UXTC

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 31

Đoàn Trường Đại Học Y Dược Huế

CLB Sản Phụ Khoa

CHUYÊN ĐỀ:

U XƠ TỬ CUNG
Nhóm 3:

1. Trần Hữu Toán


2. Trần Thị Phương
3. Hoàng Thị Xuân
4. Lê Phương Thảo
5. Phan Thị Thanh Hương
6. Dương Thị Ái Trinh
7. Trương Thị Ý Nhi
8. Võ Duy Trọng
9. Võ Thị Quỳnh Như
Hướng dẫn:
BS. Võ Văn Khoa

HUẾ, 10/2016
Danh mục từ viết tắt

ACOG The American Congress of Obstetricians and


Gynecologists (Hiệp hội Sản Phụ Khoa Hoa Kỳ).
COCs Combined Oral Contraceptives (Thuốc tránh thai
kết hợp đường uống).
ER Estrogen Receptor (Thụ thể estrogen).
PR Progesterone Receptor (Thụ thể progesterone).
SPRM Selective progesterone receptor modulator (Chất
điều hòa chọn lọc thụ thể Progesterone).
SERM Selective estrogen receptor modulator (Chất điều
hòa chọn lọc thụ thể Estrogen).
UXTC U xơ tử cung.
UAE Uterine artery embolization (Thuyên tắc động
mạch tử cung chọn lọc).
1

U XƠ TỬ CUNG

( UTERINE LEIOMYOMAS)

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ U XƠ TỬ CUNG


1.1 Định nghĩa
U xơ tử cung là khối u lành tính, có nguồn gốc từ cơ trơn của tử cung.
1.2 Dịch tễ
Tỷ lệ:
- 20 - 25% ở các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- 70 - 80% phụ nữ ở độ tuổi 50 có mang trong mình ít nhất một nhân xơ tử
cung.
- Khoảng gần 80% số bệnh phẩm cắt tử cung vì mọi lý do có chứa ít nhất
một nhân xơ tử cung.
Bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35 - 50 tuổi, không gặp trước tuổi dậy thì. Sau
mãn kinh rất hiếm khi thấy u xơ cơ tử cung phát triển.
II. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Cơ chế bệnh sinh chưa rõ. Giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay
là các cơ trơn của u xơ tử cung có nguồn gốc từ “myometrial stem cell” và có thể
có mối liên quan đến đột biến và tái cấu trúc gene (MED12, HMGA2, FH).
Các tế bào của u xơ tử cung là các tế bào chịu ảnh hưởng của các steroid sinh
dục. Trong độ tuổi sinh sản, u xơ cơ tử cung phát triển nhưng lại thoái triển trong độ
tuổi mãn kinh. U xơ cơ tử cung có tình trạng cường estrogen, tình trạng cường
estrogen được giải thích:
- Sự tăng mật độ receptor của estrogen trên các sợi cơ trơn của khối u, dẫn
đến tăng sự nhạy cảm của estrogen lên u xơ cơ tử cung.
- Giảm chuyển hóa estradiol thành estrone.
2

-Tăng nồng độ của Cytocrom P450 Aromatase tại khối u, dẫn tới tăng
chuyển hóa androgen thành estrogen.
Estrogen tác động thông qua thụ thể ER-α (estrogen receptor-α) tạo ra PR
(progesterone receptor). PR đóng vai trò cốt lõi trong phát triển của u xơ tử cung.
Progesterone thúc đẩy phân bào nguyên nhiễm tại khối u, đồng thời đảm bảo thiết
lập và duy trì thể khối của các khối matrix ngoại bào (extracellular matrix). Khi
vắng mặt PR, một mình ER-α không đủ khả năng tăng sinh khối u xơ tử cung.
Các yếu tố phát triển với hoạt tính thúc đẩy phân bào nguyên nhiễm như
EGF, ILGF-1… đều tăng trong u xơ tử cung.
Các bằng chứng lâm sàng chứng minh vai trò của progesterone:
- Ở giai đoạn chế tiết thì khối u xơ cơ tử cung phát triển nhiều hơn trong giai
đoạn tăng sinh.
- Trong quá trình mang thai, đã chứng minh được rằng khối u xơ tăng kích
thước trong 10 tuần đầu tiên.
- Khi dùng progesterone nhận thấy rằng có sự tăng kích thước của khối u xơ
cơ tử cung.
- Phụ nữ sau mãn kinh, khi điều trị với estrogen đơn độc thì sự phát triển của
khối u xơ là rất ít, trong khi đó điều trị phối hợp Estrogen và Progesteron thì tốc độ
phát triển của u xơ tương đương với tốc độ phát triển khối u xơ ở phụ nữ tiền mãn
kinh.
- Việc điều trịvới chất điều hòa thụ thể progesterone chọn lọc: Mifepristone,
Ulipristal acetate làm giảm kích thước khối u, đây được xem là bằng chứng mạnh
mẽ.
3

Hình 1. Cơ chế bệnh sinh của u xơ tử cung.


Bảng 1 Mối liên hệ giữa các yếu tố, nguy cơ tạo khối u xơ tử cung và hormone
steroid
Yếu tố Ảnh hưởng Lý giải
Mãn kinh Giảm Giảm Estrogen
Dậy thì sớm Tăng Tăng số năm tiếp xúc với Estrogen
Béo phì Tăng Tăng chuyển đổi Androgen thành
Estrogen
Thai nghén Giảm Gián đoạn sự tiếp xúc Estrogen mãn
tính, tử cung tái cấu trúc khi co hồi
trong giai đoạn hậu sản
Dùng viên tránh thai Giảm Sự tiếp xúc với Estrogen bị đối chọi
kết hợp do hiện diện Progesteron
Hút thuốc lá Giảm Giảm nồng độ Estrogen trong huyết
thanh
Chủng tộc Phi-Mỹ Tăng Khác biệt di truyền trong sản xuất
hay chuyển hóa hormone
Người thân mắc u xơ Tăng Khác biệt di truyền trong sản xuất
tử cung hay chuyển hóa hormone
4

III. PHÂN LOẠI


Tuỳ theo vị trí giải phẫu và cấu trúc của cơ tử cung thì u xơ cơ tử cung được
chia thành:
+ Ở thân tử cung: chiếm 96%.
+ Ở cổ tử cung: chiếm 3%.
+ Ở eo tử cung: Chiếm 1%.
So với thành tử cung:
+ U xơ dưới thanh mạc: có thể có cuống.
+ U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ.
+ U xơ dưới niêm mạc: nổi lên trong buồng tử cung. Đôi khi có cuống gọi là
dạng polyp xơ.

