Professional Documents
Culture Documents
UXTC
UXTC
UXTC
CHUYÊN ĐỀ:
U XƠ TỬ CUNG
Nhóm 3:
HUẾ, 10/2016
Danh mục từ viết tắt
U XƠ TỬ CUNG
( UTERINE LEIOMYOMAS)
-Tăng nồng độ của Cytocrom P450 Aromatase tại khối u, dẫn tới tăng
chuyển hóa androgen thành estrogen.
Estrogen tác động thông qua thụ thể ER-α (estrogen receptor-α) tạo ra PR
(progesterone receptor). PR đóng vai trò cốt lõi trong phát triển của u xơ tử cung.
Progesterone thúc đẩy phân bào nguyên nhiễm tại khối u, đồng thời đảm bảo thiết
lập và duy trì thể khối của các khối matrix ngoại bào (extracellular matrix). Khi
vắng mặt PR, một mình ER-α không đủ khả năng tăng sinh khối u xơ tử cung.
Các yếu tố phát triển với hoạt tính thúc đẩy phân bào nguyên nhiễm như
EGF, ILGF-1… đều tăng trong u xơ tử cung.
Các bằng chứng lâm sàng chứng minh vai trò của progesterone:
- Ở giai đoạn chế tiết thì khối u xơ cơ tử cung phát triển nhiều hơn trong giai
đoạn tăng sinh.
- Trong quá trình mang thai, đã chứng minh được rằng khối u xơ tăng kích
thước trong 10 tuần đầu tiên.
- Khi dùng progesterone nhận thấy rằng có sự tăng kích thước của khối u xơ
cơ tử cung.
- Phụ nữ sau mãn kinh, khi điều trị với estrogen đơn độc thì sự phát triển của
khối u xơ là rất ít, trong khi đó điều trị phối hợp Estrogen và Progesteron thì tốc độ
phát triển của u xơ tương đương với tốc độ phát triển khối u xơ ở phụ nữ tiền mãn
kinh.
- Việc điều trịvới chất điều hòa thụ thể progesterone chọn lọc: Mifepristone,
Ulipristal acetate làm giảm kích thước khối u, đây được xem là bằng chứng mạnh
mẽ.
3
+ Sự thay đổi vị trí: u xơ dưới niêm mạc có cuống khi trệ xuống về
phía cổ tử cung, đi vào cổ tử cung gây ra triệu chứng đau như đau đẻ.
- Thống kinh, giao hợp đau.
- Ảnh hưởng đến sinh sản: u xơ tử cung dưới niêm hoặc những u xơ tử cung
trong cơ gây biến dạng lòng tử cung sẽ làm giảm khả năng thụ thai cũng như tăng
nguy cơ sẩy thai. Ngoài ra có thể gây ảnh hưởng xấu kết cục thai kỳ: nhau bong
non, thai chậm tăng trưởng, sinh non...Và đây là một trong những nguyên nhân
khiến bệnh nhân đi khám và phát hiện ra u xơ cơ tử cung (ở phần thai nghén và u
xơ).
5.2 Triệu chứng thực thể
- Nhìn: nếu khối u lớn có thể thấy khối u gồ lên ở vùng hạ vị
- Sờ nắn bụng: khối u ở hạ vị mật độ chắc, di động liên quan với tử cung
- Khám mỏ vịt: nếu u xơ ở cổ tử cung có thể thấy dạng polyp có cuống nằm
ở lỗ ngoài cổ tử cung.
- Khám âm đạo kết hợp với nắn bụng: toàn bộ tử cung to, chắc, nhẵn, đều (có
khi gồ ghề), không đau. Nếu u xơ dưới thanh mạc có thể phát hiện cạnh tử cung một
khối tương tự như khối u phần phụ; khi lay cổ tử cung, khối u di động theo.
- Khám trực tràng: cần thiết để phân biệt u xơ phát triển về phía sau hay khối
u trực tràng.
VI. CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm: hình ảnh điển hình là ổ hồi âm kém hoặc không đồng nhất có giảm
âm phía sau, giới hạn rõ, phân biệt rõ với mô xung quanh. Độ nhạy lên đến 95 -
100%.
Siêu âm Doppler: rất giá trị trong việc phân biệt u xơ cơ tử cung và
adenomyosis.
Siêu âm bơm buồng: giá trị trong việc phân loại FIGO 0, 1 với FIGO 2. Việc
phân loại vị trí có vai trò quan trọng trong việc xác định phương thức điều trị.
Soi buồng tử cung: chẩn đoán và điều trị các u xơ dưới niêm mạc.
10
CT-scan, MRI chỉ được chỉ định trong trường hợp cần phân biệt với các khối
u vùng chậu mà các xét nghiệm hình ảnh khác chưa rõ.
VII. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán dựa vào:
+ Triệu chứng cơ năng.
+ Thăm khám lâm sàng.
+ Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm được xem phương tiện chẩn đoán phổ
biến và thường dùng nhất.
Trong u xơ tử cung, thường lòng tử cung bị biến dạng. Tuy nhiên trong trường hợp
u xơ tử cung dưới phúc mạc rất khó chẩn đoán phân biệt với khối u buồng trứng.
Ung thư niêm mạc tử cung: tất cả trường hợp ra huyết bất thường ở thời kì
tiền mãn kinh, mãn kinh cần được loại trừ ung thư niêm mạc tử cung. Nội soi buồng
tử cung hoặc lấy niêm mạc sinh thiết giúp chẩn đoán.
Các khối u trong khung chậu: nội soi ổ bụng giúp chẩn đoán và CT-scaner
giúp chẩn đoán bản chất khối u.
IX. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: u xơ tử cung ảnh hưởng đến quá trình thụ
tinh cũng như làm tổ của trứng.
Ảnh hưởng đến thai kì (nói rõ ở phần thai nghén và u xơ tử cung).
Thiếu máu: do rong kinh, cường kinh đặc biệt là u xơ dưới niêm mạc; đa số
là thiếu máu nhẹ.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: các u xơ kích thước lớn đè lên bàng quang,
niệu quản.
Khả năng tiến triển thành ung thư: ngày nay vẫn chưa có bằng chứng để nhận
biết được liệu leiomyosarcoma là một bệnh lý phát triển từ một u xơ tử cung hay
bệnh lí độc lập. Nghiên cứu trên những bệnh nhân cắt tử cung bất kì nguyên nhân gì
thì có 0,26% tìm thấy có sarcoma, tỉ lệ này là 0,27% đối với bệnh nhân có u xơ phát
triển nhanh. Do đó sự phát triển nhanh của u xơ tử cung không phải là chỉ điểm của
sarcoma. Tuy nhiên một khối u đột ngột tăng kích thước ở phụ nữ mãn kinh hay u
mới xuất hiện khi mãn kinh thì đó là chỉ điểm của ác tính.
Xoắn khối u dưới thanh mạc có cuống: đau dữ dội ở vùng chậu kèm dấu hiệu
kích thích phúc mạc (nôn, bí trung tiện). Toàn thân suy sụp, mạch nhanh, bụng
chướng, có thể có choáng do đau.
Thoái hoá: một số trường hợp khối u to có thể có biến chứng thoái hoá hoại
tử vô khuẩn hoặc thoái hoá vôi, thoái hoá kính, thoái hoá mỡ…
12
Băng huyết sau sinh: u xơ tử cung có thể làm sai lệch cấu trúc tử cung và
gây trở ngại cho sự co cơ tử cung dẫn đến đờ tử cung và băng huyết, từ đó dẫn đến
nguy cơ cao cắt bỏ tử cung sau sinh.
