Professional Documents
Culture Documents
HỆ-THỐNG-THÔNG-TIN-LIÊN-LẠC-ôn-tập
HỆ-THỐNG-THÔNG-TIN-LIÊN-LẠC-ôn-tập
HỆ-THỐNG-THÔNG-TIN-LIÊN-LẠC-ôn-tập
I. GIỚI THIỆU
Sự vụ viễn thông hàng không quốc tế được tạo thành bởi 4 loại sự vụ, mỗi loại cung cấp một sự
vụ viễn thông cần thiết cho ngành Hàng không dân dụng thế giới, nhằm đảm bảo an toàn cho nền
không vận và đáp ứng được các yêu cầu của dịch vụ không lưu. Các sự vụ đó là:
Sự vụ cố định hàng không (Aeronautical Fixed Sercvice - AFS)
Sự vụ lưu động hàng không (Aeronautical Mobile Service - AMS)
Sự vụ vô tuyến dẫn đường hàng không (Aeronautical Radio Navigation Service)
Sự vụ truyền bá tin tức hàng không (Aeronautical Broadcast Service)
a. Mạch trực thoại dùng cho công tác không lưu (Air Traffic Service Direct Speech
Circuits): là mạch trực thoại được dùng cho Kiểm soát viên không lưu để trao đổi tin
tức trực tiếp giữa các đơn vị không lưu trong nước hay vùng kế cận với nhau.
Tàu bay từ lúc cất cánh đến lúc hạ cánh qua các đơn vị KSKL: TWR, ACC, APP
Trong công tác không lưu, ngoài sử dụng mạch trực thoại còn sử dụng thêm CPDLC,
mạch trực thoại thông thường (HF và VHF) 🡪 để chuyển giao tàu bay từ khu vực này sang
khu vực khác.
HF sử dụng cho đường dài, những vùng đại dương, xa mà VHF không phủ đến.
Những khuyết điểm khi sử dụng sóng HF:
Không sử dụng thoại HF trực tiếp được giữa tàu bay và đơn vị KSKL, nghĩa là giữa 2
đơn vị trao đổi thông tin với nhau phải qua trung gian nhân viên thông tin.
Chất lượng không tốt hay bị nhiễu, có lúc đài này nghe được thông tin của đài khác.
Đặc trưng:
Tần số hoạt động từ 2.8 – 22 MHz, dạng tín hiệu bức xạ. khi sử dụng sóng HF sẽ dùng
(..) (ko nghe đc) – được sử dụng cho các đài được trang bị các bộ gọi chọn theo chiều
không địa trên các kênh vô tuyến (HF, VHF). Thiết bị này thường đặt ở mặt đất (gần
ACC, trạm thu phát).
Các đơn vị KSKL sử dụng thoại VHF có tần số từ 118 – 137 MHz để đảm bảo liên lạc
giữa KSVKL và người lái thì tại mỗi giai đoạn điều hành đều có các trạm VHF (Tại 22
cảng HK đều lắp trạm VHF).
Hiện nay các VHF phục vụ cho điều hành bay tại sân bay chỉ có 3 trạm VHF tiếp cận
được lắp ở Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất (trong phạm vi 70km từ tâm sân bay), 7
trạm VHF đường dài (Mộc Châu, Vinh, Đà Nẵng, Đồng Hới, Tân Sơn Nhất, Cà Mau,
…), mỗi trạm VHF đường dài có tầm phủ là 250 NM.
Vùng FIR HCM có 5 sector, vùng FIR Hà Nội có 2 sector (Sơn Trà & Tân Sơn (?))
Hoạt động trên các tần số chính: 8942 MHz, 5655 MHz. Tần số phụ: 11 597 MHz, 11 396
MHz và 13 309 MHz.
b. Mạng viễn thông khai thác khí tượng (Meteorological operation Telecommunication
Network): là hệ thống các kênh khai thác khí tượng thuộc dịch vụ cố định hàng
không, mạng dùng để trao đổi tin tức khí tượng hàng không giữa các đài cố định
hàng không nằm trong hệ thống.
Ở các sân bay quốc tế thường lấy tin tức khí tượng từ các hệ thống thiết bị, vệ tinh, trạm
khí tượng hoặc trạm khí tượng thủy văn QG. Những tin tức khí tượng sẽ chuyển thành
thông tin dưới dạng điện văn.
Hiện nay ở các sân bay quốc tế chỉ có trung tâm khí tượng, sân bay địa phương không có.
Các trung tâm sẽ chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan đến việc quan trắc, dự báo,
cảnh báo thời tiết tại cảng HK, sân bay phục vụ cho CHC, cung cấp hồ sơ khí tượng cho tổ
lái. Quan trắc là quan sát các hiện tượng thời tiết tại sân (mây, mưa, gió, nhiệt độ, …).
Có 22 trạm quan trắc khí tượng HK tại các cảng HK sân bay quốc tế, địa phương ở các
công ty QLB miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
Thông tin khí tượng sẽ được tổng hợp dưới dạng điện văn.
Có 5 loại bản tin:
Bản tin METAR: bảng tin quan trắc sân bay thường kỳ, thời tiết bình thường có hiệu lực
30 phút.
Bản tin SPECI: Khi thời tiết xấu, các giá trị vượt qua ngưỡng chuẩn sẽ phát bản tin
SPECI. Nội dung bảng tin này là bảng tin quan tắc sân bay đặc biệt.
Ngoài bảng tin quan trắc sân bay thường kỳ thì sẽ phát thêm bản tin dự báo sân bay
thường kỳ, có hiệu lực 6 tiếng, để máy báy biết được các giá trị về thời tiết nếu có thay
đổi.
Bản tin dự báo sân bay thay đổi: dự báo những thay đổi đi qua giá trị ngưỡng của 1 hay
nhiều yếu tố thời tiết so với dự báo đã được phát hành.
Bản tin dự báo hạ cánh dạng xu thế: được thiết lập thường xuyên vào các phần cuối của
các cảnh báo quan trắc thường kỳ, đặc biệt dùng để báo cáo sự xuất hiện hay sự thay đổi
của 1 hay nhiều yếu tố thời khác với bản tin quan trắc sân bay.
Ngoài 5 bản tin này, còn bản tin SIGMET được cảnh báo cho các cơ quan ACC phục vụ
các hoạt động bay trong trường hợp thời tiết xấu như bão.
Trong ngành hàng không chúng ta, mạng viễn thông khai thác khí tượng sẽ lấy thông tin
khí tượng từ:
Hệ thống dự báo toàn cầu (World Area Forecast System) ở Washington & London.
Hệ thống này cung cấp các sản phẩm dự báo về gió, nhiệt độ trên các mực bay chuẩn
và các dự báo về độ cao, các bản đồ dự báo về thời tiết nguy hiểm.
Cơ quan khí tượng sân bay (được thiết lập bởi các thành viên của ICAO) thường nằm
ở các sân bay nhằm cung cấp các hiện tượng về khí tượng cho người khai thác và điều
hành HK trong nước và quốc tế
Cơ quan canh phòng thời tiết. Nhiệm vụ là theo dõi, cảnh báo nguy hiểm ở vùng
thông báo bay và giúp cho các cơ quan kiểm soát không lưu điều hành chuyến bay an
toàn.
Các cơ quan khí tượng ở TSN, NB, … hay cơ quan khí tượng thủy văn quốc gia.
Tất cả thông tin từ các cơ quan đó sẽ được tổng hợp dưới dạng điện văn và sẽ chuyển đi
trên hệ thống cố định
Trung tâm truyền tin AFTN (Chấm cam) và các đài AFTN (chấm vuông)
Trong nước, TSN là trung tâm truyền tin của VN. Đối với khu vực TSN là đài AFTN.
VHHH: trung tâm truyền tin AFTN Hong Kong
VTPP: trung tâm truyền tin AFTN Bang Kok
WSSS: trung tâm truyền tin AFTN Singapore
RPLL: Manilla
WMKK: Kuala Lumpur
VDPP: Phnom Penh
Tính từ TSN có 3 trung tâm truyền tin kết nối với các đài AFTN
Các đài AFTN kết nối với nhau qua trung tâm truyền tin AFTN
Vd từ TSN muốn gửi điện văn của KL đến các đài khác thì phải qua trung tâm 🡪 chuyển
tiếp đến các đài.
Trung tâm AFTN có nhiệm vụ chuyển tiếp hoặc chuyển lại điện văn và giải trợ điện văn
cho các đài liên quan trong trường hợp bị mất liên lạc.
Đường nối giữa 2 trung tâm gọi là trục đường chính.
Nếu đài nào có sự cố thì sẽ có máy dự phòng.
Mỗi quốc gia chỉ có 1 trung tâm AFTN nhưng chỉ là đài AFTN trong khu vực.
TRUNG TÂM TRUYỀN TIN AFTN (AFTN COMMUNICATION CENTRE)
Trung tâm truyền tin AFTN được định nghĩa là 1 đài AFTN mà nhiệm vụ chính là chuyển
tiếp hay chuyển lại điện văn AFTN từ/đến một số đài AFTN khác nối liền với nó.
Vì sao quy định mỗi quốc gia chỉ có 1 trung tâm AFTN?
Tất cả điện văn đều được kết nối ở trung tâm. Như vậy, người ta dễ kiểm soát, dễ bảo
trì. tiết kiệm chi phí thuê bao đường truyền.
ĐÀI AFTN GỐC (AFTN ORIGIN STATION)
Đài AFTN gốc là 1 đài AFTN, nơi mà điện văn mang đến để chuyển trên hệ thống AFTN
điều này có nghĩa là điện văn đó được gửi đến đài AFTN để chuyển tiếp.
Đài AFTN gốc là đài đầu tiên soạn thảo điện văn.
ĐÀI AFTN CUỐI (AFTN DESTINATION STATION)
Đài AFTN cuối là 1 đài AFTN, nơi mà điện văn được mang đến để giao cho địa chỉ nhận
tại chỗ.
Đài AFTN cuối là đài cuối cùng nhận điện văn để khai thác.
1 hệ thống gồm các đầu cuối AFTN và trung tâm AFTN
Vì sao không gọi là đài AFTN gốc và AFTN cuối mà gọi là đầu cuối AFTN?
Vì lúc soạn đi gọi là đài gốc, lúc nhận về là đài cuối, đều là 1 đài nên gọi chung là đài đầu
cuối AFTN.
Có 3 hệ thống VHF, 2 hệ thống đối với các chuyến bay thương mại
Hệ thống 1: liên lạc thoại dành cho cơ trưởng.
Hệ thống 2: liên lạc thoại dành cho cơ phó.
Hệ thống 3: dùng cho hệ thống ACARS.
Mỗi hệ thống VHF có bộ thu phát, anten. 3 hệ thống VHF sẽ đặt ở 3 vị trí khác nhau trên thân
máy bay. Anten 1 và 3 ở trên thân máy bay, anten 2 ở dưới thân máy bay.
Hệ thống liên lạc VHF được điều khiển bởi bảng quản lý vô tuyến (radio management panel)
cho phép lựa chọn các tần số, âm thanh.
Đài VHF Cà Mau
Tần số VHF đặt ở APP TSN, TWR TSN, ground TSN hoặc tần số SOS ở TSN sẽ hoạt động ở
tần số 121.5 MHz
FIR HCM chia làm 5 sector, mỗi sector sẽ hoạt động trên mỗi tần số khác nhau. Mỗi TWR sẽ
có tần số khác nhau.
Ở những vùng xa xôi mà sóng VHF không phủ tới, KSVKL sẽ liên lạc với tàu bay bằng sóng
HF.
Hê thống liên lạc HF được dùng cho liên lạc đường dài và được lắp đặt trên các máy bay
đường dài để liên lạc với nhau trên toàn thế giới.
Trong các máy bay hiện đại có xu hướng sử dụng SATCOM để thay thế hệ thống HF vì nó
đảm bảo được tính ổn ddingj trong liên lạc.
Hệ thống thông tin liên lạc tần số cao trên máy bay điển hình bao gồm đầu điều khiển đặt ở
buồng lái và bộ thu phát HF, bộ khuếch đại công suất đặt tại trong giá vô tuyến. bộ ghép nối
anten gần khu vực anten.
Dần dần thay thế HF, VHF bằng VDL (VHF Data Link). Việc máy bay chuyển thoại sang dữ
liệu đã thúc đẩy việc khai thác thông tin liên lạc từ trạm vô tuyến mặt đất.
Từ việc HF sang HF Data Link cho phép chuyển dữ liệu theo dạng ACARS. Các nhà sản xuất
bộ đàm trên máy bay đã bổ sung thêm chức năng ACARS.
Bộ đàm mới thể chuyển đổi 2 chế độ thoại và dữ liệu bằng cách sử dụng các thành phần
giống nhau như chúng được yêu cầu ưu tiên các liên lạc thoại nhiều hơn việc liên kết dữ liệu
🡪 có xu hướng hạn chế tính khả dụng của HDL.
Liên kết dữ liệu vô tuyến ở tần số cao được sử dụng tốt hơn thoại HF thông thường trên các
đường xuyên lục địa. vượt ra khỏi 80 độ N(S).
Dung lượng HF Data Link bị giới hạn bởi tần số có sẵn trong băng tần HF. Việc phân bổ tần
số cho việc liên kết dữ liệu đòi hỏi quá trình phối hợp phức tạp và hệ thống này nhanh chóng
đạt đến giới hạn của nó 🡪 việc liên kết bổ sung dữ liệu giữa các đài HF được các nhà khai
thác máy sử dụng trên bộ đàm của họ để đáp ứng được quy tắc của kskl khi liên lạc dữ liệu.
Hệ thống HDL cung cấp khoảng 95% tin nhắn được truyền từ 3-4 phút so với 20-30s của hệ
thống liên lạc vệ tinh.
Trong sự vụ lưu động hk, thường là liên lạc giữa tàu bay và các đài dưới mặt đất qua sóng
HF, VHF, HF Data Link, …
I. CÁC ĐIỀU KHOẢN HÀNH CHÁNH LIÊN QUAN ĐẾN SỰ VỤ VIỄN THÔNG
1. Giờ làm việc
Giới chức thẩm quyền phải thông báo giờ làm việc bình thường của các đài, dưới quyền kiểm
soát của mình cho các cơ quan viễn thông Hàng Không liên hệ. Mọi sự thay đổi về giờ làm
việc bình thường phải phổ biến bằng NOTAM trước những thay đổi có hiệu lực.
2. Chuyển thừa
Mỗi nước phải đảm bảo rằng sẽ không cho phép một đài nào thuộc nước của mình chuyển
những dấu hiệu, điện văn, dữ liệu thừa không cần thiết.
3. Nhiễu loạn
Để tránh gây nhiễu có hại, giới chức trước khi cho một đài nào thử hoặc thực nghiệm nên chỉ
thị là phải thận trọng như chọn tần số thử, thời gian thuận tiện, giảm cường độ phát. Mọi sự
gây nhiễu có hại nên loại bỏ ngay lập tức.
II. THỦ TỤC TỔNG QUÁT VỀ SỰ VỤ VIỄN THÔNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1. Nới rộng giờ hoạt động và đóng cửa đài
Các đài thuộc sự vụ viễn thông Hàng Không quốc tế phải nới rộng giờ làm việc bình
thường khi được yêu cầu để phục vụ hoạt động cần thiết cho chuyến bay.
Trước khi đóng đài nên báo cho các đài liên lạc trực tiếp và thông báo giờ hoạt động
trở lại nếu giờ này không phải là giờ làm việc bình thường đã quy định.
2. Chấp nhận chuyển và phân phối điện văn
Khi điện văn đã được chấp nhận thì phải chuyển, chuyển tiếp hoặc giao phù hợp với thứ tự độ
khẩn, không phân biệt hay chậm trễ. Trách nhiệm quyết định chấp nhận điện văn sẽ phụ
thuộc vào đài mà điện văn được mang đến để chuyển.
3. Hệ thống giờ
Tất cả các đài thuộc sự vụ viễn thông Hàng Không phải dùng giờ quốc tế UTC
(Universal Co – ordinated Time).
2400 được dùng để chỉ cuối ngày và 0000 sẽ chỉ đầu ngày.
Nhóm ngày giờ sẽ gồm 6 số, 2 số đầu chỉ ngày trong tháng, 4 số sau chỉ giờ và
phút.
Cứ 24 giờ, sẽ chuyển sang ngày mới, các dữ liệu cũ đóng lại và mở dữ liệu của ngày
mới mở ra.
4. Cách dùng chữ tắt và mã hiệu
Chữ tắt và mã hiệu phải được sử dụng trong dịch vụ viễn thông Hàng Không khi thích hợp,
việc sử dụng chữ tắt và mã hiệu giúp liên lạc được rút ngắn dễ dàng.
Việc sử dụng chữ tắt và mã hiệu khác với chữ tắt và mã hiệu được ICAO chấp nhận trong bản
văn của điện văn, người thảo điện văn phải tin rằng những chữ tắt và mã hiệu đó quen thuộc
với đài nhận hoặc đài này có sẵn bản dịch về chữ tắt và mã hiệu được dùng.
I. ĐỊA DANH
Địa danh là một nhóm kết hợp 4 chữ được các nước đặt đúng theo thể thức do ICAO quy định để
chỉ vị trí của đài HK. Mỗi nước được chỉ định 1 chữ riêng biệt với các nước khác trong cùng 1
vùng.