Hình 2. Vị trí của khối u xơ tử cung


5

Phân loại u xơ tử cung theo FIGO:


Bảng 2. Hệ thống phân loại u xơ tử cung theo FIGO
Hệ thống phân loại u xơ tử cung theo FIGO
SM- Uxơ dưới niêm 0 U xơ có cuống
mạc 1 =<50% trong cơ
2 >50% trong cơ
O- Khác 3 Tiếp xúc với nội mạc, 100% trong cơ
4 Trong cơ tử cung
5 U dưới thanh mạc >= 50% trong cơ
6 U dưới thanh mạc<50% trong cơ
7 U dưới thanh mạc có cuống
8 Khác( đặc biệt như ở cổ tử cung…)
H- U xơ tử cung tiếp Hai số nối với nhau bởi “-“. Số đầu khối u xơ ảnh hưởng
xúc đồng thời với tới nội mạc, số thứ 2 biểu thị cho khối u xơ ảnh hưởng
thanh mạc và niệm đến thanh mạc
mạc. Ví dụ:
2-5: U xơ dưới thanh mạc và dưới niêm mạc. Cả hai
phía đều có ≥ 50% trong cơ.
6

IV. GIẢI PHẪU BỆNH


4.1 Đại thể
U xơ tử cung là một khối u đặc, có hình tròn hoặc bầu dục, mật độ chắc.
Khối u không có vỏ rõ ràng, chỉ có 1 lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo chung quanh.
Cắt ngang khối u xơ thấy khối u có màu trắng, mật độ chắc, có giới hạn rõ
với mô cơ tử cung xung quanh có màu hồng và mật độ mềm mại.
Khối u có cấu trúc là cơ trơn. Số lượng khối u có thể chỉ có một hoặc nhiều
nhân, kích thước không đều.
4.2 Vi thể
Các sợi cơ trơn hợp thành bó, đan xen với nhau thành khối. Xen kẽ với sợi
cơ trơn là tổ chức liên kết.
Nhân tế bào có hình bầu dục hoặc tròn, không có hình ảnh nhân chia.
Niêm mạc tử cung dày lên kiểu quá sản.
7

Hình 3. U xơ tử cung đại thể (trái) và vi thể (phải).


V. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Phần lớn u xơ tử cung không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua thăm
khám bằng lâm sàng hay xét nghiệm hình ảnh.
Tùy theo vị trí của u xơ, mà có những triệu chứng lâm sàng tương ứng.
5.1 Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng xuất huyết tử cung bất thường:
- Rong kinh, cường kinh là triệu chứng chính (60%), máu kinh thường có
máu cục lẫn máu loãng. Cường kinh, rong kinh có thể dẫn đến thiếu máu, giảm
năng suất làm việc, giảm chất lượng cuộc sống.
- Cơ chế của chảy máu vẫn chưa được giải thích hoàn toàn thỏa đáng. Giải
thích được chấp nhận liên quan đến sự giãn nở của tiểu tĩnh mạch. Các khối u chèn
ép với hệ thống tĩnh mạch tử cung và gây tăng áp lực. Điều này làm giãn tĩnh mạch
trong cơ tử cung và nội mạc tử cung. Rối loạn điều hòa các yếu tố vận mạch tại chỗ
cũng được cho là thúc đẩy sự giãn tĩnh mạch. Khi các tĩnh mạch bị ứ máu vỡ ra lúc
hành kinh, máu từ các tĩnh mạch này chảy ra lấn át cơ chế đông máu thông thường
gây rong kinh.Vì lý do này mà UXTC trong cơ và dưới thanh mạc đều có xu hướng
gây rong kinh giống UXTC dưới niêm mạc.U xơ tử cung có sự cường estrogen dẫn
đến sự dày bất thường lớp nội mạc, u xơ cũng làm tăng diện tích tiếp xúc nội mạc tử
cung đưa đến chảy máu kéo dài. Bên cạnh đó khối u phát triển trong cơ tử cung đưa
tới rối loạn co bóp cơ tử cung.
8

Hình 4. Cơ chế rong kinh trong u xơ tử cung.


Các triệu chứng do sự chèn ép của khối u:
- Lên bàng quang là triệu chứng phổ biến, gây đi tiểu nhiều lần, tiểu khó, đôi
khi bí tiểu.
- Lên niệu quản đưa đến tình trạng thận ứ nước, là triệu chứng nguy hiểm
nhưng hiếm gặp.
- Lên trực tràng gây táo bón hoặc đau khi đại tiện.
- Nếu khối u thật to chèn ép lên ruột, dạ dày có thể dẫn đến các rối loạn tiêu
hóa.
- Một số trường hợp u xơ cơ rất to chèn ép mạnh vào tĩnh mạch chủ dưới gây
ra phù và nguy cơ huyết khối do hồi lưu tĩnh mạch suy giảm.
- Triệu chứng đau: đau hoặc tức bụng kéo dài có thể do khối u chèn ép vào
các tạng lân cận. Nếu đau nhiều phải nghĩ đến biến chứng thoái hóa; thay đổi vị trí
của u xơ cơ tử cung hoặc xoắn u xơ cơ tử cung có cuống
+ Thoái hóa của u xơ cơ tử cung: thoái hóa có thể do u xơ cơ phát
triển nhanh và không được cung cấp máu đầy đủ. Đau vùng hạ vị, sốt nhẹ, tăng
bạch cầu. Triệu chứng này đáp ứng tốt với các thuốc giảm đau NSAID và thường tự
giới hạn. Chẩn đoán xác định nhờ vào MRI.
+ Xoắn u xơ cơ tử cung có cuống: gây đau cấp và đột ngột.
9

