Professional Documents
Culture Documents
P25-Ky Thuat Dong Khoang
P25-Ky Thuat Dong Khoang
P25-Ky Thuat Dong Khoang
Di chuyển răng trong chỉnh nha là đáp ứng của răng với lực từ mắc cài, dây cung,
thun, lò xo. Khi chúng ta quyết định nhổ răng để điều trị thì chúng ta phải cân
nhắc các yếu tố như: chen chúc răng, neo chặn, độ nghiêng trục răng nanh và
răng cửa, đường giữa lệch, hướng đứng, thẩm mỹ của mặt và cung răng, tình
trạng răng, thêm vào đó là cách mà bệnh nhân tìm đến chỉnh nha với chúng ta.
Một trong những điều quan trọng nhất là quyết định chọn phương pháp đóng
khoảng.
Một trong các yếu tố chính phân biệt hai cơ chế này là ma sát, cơ chế phân đoạn là
cơ chế không ma sát, cơ chế trượt là cơ chế có ma sát.
- Đóng khoảng hai thì: Kéo lui răng 3 trước, sau đó kéo lui khối răng cửa.
- Đóng khoảng một thì: Kéo lui cả khối răng cửa từ răng 3 này sang răng 3 bên kia.
Nhiều bác sỹ tin rằng đóng khoảng hai thì ít mất neo chặn phía sau hơn là đóng
khoảng một thì, tuy nhiên điều này không đúng với mọi trường hợp. Đóng khoảng
một thì sẽ giảm thời gian điều trị đáng kể vì nó chỉ kéo răng trong một thì mà thôi.
* Hệ thống lực lý tưởng cho đóng khoảng phải đáp ứng được các đặc trưng sau:
Kết quả cuối cùng của đóng khoảng phải là răng được làm thẳng hàng và dựng
thẳng với các chân răng song song nhau; nghĩa là việc di chuyển răng luôn phải yêu
cầu sự tịnh tiến cả khối răng và chân răng.
Trong chương trình SSO chúng tôi giới thiệu 4 loại khí cụ đóng khoảng cơ bản.
- Thun
- Lò xo
- Loop
2.1.Thun
2.1.1 Thun chuỗi
Là cao su tổng hợp nên có sự biến dạng lớn theo thời gian. Các nhà sản xuất chế
tạo thun từ urethane nên cho khả năng cung cấp lực nhẹ và liên tục nhưng vẫn
có độ biến dạng rất lớn. Thun chuỗi tốt khi hoạt hóa sẽ có thời gian sử dụng 60
ngày.
Thun ngấm nước bọt trong miệng, nên khi biến dạng vĩnh viễn sẽ phá hủy các
phân tử trong cấu trúc thun. Thun cũng sẽ bị trương lên và ngấm màu do dịch và
vi khuẩn trong nước bọt ngấm vào các ô trống trong lưới thun. Nước bọt, lực
nhai, vôi răng và nhiệt độ miệng có ảnh hưởng đến độ biến dạng của lực do thun
nhả ra.
Trong nghiên cứu so sánh thun chuỗi và lò xo Niti (Bệnh viện Queen Mary, 2003),
họ so sánh lực và lượng khoảng được đóng (tính theo mm) giữa hai loại khí cụ.
Kết quả là lực duy trì trong quá trình đóng khoảng của thun chuỗi và lò xo đóng
khoảng là như nhau. Hơn thế nữa lượng đóng khoảng nhổ răng cũng như nhau
và không có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Họ nhận thấy lực ban đầu do thun
chuỗi nhả ra tương đương 209g trong khi ở lò xo đóng là 300g. Sau 1 tuần, thun
chuỗi mất đi 50% cường độ lực ban đầu và lò xo đóng giảm lực nhanh chóng sau
6 tuần sử dụng. Lượng khoảng đóng mỗi tuần của thun chuỗi là 0.21mm và với lò
xo đóng khoảng là 0.26mm. Như vậy không hề có khác biệt đáng kể giữa hai khí
cụ đóng khoảng này.
