Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo TH C Hành Hóa Sinh 1
Báo Cáo TH C Hành Hóa Sinh 1
BÀI 3.1
Trình bày được nguyên tắc của các phương pháp kết tủa protein.
Thực hiện một số phản ứng hóa học dựa trên các tính chất hóa học và vật lý của acid
amin, peptide và protein đã học.
Thực hiện được các phản ứng kết tủa protein.
Nhận định, biện luận và giải thích kết quả
- Pipet 5ml
- Đèn cồn
- Bước 1: Trong cốc thủy tinh cho 15 ml dung dịch protein trứng 1%. Thêm 15ml dd
NaCl bão hoà. Quan sát hiện tượng, lấy 2ml → dung dịch 1
- Bước 2: Thêm bột NaCl đến bão hòa hoàn toàn (còn một ít bột không tan). Sau vài phút,
globulin sẽ tủa. Lọc bỏ tủa globulin. Lấy 1/3 dung dịch → dung dịch 2
- Bước 3: Thêm vào dịch lọc 1 giọt acid acetic 1% rồi đun sôi, albumin sẽ kết tủa. Sau vài
phút, lọc lại tủa albumin → dung dịch 3
- Trong 1 ống nghiệm cho: 20 giọt dịch prtotein + Thuốc thử Biuret
- Lắc đều. Quan sát kết quả phản ứng và biện luận.
a. Nguyên tắc
Các muối trung tính có nồng độ cao như NaCl, (NH4)2SO4...để trung hòa điện tích và
kết tủa protein.
Các protein khác nhau sẽ tủa ở những nồng độ muối khác nhau, vì vậy có thể tách riêng
các protein ra khỏi hỗn hợp.
Sự kết tủa này là thuận nghịch, khi giảm nồng độ muối bằng cách pha loãng hay thẩm
tích thì albumin và globulin sẽ hòa tan trở lại.
- Pipet 5ml
- Bước 1: Trong cốc thủy tinh cho 15 ml dung dịch protein trứng 1%, thêm 10 ml dung
dịch (NH4)2SO4 bão hòa, globulin sẽ tủa
- Bước 2: Sau 5 phút, lọc để loại tủa globulin. Trong dịch lọc còn lại albumin → dung
dịch 1
- Bước 3: Thêm một ít bột (NH4)2SO4 cho đến bão hòa (còn dư một ít không tan), tua
albumin sẽ nổi lên trên → lấy 1/2 dung dịch lọc tủa → dung dịch 2
- Bước 4: Thêm nước cất vào ống nghiệm để làm mất nồng độ bão hòa của (NH4)2SO4.
Tủa albumin sẽ hòa tan trở lại > dung dịch 3.
- Bước 5: Trong 1 ống nghiệm cho: 30 giọt dịch protein hòa tan + Thuốc thử Biuret
- Kết quả sau bước 1 và bước 2: Thấy xuất tiện tủa màu trắng đục.
- Ở bước 3: Khi cho bột (NH4)2SO4 đến bão hòa, không thấy có tủa nổi lên.
- Sau khi làm phản ứng Biuret, cả 3 ống nghiệm đều cho ra màu xanh lam nhạt.
- Tại bước 1 khi cho 10 ml dung dịch (NH4)2SO4 bão hòa vào dung dịch protein trứng,
các phân tử muối (NH4)2SO4 phân ly thành các các ion, các ion này liên kết với các phân
tử nước làm cho protein mất lớp áo nước, đồng thời làm trung hòa điện tích của protein
khiến chúng liên kết lại với nhau và hình thành kết tủa. Tuy nhiên nồng độ (NH4)2SO4
cho vào quá cao sẽ làm cho cả 2 loại protein là albumin và globulin cùng kết tủa.
- Vì cả 2 loại protein là albumin và globuin cùng kết tủa nên khi lọc đã đồng thời lọc hết
protein ra khỏi dung dịch → từ đó ở ống nghiệm số 1, 2 và 3 đã không còn protein. Nên
khi làm phản ứng Biuret chỉ thấy được màu xanh lam nhạt - là màu của CuSO4.
2. Thí nghiệm 2: Phương pháp tủa protein bằng dung môi hữu cơ
Dung môi hữu cơ như aceton, ethanol với hằng số điện môi nhỏ ngăn cản sự phân tán
của các phân tử protein trong môi trường → Protein kết tủa bông hoặc bị vẩn trong
dung môi hữu cơ như alcol, aceton...
Phản ứng tủa do protein bị mất lớp áo nước, tủa càng dễ dàng nếu có thêm các chất
điện giải NaCl.
2.2. Vật liệu thí nghiệm
- Ethanol 96%
- Cho vào một ống nghiệm: 5 giọt dung dịch protein trứng 1% + 1ml ethanol 96%
• Bản
chất của dung dịch Ethanol
96% là cồn có nồng độ cao vì vậy
nó có tính háo nước. Khi cho tác
dụng với dung dịch protein trứng,
nó sẽ làm protein mất đi lớp áo nước
dẫn đến xuất hiện tủa.
Cho thêm 1 giọt NaCl có ý nghĩa
gì?
➭ NaCl là chất điện giải, khi cho
Ống nghiệm 1 Xuất hiện kết tủa màu trắng đục thêm NaCl vào các ion Na+ và Cl-
các ion này sẽ trung hòa điện tích
với các phân tử protein làm cho tốc
độ kết tủa xảy ra nhanh hơn.