+ Sự thay đổi vị trí: u xơ dưới niêm mạc có cuống khi trệ xuống về
phía cổ tử cung, đi vào cổ tử cung gây ra triệu chứng đau như đau đẻ.
- Thống kinh, giao hợp đau.
- Ảnh hưởng đến sinh sản: u xơ tử cung dưới niêm hoặc những u xơ tử cung
trong cơ gây biến dạng lòng tử cung sẽ làm giảm khả năng thụ thai cũng như tăng
nguy cơ sẩy thai. Ngoài ra có thể gây ảnh hưởng xấu kết cục thai kỳ: nhau bong
non, thai chậm tăng trưởng, sinh non...Và đây là một trong những nguyên nhân
khiến bệnh nhân đi khám và phát hiện ra u xơ cơ tử cung (ở phần thai nghén và u
xơ).
5.2 Triệu chứng thực thể
- Nhìn: nếu khối u lớn có thể thấy khối u gồ lên ở vùng hạ vị
- Sờ nắn bụng: khối u ở hạ vị mật độ chắc, di động liên quan với tử cung
- Khám mỏ vịt: nếu u xơ ở cổ tử cung có thể thấy dạng polyp có cuống nằm
ở lỗ ngoài cổ tử cung.
- Khám âm đạo kết hợp với nắn bụng: toàn bộ tử cung to, chắc, nhẵn, đều (có
khi gồ ghề), không đau. Nếu u xơ dưới thanh mạc có thể phát hiện cạnh tử cung một
khối tương tự như khối u phần phụ; khi lay cổ tử cung, khối u di động theo.
- Khám trực tràng: cần thiết để phân biệt u xơ phát triển về phía sau hay khối
u trực tràng.
VI. CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm: hình ảnh điển hình là ổ hồi âm kém hoặc không đồng nhất có giảm
âm phía sau, giới hạn rõ, phân biệt rõ với mô xung quanh. Độ nhạy lên đến 95 -
100%.
Siêu âm Doppler: rất giá trị trong việc phân biệt u xơ cơ tử cung và
adenomyosis.
Siêu âm bơm buồng: giá trị trong việc phân loại FIGO 0, 1 với FIGO 2. Việc
phân loại vị trí có vai trò quan trọng trong việc xác định phương thức điều trị.
Soi buồng tử cung: chẩn đoán và điều trị các u xơ dưới niêm mạc.
10

CT-scan, MRI chỉ được chỉ định trong trường hợp cần phân biệt với các khối
u vùng chậu mà các xét nghiệm hình ảnh khác chưa rõ.
VII. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán dựa vào:
+ Triệu chứng cơ năng.
+ Thăm khám lâm sàng.
+ Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm được xem phương tiện chẩn đoán phổ
biến và thường dùng nhất.

Hình 5. Thăm khám lâm sàng khối u xơ tử cung.


VIII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Có thai: dựa vào xét nghiệm β-hCG và siêu âm để phân biệt với có thai bình
thường, doạ sẩy thai hoặc thai chết lưu.
Khối u buồng trứng: khám bằng tay thấy biệt lập với tử cung, di động khối
u không làm di chuyển tử cung. Mật độ u nang buồng trứng thường không chắc như
u xơ tử cung. Có thể phân biệt bằng chụp buồng tử cung-vòi trứng có cản quang.
11

Trong u xơ tử cung, thường lòng tử cung bị biến dạng. Tuy nhiên trong trường hợp
u xơ tử cung dưới phúc mạc rất khó chẩn đoán phân biệt với khối u buồng trứng.
Ung thư niêm mạc tử cung: tất cả trường hợp ra huyết bất thường ở thời kì
tiền mãn kinh, mãn kinh cần được loại trừ ung thư niêm mạc tử cung. Nội soi buồng
tử cung hoặc lấy niêm mạc sinh thiết giúp chẩn đoán.
Các khối u trong khung chậu: nội soi ổ bụng giúp chẩn đoán và CT-scaner
giúp chẩn đoán bản chất khối u.
IX. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: u xơ tử cung ảnh hưởng đến quá trình thụ
tinh cũng như làm tổ của trứng.
Ảnh hưởng đến thai kì (nói rõ ở phần thai nghén và u xơ tử cung).
Thiếu máu: do rong kinh, cường kinh đặc biệt là u xơ dưới niêm mạc; đa số
là thiếu máu nhẹ.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: các u xơ kích thước lớn đè lên bàng quang,
niệu quản.
Khả năng tiến triển thành ung thư: ngày nay vẫn chưa có bằng chứng để nhận
biết được liệu leiomyosarcoma là một bệnh lý phát triển từ một u xơ tử cung hay
bệnh lí độc lập. Nghiên cứu trên những bệnh nhân cắt tử cung bất kì nguyên nhân gì
thì có 0,26% tìm thấy có sarcoma, tỉ lệ này là 0,27% đối với bệnh nhân có u xơ phát
triển nhanh. Do đó sự phát triển nhanh của u xơ tử cung không phải là chỉ điểm của
sarcoma. Tuy nhiên một khối u đột ngột tăng kích thước ở phụ nữ mãn kinh hay u
mới xuất hiện khi mãn kinh thì đó là chỉ điểm của ác tính.
Xoắn khối u dưới thanh mạc có cuống: đau dữ dội ở vùng chậu kèm dấu hiệu
kích thích phúc mạc (nôn, bí trung tiện). Toàn thân suy sụp, mạch nhanh, bụng
chướng, có thể có choáng do đau.
Thoái hoá: một số trường hợp khối u to có thể có biến chứng thoái hoá hoại
tử vô khuẩn hoặc thoái hoá vôi, thoái hoá kính, thoái hoá mỡ…
12

Hình 6. Tiến triển của u xơ tử cung


X. U XƠ TỬ CUNG VÀ THAI NGHÉN
10.1 U xơ tử cung ảnh hưởng đến thai nghén
Khoảng chừng 10 - 30% phụ nữ có u xơ tử cung sẽ phát triển các biến chứng
trong khi mang thai.
10.1.1. Vô sinh
Hiện nay chưa có tỉ lệ chính xác về vô sinh do u xơ tử cung gây ra.
Khối nhân xơ to ở góc tử cung làm căng giãn và chèn ép vào vòi trứng gây
nên hiện tượng "tắc cơ năng", không cho tinh trùng gặp noãn.
Khối nhân xơ to dưới niêm mạc, choáng hết buồng tử cung, trứng không còn
nơi làm tổ nên sẩy rất sớm.
13

