Câu 1. Quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Những luận điểm chính trong tác phẩm "Đường Cách mệnh" của Nguyễn Ái Quốc

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 20

CHƯƠNG 1:

Câu 1. Quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành
lập Đảng. Những luận điểm chính trong tác phẩm “Đường Cách mệnh" của Nguyễn Ái
Quốc.
Sau khi được tiếp cận với Luận cương của Lênin, nguyễn ái quốc tích cực hoạt động trong
các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân thế giới. Đặc biệt thời gian ở Pháp,
liên xô, trung quốc, Người tích cực chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập
ĐCSVN sau này

* Về tư tưởng:
Từ năm 1921, tại pháp, nguyễn ái quốc tham gia thành lận hội liên hiệp thuộc địa, sau đó
sáng lập tờ báo người cùng khổ, Người viết báo trên các báo: nhân đạo, đời sống công nhân, tạp
chí cộng sản….
Bác vừa nghiên cứu lý luận, vừa tham gia hoạt động thực tiễn trong các phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế dưới nhiều phương thức phong phú. Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo,
lên án bản chất áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân , xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới
Đồng thời Người tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, con
đường cách mạng theo chủ nghĩa mac lênin và xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người
cộng sản với nhân dân lao động Pháp và các nước thuộc địa và phụ thuộc

* Về chính trị:
Bác đưa ra những luận điểm chính trị quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc:
Người khẳng định: con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp
và giải phóng dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CM cộng sản.
Nguyễn ái quốc xác định cách mạng ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng
vô sản thế giới, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô sản ở
chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau nhưng cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
Đối với các nước thuộc địa Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: ở nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân
là lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề vì vậy phải thu phục
và lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng mối liên minh công – nông làm động lực cách mạng.

* Về vấn đề đảng cộng sản: Người khẳng định “trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì
vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi
nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy”

* Về tổ chức
Sau khi lựa chọn con đường cứu nước – con đường cách mạng vô sản – cho dân tộc việt
nam, bác khẳng định phải đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện
họ, đưa họ đi đấu tranh giành độc lập tự do.
Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng tại quảng châu (trung quốc),
nòng cốt là Cộng sản đoàn với mục đích: để làm cách mạng dân tộc rồi sau đó là làm cách mạng
thế giới.
Hội đã xuất bản tờ báo thanh niên, tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của hội, tuyên truyền
chủ nghĩa mác lênin và phương hướng phát triển của cuộc vận động giải phóng dân tộc việt nam.
Sau thành lập, hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do bác trực tiếp phụ trách, phái
người về nước vận động, lựa chọn và đưa một số thanh niên tích cực sang quảng châu để đào tạo
và bồi dưỡng về lý luận chính trị. Sau khi được đào tạo các hội viên được cử về nước để xây
dựng và phát triển phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản.
.

* Những luận điểm chính trong tác phẩm đường Cách Mệnh:
Là cuốn sách chính trị đầu tiên của cách mạng VN, tầm quan trọng và lý luận cách mạng được
đặt ở vị trí hành đầu với cuộc vận động cách mạng và đối với đảng CM tiên phong. Tập xác định
rõ con đường, mục tiêu, lực lượng và pp đấu tranh của CM, thể hiện tư tưởng vận dụng sáng tạo
của NAQ.
- Thứ nhất, sự cần thiết phải có Đảng và vai trò của Đảng đối với cách mạng:
+ Đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, một đảng được vũ trang bằng lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin, có tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh và liên hệ chặt chẽ với
quần chúng, giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu” và “phải làm cho dân giác ngộ
+ Vạch ra cương lĩnh và đường lối chính trị, đề ra chiến lược, sách lược và phương pháp
cách mạng đúng đắn để khi thời cơ đến, đảng kịp thời lãnh đạo quần chúng đứng lên giành thắng
lợi, tránh manh động, bạo động
- Thứ hai, sự khác nhau căn bản giữa Đảng Cộng sản và các đảng khác
+ Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất và là bộ tham mưu, tổ chức chiến đấu của giai cấp vô
sản. Mục đích của đảng là “kiên quyết đập đổ tư bản chủ nghĩa”, làm “dân tộc cách mệnh” tiến
lên làm “thế giới cách mệnh”. Đồng thời đảng cũng kiên quyết chủ trương “đề huề với tư bản”
của bọn cơ hội chủ nghĩa trong Quốc tế thứ hai.
+ Đảng Cộng sản có lý luận tiên tiến nhất, chân chính nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa
Mác-Lênin chỉ đạo.
+ Đảng là một khối thống nhất không phân biệt “giống nòi”, “nghề nghiệp”, “tôn giáo”.
Đảng kiên quyết chống bọn hoạt đầu, bọn cơ hội chủ nghĩa, cải lương chủ nghĩa chui vào hàng
ngũ để phá hoại đảng.
+ Đảng kiên quyết đánh đổ bọn đế quốc, giai cấp thống trị trong nước mình, đồng thời
“liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi”, “giúp dân tộc thuộc địa” chống lại đế
quốc trên thế giới.
- Thứ ba, những nguyên tắc cơ bản về xây dựng Đảng.
+ Đảng là một bộ phận của giai cấp công nhân, là tổ chức chính trị của giai cấp, là người
kiên quyết đấu tranh để xóa bỏ áp bức, bóc lột, đem lại hạnh phúc ấm no cho nhân dân.
+ Đảng phải lấy chủ nghĩa MácLênin làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho hành
động.
+ Đảng phải là một khối đoàn kết, thống nhất, chống chia rẽ bè phái, phải có kỷ luật
nghiêm và không cho bọn chủ nghĩa cơ hội chủ nghĩa chui vào đảng.
+ Đảng phải liên hệ chặt chẽ với quần chúng, lãnh đạo quần chúng và chăm lo lợi ích của
quần chúng.
- Thứ tư, tư cách người đảng viên.
+ Trước hết, người cách mạng phải biết “hy sinh”, “vị công vong tư”, “ít lòng ham muốn
về vật chất
+ Hai là, người cách mạng phải rất khiêm tốn có ý thức cầu tiến bộ, luôn tự phê bình để
tiến lên
+ Ba là, người cách mạng phải là người “cẩn thận mà không nhút nhát”, phải “nhẫn nại
(chịu khó) là người có suy nghĩ, tính toán kỹ trước khi làm bất cứ việc gì
+ Người cách mạng phải là người “tin theo chủ nghĩa đảng”, “giữ chủ nghĩa cho vững” và
phải “giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu”
+ “xem xét hoàn cảnh kỹ càng” [2, tr. 260] để có chủ trương đúng, tránh chủ quan, phiến
diện, tránh nôn nóng, bốc đồng; tác phong đã “nói thì phải làm”, tuyệt đối không được lý thuyết
suông
+ Phải có ý thức tổ chức và kỷ luật, phải luôn luôn đặt mình trong tổ chức, tuyệt đối không
được đặt mình ra khỏi tổ chức,

Câu 2. Chỉ thị "Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta"
1.Phân tích, dự báo thời cơ:
Từ lịch sử đấu tranh và thực tiễn cách mạng trên thế giới, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -
Lênin đã chỉ ra rằng: Thời cơ của cuộc cách mạng chỉ có thể diễn ra khi xuất hiện cả 3 điều
kiện sau: Một là, kẻ thù của cách mạng (giai cấp thống trị) không thể thống trị nhân dân như
cũ được nữa; Hai là, nhân dân lao động không thể cam chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp
thống trị như cũ được nữa; Ba là, có một chính Đảng ra đời và sẵn sàng đảm nhận sứ mệnh
lịch sử của mình là lãnh đạo cuộc cách mạng của dân tộc giành chính quyền về tay nhân dân.
2. Tình hình thế giới và trong nước:
* Trên thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ: Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn
công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức xâm lược Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển
thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát
xít do Đức cầm đầu.
=> Điều kiện 1
* Tình hình trong nước: Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành
chính sách thời chiến rất trắng trợn. Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội,
Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân chịu cảnh một cổ 2 tròng áp bức, bóc lột
của Pháp - Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết.
=> Điều kiện 2.
* Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, với tầm nhìn chiến lược, lãnh tụ Hồ Chí Minh và
Trung ương Đảng ta đã phân tích, đánh giá tình hình một cách khoa học, toàn diện, cụ thể, dự
báo chính xác chủ nghĩa phát-xít nhất định thua, Liên Xô và các lực lượng chống phát-xít
nhất định giành chiến thắng, thời cơ cho cách mạng Việt Nam tiến lên giành thắng lợi đang
đến gần. Thực tế, với đường lối chiến lược cách mạng “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”,
Đảng ta, đã có những chủ trương, biện pháp sáng suốt, tích cực, thể hiện qua việc chuyển hứng
chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của CM bây giờ là Độc lập dân tộc.
=> Điều kiện 3.

- Từ đầu năm 1945, ở nước ta đã xuất hiện cả 3 điều kiện trên


- Đêm 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp mau chóng đầu
hàng Nhật. Ngay đêm 9/3/1945 Ban thường vụ Đảng đã họp và đưa ra chỉ thị :" Nhật-Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta.
* Chỉ thị nhận định:
- Cuộc đảo chính của nhật lật đổ pháp để độc chiếm Đông Dương => tạo ra 1 cuộc khủng
hoảng chính trị sâu sắc
- Nhưng đk kn chưa chín muồi, tuy vậy đang có những cơ hội tốt để ĐK nhanh chóng đi
đến chín muồi
* Chỉ thị xác định: Phát xít Nhật là kẻ thù chính => Khẩu hiệu: Đánh đuổi Nhật Pháp
được thay bằng: Đánh đuổi phát xít Nhật
* Chỉ thi chủ trương:
- phát động cao trào kháng nhật trước tổng kn
- mọi hình thức tuyên truyền phải thay đổi phù hợp vs thời kỳ tiền kn
- Đẩy mạnh xd các đội tự vệ cứu quốc, xd LLVT, lập căn cứ địa cách mạng, phát động
đt du kích, gp từng vùng, mở rộng căn cứ địa
* Dự kiến thời cơ:
- Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo quân cản quân Đồng minh, để lộ
sơ hở phía sau. Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền CM của nhân dân Nhật hình thành. Nhật
mất nước như Pháp, quân viễn chinh Nhật mất tinh thần.
Nhưng thời cơ đó chưa thực sự chín muồi, vì vậy tiến hành khởi nghĩa vào lúc này chúng ta
không thể chắc chắn giành được thắng lợi.Vì :
- Cả Pháp và Nhật vẫn trên đất nước ta, dù chúng có suy yếu nhưng số lượng quân của chúng
vẫn rất đông và đủ mạnh để chống lại cách mạng.
- Phần đông nhân dân đã chán cả Pháp và Nhật nhưng vẫn còn một số bộ phần chưa ngả hẳn
về phe cách mạng.
→ Thúc đẩy khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận, chuẩn bị sẵn sàng nắm lấy thời
cơ.
→ Đảng đề ra khẩu hiệu: “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” → Đáp ứng đúng nguyện vọng cấp
bách của nhân dân nên trong thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến
lên trận tuyến CM.
- Bối cảnh (1945): 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện. 6-9/8/1945, Mỹ ném bom
nguyên tử xuống 2 thành phố của Nhật → Nhật Hoàng ra lệnh chấp nhận điều kiện kết thúc chiến
tranh. 15/8/1945, Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng các lực lượng Đồng minh trên sóng phát thanh
của Nhật.
=> Thời cơ đã đến.Thời cơ chỉ tồn tại trong vòng khoảng 20 ngày từ khi Nhật đầu hàng cho đến
khi quân Đồng minh đổ bộ vào Đông Dương. Đây là thời điểm hội tụ đủ ba yếu tố :
+ ĐK1: Quân địch suy yếu : trước 13/8 , quân Nhật còn mạnh ; sau 5/9 , quân Anh và Tưởng đổ
bộ vào Việt Nam.
+ ĐK 2: Ta đã chuẩn bị sẵn sàng.
+ ĐK3: Các tầng lớp trung gian đã ngả về phía CM.
=> Thành công đến là kết quả tất yếu của quá trình chuẩn bị kỹ càng và chớp thời cơ linh hoạt,
đúng lúc thể hiện sự sáng suốt về đường lối của Đảng.

- Vì sao lại chọn thời cơ trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương?
+ Khi quân Nhật chưa đầu hàng quân Đồng minh thì lực lượng của kẻ thù tuy đã suy yếu nhưng
vẫn còn khá đông đủ để chống lại LLCM của ta.
+ Còn nếu khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp Nhật thì lúc này kẻ thù không chỉ đông lên về
số lượng mà còn mạnh hơn nhiều. Đặc biệt, dù quân Đồng minh vào nước ta dưới danh nghĩa giải
giáp quân đội Nhật nhưng bản chất của chúng vẫn lag Chủ nghĩa thực dân – đế quốc với mưu đồ
xâm lược. Vì vậy chúng sẵn sàng đập tan mọi nỗ lực của cách mạng để thống trị nước ta và cả
ĐD.

Câu 3. Luận cương tháng 10/1930.


- Chính cương vắn tắt có một số vấn đề không thống nhất với chỉ thị của QTCS và nội dung sơ
lược.
- Sau khi thành lập Đảng, phong trào CM trong nước phát triển mạnh → vai trò lãnh đạo của
Đảng ở một tầm cao mới, bạn chấp hành trung ương lâm thời chưa họp bầu ban chấp hành TW
chính thức.
- QTCS yêu cầu ban chấp hành TW lần thời họp hội nghị lần 1, soạn lại cương lĩnh chính trị cho
CM động dương và bầu ban chấp hành TW chính thức.
Trình bày nội dung cơ bản của bản Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương do đồng chí
Trần Phú soạn thảo và thông qua trong Hội nghị BCH TW lần thứ nhất tháng 10/1930
(1) Hoàn cảnh ra đời của Luận cương:
Luận cương tháng 10/1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo và thông qua trong Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương lần thứ nhất vào tháng 10/1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc).
- Trước đó, vào tháng 4/1930, Trần Phú về nước và được bầu vào ban chấp hành TW lâm
thời (T7/1930) và soạn luận cương chính trị (Trần Phú và các đồng chí khác).
- Ban chấp hành TW lâm thời họp lần 1 tại Hương Cảng và thông qua:
+ Thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần thiết của Đảng.
+ Thảo luận luận cương chính trị của Đảng, điều lệ Đảng và các điều lệ, tổ chức.
+ Đổi tên Đảng thành đảng CS Đông Dương.
+ Bầu ban chấp hành TW chính thức (Trần Phú làm tổng bí thư).
(2) Luận cương phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những
vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Trong đó có tình hình thế giới và CM Đông Dương và đặc điểm xã hội và tình hình Đông Dương.
(3) Mâu thuẫn trong xã hội: Luận cương chỉ rõ: mâu thuẫn diễn ra gay gắt giữa 1 bên là thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc →
mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân lao động với phong kiến, tư sản, đế quốc.
Xác định vấn đề cơ bản của CM Đông Dương (6 vấn đề):
(4) Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu CM Đông Dương là 1
cuộc CMTS dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế.
(5) CMTS dân quyền là thời kỳ dự bị làm CMXH: CMTS dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát
triển bỏ qua thời kì tư bản mà đấu tranh lên
thẳng con đường XHCN.
(6) Nhiệm vụ của CM Tư sản Dân quyền:
• Đánh đổ phong kiến, thực hiện CM ruộng đất một cách triệt để.
• Đánh đổ đế quốc làm Đông Dương hoàn toàn độc lập.
-> Hai nhiệm vụ trên quan hệ hữu cơ với nhau, vì có đánh đổ ĐQCN mới phá được giai
cấp địa chủ, để tiến hành CM thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì mới
đánh đổ được ĐQCN. Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTSDQ” và là cơ
sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
(7) Về lực lượng cách mạng:
• Giai cấp vô sản (công nhân): vừa là động lực chính của CMTSDQ, vừa là giai cấp lãnh đạo CM.
• Nông dân (dân cày): là lực lượng đông đảo nhất và là động lực chủ yếu của CM.
(8) Tư sản: tư sản thương nghiệp (về phe đế quốc, địa chủ chống CM) mâu thuẫn với tư sản công
nghiệp (về phe quốc gia cải lương, CM phát triển họ sẽ đi theo đế quốc do không còn công nhân
bóc lột)
(9) Tiểu tư sản: bộ phận thủ công nghiệp có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia không tán
thành CM (do vốn nhỏ, nay đây mai đó); tiểu tư sản trí thức có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và
chỉ hăng hái tham gia CM trong đấu tranh thời kì đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như
những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo CM thôi.
→ Đây là điểm hạn chế, chưa đầy đủ của LCT10.
(10) Về phương pháp cách mạch: LC chỉ rõ, để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc CM là
đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho
quần chúng về con đường “võ trang bạo động” – giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân
theo khuôn phép nhà binh”. Đó là:
• Phải có phương pháp CM trong lúc thời bình.
• Phải có phương pháp CM trong tình thế trực tiếp → điểm vượt trội trong tư tưởng CM:
Khi có tình thế trực tiếp CM, Đảng phải lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền. "Võ trang bạo động không phải là một việc thường... phải theo khuôn phép nhà binh".
• Phải chớp thời cơ: "Đến lúc sức CM lên rất mạnh, GC thống trị đã rúng động, các GC
đứng giữa đã muốn ngả về phe CM, QCND sôi nổi CM, quyết hy sinh phấn đấu thì Đảng phải lập
tức lãnh đạo QCND đánh đổ chính phủ của địch và giành lấy chính quyền cho ND"
(11) Về quan hệ giữa CMVN và CMTG: LC khẳng định rằng:
• CM Đông Dương là 1 bộ phận của CMTG. Vì thế, GCVS Đông Dương phải đoàn kết,
gắn bó với GCVS thế giới, trước hết là GCVS Pháp.
• Liên hệ mật thiết với phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở
rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh CM ở Đông Dương.
(12) Về vai trò lãnh đạo của Đảng – không có trong biểu điểm, nhưng bắt buộc phải thêm)
• Có đường lối đúng đắn, có lý luận tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.
• Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư
tưởng.
• Đại diện cho quyền lợi của GCVS ở Đông Dương, đấu tranh đạt mục đích cuối cùng là
chủ nghĩa CS – Điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của CM.
*Ý nghĩa của luận cương:
Ưu điểm Nhược điểm

