Professional Documents
Culture Documents
Soạn LS
Soạn LS
Từ bài 9 là đọc thêm, 8 bài đầu tiên là khẩu huyết cần thuộc nằm lòng nhé!
BÀI 1: TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
Các chỉ định đặt ống dẫn lưu màng phổi (5 cái)
1. Tràn mủ màng phổi
2. TDMP do lao
3. TDMP tái lập nhanh CRNN (≥ 500mL/24h)
4. Tràn máu màng phổi
5. Tràn dịch dưỡng trấp
Phân biệt TDMP cận viêm phổi với Tràn mủ màng phổi
TDMP cận viêm phổi Tràn mủ màng phổi
Viêm phổi gần màng phổi nên chảy dịch ra màng Viêm, tiết dịch tại khoang màng phổi
phổi luôn chứ không đơn thuần trán lòng phế nang
HC đông đặc Không có HC đông đặc
HC NTHH dưới DMP xanh hoặc vàng đục, có thể kèm mùi thối, BC
cao, phổ vi khuẩn đa số có kỵ khí
KS phổ rộng (điển hình + không điển hình) KS phổ rộng + Kỵ khí
TDMP có hình ảnh bờ trên lồi lên trên (không theo trọng lực)
1. TDMP khu trú
2. TDMP + đông đặc phổi
3. Xẹp phổi (nhu mô kéo về rốn phổi)
4. U phổi
- Đối tượng xung quanh lây lao: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm
- Cell-block: kỹ thuật lấy dịch màng phổi quay ly tâm để tế bào lắng xuống nhiều, tăng mật độ tế bào để tăng
độ nhạy khi tìm kiếm tế bào ác tính hoặc vi khuẩn lao
- IFN γ là chất cơ thể tiết ra khi nhiễm lao, nếu chất này tăng thì gợi ý bị lao
- Nếu thâm nhiễm ở đỉnh phổi kèm rãnh liên thuỳ cong về phía đỉnh nhiều hơn thì nghĩ nhiều tổn thương
hoại tử gây xẹp phổi, kéo rãnh liên thuỳ: lao
- Nếu thâm nhiễm đẩy rãnh liên thuỳ bớt cong thì nghĩ do dịch viêm đẩy: viêm phổi
- Có tổn thương đỉnh phổi, có TDMP: nghĩ nhiều do lao
- Nghề nghiệp tiếp xúc kéo dài với: xi măng, vật liệu sản xuất ô tô, xe máy
- Soi AFB đàm ở BN TDMP do lao thường là âm tính (độ nhạy rất thấp)
- Sinh thiết màng phổi mù ở BN TDMP để chẩn đoán lao có độ nhạy 60%
- Sinh thiết màng phổi mù ở BN TDMP để chẩn đoán K có độ nhạy 40 – 50%, độ đặc hiệu gần 100%
- Sinh thiết mù có thể cân nhắc làm lần thứ 2 hoặc sau lần 1 cho kết quả âm tính thì có thể nội soi lồng ngực
thấy tổn thương bằng mắt thường, sinh thiết với độ nhạy > 95% cho chẩn đoán K hay lao
- Sinh thiết xuyên thành ngực ở trường hợp CT cho kết quả có khối u đặc
- Rút dịch, làm xét nghiệm tiêu chuẩn Light, ra 3 trường hợp: tràn mủ, lao và K
+ Soi AFB, SHPT để chẩn đoán lao, nếu ra thì dừng lại
+ Xét nghiệm tế bào lạ để chẩn đoán K, nếu ra thì dừng lại
+ Nếu không ra thì sinh thiết mù, ra kết quả thì dừng lại nếu không thì soi lồng ngực, sinh thiết chỗ tổn
thương, ra kết quả thì dừng lại
- Nếu do K thì có u lân cận thì soi phế quản hoặc sinh thiết xuyên thành, sinh thiết hạch
- Nếu lao, lấy dịch rửa phế quản
- Nếu nghĩ nhiều lao thì có thể điều trị thử