Bài 25: Kỹ thuật đóng khoảng - Cơ chế, kỹ thuật
Không nên dùng thun chuỗi đóng các khoảng rất lớn vì lý do liên quan đến mức
độ lực. Ví dụ, thun đặt từ răng cối tới răng cối, ban đầu nhả lực 400g ở cung răng
trên và 350g ở răng dưới. Trong trường hợp nhổ răng cối nhỏ thì thun chuỗi sẽ bị
căng quá mức trong vị trí nhổ răng, gây ra xoay các răng liền kề khoảng trống.
Nếu không căng thun thì không thể đóng được khoảng.
Thun chuỗi rất hữu ích khi đóng một hoặc nhiều khoảng nhỏ tại giai đoạn cuối của
điều trị, đồng thời tránh mở khoảng trong các giai đoạn điều trị nâng cao.
Tùy theo khoảng cách giữa trung tâm các mắt thun mà chia thun chuỗi ra làm 4
loại:
b. Thun ngắn: Khuyên dùng đóng khoảng cung răng trên. Khoảng cách mắt thun là
3.5mm.
c. Thun dài: Sử dụng để đóng khoảng cung răng trên. Khoảng cách mắt thun là 4mm.
d. Thun rất dài: khoảng cách mắt thun là 4.5mm, lợi điểm là ít vòng lỗ nên hạn chế
mắc thức ăn, vệ sinh răng miệng dễ hơn, hạn chế bệnh nha chu.
© Bản quyền thuộc Y company
a. Ưu điểm:
- Làm thẳng, làm phẳng và đóng khoảng trong cùng một thì.
- Tránh việc đánh lún răng cửa bên trong khi làm thẳng cung răng bằng dây Niti.
- Trong trường hợp này, có thể thay thế thun chuỗi bằng lò xo đóng khoảng.
b. Nhược điểm:
- Thun chuỗi nhả lực lớn, có thể làm xoay thân răng không chủ đích.
c. Khuyên dùng:
- Cung phân đoạn có kích thước lớn để loại trừ xoay răng không chủ đích.
- Bẻ tie-back cung phân đoạn ở mặt gần của răng nanh để giữ cung nằm trong
mắc cài.
- Đặt thun từ móc răng cối đến cánh xa của mắc cài răng nanh. Làm như vậy sẽ
tránh được xoay răng. Đặt thun tại chỗ hoặc buộc ligature trên cánh gần của mắc
cài.
2.1.3.Đóng khoảng bằng thun chuỗi từ răng cối tới răng cối.
Cơ bản thì thun chuỗi từ R6 tới R6 hữu ích trong các trường hợp:
- Đóng khoảng.
Chuỗi thun đặt từ R6-R6 giải phóng lực ban đầu 400g ở hàm trên và 350g hàm dưới, từ
từ giảm hết lực.
a. Ưu điểm:
- Có thể dùng làm neo chặn khi đặt từ răng cối đến răng cối.
Bài 25: Kỹ thuật đóng khoảng - Cơ chế, kỹ thuật
b. Nhược điểm:
- Độ bền trung bình của thun chuỗi khoảng 20 ngày. Từ thời điểm này lực và độ
đàn hồi sẽ bị triệt tiêu.
- Một vài loại thun ngấm màu nhanh hơn các thun khác.
c. Khuyên dùng:
- Để tránh mất torque hoặc làm sâu thêm đường cong Spee (do hiệu ứng Roller
coaster), hãy đặt dây cung lớn trong suốt quá trình đóng khoảng bằng thun chuỗi.
- Cảnh giác khi đặt thun chuỗi từ R6-R6 ở các trường hợp cắn sâu.
- Dùng neo chặn răng cối, đặc biệt trong các trường hợp đòi hỏi thay đổi bộ dạng
mặt.
