Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

1 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

1. VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC: VĐCB NHẤT CỦA MỌI TRIẾT HỌC, KỂ CẢ
TRIẾT HỌC HIỆN ĐẠI LÀ VẤN ĐỀ QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI VÀ TƯ DUY.
Vì là vấn đề xuyên suốt lịch sử mà bất kì trường phái hay học thuyết nào cũng phải đề cập đến
việc giải quyết nó. Do đó, nó được xem như là nền móng để giải quyết các vấn đề cơ bản khác
của triết học.

Gồm 2 mặt:
- Mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng vật chất có trước, quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức có trước và sinh ra vật chất. Bao gồm khách quan và chủ quan.
 Khách quan: Lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định vật chất.
 Chủ quan: Cảm giác và ý thức quyết định vật chất.
+ Nhất nguyên: Là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có 1 bản nguyên duy nhất.
Hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể ý thức và vật chất không tồn tại độc lập.
+ Nhị nguyên: Là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới có 2 thực thể tồn tại song song và
không phụ thuộc lẫn nhau.
+ Đa nguyên: Có nhiều cơ sở và nhiều bản nguyên cùng tồn tại.
- Mặt thứ hai: Khả tri và bất khả tri: Tức là khả năng nhận thức được thế giới
Quan điểm chủ nghĩa trước Mác
+ CNDT: Phủ nhận vật chất với tính cách là thực tại khách quan, cho rằng thế giới vật chất là
tạo vật của thượng đế.
+ CNDV: Đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật chất: Nước, lửa, khí,
nguyên tử,..

2. NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PP LUẬN ĐỊNH NGHĨA VC CỦA LÊNIN


- Khái niệm “Vật chất”: Vật chất là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, phản ánh và
không phụ thuộc vào cảm giác.
- Nội dung:
+ Vật chất là cái tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là cái tạo nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động đến cảm
giác của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa:
+ Giải quyết triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học.
+ Khắc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất. Bác
bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
+ Tạo cơ sở cho các nhà DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời sống.
2 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

3. QUAN ĐIỂM CỦA DVBC VỀ NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC
a. Nguồn gốc: Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội.
- Tự nhiên: Bộ óc người và thế giới hiện thực khách quan.
 Ý thức là kết quả quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống vật chất có ở mọi dạng vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại: lí hóa và sinh học.
 Ý thức là hình thức cao nhất phản ảnh thế giới hiện thực, là hình thức phản ánh chỉ có
ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của 1 vật chất có tổ chức cao là bộ óc người: là
cơ quan vật chất của ý thức.
- Xã hội: lao động và ngôn ngữ. Ý thức ra đời cùng với bộ óc người nhờ có lao động và ngôn
ngữ.
 Lao động: Là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên. Trong đó, con người
đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa con người
và tự nhiên: là hành động đặc thù của con người, mang tính tập thể.

Vai trò của lao động: Lao động sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ có lao động mà
con người tách khỏi thế giới động vật. Thông qua quá trình lao động, con người ngày
càng hoàn thiện, thế giới quan cũng từ đó mà bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính riêng
biệt.

 Ngôn ngữ: Là vỏ vật chất của tư duy, hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Vai trò của ngôn ngữ: Là phương tiện giao tiếp của con người trong xã hội. Dùng để
truyền đạt kinh nghiệm, trao đổi tri thức.
Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là nội
dung thì ngôn ngữ là cách thể hiện của nó.
b. Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào bộ óc của con người một cách năng động
và sáng tạo. Được thể hiện:
+ Ý thức là hiện thực nhưng nó là hiện thực trong tư tưởng.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới quan.
+ Phản ánh ý thức là phản ánh sự sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức là rất đa dạng và phong
phú.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển từ mô hình tư duy sang hiện thực khách quan.
- Ý thức không phải hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là 1 hiện tượng xã hội. Ý thức chỉ được
sinh ra trong lao động và cải tạo thế giới của con người.
c. Kết cấu:
- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội – tâm lý có kết cấu hết sức phức tạp, tùy vào cách tiếp cận.
+ Chiều ngang: Tri thức, tình cảm, các yếu tố như niềm tin, ý chí, lí trí. Tri thức là quan trọng
nhất.
+ Chiều dọc: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
3 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

4. MỐI LIÊN HỆ PHỎ BIẾN VÀ NGUYÊN LÍ PHÁT TRIỂN


a. Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Siêu hình: Sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập, tách biệt nhau, giữa chúng không có sự liên
hệ, nếu có thì chỉ là thụ động, 1 chiều và không chuyển hóa.
+ Duy vật biện chứng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của 1 sự vật hiện tượng
trong thế giới.
 Tính chất mối liên hệ phổ biến: Mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật hiện
tượng.
Mối liên hệ mang tính phổ biến ở chỗ:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
+ Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng trường
hợp nhất định. Nhưng dù dưới hình thức nào cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ
chung và phổ biến nhất.
+ Mang tính đa dạng phong phú, vì thế hình thức liên hệ cũng rất đa dạng và phong
phú. Mlh bên trong- bên ngoài, mlh trực tiếp-gián tiếp….
- Ý nghĩa PPL: Khi xem xét sự vật cần phải có quan điểm toàn diện: phải xem xét tất cả các
mặt, các mlh của sự vật và khâu trung gian của nó, nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của
từng mặt.
- Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sự cụ thể. Vì vậy khi xem xét sự vật
cần đặt sự vật vào không gian và thời gan cụ thể.
b. Khái niệm sự phát triển:
+ Siêu hình: SPT chỉ là tăng giảm đơn thuần về số lượng hay khối lượng mà không có sự thay
đổi về chất. Nguồn gốc pt do bên ngoài quy định
+ DVBC: Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Tính chất:
+ Phát triển mang tính khách quan vì nó là cái vốn có của svht.
+ Phát triển không chỉ thay đổi về số lượng và khối lượng mà còn là sự thay đổi về chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và pt, khoong
kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới 1 cách máy móc và hình thức.
+ Tùy vào sv, ht quá trình cụ thể, pt còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng
chuang là đi lên, tiến bộ, khuynh hướng sự pt xảy ra theo hình xoắn ốc.
+ Nguồn gốc của sự pt ở trong bản thân svht, do mâu thuẫn của svht quy định.

- Ý nghĩa ppl: Khi xem xét svht cần có quan điểm pt, yêu cầu:
+ Xem xét svht phải đặt chúng trong sự vận động pt không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi
hóa of chúng để có cách nhìn trọng tâm trọng điểm.
4 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

+ Phải biết phân chia qtpt của svht thành nhiều giai đoạn trên cơ sở đó tìm ra phương pháp
nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự pt nhanh hơn hoặc kìm hãm sự pt của
nó.

5. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
- Đây là 1 trong 3 QL cơ bản nhất của phép BCDV. Nó nói lên nguồn gốc, động lực của sự pt.
Lê nin gọi ql này là hạt nhân của phép BC
a. Nội dung:
- Khái niệm mặt đối lập: mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái
ngược nhau, bài trừ, gặt bỏ, chống đối lẫn nhau nhưng tồn tại và gắn bó với nhau tỏng 1 thể
thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
- Khái niệm mâu thuẫn: mâu thuẫn là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm, mâu
thuẫn giữa cộng trừ nhân chia…
+ Tính khách quan: Nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại mà k có mâu
thuẫn
- Nội dụng ql: trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát
triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái mới.
- Khái niệm: thống nhất giữa:
o Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không
có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi thì cái kia mất theo…VD: không có sia
thì không có đúng.
o Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng chừng như không thể thống nhất
nhưng vẫn TN
- Khái niệm đấu tranh: đấu tranh không có nghĩa là đánh nhau, đấu tranh được hiểu là sự bài
trừ, gạt bỏ đi đến sư phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa thành các mặt đối lập.
- Phân tích nd: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im của vc là tương đối, tạm thời.
Đấu tranh của các mặt đói lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được
hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn. Khi đó cái chết xảy ra đối với
sinh vật, đối với sv nói chung -> không còn lí do để tồn tại vì mất hết động lực.
- Sự vận động của mâu thuẫn:
+ Quá trình thống nhất của hai mặt đối lập làm cho một sự vật hiện tượng nào đó ra đời và tồn
tại
+ Quá trình đấu tranh của hai mặt đối lập làm cho sự vật hiện tượng vận động phát triển
không ngừng
+ Quá trình chuyển hoá của hai mặt đối lập làm cho sự vật hiện tượng luôn vượt nó trở thành
cái khác cao hơn nó.
b. Ý nghĩa ppl: -
- Nghiên cứu ql mâu thuẫn giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự
thân pt của svht. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động từ những thứ
bên ngoài, những điiều thần bí.
- Xác định mâu thuẫn là htuong tất yếu khách quan, chấp nhận mâu thuẫn để thúc đẩy pt
5 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

- Nắm cững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược cũng như
nhiệm vụ trọng tâm trước mắt cho từng thời kí cách mạng.
- Có cách gải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín muồi và điều kiện
tồn tại của mâu thuẫn.

6. PPL CHUYỂN HÓA LƯỢNG – CHẤT: đây là 1 trong 3 QL cơ bản nhất của phép BCDV. Nó
nói lên hình thức của sự vật pt.
a. ND: - kn: +chất là tính quy định vốn có của svht nói lên sv đó là cái phân biệt nó với svht khác.
(Chất xuất phát từ cấu trúc bên trong và nó biểu hiện thông qua các thuộc tính của sv. Chất là tổng
hợp các thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ thuộc tính cơ bản mới phân
biệt chất)
+ lượng là tính quy định của svht về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ (Lượng có thể đo được
bằng con số. Tuy nhiên sv phức tạp thì con số của nó cũng phức tạp, do đó để đo được lượng thì phải
dùng nhiều con số thống kê và phải thông qua sự phán đoán, đánh giá bằng tư duy)
- Quan hệ BC giữa chất và lượng: + tính thống nhất giữa CvL trong 1 sv: cvl là 2 mặt thống nhất hữu
cơ với nhau, chất nào có lượng đó, lượng nào có chất đó. Cvl có sự phù hợp với nhua. Sự phù hợp
này diễn ra trong 1 phạm vi, giới hạn nhất định gọi là độ. Độ là giới hạn phạm vi mà lượng đổi
nhưng chưa làm chất đổi.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất: Sự pt bắt
đầu từ những sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi phạm vị độ chưa làm chất thay đổi, quá phạm vi
độ sẽ làm chất thay đổi. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi à bước nhảy. điểm
diễn ra gọi là điểm nút
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng: chất mới ra
đời thúc đẩy qt biến đổi về lượng với quy mô và tốc độ cao hơn. Bởi vì trong phạm vi độ, lượng biến
đổi đến 1 giới hạn nhất định thì bị chất cũ kìm hãm, thay đổi thành chất mới thì phá bỏ sự kìm hãm
đó. C mới L mới
+ Bước nhảy và các hình thức cửa bước nhảy: là sự thay đổi từ chất cũ sang chất mới. Bước nhảy có
nhiều hình thức đa dạng phong phú tùy theo bản chất của sự vật và điều kiện tồn tại của sv. Người ta
chia BN thành: Bn đột biến và dần dần, bn toàn bộ và bộ phận.
b. Ý nghĩa ppl: - Giúp ta hiểu được cách thức của sự pt. Chống lại các quan điêm duy tâm, siêu hình.
(Quan điểm siêu hình chỉ thừa nhận sự thay đổi vè lương, phủ nhận sự thay đổi về chất, không thừa
nhận cái mới, cái tiến bộ tất yếu thay thế cái cũ, lạc hậu và cho rằng cái mới là ngẫu nhiên hoặc do
nguyên nhân bên ngoài.
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới phải có quá trình tích lũy về lượng, cần chống lại
khuynh hướng bảo thủ, trị trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự vậ tpt tiến lên. Đồng
thời cũng chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín
muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn tại cụ thể của svht.
6 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

7. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH: đây là 1 trong 3 QL cơ bản nhất của phép BCDV.
Nó nói lên khuynh hướng của sự pt.
a. Nd: - Kn: +Phủ điịnh nói chung là sự bài trừ, bác bỏ sv nhất định nào đó. Nói cách khác, phủ định
là 1 quá trình vận động trong đó sv ht này được thay thế bới svht khác
+ Phủ định biện chứng là quá trình tự phủ định, tự pt, là mắt khâu tren con đường dẫn tới sự ra đời
của cái mới, cái tiến bộ hơn so với cái tự phủ định.
+Phủ định siêu hình: là sự phủ định được diễn ra do sự tác động, can thiệp từ bên ngoài, cản trở và
xóa bỏ sự tồn tại và pt tự nhiên của sv
- Đặc trưng của phủ định bc: + tính khách quan: PĐBC là sự tự thân phủ định, là kết quả giải quyết
mâu thuẫn bên trong của sv tồn tại khách quan.
+ Tính kế thừa: là đặc trưng cơ bản nhất của pđbc, là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng
cái mới chỉ phủ định mặt lạc hậu lỗi thời của cái cũ đồng thời kế thừa những gia trị của cái cũ
-> đối lập với quan điểm siêu hình.
- Pđbc được hoàn thành tỏng 1 chu kì pt. Sv ở điểm xuất phát ban đầu qua lần phủ định thứ nhất trở
thành cái đối lập với nó-bước trung gian của sự pt. Qua lần phủ định thứ 2 tái lập cái ban đầu nhưng
trên cơ sở cao hơn, lần này được gọi là phủ ddnhj của phủ định: làm xuất hiện cái mới là kết của tổng
hợp tất cả yếu tố tích cực ban đầu đã được pt từ cái ban đầu và trong những cái phủ điịnh tiếp theo.
-Khuynh hướng: Cái mới pt có nd toàn diện và phong phú hơn cái cũ. Quy luật này đã cho thấy sự
tiến lên của sự pt. Sự pt không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.
b. ý nghĩa PPl:
-Giúp ta hiểu được khuynh hướng của sự pt: tiến lên theo đường xoắn ốc, cái mới thay thế cái cũ.
-Khác phục cách nhìn đơn giản về sự pt: Pt theo đường thẳng, đường tròn khép kín
- tin tưởng vào sự tất thắng của cái mới, vóa cnxh và cn cộng sản. Ủng hộ và tạo điều kiện cho cái
mới, cái tiến bộ chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu.

8. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CỦA PBCDV


a. Chung Và Riêng:
- Kn: + Cái riêng” là cái phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ
nhất định,
+ Cái chung” là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở
một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng
lẻ khác.
+ Cái đơn nhất” là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…chỉ có ở một
kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác.
Nhờ cái đơn nhất mà con người có thể phân biệt được cái riêng này với cái riêng khác.
7 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

+ Cái đặc thù là phạm trù dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm, những bộ phận giống nhau
tồn tại ở 1 số svht
- Tính chất và mqh biện chứng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng”1. Điều đó có nghĩa là“cái chung” tồn tại
thực sự, nhưng lại chỉ tồn tại trong “cái riêng” chứ không tồn tại biệt lập, lơlửng ở đâu đó bên cạnh
“cái riêng”
+ “cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung” Điều đó nghĩa là “cái riêng” tồn tại độc
lập, nhưng không có nghĩa là “cái riêng” hoàn toàn cô lập với cái khác. Không có cái riêng nào tồn tại
tách rời và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
+ là cái toàn bộ, phong phú hơn “cái chung”; “cái chung” là một bộ phận của cái “cái riêng”, nhưng
sâu sắc, bản chất hơn “cái riêng”. Có nghĩa là: “Cái riêng” ngoài những đặc điểm riêng chỉ nó có, còn
có những đặc điểm chung ở nhiều cái riêng lẻ cùng loại, và trong quan hệ với cái chung, tuỳ từng mối
quan hệ, mà thuộc tính riêng lẻ này hay thuộc tính riêng lẻ khác tham gia vào cái chung. Do đó, cái
riêng không gia nhập hết vào “cái chung”. Vì thế cái riêng phong phú hơn cái chung.
“Cái chung” tuy chỉ là một bộ phận cấu thành cái riêng, nhưng là cái bản chất của “cái riêng” vì nó
phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên, ổn định ở trong nhiều “cái riêng”
cùng loại, nó quy định sự tồn tại và phát triển của “cái riêng”, nên “cái chung” sâu sắc hơn “cái riêng”.
+ “cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại, “cái chung” có thể biến thành “cái đơn
nhất”.
- Ý nghĩa ppl:
+Muốn biết được cái chung cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng,từ những svht riêng lẻ
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung
để cải tạo ra cái riêng.
+ Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi cho chúng ta chỉ cần chủ động tác động để
nó sớm trở thành hiện thực.
b. Nguyên nhân kết quả:
- Kn: + Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tương tác giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau, gây ra những biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Tính chất và mối liên hệ:

+ Tính chất: tính khách quan (Nó tồn tại ngoài ý muốn của con người, không phụ thuộc vào việc ta có
nhận thức được nó hay không), tính tất yếu (một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ
có thể gây ra kết quả nhất định), tính phổ biến lặp đi lặp lại (Tất cả mọi hiện tượng trong tự nhiên và
trong xã hội đều được gây ra bởi những nguyên nhân nhất định. Mọi hiện tượng đều có nguyên nhân.
Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân cả. Chỉ có điều nguyên nhân ấy đã được phát hiện
hay chưa được phát hiện mà thôi)
+ Mối liên hệ: Nguyên nhân quyết định kq, nn có trước sinh ra kq, nn thế nào thì sinh ra kq như vậy
8 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

Mqh nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về mặt thời gian mà là mối liên hệ sản sinh:
cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng một nn có thể sinh ra nhiều kq và ngược lại, do đó, mqh này
phức tạp
Nn và kq có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. NN sinh ra kq, rồi kq lại tác
động với svht khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kq khác. Do đó sự phân biệt nn kq chỉ có tính
tương đối
(Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều kiện:
* Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan
hệ bên ngoài ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.
* Điều kiện là những sự vật, hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, liên hệ với nguyên nhân trong
cùng một không gian, thời gian, tác động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát sinh tác dụng.
Nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.)
* ý nghĩa ppl: -Cặp phạm trù nn kq là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối qh nhận –
quả, chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
- nn quyết định kq nên muốn có 1 kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và điều kiện nhất định.
Muốn khắc phục 1 hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó
- Phân loại nn, tìm ra nn cơ bản. nguyên nhân chủ yếu giữa vai trò quyết định đối với kq
- Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nn để tạo ra kq nhất định
- Biết sử dụng kq để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nn tích cực, hạn chế nn tiêu cực.
c. Nội dung và hình thức
- Kn: + Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật
+ Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật ấy, là hệ thống các mối quan hệ tương đối
bền vững giữa các yếu tố của nó.
(Phân biệt giữa hình thức và cái bề ngoài: Hình thức trong phạm trù nội dung-hình thức: không phải
hình thức bề ngoài, cái bao bọc bên ngoài nội dung, bên ngoài sự vật, mà là cái hình thức bên trong
sự vật, tức là cơ cấu bên trong của nội dung)
- Mối liên hệ: +Nội dung và hình thức không tách rời, mà lại gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
Không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung, ngược lại, cũng không có nội dung nào
lại không tồn tại trong hình thức.
+ Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, nội dung bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. sự
biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển của nội dung.
+ Hình thức luôn luôn có tính độc lập nhất định và tác động tích cực trở lại nội dung theo hai hướng:
khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ mở đường và thúc đẩy sự phát triển của nội dung; nếu không
phù hợp với nội dung, thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
9 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