+ Khẳng định và làm sâu + Không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của CMVN (dân tộc
sắc thêm nhiều nội dung VN với đế quốc Pháp) mà lại đưa vấn đề giai cấp lên hàng đầu.
trong Cương lĩnh chính + Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
trị đầu tiên. + Không đánh giá đúng vai trò của một số giai cấp, tầng lớp
+ Là bước phát triển về lý trong xã hội, đặc biệt là tầng lớp tiểu tư
luận. Góp phần quan sản.
trọng vào kho tàng lý + Phủ nhận mặt tích cực của TS dân tộc.
luận CMVN. + Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai
+ Xác định được một vấn cấp rộng rãi trong đấu tranh CM,
đề chiến lược của CM chống xâm lược, tay sai.
Đông dương. + Chưa thấy khả năng phân hóa lôi kéo một bộ phận địa chủ
+ Trang bị cho người CS vừa và nhỏ trong CM.
ĐD vũ khí tư tưởng sắc => Nguyên nhân: + Chưa tìm ra, nắm vững được đặc điểm xã
bén để đấu tranh thắng lợi hội thuộc địa nửa phong kiến ở VN.
với tư tưởng phi vô sản + Nhận thức giáo điều, máy móc vấn đề dân tộc, giai cấp trong
khác. CM ở thuộc địa.
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khuynh hướng “tả” của QTCS
(Quốc tế thứ III) và một số ĐCS khác
(ĐCS của nước Đức).
>< Tuy nhiên đây vẫn là cương lĩnh chính trị mang tầm lý luận sâu sắc.
Câu 4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản VN (3 điểm – 12 ý)
* ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử:
(1) Trước 1930, PT yêu nước ở VN nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, do bị khủng hoảng về
đường lối CM. Tình hình đó đặt ra yêu cầu phải có Đảng của giai cấp tiên tiến nhất để lãnh đạo
CM VN.
(2) Từ 1919 -1929, thông qua HĐ của NAQ đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự
thành lập Đảng. NAQ đã ra sức tuyên truyền CN Mác- Lê nin vào VN, chuẩn bị về tư tưởng
chính trị. Thành lập hội VN CM thanh niên để thông qua tổ chức này truyền bá CN Mác-Lênin
vào VN.
(3) Những năm 1928 – 1929, CN Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng vào VN, làm cho PT
công nhân và PT yêu nước phát triển mạnh mẽ. Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có Đảng của
GCVS lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó ở VN lần lượt xuất hiện ba tổ chức CS: Đông Dương CSĐ,
An Nam CSĐ, Đông Dương CS liên đoàn.
(4) Tuy cùng chung mục đích nhưng sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức CS gây hoang mang,
sao động lòng dân. 3 Đảng với 3 đường lối khác nhau giữa các tổ chức, không đoàn kết, quá trình
tổ chức thực hiện cũng không thống nhất chính là âm mưu của kẻ thù → Cần phải hợp nhất ba tổ
chức CS thành một Đảng duy nhất.
(5) Trước tình hình đó, được sự uỷ nhiệm của QTCS, NAQ về Hương Cảng (TQ) chủ trì hội nghị
hợp nhất ba tổ chức CS, thành lập ĐCSVN ( 3/ 2/ 1930). Con đường ấy phù hợp vs
LSCMVN.Thực tế LS, trong quá trình chuẩn bị chính trj tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
ĐCSVN, NAQ – HCM đã vận dụng sáng tạo đồng thời bổ sung phát triển học thuyết Mác –
Lênin ĐCS(PTYN ở VN).

* Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:


(6) ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN trong thời đại
mới, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác
-Lênin đối với cách mạng Việt Nam.
(7) Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử công nhân và của CMVN, chứng tỏ
GCVS nước ta trưởng thành về mọi mặt và đủ sức lãnh đạo CM, chấm dứt thời kì khủng hoảng
về vai trò lãnh đạo và đường lối trong PT CMVN. Từ đây, CMVN đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt
đối của GCCN mà đội tiên phong là ĐCS.
(8) Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa CN Mác–Lê nin với PT công nhân và PT yêu nước VN
trong những năm 20 của TK 20. Chủ tịch HCM là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là
tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với
CNXH
(9) Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy
vọt về sau của dân tộc VN, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới của đất nước VN
(10) CMVN trở thành một bộ phận khăng khít của CM TG, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn
của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những
thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Vai trò của NAQ đối với sự ra đời của ĐCSVN:
(11) Từ một người yêu nước, NAQ đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân
tộc, rồi trở thành người chiến sỹ CS, kết hợp CN yêu nước với CN Mác – Lê nin (1920); thành
lập Hội Việt Nam CM thanh niên (1925) và chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị cho cán bộ của
hội, truyền bá CN Mác – Lênin về trong nước dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức CS ở VN.
(12) NAQ cũng chính là người thống nhất ba tổ chức CS, thành lập ĐCSVN (3/2/1930), đồng
thời soạn ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
CHƯƠNG 2
Câu 5: Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng giai đoạn
1945-1946.
1. Hoàn cảnh lịch sử: Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta còn nằm trong vòng vây của
Chủ nghĩa đế quốc và phản động quốc tế. Để bảo vệ chính quyền , tranh thủ thời gian hoà bình,
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Đảng ta đã thực hiện sách lược hòa hoãn với Tưởng và
sau đó hoà hoãn với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946. Nhưng
với dã tâm xâm lược ,cuối năm 1946 Pháp phản bội mọi cam kết, quyết cướp nước ta một lần
nữa. Trong khi vẫn tiếp tục tấn công Nam Bộ và sau khi ra Bắc, Pháp đã liên tục khiêu khích
đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, Hải Dương, Đà Nẵng.... Ngày 18-12-1946, ở Hà Nội , Pháp
gửi tối hậu thư cho ta, Pháp gây vụ thảm sát ở phố Hàng Bún Hà Nội. Trước hành động ngày
càng lấn tới của thực dân Pháp, ta không thể nhân nhượng được nữa, nhân nhượng nữa là mất
nước.

2. Nội dung của đường lối kháng chiến .


- Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến".
- Ngày 22-12-1946, Trung ương Đảng ra "Chỉ thị toàn dân kháng chiến".
-> Hai văn kiện này đã nêu một cách khái quát nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến. Nội
dung ấy được đồng khí Trường Chinh bổ sung, phát triển trong tác phẩm “Kháng chiến nhất
định thắng lợi" năm 1947.

* Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến thể hiện qua các văn kiện trên là:
(1) Mục đích kháng chiến: Dân tộc ta kháng chiến đánh bọn thực dân Pháp xâm lược
nhằm giành độc lập và thống nhất, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển chế
độ dân chủ nhân dân.
(2) Tính chất của cuộc kháng chiến.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kế tục sự nghiệp của Cách mạng tháng Tám,
cuộc kháng chiến này sẽ hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng cố chế độ
cộng hoà dân chủ Việt Nam và phát triển nó trên nền tảng dân chủ mới. Cho nên cuộc kháng
chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. Lúc này nhiệm vụ giải phóng
dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
- Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến , phải từng bước thực hiện cải
cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày có
ruộng”.
- Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện và lâu dài,
dựa vào sức mình là chính.
- chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bằng bất cứ vũ khí gì có trong
tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới.
- Kháng chiến toàn dân là xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch và xuất phát từ
chân lý: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
- chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến. Vì thế phải đánh địch
trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị , kinh tế , văn hoá, trong đó quân sự là mặt trận
hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng của địch trên đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng,
giành lại toàn bộ đất nước.
(3) Phương châm của cuộc kháng chiến:
+ kháng chiến toàn dân: “bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
bất kỳ người già, trẻ em hễ là người VN thì phải đứng lên đánh TDP” thực hiện mỗi người dân là
một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài
+ Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao. Trong đó:
+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình
+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng LLVT nhân dân, tiêu diệt địch, giải
phóng nhân dân và đất đai, thực hiện, tiêu du kích tiến lên vận động chiến, đánh chính qui, là
“Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn lực lượng, kháng chiến lâu dài...Vừa đánh vừa
võ trang, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”
+ Kinh tế: xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng
+ VH: Xóa bỏ VH thực dân, phong kiến, xây dựng nền VH dân chủ mới theo ba nguyên
tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng
+ Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương lực lượng. “Liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống phản động thực dân Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập
+ Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch
+ Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cung tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây bốn
phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
(4) Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi

3. KẾT LUẬN: Đường lối KC của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn, sáng
tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng
của CN Mác LêNin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ. Đường lối KC của Đảng được
công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng
hướng, từng bước đi tới thắng lợi.

Câu 6. Nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Cộng sản Việt Nam
(9/1960)
* Bối cảnh lịch sử
- Tình hình chính trị trong nước: Cuối năm 1960, sự nghiệp cách mạng có những bước tiến
quan trọng ở cả hai miền đất nước.
+ Miền Bắc đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ chuyển biến kinh tế và cải
cách xã hội chủ nghĩa các thành phần kinh tế.
+ Tại miền Nam cuộc kháng chiến chống Mỹ - Diệm giành thắng lợi chiến lược
trong phong trào “Đồng Khởi" (1959-1960) làm rung chuyển chế độ bù nhìn Sài Gòn.
Phong trào cũng đánh dấu bước ngoặt của cách mạng từ thể bảo thủ sang thể xâm lược.

- Tình hình thế giới: Cũng có nhiều thay đổi mang lại cả lợi ích và thách thức cho Cách
mạng Việt Nam.
+ Sự phát triển của thể chế xã hội chủ nghĩa, nhất là của Liên Xô và Trung Quốc, có
nhiều ảnh hưởng tích cực đến Cách mạng Việt Nam.
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á, châu
Phi và châu Mỹ Latinh. Đây là ưu điểm cơ bản của CM Việt Nam ở cả hai miền.
+ Tuy nhiên, mâu thuẫn của phong trào cộng sản, trong đó đề cao mối quan hệ
Xô-Trung, đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phong trào cộng sản quốc tế
=> Sự phát triển của cách mạng Nam Bắc đòi hỏi Đảng phải nhanh chóng hoạch định đường lối
cách mạng trong cả nước, thống nhất ý chỉ và hành động, phối hợp tư tưởng và công tác thực tiễn
với hai cuộc cách mạng.
=> Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng được tổ chức tháng 9 năm 1960 tại HN.
- Về đường lối chung của CM nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ cơ sở phân tích tình
hình và đặc điểm của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời
chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền. Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cá nước
- Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở
miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng
xảo mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước. chỉ đạo là chủ tịch
Đào HCM.
- Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cũ thế của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội
nêu rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ
địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam
và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hỏa bình thông nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương (hay phương châm) kiên quyết giữ
vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và
lợi ích của nhân dân cả nước ta cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thể giới. Song ta
phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tỉnh thể. Nếu đế quốc Mỹ và
bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hỏng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên
quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
- Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống
nhất là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm
lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh
gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh
tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Trên cơ sở miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch 3 năm cải tạo XHCN, Đại hội lần thứ III
của Đảng đã đề ra và chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965) nhằm xây
dựng bước đầu cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa và hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5
năm lần thứ nhất là tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; xây dựng một bước cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng, làm
hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà
Câu 7. Chủ trương của Đảng trong việc kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao, kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1953-1954
Để kết thúc chiến tranh phải bằng quân sự và ngoại giao. Hiểu rõ được bản chất và âm mưu của
kẻ thù, Đảng nhận định quân sự là mặt trận quyết định kết thúc CT ở ĐD. Ngoài ra còn có
phương diện ngoại giao.
1. Về Quân sự
* Những thắng lợi của ta từ sự phản công địch về quân sự:
- Chiến thắng tuyệt đối trên mặt trận ĐBP, Đông Xuân năm 1953, 1954.
- Lực lượng ta ngày càng phát triển về SL, CL.
=> Giới cầm quyền Pháp chia 2 phía:
+ Một bên muốn đình chiến do sự tổn thất về người và của cũng như uy tín theo thời gian.
Không muốn sa lầy vào chiến tranh.
+ Phần lớn không muốn dừng chiến tranh do sự giúp đỡ của Mỹ, không muốn mất danh
dự.
- Dẫn đến sự can thiệp của Mỹ vào cuộc chiến tranh ở ĐD, cụ thể là kế hoạch Nava:
+ Bước1: Giữ thế phòng ngự chiến lược ở Phía Bắc vĩ tuyến 18, tiến công bình định ở
miền Nam và miền Trung. Xóa bỏ vùng tự do liên khu V.
+ Bước 2: Thực hiện chiến lược tấn công ở MB, giành thắng lợi về mặt quân sự buộc ta
phải đàm phán theo chiều hướng có lợi cho chúng.
- Hội Nghị Bộ Chính trị triệu tập T9/1953 quyết định mở cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân
1953- 1954 để tiêu diệt sinh lực địch.
- Theo 4 hướng tiến công chính: Tây bắc, Trung-Hạ Lào, Tây Nguyên và Nậm U.
- Ngày 10/12/1953, bắt đầu chiến dịch Đông Xuân nhằm tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng lực
lượng ta mở đường cho chiến thắng lịch sử ĐBP.
- Ngày 13/3/1954 bắt đầu chiến dịch điện biên Phủ với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”
=> Thắng lợi vẻ vang đã đi vào lịch sử TG như 1 chiến công hiển hách, báo hiệu thắng lợi của
ND các dân tộc bị áp bức và sự sụp đổ của CNTD. Sau đó trên toàn chiến trường Đông Dương
cũng giành thêm nhiều chiến thắng to lớn khác

2. Về Ngoại giao
- Ngày 27/12/1953: ban bí thư ra thông tư nêu rõ : Lập trường của NDVN là kiên quyết kháng
chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm
mục đích giải quyết vấn đề hòa bình tại VN.
- Hội nghị Giơnevơ: giải quyết vấn đề Đông Dương và Triều Tiên, lập lại HB tại ĐD
+ Thời gian: Khai mạc vào 26/4/1954( 4 nước lớn: Mỹ, Pháp, Anh, Liên xô). Ngày
8/5/1954 bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hòa bình DD. Hội nghị kết thúc ngày 20/7/54.
+ Nội dung: Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường thiếu thiện chí
và ngoan cố của Pháp – Mỹ. Trải qua 8 phiên họp toàn thể và 23 phiên họp hẹp, ngày 20/7/1954,
Hiệp định Giơnevơ 1954 về ĐD được ký kết với nội dung sau:
1. Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước ĐD:
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của 3
nước.
2. Hai bên tham chiến ngừng bắn, kết thúc ctranh, lập lại hòa bình ở ĐD.
3. Thực hiện cuộc di chuyển quân ở 2 miền N-B: lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự
tạm thời cùng với căn cứ phi quân sự ở 2 bên giới tuyến.
4. Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước ĐD. Các nước
ĐD không được tham gia bất cứ liên minh quân sự nào và không được để các nước khác dùng
lãnh thổ của mình vào mục đích xâm lược hoặc gây chiến tranh.
5. Không được phân biệt đối xử, không được trả thù những cá nhân tập thể đã từng cộng
tác với 1/2 bên trong thời gian chiến tranh.
6. VN tiến tới thống nhất bằng 1 cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/1956
dưới sự kiểm soát của 1 Ủy ban quốc tế gồm 3 nước Ấn Độ, Ba Lan và Canada do Ấn Độ làm
chủ tịch.

Câu 8. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống Pháp
và can thiệp Mỹ (1945-1954)
1. Ý nghĩa lịch sử
* Đối với VN
- Chấm dứt chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp tại Đông Dương.
- Âm mưu kéo dài mở rộng chiến tranh ở Đông Dương của Mỹ thất bại.
- Miền Bắc được giải phóng, xây dựng trong hòa bình, hậu thuẫn cho miền Nam.
- Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho dân VN, nâng cao uy tín của VN trên trường quốc tế.
* Đối với quốc tế
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và CM thế giới.
- Cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở 3 nước
Đông Dương.
- Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của
thực dân Pháp.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo của Đảng, đường lối kháng chiến đúng đắn, đã huy động được sức mạnh toàn
dân đánh giặc.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân (Liên Việt), được xây dựng trên nền tảng khối liên minh
công-nông trí thức.
- Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược,
tài trí...
- Chính quyền dân chủ nhân dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ
chức toàn dân kháng chiến xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh đoàn kết giữa 3 dân tộc VN, Lào, Campuchia cùng chồng 1 kẻ thù chung.
- Có sự ủng hộ, giúp đỡ của TQ, Liên Xô, XHCN, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới,
kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
* Bài học kinh nghiệm
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu. Đường lối cơ bản “kháng chiến và kiến quốc”, kháng
chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh là chính. Phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, Kết hợp sức mạnh nội lực của dân tộc và tranh thủ sự ủng hộ tối đa những điều kiện
thuận lợi của quốc tế đối với cuộc kháng chiến.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản
vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến. Kháng chiến toàn diện
trên các mặt trận kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt
động quân sự đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Kháng chiến đi đôi với kiến quốc chống đế
quốc và phong kiến xây dựng hậu phương-căn cứ địa vững chắc.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn. Phát triển các loại hình chiến tranh đúng đắn,
sáng tạo phù hợp với đặc điểm của cuộc kháng chiến. Kết hợp chiến tranh chính quy với chiến
tranh du kích ở cả mặt trận chính diện và sau lưng. Phát huy sở trường của ta và cách đánh địch
sáng tạo kết hợp với chiến thuật linh hoạt từng bước giành thắng lợi quyết định.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy lực lượng vũ trang
nhất là quân đội nhân dân và công an nhân dân một cách đúng đắn và thích hợp. Xây dựng thành
công hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” trong kháng chiến, xây dựng Công an nhân dân, mang bản chất
giai cấp và tính nhân dân sâu sắc, công an là “bạn dân” theo tư tưởng thân dân của Hồ Chí Minh.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận. Xây dựng, bồi đắp
hình ảnh, uy tín của Đảng và Chính phủ phải bằng hành động thực tế bằng việc nêu gương, vai
trò tiên phong của các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quá trình tổ chức cuộc
kháng chiến. Giải quyết hài hòa mối quan hệ: huy động sức dân với bồi dưỡng, nâng cao sức dân,
học hỏi, tiếp thu, vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài phải sáng tạo phù hợp với đặc điểm của
Việt Nam. Trong công tác chỉnh đảng, chỉnh quân: Khắc phục đố kỵ trong công tác cán bộ...