- Không đặt quá nhiều lực trên thun chuỗi, vì có thể sẽ làm bong mắc cài.
a. Ưu điểm:
- Đặt lực lớn hơn làm di chuyển răng, rút ngắn thời gian điều trị.
b. Nhược điểm:
c. Khuyên dùng:
- Neo chặn trên răng cạnh điểm đặt lò xo. Làm như vậy sẽ loại trừ được di gần
hoặc di xa.
- Tránh dùng cơ học này với những răng có bệnh nha chu và chân răng ngắn.
a. Ưu điểm
b. Nhược điểm
c. Khuyên dùng:
Sinh lực này bằng việc gắn một cung chữ nhật hình chữ C vào một nút dán vào
răng. Cung này được gắn về phía nướu của thân răng và lực sẽ sinh ra từ thun
chuỗi, lò xo hoặc thun liên hàm 6 oz.
a. Ưu điểm
- Giảm nghiêng răng không chủ đích, vì răng bị kéo lui với lực gần tâm cản.
b. Nhược điểm:
- Do độ dài cánh tay đòn, có thể gây kích thích nướu và hằn dấu lên nướu.
- Cánh tay đòn có thể bị rơi khỏi vị trí dán và mất tác dụng.
Bài 25: Kỹ thuật đóng khoảng - Cơ chế, kỹ thuật
c. Khuyên dùng:
- Chụp phim Panorama trước khi đặt cánh tay đòn để thiết lập tâm cản của răng và xác
định chiều dài cánh tay đòn.
- Có thể sử dụng lực liên mắc cài để hỗ trợ đóng khoảng nhanh.
- Nếu hình thành tam giác đen sau khi đóng khoảng thì có thể xem xét cắt kẽ phần men.
- Phẫu thuật cắt phanh môi cho bệnh nhân nếu có chỉ định.
Nói một cách đơn giản, thun sẽ quay trở lại hình dáng ban đầu ngay lập tức sau lực
biến dạng lớn; thun có thể được chế tạo từ cao su tự nhiên, latex hoặc polymer cao su
tổng hợp.
a. Ưu điểm
b. Nhược điểm:
- Ngấm dịch.
- Nhả lực không kiểm soát nếu không được sử dụng đúng.
- Lực không hằng định và phụ thuộc vào sự hợp tác của bệnh nhân.
- Dễ mất thun.
Bài 25: Kỹ thuật đóng khoảng - Cơ chế, kỹ thuật
Một gói thun nội hàm chứa 50-100 vòng thun, lực thun nhẹ-trung bình-nặng-siêu
nặng (phụ thuộc vào đường kính và độ dày của thun). Lực thun đo bằng ounces (1
oz=28.34g) và gói thun có chỉ thị màu bên ngoài để phân biệt các gói thun khác
nhau.
Thường chỉ định lực của thun sao cho thun kéo căng dài gấp 3 lần đường kính thực
của nó.
a. Ưu điểm:
b. Bất lợi
- Nếu máng không tiếp xúc tốt với răng thì có thể rớt ra ngoài khi mắc thun.
c. Khuyên dùng:
- Việc thêm nút sẽ tăng chi phí cho hàm duy trì.
- Trong trường hợp có xuất hiện các triệu chứng khớp thái dương hàm thì cần phải
bỏ đóng khoảng ngay.
Bài 25: Kỹ thuật đóng khoảng - Cơ chế, kỹ thuật
Trong trường hợp tái phát đôi chút sau chỉnh nha tích cực, ta thấy có khe răng cửa bị
mở ở răng cửa trên hoặc dưới. Khe này sẽ được đóng bằng khí cụ duy trì Hawley tháo
lắp cải tiến:
a. Ưu điểm:
- Dễ chế tạo
b. Nhược điểm:
c. Khuyên dùng:
- Thun được kéo căng dài gấp 3 lần đường kính thun.
- Trong trường hợp khí cụ bị rớt khỏi miệng khi mắc thun thì cần phải đệm nhựa để
tăng độ sát khít.
- Mài bớt mặt trong của khí cụ để cho phép kéo lui răng cửa.
(hết phần 1)