Professional Documents
Culture Documents
Thông Cáo Báo Chí 6 Tháng2023-Tỉnh Bình Dương - Key - 29062023121051
Thông Cáo Báo Chí 6 Tháng2023-Tỉnh Bình Dương - Key - 29062023121051
Tình hình kinh tế – xã hội 6 tháng đầu năm 2023 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó
lường; xung đột quân sự giữa Nga – Ukraine; lạm phát tuy đã hạ nhiệt nhưng còn ở mức
cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro; nhu cầu tiêu dùng và các hoạt động kinh tế tiếp tục suy giảm,
đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh trên cả nước nói chung và tỉnh Bình
Dương nói riêng.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, sau thời gian tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023,
sức mua thị trường bán lẻ trong nước phục hồi chậm; vốn đầu tư công đạt thấp; tín
dụng toàn nền kinh tế, tín dụng cho thị trường bất động sản cũng tăng trưởng thấp hơn
các năm trước, đã ảnh hưởng đến nhiều ngành có liên quan (sản xuất thép, vật liệu xây
dựng, cơ khí...). Trước tình hình đó, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Dương đã triển
khai thực hiện nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn giảm gánh nặng cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh sau giai đoạn căng thẳng
của dịch bệnh Covid-19, hiện tại các doanh nghiệp vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tìm kiếm khách hàng, tiếp cận vốn vay, thiếu nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp...
Trên cơ sở rà soát kết quả thực hiện 5 tháng đầu năm, ước tính kết quả tháng 6,
kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương trong 6 tháng đầu năm 2023 đạt được trên một số ngành,
lĩnh vực cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm (GRDP)
Tổng sản phẩm (GRDP) 6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,76% so với cùng kỳ năm
2022, tốc độ phát triển thấp hơn 6 tháng đầu năm so cùng kỳ của các năm trước (6
tháng/2020 tăng 6,27%; 6 tháng/2021 tăng 5,91%; 6 tháng/2022 tăng 5,97%). Trong đó:
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,28%, đóng góp 0,07 điểm phần
trăm vào mức tăng trưởng chung (cùng kỳ 6 tháng/2022 tăng 2,95% và đóng góp 0,07
điểm phần trăm).
- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,93% so với cùng kỳ năm 2022, đóng
góp 2,04 điểm phần trăm; riêng khu vực công nghiệp tăng 2,82%, đóng góp 1,9 điểm
phần trăm (cùng kỳ 6 tháng/2022 khu vực công nghiệp tăng 6,5%, đóng góp 4,36 điểm
phần trăm).
- Khu vực dịch vụ tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2022, đóng góp 1,23 điểm phần
trăm (cùng kỳ 6 tháng/2022 tăng 6,4%, đóng góp 1,32 điểm phần trăm).
2
GRDP 6 tháng đầu năm 2023 của tỉnh tuy chưa đạt được kỳ vọng nhưng đây là
kết quả tích cực, đáng ghi nhận khi tăng trưởng kinh tế của một số tỉnh, thành phố cũng
rất thấp, thậm chí giảm so với cùng kỳ 6 tháng năm 20221.
Tốc độ tăng GRDP 6 tháng đầu năm 2022, 2023 so với cùng kỳ
6 tháng/2022 6 tháng/2023
GRDP - % 105,97 103,76
- Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản - % 102,95 103,28
- Công nghiệp và Xây dựng - % 106,40 102,93
Trong đó: Công nghiệp - % 106,50 102,82
- Dịch vụ - % 106,40 105,90
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm vụ - % 101,91 105,62
* Tốc độ phát triển giá trị tăng thêm 6 tháng đầu năm 2023 của một số ngành kinh
tế chiếm tỷ trọng lớn ở các khu vực thấp hơn 6 tháng đầu năm 2022 hoặc giảm so với
cùng kỳ như:
6 tháng/2022 6 tháng/2023
so với cùng kỳ so với cùng kỳ
(%) (%)
C. Công nghiệp chế biến, chế tạo 106,39 102,61
I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống 107,50 104,75
J. Thông tin và Truyền thông 104,38 98,74
K. Hoạt động tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm 107,75 104,61
L. Hoạt động kinh doanh bất động sản 105,80 100,27
Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 108,30 98,53
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2023: Khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 2,12%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 66,98%;
khu vực dịch vụ chiếm 23,52%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,38%
(Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là 2,31%; 65,29%; 24,2%; 8%).
2. Sản xuất nông nghiệp
Sáu tháng đầu năm 2023, tỉnh đã thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi; một số loại trái cây đặc sản của tỉnh đang vào vụ thu
hoạch với sản lượng lớn và giá cả tương đối ổn định.
- Trồng trọt: Diện tích gieo trồng vụ Đông xuân năm 2023 đạt 6.023 ha, giảm
1,4% so với cùng kỳ. Tính đến trung tuần tháng 6, ước tính diện tích gieo trồng vụ
Hè thu đạt 3.977 ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ; trong đó: cây lúa 745 ha, bằng 95,2%,
ngô và cây lương thực có hạt khác 65 ha, bằng 98% (diện tích gieo trồng giảm
do chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ diện tích đất trồng lúa chỉ sản xuất một mùa vụ,
đầu ra quá thấp sang trồng một số giống cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn).
1
Có 4 tỉnh, thành phố có chỉ tiêu GRDP 6 tháng đầu năm 2023 giảm so với cùng kỳ năm 2022, đó là: Bắc Ninh
(-12,59%), Quảng Nam (-9,16%), Lai Châu (-6,32%), Bà Rịa - Vũng Tàu (-3,47%).