Sót nhau: có báo cáo cho rằng sót nhau thường gặp hơn ở phụ nữ bị u xơ tử
cung, nhưng chỉ khi u xơ tử cung nằm ở phần dưới tử cung. Tuy nhiên, nhiều dữ
liệu tổng hợp lại cho rằng sót nhau phổ biến hơn ở tất cả các phụ nữ có u xơ tử cung
so với nhóm đối chứng, không phụ thuộc vào vị trí của u xơ tử cung (1,4% so với
0,6%).
Vỡ tử cung sau cắt bỏ u xơ: vỡ tử cung sau cắt bỏ u xơ là cực kỳ hiếm.
10.2. Ảnh hưởng của thai nghén lên u xơ tử cung:
Hiện nay vẫn chưa có sự đồng thuận trong ảnh hưởng của thai nghén lên sự
phát triển kích thước của u xơ tử cung.
Thai nghén làm tăng progesterone và estrogene làm tăng sinh sợi cơ kể cả
mô cơ bình thường ở thành tử cung vì thế tăng kích thước khối u. Tuy nhiên trong
báo cáo 2011, nghiên cứu 171 trường hợp phụ nữ mang thai có u xơ tử cung được
theo dõi qua siêu âm thì có 79% giảm kích thước khối u. Cũng có nghiên cứu ghi
nhận thai nghén làm tăng kích thước khối u xơ.
U xơ tử cung có thể mềm đi nhiều trong thai kì, tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc chuyển dạ.
Ngoài ra thai kì cũng có thể làm thay đổi vị trí của u xơ tử cung: u xơ ở vùng
thân sẽ bị đẩy lên trên ổ bụng, u xơ cơ dưới thanh mạc có cuống có thể bị đẩy lên
cao trên ổ bụng hoặc chui vào túi cùng Douglas và sẽ bị xoắn hoặc bị kẹt trong túi
cùng.
XI. XỬ TRÍ
Phần lớn u xơ tử cung không có triệu chứng lâm sàng, và không cần đến điều
trị. Tuy nhiên, có 20 - 50% bệnh nhân có u xơ tử cung có biểu hiện lâm sàng như
xuất huyết tử cung bất thường, dẫn đến thiếu máu, đau, có triệu chứng chèn ép… và
cần đến điều trị.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị cần cá nhân hóa, dựa vào:
16
Tuy nhiên, khối u xơ cơ làm biến dạng nội mạc thì không nên chọn phương
pháp này. So sánh với phụ nữ không có u xơ cơ, thì khi dùng nó làm tăng nguy cơ
tống xuất dụng cụ tử cung.
11.2.2 Các chất tương tự GnRH: GnRH đồng vận và GnRH đối vận.
GnRH đồng vận.
Cơ sở của sử dụng GnRH đồng vận cho điều trị u xơ - cơ tử cung là:
+ GnRH ở giai đoạn đầu, tác dụng vào receptor vùng dưới đồi gây giải phóng
LH, FSH, gọi là hiện tượng “Flare”, kéo dài trong vòng 1 tuần.
+ Với điều trị kéo dài, GnRH sẽ làm giảm nhạy cảm của receptor vùng dưới
đồi của GnRH.
+ Tương ứng, giảm tiết LH, FSH dẫn đến giảm estrogen, progesterone trong
1 - 2 tuần sau điều trị GnRH.
Một cách tổng quát, sau 3 tháng điều trị với GnRH đồng vận, thể khối của
các u xơ-cơ tử cung sẽ giảm đến 50% so với thể khối trước điều trị. Việc điều trị
kéo dài GnRH đồng vận gây ra tình trạng thiếu hụt kéo dài estrogen và
progesterone, dẫn đến các hệ quả nghiêm trọng về dự trữ calcium xương và nguy cơ
tim mạch. Do các tác dụng phụ này của tình trạng không có estrogen gây bởi GnRH
đồng vận, điều trị GnRH đồng vận bị giới hạn về thời gian, với các khoảng nghỉ bắt
buộc.
