Professional Documents
Culture Documents
CSLT máy xét nghiệm sinh hóa
CSLT máy xét nghiệm sinh hóa
Trong những năm gần đây các ngành khoa học cơ bản và công nghệ đã
có những tiến bộ vượt bậc. Chuyên ngành thiết bị xét nghiệm được thừa hưởng
nhưng tiến bộ đó cho phép các kết quả xét nghiệm có độ tin cậy cao, giá thành
hạ, thời gian thực hiện ngắn. Tuy nhiên điều này lại gắn với mức độ phức tạp
có tích hợp cao của thiết bị xét nghiệm.Việc vận hành bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị đòi hỏi phải có hiểu biết sâu về nguyên lý làm việc và cấu tạo của thiết
bị. Máy xét nghiệm sinh hoá hiện được dùng rất phổ biến trong tất cả các viện
và phòng khám, là thiết bị không thể thiếu trong cận lâm sàng. Giáo trình này
ngoài mục đích cung cấp các kiến thức trên còn hướng dẫn các thủ tục vận
hành, bảo dưỡng cơ bản cho máy xét nghiệm sinh hoá.
Tài liệu này được viết dành cho học sinh hệ dài hạn của trường Kỹ Thuật
Thiết Bị Y tế, ngoài ra còn là tài liệu tham khảo cho đối tượng là các Kỹ thuật
viên sửa chữa thiết bị xét nghiệm.
Trong quá trình biên soạn tài liệu chắc chắn còn có thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý xây dựng của các thầy cô, các chuyên gia, các bạn đồng
nghiệp và các em học sinh.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Ban Thiết Bị Xét Nghiệm Y Tế –
Trường Kỹ Thuật Thiết Bị Y tế -1/89 Lương Đình Của - Đống Đa – Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Hữu Tư
Mục lục
Bài 12. quang phổ kế ......................................................................................... 2
Phần 1 ................................................................................................................ 2
Cơ sở lý thuyết chung về máy xét nghiệm sinh hoá ......................................... 2
1. Cơ sở vật lý của máy xét nghiệm sinh hoá .............................................. 2
1.1. Một số khái niệm quang học cơ bản .................................................. 2
1.2. Một số dụng cụ quang học cơ bản. .................................................... 5
1.3. Định luật đo màu. ............................................................................. 11
1.4. Cơ sở quang điện của phương pháp đo màu. ................................... 15
2. Tính năng tác dụng của máy xét nghiệm sinh hoá .............................. 25
2.1. Giới thiệu về xét nghiệm sinh hoá. .................................................. 25
2.2. Một số thông số trong máy xét nghiệm sinh hoá ............................. 27
2.3. Cơ sở hoá sinh dùng trong máy sinh hoá. ........................................ 34
3. Máy xét nghiệm sinh hoá ....................................................................... 39
3.1. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của máy sinh hoá. ............................ 39
3.2. Các phương pháp đo trong xét nghiệm sinh hoá.............................. 43
Lượng giá kiến thức phần 1 ...................................................................... 45
Phần 2 .............................................................................................................. 49
Giới thiệu máy sinh hoá thông dụng. .............................................................. 49
Máy Quang kế 722 .......................................................................................... 49
1. Tổng quan về máy quang kế 722 ........................................................... 49
1.1. Giới thiệu chung. .............................................................................. 49
1.2. Đặc tính kỹ thuật. ............................................................................. 49
1.3. Cấu trúc mặt máy. ............................................................................ 50
2. Nguyên lý làm việc ................................................................................. 51
2.1. Sơ đồ khối ........................................................................................ 51
2.2. Nguyên lý làm việc. ......................................................................... 52
3. Vận hành. ............................................................................................... 53
3.1. Pha, ủ hoá chất và cách đo mẫu. ...................................................... 53
3.2. Thao tác vận hành máy quang kế 722. ............................................. 65
4. Bảo dưỡng............................................................................................... 66
4.1. Bảo dưỡng thường xuyên ................................................................. 66
4.2. Bảo dưỡng định kỳ ........................................................................... 66
5. Một số hư hỏng thường gặp và cách khắc phục. ................................. 68
Lượng giá kiến thức phần 2 ...................................................................... 70
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 74
1
Bài 12. quang phổ kế
Mục tiêu
1. Trình bày được các cơ sở vật lý của máy sinh hoá về quang học,
điện học.
2. Trình bày được các thông số thường đo trong máy sinh hoá, cơ sở
hoá sinh để đo được các thông số này.
3. Vẽ được sơ đồ nguyên lý của máy sinh hoá, phân tích được hoạt
động của sơ đồ.
4. Trình bày được các phương pháp đo trong máy sinh hoá.
5. Vẽ được sơ đồ khối và phân tích được nguyên lý hoạt động của
máy quang kế 722.
6. Trình bày được cách pha và ủ một số loại hoá chất thông dụng và
cách đo trên máy quang kế 722.
7. Trình bày được quy trình bảo dưỡng máy quang kế 722.
8. Trình bày được một số lỗi thường gặp khi sử dụng máy quang kế
722, phân tích được nguyên nhân và cách khắc phục các lỗi
Phần 1
2
Véctơ năng lượng E của sóng ánh sáng là một véctơ có phương vuông
góc với phương truyền sóng, có vận tốc truyền c= 3.108 m/s.
Phương trình sóng ánh sáng đơn sắc có dạng:
2
xt = A cos t +
T0
Trong đó:
xt: là giá trị biên độ tại thời điểm t, A: là biên độ cực đại
T0: là chu kỳ sóng
: là pha
: là bước sóng của ánh sáng, =c/f.
Tím
Hình 1.2. Mô phỏng thí nghiệm tổng hợp ánh sáng trắng
3
Hình 1.3 biểu diễn phổ điện từ trường của vùng quang học. Dải ánh
sáng mà mắt thường nhìn thấy được (vùng khả kiến) trong vùng có bước sóng
xấp xỉ 0,4ữ0,7àm. Ta thấy các dải màu chính trong vùng khả kiến từ ánh
sáng màu tím tới ánh sáng màu đỏ. Vùng tia tử ngoại bao gồm các bước sóng
từ 0,1ữ0,4àm và vùng tia hồng ngoại bao gồm các bước sóng trong khoảng
0,7ữ1000àm.
4
1.1.3. Khái niệm quang phổ
Khi phân tích một nguồn sáng ra thành các ánh sáng đơn sắc gọi là
quang phổ. Có 3 loại quang phổ: Quang phổ liên tục, quang phổ vạch phát xạ
và quang phổ vạch hấp thụ.
Quang phổ tiên tục là quang phổ gồm nhiều dải sáng, màu sắc khác
nhau, nối tiếp nhau một cách liên tục. Ví dụ ánh sáng mặt trời, bóng đèn dây
tóc nóng phát ra ánh sáng... Quang phổ liên tục do các chất rắn, lỏng và khí có
tỷ khối lớn phát ra khi bị nung nóng.
Quang phổ vạch phát xạ là quang phổ gồm các vạch màu riêng lẻ, ngăn
cách nhau bằng những khoảng tối. Nguồn phát quang phổ vạch là các chất
khí, hay hơi có tỷ khối nhỏ phát ra khi nóng sáng. Quang phổ vạch do các
nguyên tố khác nhau là khác nhau về cả màu sắc lẫn số lượng vạch. Ví dụ, hơi
natri bị đốt nóng sẽ cho quang phổ là 2 vạch màu vàng, quang phổ của hơi
hiđrô cho 4 vạch là đỏ, lam, chàm, tím...
Quang phổ liên tục, thiếu vạch màu do bị chất khí hay hơi hấp thụ,
được gọi là quang phổ hấp thụ của khí hay hơi đó.
Việc ứng dụng quang phổ liên tục trong xét nghiệm là rất cần thiết,
nguồn sáng dùng trong đó phải có dải phổ rộng để có thể lọc ra được các bước
sóng cần thiết trong cả 3 miền: tử ngoại, vùng khả kiến và vùng hồng ngoại.
Quang phổ vạch được ứng dụng trong các máy đo đốt quang trong xét
nghiệm để xác định định tính của một số chất trong dung dịch. Tuy nhiên,
hiện này phương pháp này không còn được dùng vì phức tạp và kết quả
không định lượng.
5
1.2.1. Gương
Gương là dụng cụ quang học phản xạ hoàn toàn khi có ánh sáng chiếu
tới. Gương chia làm 3 loại: gương phẳng, gương cầu lồi, gương cầu lõm.
Trong máy sinh hoá, thường dùng gương cầu lõm để tập trung được cường độ
ánh sáng, tạo thành chùm sáng song song.
Cấu tạo của gương thường gồm 3 lớp:
- Lớp trên cùng là thuỷ tinh trong suốt để ánh sáng đi qua. Ngoài ra nó
còn có tác dụng tạo bề mặt phẳng để phủ lớp phản xạ.
- Lớp ở giữa được phủ lên lớp thuỷ tinh có tác dụng phản xạ ánh sáng,
lớp này thường là bạc hoặc nhôm.
- Lớp cuối cùng thường là lớp sơn bảo vệ cho lớp phản xạ.
Lớp kính
trong suốt
Hình 1.6. Sự tập trung ánh sáng của thấu kính hội tụ
Hình 1.7. Sự tán sắc của ánh sáng trắng qua lăng kính
7
Độ rộng của dải quang phổ thu được qua lăng kính phụ thuộc chủ
yếu vào năng lượng khuếch tán, bản chất của lăng kính và góc ở đỉnh lăng
kính. Lăng kính sử dụng trong các máy đo màu được làm từ thuỷ tinh và có
thể cho ánh sáng đơn sắc có bước sóng nằm trong dải 350 - 800nm. Nếu
phép đo yêu cầu thực hiện trong vùng cực tím thì sử dụng lăng kính thạch
anh vì thạch anh có sự hấp thụ bức xạ yếu trong vùng này nên cường độ
chùm sáng tốt hơn.
8
lọc ra. Nguyên lý lọc màu của loại kính này như sau: Khi ta cho một chùm
ánh sáng trắng đi qua kính lọc, các tia sáng đi vào kính sẽ tán xạ bởi nhiều
lớp kính được đặt cách nhau 1/2 , những tia sáng nào có bước sóng không
trùng với bước sóng của kính lọc tương ứng thì sẽ bị triệt tiêu và ở đầu ra ta
thu được ánh sáng có bước sóng tương ứng.
1/2
Màu ánh sáng đơn sắc được xác định bởi góc này
9
Hình 1.9. Các mức nhiễu xạ trên cách tử phản xạ
Khe sáng
Khe sáng
Nguồn sáng
Cách tử trong suốt
Nếu chùm sáng khuếch tán sau đó được hội tụ lại trên một khe hẹp
thì có thể chọn bước sóng ánh sáng đó bằng cách dịch chuyển khe hẹp đó.
Cách tử loại này được gọi là cách tử phản xạ thường dùng để phân tích
vùng tử ngoại. Trong phân tích ánh sáng khả kiến thường sử dụng cách tử
truyền có cấu trúc như hình 1.10.
1.2.7. Cuvét
Được dùng trong máy xét nghiệm để dựng mẫu khi đo, vì vậy cuvét
phải được làm với các đặc tính:
- Cho qua tất cả các bước sóng dùng trong xét nghiệm
- Có bề mặt quang học đảm bảo song song và phẳng tuyệt đối để tránh
sự phản xạ của ánh sáng chiếu tới.
- Phải có độ bền về hoá học, không bị các hoá chất làm hỏng.
10
Trong thực tế có nhiều loại cuvet phụ thuộc vào chất liệu chế tạo. Cuvét
thường được làm từ thạch anh, thuỷ tinh hoặc nhựa trong, có chiều dày quang
học chuẩn là 1 cm để đảm bảo các tính chất trên.
11
cuvét nên Ir là rất nhỏ. Vì vậy có thể bỏ qua thành phần phản xạ. Ta có hệ
thức đơn giản hơn như sau:
I0= Ia+It (1-2)
Bằng cách đo cường độ ánh sáng tới I0 và cường độ ánh sáng ra khỏi
cuvét It, ta có thể tìm được cường độ ánh sáng bị hấp thụ Ia.
Ir
Ia It
I0
Hình 1.11. Mô tả đường truyền của ánh sáng qua cuvét chứa dung dịch
12
Giả sử có một lớp môi trường có bề dày x (hình 1.11) được một
chùm sáng đơn sắc chiếu tới mà cường độ sáng trước khi vào môi trường là
I0, sau khi đi qua môi trường cường độ ánh sáng là Ix. Trường hợp này các
yếu tố phản xạ và khúc xạ coi là vô cùng nhỏ và có thể bỏ qua.
I0 Ix
x
Mối quan
Hình 1.12.hệSự
giữa thụ ánhđộsáng
hấpcường ánhcủa
sáng
môitrước và sau khi đi qua môi
trường
trường được biểu diễn bởi công thức:
I x = I 0 .e− x (1-3)
Trong đó là hệ số hấp thụ của môi trường, phụ thuộc vào bản chất,
mật độ môi trường và vào bước sóng của ánh sáng chiếu tới. Dấu trừ cho
biết cường độ ánh sáng qua bề dày x bị giảm đi.
Biểu thức trên cũng là biểu thức biểu diễn định luật Bouguer -
Lambert cho biết qui luật giảm cường độ ánh sáng sau khi truyền qua môi
trường. Thường người ta viết định luật Bouguer dưới dạng sau:
I = I 0 .10 − Kx (1-4)
I0 1 1
Trong đó k là hệ số tắt, k = 0,43 . Nếu = thì K = . Vậy hệ số tắt có
I 10 x
giá trị bằng nghịch đảo bề dày mà với nó cường độ ánh sáng bị yếu đi 10
lần. Nói khác đi, nếu lấy chiều dày hấp thụ bằng đại lượng nghịch đảo của
hệ số tắt thì cường độ ánh sáng sẽ bị giảm đi 10 lần.
13
1.3.3. Định luật Bouguer – Lambert - Beer
Khi nghiên cứu sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch, Beer đã thiết lập
được mối liên hệ giữa hệ số tắt K với nồng độ của chất hấp thụ ánh sáng như
sau:
K = .C (1-5)
Trong đó:
C: nồng độ chất tan trong dung dịch
: hệ số không phụ thuộc vào nồng độ
Định luật Beer cùng tương tự như định luật Bouguer – Lambert. Nhưng
nếu định luật Bouguer – Lambert khảo sát sự thay đổi độ hấp thụ ánh sáng với
dung dịch có nồng độ xác định khi thay đổi chiều dày của lớp dung dịch hấp
thụ, còn định luật Beer lại khảo sát sự thay đổi độ hấp thụ ánh sáng của dung
dịch với sự thay đổi nồng độ của một lớp dung dịch có chiều dày không đổi.
Kết hợp hai định luật này, ta có định luật Bouguer – Lambert – Beer:
“Độ hấp thụ cường độ ánh sáng của một lớp dung dịch phụ thuộc vào
bản chất, nồng độ và bề dày của lớp dung dịch có ánh sáng rọi qua”
Về mặt toán học, định luật được biểu diễn bằng phương trình:
14
Nếu đặt sau cuvet thứ nhất một cuvet thứ hai giống cuvét thứ nhất và
cũng chứa dung dịch có nồng độ như vậy, cường độ ánh sáng I2 sau khi đi
qua cuvét thứ hai là:
I 2 = TI1 hay I2 = T 2I0
Như vậy, ánh sáng truyền qua các cuvet đặt liên tiếp nhau giảm theo
cấp số nhân. Với lý do này có thể biểu diễn độ truyền như một phép đo
logarit. Phép đo này là độ hấp thụ A hay gọi là mật độ quang D hay O.D
(Optical Density):
It
A = − log (1-7)
Io
1
Hay A = log (Định luật Bouguer-Lambert)
T
15
chiếu một chùm sáng thích hợp vào mặt kim loại thì làm cho các electron ở
mặt kim loại bị bật ra”. Đó chính là hiện tượng quang điện.
Để khảo sát chi tiết hiện tượng quang điện, người ta làm thí nghiệm
như sau:
Một bóng đèn có độ chân không cao ( áp suất khoảng 10-6 mmHg)
trong bóng đặt hai bản cực kim loại: bản cực dương anốt (A) và bản cực âm
catốt (K). Bản cực âm làm bằng kim loại cần nghiêm cứu hiệu ứng quang
điện. Nguồn điện và điện kế được mắc như hình vẽ. Biến trở R để điều chỉnh
điện áp nguồn đặt vào hai bản cực A, K.
Cho ánh sáng tử ngoại chiếu vào bản cực K, chùm sáng này cấp năng
lượng giúp cho các electron bứt khỏi bề mặt kim loại. Dưới tác động của điện
trường đặt giữa A và K, các eletron này chuyển động về phía A và tiếp tục đi
trong mạch điện tạo thành một dòng điện không đổi, cường độ này được đo
bằng điện kế G. Điện áp đặt vào AK đo bằng vôn kế V.
Sau khi làm thí nghiệm với các trường hợp khác nhau, người ta thấy
rằng:
- Khi chiếu vào catốt một chùm sáng đơn sắc thì trong mạch xuất hiện
dòng điện, đây gọi là dòng quang điện có chiều từ anốt sang catốt.
16
- Dùng các bước sóng khác nhau chiếu vào người ta thấy hiện tượng
quang điện chỉ sảy ra khi các bước sóng này nhỏ hơn một giá trị 0 nào đó
(gọi là giới hạn quang điện).
- Thay đổi hiệu điện thế U đặt vào AK, khi U tăng thì dòng quang điện I
cũng tăng, nhưng đến một mức nào đó thì đạt giá trị bão hoà Ibh. Khi đó dù U
có tăng thì I cũng không tăng.
1.4.2. Các định luật quang điện
Từ các kết quả đã thí nghiệm ở trên về hiện tượng quang điện, các nhà
bác học như Stoletov, Lenard... đã tiếp tục nghiên cứu và phát triển và rút ra 3
định luật gọi là các định luật quang điện.
Định luật quang điện thứ nhất ( định luật về giới hạn quang điện)
“Đối với mỗi kim loại dùng làm catốt có một bước sóng giới hạn 0 xác
định gọi là giới hạn quang điện của kim loại đó, hiện tượng quang điện chỉ
sảy ra khi bước sóng của ánh sáng kích thích nhỏ hoặc bằng giới hạn quang
điện (0)
Ví dụ: giới hạn quang điện của một số kim loại
Bạc 260nm, đồng 300nm, kẽm 350nm, nhôm 360nm, canxi 450nm, kali
550nm, xêđi 660nm. Vì vậy, trong xét nghiệm cần phải chọn loại có đầu thu
quang có giới hạn quang điện đủ lớn.
Định luật quang điện thứ hai ( định luật về dòng quang điện)
“Đối với một ánh sáng thích hợp, cường độ dòng quang điện bão hoà
tỷ lệ thuận với cường độ của chùm sáng kích thích”
Điều này được Anhstanh giải thích là do số electron quang điện bị bật
ra khỏi mặt catôt trong một đơn vị thời gian tỷ lệ với số phôtôn đến đập vào
mặt catôt trong thời gian đó. Mặt khác số phôtôn này lại tỷ lệ với cường độ
chùm sáng chiếu tới. Đây là một tính chất hết sức quan trọng, mà nhờ đó để
có thể chế tạo được máy đo màu quang điện.
Trên đây là hai định luật quang điện có ý nghĩa ứng dụng trong máy
sinh hoá, còn định luật thứ 3 ta không xét tới trong tài liệu này.
17
1.4.3. Một số linh kiện quang điện
ánh sáng
Selenium
Đế sắt
18
liệu nhạy quang (Xezi hoặc Kali Ôxit). Trong bóng thổi đầy khí và một
anốt được duy trì ở điện áp cao. Pin quang điện hoạt động dựa trên hiệu
ứng quang điện ngoài. Khi phôtôn ánh sáng đập vào catốt quang sẽ giải
phóng các điện tử và các điện tử này chuyển động về phía anốt, như vậy tín
hiệu ánh sáng đã được chuyển đổi thành tín hiệu điện.
Hiệu suất chuyển đổi ánh sáng thành tín hiệu điện của pin quang điện
cao hơn so với các tế bào quang điện. Các pin quang điện cho phép hoạt
động với các mức năng lượng ánh sáng thấp hơn vì thế các bộ lọc thông dải
thấp hơn.
ánh sáng
Catốt
anốt
19
phát ra. Kết quả này sẽ được nhân lên gấp nhiều lần so với tín hiệu gốc. Vì
vậy, ống nhân quang điện này có độ nhạy rất cao và vì thế nó được sử dụng
nhiều trong các máy quang phổ kế.
ánh sáng
đầu ra
Photođiốt là một loại linh kiện quang bán dẫn, hoạt động của nó dựa
trên 2 hiệu ứng quang dẫn và quang điện trong. Cấu trúc và ký hiệu của
photođiốt đơn giản được trình bày như trên hình 1.17 a,b.
Hình 1.17. a/ cấu trúc của photođiốt, b/ ký hiệu, c,d/ cách mắc
Dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng, trong miền chuyển tiếp p-n
của chất bán dẫn nhạy quang có thể xảy ra sự ion hoá các nguyên tử của chất
cơ bản và của tạp chất dẫn đến việc sinh ra các cặp điện tử và lỗ trống. Các
20
điện tử và lỗ trống này tập trung ở hai đầu bán dẫn. Nếu mạch ngoài ta nối hai
đầu bán dẫn thì sẽ có dòng điện chạy qua gọi là dòng quang điện I, hai đầu
photođiốt xuất hiện hiệu điện thế U.
Có hai cách mắc photođiốt: cách mắc không dùng nguồn nuôi ở mạch
ngoài như hình 1.17 c, và có nguồn nuôi ở mạch ngoài như hình 1.17 d. Khi
mắc với nguồn nuôi một chiều, điện áp đặt vào phải theo chiều phân cực
ngược.
Đặc trưng von-ampe của photođiốt được trình bày trên hình 1.18.
I
U3
U2
U1
21
Hình 1.19. Sự phụ thuộc của dòng quang điện vào cường độ ánh sáng
Sự phụ thuộc này được biểu diễn bằng công thức: I=K.
Trong đó K được gọi là độ nhạy tích phân của photođiốt, K= I/. Sự
phụ thuộc của độ nhạy vào bước sóng ánh sáng được gọi là đặc trưng phổ của
photođiốt. Với các bước sóng khác nhau thì độ nhạy của photođiốt cũng khác
nhau. Độ nhạy còn được hiểu là hiệu suất lượng tử của photođiốt, Hiệu suất
lượng tử được định nghĩa là số cặp điện tử - lỗ trống được sinh ra ứng với mỗi
photon tới.
Hiệu suất lượng tử được tính theo công thức
−1
I P
= p opt
q h
Trong đó, Ip là dòng quang điện tạo ra từ việc hấp thụ ánh sáng có công suất
Popt tại bước sóng (tương ứng với năng lượng photon hv). Một trong các
hằng số ảnh hưởng tới hiệu suất lượng tử là hằng số hấp thụ . Vì là một
hàm phụ thuộc rất lớn vào bước sóng mà dải bước sóng là yếu tố quy định
giới hạn dòng quang điện. Độ dài bước sóng cắt c được tạo ra bởi độ rộng
vùng cấm, ví dụ bước sóng cắt khoảng 1.8m với Gemani và cỡ 1.1m với
silic. Với các bước sóng dài hơn c, giá trị của quá nhỏ để xuất hiện sự hấp
thụ trong. Với các bước sóng ngắn thì giá trị của rất lớn (~105 cm-1), và vì
vậy việc phát xạ chủ yếu bởi các hấp thụ gần bề mặt, nơi thời gian tái hợp rất
ngắn. Do đó, các hạt dẫn có thể tái hợp trước khi chúng bị tập trung tại lớp
tiếp giáp p-n.
Hình 1.20 là giản đồ điển hình của hiệu suất lượng tử theo bước sóng
của một số điốt quang tốc độ cao. Ta thấy rằng, trong vùng cực tím và vùng
khả kiến, các điốt quang bán dẫn kim loại có hiệu suất lượng tử cao, trong
vùng cận hồng ngoại, các điốt quang silic (có phủ lớp chống phản xạ) có thể
đạt hiệu suất tới 100% tại vùng bước sóng 0.8-0.9m. Tại vùng có bước sóng
1.0-1.6m, các điốt quang Gemani và điốt quang nhóm III-V (loại GaInAs)
cho hiệu suất cao. Với các bước sóng dài hơn, các điốt quang có thể được làm
lạnh (khoảng 77K) để tăng hiệu suất quang tử.
22
Hình 1.20. Hiệu suất lượng tử phụ thuộc bước sóng của các bộ thu
quang
Do có cấu tạo đơn giản, độ nhạy cao và kích thước nhỏ nên photođiốt
được dùng nhiều trong máy sinh hoá hiện nay, đặc biệt là các máy xét nghiệm
xách tay.
1.4.3.3. Phototranzito
23
Hình 1.21. Cấu trúc và kí hiệu của phototranzito
Có thể mắc phototranzito trong các sơ đồ đo quang như các tranzito
thông thường (hình 1.22 d) hoặc có thể mắc trở tải với các cực EB, BC hoặc
EC còn để trống một chân ( hình 1.22. a,b,c)
Họ các đường đặc trưng von-ampe của phototranzito được trình bày
trên hình 1.23.
Ic(mA) 3
2
1
IT 0 24
UCE
IT: dòng tối khi cường độ ánh sáng =0
Trong sơ đồ E chung, Ic=.I+IT
: hệ số khuếch đại dòng của phototranzito
Với đặc tính độ nhạy cao, phototranzito gần như đã được dùng trong tất
cả các máy cần có đầu thu quang, và dần thay thế photođiốt.
2. Tính năng tác dụng của máy xét nghiệm sinh hoá
25
quan này. Về phương diện vật lý, máu là một tổ chức lỏng lưu động trong hệ
tuần hoàn nhưng luôn có sự trao đổi mật thiết với các chất dịch gian bào,
làm nhiệm vụ vận chuyển các nguyên liệu dinh dưỡng và các sản phẩm
chuyển hoá cho các tổ chức, cơ quan trong cơ thể. Người ta phân biệt trong
máu có 2 thành phần: Thành phần lỏng gọi là huyết tương là một loại dung
dịch keo bao gồm nước, các muối, các chất gluxit, protit, vitamin, và hooc
môn; thành phần đặc, còn gọi là thành phần hữu hình bao gồm các tế bào
máu như hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu. Khi ly tâm máu, phần tế bào sẽ ở
dưới cùng, huyết tương chia làm 2 phần, phần đặc sánh màu vàng và phần
dung dịch trong phía trên cùng gọi là huyết thanh, Xét nghiệm sinh hoá
máu sẽ xác định nồng độ các chất trong huyết tương hoặc huyết thanh, còn
việc xác định số lượng, chất lượng, kích thước... của các tế bào sẽ là phần
xét nghiệm công thức máu được đề cập ở một tài liệu khác.