3
Diện tích gieo trồng cây lâu năm 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 141,6 ngàn
ha, giảm 0,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích cây công nghiệp lâu năm đạt
134,3 ngàn ha, giảm 0,3% so với cùng kỳ (sản lượng cây cao su đạt 56,1 ngàn tấn,
tăng 0,9%, sản lượng cây tiêu đạt 0,93 ngàn tấn, giảm 1,1%; sản lượng cây điều
đạt 0,5 ngàn tấn, giảm 1,2%). Diện tích cây ăn quả đạt 7,1 ngàn ha, tăng 1,3% so
với cùng kỳ (sản lượng cây bưởi đạt 4,6 ngàn tấn, tăng 3,7%; sản lượng cây cam
đạt 9,3 ngàn tấn, tăng 2,7%, sản lượng cây măng cụt đạt 2,2 ngàn tấn, tăng 3,7%).
- Chăn nuôi: Tính đến thời điểm 01/4/2023, tổng đàn trâu hiện có là: 3,7
ngàn con, giảm 6,5% so với cùng kỳ; đàn bò 21,1 ngàn con, giảm 1,6%; đàn lợn
712,6 ngàn con, tăng 2,9%, tăng 20,4 ngàn con; đàn gia cầm 13,3 triệu con, tăng
5,6%, trong đó: gà 13,1 triệu con, tăng 5,8%. Sản lượng lợn thịt hơi xuất chuồng
đạt 66,4 ngàn tấn, tăng 3,5%; sản lượng thịt gia cầm đạt 29,6 ngàn tấn, tăng 4,7%,
trong đó: sản lượng thịt gà đạt 27,7 ngàn tấn, tăng 4,5%.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng đầu năm 2023 tăng 2,65% so với
cùng kỳ năm 2022, thấp hơn so với cùng kỳ 6 tháng/2021 (tăng 8,23%) và cùng
kỳ 6 tháng/2022 (tăng 8,35%).
Sản xuất một số ngành công nghiệp tăng trưởng thấp hơn so với các năm
trước, đặc biệt ở một số ngành chủ lực trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
Sản xuất trang phục giảm 7,4%; da và các sản phẩm có liên quan giảm 10,3%; giấy
và sản phẩm từ giấy giảm 2,4%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
(trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện, giảm 9,6%; sản
phẩm từ cao su và plastic giảm 0,8%; kim loại giảm 9,1%.
4. Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước, nước ngoài và tình hình
hoạt động của doanh nghiệp
4.1. Thu hút vốn đầu tư trong nước, nước ngoài:
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, trong 6 tháng đầu năm 2023
số doanh nghiệp đăng ký giải thể là 294 doanh nghiệp, tăng 71% so với cùng kỳ.
Tình hình Đăng ký kinh doanh trong nước và Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Từ Tăng, Từ Tăng,
01/01/2022 giảm so 01/01/2023 giảm so
đến cùng kỳ đến cùng kỳ
15/6/2022 (%) 15/6/2023 (%)
Đăng ký doanh nghiệp trong nước
Số doanh nghiệp đăng ký mới – Dự án 3.309 +3,4 2.852 -13,0
Số vốn đăng ký mới – Tỷ đồng 21.257 - 4,1 23.213 + 9,2
Số vốn điều chỉnh – Tỷ đồng 18.533 -35,3 14.480 -21,9
4
3. Giáo dục và Đào tạo: Công tác giáo dục đào tạo năm học 2022-2023 cơ bản
hoàn thành đảm bảo nội dung và chương trình; chất lượng đào tạo cũng như trình độ cán
bộ quản lý và giáo viên các cấp học được quan tâm nâng cao; phối hợp tổ chức “Hội
nghị phát triển Giáo dục đào tạo vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”; chuẩn bị tốt Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại
học, cao đẳng năm 2023.
4. Y tế: Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực khám và điều trị bệnh
cho người dân; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm; tiếp tục xử lý, khắc phục tình trạng thiếu
thuốc, vật tư y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập; hoàn thiện Đề án Phát triển
ngành y tế tỉnh Bình Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đẩy nhanh tiến độ
xây dựng Đề án “Vận chuyển trang thiết bị và đưa Bệnh viện Đa khoa 1500 giường vào
vận hành, hoạt động”.
Theo báo cáo của Trung Tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương, từ đầu năm
đến nay, tỉnh ghi nhận 1.996 ca bệnh Covid-19; 853 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 671 ca
bệnh tay chân miệng và 02 ca bệnh sởi.
5. Văn hóa, thể thao: Các hoạt động tuyên truyền, văn hóa nghệ thuật tiếp tục có
sự đổi mới về nội dung, hình thức nhằm tạo không khí và phục vụ nhu cầu vui chơi giải
trí của các tầng lớp nhân dân, nhất là trong dịp lễ, kỷ niệm, Tết Nguyên đán Quý Mão
2023. Phối hợp đăng cai tổ chức giải vô địch Vovinam toàn quốc lần thứ 14; tham dự
Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 32, đoàn vận động viên của tỉnh đạt 09 huy chương
các loại.
6. Tình hình tai nạn giao thông; cháy nổ; cứu hộ, cứu nạn:
- Về tai nạn giao thông: Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh, từ ngày
15/12/2022 đến ngày 14/6/2023 đã xảy ra 234 vụ (giảm 97 vụ); thiệt hại: làm chết 110
người (giảm 54 người), bị thương 201 người (giảm 58 người).
- Về cháy nổ; cứu hộ, cứu nạn: Đã xảy ra 08 vụ cháy, không tăng giảm so với
cùng kỳ (chưa kể các vụ cháy nhỏ, phát hiện dập tắt kịp thời); không có thiệt hại về
người./.