Hầu hết các khối u xơ-cơ tử cung sẽ phát triển trở lại ngay sau khi ngưng
GnRH đồng vận. Khoảng thời gian đủ để u xơ-cơ tử cung phát triển trở lại không
dài hơn 12 tuần.
Hỗ trợ bằng estrogen (estrogen add-back) nhằm có thể kéo dài hơn thời gian
điều trị bằng GnRH đồng vận chưa được chứng minh là có lợi. Hỗ trợ bằng
progestin (progestin add-back) nhằm có thể kéo dài hơn thời gian điều trị bằng
GnRH đồng vận cho thấy là có những tác dụng bất lợi trên thể khối của u xơ-cơ tử
cung.
GnRH đồng vận được chỉ định khi:
- Điều trị trước mổ bóc nhân xơ to.
19
- Trì hoãn phẫu thuật và nâng thể trạng trước phẫu thuật.
- Bệnh nhân tiền mãn kinh.
- Chuẩn bị trước mổ cắt tử cung đường âm đạo, nội soi buồng tử cung đối
với nhân xơ tử cung ≥ 5cm.
- Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.
- Bệnh nhân chưa muốn phẫu thuật.
Như vậy việc điều trị với GnRH đồng vận là một điều trị tạm thời, nhằm
chuẩn bị cho một điều trị khác. Không có đủ cơ sở ủng hộ cho việc xem điều trị
bằng GnRHa như một điều trị chính yếu và duy nhất trong u xơ-cơ tử cung.
Chú ý: thuốc đắt tiền, hiệu quả có giới hạn nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Nên dùng 3 tháng trước phẫu thuật để nhân xơ nhỏ lại và phẫu thuật ít mất
máu.
Đối vận của Gonadotropin-Releasing Hormone (GnRH antagonist):
Tác dụng bằng cách cạnh tranh với GnRH trên thụ thể của nó tại tuyến yên.
Sự cạnh tranh này làm cho thụ thể không còn tiếp nhận GnRH hạ đồi. Hệ quả là một
tình trạng tê liệt trong phóng thích cả hai loại gonadotropin tuyến yên (FSH và LH).
Không có FSH, buồng trứng không thể sản xuất được estrogen từ các noãn nang.
Ưu điểm quan trọng nhất của điều trị u xơ-cơ tử cung với GnRH antagonist
là tránh được hiệu ứng “flare” xảy ra khi bắt đầu GnRH đồng vận. Do tránh được
hiệu ứng “flare”, về mặt lý thuyết, điều trị bằng GnRH antagonist có thời điểm bắt
đầu có tác dụng sớm hơn nếu so với GnRH đồng vận.
Ngoài khác biệt về thời điểm bắt đầu có hiệu quả, mọi vấn đề khác liên quan
đến việc điều trị u xơ-cơ tử cung bằng GnRH antagonist không khác biệt so với điều
trị bằng GnRH đồng vận.
11.2.3 Chất điều hòa chọn lọc cụ thể progesterone (SPRM).
SPRM có khả năng gắn kết mạnh mẽ trên PR và có thể mang lại tác động
đồng vận, đối kháng, hay hỗn hợp trên các mô đích khác nhau của progesterone.
Hai lọai thuốc thường được dùng:
+ Mifepristone
20
Là một antiprogestin, có tác dụng đơn thuần đối vận với progesterone.
Nghiên cứu lâm sàng RCTs năm 2013 trên 780 bệnh nhân tiền mãn kinh có u
xơ tử cung được điều trị với Mifepristone thì giảm triệu chứng chảy máu cũng như
giảm kích thước u xơ tử cung. Hiệu quả của Mifepriston trên u xơ có thể giảm xấp
xỉ 50% thể tích khối u và giảm triệu chứng có liên quan đến u xơ. Liều dùng thay
đổi từ 2,5mg đến 10mg liều dùng hằng ngày trong vòng 3 - 6 tháng. Tuy nhiên, sau
khi ngưng thuốc u xơ-cơ tử cung có thể phát triển trở lại.