Nguyên tắc thành lập:
Nhóm địa danh 4 chữ gồm:
Chữ thứ nhất chỉ vùng luân chuyển
Chữ thứ hai chỉ tên nước hay lãnh thổ
Chữ thứ ba và thứ tư chỉ vị trí đặt đài
II. VÙNG LUÂN CHUYỂN ĐIỆN VĂN
ICAO chia thế giới thành nhiều vùng luân chuyển điện văn để đảm bảo cho việc chuyển tiếp điện
văn không bị gián đoạn. Mỗi vùng được chỉ định một chữ đứng trước nhóm địa danh vùng luân
chuyển điện văn thường gồm có nhiều nước nhưng có vùng chỉ có một nước như vùng C, K, Y…
Vùng luân chuyển điện văn do ICAO quy định:
A Solomon Islands, Nauru and Papua New Guinea
AG Solomon Islands
AN Nauru
AY Papua New Guinea
B Greenland, Iceland
C Canada
D Bắc Phi (North Africa)
E Âu Châu (Europe)
F Trung/ Nam Phi (Central and South Africa)
G Tây Phi (West Africa)
H Đông Phi (East Africa)
K Mỹ (USA)
L Trung Âu (Central Europe)
M Trung Mỹ (Central America)
N Nam Thái Bình Dương (South Pacific)
NC Cook Island
NF Fifi
NG Kiribari
NI Niue Island
NL futuna và Wallis Islands
NS Samoa
NT French Polynesia
NV Vanuatu
NW New Caledonia
NZ New Zealand
O Trung Đông (Middle East)
OA Afghanistan
OB Bahrain
OESaudi Arabia
OI Iran
OJ Jordan
OK Kuwait
OLLebanon
OM United Arab Emirates
OO Oman
OP Pakistan
OR Iraq
OS Syria
OTQatar
OY Yemen
P Bắc Thái Bình Dương (North Pacific)
PA Alaska
PB Baker Island
PC Phoenix Island
PG Mariana Island
PH Hawaii
PJ Johnston Island
PK Marshall Island
PL Line Island
PM Midway Island
PT Federated state of Micronesia
PM Wake Island
R Đông Á (East Asia)
RC China
RJ Japan
RK Republic of Korea
RO Ryukyu Island (Japan)
RP Philippines
S Nam Mỹ (South America)
SA Argentina
SC Chile
T Đông Bắc Caribe (North East Caribean)
Z Trung Quốc (China), Hàn Quốc (Democratic People’s Republic of Korea), Mông Cổ
(Mongolia)
ZKHàn Quốc
ZM Mongolia
Tra cứu tài liệu DOC 7910: Địa danh của các đài trên thế giới
Một số địa danh trong nước và các nước lân cận thường dùng:
Việt Nam
VVVV Hà Nội ( Cơ quan của Cục Hàng VVNB Nội bài
Không)
VVGL Gia Lâm VVCI Cát Bi
VVVH Vinh VVNS Nà Sản
VVDB Điện Biên VVLK LaoKay
VVCB Cao Bằng VVPB Phú Bài
VVDN Đà Nẵng VVPK Pleiku
VVQN Qui Nhơn VVPC Phù Cát
VVNT Nha Trang VVBM Ban Mê Thuột
VVDL Đà Lạt (Liên Khương) VVPT Phan Thiết
VVAL An Lộc VVTS Tân Sơn Nhất/
HOCHIMINH
VVVT Vũng Tàu VVBH Biên Hòa
VVCM Cà Mau VVRG Rạch Giá
VVCT Cần Thơ VVPQ Phú Quốc
VVCS Côn Sơn
Campuchia
VDPP Phnompenh VDBG Battambang
VDSR Siemreap VDST Stungteng
VDKH Kampong chhnang VDKK Kohkong
VDKT Kratie VDKM Mondulkiri
VDPS Pursat VDPV Preahvihear
VDRK Ratnakiri VDST Stung treng
VDSV Sihanoukville
Laos
VLVT Vientiane VLSK Savannakhet
VLPS Pakse VLLP Luang Prabang
Thailand
VTBA Bangkok VTSP Phuket
VTBB Bangkok ACC VTBU Utapao
VTBD Bangkok INTL VTCC Chiangmai
Myanma
VYYY Myanma
Indonesia
WIII Jakarta/INTL WIIZ Jakarta/ACC
Singapore
WSSS Singapore/Changi WSSL Selectar
Philippines
RPLL Manila RPMK Clark
HongKong
HongKong
VHHH
Malaysia Kuala Lumpur
WBKK Koto Kinabalu
WMKK
Brunei
Brunei ZBBB Beijing/ACC
WBSB Beijing/Capital ZPKM Kunming
China Guangzhou
ZBAA Shanghai VNSM Kathmandu/ACC
ZGGG
ZSHA Kathmandu/Inth VIDP Dehli
VECC
New Tokyo/Intl
Sri Lanka
Tokyo/ACC
VCBI RCNN Tainan
Japan Seoul
UTTT Taskent
RJAA
Taipei UUUU Moskva (Ministry of CV)
RJTG
R.O Korea Khabarouvsh
RKSS Moskva OPKC Karachi
Taiwan
Dhaka OMDB Dubai
RCTP
Russia Muscat
UHHH
UUEE Abu Dhabi OERK Riyadh
Bangladesh Ras Al Khaimal
VGZR
Kuwait
Oman
Pakistan
Dhakan
OOMM
UAE
OMAA
OMRK
Kuwait
OKBK
Saudi Arabia
OEDR
Ví dụ:
ZCZC VTA0015221800 (HÀNG TIÊU ĐỀ)
FF VVTSZAZX (HÀNG ĐỊA CHỈ NHẬN)
221801 VTBBZPZX (NHÓM GỐC)
(DEP–HVN741/A1205–VVTB1850–VVTS–0) (NỘI DUNG)
NNNN (PHẦN KẾT THÚC)
UKN UNKNOWN
CHK CHECK
TXT TEXT
ADS ADDRESS
OGN ORIGIN
Ví dụ 1 điện văn gởi cho phòng Vận chuyển ở VVDN do cùng văn phòng công ty đặt tại
VVTS. Hàng tiêu đề và phần cuối điện văn không được trình bay trong ví dụ.
(Địa chỉ) GG VVDNYYYX
(Phần gốc) 311521 VVTSYYYX
(Bản văn) VAN CHUYEN VIETNAM AIRLINES FLIGHT 831 CANCELLED
Chỉ danh 3 chữ ZZZ của ICAO:
Ví dụ trong điện văn gửi cho máy bay THA631 qua đài hàng không VVTS từ trung tâm
kiểm soát vùng ở VTBB. Hàng tiêu đề và phần cuối của điện văn không được truyền bày
trên giấy truyền chữ.
(Địa chỉ) FF VVTSZZZX
(Phần gốc) 031451 VTBBZQZX
(Bản văn) THA631 CLRDES 5000FT NDB
3 chữ chỉ định cho tổ chức, cơ quan (giới chức hàng không, dịch vụ hay cơ quan khai
thác máy bay)
YAY: Cục trưởng Cục HKDD
YCY: Tìm kiếm cứu nguy
YDY: Giám đốc sân bay
YMY: Khí tượng
YOY: Phòng Không báo
YTY: Trường Phòng Thông tin
YFY: Trung tâm Truyền Tin
YNY: Notam
YSY: Phòng liên lạc Không/Địa
ZAZ: Tiếp cận tại sân
ZPZ: Thủ tục bay
ZQZ: Trung tâm Kiếm soát Không lưu điện toán
ZRZ: Trung tâm Kiếm soát Không lưu
ZTZ: Đài chỉ huy
ZIZ: Trung tâm thông báo bay
ICO: Cơ quan của ICAO
Vì sao cần thêm vào chữ X:
Đối với những cơ quan đơn vị chỉ có 1 địa chỉ AFTN => Sử dụng chữ X
Đối với những cơ quan đơn vị có nhiều phòng bàn => Sử dụng chữ cái khác
VD: Mã của HVHK: VVTSVAAX
Mã của khoa Không lưu: VVTSVAAK
Ví dụ:
ĐIỆN VĂN SỰ VỤ
Điện văn sự vụ luôn có chữ SVC - Service
1. KIỂM SOÁT LƯỢNG ĐIỆN VĂN
Từ 00h00 hệ thống mở file mới, quay trở lại số 001 … 007. Ví dụ từ 005 nhảy lên 007 => Bị
mất điện văn 006 => Gửi điện văn sự vụ SVC QTA MIS báo mất điện văn.
Sử dụng khi nhận điện STT điện văn lớn hơn mong đợi.
Khi thiếu một số thứ tự: SVC QTA MIS BVA123 (mất 1 điện văn)
Khi một vài số thứ tự bí thiếu: SVC QTA MIS BVA123-126 (mất liên tục)
BVA là chỉ danh kênh, mỗi đài AFTN có 1 chỉ danh kênh, thể hiện trên hàng tiêu đề và
trong nội dung của điện văn sự vụ.
Chữ đầu: Đài phát điện văn
Chữ thứ 2: Đài nhận điện văn
Chữ thứ 3: Kênh liên lạc
Phải ghi chỉ danh kênh trước số thứ tự điện văn đế xác định điện văn bị mất từ đâu đến đâu.
Đài nhận được điện văn sự vụ này sẽ nhấn phím F9, gõ số thự tự điện văn và load lại điện văn
vừa phát đi. Và thay hàng tiêu đề để cập nhật lại giờ phát hiện tại và số thứ tự điện văn hiện
tại.
BÀI TẬP:
Chỉ danh kênh của Trung tâm truyền tin TSN V:CC/TSN
Chỉ danh kênh của Khí tượng TSN Q:MET/TSN
Giả sử Khí tượng TSN gửi điện văn cho Trung tâm truyền tin TSN, điện văn đầu tiên
Trung tâm truyền tin nhận được là số 5, tiếp theo nhận được điện văn Khí tượng gửi đến là
số 8.
Trung tâm Truyền tin TSN soạn điện văn gì để báo cho Khí tượng biết?
ZCZC___
GG VVTSYMYX
___ VVTSYFYX
SVC QTA MIS QVA006-007
NNNN
NNNN
XIN LẶP LẠI ĐIỆN VĂN THEO NHÓM GỐC: Nếu điện văn sai không phải do kí tự lạ,
mà do đài gốc sơ ý soạn sai sót. Đài nhận điện văn nhận thấy sai => Gửi đến cơ quan gốc và
xin lặp lại điện văn theo nhóm gốc. Không gửi theo số thứ tự vì qua mỗi trạm số thứ tự sẽ
thay đổi.
SVC QTA RPT OGN
SVC QTA RPT 120340 VVTSTMTX
Điện văn lặp lại theo STT => Gửi cho trung tâm truyền tin
Điện văn lặp lại theo nhóm gốc => Gửi cho đài gốc
BÀI TẬP: Nội Bài gửi cho Tân Sơn Nhất điện văn cất cánh:
ZCZC ___
FF VVTSZPZX
151920 VVNBZPZX
(DEP-HVN741/A1205-VVNB-VVTS-0)
NNNN
ZCZC ___
GG VVNBZPZX
___ VVTSZPPX
SVC QTA RPT 151020 VVNBZPZX
NNNN
3. ĐIỆN VĂN KIỂM TRA SỐ THỨ TỰ
Thấy thường xuyên, khoảng 4 tiếng 1 lần hệ thống sẽ tự động đẩy ra điện văn Last Receive,
Last send. Các đài-đầu cuối sẽ gửi cho trung tâm và trung tâm sẽ gửi cho đầu-cuối để xác
nhận STT điện văn thu phát của đài mình. Hệ thống cho phép sai số khoảng 3 điện văn.
Nếu STT của 2 đài trung nhau => Hệ thống sẽ tự động đẩy điện văn confirm SVC REF +
Nhóm gốc điện văn LR, LS.
STP = STOP
CFMD = CONFIRMED
SVC LR BVA123 LS VBA321
ZCZC___
GG VVTSYMYX
____ VVTSYFYX
SVC REF 150400 VVTSYMYX STP
LS VQA016
LR QVA060
CFMD
NNNN
Nếu đường truyền bị nhiễu, phần địa chỉ nhận không thể hiện địa chỉ của đài mình, chứa những
kí tự lạ. Dù điện văn đến đài mình, nội dung đúng với mình khai thác => Không thể sử dụng =>
Phải gửi điện văn sự vụ báo địa chỉ bị sai hoàn toàn.
Sai địa chỉ hoàn toàn (Chỉ cần 1 kí tự không đọc được): SVC QTA ADS AVA123CORRUPT
(Address)
Ví dụ: Thủ tục bay Nội Bài nhận được điện văn
ZCZC HTA0019 071000
FF VVNBZ@ZX
071000 VVTSZTZX
(ARR – HVN471/A2345 – VVTS – VVNB1020)
NNNN
SVC QTA ADS HTA0019CORRUPT
Khi nhóm gốc có kí tự lạ: SVC QTA OGN AVA123CORRUPT (Origin)
Ví dụ: ZCZC HTA0019 071000
FF VVNBZPZX
071000 VVTSZ#ZX
(ARR – HVN471/A2345 – VVTS – VVNB1020)
NNNN
SVC QTA OGN HTA0019CORRUPT
Địa chỉ không đầy đủ (khi địa chỉ nhiều hơn hoặc ít hơn 8 kí tự):
SVC ADS VHA123
GG VVTSZRZX VVTSZPZX VVTSYSYX VVTSAZX (ghi lại y chang hàng địa chỉ của điện
văn)
CHECK VVTSAZX (Ghi địa chỉ không đầy đủ ra)
Ví dụ:
ZCZC HTA0019 071000
FF VVNBZPZXX
071000 VVTSZTZX
(ARR – HVN471/A2345 – VVTS – VVNB1020)
NNNN
SVC ADS HTA0019
FF VVNBZPZXX
CHECK VVNBZPZXX
Địa chỉ không rõ (Địa chỉ có 8 kí tự hợp lệ nhưng không được cài dặt trong bảng địa chỉ của hệ
thống hay là không đúng 8 kí tự của địa chỉ trong danh sách của ICAO. Do lỗi đường truyền, vô
tình biến dạng thành kí tự không đọc được #$ hoặc kí tự đọc được VD ZAZX => ZEZX)
SVC ADS VHA123
GG VVTSZRZX VVTSZEZX VVTSYSYX (ghi lại hết địa chỉ của điện văn)
UNKNOWN VVTSZEZX (ghi lại địa chỉ không rõ)
ĐIỆN VĂN KIỂM SOÁT MẠCH: cứ 20p 1 lần, các đài sẽ gửi cho nhau với điều kiện mạch
rảnh, hệ thống tự động gửi điện văn để xác nhận đài không có hoạt động nào chứ không phải bị
hư hỏng, ngừng hoạt động.
ZCZC VQA123 121020
CH
DE XVZ (Từ trung tâm gửi cho các đài: DE Phiên hiệu đài)
NNNN
THỦ TỤC THIẾU PHẦN KẾT THÚC (NNNN): Khi hệ thống kiểm tra điện văn thấy thiếu
NNNN để khi đài nào nhận được điện văn kiểm tra xem có đầy đủ nội dung chưa, nếu chưa thì
xin lại đài gốc. Lỗi này không phải do đài gốc soạn thiếu mà do lỗi đường truyền ở trung tâm.
CHECK
TEXT
NEW ENDING ADDED VVTSYFYX
NNNN
Hệ thống AFTN
Các đài đầu cuối không kết nối được với nhau, chỉ kết nối được với trung tâm truyền tin.
Máy Supervisor: Giám sát, theo dõi các hoạt động của trong hệ thống.
Máy Supervisor kết nối với CPA (máy chủ, điều khiển mọi hoạt động của hệ thống, nếu máy
CBA hư thì hệ thống không hoạt động được). Có 2 máy CPA: chính và dự phòng.
Trên màn hình ở góc phải:
CPA1: M (Main)
CPA2: S (Standby)
Journal: C (Connect)
Các cột:
CCT: Tên của các kênh
DIV: Diverson, Giải trợ
Chữ thứ nhất: chỉ danh kênh của trung tâm (V)
Chữ thứ hai: chỉ danh kênh của các đài
Chữ thứ 3: kênh liên lạc (A)
RX: Receive
VD: Hiện nay trung tâm đang thu của ACC đến STT điện văn 11.
TX:
VD: Hiện nay trung tâm đang phát cho ACC STT điện văn là 52.
Nền màu đỏ ở cột RX, TX: các đài tạm thời đóng để sửa chữa, vẫn có cách nhận điện văn
sang 1 kênh khác.
LINE: Tình trạng kết nối
UP: Kết nối tốt
DOWN: Kết nối không tốt
MODE:
AUTO: đường truyền tốt, đài tự phân kênh
SEMI: đường truyền nhiễu, các điện văn lỗi được chuyển vào máy Reject
Máy JOURNAL: Giám sát điện văn trong hệ thống, truy tìm lịch sử, nguồn gốc của điện văn.
Lưu điện văn 1 năm, có thể thấy tất cả điện văn đi vào và đi ra trung tâm truyền tin.
Có 2 cửa số: OUTPUT, INPUT
Có 2 chữ On màu xanh lá: kết nối với máy CBA, kết nối với máy SUPERVISOR
Kết nối với Supervisor để cung cấp STT thu phát cho Supervisor.
VD: ĐCH SB Liên Khương gửi cho ACC TSN và ACC NB. Journal có thể truy xuất điện văn
gốc từ SB Liên Khương có STT bao nhiêu, phân kênh cho ACC TSN/ NB STT bao nhiêu.
Máy REJECT: nhận những điện văn lỗi, để sửa hoặc xin lặp lại.
- ICAO chia thế giới thành nhiều vùng luân chuyển điện văn để đảm bảo cho việc
chuyển tiếp điện văn không bị gián đoạn.
- Mỗi vùng chỉ định một chữ đứng trước nhóm địa danh
Địa danh
- Là một nhóm kết hợp 4 chữ được các nước đặt dùng theo thể chức do ICAO quy
định để chỉ vị trí của đài HK.
- Mỗi nước đc chỉ định 1 chữ riêng biệt với các nước khác trong cùng một vùng
23. Giải trợ điện văn giữa hai đài tự động: 10 phút
24. Chỉ danh kênh của các trung tâm AFTN
25. Nhóm 3 chữ chỉ cơ quan
YNY: NOTAM
ICO: ICAO
26. Thành phần của điện văn AFTN
- Giám sát tình trạng hoạt động các thiết bị trong hệ thống.
- Xem log các sự kiện can thiệp vào từng server của hệ thống.
- Giám sát, hiển thị, điều khiển hoạt động luân chuyển điện văn của các kênh AFTN.
- Giám sát quá trình chuyển đổi điện văn AFTN/AMHS trong hệ thống.
- Thiết lập, chỉnh sửa cấu hình hoạt động của các kênh AFTN.
- Truy xuất, phát lại điện văn theo các tham số.
- Thống kê, báo cáo hoạt động luân chuyển điện văn AFTN trong hệ thống.
IAT
ICAO Hãng hàng không Ký hiệu Quốc gia
A
N8 CRK Hong Kong Airlines BAUHINIA China - Peoples Republic