Xét nghiệm sinh hoá nước tiểu cũng là một xét nghiệm thường thấy
trong các bệnh viện. Tuy nhiên, ngày nay với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
người ta đã thực hiện phương pháp sinh hoá khô dùng que thử để xác định
định tính hoặc bán định lượng với các máy xét nghiệm nước tiểu hoặc tự so
sánh trên bảng màu chuẩn cho kết quả nhanh, có thể thực hiện tại gia đình
dễ dàng. Phần này đã được trình bày chi tiết trong phần tài liệu máy xét
nghiệm nước tiểu, các bạn quan tâm có thể đọc tham khảo. Với những chất
mà que thử không giải quyết được thì cần phải dùng tới xét nghiệm sinh
hoá ở phòng thí nghiệm, tất nhiên nếu không có máy xét nghiệm nước tiểu
thì bạn vẫn có thể dùng máy xét nghiệm sinh hoá để xác định các chất
trong nước tiểu một cách định lượng, và đôi khi nếu nghi ngờ kết quả của
máy nước tiểu, bạn có thể khẳng định lại nhờ xét nghiệm sinh hoá tại
phòng thí nghiệm.
Xét nghiệm sinh hoá phân có giá trị chẩn đoán các bệnh đường tiêu
hoá. Nhưng hiện nay xét nghiệm này ít được dùng vì lý do vệ sinh, người ta
26
chỉ thực hiện với phân nếu xét nghiệm về tế bào, vi khuẩn hoặc ký sinh
trùng.
Dịch não tuỷ là lớp dịch bao quanh não và tuỷ bảo vệ cho hệ thần
kinh trung ương trước các biến đổi về áp lực và các chấn động. Dịch não
tuỷ được phân cách với máu bởi một màng ngăn không cho các tế bào máu
và phần lớn protein huyết tương vào dịch não tuỷ, trong khi các phần tử
nhỏ tan trong nước như gluco thì thấm qua màng. Dịch não tuỷ tiếp cận
mật thiết với não và tuỷ nên những tổn thương của hai cơ quan này đều có
ảnh hưởng tới dịch. Nghiên cứu dịch não tuỷ có thể chẩn đoán một số bệnh
thần kinh và theo dõi tiến triển của bệnh.
Các loại dịch khác như dịch mật, dịch màng phổi, dịch màng bụng...
giúp chẩn đoán khá chính xác các bệnh liên quan trực tiếp đến các cơ quan
này.
27
2.2.1. Creatinin (CRE)
Creatinin là sản phẩm chuyển hoá của Creatin-phosphat, một dạng dự
trữ năng lượng dùng cho việc co cơ. Creatinin không được cơ sử dụng, vào
máu rồi được thận đào thải ra ngoài qua nước tiểu.
Bình thường, nồng độ creatinin trong huyết thanh là 44-106 umol/l
(0,5- 1,2 mg/dl)
Tăng trong:
- Tổn thương hoặc dập nát cơ diện rộng, viêm cơ...
- Các bệnh về thận: viêm thận cấp và mãn tính, nhiễm độc thuỷ ngân,
bí đái do tắc đường tiết niệu, sau khi cắt bỏ thận.
Giảm trong:
- Suy gan do giảm tổng hợp creatinin, nguyên liệu tạo nên creatin-
phosphat.
Creatinin là thành phần đạm ổn định nhất trong máu, không phụ
thuộc vào chế độ ăn uống hoặc những thay đổi sinh lý khắc mà chỉ phụ
thuộc vào khả năng đào thải của thận nên hiện nay được sử dụng nhiều để
theo dõi chức năng thận, quan trọng hơn urê.
28
- Giảm tổng hợp albumin: xơ gan, viêm gan.
- Tăng khối lượng huyết tương và khi máu bị pha loãng.
- Tăng nhu cầu protein: khi có thai và cho con bú.
2.2.3. Urê
Urê là sản phẩm thoái giáng quan trọng của protein, được tổng hợp ở
gan và được đào thải chủ yếu qua thận.
Bình thường, nồng độ urê trong huyết thanh là 2,5-6,7 mmol/l (15-
40 mg/dl).
Tăng do:
- Tăng cung cấp: chế độ ăn giàu đạm, tăng chuyển hoá đạm trong cơ
thể (sốt nhiễm khuẩn...)
- Giảm đào thải;
Trước thận: đái ít ( bệnh tim, xơ gan), mất nước ( ỉa chảy, nôn nhiều)
Tại thận: bệnh cầu thận, ống thận cấp và mãn tính
Sau thận: tắc đường dẫn nước tiểu như trong ung thư hoặc u lành
tuyến tiền liệt, sỏi đường tiết niệu.
Giảm do:
- Chế độ ăn nghèo đạm
- Suy gan làm giảm tổng hợp urê.
29
- Suy giáp
- Vàng da do tắc mật, sỏi mật
- Chứng biếng ăn do thần kinh
- ảnh hưởng của một số loại thuốc.
Giảm:
- Thiểu dưỡng, rối loạn hấp thu thức ăn
- Suy gan
- Cường giáp
- Bệnh tăng sinh tuỷ
- Các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính: HIV, lao...
2.2.6. Bilirubil
Bilirubil là sản phẩm thoái giáng của chuyển hoá huyết sắc tố. Có hai
loại bilirubil:
- Bilirubil gián tiếp hình thành trong hệ thống võng mô, là loại bilirubil
chưa được qua gan để vào các đường dẫn mật, không tan trong nước nên
không bài tiết qua thận. Bilirubil này còn gọi là thành phần chủ yếu của
30
bilirubil toàn phần, nồng độ bình thường trong huyết thanh là < 12 umol/l
(<0,7 mg/dl).
- Bilirubil trực tiếp hình thành trong gan từ bilirubil gián tiếp, bình thường
chỉ có rất ít, <5umol/l (<0,3 mg/dl)
Cả hai loại bilirubil trên kết hợp thành bilirubil toàn phần: nồng độ
trung bình trong huyết thanh là <17 umol/l (<1mg/dl)
Bilirubil toàn phần tăng trong các trường hợp có tan máu ( sốt rét,
sau truyền máu), khi hấp thụ một ổ tụ máu lớn, tổn thương nhu mô gan,
thuốc gây độc cho tế bào gan.
Bilirubil trực tiếp tăng do:
- Do ứ mật trong gan: viêm gan do virus hay do nhiễm độc, xơ gan
mật...
- Do tắc đường dẫn mật ngoài gan: sỏi mật, hạch to chèn ép đường
dẫn mật.
2.2.7. Amylase
Nguồn gốc amylase ở tụy và tuyến nước bọt, amylase là men tham
gia quá trình chuyển hoá cacbon hiđrat.
Bình thường, nồng độ amylasa trong huyết thanh là 60-180 U/l
Tăng cao trong bệnh viêm tụy cấp tính, nồng độ trong máu có thể tăng lên
tới 6-7 lần trong những ngày đầu, tăng vừa phải trong viễm tụy mãn tính,
ung thư tụy, loét dạ dày tá tràng thủng vào tụy, viêm túi mật, quai bị, viêm
tuyến nước bọt.
31
tính CK trong huyết tương chủ yếu là CK-MM. Trị số CK trung bình trong
huyết thanh là <195 U/L, trị số của CK-MB là <2-3% trị số CK.
- CK tăng khi lao động gắng sức, trong các bệnh về cơ như viêm cơ, chấn
thương cơ, nhồi máu cơ tim
- CK-MB tăng trong nhồi máu cơ tim.
2.2.10. Phosphate
Là men để thủy phân các este photphoric, rất cần để chuyển hoá
photpho, trong lâm sàng thường dùng 2 loại xét nghiệm phosphate axit và
phosphate kiềm:
Photphat axit ( ACP)
Có nhiều trong các tổ chức, cơ quan như tuyến tiền liệt, hồng cầu, tiểu cầu,
lách, xương...Trị số trung bình trong huyết thanh là <5,5 U/l
ACP tăng trong các bệnh ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt khi có di
căn vào xương.
Photphat kiềm ( ALP)
Hoạt động trong môi trường pH 9-10, nguồn gốc chủ yếu ở xương, một
phần ở gan, thận, lách, niêm mạc ruột... Trị số bình thường trong huyết
thanh là 30-120 U/l.
32
Thay đổi bệnh lý:
- Tăng trong bệnh còi xương, nhuyễn xương, ung thư xương...
- Giảm trong bệnh lao phổi, chứng lùn tuyến yên, thiếu hụt vitamin
C, thiếu máu...
2.2.11. Tranramin
Là men giúp cho sự vận chuyển những nhóm amin, tạo nên mối liên
hệ giữa những sự chuyển hoá protein và gluxit. Có 2 loại được chú ý trong
lâm sàng hiện nay nhất là :
Glutamo-Oxalo Tranramin ( GOT ), có nhiều ở tim, gan rồi đến các
cơ, thận, phổi. Men này còn được gọi là aspartat amino transferase, trong
lâm sàng thường gọi tắt là AST.
