Professional Documents
Culture Documents
Chương 4+5. BG Quản trị vận hành và sản xuất
Chương 4+5. BG Quản trị vận hành và sản xuất
Qua nghiên cứu thực tế tại các DN trên thế giới, người ta nhận thấy có
những lãng phí chủ yếu sau đây:
❑ Sản xuất dư thừa, nhiều hơn/ quá sớm hơn những gì được yêu
cầu một cách không cần thiết. Lãng phí tồn kho.
❑ Những khiếm khuyết, sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai
lệch về SP, giao hàng trễ, SX sai quy cách, sử dụng quá nhiều NVL
hay tạo ra phế liệu không cần thiết.
❑ Di chuyển không hợp lý của công nhân, NVL, bán thành phẩm, ...
làm kéo dài thời gian chu kỳ sản xuất.
❑ Thao tác thừa không cần thiết của các công nhân không gắn liền
với quá trình sản xuất, ....
JIT / Lean là sản xuất “những gì cần thiết, chỉ khi nó cần thiết và chỉ với số
lượng cần thiết” Kết quả của JIT / Lean là không có hàng hóa nào được sản x
uất mà không có nhu cầu, có nghĩa là không có hàng hóa nào được sản xuất r
a mà không thể bán được ở mức giá cho phép công ty hoàvốn
Kaizen
1 E 13 R I S 15 E R I S
S 23 I 19 3 21 E S I E
9 T 6 N 16 E I T N E I
I 12 O 24 S 25 17 I O S
7 O U 11 14 I K O U I K
S 5 18 S E 8 20 S S E
E T U 10 2 4 22 E T U
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 34
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
4.3. Những nhóm cơ bản hình thành JIT
Seiton (Set in or
der)-Sắp xếp
Mục đích: loại bỏ mọi nguồn gây bẩn môi trường làm việc, giữ cho máy móc và nơi làm việc
luôn sạch sẽ vào cuối ngày, duy trì môi trường sạch sẽ trước, trong và sau mỗi ngày làm việc
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 38
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
4.3. Những nhóm cơ bản hình thành JIT
* Shitsuke (Sustain)-
Sẵn sàng: Đào tạo
mọi người tự giác
tuân theo quy tắc giữ
gìn thật tốt nơi làm
việc
1. Ban quản lý có thể không hoàn toàn cam kết hoặc có thể không
sẵn sàng dành các nguồn lực cần thiết cho việc chuyển đổi.
2. Người lao động và / hoặc ban quản lý có thể không thể hiện
tinh thần hợp tác. Các nhà quản lý có thể phản đối vì Lean/JIT
chuyển một số trách nhiệm từ cấp quản lý sang người lao động và
cho phép người lao động kiểm soát công việc nhiều hơn. Người
lao động có thể phản đối vì trách nhiệm và căng thẳng gia tăng.
3. Khó thay đổi văn hóa của tổ chức
✓ Lập lịch sản xuất là việc ấn định thời gian cho việc sử dụng
các thiết bị, tiện ích và hoạt động con người trong một tổ chức
✓ Mục tiêu: đạt sự cân bằng giữa các mục đích mâu thuẫn
nhau bao gồm việc tận dụng hiệu quả nhân viên, thiết bị, tiện
ích và giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, tồn kho,
thời gian sản xuất.
Để lập lịch trình sản xuất cần xem xét, phân tích thông tin về ba yếu tố
đầu vào cơ bản là: Dự trữ đầu kỳ; Số liệu dự báo; Đơn đặt hàng của
khách hàng.
Trong quá trình lập, cần lần lượt tính các yếu tố chủ yếu sau:
- Dự trữ kế hoạch trong ngày/tuần/tháng.
- Khối lượng và thời điểm sẽ sản xuất.
- Dự trữ sẵn sàng để bán.
Kết quả của quá trình lập lịch trình sản xuất là những số liệu cụ thể về
thời gian, khối lượng đưa vào sản xuất và dự trữ sẵn sàng.
Lợi ích của việc lập lịch trình hiệu quả: Tiết kiệm chi phí;
Tăng năng suất; Các lợi ích khác như:
❑Trong bệnh viện, việc lập lịch trình hiệu quả có thể cứu
sống và cải thiện chăm sóc bệnh nhân.
❑Trong các cơ sở giáo dục, nó có thể làm giảm nhu cầu mở
rộng cơ sở vật chất.
❑Trong môi trường cạnh tranh, lập kế hoạch hiệu quả có thể
mang lại cho cty lợi thế cạnh tranh về dịch vụ khách hàng
(thời gian chờ đợi đơn đặt hàng của họ ngắn hơn) nếu đối
thủ cạnh tranh kém hiệu quả hơn với việc lập lịch trình của
họ.
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 48
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
5.2 Các nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
Để áp dụng nguyên tắc ưu tiên, cần xác định trước độ dài thời gian cần
thiết để hoàn thành và thời hạn phải hoàn thành của từng việc.
Việc so sánh đánh giá các phương án sắp xếp ưu tiên được thực hiện
dựa trên các chỉ tiêu chính:
- Dòng thời gian: Khoảng thời gian khi công việc đưa vào sản xuất
đến khi hoàn thành.
- Dòng thời gian lớn nhất: Tổng thời gian cần thiết để hoàn
thành tất cả các công việc.
- Dòng thời gian trung bình: Trung bình các dòng thời gian của
mỗi công việc.
- Mức độ chậm trễ lớn nhất.
- Độ chậm trễ bình quân của các công việc.
Thứ tự Thời gian sản xuất Thời gian hoàn thành Thời điểm hoàn thành Thời gian trễ
công việc (ngày) (kế hoạch) (thực tế) (ngày)
B 2 Ngày thứ 6 Ngày thứ 2 0
A 6 Ngày thứ 8 Ngày thứ 8 0
D 3 Ngày thứ 15 Ngày thứ 11 0
C 8 Ngày thứ 18 Ngày thứ 19 1
E 9 Ngày thứ 23 Ngày thứ 28 5
Tổng 28 68 6
Ttb = 68/5 = 13,6 ngày; TRtb = 6/5 = 1,2 ngày; Ntb = 68/28 = 2,42
Lưu ý: thay đổi trình tự của cột số 3 theo thứ tự thời gian hoàn thành từ sớm đến trễ.
Ttb = 65/5 = 13 ngày; TRtb = 9/5 = 1,8 ngày; Ntb = 65/28 = 2,3
Lưu ý: Thay đổi trình tự của cột số 2 theo thứ tự từ thời gian sản xuất
ngắn đến dài.
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 55
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
5.2 Các nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
Nguyên tắc Longest Processing Time – LPT
Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước
Ttb = 103/5 = 20,6 ngày; TRtb = 48/5 = 9,6 ngày; Ntb = 103/28 = 3,68
Lưu ý: Thay đổi trình tự của cột số 2 theo thứ tự từ thời gian sản xuất
dài đến ngắn.
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 56
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
5.2 Các nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
Nhận xét: Nguyên tắc 3 có lợi nhất. Thời gian hoàn thành trung bình
(Tbq) = 13 ngày, Thời gian chậm trễ trung bình (TRtb) = 2,3 ngày =
min. Mặc dù vậy số công việc trung bình nằm trong hệ thống
(Ntb) = 1,8 min, lớn hơn nguyên tắc 2.
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 57
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
5.3. Mô hình gán
4. Tìm số nhỏ nhất chưa bị gạch. Lấy các số chưa gạch trừ cho
số nhỏ nhất đó. Tại các giao điểm của hai đường thẳng thì
cộng giá trị nhỏ nhất đó vào
5. Lập lại bước 3,4 cho đến khi tìm được phương án tối ưu.
VD: Tìm phương án bố trí các công việc trên các máy sao
cho tổng chi phí là nhỏ nhất. (Đvt: 1.000 đ)
Bước 1:
- Chọn mỗi hàng
một số min.
- Lấy tất cả nhữ
ng số trên hàng
trừ đi số min đó.
Bước 2: Chọn trong mỗi cột 1 số min, lấy các số trong cột
trừ đi số min đó.
Bước 4: Điều
chỉnh bảng,
có bảng mới
A B C D
1 12 16 14 10
Job
2 9 8 13 7
3 15 12 9 11
* Bài tập 2: Hãy gán các công việc cho các máy với
các dữ liệu cho ở bảng sau:
Machine
A B C D
1 8 6 2 4
Job 2 6 7 11 10
3 3 5 7 6
4 5 10 12 9
Mục tiêu bố trí các công việc là: tổng thời gian thực
hiện các công việc là nhỏ nhất.
Nhưng thời gian thực hiện mỗi công việc trên mỗi máy
là cố định (do khối lượng công việc và năng suất của
máy quyết định). Do đó để có tổng thời gian thực hiện
nhỏ nhất:
- Phải sắp xếp các công việc sao cho tổng thời gian
ngừng việc trên các máy là nhỏ nhất.
- Công việc phải qua máy 1 rồi mới chuyền tiếp đến
máy 2.
Nguyên tắc Johnson: Là kỹ thuật để tối thiểu hóa thời gian hoàn
thành cho một nhóm các công việc được xử lý ở 2 trạm làm việc
hoặc 2 máy.
* Điều kiện sử dụng:
❑ Thời gian thực hiện công việc phải được biết trước và là hằng số
tại mỗi trạm làm việc.
❑ Thời gian thực hiện công việc phải độc lập với chuỗi công việc.
❑ Tất cả các công việc phải theo chuỗi công việc “2 bước”.
❑ Không sử dụng quyền ưu tiên công việc.
❑ Tất cả các thành phần của công việc phải được hoàn thành tại
trạm làm việc thứ nhất trước khi công việc được tiếp tục ở trạm làm
việc thứ hai.
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 76
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
5.4. Sắp xếp thứ tự công việc
VD: Có 6 công việc cần được thực hiện. Hãy xác định trật tự
các công việc để tối thiểu hóa thời gian hoàn thành bằng
nguyên tắc Johnson. Thời gian xử lý được cho ở bảng sau:
BT4. Có 6 công việc sẽ được xử lý thông qua 2 trạm làm việc. Trạm đầ
u tiên thực hiện công việc làm sạch và trạm thứ hai thực hiện công việc
liên quan đến sơn. Xác định trình tự công việc sẽ giảm thiểu tổng thời
gian hoàn thành cho nhóm công việc này. Thời gian xử lý như sau:
B2: Chọn công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất: D- 2h; do D nằm
ở trạm làm việc thứ nhất → sắp xếp D đầu tiên; Sau đó, loại trừ công
việc D vì đã bố trí xong
Công việc B có thời gian ngắn nhất tiếp theo. Vì B nằm ở trạm làm việc thứ
hai, sắp xếp B cuối cùng; Sau đó, loại trừ công việc B vì đã bố trí xong
Công việc A có thời gian thực hiện bằng nhau ở 2 trạm thì chọn tùy ý,
giả sử sắp xếp A ở cuối cùng; Sau đó, loại trừ công việc A vì đã bố trí
xong
Thời gian ngắn nhất còn lại là 6 giờ cho công việc E tại trạm làm việc 1. Vì
vậy, sắp xếp E vào đầu trình tự (sau D); Sau đó, loại trừ công việc E vì đã
bố trí xong
Công việc C có thời gian ngắn hơn hai công việc còn lại ở trạm làm việc 1, vì vậ
y sắp xếp C ở vị trí thứ ba trong chuỗi. Cuối cùng, sắp xếp công việc còn lại (F)
cho vị trí thứ tư
Kết quả biểu đồ:
Tại sao việc lập lịch sản xuất có thể gặp khó khăn?
❑ Trong thực tế, hoạt động sản xuất phải đối mặt với sự thay đổi về
thời gian thiết lập, thời gian xử lý, sự gián đoạn và những thay đổi
trong công việc.
❑ Ngoại trừ các nhóm công việc nhỏ, không có phương pháp xác
định lịch trình tối ưu
❑ Hầu như không thể cân nhắc toàn bộ các lựa chọn để có được lịch
trình tốt nhất.
→ lập lịch sản xuất không phải là một môn khoa học chính xác và,
trong nhiều trường hợp, là một nhiệm vụ liên tục đối với người
quản lý
Người quản lý có thể thực hiện một số biện pháp giảm bớt các
khó khăn liên quan đến lịch trình sản xuất như:
❑ Đặt ra một ngày đến hạn thực tế
❑ Tập trung vào các hoạt động tắc nghẽn: Đầu tiên, hãy cố gắn
g tăng công suất của các hoạt động. Nếu điều đó là không thể
hoặc khả thi, hãy lên lịch cho các hoạt động tắc nghẽn trước,
sau đó lập lịch cho các hoạt động không tắc nghẽn dựa trên đó.
❑ Công nghệ máy tính làm giảm gánh nặng của việc lập lịch và
làm cho việc lập lịch theo thời gian thực có thể thực hiện được.
Bài giảng: Quản trị vận hành và sản xuất 87
Biên soạn: ThS. Lê Văn Cường
1 2