Có nhận định cho rằng, Mifepristone có thể gây tăng sinh không điển hình
tuyến nội mạc tử cung. Tuy nhiên, biến đổi này có thể hồi phục hoàn toàn sau điều
trị.
+ Ulipristal acetate (UPA)
UPA có hoạt tính hỗn hợp giữa đồng vận và đối kháng với progesterone, ảnh
hưởng giống với Mifepristone.
Trong điều u xơ-cơ tử cung, điều trị chủ yếu của UPA là trên triệu chứng
chảy máu. Liều lượng UPA thường dùng liều 5 - 10mg uống hằng ngày cho thấy
kiểm soát triệu chứng chảy máu ở 90% bệnh nhân. So sánh với GnRH, UPA có khả
năng kiểm soát chảy máu tương đương, làm giảm thể tích khối u xơ cơ kém hơn và
không phát triển trở lại trong vòng 6 tháng sau khi ngưng liệu trình UPA.
UPA cũng gây biến đổi trên nội mạc tử cung và cũng hồi phục hoàn toàn sau
điều trị.
11.2.4 Letrozol (aromatase inhibitors)
Ức chế Aromatase tại buồng trứng và cơ trơn tử cung sẽ ngăn chặn hoạt động
của aromatase, dẫn đến giảm tạo thành estrogen, ức chế sự phát triển khối u.
21
tác dụng trên u xơ-cơ tử cung. Trong các SERM, raloxifene là phân tử được khảo
sát nhiều nhất do ái lực trên cơ tử cung.
Các nghiên cứu đã không chứng minh được rằng raloxifene đơn độc có
khả năng làm giảm thể khối của u xơ-cơ tử cung.
Điều trị cụ thể (Theo phác đồ bệnh viện Từ Dũ, 2015)
Progestin
+ Lynestrenol 5mg: liều 1viên x 2 lần (uống)/ngày.
+ Norethisterone 5mg: liều 1viên x 2 lần (uống)/ngày.
+ Dydrogesterone 10 - 30 mg/ ngày.
+ Nomegestrol acetate 5mg: liều 1viên (uống) 1 lần/ngày.
+ Tùy theo mức độ xuất huyết hoặc nhu cầu có con:
Có thể điều trị từ ngày thứ 16 đến 25.
Hay từ ngày thứ 5 tới 25 của chu kỳ.
Hoặc liên tục trong 3 - 6 tháng.
Các loại thuốc GnRH đồng vận
+ Triptorelin 3,75mg/ tháng tiêm bắp.
+ Leuprorelin acetat 3,75mg/tháng tiêm bắp.
+ Goserelin 3,6mg/tháng tiêm dưới da vùng bụng.
11.3 Phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật khi có 1 trong các yếu tố sau:
1. U xơ tử cung to ≥ 12 tuần có triệu chứng.
2. Xuất huyết tử cung bất thường điều trị nội thất bại.
3. U xơ tử cung dưới niêm, rong huyết.
4. Có biến chứng (chèn ép bàng quang, niệu quản).
5. U xơ tử cung hoại tử, nhiễm trùng nội thất bại.
6. U xơ tử cung to nhanh, nhất là sau mãn kinh.
7. Kết hợp với các bệnh lý khác: ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử
cung, tăng sinh niêm mạc tử cung không điển hình, sa sinh dục.
8. Vô sinh, sẩy thai liên tiếp.
23
9. Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khối u buồng trứng.
Phương pháp phẫu thuật: lựa chọn phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào
tình trạng bệnh lý và nguyện vọng của người bệnh:
Bóc nhân xơ
Là lựa chọn cho những trường hợp có chỉ định can thiệp nhưng bệnh nhân
có nguyện vọng muốn giữ tử cung. Phẫu thuật bóc nhân xơ có thể thực hiện qua
phẫu thuật mở hay nội soi ổ bụng.