BÀI 2: TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
Điều kiện bom dính màng phổi thành công:
1. Phổi nở
2. Nếu là TDMP thì lượng dịch ra ≤ 150mL/24h
3. Tạm ngưng một số thuốc như: Cor, kháng đông
4. Thời gian dẫn lưu càng ngắn càng tốt để tránh màng phổi tạng đã dày lên
5. Ít ổ vách hoá
3 chất dùng để bom dính màng phổi (gây viêm dính màng phổi chủ động)
1. Bột Talc: tốt nhất nhưng VN hết hàng rồi
2. Bleomycin: 3 triệu rưỡi, thường dùng cho TDMP ác tính
3. Iodo Povidin: 30 nghìn, thường dùng cho TKMP do lao
Khoảng sáng vô mạch trên XQ có thể gặp trong trường hợp nào
1. TKMP
2. Kén khí lớn, bóng khí (hình tròn)
3. Ổ cặn màng phổi
4. Vùng khí phế thủng/COPD
3 trường hợp cuối là CCĐ dẫn lưu khí
BN bị lao là một điều quan ngại khi thực hiện làm dính màng phổi ngoại khoa
Số viên thuốc kháng lao đường uống theo cân nặng của BN
[25;40) [40;55) [55;70] (70;∞)
H 100 2 3 3 3
R 150 2 3 4 5
Z 400 2 3 4 5
E 400 2 2 3 4
BÀI 4: DỊ ỨNG DA DO THUỐC KHÁNG LAO
Một số thuốc:
Augbidil = Amoxicillin + Acid Clavulanic
Smbiclav = Augmentin (Amox-Clav)
Chlorpheniramin = Chlorpheramil (Kháng Histamin)
Fexofenadin, Cetirizin
Kagasdine = Omeprazole (PPIs)
VG5: thuốc hạ men gan
Kháng Histamin thế hệ 1 (thuốc gây buồn ngủ vì qua được hàng rào máu não): Chlopheniramine
Kháng Histamin thế hệ 2 (không gây buồn ngủ vì không qua được hàng rào máu não) gồm: Loratadinm
XQ tổn thương dạng hang đỉnh phổi (T) kèm bội nhiễm
Mờ không đồng nhất lan tỏa đáy phổi (T)
theo dõi Lao phổi đang tiến triển
Lao thương tổn thường co kéo nhiều hơn bệnh khác
Biến chứng lao phổi: u nấm phổi, ho ra máu, HC tắc nghẽn, dãn PQ
Khác nhau giữa thử thuốc lao trong viêm gan do thuốc và dị ứng do thuốc
Viêm gan do thuốc: ngưng RHZ, vẫn dùng SM và EMB. Thử liều đủ
Dị ứng do thuốc: ngưng tất cả thuốc. Thử từ liều thấp tăng dần.
R 75mg
H 50mg
Z 250mg
E 100mg
Vd trường hợp thử thuốc/ Viêm gan do thuốc. BN 45kg thử R 3 viên
Số viên thuốc kháng lao đường uống theo cân nặng của BN
[25;40) [40;55) [55;70] (70;∞)
H 100 2 3 3 3
R 150 2 3 4 5
Z 400 2 3 4 5
E 400 2 2 3 4
Sau 3-5 ngày thử lại men gan, lâm sàng (buồn nôn, nôn, vàng da, đau HSP): không dung nạp với thuốc đó,
tiếp tục hạ men gan về bình thường, thử tiếp thuốc thứ 2
Men gan ổn, LS ổn dung nạp thử thuốc khác
Điều trị:
- Điều trị thuốc kháng lao theo CTCLQG
- Điều trị corticosteroid (nếu không có chống chỉ định):
Độ I: Dexamethasone liều 0,3mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch, giảm liều mỗi tuần trong 3 tuần, chuyển sang
uống với tổng liều 3mg/ngày và giảm liều dần trong 3 tuần tiếp theo trước khi ngưng thuốc.
Độ II – III: Dexamethasone liều 0,4mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch và giảm liều trong 4 tuần chuyển sang dạng
uống với tổng liều 4mg/ ngày, giảm liều dần trong 4 tuần tiếp theo trước khi ngưng thuốc
- Bù nước và điện giải: đa phần bệnh nhân lao màng não có rối loạn nước và điện giải do hội chứng tiết
ADH không thích hợp.
- Kháng sinh chống bội nhiễm như viêm phổi, nhiễm trùng tiểu nhất là ở bệnh nhân lơ mơ không tiếp xúc,
hôn mê, liệt.
- Dùng Manitol 20% điều trị chống phù não với liều 10mg/kg x 5ngày, có thể kéo dài thêm vài ngày nếu tình
trạng còn nặng, nhức đầu không giảm, co giật, hoặc nôn ói nhiều hơn.
- Chăm sóc điều dưỡng tích cực, nhất là bệnh nhân ở độ II, III (hôn mê, liệt vận động):
Chống loét, xoay trở thường xuyên.
Nuôi ăn qua thông dạ dày đối bệnh nhân ở độ II, III hàng ngày.
Vệ sinh răng miệng, cơ thể hàng ngày.
- Tập phục hồi chức năng sớm đối người yếu liệt chi.
BÀI 6: VIÊM PHỔI
Cần xem xét yếu tố của VP nặng, tổn thương phổi nặng gồm LS và XQ:
SHH
LS Ran 2 bên phổi (nghi VK theo đường máu) phân biệt phù phổi
Diễn tiến nhanh, kháng KS, VP trên cơ địa đặc biệt: lớn tuổi, nhiều bệnh đồng mắc, SHH, thiếu máu,
SGMD, có thai, ĐTĐ, u phổi
XQ Đám mờ ≥ 2 thuỳ phổi 1 bên hoặc 2 bên phổi
Tổn thương mô kẽ 2 bên (lan bằng đường máu) + hình ảnh đông đặc (sắp hoại tử)
VP do tụ cầu: nhiều ổ áp xe/VP đốm => do tụ cầu lan bằng đường máu, đối tượng nguy cơ: tổn thương
da, chạy thận nhân tạo, viêm mô tb, đặt catheter
Chẩn đoán VP cộng đồng phải loại trừ VPBV và VP thở máy
Các yếu tố sau gợi ý VPBV hoặc VP thở máy
+ Từng nhập viện trong 3 tháng vừa qua
+ Dùng KS TM trong 3 tháng gần đây
+ Ở viện dưỡng lão, BV quá 48h
+ Chạy thận nhân tạo (đường dò động tĩnh mạch: nguồn nguy cơ nhiễm tụ cầu)
+ Chăm sóc điều dưỡng có xâm lấn (thông tiểu, truyền TM)
NT nặng gây HC thực bào máu => gây giảm tiểu cầu (giảm 3 dòng tb máu) => tiểu cầu < 100k/mm3 là yếu
tố chẩn đoán VP nặng
CRP ít có ý nghĩa chẩn đoán viêm, thường dùng để theo dõi => làm procalcitonin > 0.5 có NT => dùng KS,
>2 => NT nặng
Trường hợp thấy tổn thương phổi trên XQ mà nghe không ran thì ổ viêm tạo thành ổ đông đặc, ổ viêm nằm
sâu trong nhu mô phổi
Nghe ran ngáy khu trú khi:
+ Tắc đàm: giảm khi vỗ lưng, thuốc long đàm, giảm sau một thời gian
+ U: biểu hiện ngày càng tăng
Biến chứng: SHH cấp (giảm O2): RLTG, Choáng NT: RLTG, Suy thận cấp: URE tăng, Áp xe phổi (LS: ho
ra máu, đàm nhiều, màu vàng, 3 giảm), Tràn mủ màng phổi (mất góc sườn hoành (siêu âm để xác nhận), đau
ngực kiểu MP, chọc dịch (Tiêu chuẩn: LIGHT, BC>50k/mm3, đục như mủ)
Cơ địa: VP trên người suy thận mạn: khó khăn trong điều trị, phải chỉnh liều
VP trên người TBMMN: dễ bội nhiễm nặng do nằm lâu, dễ sặc, không khạc đàm
Tiêu chuẩn LIGHT:
Đạm DMP/máu > 0.5
LDH DMP/máu > 0.6
LDH DMP > 2/3 Max LDH máu (110-210IU/L)
>=1 trong 3 là dịch tiết
Nhiễm Pseudomonas, bệnh phổi mạn, NV 90 ngày trước đó/KS TM trong vòng 90 ngày
BN HIV => VP nghĩ do PCP: tổn thương mô kẽ 2 bên
Di chứng lao phổi: dãn PQ (sau lao, ho khạc đàm dai dẳng, ho ra máu)
BÀI 7: UNG THƯ PHỔI
- K phổi có 2 loại nguyên phát và thứ phát
- K phổi có EGFR (+) thì có thể điều trị nhắm trúng đích, còn không thì điều trị triệu chứng (điều trị chăm
sóc giảm nhẹ)
- K không tế bào nhỏ chia ra 3 loại: carcinoma tuyến (thường ở ngoại vi, gặp ở nữ, không tiền căn tiếp xúc
thuốc lá), carcinoma gai (thường ở trung tâm, gặp ở nam, hút thuốc lá), carcinoma tế bào lớn
- K màng phổi có 2 loại:
+ Nguyên phát: thường là u trung mô màng phổi: là u đặc, có thể thấy trên XQ, góc Bernou nhọn, yếu tố
nguy cơ (tiếp xúc nhiều và kéo dài với amiăng (xi măng: thợ hồ, abestos: thợ lắp ráp xe ô tô)
+ Thứ phát: di căn từ một ổ nguyên phát khác, thường di căn đến bề mặt màng phổi gây tăng tiết dịch
(TDMP do K) và XQ phát hiện được
BÀI 8: CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP
1. Hội chứng nhiễm trùng: Sốt cao, ớn lạnh, môi khô, lưỡi dơ, vẻ mặt hốc hác
2. HC nhiễm lao chung: sốt kéo dài, sốt về chiều, ho kéo dài, chán ăn, sụt cân, đổ mồ hôi đêm
3. HC cận ung: chán ăn, sụt cân, mệt mỏi
4. HC 3 giảm: rung thanh giảm, gõ đục, âm phế bào giảm
HC 3 giảm gặp trong 6 các trường hợp:
+ TDMP
+ Áp xe phổi
+ U phổi
+ Xẹp một thuỳ phổi
+ Đã các một phần phổi
+ U thành ngực
5. HC đông đặc: rung thanh tăng, âm phế bào giảm, gõ đục:
+ Viêm phổi
+ Phế quản phế viêm
+ OAB (không chắc)
+ARDS (không chắc)
6. Tam chứng Galliard: gõ vang, âm phế bào giảm, rung thanh giảm
Tam chứng Galliard gặp trong các trường hợp:
+ TKMP
+ Kén khí (COPD, hang lao cũ)
+ Ổ cặn màng phổi
+ Khí phế thũng/COPD
7. HC TKMP: khó thở đột ngột, có tam chứng Galliard, đau một bên ngực kiểu màng phổi, lồng ngực bên
tổn thương nhô cao, khoảng liên sườn dãn bên tổn thương, mạch nhanh, HA tụt, có thể tràn khí dưới da, tràn
khí trung thất >< kén khí: đau ngực từ từ
Biện luận nguyên nhân TKMP
1. Tự phát:
+ Tự phát nguyên phát: thường gặp ở BN hút thuốc lá, nam, trẻ (20-40), cao gầy, thường vỡ bóng khí nhỏ
+ Tự phát thứ phát: thường gặp ở BN có bệnh phổi (hen, COPD, lao phổi), từ 45-75 tuổi, thường vỡ kén khí
lớn
2. Không tự phát:
+ Chấn thương
+ Thủ thuật y tế
8. HC NTHH dưới: sốt, đau ngực, khó thở, ho đàm, ran ẩm, ran nổ
HC NTHH dưới gặp trong các bệnh: viêm khí quản, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi
9. HC NTHH trên: sốt, hắt hơi, sổ mũi, đau họng, đau nhức cơ xương khớp, nhức đầu, mệt mỏi
HC NTHH trên gặp trong các bệnh: viêm thanh quản, viêm thanh thiệt, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang,
viêm tai, viêm amidan
10. HC tắc nghẽn: khó thở, ran ngáy, ran rít, tiếng thở rít
HC tắc nghẽn gặp trong các bệnh: Hen, COPD, dị vật, u chèn ép, bít tắc đường dẫn khí
11. Tam chứng viêm phổi: sốt ớn lạnh, ho đàm mủ, đau ngực kiểu màng phổi
12. HC màng não:
+ Sốt, nhức đầu, buồn nôn, nôn
+ Cổ gượng, Kernig (+), Bruzinski (+)
13. HC tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, buồn nôn, nôn vọt, nhìn mờ
14. Tam chứng Anthonisen: Khó thở tăng, Đàm tăng thể tích, Đàm thay đổi màu sắc
15. HC SHH cấp:
1. Khó thở: thiếu oxy máu kèm theo tăng hay không tăng PaCO2 cũng đều gây khó thở.
Nhịp thở: có thể tăng trên 25 Lần/phút, thường có co kéo cơ hô hấp phụ như trong viêm phế quản phổi. Có
thể giảm dưới 12 Lần/phút, không có co kéo do liệt hô hấp nguyên nhân trung ương nhơ trong ngộ độc
bacbituric. Phải chỉ định thở máy ngay vì nhịp thở sẽ chậm dần.
Biên độ hô hấp:
- Giảm trong viêm phế quản phổi, rắn hổ cắn, bại liệt, hội chứng Guillai- Barre.
- Tăng trong hội chứng ARDS, tắc mạch phổi.
2. Xanh tím:
- Ở môi và đầu chi ngón. Khi Hb khử trên 5g/100 ml, SaO2 dưới 85g/l. Các đầu chi vẫn nóng, khác vứi sốc.
- Không có xanh tím nếu thiếu máu.
- Không có xanh tím mà đỏ tía, vã mồ hôi nếu tăng PaCO2 nhiều như trong đợt cấp của viêm phế quản mạn.
Thường có kèm theo ngón tay dùi trống.
3. Rối loạn tim mạch
-Nhịp: thường nhịp nhanh xoang hay cơn nhịp nhanh ( flutter, rung nhĩ nhanh hoặc cơn nhịp nhanh bộ nối ).
Rung thất thường là biểu hiện cuối cùng.
-Huyết áp tăng hoặc hạ: giai đoạn đầu huyết áp thường tăng cao, giai đoạn sau hạ dần, phải can thiệp ngay
(bóp bóng, đặt ống nội khí quản, hút đờm, thở máy).
-Ngừng tim do thiếu oxy nặng hoặc tăng PaCO2 qúa mức cần cấp cứu ngay. Có thể phục hồi nhanh nếu can
thiệp trước 5 phút.
4. Rối loạn thần kinh và ý thức: não tiêu thụ 1/5 số oxy toàn cơ thể. Vì vậy não chịu hậu quả sớm nhất tình
trạng thiếu oxy và tăng CO2 máu.
- Rối loạn thần kinh: giãy dụa, lẫn lộn, mất phản xạ gân xương
- Rối loạn ý thức: li bì, lờ đờ, hôn mê.
5. Khám phổi:
Trong suy hô hấp nguyên nhân ngộ độc, thần kinh: nhiều rên ẩm, đôi khi thấy xẹp phổi.
Liệt hô hấp:
- Liệt cơ gian sườn: lồng ngực xẹp khi thở vào, cơ hoành vẫn di động bình thường
- Liệt màn hầu: mất phản xạ nuốt và ứ đọng đờm rãi, dễ hít phải đờm dãi và dịch vị.
- Liệt hô hấp thường dẫn đến xẹp phổi ( cần chỉ định mở khí quản và thở máy).
- Tràn khí màng phổi dễ phát hiện khi mới vào nhưng dễ bỏ sót khi bệnh nhân đang thở máy. Hay xẩy ra
trong quá trình thở máy hoặc sau khi đặc catherter dươí đòn.
- Viêm phế quản phổi ở vùng sau phổi hay gặp ở những bệnh nhân suy hô hấp nằm lâu, không được dẫn lưu
tư thế và thay đổi tư thế. Viêm phế quản phổi bệnh viện thường gặp ở bệnh nhân thông khí nhân tạo kéo dài,
chiếm tỷ lệ 15-20%.
15. Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp
BÀI 9: COPD
Phân độ GOLD của COPD
GOLD Mức độ FEV1
GOLD 1 Nhẹ FEV1 ≥ 80% dự đoán
GOLD 2 Trung bình 50% ≤ FEV1 < 80%
GOLD 3 Nặng 30% ≤ FEV1 < 50%
GOLD 4 Rất nặng FEV1 <30%
Đánh giá mức độ khó thở dựa vào: NYHA hoặc mMRC
Thang điểm mMRC
Độ 0 Tôi chỉ khó thở khi làm việc nặng
Độ 1 Tôi khó thở khi đi nhanh hoặc đi lên dốc
Độ 2 Tôi đi chậm hơn người cùng tuổi vì khóthở hoặc phải phải dừng lại để thở
Độ 3 Tôi phải dừng lại để thở sau khi đi khoảng 100m hoặc sau vài phút
Độ 4 Tôi rất khó thở khi ra khỏi nhà hoặc khó thở khi thay quần áo
HCO3-
HCO3- giảm: Toan chuyển hoá, lập tức tính ngay Anion Gap (AG)
AG=Na-Cl-HCO3- (bình thường 12±2)
Nếu AG tăng (>14) thì tính HCO3- hiệu chỉnh để biết trước đó đã có chuyện gì xảy ra
HCO3- hiệu chỉnh=HCO3- + (AG – 12) = X
Nếu X > 24 thì kiềm CH trước đó
Nếu X < 24 thì toan CH trước đó
Nếu X = 24 thì trước đó bt
Hệ hô hấp bù
HCO3- giảm là toan CH, HH bù
Cứ 1HCO3- giảm thì có 1 – 1.3 CO2 giảm theo để bù
Nếu bù hơn cái khoảng đó thì có kiềm HH đi kèm
Nếu bù thiếu cái khoảng đó thì có toan HH đi kèm
HCO3- tăng là kiềm CH, HH bù
Cứ 1HCO3- tăng thì có 0.6 – 0.7 CO2 tăng theo để bù
Nếu bù hơn cái khoảng đó thì có toan HH đi kèm
Nếu bù thiếu cái khoảng đó thì có kiềm HH đi kèm
BÀI 11: CÁCH ĐỌC HÔ HẤP KÝ
1. Kỹ thuật
Trục hoành là V, trục tung là F: Lưu lượng theo thể tích:
+ 3 đường trước test: bằng hoặc chênh nhau không quá 100mL hoặc 5%
+ 3 đường sau test: bằng hoặc chênh nhau không quá 100mL hoặc 5%, trơn láng, không răng cưa
Trục hoành là t, trục tung là V: thể tích theo thời gian: kéo dài > 6s, bình nguyên hơn 1s
2. Hình dạng
Thì thở ra là nửa tam giác lồi, thì hít vào là nửa đường tròn = bán nguyệt
Khí phế thũng: tắc nghẽn: dog led = gập góc, càng lõm càng tắc nghẽn, góc càng luôn càng ứ khí
Tắc nghẽn đường hô hấp trên = tắc nghẽn ngoài lồng ngực: làm cho hít không đủ mạnh do bệnh lý tai mũi
họng
HC hạn chế: hình dạng đồng dạng với bình thường nhưng kích thước nhỏ hơn
Tắc nghẽn cố định đường thở trên: hẹp khí quản, u bít tắc khí quản, bướu giáp
3. Kết quả
Bước 1: HC hạn chế?
Có: nhẹ, trung bình, nặng dựa vào SVC hoặc FVC, cái nào lớn hơn lấy cái đó, nếu cái được chọn ≥ 80% thì
không có HC hạn chế, dùng kết quả trước test dãn phế quản.
≥ 60% là nhẹ, ≥ 40% là trung bình, < 40% là nặng
Bước 2: HC tắc nghẽn?
FEV1/SVC hoặc FVC (cái hồi nãy mới vừa chọn) < 0.7 là có HC tắc nghẽn
FEV1/SVC: chỉ số Tiffeneau; FEV1/FVC: chỉ số Gaensler
Do chọn cái mẫu là cái lớn hơn nên phân số được chọn sẽ là cái nhỏ hơn
Sau đó, lại xét tới FEV1, nếu %FEV1 ≥ 60% là nhẹ, ≥ 40% là trung bình, < 40% là nặng
Bước 3: Có đáp ứng với thuốc dãn phế quản không?
FEV1 có cải thiện ≥ 12% và 200mL hay không? Nếu có cả hai thì là Cải thiện hoặc đáp ứng với thuốc dãn
phế quản, nếu chỉ có 1 trong 2 thì là Cải thiện hoặc đáp ứng một phần, nếu không thoả cả hai thì là Không
cải thiện hoặc không đáp ứng với thuốc dãn phế quản
Bước 4: FEF 25-75% bao nhiêu, có < 60% hay không?
Nếu < 60% thì là Có hẹp đường thở nhỏ (<2mm)
Bước 5: PEFR = bao nhiêu %
BÀI 12: TIẾP CẬN HO RA MÁU
1. Ho (đường hô hấp dưới)/ói (đường tiêu hoá/khạc (đường hô hấp trên)
2. Lượng:
Nhẹ (ho khạc đàm vướng máu đến dưới 50ml/24 giờ)
Vừa (ho ra máu từ 50-200 ml/24 giờ)
Nặng (ho ra máu trên 200 ml/24 giờ)
Rất nặng hay ho ra máu sét đánh (trên 1000 ml/24 giờ)
3. Màu: tươi/bầm
4. Biến chứng
Thiếu máu (da niêm nhạt)
SHH (máu tràn vào phổi, lấp kín: thường do ho ra máu sét đánh => chủ động đặt nội khí quản hút máu ra
ngoài)
5. Nguyên nhân:
Tại phổi: mọi bệnh lý ở phổi đều có thể gây ra ho ra máu
Ngoài phổi (toàn thân): RLĐM, OAB (đàm bọt hồng)
1.4. Dị vật:
- Ho ra máu lượng nhiều/ít. HC xâm nhập
2. Nhu mô phổi:
2.1. Viêm phổi
- Diễn tiến nặng, ho khạc đàm nhầy mủ + khó thở + đau ngực kiểu MP
- Sốt lạnh run, vã mồ hôi, nhức đầu, đau họng, đau nhức cơ
- Khám HC đông đặc + rale nổ/ẩm
- Thường theo sau HC NTHH trên
2.2. Áp xe phổi
- Ổ abcess hoại tử xâm lấn MM & thông vào cây PQ→ọc mủ hôi thối, lượng nhiều hoặc vừa
- Triệu chứng khác: giống viêm phổi
2.3. Lao
- Ho đàmvướngmáu
- HC nhiễm lao chung (chán ăn, sụt cân, sốt về chiều, về đêm)
- Tiền căn và dịch tễ của lao
2.4. Nấm
HC NTHH dưới, trên cơ địa SGMD, nhiễm nấm toàn thân (nấm tạng + nấm da)
Cơ chế và NN
* Nếu có ≥ 1 tiêu chuẩn thoả thì nghĩ đến TDMP dịch tiết
Khi nghĩ TDMP do bệnh lí ác tính thì cần làm thêm XN tế bào học
Khi DMP có chứa nhiều tế bào đơn nhân thì cần nghi ngờ nguyên nhân do lao thì làm thêm ADA (≥
40 U/L nghĩ nhiều do lao, ≥ 100 U/L nghĩ nhiều do viêm hoặc u
PCR vi khuẩn lao để chẩn đoán xác định. Nhuộm acid cồn hay nuôi cấy lao cho tỉ lệ dương tính thấp
(# 30%)
Sinh thiết màng phổi có độ đặc hiệu và độ nhạy cao nhất để chẩn đoán Lao màng phổi
Luôn luôn phải chọc dò DMP dưới hướng dẫn siêu âm, nếu không có thì phải có phim nghiêng để tránh biến
chứng
BÀI 13: HEN PHẾ QUẢN
Chẩn đoán Hen cần ghi:
1. Có SHH không?
2. Cấp/mạn?
3. Thể (Thường là giảm oxy máu)?
4. Do Cơn hen mức độ?
5. Có Yếu tố thúc đẩy không? (viêm phổi cộng đồng/hen tắc nghẽn cố định/ACOS/Viêm phế quản mạn/Dãn
phế quản)
6. Theo dõi bệnh lí kèm theo + bệnh đi kèm?
1. Có SHH không?
Lâm sàng nghĩ đến suy HH khi
Khóthở, thởnhanh, co kéo cơ hô hấp phụ
SpO2 <92%
Tím tái, vã mồ hôi, có nhiều ran
Rối loạn huyết động
Rối loạn ý thức
Không có cải thiện với oxy thường
2. Cấp/mạn?
Suy hô hấp cấp: có rối loạn khí máu và toan kiềm đe doạ tính mạng, có tình trạng thay đổi tri giác
Suy hô hấp mạn thường diễn tiến chậm và không rõ. BN suy hô hấp mạn thường có đa hồng cầu, hay bệnh
tâm phế, thường phải thở bình Oxy mua tại nhà, thường xuyên khó thở và SpO2 không thấp so với mức độ
khó thở
3. Thể? (Thường là giảm oxy máu)
Có 2 thể suy hô hấp:
- Suy hô hấp giảm oxy máu: PaO2 giảm<60mmHg, gây thở nhanh và giảm PaCO2 Tuy nhiên
trường hợp nặng có thể có tăng CO2. Không phân biệt được SHH thể giảm O2 máu cấp hay mạn đơn thuần
bằng Khí máu động mạch được
- Suy hô hấp tăng CO2 máu: có PaCO2>45mmHg kèm toan máu. Đối với BN có SHH tăng CO2
mạn tính thì có sự bù trừ ở thận và làm tăng HCO3-
4. Phân mức độ cơn hen
Nhẹ Trung bình Nặng Ác tính (đe doạ tính mạng)
Tri giác Tỉnh Tỉnh Bứt rứt Lơ mơ, hôn mê
Da niêm Hồng Hồng Tái Tím
Cơ hô hấp phụ Co kéo nhẹ Nhiều Rất nhiều Lồng ngực không di động
Ran phổi Ran ngáy, rít Ran nhiều Rất nhiều, APB giảm Phổi im lặng
26