10.1.2. Thai kì sớm


Sẩy thai: tỷ lệ sẩy thai tự nhiên đang tăng lên rất nhiều ở phụ nữ mang thai
có u xơ tử cung so với phụ nữ không có u xơ tử cung (tương ứng 14% và 7,6%). Có
bằng chứng cho rằng kích thước của u xơ tử cung không ảnh hưởng đến tỷ lệ sẩy
thai, nhưng nhiều khối u xơ có thể làm tăng tỷ lệ sẩy thai so với sự hiện diện của
một khối u xơ duy nhất (23,6% so với 8,0%). Vị trí của u xơ tử cung cũng khá quan
trọng, sẩy thai sớm thường gặp hơn ở phụ nữ có u xơ nằm ở thân tử cung hơn so với
u xơ ở phần dưới tử cung hay u xơ tử cung dưới niêm mạc hoặc trong thành. Cơ chế
u xơ tử cung gây sẩy thai tự nhiên là do tăng kích thích và co bóp tử cung, sự chèn
ép của u xơ tử cung, gây giảm nguồn cung cấp máu cho sự phát triển của bánh nhau
và thai nhi.
Chảy máu: vị trí của u xơ quyết định nguy cơ chảy máu. Chảy máu đầu thai
kỳ thường gặp hơn nếu nhau thai bám gần khối u xơ tử cung so với thai kỳ mà nhau
thai không bám gần u xơ tử cung (tương ứng 60% và 9%).
10.1.3. Thai kì muộn
Sinh non và ối vỡ non trên thai non tháng (PPROM): thường xuất hiện
trên những u xơ có kích thước ≥ 5cm, nhiều u xơ hoặc bánh nhau bám vào vị trí có
u xơ.
Nhau bong non: nhiều dữ liệu cho thấy nguy cơ nhau bong non tăng lên gấp
3 lần ở phụ nữ bị u xơ tử cung. U xơ tử cung dưới niêm mạc, u xơ sau bánh nhau,
và u xơ có thể tích > 200cm3 là những yếu tố nguy cơ gây nhau bong non. Một
nghiên cứu hồi cứu báo cáo nhau bong non gặp ở 57% phụ nữ có u xơ sau nhau và
chỉ gặp ở 2,5% phụ nữ có u xơ tử cung nằm ở các vị trí khác. Cơ chế của nhau bong
non có thể do giảm lưu lượng máu đến u xơ tử cung và các mô lân cận mà hậu quả
là thiếu máu cục bộ và hoại tử màng rụng ở phần nhau thai bao phủ khối u xơ.
Nhau tiền đạo: mối liên hệ giữa u xơ tử cung và nhau tiền đạo đã được chỉ
ra trong 2 nghiên cứu, cả hai đều cho rằng sự hiện diện của u xơ tử cung làm tăng
gấp 2 lần nguy cơ nhau tiền đạo.
14

Hình 7. U xơ lớn sau bánh nhau ở thai 24 tuần.


Thai chậm phát triển và dị tật thai nhi: sự tăng trưởng của thai nhi không
bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của u xơ tử cung. Mặc dù đã có nghiên cứu cho rằng
phụ nữ có u xơ tử cung sẽ tăng nguy cơ sinh ra một đứa trẻ chậm tăng trưởng,
nhưng những kết quả nghiên cứu này chưa được điều chỉnh theo tuổi của mẹ hay
tuổi thai. Hiếm khi, u xơ tử cung lớn có thể chèn ép và bóp méo các khoang trong tử
cung dẫn đến dị tật thai nhi. Một số dị tật thai nhi đã được báo cáo ở những phụ nữ
có u xơ tử cung lớn dưới niêm mạc, bao gồm cả dị tật đầu dài, tật vẹo cổ và các
khuyết tật thiếu hụt chi.
10.1.4. Chuyển dạ và sinh con
Ngôi bất thường, đẻ khó và mổ lấy thai: u xơ lớn, nhiều u xơ tử cung, u xơ
ở phần dưới tử cung đều là yếu tố làm tăng nguy cơ ngôi bất thường. U xơ tử cung
là một yếu tố nguy cơ mổ lấy thai, phụ nữ bị u xơ tử cung làm tăng 3,7 lần nguy cơ
mổ lấy thai (48,8% so với 13,3%). Ngôi bất thường, u xơ lớn, nhiều u xơ tử cung, u
xơ tử cung dưới niêm mạc và u xơ tử cung ở phần dưới tử cung được coi là nguyên
nhân phải mổ lấy thai. Mặc dù có sự gia tăng nguy cơ mổ lấy thai, nhưng sự hiện
diện của u xơ tử cung, thậm chí u xơ tử cung lớn (>5cm) không nên coi là một
chống chỉ định của chuyển dạ sinh đường âm đạo.
15

Băng huyết sau sinh: u xơ tử cung có thể làm sai lệch cấu trúc tử cung và
gây trở ngại cho sự co cơ tử cung dẫn đến đờ tử cung và băng huyết, từ đó dẫn đến
nguy cơ cao cắt bỏ tử cung sau sinh.
Sót nhau: có báo cáo cho rằng sót nhau thường gặp hơn ở phụ nữ bị u xơ tử
cung, nhưng chỉ khi u xơ tử cung nằm ở phần dưới tử cung. Tuy nhiên, nhiều dữ
liệu tổng hợp lại cho rằng sót nhau phổ biến hơn ở tất cả các phụ nữ có u xơ tử cung
so với nhóm đối chứng, không phụ thuộc vào vị trí của u xơ tử cung (1,4% so với
0,6%).
Vỡ tử cung sau cắt bỏ u xơ: vỡ tử cung sau cắt bỏ u xơ là cực kỳ hiếm.
10.2. Ảnh hưởng của thai nghén lên u xơ tử cung:
Hiện nay vẫn chưa có sự đồng thuận trong ảnh hưởng của thai nghén lên sự
phát triển kích thước của u xơ tử cung.
Thai nghén làm tăng progesterone và estrogene làm tăng sinh sợi cơ kể cả
mô cơ bình thường ở thành tử cung vì thế tăng kích thước khối u. Tuy nhiên trong
báo cáo 2011, nghiên cứu 171 trường hợp phụ nữ mang thai có u xơ tử cung được
theo dõi qua siêu âm thì có 79% giảm kích thước khối u. Cũng có nghiên cứu ghi
nhận thai nghén làm tăng kích thước khối u xơ.
U xơ tử cung có thể mềm đi nhiều trong thai kì, tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc chuyển dạ.
Ngoài ra thai kì cũng có thể làm thay đổi vị trí của u xơ tử cung: u xơ ở vùng
thân sẽ bị đẩy lên trên ổ bụng, u xơ cơ dưới thanh mạc có cuống có thể bị đẩy lên
cao trên ổ bụng hoặc chui vào túi cùng Douglas và sẽ bị xoắn hoặc bị kẹt trong túi
cùng.
XI. XỬ TRÍ
Phần lớn u xơ tử cung không có triệu chứng lâm sàng, và không cần đến điều
trị. Tuy nhiên, có 20 - 50% bệnh nhân có u xơ tử cung có biểu hiện lâm sàng như
xuất huyết tử cung bất thường, dẫn đến thiếu máu, đau, có triệu chứng chèn ép… và
cần đến điều trị.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị cần cá nhân hóa, dựa vào:
16

- Triệu chứng của bệnh nhân.