Glutamo-Pyruvic Tranramin ( GPT), có nhiều trong gan. Men này
còn được gọi là alanin amino transferase gọi tắt là ALT
Trong huyết thanh, 2 loại men này có thêm chữ S ở đầu và viết tắt là
SGOT và SGPT.
Trị số trung bình trong huyết thanh là:
- SGOT < 35 U/l
- SGPT < 35 U/l
SGOT tăng trong nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm cơ tim, viêm màng
ngoài tim, suy tim, trong nhồi máu cơ tim cấp tính SGOT tăng rất cao.
SGPT tăng trong các bệnh về gan mật như viêm gan cấp tính và mãn
tính, xơ gan, ung thư gan, viêm đường mật... Trong viêm gan do virus cấp
tính, SGPT tăng rất cao, có khi gấp 10-30 lần hoặc hơn.
33
2.2.13. Axit uric ( AU)
Axit uric là sản phẩm thoái giáng của nucleprotit. Bình thường nồng
độ trong huyết thanh là 208-327 umol/l theo hằng số sinh học người Việt
Nam, ở nữ thấp hơn nam một chút.
Tăng trong bệnh gút, trong sốt cao, bỏng rộng, một số bệng về thận
như viêm thận-bể thận, thận ứ nước, lao thận...
Giảm trong một số bệnh có tổn thương tế bào gan, một số trường hợp
tổn thương ống thận.
34
Trong đó TOOS là N-Ethyl-N-(2-Hydroxy-3-Sulfopropyl)m-Toluidine
Pq là chất có màu đỏ, vì vậy khi đo cần bước sóng 555nm
2.3.3. Urê
Amoni và CO2 được tạo ra khi urê bị thuỷ phân với xúc tác là urease.
Ion amoni tạo ra kết hợp với 2-Oxoglutarate và NADH với xúc tác
Glutamate đihydro ( GLDH) tạo thành Glutamate và NAD +, phản ứng
NADH/NAD tạo ra sự thay đổi tuyến tính về sự hấp thụ ở bước sóng
340nm, nó tỷ lệ với nồng độ urê trong dung dịch.
Phương trình phản ứng:
⎯⎯→ 2 NH + + CO2
Ure + H 2 O ⎯Urease
⎯⎯→ 2 L − Glutamate + 2 NAD + + 2 H 2 O
2 NH 4 + 2 − Oxoglutarate + 2 NADH ⎯GLDH
Cholestero l + O2 ⎯Cholestero
⎯⎯⎯ ⎯⎯→ 4 − Cholesten − 3 − 1 + H 2 O2
lOxidase
35
Rq là dung dịch đỏ, được đo ở bước sóng 492 đến 550nm, tốt nhất là ở
500nm.
2.3.7. Amylase
Trong phản ứng, amylase đóng vai trò xúc tác. Tốc độ phản ứng phụ
thuộc vào nồng độ amylase có trong dung dịch, sản phẩm tạo ra hấp thụ
mạnh ở bước sóng 400-420nm, tốt nhất tại 405nm.
Phương trình phản ứng:
5 − Ethylidene − G7 − pNP + 5H 2 O ⎯amylase
⎯⎯→ 2 Ethylidene − G5 + 2G 2 − pNP +
2Ethylidene-G4+
2G3-pNP+Ethylidene-G3+G4-pNP
2G 2 − pNP + 2G3 − pNP + G 4 − pNP + 14 H 2 O ⎯⎯
−Glu cos idase
⎯⎯⎯→ 5 pNP + 14G
Trong đó G: glucose
pNP: p-nitrophenol
HK: hexokinase
ATP: Adenosine tri-Phosphate
G-6-PDH: Glucose-6-Phosphate dehydrogense
NAPD: Nicotinamide adenine denucleotide phosphate
36
Phản ứng cho NADPH và G-6-P có tốc độ tăng sự hấp thụ ở dải bước sóng
340nm (334-365nm) cho ta độ hoạt động của CK trong mẫu.
Đo LDH dựa vào tốc độ phản ứng trên, LDH đóng vai trò xúc tác, phản ánh
qua sự hấp thụ ở bước sóng 334-365nm.
2.3.10. Phosphate
Axít phosphate (ACP):
Sự có mặt của axít phosphate trong huyết thanh sẽ phân huỷ -
naphthyl phosphate thành -naphthol và phosphate vô cơ. -naphthol tiếp
tục phân huỷ dưới xúc tác Fast red TR cho dung dịch màu vàng đậm dần
lên. Đo sự thay đổi của dung dịch này tại bước sóng 405nm cho ta hoạt tính
của axít này.
Phosphate kiềm ( ALP):
ALP có trong dung dịch thuỷ phân p-Nitrophenylphosphate (PNPP),
trong quá trình giải phóng p-nitrophenol và phosphate, sự tăng hấp thụ ở
bước sóng 405nm sẽ cho chúng ta biết hoạt động của ALP trong dung dịch.
Phương trình phản ứng thuỷ phân như sau:
PNPP + H 2 O ⎯⎯→
⎯ p − Nitrophenol + P
ALP
2.3.11. Tranramin
AST (GOT):
Phương trình phản ứng:
L − Aspartate + − Ketoglutarate ⎯⎯→
⎯ Oxaloacetate + L − Glutamate
AST
MDH là Malate dehyđo, AST đóng vai trò xúc tác phản ứng tạo
oxaloacetate, phản ứng oxaloacetate tạo NAD hấp thụ ở bước sóng 340 cho
ta sự hoạt động của AST.
37
ALT (GOT):
ALT đóng vai trò xúc tác cho phản ứng tạo pyruvate:
L − Alanine + − Ketoglutarate ⎯⎯→
⎯ Pyruvate + L − Glutamate
ALT
Phản ứng của pyruvate tạo NAD hấp thụ ở bước sóng 340nm cho ta hoạt
động của ALT trong dung dịch:
Pyruvate + NADH ⎯LDH
⎯⎯→ L − Lactate + NAD
Trong đó:
GPO: Glycerol-3-Phosphate oxidase
POD: Peroxidase.
38
Phương trình phản ứng:
Uric + 2 H 2 O + O2 ⎯Uricase
⎯⎯→ Allantonine + CO2 + H 2 O2
2 H 2 O2 + 4 − A min oantipyrine + DHBS ⎯POD
⎯⎯→ Rq + 4 H 2 O
39
sáng đi qua cuvét chứa dung dịch cần đo chuyển thành tín hiệu điện, từ tín
hiệu điện này máy có thể tính toán và hiển thị kết quả.
Sơ đồ nguyên lý của máy sinh hoá được trình bày đơn giản như sau:
Bộ chọn Cuvét
Nguồn sáng bước sóng
Bộ phát hiện quang
Hiển thị
Đầu ra
%
100
40
50
Đèn thuỷ ngân là một ví dụ điển hình của đèn phóng điện qua lớp khí,
nó tạo ra sự phát xạ mạnh trong quang phổ màu xanh và dải cực tím.
Đầu ra
%
Bước sóng
(nm)
Nhược điểm chính của đèn thuỷ ngân là nó chỉ có thể được sử dụng ở
các bước sóng đặc trưng. Để khắc phục nhược điểm này, người ta sử dụng
một đèn đơteri mặc dù giá thành cao và tuổi thọ tương đối ngắn. Đèn đơteri
phát ra ánh sáng có bước sóng tới 190nm, dải bước sóng phù hợp với hầu
41
hết xét nghiệm hiện nay.
Đầu ra
%
Bước sóng
(nm)
Hình 1.26. Đầu ra của một đèn Đơtêri
khuếch đại
đơ
3.1.2. Bộ lọc bước sóng
Bộ lọc bước sóng dùng để chọn lấy một bước sóng yêu cầu cho từng
Phả
xét nghiệm. Sở dĩ người ta dùng nguồn sáng trắng và các bộ lọc mà không
ứng
tê ra các bước sóng cố định là do dùng bộ lọc có thể
dùng các linh kiện phát
dễ dàng thêm các bộ i theo yêu cầu xét nghiệm tức là có tính mở đối với
lọc
xét nghiệm hơn là dùng linh kiện phát ra bước sóng cố định. Trong các máy
xét nghiệm sinh hoá hiện nay, bộ lọc thường là một bánh xe trên có gắn
một số kính lọc , số kính lọc trên bánh xe này tuỳ thuộc vào loại máy. Các
bộ lọc này là các cách tử, kính lọc, lăng kính kết hợp với các thấu kính để
thu được một dải rất hẹp bước sóng: 340nm, 405nm, 505nm, 546nm,
570nm, 600nm, 650nm, 700nm...
42
cho các máy xách tay hoặc những máy có cấu trúc nhỏ. Đồng thời lại có độ
nhạy cao hơn các linh kiện khác.
43
Nồng độ của mẫu được nội suy từ đường cong chuẩn: (Asample- Ablank).TR
- Phép đo sử dụng hệ số:
Khi đo không sử dụng các dung dịch chuẩn mà sử dụng một hệ số cho
trước để tính ra nồng độ của dung dịch. Nồng độ mẫu được tính theo công
thức:
Csample = (Asample- Ablank).F
Với F là hệ số cho trước
Chia theo số bước sóng sử dụng khi đo ta có 2 loại:
- Phép đo một bước sóng: đo độ hấp thụ của dung dịch Trắng, Chuẩn và
Mẫu tại một bước sóng.
- Phép đo hai bước sóng: đo độ hấp thụ của Trắng (Blank), Chuẩn và
mẫu (Sample) tại hai bước sóng, một bước sóng chính và một bước sóng phụ,
độ hấp thụ của các dung dịch được tính theo công thức sau:
Asample, Astandard, Ablank=Amain- Aref
A: độ hấp thụ
main: Bước sóng chính
ref: Bước sóng phụ
Độ hấp thụ của hỗn hợp phản ứng được đo n lần trong thời gian phản
ứng t (Reaction time), khoảng cách giữa n lần đo là t/n giây và tính giá trị
chênh lệch của các độ hấp thụ giữa phép đo sau với phép đo trước, kết quả
cuối cùng là tính được giá trị chênh lệch trung bình/phút (DA/min)
44
Độ hoạt động của enzym được tính theo công thức:
Trong đó, K là hệ số thường được cho trước với từng loại hoá chất.
Đơn vị đo độ hoạt động enzym là U/L, ngoài ra còn sử dụng đơn vị mới
là kat (katal) là lượng men xúc tác sự biến đổi 1 mol cơ chất trong 1 giây.
Cũng tương tự như phép đo động học, nhưng chỉ khác là thời gian giữa
các lần đo độ hấp thụ là cố định.
45
A. Hấp thụ hoàn toàn;
B. Hấp thụ một phần;
C. Không bị hấp thụ;
D. Hấp thụ một phần, một phần bị phản xạ và một phần đi xuyên qua
dung dịch.
8. Độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch phụ thuộc vào:
A. Bề dày lớp chất lỏng;
B. Nồng độ dung dịch mà ánh sáng đi qua;
C. Bản chất của dung dịch mà ánh sáng đi qua;
D. Cả ba ý trên;
9. Trong máy sinh hoá, giá trị máy đo được trực tiếp là:
A. Hệ số phụ thuộc bản chất dung dịch;
B. Cường độ ánh sáng sau khi đi qua dung dịch;
C. Nồng độ của dung dịch mà ánh sáng đi qua;
D. Độ hấp thụ A của dung dịch mà ánh sáng đi qua.
10. Tác dụng của các linh kiện quang - điện là:
A. Khuếch đại tín hiệu quang;
B. Khuếch đại tính hiệu điện;
C. Chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện;
D. Chuyển đổi tính hiệu điện thành tín hiệu quang.
11. Phôtô điốt là linh kiện có tác dụng:
A. Chuyển đổi quang điện;
B. Chỉnh lưu dòng điện;
C. ổn định điện áp;
D. Dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng, hai đầu bán dẫn khi nối ra
mạch ngoài sẽ có dòng chạy qua gọi là dòng quang điện;
E. Tất cả các tác dụng trên.
12. Các bệnh phẩm dùng trong máy sinh hoá là:
A. Máu toàn phần, nước tiểu, dịch não tuỷ, dịch vị, phân;
46
B. Huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, một số loại dịch;
C. Chỉ dùng huyết thanh;
D. Chỉ dùng huyết tương.
13. Máy sinh hoá dùng để đo:
A. Các loại tế bào trong máu;
B. Các chất hữu cơ trong mẫu bệnh phẩm;
C. Các chất khí như oxy, cacbonic, pH, các chất vô cơ như Na+, K+;
D. Tất cả các loại chất chứa trong dung dịch bệnh phẩm.
14. Việc đo các chất trong bệnh phẩm dựa vào nguyên tắc:
A. Đo trực tiếp dung dịch bệnh phẩm;
B. Tạo các phản ứng có sản phẩm với màu đặc trưng;
C. Tạo các phản ứng có sản phẩm hấp thụ một dải bước sóng nào đó
mạnh nhất;
D. So sánh màu sắc của dung dịch sau các phản ứng hoá học.
15. Đặc điểm của phép đo điểm cuối trong máy sinh hoá là:
A. Chỉ đo độ hấp thụ của dung dịch một lần vào lúc bắt đầu phản ứng;
B. Độ hấp thụ của dung dịch nhiều lần để tính ra nồng độ của dung
dịch;
C. Đo độ hấp thụ một lần khi phản ứng tạo màu sảy ra hoàn toàn, nồng
độ các chất sau phản ứng đã ổn định;
D. Đo sự sai lệch độ hấp thụ giữa các lần đo.
16. Có thể tính ra nồng độ của chất trong dung dịch mẫu khi dùng phương
pháp điểm cuối bằng cách đo:
A. Độ hấp thụ của dung dịch trắng, dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu;
B. Độ hấp thụ của dung dịch mẫu;
C. Độ hấp thụ của dung dịch trắng, dung dịch mẫu và hệ số cho trước;
D. Cả A và C;
E. Cả A, B và C.
17. Phương pháp động học tính ra độ hoạt động của Enzym bằng cách:
47
A. Đo độ hấp thụ một lần sau khi phản ứng sảy ra hoàn toàn, lấy kết
quả đó nhân với hệ số K cho trước;
B. Đo độ hấp thụ một lần trước khi phản ứng sảy ra hoàn toàn, lấy kết
quả đó nhân với hệ số K cho trước;
C. Đo độ hấp thụ nhiều lần sau khi phản ứng sảy ra hoàn toàn, lấy kết
quả đó nhân với hệ số K cho trước;
D. Đo độ hấp thụ nhiều lần trong khi phản ứng đang sảy ra, lấy trung
bình hiệu các kết quả liên tiếp, sau đó nhân với hệ số K cho trước.
48
Phần 2
49
1.3. Cấu trúc mặt máy
50
1.3.2. Mặt sau máy
1) Cầu chì 1,5A
2) ổ cắm dây nguồn
3) Đèn công suất
TBQĐ
Đèn halogen Hệ thống Buồng Chỉ thị
K
quang đo kết quả
AC
Nguồn
ổn áp
51
2.2. Nguyên lý làm việc.
- Đèn Halogen: cung cấp dải bước sóng 320800nm cho các xét nghiệm.
Máy dùng loại đèn 12V-20W.
- Hệ thống quang học:
Hình 2.4. Cấu tạo hệ thống quang học của quang kế 722.
1. Nguồn sáng; 2. Hệ thống kính lọc; 3,6. Gương cầu lõm; 4,8. Khe
sáng; 5,7. Gương phẳng; 9. Thấu kính hội tụ; 10. Buồng đo; 11. ống nhân
quang
Hệ thống quang học có chức năng chính là tạo ra chùm sáng đơn sắc
cho từng xét nghiệm bằng cách dùng bộ lọc (2), tập trung chùm sáng đơn
sắc vào đúng vị trí trong buồng đo.
Hệ thống chọn bước sóng là một núm xoay, phía dưới có gắn buli và
bảng chia bước sóng tương ứng, buli này được nối với bộ lọc bằng dây kéo.
Khi thay đổi vị trí của núm xoay, bộ lọc bước sóng cũng xoay theo tương ứng
với bước sóng trên bảng chia.
- Buồng đo: trong đặt một giá đỡ cuvét gồm 4 vị trí đo, cho phép đo 4 mẫu
liên tục. Buồng đo được bao kín để tránh tạp nhiễu khi đo, phía trên có lắp
mở để cho mẫu vào. Khi tiến hành đo cần đóng kín lắp này lại.
- Tế bào quang điện: Sử dụng loại tế bào nhân quang điện loại G1030. Có
chức năng chuyển đổi tín hiệu quang khi qua buồng đo thành tín hiệu điện
để đưa đến bộ khuếch đại
52
- Bộ khuếch đại: có chức năng khuếch đại tín hiệu điện thu được từ tế bào
quang điện rất nhỏ ( cỡ mV) thành tín hiệu đủ lớn ( cỡ V) để tính toán và
hiển thị.
- Bộ hiển thị: Dùng đèn led 7 thanh để hiển thị các kết quả đo ở dạng số.
- Nguồn ổn áp: có chức năng tạo ra điện áp một chiều 12 V cấp cho nguồn
sáng, 5 V cấp cho mạch khuếch đại và hiển thị.
3. Vận hành
53
Lọ thuốc thử R2 gồm:
- 4- Aminoantipyrine >2,5 mmol/l
- Creatinase >250 kU/l
- Peroxidase >50 kU/l
Lọ dung dịch chuẩn: Creatinine
Bệnh phẩm: Huyết thanh, nước tiểu
Pha các dung dịch Trắng (blank), chuẩn (Standard) và mẫu đo
(sample) như sau:
Blank Standard Sample
R1 1 ml 1 ml 1 ml
Nước cất 15 l - -
Chuẩn Cre - 15 l -
Bệnh phẩm - - 15 l
Dấu “–” chỉ thị không có.
