phần vốn thực tế đã góp.

2. Tỷ lệ vốn góp thực tế:

 A đã góp đủ 4 tỷ đồng, chiếm 40% vốn điều lệ.

 B chỉ góp được 3.5 tỷ đồng, chiếm 35% vốn điều lệ.

 C đã góp đủ 1 tỷ đồng, chiếm 10% vốn điều lệ.

Kết luận:

Yêu cầu của B không hợp pháp.

Giải thích:

 Theo quy định tại Điều 48 và Điều 50 của Luật Doanh nghiệp 2020, lợi nhuận phải được chia
theo tỷ lệ vốn góp thực tế của các thành viên trong vốn điều lệ công ty.

 Vì B chỉ góp được 3.5 tỷ đồng (35% vốn điều lệ), nên phần lợi nhuận mà B được chia sẽ phải
theo tỷ lệ 35% vốn góp thực tế, không phải theo tỷ lệ 50% vốn góp đã đăng ký ban đầu.

 Do đó, yêu cầu của B về việc chia lãi theo tỷ lệ vốn góp đã đăng ký ban đầu là không hợp pháp và
không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

B, Ngày 20/1/2018 công ty gia khang giao kết hợp đồng mua 1000 tấn gạo với công ty chi anh , biết
rằng trong hợp đồng trong hợp đồng mua bán khống có địa điểm giao hàng xác định .Theo thoả
thuananj ngày 30/1/2018 công ty chi anh giao 1000 tấn gạo cho bên vận chuyển ghst . tuy nghiên
trong quá trình ghst vận chuyển hàng đến cho công ty gia khang , do gặp mưa nên một số bao gạo bị
ngấm nước , ẩm mốc .sau khi kiểm tra hàng hoá , công ty gia khang chỉ nhận và thanh toán cho 800
tấn gạo . công ty chi anh phản đối , cho rằng gia khang vi phạm hợp đồng .Theo anh chị công ty gia
khang có vi phạm hợp đồng không giải thích tại sao Phân tích tình huống:

1. Thỏa thuận hợp đồng:

 Công ty Gia Khang và công ty Chi Anh ký hợp đồng mua bán 1000 tấn gạo.

 Hợp đồng không quy định địa điểm giao hàng cụ thể.

2. Giao hàng và vận chuyển:


 Ngày 30/1/2018, công ty Chi Anh giao 1000 tấn gạo cho bên vận chuyển GHST để vận
chuyển đến công ty Gia Khang.

 Trong quá trình vận chuyển, do gặp mưa nên một số bao gạo bị ngấm nước và ẩm mốc.

3. Kiểm tra và thanh toán:

 Công ty Gia Khang kiểm tra và chỉ nhận 800 tấn gạo, từ chối nhận và thanh toán cho 200
tấn gạo bị ẩm mốc.

 Công ty Chi Anh phản đối, cho rằng công ty Gia Khang vi phạm hợp đồng.

Căn cứ pháp lý và kết luận:

1. Thời điểm chuyển rủi ro:

 Điều 55 Luật Thương mại Việt Nam 2005: Nếu hợp đồng không có thỏa thuận về địa
điểm giao hàng, thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:

 Khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển đầu tiên, rủi ro chuyển từ bên
bán sang bên mua.

 Điều 56 Luật Thương mại Việt Nam 2005: Trong trường hợp có hợp đồng vận chuyển,
rủi ro sẽ chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa được giao cho người vận
chuyển đầu tiên.

2. Trường hợp cụ thể:

 Công ty Chi Anh giao hàng cho bên vận chuyển GHST vào ngày 30/1/2018.

 Theo quy định tại Điều 56, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa chuyển từ công ty
Chi Anh sang công ty Gia Khang từ thời điểm hàng được giao cho GHST.

3. Trách nhiệm và vi phạm hợp đồng:

 Rủi ro đã chuyển sang công ty Gia Khang khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển
GHST.

 Do đó, bất kỳ thiệt hại nào xảy ra trong quá trình vận chuyển sẽ do công ty Gia Khang
chịu trách nhiệm.

Kết luận:

Công ty Gia Khang vi phạm hợp đồng.( phải căn cứ dựa vào khái niệm vi phạm hợp đồng nữa )

Giải thích:

 Công ty Gia Khang có trách nhiệm nhận và thanh toán toàn bộ 1000 tấn gạo từ công ty Chi Anh,
vì rủi ro đã chuyển sang cho Gia Khang từ thời điểm công ty Chi Anh giao hàng cho bên vận
chuyển GHST.
 Việc công ty Gia Khang từ chối nhận và thanh toán cho 200 tấn gạo bị ẩm mốc trong quá trình
vận chuyển là không hợp lý và không phù hợp với quy định về thời điểm chuyển rủi ro trong Luật
Thương mại Việt Nam 2005.

 Do đó, công ty Gia Khang cần chịu trách nhiệm về thiệt hại và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh
toán cho công ty Chi Anh.

You might also like