Professional Documents
Culture Documents
Bài 2-1
Bài 2-1
Mssv: 20211421
Mã lớp: 739273
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT THỰC PHẨM
Bài 2: PHÂN LẬP VI SINH VẬT
I. Mục đích thí nghiệm.
II. Cơ sở lý thuyết.
1. Canh trường tập trung
a. Định nghĩa
- Canh trường tập trung là canh trường trong đó một loài (hoặc vài loài) vi sinh vật
xác định chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn về số lượng
- Từ canh trường tập trung ta có thể phân lập canh trường thuần khiết hoặc có thể sử
dụng nó trong sản xuất hoặc thí nghiệm.
b. Phương pháp phân lập canh trường tập trung
- Sử dụng môi trường chọn lọc hoặc điều kiện chọn lọc. Để có môi trường chọn lọc, ta
có thể thay đổi thành phần, nguồn các bon, nitơ, độ pH, nhiệt độ,môi trường,lưu
lượng khí được cấp
- Tuỳ đặc tính sinh lý của từng loài mà ta có những môi trường và điều kiện chọn lọc
khác nhau.
2. Canh trường thuần khiêt
a. Định nghĩa
Canh trường thuần khiết là canh trường mà tất cả các vi sinh vật trong đó đều sinh ra từ
một tế bào ban đầu. Việc phân lập canh trường thuần khiết thường thực hiện từ canh
trường tập trung.
Nguyên tắc của việc phân lập vi sinh vật tạo canh trường thuần khiết là tách các tế bào
ra khỏi hỗn hợp tế bào trong mẫu vật nghiên cứu, để từ một tế bào riêng biệt đó phát
triển thành canh trường thuần khiết chỉ chứa những tế bào do nó sinh ra. Việc tách tế
bào và để tế bào riêng lẻ đó phát triển thành canh trường thuần khiết được thực hiện
bằng một trong những phương pháp dưới đây
b. Phương pháp phân lập vi sinh vật hiếu khí
- Phương pháp pha loãng môi trường lỏng: Phương pháp này do Pasteur đưa ra,
tiến hành như sau:
Lấy một số ống nghiệm chứa môi trường lỏng đã vô khuẩn
Dùng que cấy hoặc pipette cấy vật phẩm nghiên cứu vào ống nghiệm thứ nhất
Đánh tan và lắc đều rồi cấy chuyển tiếp sang ống nghiệm thứ hai
Lặp lại như vậy với ống nghiệm thứ hai, ba, bốn...
Cuối cùng ta có thể thu được ống nghiệm chỉ chứa 1 tế bào duy nhất. Tế bào này sẽ là
tổ tiên cho canh trường thuần khiết.
Phương pháp này đơn giản dễ làm nhưng không phải bao giờ cũng bảo đảm, vì vậy nó
thường được dùng như giai đoạn đầu của các phương pháp phân lập khác.
- Phương pháp gieo cấy trên môi trường đặc: Nguyên tắc của phương pháp này là
tách tế bào trong mẫu vật ra thành từng tế bào riêng lẻ trên môi trường đặc, sau bđó
từ một tế bào phát triển thành khuẩn lạc mọc riêng lẻ. Cách tiến hành như sau:
Đem vật phẩm nghiên cứu nghiền nhỏ, hoà tan và pha loãng dần đến mức độ nhất
định trong các ống nghiệm chứa nước muối sinh lý (0.85%) đã vô trùng. Đem vật
phẩm đã pha loãng cấy trên môi trường thạch hộp đã vô khuẩn theo một trong các
cách sau:
Dùng que cấy vòng cấy cấy như được mô tả ở bài 1
Dùng pipet đưa một lượng canh trường nhất định vào hộp petri, sau đó dùng que
trang dàn đều vật gieo cấy trên mặt thạch hộp.
Trộn vật gieo cấy vào ống thạch đã vô trùng và làm nguội đến 45 độ C, sau đó đổ
vào hộp Petri.
Phương pháp này có thể áp dụng để phân lập vi sinh vật có nhu cầu oxy thấp. Hạn
chế là không dùng để phân lập những vi sinh vật nhạy cảm với nhiệt độ.
Trong ba cách trên thì hai cách sau hay dùng vì nó thường cho các khuẩn lạc riêng
biệt.
Gieo cấy xong, nuôi ở điều kiện thích hợp nhất cho loài vi sinh vật định phân lập.
Sau 1 - 2 ngày, đem quan sát và chọn những khuẩn lạc đứng riêng biệt, dùng que cấy
lấy một ít vi sinh vật ở khuẩn lạc riêng biệt cấy chuyền lên ống thạch. Mỗi khuẩn lạc
cấy lên một ống. Sau đó nuôi ở nhiệt độ thích hợp ta sẽ được canh trường thuần
khiết
Ưu điểm: Phổ biến, dễ làm, kết quả tương đối đảm bảo.
Nhược điểm và cách khắc phục: Khuẩn lạc có thể không phải phát sinh từ
một tế bào ban đầu mà nhiều tế bào đã dính với nhau từ lúc đầu. Các khuẩn
lạc lúc mới mọc thì riêng lẻ nhưng để để quá thời gian chúng lại dính liền
nhau. có thể khắc phục bằng cách phân lập như trên vài lần, đồng thời làm
tiêu bản để kiểm tra sự đồng nhất của khuẩn lạc đã tách. Khi nuôi vi sinh vật
trên đĩa Petri, đĩa Petri được đặt sao cho phần đáy nhỏ chứa thạch hướng lên
trên vì nếu để ở vị trí ngược lại, hơi nước sinh ra trong quá trình nuôi ngưng
tụ trên nắp đĩa Petri rơi xuống bề mặt thạch, có thể làm loang khuẩn lạc ra
khắp mặt thạch và không còn là những khuẩn lạc riêng biệt nữa.
- Phương pháp tách từng tế bào: Thường dùng để tách các vi sinh vật mà tế bào có
kích thước tương đối lớn như nấm men, bào tử nấm mốc. Có thể thực hiện theo cách
sau:
Tách từng giọt chỉ chứa một tế bào có kiểm tra bằng kính hiển vi:
Pha loãng canh trường vi sinh vật bằng các ống nghiệm chứa môi trường
lỏng vô khuẩn. Pha loãng đến mức là trong mỗi giọt nhỏ chỉ có một hoặc hai
tế bào vi sinh vật.
Tách từng tế bào nhờ dụng cụ vi thao tác (micromanipulator)
Ưu điểm: Phương pháp này tương đối nhanh chóng, chính xác nhưng đòi hỏi
cẩn thận, khéo léo.
3. Phương pháp phân lập vi sinh vật yếm khí
a. Tủ nuôi yếm khí: phân lập bằng những phương pháp trên sau đó đem
nuôi trong tủ nuôi yếm khí
b. Pipet pasteur
- Pha loãng vật phẩm nghiên cứu đến mức độ nhất định
- Lấy một giọt của canh trường pha loãng cuối cùng cho vào ống thạch
(đã đun chảy trước và làm nguội đến 45 – 50 độ C lắc đều.
- Hút một ít môi trường đã trộn vi sinh vật nói trên vào pipet Pasteur rồi
dùng đèn cồn hàn kín đầu nhỏ của pipet, để vào tủ ấm có nhiệt độ thích
hợp
- Sau 1 - 2 ngày các khuẩn lạc của vi sinh vật sẽ mọc trong ống thạch
- Lấy pipet ra, đánh vỡ và lấy các cục thạch có khuẩn lạc riêng biệt cho
vào môi trường nuôi cấy thích hợp.
Động tác này phải tiến hành trong điều kiện hoàn toàn vô trùng, ngoài
ra, để nhận biết vùng có vi sinh vật yếm khí phát triển người ta thêm
vào ống thạch 0,2% indigocacmin. Những vùng có vi sinh vật phát
triển indigocacmin bị khử và chuyển thành màu vàng.
c. Sử dụng hộp petri lộn ngược
- Pha loãng rồi cho vào ống thạch như trên
- Lắc đều rồi đổ ra hộp petri và đậy ngược đáy nhỏ của hộp lên lớp
thạch, sau đó dùng paraphing bôi xung quanh mép hộp. (Hộp petri đã
vô trùng và đặt lộn ngược trước).
- Đặt vào tủ ấm, sau 1 - 2 ngày lấy ra và tách thạch có khuẩn lạc đem
cấy vào môi trường thích hợp
d. Sử dụng phương pháp đổ thạch hai lớp
- Pha loãng rồi cấy bằng pipet lên hộp petri có sẵn môi trường
- Dùng que trang dàn đều canh trường
- Đổ thêm một lớp thạch đã đun sôi và để nguội để tạo môi trường yếm
khí