Trộn đều các dung dịch và ủ mẫu đo ở nhiệt độ 37oC trong 5 phút,
sau đó đo mật độ quang A1.
Tiếp tục trộn 330 l R2 vào từng dung dịch trắng, chuẩn, mẫu đo ở
trên, tiếp tục ủ 5 phút ở nhiệt độ 37oC, sau đó đo mật độ quang A2.
Khi đó nồng độ của creatinin trong mẫu được xác định bằng công
thức:
( A2 − A1) Sample
xC S tan dard = C Sample
( A2 − A1) S tan dard
54
Thuốc thử R2: dung dịch chuẩn (Standard)
Pha Blank, Standard và Sample như sau:
Blank Standard Sample
Nước cất 10 l - -
DD chuẩn - 10 l -
Mẫu huyết thanh - - 10 l
Thuốc thử R1 1 ml 1 ml 1 ml
3.1.3. Urê
Thuốc thử R1 :
Dung dịch đệm (pH=8)
Thuốc thử R2 :
Urease >10 000 U/l
GLDH 16 000 U/l
NADH 0,3 mmol/l
2-oxoglutarate 6 mmol/l
Thuốc thử R3 : Dung dịch chuẩn standard
Bệnh phẩm : Huyết thanh, huyết tương, nước tiểu
Trộn thuốc thử làm việc : trộn R1 vào R2, bảo quản ở 2-8oC được trong
4 tuần, ở 20-25oC được 5 ngày.
Pha các dung dịch cần đo như sau :
Blank Standard Sample
55
Thuốc thử làm 1 ml 1 ml 1 ml
việc
Nước cất 10 l - -
R3 - 10 l -
Bệnh phẩm - - 10 l
3.1.4. Cholesterol
Thuốc thử R1 :
Dung dịch đệm (pH=6,9) 90 mmol/l
Phenol 26 mmol/l
Thuốc thử R2 :
Cholesterol oxidase 300 U/l
Peroxidase 1250 U/l
Cholesterol este 300 U/l
4-aminoantipyrine 0,4 mmol/l
Thuốc thử R3 : Dung dịch chuẩn
Bệnh phẩm : huyết thanh, huyết tương
Trộn thuốc thử làm việc : trộn R1 vào R2, bảo quản ở 2-8oC được trong
4 tháng, ở 20-25oC được 15 ngày.
Pha các dung dịch cần đo như sau :
Blank Standard Sample
Thuốc thử làm 1 ml 1 ml 1 ml
việc
Nước cất 10 l - -
56
R3 - 10 l -
Bệnh phẩm - - 10 l
3.1.5. Glucose
Thuốc thử R1 :
Dung dịch đệm Phosphate (pH=7,5) 80 mmol/l
Phenol 0,5 mmol/l
Thuốc thử R2 :
Glucose oxidase >10 000 U/l
Peroxidase >1000 U/l
4-aminoantipyrine 2,5 mmol/l
Thuốc thử R3 : Glucose chuẩn.
Bệnh phẩm : huyết thanh, huyết tương gan, dịch tuỷ.
Thuốc thử làm việc : trộn R1 vào R2, ở nhiệt độ 2-8oC bảo quản được 3
tháng, ở 20-25oC được 3 tuần.
Pha các dung dịch cần đo như sau :
Blank Standard Sample
Thuốc thử làm 1 ml 1 ml 1 ml
việc
Nước cất 10 l - -
R3 - 10 l -
Bệnh phẩm - - 10 l
ủ ở nhiệt độ 37oC trong 5 phút rồi đo mật độ quang (A) hoặc 10 phút ở
nhiệt độ phòng, tính nồng độ theo công thức đo điểm cuối.
57
3.1.6. Bilirubil toàn phần
Thuốc thử R1 :
Axit Sulfanilic 3,2 mmol/l
Axit HCl 165 mmol/l
Dimethylsulfoxide 7 mol/l
Thuốc thử R2 : Chuẩn Natri nitrit 8,6 mmol/l
Bệnh phẩm : huyết thanh, huyết tương có chống đông.
Chuẩn bị thuốc thử làm việc : trộn R1 với R2 theo tỷ lệ 125ml/20ml
Pha các dung dịch do :
Sample blank Sample Standard blank Standard
Thuốc thử làm việc - 1 ml - 1 ml
R1 1 ml - 1 ml -
Bệnh phẩm 75 l 75 l - -
Chuẩn - - 75 l 75 l
ủ 3 phút ở nhiệt độ 37oC rồi đo mật độ quang của các dung dịch theo
phương pháp điểm cuối.
Nồng độ bilirubil trong bệnh phẩm được tính theo công thức :
ASample − ASampleblank
C Sample = xC S tan dard
AS tan dard − AS tan dardblank
3.1.7. Amylase
Thuốc thử R1:
Dung dịch đệm (pH=7,15) 50 mmol/l
NaCl 70 mmol/l
MgCl2 10 mmol/l
-Glucosidase >4 kU/l
Thuốc thử R2:
4,6-Ethylidene-G7-pNP 3 mmol/l
Dung dịch đệm (pH=7,15) 50 mmol/l
Bệnh phẩm: huyết thanh, nước tiểu, huyết tương
58
Chuẩn bị thuốc thử làm việc: trộn R1 với R2 theo tỷ lệ 5:1, dung dịch
này ổn định trong 4 tuần ở 2-8oC và trong 5 ngày ở 20-25oC.
Pha dung dịch do như sau:
Thuốc thử làm 600 l
việc
Bệnh phẩm 8 l
Đo dung dịch này theo phương pháp động học, tức là đo độ thay đổi
mật độ quang mỗi phút (A/min), do trong 3 phút. Nhiệt độ khi đo là 370C.
Độ hoạt động được tính như sau :
Độ hoạt động (U/l)= A/min x 7280
59
Pha dung dịch đo như sau :
Đo theo phương pháp động học sau 2 phút ủ ở nhiệt độ 37oC, tiến hành đo
trong 3 phút. Tính toán độ hoạt động của emzym trong mẫu bệnh phẩm (U/l)
với hệ số :
K=8095 ( nếu đo ở bước sóng 340nm)
K=8252 ( nếu đo ở bước sóng 334nm)
K=14571 ( nếu đo ở bước sóng 365nm)
60
Đo theo phương pháp động học sau 3 phút ủ ở nhiệt độ 37oC, tiến hành đo
trong 3 phút. Tính toán độ hoạt động của emzym trong mẫu bệnh phẩm (U/l)
với hệ số :
K=3 333 ( nếu đo ở bước sóng 340nm)
K=3 398 ( nếu đo ở bước sóng 334nm)
K=6 176 ( nếu đo ở bước sóng 365nm)
61
Pha dung dịch đo:
Thuốc thử làm việc 1 ml
Bệnh phẩm 20 l
ủ 30 giây rồi đo bằng phương pháp động học trong 2 phút. Tính toán
với hệ số K=3000.
ủ 2 phút rồi đo bằng phương pháp động học trong 2 phút. Tính toán với
hệ số :
K=1750 ở bước sóng 340, 334 nm
K=3240 ở bước sóng 365 nm.
62
L-Aspartate 260 -
LDH 1 500 U/l
MDH 900 U/l
Thuốc thử R2 :
-Ketoglutarate 12 mmol/l
NADH 0,24 -
Bệnh phẩm : huyết thanh, huyết tương chống đông EDTA
Chuẩn bị thuốc thử làm việc : hoà R2 vào R1 với tỷ lệ 2 :1, dùng trong
4 tuần nếu nhiệt độ bảo quản từ 2-8oC hoặc trong 5 ngày ở nhiệt độ 20-25oC.
Pha dung dịch đo:
Thuốc thử làm việc 1 ml
Bệnh phẩm 100 l
ủ 1 phút rồi đo bằng phương pháp động học trong 3 phút. Tính toán với
hệ số :
K=1 746 ở bước sóng 340 nm
K=1 780 ở bước sóng 334 nm
K=3 235 ở bước sóng 365 nm.
63
GPO 1,5 kU/l
Bệnh phẩm : huyết thanh, huyết tương
Pha các dung dịch đo như sau :
Standard Sample
Thuốc thử 1 ml 1 ml
Chuẩn 10 l -
Bệnh phẩm - 10 l
Đo các dung dịch bằng phương pháp điểm cuối sau 5 phút ủ ở nhiệt độ
37oC.
64
Chuẩn - 20 l -
Bệnh phẩm - - 20 l
Đo các dung dịch sau khi ủ 5 phút ở nhiệt độ 37oC, tính toán nồng độ
theo phương pháp điểm cuối.
65
4. Bảo dưỡng
66
Khi bảo dưỡng có thể dùng bóng cao su để thổi bụi trên bề mặt của các
thấu kính, Gương, kính lọc, bóng đèn, tế bào quang điện.
Chú ý : không được dùng tay cầm trực tiếp lên bóng đèn, khi cần tháo
bóng để kiểm tra thì phải dùng giấy khô, sạch để cầm vào bóng.