- Kích thước và vị trí khối u (to hay nhỏ, dưới niêm mạc, trong cơ hay dưới
thanh mạc).
- Tuổi (tuổi mãn kinh, hay trong độ tuổi sinh đẻ).
- Nguyện vọng của bệnh nhân (giá thành, sự thuận lợi, mong muốn sinh con
và bảo tồn tử cung, tác dụng phụ).
- Điều kiện có sẵn ở cơ sở y tế và kinh nghiệm của bác sĩ điều trị.
Xử trí u xơ tử cung có thể bằng biện pháp theo dõi, điều trị nội khoa hay
phẫu thuật.
11.1 Theo dõi
Đối với u xơ tử cung nhỏ, chưa có triệu chứng, chỉ cần theo dõi mỗi 3 tháng
một lần.
Phụ nữ ở tuổi tiền mãn kinh, cần cân nhắc vì hầu hết sẽ teo nhỏ dần và giảm
các triệu chứng.Vì vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của
họ, có thể cân nhắc điều trị hay không điều trị.
Ở thời điểm mãn kinh đã xác lập, căn cứ vào tiến triển của khối để quyết
định có điều trị hay không. Khi khối u xơ đột ngột gia tăng kích thước trên phụ nữ
đã mãn kinh là một chỉ điểm của ác tính.
Liệu pháp hormone thay thế sau mãn kinh không có chống chỉ định với bệnh
nhân có u xơ tử cung và không dẫn đến sự phát triển của u xơ tử cung mới, mặc dù
có thể liên quan với sự tăng trưởng khối u.
11.2 Nội khoa
Mục đích:
- Tránh những biến chứng liên quan đến phẫu thuật.
- Bảo tồn tử cung.
- Giảm tạm thời những triệu chứng khó chịu do u xơ tử cung.
- Chuẩn bị trước phẫu thuật: giảm kích thước khối u và cải thiện tình trạng
huyết học.
Các thuốc thường được điều trị trong nội khoa bao gồm:
17

11.2.1 Steroid sinh dục.


+ Thuốc tránh thai kết hợp đường uống (Combined Oral
Contraceptives-COCs).
Theo nghiên cứu của Friedman và Thomas (1995) ở 87 phụ nữ có u xơ tử
cung sử dụng liều thấp của COCs đã làm giảm thời gian và lượng máu hành kinh và
không có bằng chứng làm tăng kích thước của tử cung.
Hiện diện của khối u xơ không phải là chống chỉ định của của COCs.
+ Progestin
Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng progesterone kéo dài
(Medroxyprogesterone acetate-MPA) giảm triệu chứng chảy máu. Tuy nhiên, bởi vì
không dự đoán được ảnh hưởng của progestin lên sự phát triển của khối u. Theo
ACOG khuyến cáo nên theo dõi sát kích thước khối u và tử cung trong quá trình
điều trị.
Progesterone tự nhiên và progestin không tác dụng như nhau trên u xơ tử
cung. Cả progesterone tự nhiên lẫn progestin đều có thể gây teo nội mạc và vì thế
có tác dụng giảm chảy máu trên u xơ tử cung. Tuy nhiên, progesterone tự nhiên làm
tăng epidermal growth factor (EGF), là chất có tác dụng thúc đẩy u xơ cơ tử cung
phát triển, đồng thời ức chế insulin-like growth factor-1 (ILGF1) là chất có tác dụng
ức chế phát triển u xơ cơ tử cung.
Trong khi đó, progestin điều hòa giảm cả receptor của estrogen và
progesterone trong u xơ cơ tử cung, điều này cho phép nó điều hòa sinh học trong u
và có tác dụng ức chế tăng trưởng u xơ - cơ tử cung. Không có bằng chứng cho thấy
progestin làm giảm kích thước của u xơ tử cung do đó không chỉ định progestin
điều trị u xơ tử cung vì mục đích này.
+ Dụng cụ tử cung phóng thích chậm levonorgestrel (Levonorgestrel-
intrauterine system (LNG-IUS).
Dụng cụ tử cung có levonorgestrel (Mirena) trong một nghiên cứu nhỏ có tác
dụng làm giảm chảy máu nhưng không làm giảm thể tích khối u xơ - cơ tử cung
(Sayed, 2011; Socolov, 2011).
18

Tuy nhiên, khối u xơ cơ làm biến dạng nội mạc thì không nên chọn phương
pháp này. So sánh với phụ nữ không có u xơ cơ, thì khi dùng nó làm tăng nguy cơ
tống xuất dụng cụ tử cung.
11.2.2 Các chất tương tự GnRH: GnRH đồng vận và GnRH đối vận.
GnRH đồng vận.
Cơ sở của sử dụng GnRH đồng vận cho điều trị u xơ - cơ tử cung là:
+ GnRH ở giai đoạn đầu, tác dụng vào receptor vùng dưới đồi gây giải phóng
LH, FSH, gọi là hiện tượng “Flare”, kéo dài trong vòng 1 tuần.
+ Với điều trị kéo dài, GnRH sẽ làm giảm nhạy cảm của receptor vùng dưới
đồi của GnRH.
+ Tương ứng, giảm tiết LH, FSH dẫn đến giảm estrogen, progesterone trong
1 - 2 tuần sau điều trị GnRH.
Một cách tổng quát, sau 3 tháng điều trị với GnRH đồng vận, thể khối của
các u xơ-cơ tử cung sẽ giảm đến 50% so với thể khối trước điều trị. Việc điều trị
kéo dài GnRH đồng vận gây ra tình trạng thiếu hụt kéo dài estrogen và
progesterone, dẫn đến các hệ quả nghiêm trọng về dự trữ calcium xương và nguy cơ
tim mạch. Do các tác dụng phụ này của tình trạng không có estrogen gây bởi GnRH
đồng vận, điều trị GnRH đồng vận bị giới hạn về thời gian, với các khoảng nghỉ bắt
buộc.
Hầu hết các khối u xơ-cơ tử cung sẽ phát triển trở lại ngay sau khi ngưng
GnRH đồng vận. Khoảng thời gian đủ để u xơ-cơ tử cung phát triển trở lại không
dài hơn 12 tuần.
Hỗ trợ bằng estrogen (estrogen add-back) nhằm có thể kéo dài hơn thời gian
điều trị bằng GnRH đồng vận chưa được chứng minh là có lợi. Hỗ trợ bằng
progestin (progestin add-back) nhằm có thể kéo dài hơn thời gian điều trị bằng
GnRH đồng vận cho thấy là có những tác dụng bất lợi trên thể khối của u xơ-cơ tử
cung.
GnRH đồng vận được chỉ định khi:
- Điều trị trước mổ bóc nhân xơ to.
19

