Professional Documents
Culture Documents
Bệnh Án Bhr3
Bệnh Án Bhr3
II. Lý do vào viện: Mắc thức ăn và hơi đau, ê buốt răng cối hàm trên
III. Tiền sử
1. Bản thân
a. Răng hàm mặt
- Trám xoang II (nhai gần) R46
- Trám mặt gần R55, R16, R74
- Phẫu thuật rạch nướu bộc lộ răng cửa vĩnh viễn mọc ngầm lúc 8 tuổi
- Không nghiến răng, không cắn bút
- Thói quen vệ sinh răng miệng:
+ Chải răng 2 lần/ ngày sau khi thức dậy vào buổi sáng và trước khi đi ngủ
vào buổi tối, phương pháp chải xoay vòng bằng bàn chải mềm, không có động tác
chải lưỡi
+Tự đánh răng năm 2 tuổi, có lúc quên đánh răng, ba mẹ không giám sát
+ Thay bàn chải định kì 6 tháng/ lần
+Thỉnh thoảng súc miệng bằng nước muối buổi sáng.
+Ăn nhai 2 bên, Ít ăn bánh kẹo, uống
+Sử dụng tăm xỉa răng khi mắc thức ăn
b. Toàn thân
- Chưa phát hiện dị ứng thức ăn, dị ứng thuốc
- Hồi nhỏ bị khoèo chân
2. Gia đình: Chưa phát hiện bệnh lý
Triệu chứng thực thể - Lỗ sâu từ rãnh gờ bên gần - Lỗ sâu từ trung tâm mặt
về phía cổ răng kích thước nhai về phía xa, kích thước
3*2*2 mm 6*6*3 mm
- Lỗ sâu từ rãnh gờ bên xa
về phía cổ răng kích thước
2*1*3mm
* R53:
- Triệu chứng cơ năng:
+ Không đau khi ăn nhai
- Triệu chứng thực thể:
+ Nhìn thấy men đổi màu, lỗ sâu nhỏ <1mm ở mặt xa
+ Rà thám trâm thấy mắc lại
+ Xịt hơi không thấy ê buốt.
+ Gõ ngang, gõ dọc không đau
+ Răng không lung lay
* Các răng còn lại trên cung hàm không đổi màu, không mắc khi rà thám trâm,
không đau, không lung lay, gõ dọc gõ ngang không đau
* R75:
- Triệu chứng cơ năng: Không đau, không ê buốt khi ăn nhai
- Triệu chứng thực thể: Khoảng đổi màu đen dọc theo rãnh mặt nhai phía ngoài
xa, thăm khám bằng thám trâm không mắc, không đau hay ê buốt khi xịt hơi, răng
không lung lay
* Các răng còn lại trên cung hàm không đổi màu, không mắc khi rà thám trâm,
không đau, không lung lay, gõ dọc gõ ngang không đau
* Các răng còn lại trên cung hàm không đổi màu, không mắc khi rà thám trâm,
không đau, không lung lay, gõ dọc gõ ngang không đau
Sơ đồ răng
Chỉ số ICDAS
2. Biện luận
2.1/ Về chẩn đoán đa sâu răng
a. R54, R55, R84, R64 sâu ngà
- Về chẩn đoán sâu ngà: Nhóm em hướng tới tình trạng sâu ngà vì các răng
tình trạng răng mất chất đến phần ngà. Thăm khám bằng thám trâm thấy mắc,
đáy lỗ sâu mềm có nhiều ngà mủn, màu vàng nâu, Xịt hơi có ê buốt và chưa
có dấu chứng của cơn đau tủy (không có cơn đau tự phát, không đau về đêm,
không có lối vào ống tủy hay ánh hồng, răng không lung lay, gõ không đau)
- Về phân loại sâu ngà theo độ sâu: Tiêu chuẩn đánh giá dựa vào độ sâu của
xoang sâu. Ở răng sữa , độ sâu xoang để phân loại là 1,5mm, ghi nhận các
răng R54, R55, R84, R64 đều có lỗ sâu >1,5mm nên em phân loại thuộc loại
sâu ngà sâu.
- Về phân loại mức độ hoạt động của sang thương sâu dựa vào thang điểm đánh
giá
Dấu hiệu trên Thấu quang Thấu quang Thấu quang Thấu quang
lâm sàng
Cảm giác xúc Ghồ ghề, mùn Ghồ ghề, mùn Ghồ ghề, mùn Ghồ ghề, mùn
giác ngà ngà ngà ngà
=> sang thương sâu răng ở R54,R55,R84,R64 có tổng =9 > 7 chứng tỏ sâu răng ở
giai đoạn đang tiến triển
Kết luận: R54, R55, R84, R64 sâu ngà sâu đang tiến triển
Sang - Men răng dạng phấn trắng - Men răng trắng / hơi nâu/ đen
thương tiền - Bề mặt thô nhẹ khi rà thám trâm - Bề mặt bóng, cứng và trơn láng
xoang - Thường được phủ bởi mảng khi rà thám trâm
bám và gần đường viền nướu - Thường nằm xa đường viền nướu
Không đáp ứng với kích thích (nóng, Nhạy cảm khi có kích thích (ăn uống, đồ
lạnh...) nóng, lạnh...), hết kích thích thì hết đau
● Nguyên nhân: Sâu răng do sự tương tác giữa nhiều thành phần: Răng nhạy cảm, vi
khuẩn, carbohydrate, thời gian và các yếu tố khác. Nguyên nhân sâu răng ở bệnh nhi
này là do vệ sinh răng miệng còn kém ( bệnh nhân thỉnh thoảng quên đánh răng,
chải răng chưa đúng cách và bố mẹ không giám sát), kết hợp với chế độ ăn nhiều đồ
ngọt sẽ cung cấp đường cho vi khuẩn S.mutans gây bệnh, nguồn thức ăn chứa đường
sucrose được mutans chuyển hóa thành dextrans có tính dính giúp sâu răng xảy ra
trên các mặt răng. Do đó, sau khi trám cần hướng dẫn BN vệ sinh răng miệng cẩn
thận và tư vấn về chế độ dinh dưỡng cho người nhà BN để kiểm soát tình trạng sâu
răng
- Về cơ chế bệnh sinh: Quá trình hình thành tổn thương sâu răng là sự hủy khoáng và
hòa tan cấu trúc răng do giảm pH của mảng bám và hủy khoáng của men răng
+ Ở pH < 5,5, các chất khoáng của răng hoạt động như một chất đệm, giải phóng các
ion calci và phosphate vào trong mảng bám. Khả năng đệm của răng duy tì PH tại chỗ
ở mức 5,0 và là nguyên nhân hình thành các tổn thương mô bệnh học điển hình của
sâu răng.
+ Ở PH 5,0, bề mặt men không bị tổn thương cho tới khi có hiện tượng mất khoáng
dưới bề mặt. Các tổn thương mới chớm này, giới hạn ở mô men, được đặc trưng bởi
một bề mặt men còn nguyên vẹn ảo, nhưng lớp dưới bề mặt xốp. Lỗ sâu chỉ được hình
thành khi các tổn thương men xốp dưới bề mặt hủy khoáng nhiều tới mức sập lớp men
bề mặt.
2.4/ Về tiến triển và biến chứng
+ Ban đầu răng sâu răng chỉ xảy ra ở bề mặt men, nhưng do có các yếu tố nguy cơ
không được loại bỏ nên sâu răng tiến triển xuống ngà răng có hội chứng ngà ê buốt
với các kích thích (nóng, lạnh, chưa, ngọt), đáy lỗ sâu tổn thương mềm, màu vàng
hoặc nâu. Nếu tình trạng sâu răng ngừng tiến triển bệnh nhân có thể không có dấu
hiệu ê buốt khi gặp các kích thích trên, đáy lỗ sâu cứng, màu xám đen.
+ Sâu răng tiến triển nếu không được điều trị và loại bỏ các yếu tố nguyên nhân sẽ
tiếp tục tiến về phía tủy, cuối cùng nhiễm trùng gây viêm tủy
- R54, R55, R84, R64 sâu ngà sâu đang tiến triển
- R74 sâu ngà nông ngừng tiến triển
- R53 sâu men bề mặt nhẵn
- R75, R46 sâu men hố rãnh mặt nhai
Ưu điểm - Tính dính tốt -Dính vào mô răng -Chắc chắn nhất
- Thẩm mỹ nhờ liên kết vi lưu -Bộ giữ khoảng tốt
- Tương hợp sinh học cơ học -Phục hồi lại hình thể của
-Kháng khuẩn -Thẩm mỹ, dễ đánh răng dễ dàng
(Phóng thích Fluor) bóng - Bảo vệ và nâng đỡ tổ
-Làm việc được - Đặc tính mòn có chức còn lại của răng
trong môi trường ẩm thể chấp nhận được -Thực hiện trong 1 lần hẹn
-Độ cứng tương đối - Ít nhạy cảm với độ ẩm
cao - Chi phí hiệu quả
-Thời gian sử dụng
thích hợp
- Dễ sử dụng
Vì răng cần điều trị là răng sữa, chiều cao thân răng thấp( gần nướu) nên việc cô lập nước bọt
khó khăn, trẻ còn nhỏ tuổi, lại ít hợp tác nên việc lựa chọn Composite là không hợp lý, mặt
khác khi đến tuổi sẽ được thay thế bởi răng vĩnh viễn sẽ gây tốn kém. Còn SSC tuy chắc chắn
nhưng lại không thẩm mỹ và gây sự không thoải mái cho trẻ. Và giá của một mão thép làm
sẵn vẫn cao hơn so với trám bằng GIC. Nếu kinh tế không cho phép thì cũng có thể trám GIC
cho các răng này và tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ gãy vỡ sút miếng trám là rất cao.
* Quy trình thực hiện.
- Chuẩn bị bề mặt răng:
+ Làm sạch bề mặt răng, làm sạch ngà mủn.
+ Làm sạch với viên bông hoặc bột đánh bóng
+ Xử lý men ngà với polyacrylic acid 10% trong 10 giây hoặc H3PO4 trong 5 giây
+ Xịt nước trong 20 giây
+ Cách ly, thổi khô răng(không làm bề mặt thiếu nước)
- Trộn GIC và trám vào xoang
+ Trộn theo tỉ lệ của nhà sản xuất
+ Đưa GIC vào xoang
- Bảo vệ và tạo hình trong thời gian đông cứng.
+ Bôi vecni.
+ Tạo hình miếng trám.
+ Hoàn tất miếng trám.
+ Lấy đi vật liệu thừa ở rìa miếng trám.
+ Bôi vecni lần nữa
- R74 sâu ngà nông ngừng tiến triển: Sang thương sâu ngà nông đã ngừng tiến triển
nên không chỉ định điều trị
- R53 sâu men bề mặt nhẵn; R75, R46 sâu men hố rãnh mặt nhai
Điều trị fluor tại chỗ: bôi vecni hoặc SDF
- Theo dõi quá trình tiêu chân răng và mọc răng vĩnh viễn.
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng
+ Chải răng tối thiểu 2 lần/ngày sáng – tối, chải răng sau khi ăn.
+ Thời gian mỗi lần chải răng: 3-5 phút.
+ Loại kem đánh răng: sử dụng kem đánh răng có Fluor dành cho trẻ em, giúp răng
chắc khỏe và phòng ngừa sâu răng.
+ Sử dụng bàn chải đánh răng cho trẻ em.
+ Lượng kem (trẻ >= 6 tuổi): hạt đậu xanh.
+ Cách đánh răng: Đặt bàn chải sao cho sợi lông vuông góc với bề mặt răng. Xoay tròn
những vòng lớn đi trên cả bề mặt răng và nướu, xoay 4-5 vòng cho mỗi vùng sau đó
di chuyển sang vùng tiếp theo. Đánh ở cả mặt trong và mặt ngoài, mặt nhai của răng.
+ Sau khi chải răng bố/mẹ cần kiểm tra lại cho trẻ.