Câu 9. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
* Bối cảnh lịch sử
- Tình hình chính trị trong nước: Cuối năm 1960, sự nghiệp cách mạng có những
bước tiến quan trọng ở cả hai miền đất nước.
+ Miền Bắc đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ chuyển biến kinh tế và cải cách
xã hội chủ nghĩa các thành phần kinh tế.
+ Tại miền Nam cuộc kháng chiến chống Mỹ - Diệm giành thắng lợi chiến lược trong
phong trào “Đồng Khởi" (1959-1960) làm rung chuyển chế độ bù nhìn Sài Gòn. Phong trào
cũng đánh dấu bước ngoặt của cách mạng từ thể bảo thủ sang thể xâm lược.
- Tình hình thế giới: Cũng có nhiều thay đổi mang lại cả lợi ích và thách thức cho
Cách mạng Việt Nam.
+ Sự phát triển của thể chế xã hội chủ nghĩa, nhất là của Liên Xô và Trung Quốc, có
nhiều ảnh hưởng tích cực đến Cách mạng Việt Nam.
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á, châu
Phi và châu Mỹ Latinh. Đây là ưu điểm cơ bản của Cách mạng Việt Nam ở cả hai miền.
+ Tuy nhiên, mâu thuẫn của phong trào cộng sản, trong đó đề cao mối quan hệ
Xô-Trung, đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phong trào cộng sản quốc tế
=> Sự phát triển của cách mạng Nam Bắc đòi hỏi Đảng phải nhanh chóng hoạch định đường lối
cách mạng trong cả nước, thống nhất ý chỉ và hành động, phối hợp tư tưởng và công tác thực tiễn
với hai cuộc cách mạng.
=> Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng được tổ chức tháng 9 năm 1960 tại HN:
+ Sứ mệnh chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ gìn hoà bình,
thúc đẩy cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam". nước Việt Nam thống nhất, hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thịnh vượng, góp phần
quan trọng vào việc cùng cố phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình. Đông Nam Á và hòa bình
thế giới".
+ Mục tiêu chiến lược: Giải quyết các nhu cầu riêng biệt của từng khu vực trong tình hình
đất nước tạm thời bị chia cắt. Hai nhiệm vụ này nhằm giải quyết mâu thuẫn trong nước giữa nhân
dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai của chúng, nhằm đạt được mục tiêu chung trước mắt là thống
nhất đất nước trong hoà bình.
+ Mối quan hệ giữa hai cuộc cách mạng khu vực Hai miền tuy có hai vai trò chiến lược
khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và do cùng
một đảng phái chính trị lãnh đạo. Hai nhiệm vụ chiến lược này có liên quan chặt chẽ và hỗ trợ lẫn
nhau.
* Ý nghĩa của đường lối
- đánh dấu một giai đoạn mới trong sự phát triển của cách mạng do Đảng lãnh đạo ở nước ta;
- Thể hiện chiến lược, tư tưởng của Đảng.
+ Chúng ta hãy giương cao ngọn cờ chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa xã hội phù hợp cho cả
hai miền Nam Bắc, cho cả nước Việt Nam và tình hình quốc tế.
+ Huy động, tổng hợp các lực lượng phía sau và phía trước, lực lượng của toàn dân tộc và
lực lượng của ba thác cách mạng thế giới.
+ Giành được sự ủng hộ của cả Liên Xô và Trung Quốc. Đây là cơ sở phát huy quyết tâm
của toàn đảng và nhân dân hai miền Nam Bắc giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu
nước
- Đó là kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và phát huy truyền thống đấu
tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc trong tình hình mới
- Thể hiện tính độc lập, tự chủ của Đảng ta.
- Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi trong cuộc chiến chống Mỹ.
CHƯƠNG 3
Câu 10. Nội dung "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội" được Đại hội Đảng lần thứ VII thông qua. (Cương lĩnh năm 1991)
- Từ đại hội VI đến đại hội X, đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới:
+ Về đặc trưng của nền văn hóa mới.
+ Về chức năng, vai trò, vị trí của nền văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
- Đại hội đảng VI: khoa học kĩ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế
xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Đề cao vai trò của văn hóa trong đổi
mới tư duy.
- Đại hội đảng VII:
+ Tiếp tục khẳng định: Giáo dục đào tạo, khoa học là ưu tiên hàng đầu, đóng vai trò then chốt
trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đưa đất
nước thoát
ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới.
* Cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991:
- Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo CMVN rút ra 5 bài học lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân
+ Kh ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: toàn Đảng, toàn dân, dân tộc, quốc tế
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của CmVn

* Cương lĩnh đã khái quát xu thế phát triển thế giới, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở việt nam bao gồm 6 đặc trưng cơ bản:
+ 1 là nhân dân lao động làm chủ.
+ 2 là Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ 3 là Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ 4 là Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có một cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc.
+ 5 là Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ 6 là Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

* Cương lĩnh đã nêu ra bảy phương hướng lớn xây dựng xã hội là:
+ một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa;
+ hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại;
+ ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần...dưới sự quản lí của
nhà nước;
+ bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa;
+ năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc;
+ sáu là, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
+ bảy là, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ.
Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, phức tạp với
mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kì quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ
sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội... làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước xã hội
chủ nhân dân, do nhân dân, vì nhân nhân; xây dựng mặt trận tổ quốc việt nam và các đoàn thể
nhân dân. Trong hệ thống chính trị, đảng cộng sản việt nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo
hệ thống đó. Đảng lấy chủ nghĩa mác lênin và tư tưởng hồ chí minh làm nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nang cho mọi hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng việt nam
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với
hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng việt nam tiếp tục phát triển.

Câu 11. Quan điểm chỉ đạo: "Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội" được Đảng đưa ra tại Hội nghị TW 5
Khóa VIII (7/1998).

Nền tảng tinh thần dân tộc VN là gì? Các chủ trương biện pháp để VH trở thành nền tảng
tinh thần của dân tộc. (3 điểm – 12 ý).
(1) - Theo UNESCO: văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quất, sống động mọi mặt của
cuộc sống diễn ra trong quá khứ nhu đang diễn ra trong hiện tại.
- Khái niệm VH: VH VN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc
VN sang tạo ra qua quá trình dựng nước và giữ nước. VH là đời sống tinh thần của XH.
(2) - Quan điểm của Đảng: Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH... VH có mối quan hệ thống
nhất biện chứng với kinh tế, chính trị; XD và phát triển kinh tế phải nhằm đạt mục đích cuối cùng
là VH. Trong mỗi chính sách kinh tế - XH luôn bao hàm nội dung mục tiêu văn hóa. VH khơi dậy
tiềm năng sáng tạo của con người (Chức năng của VH).
(3) - Trong quá trình vận động và phát triển, các quốc gia đều xây dựng và phát triển các giá trị
văn hóa của dân tộc mình. VH được tạo bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc
được tiếp nối qua các thế hệ. Ví dụ: Lòng yêu nước, cần cù trong lao động, nhân văn cao cả trong
cuộc sống...
(4) - Các giá trị ấy thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng người, được truyền lại, tiếp
nối và phát huy qua các thế hệ, tạo thành truyền thống dân tộc (lớp cha trước, lớp con sau).
(5) - Được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của dân tộc. Biểu hiện sinh
động ở các giá trị VH vật thể, phi vật thể, phương thức ứng xử của con người trong hoạt động
thực tiễn.
VD: cấu trúc này ở Việt Nam là Nhà – Làng – Nước.
(6) - VH chi phối toàn bộ tình cảm của mỗi cá nhân và cộng đồng. Hằng ngày, văn hóa tác động
đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội – văn hóa.
Toàn bộ những giá trị đó tạo thành nền tảng tinh thần của XH.
(7) - Là cơ sở liên kết, đúc kết các thế hệ, tạo nên sức sống của một dân tộc, tạo nên bản sắc và
bản lĩnh của dân tộc trong cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ đất nước. Được tiếp nối qua các thế
hệ, được vật chất hóa qua hình ảnh và tồn tại bền vững trong cấu trúc kinh tế XH của từng dân
tộc.
(8) - VH là sợ chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử VN, là toàn bộ các giá trị VN truyền từ đời này
sang đời khác, tạo nên sức sống mãnh liệt giúp cộng đồng VN vượt qua song gió để tồn tại và
phát triển.
(9) - Chi phối thường xuyên, VH tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất tinh thần của mọi
thành viên bằng môi trường văn hóa XH.
(10) - Chủ trương làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH để các giá trị VH trở
thành nền tảng tinh thần bền vững của XH, trở thành động lực phát triển KT – XH.
Đó cũng là con đường xây dựng con người mới, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đủ sức
đề kháng và đẩy lùi các tiêu cực xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ.
Biện pháp:
(11) - Tích cực đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân XD đời sống VH, nêu gương người tốt việc tốt.
(12) - Đẩy mạnh cuộc vận động XD gia đình VH, phường xã VH, cơ quan đơn vị VH.

Trình bày quan điểm của Đảng: “Văn hóa trở thành nền tảng tinh thần của xã hội” (2 điểm –
8 ý).
Tại sao văn hóa trở thành nền tảng tinh thần của xã hội?
(1) Trong quá trình vận động và phát triển, các quốc gia đều xây dựng và phát triển các giá trị văn
hóa của dân tộc mình. Nền tảng tinh thần của dân tộc biểu hiện sinh động ở các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể, phương thức ứng xử của con người trong hoạt đông thực tiễn. Các giá trị đó được
bảo lưu và truyền đạt cho các thế hệ tiếp nối, tạo thành truyền thống dân tộc.
(2) Toàn bộ những giá trị đó tạo thành nền tảng tinh thần của dân tộc. Là cơ sở liên kết, đúc kết
các thế hệ, tạo nên sức sống của một dân tộc, tạo nên bản sắc và bản lĩnh của dân tộc trong cuộc
đấu tranh xây dựng, bảo vệ đất nước.
(3) Phát triển văn hóa chinh là tạo ra nền tảng tinh thần của xã hội.
(4) Nền tảng tinh thần của dân tộc Việt Nam: là toàn bộ các giá trị do dân tộc Việt Nam sáng tạo
ra, đúc kết thành bản sắc văn hóa Việt Nam truyền từ đời này sang đời khác:
(5) + Lòng yêu nước, tinh thần cộng đồng.
+ Lòng nhân ái khoan dung.
+ Tính cần cù giản dị.
+ Khả năng thích ứng nhanh và hoàn cảnh.
(6) Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp
cộng đồng dân tộc VN vượt qua sóng gió, thác ghềnh để tồn tại và không ngừng phát triển.
(7) Để văn hóa là nền tảng tinh thần của dân tộc Việt Nam:
- Làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành
nền tảng tinh thần bền vững của xã hội.
- Trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội.
(8) Chủ trương, biện pháp:
- Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa, phường xã văn hóa, cơ quan đơn vị VH.
- Nêu gương người tốt, việc tốt.
Câu 12. Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
Đảng ta đưa ra tại ĐHĐBTQ lần thứ IX (4-2001)
Trình bày tư duy của Đảng về KTTT được đưa ra ở ĐH Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001)
(2,5 điểm – 10 ý).
(1) Xác định: nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kì quá độ đi lên CNXH.
(2) Thực chất: Nền KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
(3) Bước chuyển quan trọng trong nhận thức: từ chỗ coi kinh tế thị trường như một công cụ,
một cơ chế quản lý → kinh tế thị trường là một chỉnh thể, cơ sở kinh tế để phát triển đất nước
theo định hướng XHCN.
(4) Định nghĩa KTTT định hướng XHCN: “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật kinh
tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH”.

Quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường:
(5) - Nguyên tắc thị trường: Quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị lưu thông tiền tệ.... Trong đó,
có các thế mạnh của thị trường: phát triển LLSX, phát triển nền KT, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
(6) - Sử dụng các quy luật kinh tế này để phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế, xây
dựng cơ sở vật chất của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.

Nguyên tắc và bản chất của KTTT định hướng XHCN (Tính định hướng XHCN):
(7) - Sở hữu tư liệu sản xuất: đa hình thức sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
thành phần kinh tế nhà nước định hướng cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tư nhân là một động lực quan trọng của nền KT.
(8) - Tổ chức quản lý sản xuất: nhà nước xây dựng kế hoạch phát triển nền kinh tế dựa trên nhu
cầu của thị trường phát huy ưu thế của kế hoạch và thị trường. Thị trường đóng vai trờ chủ yếu
trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải
phóng sức sản xuất.
(9) - Phân phối sản phẩm: đa dạng hình thức phân phối, phân phối theo lao động là chủ yếu.
(10) - Hướng tới mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dân
lao động làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.

- KTTT định hướng XHCN: Không phải là KTKHH tập trung, cũng chưa hoàn toàn là KTTT
TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN, vì chưa có đủ các yếu tố của XHCN. “Tính định
hướng XHCN” làm cho mô hình KTTT ở nước ta khác với KTTT TBCN.
Câu 13. Quan điểm của Đảng về đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu để phát triển
đất nước được đề cập tại ĐHĐBTQ lần thứ IX (4/2001)

1. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH theo định hướng XHCN; khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công
bằng XH, chống áp bức bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành
động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân
dân hạnh phúc

+ Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền KTTT ĐHXHCN, coi
đây là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập KTQT. Thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế

+ Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ
trọng yếu

+ Không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội

2. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa
công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể
và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.

Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa đi
đôi với việc tăng cường trật tự kỷ cương, chú trọng giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo.

Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc.

Xây dựng Đảng là nhiệm vụ theo chốt, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ Đảng, bảo vệ vững
chắc an ninh chính trị nội bộ.

You might also like