Nếu có những vết bẩn không thổi sạch được thì có thể dùng chổi
chuyên dụng để quét. Tránh làm xước các bề mặt quang học. Không dùng các
chất tẩy mạnh để rửa.
Có thể dùng các dung môi lau kính để làm sạch thấu kính. Khi lau cần dùng
vải mềm và lau theo hình xoáy chôn ốc từ trong tâm ra ngoài mép.
Đối với các gương, không được dùng bất cứ dung môi nào để lau, vì
khi cầm tay vào rất rễ làm bong lớp phản xạ phía sau.
Khi bảo dưỡng phát hiện thấy có hiện tượng xước, ố mốc, những vết
bẩn không thể làm sạch được trên bề mặt của gương, thấu kính, kính lọc thì
lên thay thế.
* Bảo dưỡng hệ thống cơ khí
Hệ thống cơ khí của máy quang kế 722 khá đơn giản bao gồm các triết
áp điều chỉnh và hệ thống chọn bước sóng.
Khi sử dụng lâu có thể làm sự chuyển động của các bộ phận này trở lên
khó khăn, khi đó chúng cần được làm sạch.
Để bảo dưỡng hệ thống chọn bước sóng, ta làm theo trình tự sau
1- Đánh dấu vị trí của núm xoay
2- Nới lỏng vít hãm núm xoay ( nằm bên cạch núm)- dùng tuốc-nơ-vít
nhỏ 2 cạnh
3- Kéo thẳng núm xoay để tháo ra khỏi trục
4- Lật phiến che hệ thống chọn bước sóng
5- Dùng các dung môi làm sạch các phần và bôi trơn cho phần chuyển
động.
6- Lắp lại các thành phần theo trình tự ngược lại.
Với các triết áp điều chỉnh, do quá trình oxy hoá hoặc bụi bẩn có thể
làm cho triết áp điều chỉnh không được chính xác, khi đó ta cũng có thể tiến
hành bảo dưỡng cho các triết áp này.
Quy trình như sau :
1- Đánh dấu các vị trí trên triết áp
2- Dùng tuốc-nơ-vít nhỏ hai cạnh nới lỏng các vít hãm
3- Tháo các núm ra
67
4- Lật phần vỏ máy phía trên
5- Dùng clê để tháo các ốc hãm ở dưới.
6- Tháo các triết áp ra khỏi giá đỡ
7- Tháo vỏ triết áp và làm sạch bề mặt tiếp xúc bằng các chất rửa
68
- Tháo lắp vỏ máy phía trên bên phải máy, ta có quan sát ngay thấy
bóng nằm phía sau các bộ lọc.
- Tháo 2 vít hãm chân bóng, và rút bóng ra.
- Bật nguồn và dùng đồng hồ vạn năng thang đo V kiểm tra điện áp
chân bóng xem có đúng 12 V không. Nếu đúng ta tiến hành thay bóng bình
thường, nếu điện áp bất thường cần kiểm tra lại nguồn cấp và tiến hành sửa
chữa nếu cần.
- Lắp bóng mới, vặn 2 vít hãm vừa tay thì dừng.
- Lắp lại vỏ máy.
Chú ý : khi thay bóng mới không được để tay tiếp xúc trực tiếp với bóng và
chân bóng, có thể dùng giấy lót khi cầm vào bóng.
Thay bóng đúng thông số kỹ thuật.
2- Kiểm tra lại tế bào quang điện. Nếu hỏng thì cần được thay thế. Tế
bào được rút chân không, có áp suất lớn vì vậy rất dễ bị nứt vỡ. Khi kiểm tra
nếu thấy nứt vỡ thì tế bào đã bị hỏng. Khi thay thế cần hàn đúng các chân của
tế bào, và nhẹ tay khi tiếp xúc.
Nếu tế bào còn tốt thì cần kiểm tra lại mạch khuếch đại. Tiến hành sửa
chữa mạch nếu cần.
69
Lượng giá kiến thức phần 2
Đánh số thứ tự đúng cho các quy trình sau:
1. Quy trình vận hành máy quang kế 722:
….. Chuẩn bị máy ở điều kiện sẵn sàng làm việc, các dung dịch đo đã pha
và ủ đúng kỹ thuật
…. Điều chỉnh núm chọn thang đo về vị trí T
…. Điều chỉnh đồng hồ chỉ giá trị 0 của thang đo T về vị trí ‘00.0’.
….Đặt dung dịch chuẩn Standard cần đo vào giá đỡ cuvét, thay đổi cho
đúng vị trí đo bằng núm chọn vị trí.
....Điều chỉnh đồng hồ chỉ giá trị 100 của thang đo T tương ứng với giá trị
‘.000’
…. Đọc các kết quả đo T, A, C trên đồng hồ hiện số, bằng cách thay đổi
thang đo về các vị trí T, A, C.
…. Thay đổi dung dịch standard bằng dung dịch Sample
….. Chọn bước sóng xét nghiệm bằng cách quay bánh xe, quan sát đồng
hồ kim chỉ bước sóng hiện thời cho đến khi kim chỉ .
2. Quy trình rửa cuvét sau mỗi ngày làm việc
….Lau khô.
….Rửa với nước cất
….Rửa với dung dịch HCl 0,5M
…. Rửa với dung dịch NaOH 1M
….Rửa lại bằng nước cất.
Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu sau:
3. Bộ chuyển đổi quang điện trong máy quang kế 722 là:
A. Quang trở;
B. ống nhân quang;
C. Phôtô điốt;
D. Phôtô Trazito.
4. Đặc điểm của cách pha và ủ các hoá chất trong xét nghiệm sinh hoá là:
70
A. Giống nhau đối với mọi hoá chất;
B. Giống nhau về cách pha nhưng nhiệt độ ủ khác nhau;
C. Khác nhau về cách pha, về thể tích khi pha, về nhiệt độ ủ;
D. Hoá chất của các hãng khác nhau, và bản thân các hoá chất của các
thông số của cùng một hãng khác nhau về cách pha, thể tích pha, nhiệt độ
ủ và thời gian ủ.
5. Khi đo với một hoá chất, cần chú đến các thông số của hoá chất:
A. Nhiệt độ ủ của hoá chất, thời gian ủ cho mỗi xét nghiệm;
B. Đơn vị đo nồng độ của hoá chất;
C. Bước sóng đo của hoá chất đó;
D. Tỷ lệ pha loãng của từng hoá chất;
E. Tất cả các ý trên.
F. Câu A và câu C
6. Khi đo các thông số sử dụng phép đo điểm cuối, khi đo cần phải pha:
A. Phải đủ cả 3 dung dịch: Trắng, chuẩn và mẫu;
B. Chỉ pha dung dịch chuẩn và dụng dịch mẫu;
C. Dung dịch mẫu, còn trắng và chuẩn có thể không cần đo;
D. Dung dịch mẫu và dung dịch trắng.
7. Khi đo các thông số sử dụng phép đo động học cần chú ý đến:
A. Không cần pha dung dịch trắng, và chuẩn.
B. Dung dịch trắng sử dụng là nước cất;
C. Phải ủ các hoá chất trên 5 phút trước khi đo;
D. Pha dung dịch mẫu và đo ngay sau một thời gian trễ yêu cầu;
E. Câu A và câu D;
F. Câu B và câu D.
8. Có thể biết được một số hư hỏng khi vận hành máy quang kế 722 bằng
cách:
A. Các thông báo lỗi xuất hiện trên màn hình;
B. Tiếng còi báo có lỗi;
71
C. Quan sát bằng mắt thường;
D. Không thể biết máy có lỗi.
9. Khi đo bằng máy 722, các kết quả đều bằng '0' thì có thể là do nguyên
nhân:
A. Bóng đèn bị cháy.
B. Hỏng ống nhân quang;
C. Mạch khuyếch đại bị hỏng;
D. Có thể do một trong các nguyên nhân trên.
10. Bóng đèn Halogen cháy có thể do nguyên nhân:
A. Bóng hết tuổi thọ, do tuổi thọ của bóng khoảng 2000 giờ;
B. Nguồn nuôi cho bóng bị thấp điện áp;
C. Nguồn nuôi bóng bị quá áp;
D. Câu A và câu C;
E. Câu B và câu C:
Câu hỏi tự lượng giá
11. Vẽ sơ đồ khối và phân tích hoạt động sơ đồ khối máy quang kế 722 ?
12. Trình bày quy trình đo các xét nghiệm bằng máy quang kế 722 sử dụng
hoá chất của hãng Diagnosticum ?
13. Trình bày các qui trình bảo dưỡng máy quang kế 722 ?
14. Trình bày một số lỗi thường gặp khi sử dụng máy quang kế 722 ? Phân
tích nguyên nhân và cách khắc phục lỗi ?
72
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm phần lượng giá kiến thức
Phần 1
C5. đúng
Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau:
Phần 2.
C1. 1, 3, 4, 5, 6, 8, 7, 2
C2. 5, 2, 4, 1, 4
Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau:
73
Tài liệu tham khảo
74