U xơ tử cung ở cơ và dưới thanh mạc => phẫu thuật bụng mở hoặc nội soi
qua ổ bụng.
U xơ tử cung dưới niêm mạc FIGO 0, FIGO 1 => nội soi buồng tử cung.
FIGO 2 nội soi không phải là biện pháp được lựa chọn.
U xơ tử cung thoái hóa sa xuống âm đạo => cắt qua đường âm đạo.
Cắt tử cung toàn phần:
Đây là phương pháp điều trị triệt để các triệu chứng do khối u gây nên.
Cân nhắc đến phẫu thuật cắt u tử cung trong các tình huống:
1. Xuất huyết tử cung có liên quan đến u xơ tử cung và thất bại trong
các phương pháp điều trị nội khoa thích hợp trước đó.
2. Người phụ nữ không có ý định sinh sản và có bệnh lý đồng thời mà
có thể điều trị hết khi cắt tử cung.
3. Người có triệu chứng nặng, đủ con, mong muốn được điều trị triệt
để không có điều kiện theo dõi.
Thuyên tắc chọn lọc động mạch tử cung:
Là phương pháp xâm nhập tối thiểu.
Chỉ định:
- Có chẩn đoán u xơ tử cung to 12 – 16 tuần (siêu âm tối đa 3 nhân xơ).
- Có chống chỉ định gây mê toàn thân.
- Nhân xơ tái phát sau phẫu thuật bóc nhân xơ.
- Muốn giữ lại tử cung.
- Bệnh nhân từ chối phẫu thuật.
24
chứng minh là làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng u xơ tử cung cho
những phụ nữ đã có u xơ tử cung.
Hãy xem xét việc thay đổi chế độ ăn uống của bạn. Một số nghiên cứu cho
thấy rằng tiêu thụ thịt đỏ có liên quan đến tăng nguy cơ u xơ tử cung phát triển. Ăn
rau xanh là liên kết với một nguy cơ giảm.
- Không có bằng chứng cho thấy hiện đang tồn tại mà thay đổi chế độ ăn
uống của bạn sẽ "ngăn chặn" u xơ tử cung. Tuy nhiên, những lợi ích sức khỏe của
việc giảm tiêu thụ thịt đỏ và ăn rau xanh là rất lớn. Tiêu thụ thịt đỏ có liên quan đến
nhiều vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như bệnh tim mạch, ung thư và tử vong
sớm. Rau xanh là nguồn tuyệt vời của vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất chống
oxy hóa và.
- Ăn thực phẩm giàu vitamin D như cá béo (cá hồi, cá ngừ, cá thu). Vitamin
D có thể làm giảm nguy cơ phát triển u xơ hơn 30%. Vitamin D cũng có thể thu nhỏ
kích thước của u xơ tử cung hiện tại.
- Một số nghiên cứu cho thấy rằng tăng mức tiêu thụ sữa - sữa, pho mát,
kem…... Có thể làm giảm nguy cơ phát triển u xơ tử cung ở phụ nữ Mỹ gốc Phi
Nhận biết triệu chứng của u xơ tử cung. Nhiều phụ nữ không biết họ có u
xơ tử cung. Ở nhiều phụ nữ, u xơ không gây ra vấn đề sức khỏe đáng kể. Tuy
nhiên, nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, đến bác sĩ của bạn:
- Nặng và/hoặc kéo dài chảy máu kinh nguyệt
- Sự thay đổi rõ rệt trong chu kỳ kinh nguyệt (ví dụ như đau tăng mạnh, chảy
máu nặng hơn nhiều)
- Đau vùng chậu, hoặc cảm giác "nặng nề" hoặc "sung mãn" trong khu vực
xương chậu
- Đau khi quan hệ tình dục
- Thường xuyên và/hoặc đi tiểu khó khăn
- Táo bón, đau lưng
- Vô sinh hoặc sẩy thai tái phát
29
Tiếng Việt: