Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Vserp Và Vb
Bài Giảng Vserp Và Vb
10
✓ Tất cả electron hóa trị của nguyên tử đều phải được trình bày trong
công thức Lewis.
✓ Thường các electron trong công thức Lewis đều phải ghép cặp.
✓ Đôi khi, liên kết bội sẽ xuất hiện khi viết công thức Lewis cho các
nguyên tử của C, N, O, P và S.
Hóa Đại Cương I 2
Công thức Dạng Khung – Skeletal Structures
Khi bắt đầu viết công thức Lewis thì phải hình dung được khung phân tử, trật
tự các nguyên tử xắp xếp, liên kết với nhau. Ta sẽ phân biệt các nguyên tử
thành 2 loại:
Nguyên tử trung tâm: liên kết với nhiều hơn hai nguyên tử. Đây thường là
nguyên tử có độ âm điện (EN) bé nhất. Carbon luôn luôn là nguyên tử trung
tâm.
Nguyên tử vành đai (terminal atom): chỉ liên kết 1 nguyên tử (trung tâm).
Hydro luôn luôn là nguyên tử vành đai
Thông thường các phân tử và ion đa phân tử có cấu trúc đối xứng và co lại
trong không gian. (Trừ các hợp chất hữu cơ có khung carbon dài nhiều nối C-C)
H3PO4
PO43- : 5 + 24 + 3 = 32
1P 4O 3e
NH4+ : 5+4-1=8
1N 4H 1e
Viết công thức Lewis hợp lí cho cyanogen, C2N2 , một khí độc sử dụng như chất
xông diệt côn trùng và là thuốc nổ đẩy trong tên lửa.
Giải:
Bước 1: C2N2 : (2X4) + (2X5) = 18
Giải:
Bước 1: NO2+ : (1X5) + (2X6) - 1 = 16
Và ???
Khi viết công thức Lewis cần chú ý 1 vấn đề, đó là nguồn gốc của electron
thông qua điện tích hình thức của nguyên tử.
Cách tính: Lấy số electron hóa trị của riêng nguyên tử ban đầu trừ đi
số electron phân bổ đến nguyên tử đó khi viết công thức Lewis.
FC = 6 –(2 + 1/2x6) = +1
FC = 5 –(0 + 1/2x8) = +1
FC = 6 –(6+ 1/2x2) = -1
FC = 6 –(4 + 1/2x4) = 0
FC = 5 –(0 + 1/2x8) = +1
FC = 6 –(4+ 1/2x4) = 0
Vậy trường hợp nào công thức phân tử có FC và thỏa mãn công thức Lewis nhất?
Trong ion đa nguyên tử, FC sẽ xuất hiện ít nhất trên một nguyên tử và giá trí
bằng giá trị điện tích của ion là công thức thỏa mãn công thức Lewis nhất
δ+ δ-
Thực nghiệm cho thấy một vấn đề lớn hơn: Hai liên kết O với O trong phân tử O3
dài bằng nhau và bằng 127.8 pm.
120.74 pm
147.5 pm
???
Hoàn cảnh mà sử dụng cả hai công thức Lewis hoặc nhiều hơn để biểu
diễn cho một công thức hợp lí của phân tử được gọi là hiện tượng cộng
hưởng của công thức Lewis.
Hoàn cảnh mà sử dụng cả hai công thức Lewis hoặc nhiều hơn để biểu
diễn cho một công thức hợp lí của phân tử được gọi là hiện tượng cộng
hưởng của công thức Lewis
FC
Giải
Giải
Phân Tử có số electron lẻ
Xét công thức Lewis của NO:
Tổng số electron hóa trị của N và O là: 5 + 6 = 11 (số lẻ)
Trong công thức Lewis N chỉ có 7e (kể cả electron dùng chung)
Trên nguyên tử N có 1 electron độc thân.
Gốc tự do (free radical): là các mảnh phân tử có hoạt tính mạnh có chứa 1 hay
nhiều electron hóa trị độc thân không ghép cặp. Công thức phân tử thường có
dấu chấm đại diện cho electron độc thân không ghép cặp.
Phân tử thừa electron: Trong công thức Lewis cho thấy nguyên tử trung tâm có
nhiều hơn 8 electron (cả electron liên kết và độc thân). Thường gặp ở các
nguyên tố phi kim chu kì 3 trở đi liên kết với nguyên tử có EN cao.
Chiều dài liên kết S với O là 149 pm, dẫn đến công thức
ở dạng công hưởng như bên dưới:
Thực nghiệm cho thấy trong phân tử H2SO4
Tóm lại có 3 loại trường hợp ngoại lệ của quy tắc bát tử:
Để mô tả hình dạng một phân tử thì góc liên kết và độ dài liên kết là 2 thứ cần
được quan tâm.
Hóa Đại Cương I 34
Thuyết Mô Hình Sức Đẩy Cặp Điện Tử (VSEPR Theory)
Các cặp electron dùng chung (liên kết) hoặc không dùng chung (độc thân)
sẽ đẩy lẫn nhau xung quanh nguyên tử trung tâm trong không gian.
Kết quả là chúng sẽ định hướng các nguyên tử vành đai sao cho lực đẩy
này nhỏ nhất có thế.
Hình dạng hình học đặc biệt của phân tử sẽ được định hình.
Thuyết VSEPR tập chung trên các nhóm electron. Một nhóm electron này có thể là
một cặp electron độc thân hoặc một cặp electron liên kết, có thể là chỉ 1 electron độc
thân như với trường hợp phân tử có số electron lẻ. Một nhóm electron cũng có thể
là liên kết bội giữa hai nguyên tử.
Xung quanh C có
4 nhóm electron
Phương pháp VSEPR tiên đoán chính xác hình dạng hình học của phân tử
metan là tứ diện đều (tetrahedral)
Cách nào để thể hiện chính xác công thức 3 chiều của metan trên mặt phẳng giấy?
Chúng ta sẽ dùng công thức chiếu để biểu diễn hình dạng 3 chiều
của phân tử trong không gian
Với các trường hợp này, VSEPR đưa ra tiên đoán về sự phân bố các nhóm electron trong
không gian theo hình tứ diện xung quanh các nguyên tử trung tâm N và O. Hình dạng
phân tử là do hạt nhân nguyên tử quyết định. Do đó sẽ phân biệt như sau:
• Sự phân bố hình học các nhóm electron không gian – hình dạng hình học nhóm
electron
• Sự phân bố hình học hạt nhân, từ đó quyết định hình dạng hình học phân tử - hình
dạng hình học phân tử
109.5 o
107 o
104.5 o Kí hiệu mô hình VSEPR:
A là nguyên tức trung tâm
X là nhóm nguyên tử vành đai
(Gọi tắt nhóm thế)
E là nhóm cặp electron độc thân
Chỉ số 1,2,3... Cho biết số nhóm
Tháp tam giác Hình chữ V
Tứ diện lệch
(bập bênh)
Hình chữ T
Tháp vuông
Vuông phẳng
✓ Các cặp độc thân chiếm vùng không gian lớn hơn nhiều so với các cặp electron
liên kết. Thứ tự lực đẩy giữa các nhóm electron như sau:
Lực đẩy e độc thân vs e độc thân > lực đẩy e độc thân vs e liên kết > lực đẩy e liên
kết vs e liên kết
90 o Mô hình VSEPR là AX4E
Công thức đúng là bên
trái
Tứ diện lệch
(bập bênh)
Hóa Đại Cương I 45
Thuyết Mô Hình Sức Đẩy Cặp Điện Tử (VSEPR Theory)
Tiên đoán hình dạng hình học của ion ICl4-
Giải:
Bước 3: suy ra hình dạng hình học của các nhóm electron: Bát điện (octahedral)
Bước 4: suy ra hình dạng hình học phân tử: vuông phẳng
Để tiên đoán hình dạng hình học của phân tử, tiến hành theo 4 bước:
✓ Bước 1: Viết công thức Lewis.
✓ Bước 2: Xác định mô hình VSEPR từ công thức Lewis (nguyên tử trung tâm, số
nhóm thế, số cặp electron độc thân).
✓ Bước 3: Từ đó suy ra hình dạng hình học của các nhóm electron: đường thẳng,
tam giác phẳng, tứ diện, lưỡng tháp tam giác hay bát diện.
✓ Bước 4: Suy ra hình dạng hình học phân tử tương ứng.
Giải:
Bước 2: xác định mô hình VSEPR: C1: AX4 C2: AX2 N: AX2E
Bước 3: suy ra hình dạng hình học của các nhóm electron: C1: Tứ điện C2: Đường thẳng N: Tam giác phẳng
Đơn vi:
D (debye) = 1e =
d: là chiều dài liên kết hóa học. Đơn vị: m
δ: điện tích một phần. Đơn vị C (coulomb) Suy ra HCl có 17% tính ion
Theo mô hình VSEPR thì nó là AX2 nên hình dạng hình học phân tử là
đường thẳng
1.04 D
Độ Dài Liên Kết được tính là khoảng cách giữ hai tâm
nguyên tử nối bởi liên kết cộng hóa trị.
Độ dài liên kết cộng hóa trị giữa hai nguyên tử có thể tính gần đúng
bằng tổng bán kính hóa trị của hai nguyên tử
Năng lượng tỏa ra khi các nguyên tử riêng lẻ kết hợp với nhau để hình
thành liên kết cộng hóa trị.
Năng lượng thu vào khi phá vỡ liên kết cộng hóa trị giữa các nguyên
tử.
Năng lượng phân li liên kết hóa học (Bond- dissociation energy) là
lượng năng lượng cần thiết để phá vỡ liên kết cộng hóa trị trong 1 mol
chất khí. Kí hiệu: D, đơn vị SI kJ mol-1
Năng lượng liên kết trung bình (average bond energy) là năng lượng
phân li liên kết trung bình cho một số loại chất khác nhau chứa liên
kết đó.
Liên kết cộng hóa trị là sự xen phủ (overlap) các orbital nguyên tử:
- Giữa các orbital mới lắp đầy một nửa (half-filled) chứa các
electron độc thân với nhau.
- (Hoặc) giữa 1 orbital đã lắp đầy của nguyên tử này với 1 orbital
trống của nguyên tử còn lại.
Bước 3: Hoàn tất công thức bằng cách cho xen phủ các obital nguyên tử với nhau
Bước 4: Xác định hình học phân tử của phosphine: Tháp tam giác, góc
liên kết HPH là 90o
Hóa Đại Cương I 67
Giới thiệu thuyết liên kết cộng hóa trị (Valence Bond Method)
Liên kết cộng hóa trị cung cấp một mô hình “cố định” electron trong
liên kết hóa học:
- Các electron bên trong lõi nguyên tử và các electron hóa trị độc
thân còn nguyên tại các “ô” orbital như trong các nguyên tử ban
đầu.
- Các electron tham gia liên kết thì sẽ được mô tả bởi mật độ xác
suất electron bao gồm khu vực xen phủ orbital và cả hai hạt nhân.
✓Số orbital lai hóa bằng tổng số orbital nguyên tử ban đầu đã kết
hợp lại
✓Mục tiêu của thuyết lai hóa là để giải thích kết quả thực nghiệm về
hình dạng hình học của phân tử. Nó không phải là hiện tượng có tính
thực nghiệm.
✓Khái niệm lai hóa có nhiều ứng dụng để giải thích các kết quả thực
nghiệm trong hóa hữu cơ.
Mặc dù mô hình lai hóa sp3 làm việc tốt trong hai trường hợp này nhưng các
bằng chứng thực nghiệm và lý thuyết cho thấy là không có sự lai hóa orbital p ở
nguyên tử trung tâm N và O.
Hóa Đại Cương I 74
Orbital Lai Hóa sp2
Xét trường hợp phân tử BF3:
Giản đồ năng lượng của các orbital hóa trị nguyên tử B:
Nguyên tử trung tâm B của phân tử BF3 lai hóa sp2, góc liên kết
F – B – F là 120o, hình dạng hình học phân tử là tam giác phẳng.
Nguyên tử trung tâm Be của phân tử BeCl2 lai hóa sp, góc liên kết
Cl – Be – Cl là 180o, hình dạng hình học phân tử là dạng đường thằng.
Các orbital hóa trị của nguyên tử P lai Các orbital hóa trị của nguyên tử S lai
hóa thành các orbital lai hóa sp3d hóa thành các orbital lai hóa sp3d2
Hình dạng hình học phân Hình dạng hình học phân
tử của PCl5 là lưỡng tháp tử của SF6 là bát diện
tam giác đều
Các dạng lai hóa này có vấn đề với orbital d, nhiều quan điểm vẫn nghi
ngờ vai trò tham gia liên kết hóa học của chúng.
Kết hợp hai phương pháp để xác định dạng lai hóa nguyên tử trung tâm
và hình học phân tử (hoặc ion, gốc tự do) như sau:
✓Bước 1: Viết công thức Lewis hợp lí cho phân tử (ion,...)
✓Bước 2: Xác định mô hình VSEPR đúng cho phân tử, từ đó tiên đoán
hình học phân tử của các nhóm electron xung quanh nguyên tử nguyên
tử trung tâm.
✓Bước 3: Từ hình học của các nhóm electron thì suy ra kiểu lai hóa của
nguyên tử trung tâm.
G. H. Purser, J. Chem. Educ., 78, 981 (2001) Hóa Đại Cương I 81
Sự Kết Hợp Giữa Thuyết Lai Hóa Và Thuyết VSEPR
(Đường thẳng)
(Tam giác phẳng)
(Tứ diện)
(Lưỡng tháp tam giác)
(Bát diện)
Bước 3: Xác định lai hóa của Xe từ dạng hình hình học nhóm electron:
sp3d2
Hóa Đại Cương I 83
Chap. 11
Theo thuyết VB, xét giản đồ năng lượng các electron hóa trị của C:
Mỗi nguyên tử C lai hóa
sp2 và có 4 orbital cho
việc hình thành liên kết:
3 orbital sp2 và 1 orbital
p (kiểu sp2 +p)
σ π σ
σ σ σ
Theo thuyết VB, xét giản đồ năng lượng các electron hóa trị của C:
Mỗi nguyên tử C lai hóa sp và có 4 orbital cho việc hình thành liên kết:
2 orbital sp và 2 orbital p (kiểu sp +2p)
Hóa Đại Cương I 88
Thuyết VB Với Liên Kết Bội
Sự hình thành liên kết trong phân tử C2H2:
σ π σ
π Dạng hình học phân tử là dạng đường
σ thẳng
Bước 4: Xác định các orbital xung quanh nguyên tử C để tạo xen phủ
Giải: