Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ

TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH



BÀI THU HOẠCH


TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC

GVHD chủ nhiệm : VÕ SƠN ĐÀI


GVHD giảng dạy : NGUYỄN CẨM PHẢ
Giáo sinh thực tập : TRẦN VÕ VĂN ĐẠT
Lớp : 10A1
Bộ môn : TOÁN HỌC

Thị xã Quảng Trị, tháng 02 năm 2023


LỜI MỞ ĐẦU
“Nghề giáo là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý” – nghề gắn với sự
nghiệp trồng người. Nhận ra được tầm vai trò quan trọng đấy, em biết rằng để trở
thành một người có thể chèo lái vững chắc cho những thế hệ sau này, đòi hỏi chúng
em cần nổ lực phấn đấu thật nhiều, tích lũy kiến thức chuyên môn cũng như nghiệp
vụ sư phạm vững chắc. Bên cạnh những lí thuyết đã được tiếp thu trong 3 năm đại
học, sinh viên phải thử nghiệm vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục. Việc này sẽ
giúp các giáo sinh tiếp xúc, tìm hiểu thực tế giáo dục, cách thức tổ chức dạy, học,
giáo dục… của trường thực tập; nhằm rèn luyện và hình thành các kỹ năng nghiệp
vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp; có dịp nhìn nhận, đánh giá lại những kiến thức,
kĩ năng mà mình đã được học, trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện trình độ, năng lực
cũng như nhân cách của một người giáo viên, hình thành tình cảm và thái độ đối với
nghề giáo. Vì vậy, thực tập sư phạm được coi là khâu chuyển giao giữa lý luận và
thực tiễn, giữa những kiến thức học tập trong nhà trường và công việc thực tế mà
sinh viên sẽ làm sau này.
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tổ chức cho sinh viên năm 4 đi thực tập
sư phạm tại các trường trên 2 địa bàn là Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thật may
mắn và vinh dự khi em được thực hiện đợt thực tập cuối khóa của mình tại trường
PTDT Nội Trú Tỉnh Quảng Trị. Là một người giáo viên tương lai, em nhận thấy
rằng nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng. Chính vì vậy mà thực tập sư phạm là thời
gian quan trọng và quí báu để những giáo sinh như chúng em có thể tiếp cận, thâm
nhập thực tế giáo dục, tìm hiểu tâm lí tình cảm của học sinh đồng thời trải nghiệm
việc thiết kế và thực hiện tiết dạy cũng như công tác chủ nhiệm; thể hiện hiểu biết
của mình trong ngành, bổ sung những kiến thức còn thiếu để mình hiểu biết ngày
càng tốt hơn ; có thể trao dồi những kinh nghiệm và thực hiện những công việc
được giao một cách tốt nhất.
Bài “ Tìm hiểu thực tế giáo dục trường PTDT Nội Trú Tỉnh Quảng Trị” là bước
đệm đầu cho sinh viên chúng em tiếp xúc với thực tế trường học, học sinh và tình
hình giáo dục hiện nay, có cái nhìn đúng đắn hơn và lập ra định hướng cụ thể cho
tương lai sau này của mình khi bước vào sự nghiệp trồng người của đất nước.
BÀI THU HOẠCH
TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC TRƯỜNG PTDTNT TỈNH QUẢNG TRỊ
Họ và tên sinh viên: TRẦN VÕ VĂN ĐẠT
Ngành thực tập : Toán học
Tên trường thực tập: Trường PTDT Nội Trú Tỉnh Quảng Trị
I. Phương pháp tìm hiểu
1. Nghe báo cáo về tình hình nhà trường và công tác giảng dạy của Ban chỉ đạo thực
tập sư phạm năm học 2022- 2023.
2. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu quản lý của nhà trường đối với cán bộ và học sinh.
3. Điều tra thực tế: tìm kiếm tài liệu từ Ban lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm lớp, ban cán sự lớp, ban chấp hành cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn. Tiếp
xúc với học sinh, đến thăm nơi ở của học sinh.
II . Kết quả tìm kiếm
1. Tình hình giáo dục ở địa phương
Kể từ ngày lập lại tỉnh 1/7/1989 đến nay, quy mô trường lớp Ngành Giáo dục và
Đào tạo tiếp tục được mở rộng, sắp xếp phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. và từng bước đa dạng hóa về loại hình trường lớp. Quy mô các bậc học
ngành học tăng mạnh, hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh. Mạng lưới trường
học được sắp xếp phù hợp với mô vùng miền.
Trong nhiều năm qua, ngành giáo dục Quảng Trị tập trung toàn lực cho việc đổi
mới phương pháp dạy và học hình thức và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục-
đào tạo. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã hỗ trợ tích cực trong công tác quản
lý và dạy học. Chất lượng giáo dục toàn diện từng bước được nâng lên một cách vẫn
chắc, tạo nền tảng căn bản cho giáo dục chất lượng cao. Giáo dục đạo đức, lối sống,
tri thức và kỹ năng sống cho học sinh được quan tâm chặt chẽ.
Quy mô học sinh tăng ở tất cả các ngành học, bậc học. Đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục tăng về số lượng, trưởng thành về chất lượng, chất lượng giáo dục
đã có sự chuyển biến tích cực ở diện đại trà và mũi nhọn. Số lượng học sinh xếp
loại khá giỏi tăng lên hằng năm và đạt nhiều giải cao trong các kì thi học sinh giỏi
cấp tỉnh và quốc gia.
Cùng với thành phố Đông Hà, trung tâm tỉnh Quảng Trị, thị xã Quảng Trị là một
trong những địa phương nhận được sự quan tâm đặc biệt của tỉnh cũng như của nhà
nước, trong đó có giáo dục. Thị xã Quảng Trị là địa phương được công nhận đạt
chuẩn quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học năm 1991, đạt chuẩn
quốc gia phổ cập THCS năm 1998 và đến nay hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu của
Bộ giáo dục quy định về phổ cập bậc trung học. Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp
tục thực hiện có hiệu quả, các loại hình đào tạo được mở rộng, trường học từng
bước được đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng cho việc dạy và học. Đến nay, có 100%
trường học trên địa bàn được kiên cố hóa, cao tầng hóa, mặt bằng dân trí được nâng
lên, nếp sống văn minh đô thị được hình thành. Với sự trưởng thành về đội ngũ giáo
viên, cả về số lượng lẫn chất lượng, giáo dục thị xã Quảng Trị nói riêng và giáo dục
tỉnh nhà nói chung hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển và hoàn thiện, có thể vươn lên
sánh vai với giáo dục các tỉnh bạn. Hiện nay, thị xã Quảng Trị có 3 trường THPT
công lập: THPT Thị xã Quảng Trị, PTDTNT Tỉnh và THPT Nguyễn Huệ.
2. Đặc điểm tình hình nhà trường
a. Lịch sử thành lập và phát triển trường
Trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị nằm tại số 137 Hai Bà Trưng, thị xã Quảng Trị
có một vị trí hết sức đặc biệt, gần với khu di tích lịch sử Thành cổ Quảng Trị. Nơi
đây ghi lại những dấu ấn xương máu của các anh hung đã nằm xuống vì độc lập
của dân tộc. Chính điều đó đã ngẫu nhiên giáo dục các em lòng yêu nước, yêu
quê hương và tạo cơ hội tốt cho các em tự tìm hiểu về lịch sử của dân tộc ta.
Ngày 27 tháng 7 năm 1986, UBND tỉnh Bình Trị Thiên đã quyết định thành lập
trường Thanh niên dân tộc Bình Trị Thiên. Đây là một quyết định quan trọng đối
với sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo địa phương , sự quan tâm của
Đảng và chính quyền đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Lúc mới thành lập trường có tên nhưng không có nhà trường; Hội đồng giáo dục
nhà trường có tất cả 15 cán bộ giáo viên, nhân viên, do thầy Lê Phước Nghiệm làm
hiệu trưởng.
Mọi hoạt động đều dựa vào Trường trung học sư phạm 12+2 Bình – Trị - Thiên
đóng tại Đông Hà, Quảng Trị
Năm học đầu tiên 1986-1987 có 6 lớp bắt đầu từ lớp 4 đến lớp 9 với tổng số 140
học sinh. Tháng 7 năm 1989, Trường Thanh niên dân tộc Bình - Trị - Thiên chia
tách thành 3 trường: Trường Thanh niên Dân tộc Quảng Trị, Trường Thanh niên
Dân tộc Quảng Bình và Trường Thanh niên Dân tộc Thừa Thiên Huế. Ngày 17
tháng 11 năm 1989, UBND tỉnh Quảng Trị đã ra quyết định đổi tên Trường Thanh
niên dân tộc tỉnh Bình - Trị - Thiên thành Trường Thanh niên dân tộc tỉnh
Quảng Trị.Năm học 1990 - 1991, Trường từ Đông Hà chuyển vào thị xã Quảng
Trị, đóng tại Khu phố 2, Phường 2 - Thị xã Quảng Trị ( 137 Hai Bà Trưng - Thị xã
Quảng Trị ).Ngày 04/1/1992, Trường Thanh niên Dân tộc tỉnh Quảng Trị lại tiếp tục
được đổi tên thành trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Trị, Trường đã
được chương trình 7 của Bộ Giáo dục đầu tư 1,7 tỷ đồng để xây dựng cơ sở vật chất
trường học. Năm 1995 chương trình còn đầu tư tiếp cho trường 1 tỷ đồng. Cơ sở vật
chất của nhà trường đã được xây dựng cơ bản kiên cố, khang trang, đầy đủ, đáp ứng
yêu cầu học tập và ăn ở nội trú cho học sinh.10 năm từ ngày tỉnh nhà được lập lại
(1989-2000), trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Quảng Trị đã có sự bứt phá
quyết liệt vượt lên chính mình và đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận.Năm
1997 trường đã được Giám đốc Sở Giáo dục tặng giấy khen về thành tích xây dựng
thư viện trường học.Năm 1998, trường đạt danh hiệu trường Tiên tiến xuất sắc cấp
tỉnh được UBND tỉnh tặng bằng khen.Năm 1999, được UBND thị xã tặng giấy
khen vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
Quốc. Năm 2000, được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen đạt thành tích
xuất sắc trong 10 năm xây dựng và phát triển hệ thống trường PTDTNT tỉnh. _
Thực hiện mục tiêu chung của ngành, trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh đã đề
ra những chỉ tiêu phấn đấu và những giải pháp cụ thể để xây dựng trường ngày
càng lớn mạnh và đã đạt được những kết quả đáng tự hào.
Từ năm 2003 nhà trường bước sang một giai đoạn mới, Sở Giáo dục và Đào tạo đầu
tư hoàn thiện về cơ sở vật chất và ổn định tổ chức cán bộ. Trung ương và tỉnh tiếp
tục đầu tư kinh phí theo chế độ mới. Học bổng học sinh nâng lên. Trang thiết bị dạy
học được trang cấp nhiều hơn.
Trường đã có kế hoạch đầu tư cho chất lượng văn hóa. Đổi mới công tác tuyển sinh
coi trọng đầu vào và đầu ra , quan tâm giáo dục một cách toàn diện đức ,trí ,thể, mỹ
cho học sinh. Đời sống vật chất , tinh thần từng bước được cải thiện. Trường đã xây
dựng các tổ chức đoàn thể trong cán bộ , giáo viên, nhân viên và các khối lớp học
sinh vững mạnh làm nòng cốt trong các hoạt động của nhà trường. Các hội thi, các
phong trào thi đua do ngành phát động đều được hưởng ứng tích cực.
Ban giám hiệu nhà trường đã đồng thuận, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu
quả cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương về đạo
đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, luôn tạo điều kiện bố trí, sắp xếp công việc cho cán bộ giáo
viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn và dài hạn, theo học các lớp
trung cấp và cao cấp chính trị, thạc sĩ. Năm 2003, Trường tiếp tục được công nhận
là trường tiên tiến cấp tỉnh, được UBND tỉnh tặng bằng khen.Năm 2004, Trường
gặt hái những thành công mới. Nổi bật nhất là lĩnh vực văn hóa văn nghệ, thể dục,
thể thao. Với thành tích xuất sắc toàn diện, năm thứ 3 liên tục trường được UBND
tỉnh tặng bằng khen.Năm 2008, trường vinh dự được Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen
vì "đã có nhiều thành tích thực hiện nhiệm vụ giáo dục và tạo nguồn đào tạo cán
bộ dân tộc giai đoạn 1997 - 2007" .Năm 2009, Trường được UBND tỉnh tặng danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc vì đã có nhiều thành tích trong công tác.Năm 2010,
tổng kết 10 năm hoạt động của thập niên đầu thế kỷ XXI, trường đã được Sở Giáo
dục và Đào tạo tặng danh hiệu đơn vị Điển hình tiên tiến giai đoạn 2005-2010.Năm
2012, trường được công nhận Trường học thân thiện, học sinh tích cực.Sau 27
năm xây dựng và phát triển, trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh đã liên tục hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn đào tạo
nguồn cán bộ, lực lượng lao động có trình độ văn hóa THPT người dân tộc cho các
huyện miền núi tỉnh Quảng Trị.
Đặc biệt, trong hai năm học 2014 – 2015, 2015 – 2016 trường đã có những kết quả
đáng khích lệ về thành tích học tập và giảng dạy. Hai năm liền, trường đạt danh
hiệu TTLĐ xuất sắc, 02 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, 09 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. 06 cá
nhân, 02 tập thể được GĐ Sở khen. Năm học 2015 – 2016, tỉ lệ học sinh đỗ tốt
nghiệp đạt 98,92%; tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ đạt 88,46%.
Đó là sự chuyển biển vượt bậc, khẳng định sự cố gắng, nỗ lực hết mình của thầy và
trò trường PTDTNT tỉnh. 2/2016, cô giáo Hiệu trưởng Đỗ Thị Anh Linh nhận quyết
định nghỉ hưu, thầy giáo P. Hiệu trưởng Dương Mạnh Hùng được bổ nhiệm chức
danh Hiệu trưởng nhà trường. Đến năm 2022, thầy Nguyễn Thế Long được bổ
nhiệm làm hiệu trưởng thay thầy Dương Mạnh Hùng.
b. Đội ngũ cán bộ và giáo viên
- Toàn trường có 44 cán bộ với 35 người biên chế chính thức; 3 cán bộ quản lí: 10
người bộ phận hành chính; 22 giáo viên; 7 cán bộ cấp dưỡng; 1 bảo vệ và 1 tạp vụ.
- 100% cán bộ quản lí, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, giáo viên không ngừng
học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, có ý thức chú trọng các phương pháp dạy
học theo hướng đổi mới quá trình giảng dạy.
STT Họ và tên Chức vụ Ngày sinh Quê quán TĐCM
Hiệu Thị xã Quảng
1 Thầy Nguyễn Thế Long 10/12/1975 Th.S QLGD
trưởng Trị
Phó hiệu Trung Giang,
2 Cô Trần Thị Liên 03/01/1974 Th.S QLGD
trưởng Gio Linh
Phó hiệu Triệu Đông,
3 Thầy Hoàng Long 12/12/1964 Đại học
trưởng Triệu Phong
Th.S Toán,
4 Thầy Trần Đức Khoa TTCM 02/06/1981 Quảng Trị
QLGD

5 Thầy Nguyễn Cẩm Phả Giáo viên 23/03/1976 Triệu Phong ĐHSP Toán

6 Thầy Lương Chí Phương Giáo viên 26/06/1987 Quảng Trị ĐHSP Toán
Bí thư
Th.S Khoa
7 Thầy Nguyễn Bảo Đoàn 04/10/1985 TT Huế
học máy tính
trường

8 Cô Nguyễn Thị Yên TPCM 24/11/1983 Vĩnh Linh ĐHSP Lý

9 Cô Trần Thị Việt Giang Giáo viên 20/11/1990 Đông Hà ĐHSP Lý

10 Cô Phùng Thị Mai Lan Giáo viên 23/03/1984 Vĩnh Linh ĐHSP Tin
Th.S Lý luận
11 Cô Nguyễn Thị Liên TTCM 25/09/1980 Đông Hà
văn học
12 Cô Nguyễn Thị Mỹ Giáo viên 01/04/1984 Cam Lộ ĐHSP Văn

Cô Nguyễn Thị Ngọc


13 Giáo viên 20/11/1982 Hải Phòng Th.S Văn
Chung

14 Cô Trần Thị Ngọc Diệp TPCM 15/02/1974 Triệu Phong ĐHSP Anh

15 Cô Phạm Thị Bích Phượng Giáo viên 28/08/1981 Quảng Trị ĐHSP Anh

16 Thầy Võ Sơn Đài Giáo viên 14/03/1980 Triệu Phong ĐHSP Anh

17 Thầy Nguyễn Sơn TPCM 05/12/1969 Triệu Phong ĐH TDTT

18 Cô Hồ Thị Hồng Nhung Giáo viên 15/06/1986 Cam Lộ ĐHSP Hóa

19 Cô Lê Quang Huyền Châu TTCM 09/11/1982 TT Huế ĐHSP Hóa

20 Cô Lê Thị Phương Giáo viên 20/03/1989 Triệu Phong ĐHSP Sinh

21 Cô Nguyễn Thị Kim Tiên Giáo viên 08/08/1990 Hải Lệ ĐHSP Sinh

22 Thầy Nguyễn Tiến Dũng Giáo viên 01/01/1974 Hải Lăng ĐH TDTT

23 Cô Đào Ngọc Hiền TPCM 28/10/1982 Hải Lăng ĐHSP Địa


ĐHSP
24 Cô Hoàng Thị Hương Giáo viên 06/06/1983 Vĩnh Linh
GDCT

25 Thầy Trần Tuấn TT 26/02/1973 Triệu Phong ĐH Kế toán

26 Cô Đoàn Thị Trường TP 25/05/1982 Triệu Phong ĐHSP Tin


PBT Đoàn
27 Thầy Trần Hồng Tâm 02/10/1991 Triệu Phong ĐHCNTT
trường
28 Cô Nguyễn Thị Hồng Huệ TP 05/01/1983 Triệu Phong ĐH Kế toán

29 Cô Bùi Thị Thanh Tuyền NV TB 11/11/1984 Hải Lăng ĐHHC

30 Ngô Thị Diệu Ái NV TV 05/11/1983 Triệu Phong Trung cấp

31 Nguyễn Thị Phương Chi TT 04/02/1971 Vĩnh Linh TC Y Sĩ

32 Hoàng Đức Thắng Giáo viên 30/03/1982 Vĩnh Linh ĐHSP Tin

33 Trần Thái Nhật Tân Giáo viên 15/01/1991 Cam Lộ ĐH Địa

34 Lê Thị Thúy Giáo viên 12/03/1991 Triệu Phong Th.S Toán

35 Phạm Xuân Thành Giáo viên 02/02/1971 Triệu Phong ĐHSP Sử

Tổng số: 35 giáo viên (Nam: 12; Nữ: 23)


Danh sách giáo viên, nhân viên hợp đồng
STT Họ và tên Chức vụ Ngày sinh Nơi ở hiện tại Vị trí việc làm
1 Ngô Thị Hạnh Nhân viên 12/06/1964 Thị xã Quảng Trị Cấp dưỡng
2 Võ Thị Thủy Nhân viên 08/07/1968 Thị xã Quảng Trị Cấp dưỡng
3 Võ Thị Thu Nhân viên 16/06/1976 Thị xã Quảng Trị Cấp dưỡng
4 Nguyễn Thị Thanh Nhân viên 10/07/1975 Hải Lăng Cấp dưỡng
5 Trần Thị Thục Nhi Nhân viên 06/06/1974 Thị xã Quảng Trị Cấp dưỡng
6 Lê Quang Minh Nhân viên 15/02/1964 Thị xã Quảng Trị Bảo vệ
7 Phan Thị Cẩm Chi Nhân viên 20/08/1986 Thị xã Quảng Trị Tạp vụ
8 Văn Thị Thơm Nhân viên 10/01/1980 Thị xã Quảng Trị Cấp dưỡng
9 Nguyễn Thị Mỹ Lệ Nhân viên 01/09/1975 Thị xã Quảng Trị Cấp dưỡng

Hợp đồng 9 nhân viên (1 bảo vệ, 1 tạp vụ và 7 cấp dưỡng)

c. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất cơ bản đầy đủ, đảm bảo những điều kiện cần thiết để nhà trường thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học, tổ chức đời sống nội trú.
+ Phòng học: gồm 10 phòng học.
+ Phòng thực hành bộ môn: thực hành Sinh, Lý, Hỏa và phòng bộ môn Anh.
+ Phòng máy vi tính.
+ Thư viện và nhà cộng đồng.
+ Nhà đa chức năng và sân chơi thể thao.
+ Phòng làm việc: phòng Hiệu trưởng, phòng Phó Hiệu trưởng, văn phòng, văn
phòng Đoàn, phòng chờ giáo viên, phòng hội họp...
- Kí túc xá và căn tin.
Trang thiết bị nhà trường dạy học cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ dạy học - chăm
sóc học sinh. Trong năm 2012 - 2013, thư viện trường đạt danh hiệu “thư viện tiên
tiến”.
d. Quy mô trường lớp
- Sĩ số đầu năm học: 379 học sinh
- Cuối học kì 1: 377 học sinh.
- Số lớp: 11 lớp với 4 lớp 10, 4 lớp 11 và 3 lớp 12.
Huyện Dân tộc
Tổng
Lớp Nam Nữ Hướng Đak Gio Vĩnh Cam Vân Pa Pa Tà
số Kinh
Hóa rong Linh Linh Lộ Kiều cô hy ôi
10A1 35 4 31 4 24 2 4 1 28 5 1 0 1
10A2 35 5 30 8 15 7 5 0 32 0 0 0 3
10A3 34 5 29 24 7 0 3 0 29 1 1 0 3
10A4 35 3 32 24 6 3 2 0 33 0 1 0 1
11B1 34 6 28 10 14 5 5 0 32 1 1 0 0
11B2 35 7 28 12 12 5 6 0 27 6 1 0 1
11B3 35 6 29 14 11 4 6 0 34 0 1 0 0
11B4 35 6 29 13 11 5 5 1 34 0 1 0 0
12B1 33 4 29 10 17 1 5 0 28 4 1 0 0
12B2 35 5 30 12 13 5 5 0 29 5 1 0 0
12B3 31 4 27 13 6 9 2 1 27 2 1 1 0
Tổng 32 9
377 55 144 136 46 48 3 333 24 10 1
cộng 2
- Thành tích kết quả học tập của học sinh:
Số lượng Tốt HSG cấp Giải đồng
Năm học Tỷ lệ Tỷ lệ
HSG nghiệp tỉnh đội
2012-2013 11/298 3,69% 87/88 98.86% 7
2013-2014 12/303 3,63% 100/100 100% 6 Nhất GDCD
2014-2015 12/297 3,70% 82/94 87.23% 3 Ba GDCD
2015-2016 12/296 4,05% 92/93 98.92% 2
2016-2017 13/297 4,38% 98/98 100% 4 Nhất GDCD
Nhì Địa lý
2017-2018 23/298 7,72% 86/86 100% 10
Ba GDCD
2018-2019 9/336 2,68% 100/101 99.01% 9
Nhì Ngữ văn
2019-2020 16/326 4,91% 98/101 97.03% 11 Nhì Lịch sử
Ba GDCD
2020-2021 12/322 3,73% 119/119 100% 8 Ba Địa lý
Nhì Lịch sử
2021-2022 23/329 6,99% 92/93 98.92% 8
Ba Địa lý
2022-2023 6 Nhất Ngữ văn
Khối 10
+ Về học tập:
TSHS Tốt % Khá % Đạt % CĐ %
139 7 5.04 58 41.7 69 49.6 5 3.6
+ Về rèn luyện:
TSHS Tốt % Khá % Đạt % CĐ %
139 128 92.1 9 6.47 2 1.44 0 0.0
Khối 11:
+ Về học lực:
TSHS Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém %
139 10 7.19 70 50.36 54 38.85 5 3.6 0 0.00
+ Về hạnh kiểm:
TSHS Tốt % Khá % TB % Yếu %
139 124 89.21 14 10.07 0 0.00 1 0.72
Khối 12:
+ Về học lực:
TSHS Giỏi % Khá % TB % Yếu % Kém %
99 8 2.68 128 38.10 175 52.08 24 7.14 0 0.00
+ Về hạnh kiểm:
TSHS Tốt % Khá % TB % Yếu %
99 94 95 4 4.04 1 1.01 0 0.00
e. Cơ cấu tổ chức của nhà trường
Ban giám hiệu nhà trường
Họ và tên Chức vụ Ngày sinh Quê quán
Thầy Nguyễn Thế Long Hiệu trưởng 10/12/1975 Thị xã Quảng Trị
Cô Trần Thị Liên Phó hiệu trưởng 03/01/1974 Trung Giang, Gio Linh
Thầy Hoàng Long Phó hiệu trưởng 12/12/1964 Triệu Đông, Triệu Phong
Chi bộ nhà trường
Chi bộ trường PT Dân Tộc Nội Trú Tỉnh Quảng Trị gồm 27 đồng chí, cấp ủy có 3
đồng chí:
Họ và tên Chức vụ Ngày sinh Quê quán
Thầy Nguyễn Thế Long Bí thư 10/12/1975 Thị xã Quảng Trị
Cô Trần Thị Liên Phó Bí thư 03/01/1974 Trung Giang, Gio Linh
Thầy Trần Đức Khoa Cấp ủy viên 02/06/1981 Quảng Trị

Công đoàn nhà trường


Họ và tên Chức vụ Ngày sinh Quê quán
Thầy Nguyễn Sơn Chủ tịch công đoàn 05/12/1969 Triệu Phong
Cô Trần Thị Ngọc Diệp Ủy viên 15/02/1974 Triệu Phong
Thầy Nguyễn Bảo Ủy viên 04/10/1985 TT Huế
Thầy Trần Đức Khoa TTCĐ 02/06/1981 Quảng Trị
Cô Trần Thị Ngọc Diệp TTCĐ 15/02/1974 Triệu Phong
Cô Nguyễn Thị Yên TTCĐ 24/11/1983 Vĩnh Linh
Thầy Trần Tuấn TTCĐ 26/02/1973 Triệu Phong
Cô Nguyễn Thị Phương Chi TTCĐ 04/02/1971 Vĩnh Linh
Đoàn TNCS Hồ Chi Minh Trường Phổ thông DTNT Tỉnh Quảng Trị
Gồm 12 chi đoàn: 1 Chi đoàn cán bộ, giáo viên và 11 chi đi đoàn học sinh. Ban
chấp hành Đoàn trường gồm 15 đồng chí:
- Bí thư: Thầy Nguyễn Bảo
- Phó bí thư: Thầy Trần Hồng Tâm
- Ủy viên: cô Trần Thị Việt Giang
Và 12 học sinh ở các chi đoàn lớp học.

Các tổ chuyên môn


Số lượng
Tổ Tổ trưởng
giáo viên
Toán – Tin – GDTC - QPAN 09 Thầy Trần Đức Khoa
Tổng hợp xã hội: Văn – Anh – Sử - Địa –
11 Cô Nguyễn Thị Liên
Giáo dục công dân
Tổng hợp tự nhiên: Lý – Hóa – Sinh – Công
07 Cô Lê Quang Huyền Châu
nghệ
Văn phòng 07 Thầy Trần Tuấn

Chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh 09 Cô Nguyễn Thị Phương Chi

3. Nhiệm vụ của giáo viên nhà trường


Để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động giáo dục trong thời gian tới mà cụ thể
của học kỳ II năm học 2022 - 2023 thì giáo viên của nhà trường cần thực hiện một
số nhiệm vụ sau: (Ban hành kèm theo Thông tư số: 22/2021/TT-BGDĐT ngày
20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên môn học
1. Thực hiện đánh giá thường xuyên; tham gia đánh giá định kì theo phân công của
Hiệu trưởng; trực tiếp ghi hoặc nhập điểm, mức đánh giá vào Sổ theo dõi và đánh
giá học sinh (theo lớp học), sổ theo dõi và đánh giá học sinh (của giáo viên).
2. Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận
xét và đánh giá bằng điểm số); tổng hợp mức đánh giá (đối với các môn học đánh
giá bằng nhận xét) theo học kì, cả năm học; trực tiếp ghi hoặc nhập điểm, mức đánh
giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Sổ theo dõi và đánh giá học
sinh (của giáo viên), Học bạ học sinh.
3. Cung cấp thông tin nhận xét về kết quả rèn luyện của học sinh quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 8 Thông tư này cho giáo viên chủ nhiệm.
Điều 20. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm
1. Giúp Hiệu trưởng quản lí việc đánh giá học sinh của lớp học theo quy định của
Thông tư này.
2. Xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học;
tổng hợp kết quả rèn luyện và học tập của học sinh từng học kì, cả năm học trong
Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh.
3. Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì và cả năm học của học sinh; lập danh
sách học sinh được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè,
không được lên lớp, được khen thưởng.
4. Ghi hoặc nhập kết quả đánh giá của mỗi học sinh vào sổ theo dõi và đánh giá học
sinh (theo lớp học), Học bạ học sinh:
a) Nội dung nhận xét về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; mức đánh giá
kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
b) Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp; được công nhận hoàn thành
chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông hoặc không được
công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ
thông; khen thưởng.
5. Hướng dẫn học sinh tự nhận xét trong quá trình rèn luyện và học tập. Phối hợp
với giáo viên môn học, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh lớp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để giáo dục học sinh và tiếp nhận thông tin phản hồi về quá
trình rèn luyện và học tập của học sinh.
6. Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập
của học sinh.
4. Các loại hồ sơ của học sinh
- Sổ học bạ.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Giấy trúng tuyển vào lớp 10.
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Cách đánh giá xếp loại học sinh
Cách đánh giá, xếp loại học sinh: Theo thông tư 22 của Bộ GD - ĐT. Thông tư ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Điều 5. Hình thức đánh giá
1. Đánh giá bằng nhận xét
a) Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn
luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu
của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học
tập của học sinh.
b) Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ
rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.
c) Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục
học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học
tập của học sinh.
d) Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng
trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc
thù của môn học.
2. Đánh giá bằng điểm số
a) Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
b) Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định
kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và
học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
3. Hình thức đánh giá đối với các môn học
a) Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm
nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một)
trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
b) Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học
trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản
này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10,
nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là
số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm
tròn số.
Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình,
thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.
2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó
chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học
sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này, như sau:
a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét (không bao gồm cụm chuyên đề học
tập): mỗi học kì chọn 02 (hai) lần.
b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số (không
bao gồm cụm chuyên đề học tập), chọn số điểm đánh giá thường xuyên (sau đây
viết tắt là ĐĐGtx) trong mỗi học kì như sau:
- Môn học có 35 tiết/năm học: 02 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx.
- Môn học có trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.
3. Đối với cụm chuyên đề học tập của môn học ở cấp trung học phổ thông, mỗi học
sinh được kiểm tra, đánh giá theo từng chuyên đề học tập, trong đó chọn kết quả của
01 (một) lần kiểm tra, đánh giá làm kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập.
Kết quả đánh giá của cụm chuyên đề học tập của môn học được tính là kết quả của
01 (một) lần đánh giá thường xuyên của môn học đó và ghi vào sổ theo dõi và đánh
giá học sinh (theo lớp học) để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 7. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá
giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc
trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
- Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không
bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với
môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60
phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm
tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu
cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài
thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần
đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi
thực hiện.
2. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá
giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì.
3. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng
điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một)
điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).
4. Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá
bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm
tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.
5. Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại
khoản 4 Điều này thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối
với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.
Điều 8. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
a) Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định
trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong
Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.
b) Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết
quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá
trình rèn luyện và học tập môn học.
c) Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn
luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học,
thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó
nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học
Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo
01 (một)
trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì
- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương
trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương
trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.
- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương
trình giáo dục phổ thông.
- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định
trong Chương trình giáo dục phổ thông.
b) Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở
lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở
lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II
được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt
hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa
đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Điều 9. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Kết quả học tập của học sinh theo môn học
a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét
- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo
01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả
các lần được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01
(một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.
b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
- Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học
được tính như sau:
TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck
ĐTBmhk =
Số ĐĐGtx+ 5

TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.


- Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
ĐTBmcn =
3

ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì I.


ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.
2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk
được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn
được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả
học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một)
trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có
ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có
ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có
ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có
ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa
đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk,
ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai)
mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ
do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học
tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.
Điều 10. Đánh giá học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể
chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Học sinh gặp khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai
nạn hoặc bị bệnh phải điều trị được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể
chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Hồ sơ xin miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng
và an ninh gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng
nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho phép miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc
phòng và an ninh đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng
trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài
được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học. Hiệu trưởng nhà trường cho phép
học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc
phòng và an ninh theo từng học kì hoặc từng năm học.
4. Đối với học sinh được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục
quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều này được kiểm tra, đánh giá thay thế
bằng nội dung lý thuyết để có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định.
Điều 11. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh khuyết tật được thực hiện
theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
2. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả
rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng được
theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá như đối với
học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả rèn luyện và học tập.
Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng theo yêu cầu
của Chương trình giáo dục phổ thông thì được đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện
và học tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân; không kiểm tra, đánh giá những nội
dung môn học hoặc môn học được miễn.
3. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết
quả rèn luyện và học tập môn học mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu của
chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục
chuyên biệt. Những môn học mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng
được yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá kết quả thực hiện rèn luyện và học
tập theo Kế hoạch giáo dục cá nhân.
Chương III: SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 12. Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận
hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:
a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện
trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở
lên.
b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy
định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.
c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01
buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học
có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).
2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được
lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở,
chương trình trung học phổ thông.
4. Đối với học sinh khuyết tật: Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết
tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn
thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học
sinh khuyết tật.
Điều 13. Rèn luyện trong kì nghỉ hè
1. Học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Chưa đạt thì phải
rèn luyện trong kì nghỉ hè.
2. Hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè do Hiệu trưởng quy định.
3. Căn cứ vào hình thức rèn luyện trong kì nghỉ hè, giáo viên chủ nhiệm giao nhiệm
vụ rèn luyện trong kì nghỉ hè cho học sinh và thông báo đến cha mẹ học sinh. Cuối
kì nghỉ hè, nếu nhiệm vụ rèn luyện được giáo viên chủ nhiệm đánh giá đã hoàn
thành (có báo cáo về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ rèn luyện có chữ kí
xác nhận của cha mẹ học sinh) thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng cho
đánh giá lại kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh. Kết quả đánh giá lại được
sử dụng thay thế cho kết quả rèn luyện cả năm học để xét lên lớp theo quy định tại
Điều 12 Thông tư này.
Điều 14. Kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè
Đối với những học sinh chưa đủ điều kiện được lên lớp nhưng có kết quả rèn luyện
cả năm học được đánh giá từ mức Đạt trở lên, kết quả học tập cả năm học được
đánh giá mức Chưa đạt thì được đánh giá lại kết quả học tập các môn học được
đánh giá mức Chưa đạt (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét) và các môn học
có ĐTBmcn dưới 5,0 điểm (đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh
giá bằng điểm số). Kết quả đánh giá lại của môn học nào được sử dụng thay thế cho
kết quả học tập cả năm học của môn học đó để xét lên lớp theo quy định tại Điều 12
Thông tư này.
Điều 15. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh
a) Khen thưởng cuối năm học
- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn
luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh
giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp
với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn
luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh
giá mức Tốt.
b) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong
năm học.
2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen
thưởng.
 Thông tư số 12/2011/TT - BGDĐT ngày 28/3/2011
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của
nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu
quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự
học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
e) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh;
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
g) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong
dạy học và giáo dục học sinh;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn
có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học
sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức
xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn huyện, hướng
nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp: hoàn
chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
e) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên
trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có
nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo
viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo
hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và
học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh
hoạt.
Cách đánh giá, xếp loại học sinh: Theo thông tư 58 của Bộ GDĐT
Thông tư ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông
Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành
vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân
viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học
tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội;
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung
dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông
cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Xếp loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), Khá (K), Trung bình (Tb), Yếu (Y) sau
mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào
xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về
trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành
động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em
nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn;
chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc
sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
g) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức;
tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội
dung môn Giáo dục công dân.
2. Loại khá:
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ
của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và
các bạn góp ý.
3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này
nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa
chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
4. Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực dạy
hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân
viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an
toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:
a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế
hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung binh (Tb), yếu (Y), kém
(Kém).
Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm
học.
1. Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét)
đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục
phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài
kiểm tra theo hai mức:
- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng dối với nội dung
trong bài kiểm tra;
+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiên hà rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn
kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
- Chưa đặt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn
Giáo dục công dân:
- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành;
- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo
đức, lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối
sống của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn
Giáo dục công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
c) Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
d) Các bài kiểm tra được cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu sử
dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này.
2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học và
tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học;
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ,
cả năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về
năng khiếu (nếu có).
Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi - đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
2. Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên ( ) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết;
kiểm tra
thực hành dưới 1 tiết;
b) Kiểm tra định kỳ ( ) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành
từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ ( ).
3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính
hệ số 1, điểm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm
kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm
tra đều tinh một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại
chủ đề tự chọn.
2. Số lần : Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lẫn của từng môn
học bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần;
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại Khoản 1,
Khoản 2. Điều này Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số
bài kiểm tra đối với môn chuyên.
4. Điểm các bài theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm theo hình thức
trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm là số nguyên hoặc số thập phân
được lấy đến chữ số thập phần thứ nhất sau khi làm tròn số.
5. Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
điều này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến
thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không
dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 (đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc
bị nhận xét mức CĐ (đối với những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù
được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
Điều 9. Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các
môn học
1. Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung
bình các môn học thực hiện như các môn học khác.
2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính
điểm trung bình môn học đó.
Điều 10. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
a) Điểm trung bình môn học kỳ ( ) là trung bình cộng của điểm các bài
, và với các hệ số quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy
chế này:

- : Tổng điểm của các bài


- : Tổng điểm của các bài
- : Tổng điểm của các bài
b) Điểm trung bình môn cả năm ( ) là trung bình cộng của với
, trong đó , tính hệ số 2:

c) và là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập


phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
a) Xếp loại học kỳ:
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8
và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Xếp loại cả năm:
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II
xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học
kỳ II xếp loại CĐ.
c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học
bạ.
3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của
học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Điều 11. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình các môn học kỳ ( ) là trung bình cộng của điểm trung bình
môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
2. Điểm trung bình các môn cả năm học ( ) là trung bình cộng của điểm trung
bình cả năm của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập
phân được lấy đến chữ sổ thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Điều 12. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ
thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN).
1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong
chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh
mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.
2. Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy
chứng nhận thương tật do bệnh viện tử cấp huyện trở lên cấp.
3. Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp
dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật
lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học.
4. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn
Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả
năm học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỷ và
cả năm học; nếu chỉ được miễn học một học kỳ thi lấy kết quả đánh giá, xếp loại
của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại cả năm học.
5. Đối với môn GDQP-AN:
Thực hiện theo Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết
quả học tập môn GDQP-AN. Các trường hợp học sinh được miễn học phần thực
hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy định.
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong
2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường
THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của I trong
2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường
THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6.5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong
2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trưởng
THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào
điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu hoặc đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều
này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó
nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu hoặc , đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu hoặc , đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu hoặc , đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu hoặc , đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào
đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực
và sự tiến bộ của học sinh là chính.
2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục
THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình
thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
3. Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình
giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và
không xếp loại đối tượng này.
Điều 15. Lên lớp hoặc không được lên lớp
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:
a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;
b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép,
nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).
2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:
a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên
tục hoặc nghi nhiều lần cộng lại);
b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;
c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm
trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại
học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình
d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện
trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.
Điều 16. Kiểm tra lại các môn học
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm
học xếp loại yếu, được chọn một số môn học trong các môn học có điểm trung bình
cả năm học dưới 5,0 hoặc có kết quả xếp loại CĐ để kiểm tra lại. Kết quả kiểm tra
lại được lấy thay thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học đó để tính lại
điểm trung bình các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung
bình thì được lên lớp.
Điều 17. Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè
Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học
xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn
luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông
báo đến gia đình, chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận
đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại
lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
Điều 18. Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh
kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
2 Công nhân đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh
kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

6. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường


- Hoạt động dạy và học: xác định rõ chất lượng dạy học là uy tín của nhà trưởng với
tinh thần đoàn kết, quyết tâm cao. Trong suốt năm học qua, bằng nhiều giải pháp
quyết liệt, phù hợp, thầy và trò đã nỗ lực cố gắng nâng cao chất lượng dạy học về
mọi mặt.
- Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giữ vững an ninh học đường: xác
định rõ nhiệm vụ chính trị của nhà trường là giáo dục góp phần đào tạo nguồn
nhân lực lao động và cán bộ cơ sở có trình độ văn hóa phổ thông cho vùng dân
tộc và miền núi của tỉnh nên tập thể sư phạm nhà trường đã thường xuyên chú
trọng công tác tuyên truyền giáo dục cho học sinh về trách nhiệm công dân, ý
thức tự giác rèn luyện đạo đức tác phong, tinh thần tự hào, đoàn kết dân tộc, xóa
bỏ những tập tục lạc hậu, thực hiện nếp sống văn minh.
- Công tác tổ chức đời sống nội trú.
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp:
+ Sinh hoạt tập thể: giao cho Đoàn trường và Ban văn nghệ lựa chọn những hình
thức sinh hoạt tập thể bổ ích, phù hợp, có tính giáo dục cao.
+ Tổ chức ngoại khóa chủ đề, chủ điểm: 20/10, 20/11, 22/12, 9/1, 3/2, 8/3, 26/3,
19/5,.... kết hợp với các nội dung Phòng chống ma túy, An toàn giao thông…
+ Tăng cường các hoạt động TDTT: đá bóng, cầu lông, bóng chuyền sau giờ tự
quản, ngày lễ,...
+ Thực hiện tốt việc chăm Tượng đài trung tâm di tích Thành cổ.
7. Điều lệ trường thực tập, các chế độ chính sách đối với ngành giáo dục và đối với
giáo viên
 Điều lệ trường thực tập
1. Kính trọng thầy cô giáo, cán bộ nhân viên của nhà trường.
2. Đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà
trường, chấp hành pháp luật nhà nước.
3. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
của nhà trường.
- Đi học chuyên cần, đúng giờ, không trốn học, bỏ tiết, nghỉ học về nhà phải có ý
kiến của gia đình và xác nhận của Ban giám hiệu.
- Đến lớp phải thuộc bài, làm bài tập, ghi chép và có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập.
Tập trung nghe giảng, không nói leo, nói ngang, nói chuyện riêng gây mất trật tự
trong giờ học. Chấp hành nghiêm túc thời gian, địa điểm tự học, tự quản buổi tối.
- Chấp hành nghiêm túc nội quy kí túc xá, nhà ăn.
4. Trang phục đúng quy định, tác phong chuẩn mực, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ
sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ môi trường.
5. Tham gia các hoạt động tập thể của nhà trường, của lớp, của Đoàn Thanh niên;
giúp đỡ gia đình và tham gia công tác xã hội; tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát
huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa ở địa phương.
6. Giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường, nơi công cộng, xây dựng trường lớp xanh-
sạch- đẹp, an toàn; góp phần xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường
7. Các hành vi học sinh không được làm:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, cán bộ, nhân
viên của nhà trường.
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh...
- Đánh nhau gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
- Đánh bạc, vận chuyển, mang đến trường, tàng trữ, sử dụng ma túy, hung khí, vũ
khí, chất gây nổ, gây cháy và các loại chất độc, lưu hành văn hóa phẩm độc hại,
đồi trụy, tham gia các tệ nạn xã hội.
- Làm việc riêng, sử dụng điện thoại di động trong giờ học, khi đang tham gia các
hoạt động giáo dục của nhà trường.
 Các chế độ chính sách đối với ngành giáo dục và đối với giáo viên
Trường thực hiện thông tư, nghị định theo hướng dẫn chung của Bộ Giáo dục và
đào tạo đối với trưởng THPT. Ngoài ra, do đặc thù là trường Dân tộc nội trú nên
trường còn thực hiện thêm một số chế độ, chính sách riêng cho khối trường
chuyên biệt như:
+ Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT về việc “Hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt công lập”.
+ Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT về việc ban hành “Quy định về chế độ làm việc
đối với giáo viên phổ thông”.
+ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP về “Chính sách đối với Nhà giáo, cán bộ quản lí
giáo dục công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt
khó khăn”.
III. Những bài học sư phạm sinh viên thu nhận được
 Về công tác chủ nhiệm
+ Tìm hiểu hồ sơ, sổ sách của Giáo viên chủ nhiệm, cách ghi chép, soạn các bảng
biểu sao cho khoa học, hợp lý.
+ Nắm sĩ số học sinh, làm quen với các em học sinh, tìm hiểu sở thích, cá tính của
từng em. Từ đó, có phương pháp giảng dạy và quản lý lớp hiệu quả.
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn
trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh
+ Thường xuyên trò chuyện với các em học để nắm bắt được tâm tư nguyện vọng,
hoàn cảnh gia đình của từng em học sinh, nhằm giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó
khăn, các em tiếp thu chậm hoặc cá biệt.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh, với cha
mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong
học tập và rèn luyện.
+ Thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức tổ chức lớp học.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp phải tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi
mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của từng học sinh và của cả lớp.
+ Phát hiện, bồi dưỡng và cử đội ngũ cán bộ lớp và phân công nhiệm vụ nhằm giúp
các em tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động của lớp, của trường
+ Định hướng, tư vấn và giúp các em tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của lớp.
+ Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của HS; phối
hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hoá HS trong rèn luyện để trở thành
người tốt cho xã hội.
+ Người giáo viên chủ nhiệm phải thực sự tận tâm, yêu nghề, tâm lí, mang lại
những điều tốt đẹp nhất cho học sinh của mình.
+ Cố vấn, giúp đỡ và chỉ đạo HS lớp mình chủ nhiệm thực hiện tốt mọi quyền lợi,
nghĩa vụ của HS, để thực hiện công việc theo quy chế cũng như sự điều hành và
quản lý của Nhà trường.
 Về công tác giảng dạy
+ Giáo viên cần chuẩn bị kế hoạch bài dạy chu đáo, phương pháp giảng dạy phù
hợp, nắm chắc nội dung kiến thức bài dạy để đạt được hiệu quả cao nhất
+ Giáo viên cần dành tâm sức trí tuệ và thời gian cho việc dạy học. Việc thiết kế bài
dạy phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, đặc điểm của học sinh, tính chất của môn
học, điều kiện vật chất có thể sử dụng được trong quá trình dạy học.
+ Trong giảng dạy phải có trách nhiệm và tận tâm, quan tâm, quan sát tâm lí học
sinh trong giảng dạy
+ Tích cực tìm hiểu các phương pháp giảng dạy mới, áp dụng công nghệ thông tin
vào trong giảng dạy.
+ Cần phải chọn phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh, từng
lớp học.
+ Luôn trau dồi kiến thức và nghiệp vụ.
+ Khuyến khích động viên và tạo không khí thoải mái trong giờ dạy học cho học
sinh.
+ Cần phải chuẩn bị tâm lý để giải quyết các tình huống sư phạm có thể xảy ra trong
giảng dạy.
+ Khi giảng dạy cần phải bao quát và quản lý lớp học, tạo điều kiện cho học sinh
phát biểu và xây dựng bài học.
+ Cần rèn luyện những kỹ năng sư phạm tốt như đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh phải
vừa sức, rõ ràng, bảo đảm mọi học sinh đều nghe thấy. Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu,
rõ ràng, súc tích. Trình bày bảng khoa học, thẩm mỹ, phân phối thời gian hợp lý cho
từng hoạt động. Vận dụng, phối hợp nhiều phương pháp một cách linh hoạt, hợp lý
để nâng cao hiệu quả giờ dạy. Sử dụng các phương pháp phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Tạo không khí thoải mái, thân thiện để học sinh có thể tiếp thu bài
đạt hiệu quả cao. Ứng xử nhạy bén với các tình huống sư phạm.
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế giáo dục trường PTDT Nội Trú Tỉnh Quảng Trị, em
đã có thêm nhiều thông tin bổ ích về cách thức hoạt động giáo dục hiện nay; tình
hình hoạt động cũng như cơ cấu tổ chức của nhà trường; điệu lệ của trường PTDT
Nội Trú Tỉnh Quảng Trị; nhiệm vụ của người giáo viên và cách đánh giá, xếp loại
học sinh…. Những điều này cực kì quan trọng, giúp ích cho em rất nhiều trong quá
trình thực tập và hoàn thành tốt các công việc được giao từ nhà trường. Là bước
khởi đầu vững chắc trong sự nghiệp trồng người của tương lai sau này.
Với 7 tuần thực tập sắp tới, hi vọng em sẽ có cái nhìn đúng đắn, rút ra được nhiều
kinh nghiệm quý báu về công tác chủ nhiệm, giảng dạy, quản lý học sinh và khắc
phục các nhược điểm và phát huy tốt ưu điểm mình có được. Từ đây em sẽ hoàn
thiện được chính bản thân và đạt được kết quả tốt nhất trong đợt thực tập cuối khóa
này.
Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy
cô hướng dẫn đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập tại trường. Kính chúc trường
PTDT Nội Trú Tỉnh Quảng Trị sẽ ngày càng phát triển, đạt được nhiều thành tích
cao trong công tác giáo dục. Em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, thành
công, đạt nhều thành tích trong sự nghiệp trồng người.

Quảng Trị, ngày 4/2/2022

BCĐ đánh giá và cho điểm Sinh viên thực tập

You might also like