+ Hình thức phải phù hợp với nd, tuy nhiên không phỉa cứng nhắc, có một số nd có thể có nhiều hình
thức khác nhau
+ Khi hình thức cũ lỗi thời mâu thuẫn với những cái mới , cuộc đấu tranh giữa nd và ht sẽ dần xóa bỏ
hình thức cũ, thay bằng hình thức mới cho phù hợp với nd. Đồng thời nd cũ sẽ được cải tạo lại.
- Ý nghĩa ppl:
+ Trong hđ thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nd và ht
+ Vì nd quyết định ht nên khi xem xét svht trước hết cần căn cứ vào nội dung
+ Trong hđ thực tiễn, cần phải biết sd nhiều hình thức cho 1 nd nhất định
+ Cần thường xuyên đổi mới nod và ht hoạt động dao cho phù hợp với tình hình mới
9. NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN
a, Quan điểm của lenin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý: Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thức khách quan
b. Nhận thức: là 1 quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo ra thế giới khách quan với bộ óc
con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những giá trị về thế giới khách quan.
- Gồm có nhận thức cảm tính:
+ Cảm giác: Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự
vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người
* Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang tác
động trực tiếp vào các giác quan con người
* Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung
lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan
- Và nhận thức lí tính: * Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc
tính bản chất, quy luật của sự vật
* Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
* Suy lí: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán
có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
- Nhận thức cảm tính và lí tính không tách bạch mà luôn có 1 mối liên hệ với nhau. Không có nhận
thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính là cơ sở và nguyên liệu cho nhận
thức lí tính. Ngược lại, nhận thức lí tính chi phối nhận thức cảm tính, làm cho nó tinh vi, nhạy bén và
chính xác hơn.
Các nguyên tắc nhận thức:
10 Từ khóa tìm kiếm facebook : nhóm đề thi photo quốc trung dành cho khóa 48k

+ Thừa nhận thế giới khách quan tồn tại độc lập với nhận thức
+ Nhận thức là quá trình chủ thể phản ánh khách thể vào bộ óc
+ Nhận thức là quá trình biệc chứng, tích cực sáng tạo của chủ thê
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí

10. PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT VÀ SẢN XUẤT VẬT CHẤT


* Kn: - Sxvc là quá tình con người sử dụng các công cụ lao động vào tự nhiên, cải biến các dạng vc
của giới tự nhiên, tạo ra của cái cho xh nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và pt, nhu cầu vô tận và
phong phú của con người
- Phương thức sx là cách thức con người tiến hành sx chính là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX
tương ứng trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định
* Vai trò của sxvc: + Tạo ra tư liệu để thỏa mãn nhu cầu con người
+ Tạo ra các mặt của đời sống xh, tạo ra các quan hệ xh về Nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ
thuật
+ Làm biến đổi tự nhiên, xh và chính bản thân con người.
+ Sự pt của sx quyết định sự pt của đời sống xh. Quyết định xh từ thấp đến cao
* Vai trò của phương thức sx: + Sxvc được thực hiện trong những điều kiện cụ thể về hoàn cảnh đại
lí, điều kiện tự nhiên, đk dân số và PTSX, trong đó ptsx là nhân tố quyết định sự tồn tại và pt của xh
+ PTsx quyết định tính chất, kết cấu của xh, bởi lẽ trong mỗi xh cụ thể, ptsx thống trị ntn thì tính chất
của chế độ xk sẽ như vậy. Kết cấu của giai cấp, tính chất của mqh giữa các giai cấp cũng như quan
điểm về chính trị, pháp quyền , đạo đức. Suy cho cùng đều do ptsx quyết định
+ khi Ptsx mới ra đời thay thế cho ptsx cũ lỗi thời thì sớm hay muộn sẽ có sự thay đổi cơ bản từ kết
cấu kte đến kết cấu giai cấp, từ các quan điểm chính trị xh đến ác tổ chức xh. Vì vậy, lịch sử xh loài
người, trước hết là lịch sử sx về vc, các ptsx

You might also like