- Trì hoãn phẫu thuật và nâng thể trạng trước phẫu thuật.
- Bệnh nhân tiền mãn kinh.
- Chuẩn bị trước mổ cắt tử cung đường âm đạo, nội soi buồng tử cung đối
với nhân xơ tử cung ≥ 5cm.
- Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.
- Bệnh nhân chưa muốn phẫu thuật.
Như vậy việc điều trị với GnRH đồng vận là một điều trị tạm thời, nhằm
chuẩn bị cho một điều trị khác. Không có đủ cơ sở ủng hộ cho việc xem điều trị
bằng GnRHa như một điều trị chính yếu và duy nhất trong u xơ-cơ tử cung.
Chú ý: thuốc đắt tiền, hiệu quả có giới hạn nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Nên dùng 3 tháng trước phẫu thuật để nhân xơ nhỏ lại và phẫu thuật ít mất
máu.
Đối vận của Gonadotropin-Releasing Hormone (GnRH antagonist):
Tác dụng bằng cách cạnh tranh với GnRH trên thụ thể của nó tại tuyến yên.
Sự cạnh tranh này làm cho thụ thể không còn tiếp nhận GnRH hạ đồi. Hệ quả là một
tình trạng tê liệt trong phóng thích cả hai loại gonadotropin tuyến yên (FSH và LH).
Không có FSH, buồng trứng không thể sản xuất được estrogen từ các noãn nang.
Ưu điểm quan trọng nhất của điều trị u xơ-cơ tử cung với GnRH antagonist
là tránh được hiệu ứng “flare” xảy ra khi bắt đầu GnRH đồng vận. Do tránh được
hiệu ứng “flare”, về mặt lý thuyết, điều trị bằng GnRH antagonist có thời điểm bắt
đầu có tác dụng sớm hơn nếu so với GnRH đồng vận.
Ngoài khác biệt về thời điểm bắt đầu có hiệu quả, mọi vấn đề khác liên quan
đến việc điều trị u xơ-cơ tử cung bằng GnRH antagonist không khác biệt so với điều
trị bằng GnRH đồng vận.
11.2.3 Chất điều hòa chọn lọc cụ thể progesterone (SPRM).
SPRM có khả năng gắn kết mạnh mẽ trên PR và có thể mang lại tác động
đồng vận, đối kháng, hay hỗn hợp trên các mô đích khác nhau của progesterone.
Hai lọai thuốc thường được dùng:
+ Mifepristone
20

Là một antiprogestin, có tác dụng đơn thuần đối vận với progesterone.
Nghiên cứu lâm sàng RCTs năm 2013 trên 780 bệnh nhân tiền mãn kinh có u
xơ tử cung được điều trị với Mifepristone thì giảm triệu chứng chảy máu cũng như
giảm kích thước u xơ tử cung. Hiệu quả của Mifepriston trên u xơ có thể giảm xấp
xỉ 50% thể tích khối u và giảm triệu chứng có liên quan đến u xơ. Liều dùng thay
đổi từ 2,5mg đến 10mg liều dùng hằng ngày trong vòng 3 - 6 tháng. Tuy nhiên, sau
khi ngưng thuốc u xơ-cơ tử cung có thể phát triển trở lại.
Có nhận định cho rằng, Mifepristone có thể gây tăng sinh không điển hình
tuyến nội mạc tử cung. Tuy nhiên, biến đổi này có thể hồi phục hoàn toàn sau điều
trị.
+ Ulipristal acetate (UPA)
UPA có hoạt tính hỗn hợp giữa đồng vận và đối kháng với progesterone, ảnh
hưởng giống với Mifepristone.
Trong điều u xơ-cơ tử cung, điều trị chủ yếu của UPA là trên triệu chứng
chảy máu. Liều lượng UPA thường dùng liều 5 - 10mg uống hằng ngày cho thấy
kiểm soát triệu chứng chảy máu ở 90% bệnh nhân. So sánh với GnRH, UPA có khả
năng kiểm soát chảy máu tương đương, làm giảm thể tích khối u xơ cơ kém hơn và
không phát triển trở lại trong vòng 6 tháng sau khi ngưng liệu trình UPA.
UPA cũng gây biến đổi trên nội mạc tử cung và cũng hồi phục hoàn toàn sau
điều trị.
11.2.4 Letrozol (aromatase inhibitors)
Ức chế Aromatase tại buồng trứng và cơ trơn tử cung sẽ ngăn chặn hoạt động
của aromatase, dẫn đến giảm tạo thành estrogen, ức chế sự phát triển khối u.
21

Hình 8. Hoạt động sinh học của Aromatase


11.2.5 Danazol.
Danazol là một androgen, dẫn xuất của 17-α ethinyl testosterone. Danazol
cạnh tranh với các steroid sinh dục và không sinh dục trên các thụ thể của chúng ở
các mức độ khác nhau thuộc trục.Tương tự như COC, danazol làm giảm sản xuất
estrogen từ buồng trứng bằng cách làm giảm gonadotropin tuyến yên.
Danazol có thể làm giảm thể khối u đến 20 - 25%. Tác dụng dài hạn của
danazol cũng chỉ ở mức trung bình và không vượt trội hơn so với các điều trị khác.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất của danazol là tác dụng phụ. Tác dụng
nam hóa của danazol là rất nhiều, trong đó có khàn giọng không hồi phục.
11.2.6 Chất điều hòa thụ thể với estrogen (SERM).
Các phân tử không steroid gắn vào thụ thể estrogen, gây tác dụng đồng vận
hay đối vận với estrogen, có tính chuyên biệt mô. Vì thế, SERM được kỳ vọng có
22

tác dụng trên u xơ-cơ tử cung. Trong các SERM, raloxifene là phân tử được khảo
sát nhiều nhất do ái lực trên cơ tử cung.
Các nghiên cứu đã không chứng minh được rằng raloxifene đơn độc có
khả năng làm giảm thể khối của u xơ-cơ tử cung.
Điều trị cụ thể (Theo phác đồ bệnh viện Từ Dũ, 2015)
Progestin
+ Lynestrenol 5mg: liều 1viên x 2 lần (uống)/ngày.
+ Norethisterone 5mg: liều 1viên x 2 lần (uống)/ngày.
+ Dydrogesterone 10 - 30 mg/ ngày.
+ Nomegestrol acetate 5mg: liều 1viên (uống) 1 lần/ngày.
+ Tùy theo mức độ xuất huyết hoặc nhu cầu có con:
Có thể điều trị từ ngày thứ 16 đến 25.
Hay từ ngày thứ 5 tới 25 của chu kỳ.
Hoặc liên tục trong 3 - 6 tháng.
Các loại thuốc GnRH đồng vận
+ Triptorelin 3,75mg/ tháng tiêm bắp.
+ Leuprorelin acetat 3,75mg/tháng tiêm bắp.
+ Goserelin 3,6mg/tháng tiêm dưới da vùng bụng.
11.3 Phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật khi có 1 trong các yếu tố sau:
1. U xơ tử cung to ≥ 12 tuần có triệu chứng.
2. Xuất huyết tử cung bất thường điều trị nội thất bại.
3. U xơ tử cung dưới niêm, rong huyết.
4. Có biến chứng (chèn ép bàng quang, niệu quản).
5. U xơ tử cung hoại tử, nhiễm trùng nội thất bại.
6. U xơ tử cung to nhanh, nhất là sau mãn kinh.
7. Kết hợp với các bệnh lý khác: ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử
cung, tăng sinh niêm mạc tử cung không điển hình, sa sinh dục.
8. Vô sinh, sẩy thai liên tiếp.
23

9. Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khối u buồng trứng.
Phương pháp phẫu thuật: lựa chọn phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào
tình trạng bệnh lý và nguyện vọng của người bệnh:
Bóc nhân xơ
Là lựa chọn cho những trường hợp có chỉ định can thiệp nhưng bệnh nhân
có nguyện vọng muốn giữ tử cung. Phẫu thuật bóc nhân xơ có thể thực hiện qua
phẫu thuật mở hay nội soi ổ bụng.
U xơ tử cung ở cơ và dưới thanh mạc => phẫu thuật bụng mở hoặc nội soi
qua ổ bụng.
U xơ tử cung dưới niêm mạc FIGO 0, FIGO 1 => nội soi buồng tử cung.
FIGO 2 nội soi không phải là biện pháp được lựa chọn.
U xơ tử cung thoái hóa sa xuống âm đạo => cắt qua đường âm đạo.
Cắt tử cung toàn phần:
Đây là phương pháp điều trị triệt để các triệu chứng do khối u gây nên.
Cân nhắc đến phẫu thuật cắt u tử cung trong các tình huống:
1. Xuất huyết tử cung có liên quan đến u xơ tử cung và thất bại trong
các phương pháp điều trị nội khoa thích hợp trước đó.
2. Người phụ nữ không có ý định sinh sản và có bệnh lý đồng thời mà
có thể điều trị hết khi cắt tử cung.
3. Người có triệu chứng nặng, đủ con, mong muốn được điều trị triệt
để không có điều kiện theo dõi.
Thuyên tắc chọn lọc động mạch tử cung:
Là phương pháp xâm nhập tối thiểu.
Chỉ định:
- Có chẩn đoán u xơ tử cung to 12 – 16 tuần (siêu âm tối đa 3 nhân xơ).
- Có chống chỉ định gây mê toàn thân.
- Nhân xơ tái phát sau phẫu thuật bóc nhân xơ.
- Muốn giữ lại tử cung.
- Bệnh nhân từ chối phẫu thuật.
24

Chống chỉ định:


- U xơ tử cung có cuống.
- U xơ dưới niêm mạc.
- Lạc nội mạc tử cung tiến triển.
- Tiền căn thắt động mạch hạ vị
- Có rối loạn đông máu.
- Các bệnh lý nội khoa cần điều trị trước.
- Nghi ngờ bệnh lý ác tính.
- Còn ý định có thai.
So với cắt tử cung thì UAE rút ngắn thời gian nằm viện, tránh được phẫu
thuật kéo dài nhưng UAE đòi hỏi tái khám nhiều lần, gia tăng tỉ lệ nhập viện do các
biến chứng sốt, dị ứng, chảy máu….
Phương pháp:
Đặt Catheter vào động mạch đùi luồn đến động mạch tử cung, rồi bơm vào
chất plastic hay gel tạo đóng cục máu làm giảm nuôi dưỡng u và kết quả giảm kích
thước khối u xơ.
Sau thủ thuật dùng thuốc giảm đau không steroid hoặc Paracetamol, kháng
sinh dự phòng và theo dõi biến chứng (chảy máu, nhiễm trùng…) bệnh nhân được
xuất viện sau 1 ngày.
25

Hình 9. Thuyên tắc chọn lọc động mạch tử cung.


11.4 Điều trị nhiệt/tiêu hủy bằng nhiệt kết hợp siêu âm tập trung có MRI kiểm
soát (Magnetic resonance-guided focused ultrasound (MRgFUS)
Là phương pháp dùng sóng siêu âm khu trú cường độ cao tạo hiệu ứng nhiệt
đốt tế bào đích dưới kiểm soát định vị bằng hình ảnh cộng hưởng từ. Đây là phương
pháp điều trị u xơ tử cung tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, có tác dụng loại trừ
mô đích bất thường trong cơ thể mà không cần phẫu thuật, không để lại sẹo, không
gây tổn thương mô lành lân cận, không cần phải gây mê và không cần nằm viện sau
điều trị.
26

Nguyên tắc hoạt động của MRgFUS:


Trong quá trình điều trị, thiết bị cộng hưởng Fus-MRI sẽ xác định vị trí khối
u, sau đó máy tự động lập trình và phát sóng siêu âm năng lượng cao hội tụ tại vị trí
khối u đã được định vị làm gia tăng nhiệt tại chỗ để hoại tử các tế bào khối u và làm
tắc các nhánh mạch nuôi khối u. Phần mô u bị chết sẽ được cơ thể hấp thu bằng con
đường thực bào tự nhiên.

Hình 10. Điều trị bằng MRgFUS.


Chống chỉ định:
- U xơ >8cm, có trên 3 u xơ kích thước trên 5cm.
- U xơ có cuống.
- Dính trong bụng.
- Chống chỉ định MRI.
- Tử cung ngả sau.
- Có quai ruột nằm xen vào.
- Vị trí dưới niêm mạc chiếm 50% thể tích khối u.
27

- U xơ ở thành sau tử cung.


Ưu điểm:
- Hoàn toàn không xâm lấn.
- Độ an toàn điều trị cao.
- Bệnh nhân dễ chấp nhận.
- Điều trị ngoại viện.
- Bệnh suất thấp.
Tác dụng phụ:
- Ít hơn 1% có tác dụng phụ với các tổn thương không hồi phục lên
đám rối thần kinh thắt lưng cùng, bỏng da.
- Có 9% sốt nhẹ, đau từng cơn chi dưới.
XII. DỰ PHÒNG
Hiện nay vẫn chưa có biện pháp để dự phòng u xơ tử cung .Tuy nhiên, các
chuyên gia đã có thể xác định các yếu tố nguy cơ nhất định có thể trợ giúp trong
việc phòng ngừa u xơ.
Tập thể dục thường xuyên. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những phụ nữ tập
thể dục thường xuyên ít có khả năng để phát triển u xơ tử cung. Những người phụ
nữ thực hiện 7 giờ hoặc hơn mỗi tuần giảm đáng kể khả năng phát triển u xơ tử
cung trong khoảng thời gian vài năm so với những người thực hiện hai giờ hoặc ít
hơn mỗi tuần.
Quản lý cân nặng của bạn. Nghiên cứu cho thấy rằng u xơ có nhiều khả
năng xảy ra ở phụ nữ thừa cân hoặc béo phì . Đây có thể là do có sự tăng nồng độ
estrogen ở phụ nữ béo phì. Thừa cân làm tăng nguy cơ u xơ tử cung phát triển
khoảng 10 - 20%. Phụ nữ béo phì có nhiều khả năng để phát triển u xơ tử cung hơn
những phụ nữ có chỉ số BMI bình thường hơn 2 - 3 lần.
Uống trà xanh hoặc sử dụng chiết xuất từ trà xanh. Một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng trà xanh có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của u xơ tử cung ở
chuột. Trong khi nó chưa được xác nhận ở người, tuy nhiên: trà xanh đã được
28

chứng minh là làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng u xơ tử cung cho
những phụ nữ đã có u xơ tử cung.
Hãy xem xét việc thay đổi chế độ ăn uống của bạn. Một số nghiên cứu cho
thấy rằng tiêu thụ thịt đỏ có liên quan đến tăng nguy cơ u xơ tử cung phát triển. Ăn
rau xanh là liên kết với một nguy cơ giảm.
- Không có bằng chứng cho thấy hiện đang tồn tại mà thay đổi chế độ ăn
uống của bạn sẽ "ngăn chặn" u xơ tử cung. Tuy nhiên, những lợi ích sức khỏe của
việc giảm tiêu thụ thịt đỏ và ăn rau xanh là rất lớn. Tiêu thụ thịt đỏ có liên quan đến
nhiều vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như bệnh tim mạch, ung thư và tử vong
sớm. Rau xanh là nguồn tuyệt vời của vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất chống
oxy hóa và.
- Ăn thực phẩm giàu vitamin D như cá béo (cá hồi, cá ngừ, cá thu). Vitamin
D có thể làm giảm nguy cơ phát triển u xơ hơn 30%. Vitamin D cũng có thể thu nhỏ
kích thước của u xơ tử cung hiện tại.
- Một số nghiên cứu cho thấy rằng tăng mức tiêu thụ sữa - sữa, pho mát,
kem…... Có thể làm giảm nguy cơ phát triển u xơ tử cung ở phụ nữ Mỹ gốc Phi
Nhận biết triệu chứng của u xơ tử cung. Nhiều phụ nữ không biết họ có u
xơ tử cung. Ở nhiều phụ nữ, u xơ không gây ra vấn đề sức khỏe đáng kể. Tuy
nhiên, nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, đến bác sĩ của bạn:
- Nặng và/hoặc kéo dài chảy máu kinh nguyệt
- Sự thay đổi rõ rệt trong chu kỳ kinh nguyệt (ví dụ như đau tăng mạnh, chảy
máu nặng hơn nhiều)
- Đau vùng chậu, hoặc cảm giác "nặng nề" hoặc "sung mãn" trong khu vực
xương chậu
- Đau khi quan hệ tình dục
- Thường xuyên và/hoặc đi tiểu khó khăn
- Táo bón, đau lưng
- Vô sinh hoặc sẩy thai tái phát
29

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bệnh viện Từ Dũ (2015), “Phác đồ điều trị Sản Phụ khoa”.


2. Bộ môn phụ sản đại học Y dược TP. HCM (2013), “Giáo trình Sản phụ
khoa”, NXB Y học.
3. Bộ Y tế (2012), “Giáo trình Sản phụ khoa”, NXBY học.
4. Tạ Thị Thanh Thủy (2012), “Cập nhập điều trị u xơ tử cung”, Tạp chí sức
khỏe sinh sản kỳ 2 (số 1), Tr 8-11.
Tiếng Anh:
1. Comprehensive gynecology 7th Edition, p370-423.
2. Malcolm G. Munro, Hilary O.D. Critchleyc, Michael S. Broderd, Ian S.
Fraser(2011), FIGO classification system (PALM-COEIN) for causes of abnormal
uterine bleeding in nongravid women of reproductive age, International Journal of
Gynecology and Obstetrics.
3. SOGC. The Management of Uterine Leiomyomas. SOGC clinical practice
guideline. No. 318, February, 2015.
4. Williams gynecology Third Edition 2016, p202-212.
5. J. Julie Kim and Elizabeth C. Sefton, 2013 Jul 25, The role of
progesterone signaling in the pathogenesis of uterine leiomyoma.

You might also like