Professional Documents
Culture Documents
Silde Thầy Sơn
Silde Thầy Sơn
(HCMUT)
Chương 1
NGUYÊN LÝ KINH TẾ VÀ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Principles of Construction
Economics and Management
- Số tín chỉ : 3 (3.0.6) TCHP:
- Số tiết - Tổng: 45 LT: 35 BT: 10 TN: ĐA: BTL:
2
Thông Tin Liên Hệ
LOGO
Bộ môn/Khoa phụ trách Bộ môn Thi công và Quản lý xây dựng – Khoa
Kỹ thuật xây dựng
Văn phòng Phòng 104, B6, Đại học Bách Khoa TPHCM
Điện thoại 0912949441 (gọi trong trường hợp khẩn cấp)
Giảng viên phụ trách PGS.TS. Phạm Vũ Hồng Sơn
Email pvhson@hcmut.edu.vn (trong trường hợp cần thiết)
3
Taøi Lieäu Tham Khaûo
LOGO
[1] Paul Samuelson và William Nordhaus, Kinh tế học (2 quyển), Nhà xuất bản Thống Kê
(tiếng Việt),
[2] Patricia Hillebrandt, Economic theory and the construction Industry, NXB Macmillan
Press, 2000
[3] David Whitman và Ronald Terry, Fundamentals of Engineering Economics and
Decision Analysis, NXB Morgan và Claypool, 2012.
Sách tham khảo:
[4] Nguyễn Công Thạnh, Kinh tế xây dựng, NXB Đại học quốc gia TPHCM, 2011
4
Nguyên Lý Kinh tế là gì?
LOGO
5
Kinh tế xây dựng là gì?
LOGO
6
Nội dung chi tiết
LOGO
2,3 Chương 2: Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học [1][3]
2.1 Nắm một số khái niệm nguyên lý kinh tế
2.2 Nắm khái niệm về thị trường
4,5 Chương 3: Phân tích quy luật về nhu cầu và quy luật về cung [1][4]
7
Noäi Dung Chi Tieát (tt)
LOGO
4.1 Nắm rõ khái niệm về lãi suất và tính toán lãi suất.
4.2Sử dụng các công thức quy đổi tương đương trong phân tích
kinh tế kỹ thuật.
11,12, Chương 6: Phân tích các bài toán kinh tế kỹ thuật và ra quyết [1],[2],[3]
13,14 định ,[4]
6.1 Xây dựng và phân tích dòng tiền của phương án đầu tư
6.2 Phân tích bài toán kinh tế kỹ thuật theo tiêu chuẩn NPV, Thời
gian hoàn vốn
6.3 Phân tích bài toán hòa vốn, chi phí bình quân, lợi nhận bình
quân
6.4 Phân tích hiệu quả suất thu lợi của phương án đầu tư
8
Ñoái Töôïng cuûa Moân NLKT&QLXD
LOGO
Đối tượng của môn NLKT&QLXD nghiên cứu chủ yếu các mặt quan hệ
sản xuất, tức là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình
Nó nghiên cứu những biện pháp cụ thể của các qui luật kinh tế xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động của ngành xây dựng, thực hiện đường lối chủ
trương chính sách của Đảng và nhà nước về mọi mặt hoạt động của
ngành.
9
Nhieäm Vuï cuûa NLKT&QLXD
LOGO
Nhiệm vụ của NLKT&QLXD là dựa trên cơ sở nghiên cứu các hình thức
tác động của quy luật vào phương hướng phát triển ngành xây dựng, các con
đường nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xây dựng cũng như tổng kết,
nghiên cứu các vấn đề thực tiễn và lý luận khác của ngành sản xuất xây
dựng nhằm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kinh tế chính trị của Đảng , Nhà
10
Noäi Dung cuûa NLKT&QLXD
LOGO
Để phù hợp với đối tượng nhiệm vụ đề ra, nội dung của kinh tế xây dựng bao gồm
các vấn đề chủ yếu sau:
11
LOGO
THANK YOU
For your attention
Q&A
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
Kinh tế học và
Các Khái niệm liên quan
Kinh tế là ngành khoa học nghiên cứu các cá nhân (individual) hay
tổ chức (organization) có liên quan đến việc sản xuất, phân phối,
aurora borealis
Mọi người cùng thưởng thức trận đấu bóng chày đêm
tại thành phố “trái tim vàng” Fairbanks, bang Alaska
I- KHÁI NIỆM
LOGO
Điều gì xảy ra nếu tất cả mọi người trên Trái đất cùng
nhảy một lúc?
Các nguyên lý của kinh tế học là những quy luật tổng quan về kinh tế
Kinh tế học chủ yếu nghiên cứu phương thức xã hội quản lý nguồn lực
khan hiếm của xã hội, tức là giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh
tế (Sản xuất cái gì?, Sản xuất như thế nào? và Sản xuất cho ai?).
Ví dụ, một em bé mong muốn có một lon coca giá 6 ngàn đồng
và một phong kẹo cao su 2 ngàn đồng, trong khi đó nó chỉ có
trong tay 7 ngàn đồng, em bé đó gặp phải sự khan hiếm.
Nền kinh tế không có gì là bí hiểm cả, xét cho cùng, khái niệm này được
dùng để chỉ "một nhóm người tác động qua lại với nhau trong cuộc đấu tranh
sinh tồn". Quy cho cùng, thì hoạt động của nền kinh tế chẳng qua chỉ là tác
động tổng hợp hoạt động của các cá nhân cấu thành nền kinh tế.
Ví dụ, việc quyết định đi học đại học; Ích lợi của cách hành
động này là giàu thêm kiến thức và có cơ hội có được công
việc làm tốt hơn trong suốt cả cuộc đời.
Thế còn chi phí của nó là gì? Nó chính là tổng cộng các
khoản tiền phải trả để có được việc học hành này (học phí,
tài liệu, sinh hoạt phí,...). Số tiền bạn kiếm được, quan hệ,
cơ hội có được thay vì ngồi trên ghế nhà trường
Khi kỳ thi đến, vấn đề không phải là bỏ mặc bài vở hay học
24 giờ một ngày, mà là nên học thêm một tiếng nữa hay
dừng lại nghỉ ngơi.
Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ thay đổi cận biên để chỉ
những điều chỉnh nhỏ và tăng dần trong kế hoạch hành
động hiện tại. Cận biên có nghĩa là lân cận một cái gì đó và
bởi vậy thay đổi cận biên là những điều chỉnh ở vùng lân
cận.
Nhiều trường hợp, mọi người đưa ra được quyết định tối
ưu nhờ tính đến điểm cận biên; bằng cách so sánh ích lợi
cận biên và chi phí cận biên.
TS. Pham Vu Hong Son
II- CÁC NGUYÊN LÝ KINH TẾ
LOGO
Ví dụ, khi giá bưởi tăng, mọi người quyết định ăn ít bưởi hơn, vì chi phí cho việc
mua bưởi đã tăng lên.
Đồng thời người nông dân trồng bưởi thuê thêm lao động và thu hoạch nhiều
bưởi hơn vì lợi nhuận thu được từ bán bưởi tăng lên.
Chúng ta thấy, tác động của giá cả lên hành vi của người mua và người bán trên
thị trường, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu phương thức vận hành
của nền kinh tế.
TS. Pham Vu Hong Son
II- CÁC NGUYÊN LÝ KINH TẾ
LOGO
Rất dễ mắc sai lầm khi nghĩ về sự cạnh tranh giữa các nước, thương
mại giữa Nhật Bản và Hoa Kỳ không giống như cuộc thi đấu thể thao là
có kẻ thắng, người thua. Sự thật thì điều ngược lại mới đúng, thương
mại giữa hai nước làm cả hai đều có lợi. Thương mại cho phép các
nước chuyên môn hóa vào lĩnh vực mà mình sản xuất tốt nhất và nhờ
vậy được hưởng thụ hàng hóa và dịch vụ phong phú hơn. Nhật và Hoa
Kỳ vừa là bạn hàng của nhau, nhưng cũng là đối thủ cạnh tranh của
nhau.
TS. Pham Vu Hong Son
II- CÁC NGUYÊN LÝ KINH TẾ
LOGO
Nửa cuối Thế kỷ XX với sự sụp đổ của hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu có lẽ là thay đổi quan trọng nhất của nửa
cuối thế kỷ này.
Nền kinh tế của các nước này hoạt động dựa trên tiền đề là các nhà
hoạch định trong chính phủ được đặt vào vị trí tốt nhất để định hướng
hoạt động kinh tế.
Họ là những người quyết định sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào, sản xuất
bao nhiêu, sản xuất như thế nào và phân phối cho ai. Thực chất, đây là
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Chủ nghĩa tiền Tham nhũng, bài Độc quyền ngược xu thế
mặt - Mặt trái của toán nan giải của
cơ chế thị CCTT
trường
“bóp méo” giá cả Để giá đất phù hợp Con người phá
với CCTT hỏng cơ chế -vòng
kim cô” siết
chặt DNNN
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ cải thiện được kết cục thị
trường
Thúc đẩy hiệu quả và công
bằng của xã hội là hai nguyên
nhân chủ yếu để chính phủ can
thiệp vào nền kinh tế. Nghĩa là,
hầu hết các chính sách đều
nhằm vào mục tiêu vừa làm cho
chiếc bánh kinh tế lớn lên và
vừa làm thay đổi cách thức
phân chia chiếc bánh đó.
Bàn tay vô hình thường hướng dẫn thị trường phân bổ nguồn lực một cách có
hiệu quả. Song vì nhiều nguyên nhân, đôi khi bàn tay vô hình bị tê liệt. Các nhà
kinh tế sử dụng thuật ngữ "thất bại thị trường" để chỉ tình huống thị trường tự nó
thất bại trong việc phân bổ nguồn lực theo cách có hiệu quả.
Ví dụ về ảnh hưởng bên ngoài tiêu cực (hay chi phí của tác động bên ngoài) là ô
nhiễm môi trường. Nếu một nhà máy hóa chất không phải chịu toàn bộ chi phí
cho khí thải, thì nó có thể thải ra rất nhiều khí thải. Trường hợp này, chính phủ
có thể làm tăng phúc lợi kinh tế nhờ các quy định về môi trường. Một ví dụ nữa
về ảnh hưởng ngoại hiện tích cực (haylợi ích của tác động bên ngoài) là phát
triển khoa học. Khi đi đến một phát minh quan trọng, nhà khoa học tạo ra một
nguồn lực có giá trị mà mọi người có thể sử dụng. Trường hợp này, chính phủ
có thể tăng phúc lợi kinh tế bằng cách trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học.
C. Nền kinh tế với tư cách một tổng thể vận hành như
thế nào
Nguyên lý 10: Chính phủ đối mặt với sự đánh đổi ngắn
hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
THANK YOU
For your attention
Q&A
TS. Pham Vu Hong Son
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
Kinh tế học và
Các Khái niệm liên quan
Kinh tế học vi mô
(microeconomic) hay là kinh tế
tầm nhỏ là một phân ngành chủ
yếu của kinh tế học, chuyên
nghiên cứu về hành vi kinh
tế của các chủ thể tham gia vào
nền kinh tế (người tiêu dùng, nhà
sản xuất) và cách các chủ thể
này tương tác với nhau.
THANK YOU
For your attention
Q&A
TS. Pham Vu Hong Son
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
THỊ TRƯỜNG
LÝ THUYẾT VỀ CẦU
LÝ THUYẾT VỀ CUNG
I – THỊ TRƯỜNG
Lý thuyết về Cầu
III – LÝ THUYẾT VỀ CUNG
Lý thuyết về Cung
IV – CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
Ban đầu thuật ngữ thị trường “được hiểu là nơi mà người mua và người bán gặp
nhau để trao đổi hàng hoá. Theo định nghĩa này , thị trường được thu hẹp ở “cái
chợ”.
Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ thị trường để chỉ tập thể người mua, người bán giao dịch
với nhau về một sản phẩm hay một lớp sản phẩm cụ thể như : thị trường nhà đất, thị trường
rau quả, thị trường lao động
•Chợ: Nơi người mua và người bán trực tiếp thỏa thuận
(mặc cả) giá của hàng hóa
•Siêu thị: Nơi người bán quyết định giá cả, người mua chỉ
được quyền chọn lựa
•Chứng khoán: Người mua và người bán đều phải thông
qua môi giới trung gian
•Đấu giá: Nơi người mua được quyền quyết định giá
Phân khúc thị trường hay còn gọi là marketing mục tiêu là khái niệm trái ngược
với tiếp thị đại trà và tiếp thị sản phẩm đa dạng. Mục tiêu của việc phân khúc thị
trường trong tiếp thị là chia thị trường ra thành những phân khúc nhỏ hơn, dễ
nhận biết, nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn.
TS. Pham Vu Hong Son
I- THỊ TRƯỜNG
LOGO
Ví dụ ta có bảng số liệu về giá cả và nhu cầu của một loại hàng hóa là gạch
xây dựng như sau:
Vậy tổng quát, hàm nhu cầu là một hàm số phụ thuộc nhiều
yếu tố thị trường.
D = f(P, Ps, Pc, Y, T, Z)
Trongđó :
D là nhu cầu thị trường.
P là giá hàng hóa
Ps là giá hàng hóa thay thế
Pc là giá hàng hóa bổ trợ
Y là thu nhập của người tiêu dùng
T là ‘khẩu vị’ của người tiêu dùng
Z là tất cả các yếu tố khác
TS. Pham Vu Hong Son
III – LÝ THUYẾT VỀ CUNG
LOGO
Khi cung và cầu hợp nhất lại với nhau => ???
oChỉ có 1 mức giá duy nhất mà nhu cầu của người tiêu
dùng bằng với khả năng cung cùa người cung cấp gọi là
điểm cân bằng.
oKhi thị trường là hoàn hảo, giá cả thị trường sẽ có khuynh
hướng tiến đến điểm này.
oKhi đã đạt điểm cân bằng thì thị trường sẽ ổn định.
oTuy nhiên vì một lí do gì đó từ cả người tiêu dùng hay
người cung cấp, đặc điểm của thị trường thay đổi. Đường
cung hay đường cầu sẽ thay đổi.
19
Kinh tế học sử dụng khái niệm “độ co giãn” để định lượng mức độ phản
ứng của lượng cung hoặc lượng cầu đối với giá hay các nhân tố khác
ảnh hưởng đến nó
THANK YOU
For your attention
Q&A
TS. Pham Vu Hong Son
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
Chương 4
PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ KINH TẾ
ĐẦU TƯ
Vì sao đề tài phân tích tài chính cho việc xd nhà ở xã hội không phù hợp?
Quảng trường Đinh Tiên Hoàng Đế- Ninh Bình: Hơn 1500 tỷ đồng bị bỏ hoang:
Xung quanh tượng đài cỏ mọc kín,nhiều tấm đá lớn đã bị vỡ. Nhiều phần của tượng
đài như hai bàn tay, cổ tay, cánh tay, khuỷu tay... bị ăn mòn, thủng những mảng lớn.
Tượng đài như một người bị thương tích đầy mình, với những vết mốc đen xen lẫn
những lỗ thủng lớn. Người dân địa phương cho biết nơi đây lâu nay đã trở thành chỗ
tụ tập của các con nghiện trong TP. Sau khi hút chích, bơm kim tiêm được vứt tại đây
TS. Pham Vu Hong Son
mà không ai thu dọn. Khác gì với quảng trường THIÊN AN MÔN 1989?
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
Lãi suất
Là mức lãi tức,trong một đơn vị thời gian của một đơn vị tiền tệ.Như vậy:
Lãi suất=(Lãi tức trong một đơn vị thời gian/Vốn gốc)x100%
Đơn vị thời gian để tính lãi suất thường là một năm.Trong trường hợp lạm phát cao,lãi suất
tương đối lớn,đơn vị được tính là tháng hoặc quý.
Lãi tức là biểu hiện giá trị gia tăng theo thời gian của tiền tệ xác định bằng
hiệu số tổng vốn tích luỹ được (kể cả vốn gốc và lãi) và số vốn gốc ban
đầu,
(Lãi tức) = (Tổng vốn tích lũy) - (Vốn đầu tư ban đầu)
Có hai loại lãi tức lãi tức đơn và lãi tức ghép.
O Thôøi gian
n
Hieän taïi (P) Ngoïn
Lãi tức đơn là lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính đến lãi tức
sinh thêm của các khoản lãi các thời đoạn trước.
Ld = V * i * n
Trong đó:
❖ Như vậy số tiền V ở năm hiện tại và số tiền (V + Ld) ở năm thứ n là
có giá trị tương đương. Từ đó cũng suy ra 1 đồng ở năm hiện tại sẽ
tương đương với (1+ TS. đồng
i*n)Pham Vu ở năm
Hong Sonn trong tương lai.
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
Lãi tức ghép là hình thức lãi tức mà sau mỗi thời đoạn tiền lãi được nhập vào vốn
gốc để tính lãi cho thời đoạn tiếp theo.
Cách tính lãi tức này thường được sử dụng trong thực tế.
F = V (1 + r ) n
Lg = F − V
Trong đó:
F - giá trị của vốn đầu tư ở thời điểm thanh toán (giá trị tương lai của vốn đầu tư);
V - vốn gốc cho vay hay đem đầu tư ;
r - lãi suất ghép;
Lg - lãi tức ghép. TS. Pham Vu Hong Son
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
Chứng minh Fn = V (1 + r ) n
Quan hệ giữa lãi suất theo các thời đoạn khác nhau về lãi suất có
cùng thời đoạn:
❖ Gọi
• r1 - lãi suất có thời đoạn ngắn (% tháng, % qúy)
• r2 - lãi suất có thời đoạn dài hơn (% năm)
• m - số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài
❖ Trường hợp lãi suất đơn:
2 r = mr 1
F=?
10%/năm F?
0 1 2 3 4 Thời gian
P=15 A=10
15
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
1. F và P
2. F và A
3. P và A
1. Bieát P tìm F:
F = P (1 + r ) n
hay F = P(F/P, r, n)
Ý nghĩa: Nếu đầu tư P đồng trong n năm thì đến kỳ hạn sẽ lũy tích được là F
đồng.
2. Bieát F tìm P:
1
P=F
(1 + r ) n
hay P = F(P/F, r, n)
Ý nghĩa: Muốn có F đồng năm thứ n trong tương lai thì ngay từ năm đầu
phải bỏ vốn là P đồng.
3. Bieát A tìm P: (1 + r ) n − 1
P=A
hay P = A(P/A, r, n) r (1 + r ) n
Ý nghĩa: Nếu hàng năm có khả năng trả nợ đều đặn là A đồng trong n năm thì số
TS. Pham Vu Hong Son
vốn được vay năm đầu sẽ là P đồng.
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
4. Bieát P tìm A: r (1 + r ) n
A= P
(1 + r ) n − 1
hay A = P(A/P, r, n)
Ý nghĩa: Nếu năm đầu vay vốn là P đồng trong thời hạn n năm thì hàng
năm phải trả đều đặn cả lãi lẫn gốc là A đồng (hình thức bán trả góp)
5. Bieát A tìm F
hay F = A(F/A, r, n)
Ý nghĩa: Nếu hàng năm đầu tư A đồng đều đặn trong năm thì cuối năm
thứ n sẽ luỹ tích được F đồng.
6. Bieát F tìm A
(1 + r ) n
−1
F=A
r
hay A = F(A/F, r, n)
Ý nghĩa: Muốn có F đồng ở năm thứ n trong tương
r lai thì hàng năm
phải đầu tư đều đặn là A đồng. A=F
(1 + r ) − 1
n
0 1 N-1 N
❖ = >F=A.( qn -1)/(q-1)
❖ Trong đó q=1+r%
❖ F=P.qn=A.( qn -1)/(q-1)
TS. Pham Vu Hong Son
LOGO
THANK YOU
For your attention
Q&A
TS. Pham Vu Hong Son
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
Chương 5
PHÂN TÍCH VÀ
TÍNH TOÁN KHẤU
HAO
Vật Lý
Kinh Tế
Chức
Khấu Năng
Hao
Sổ Sách
Kế Toán
Thuế
Ví dụ:
Một TSCĐ hữu hình A có nguyên giá là 50 triệu
đồng, đời sống của TSCĐ A là 5 năm. Xác định mức
khấu hao năm theo từng phương pháp.
A- Khái niệm.
THANK YOU
For your attention
Q&A
TS. Pham Vu Hong Son
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
Chöông 6
KẾ HOẠCH
HÓA XÂY II– NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG XAÂY DÖÏNG
DỰNG CƠ
BẢN III – HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
3
I – LAO ĐỘNG TRONG XAÂY DÖÏNG
LOGO
Vai trò của việc quản lý lao động trong xây dựng?
Lao động của con người trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất. Vấn đề
tổ chức quản lý lao động trong sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, vì con người là
chủ thể của quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Quá trình đó được diễn ra thông
qua con người lao động với những động cơ, thái độ, trình độ nghể nghiệp nhất định.
Với cùng một nguồn vật tư, máy móc và tiền vốn như nhau nhưng vấn đề tổ chức
quản lý lao động khác nhau. Khai thác và sử dụng triệt để các yếu tố thuộc về lao
động (số lượng, thời gian, năng suất lao động) là vấn đề luôn được các doanh nghiệp
quan tâm trong điều hành sản xuất, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Tổ chức lao động khoa học trong các doanh nghiệp xây dựng sẽ tạo
ra những điều kiện làm việc tối ưu để thúc đẩy lao động sáng tạo với năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao.
POW-SIG-TEL--Manpower Loading-
330 Worker 50
320
310
300 45
290
280
270
260 40
250
240
230 35
220
210
200 30
Manpower
190
Manpower
180
170
160 25
150
140
130 20
120
110
100 15
90
80
70
60 10
50
40
30 5
20
10
0 0
2017 2018 2019 2020 1234567891011 21234567891011 21234567891011 21234567891011 21234567891011 2
2016 2017 2018 2019 2020
Year/Month
Year/Month
Worker for Power Worker for SIG
Manpower load of Poject Managerment
Worker for TEL
Các mục đích về kinh tế: nhằm sẵn sàng cung cấp cho sản xuất, kinh doanh
những lực lượng lao động phù hợp về mặt chất lượng, cũng như việc nâng cao năng
suất lao động và chất lượng công việc, đem lại hiệu quả cao cho đơn vị.
Các mục đích về xã hội: nhằm tạo ra một tập thể người lao động vững mạnh có
điều kiện làm việc và phát triển trong môi trường lao động lành mạnh, chăm lo cho
người lao động về vật chất và tinh thần, đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp và
văn hoá cho người lao động, góp phần xây dựng con người lao động mới, đáp ứng
với sự phát triển của xã hội.
Brick work is tough, no matter where you are in the brick industry. It is tough to stack bricks after
they are fired, and it is tough to lay brick for a building because of the sheer weight of the
material you are using. That is what makes construction robots perfect for brick and block laying
tasks. Robots are great for repetitive tasks, and brick laying is definitely repetitive. Also,
construction robotic workcells are able to dispense mortar during the brick laying process, which
helps with the quality and speed of the TS.construction
Pham Vu Hong Son
process. 12
I – LAO ĐỘNG TRONG XAÂY DÖÏNG
LOGO
THANK YOU
For your attention
Q&A
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
Chương 6
Phân tích các bài
toán KTKT và ra
quyết định
KẾ HOẠCH
HÓA XÂY II– NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG XAÂY DÖÏNG
DỰNG CƠ
BẢN III – HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
• Phân tích phương án theo giá trị tương đương (Equivalent Worth).
– Phương pháp giá trị hiện tại (P>0 có lợi)
– Phương pháp giá trị hàng năm (A>0 có lợi)
– Phương pháp giá trị tương lai (F>0 có lợi)
• Phân tích phương án theo suất thu lợi (i) hoặc thời gian hoàn vốn
(n) (Rates of Return)
• Phân tích phương án theo tỉ số lợi ích và chi phí (Benefic Cost
Ratio).
Gọi chung là các phương pháp dòng tiền tệ chiết giảm
3
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN DỰ ÁN
LOGO
• Nếu đánh giá dự án dựa vào thời gian hoàn vốn, tiêu chuẩn
đánh giá là dự án có thời gian hoàn vốn ngắn hơn thời gian
hoàn vốn cho phép là dự án chấp nhận đầu tư
• Nếu đánh giá dự án dựa vào suất thu lợi, tiêu chuẩn đánh
giá là dự án có suất thu lợi (Internal Rate of Return – IRR)
lớn hơn suất thu lợi tối thiểu (MARR) cho phép là dự án
được chấp nhận đầu tư
4
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
Phương pháp giá trị hiện tại: (Net Present Value – NPV)
▪ Là phương pháp quy đổi các giá trị thu chi thực trong quá trình đầu tư về
thời điểm ban đầu để so sánh đánh giá.
( N t − Vt )
n
D
NPV = +
t =0 (1 + r ) t
(1 + r ) n
6
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN DỰ ÁN
LOGO
Dự aùn choïn :
NPV 0
NPV → max
TS. Pham Vu Hong Son
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
F 0
F → max
TS. Pham Vu Hong Son
LOGO
THANK YOU
For your attention
Q&A
TS. Pham Vu Hong Son
Ho Chi Minh City University of Technology
(HCMUT)
Chương 6
Phân tích các bài
toán KTKT và ra
quyết định
Phân tích
các bài I - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
toán KTKT
và ra quyết II – HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
định
❖ Thôøi gian hoaøn voán laø thôøi gian maø öùng vôùi noù giaù trò
hieän taïi (töông lai) töông ñöông phaûi baèng 0.
❖ Thoi gian hoan von la thoi gian ung voi no tong cac
muc hoan von bu tru duoc von dau tu ban dau.
T
( N t − Vt )
DT
NPV = + =0
t =0 (1 + r ) t
(1 + r ) t
( N t − Vt )
T
NPV =
❖ Ta có
t = 0 (1 + r )
t
❖ Suất thu lợi nội tại là lãi suất mà bản thân dự án mang lại
cho CDT. Tính suất thu lợi nội tài là tính suất quy đổi mà
trong đó giá trị hiện tại của của dòng tiền tệ (goàm thu –
chi) bằng 0 NPV
n
N t − Vt D
P= + =0 IRR
t =0 (1 + r ) (1 + r )
t n
R
▪ Dự án đáng giá IRR > IRR tiêu chuẩn(lãi suất mong muốn).
▪ Tính IRR NPV1
r3 r2
B1: Chọn r1 bất kỳ và tính NPV(r1)
r1
• Để khắc phục thông thường dùng MARR như là suất chiết khấu để quy đổi một số khoản
đầu tư ban đầu
• Ví dụ trên lấy MARR=10%/năm để quy đổi 50 tỷ ở t=-1 về t=0 →55 tỷ. Kết hợp ta có tại
t=0 → - 45 tỷ
9
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN DỰ ÁN
LOGO
Nhóm được gọi là “Tỷ số Lợi ích – Chi phí” (Benefit Cost
Ratio – B/C).
Có 2 CÁCH TÍNH về tỷ số B/C
• Tỷ số giữa giá trị tương đương hiện tại (NPV) của Lợi ích
và Chi phí.
• Các giá trị tương đương dạng chuỗi đều (AW) của Lợi ích
& Chi phí trong thời kỳ phân tích.
Cả 2 cách tính đều cho kết quả GIỐNG NHAU
10
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN DỰ ÁN
LOGO
11
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN DỰ ÁN
LOGO
a. Trường hợp sử dụng giá trị hiện tại thuần:
b. Trường hợp sử dụng chuỗi giá trị đều tương đương trong thời kỳ
phân tích:
NPV( B ) AW ( B )
B/C= B/C=
NPV( I + O + M ) AW ( I + O + M )
• Điểm hòa vốn (hay giá trị hòa vốn) là giá trị của một biến số nào đó,
ví dụ sản lượng cần sản xuất, số giờ vận hành một năm của một thiết
bị, số năm khai thác của một dự án…
→ Làm cho tổng lũy tích thu nhập bằng tổng lũy tích đầu tư và chi phí
(không tính chiết khấu theo thời gian).
Ví dụ:
Ví dụ: Đầu tư ban đầu của dự án A là 10 tỷ đồng. Biết rằng lãi ròng
mang lại cho mỗi sản phẩm của dự án là 500 ngàn đồng/sản phẩm. Xác
định điểm hòa vốn.
10.109
Phv = = 2.103
500.000 13
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN DỰ ÁN
LOGO
Theo định nghĩa đó là thời gian cần thiết để tổng thu nhập
ròng hàng năm đủ để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu.
• Tp là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đơn giản và
dùng để tham khảo tương đối phổ biến trong phân tích kinh
tế.
0 = −P +
Tp
t =0 CFt
Tp trong công thức trên sử dụng với suất chiết khấu i=0% →
nhược điểm của phương pháp.
Tiêu chí tham khảo thêm cùng với IRR, B/C, NPV.
CFt
0 = −P +
Tp
t =0
(1 + i%)
P là đầu tư, CFt thu nhập tại thời điểm t. Ta có thể lấy
i%=MARR là suất chiết khấu trong công thức trên.
15
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
Ưu điểm:
❖Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo
thời gian và tính toán cho cả đời dự án.
❖Hiệu quả được biểu diễn dưới dạng số tương
đối và có so với một trị số hiệu quả tiêu chuẩn.
❖Có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát
bằng cách thay đổi các chỉ tiêu của dòng tiền tệ
thu chi qua các năm và suất thu lợi.
❖Thường được dùng phổ biến trong kinh doanh.
TS. Pham Vu Hong Son
II- HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẦU TƯ
LOGO
Nhược điểm:
❖Phương pháp này chỉ cho kết quả chính xác với
điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, một điều khó
đảm bảo trong thực tế.
❖Khó ước lượng chính xác các chỉ tiêu cho cả đời
dự án.
❖Việc tính toán trị số IRR tương đối phức tạp,
nhất là với đòng tiền tệ đổi dấu nhiều lần.
❖Trong một số trường hợp khi so sánh theo chỉ
tiêu IRR nhưng về thực chất vẫn phải ưu tiên
theo chỉ tiêu NPV.
TS. Pham Vu Hong Son
LOGO
THANK YOU
For your attention
Q&A
TS. Pham Vu Hong Son
BÀI TẬP CUỐI KHÓA #1
Nhóm: ....................................................................... Ngày: ....................................................
Họ và tên: ..................................................................Mã số sinh viên: ...................................
Họ và tên: ..................................................................Mã số sinh viên: ...................................
Họ và tên: ..................................................................Mã số sinh viên: ...................................
Họ và tên: ..................................................................Mã số sinh viên: ...................................
Họ và tên: ..................................................................Mã số sinh viên: ...................................
Câu 1:
Biết: PI = Chỉ số sinh lời = tổng thu/tổng chi và DPP = Thời gian hoàn vốn
Câu 2: Bảo hiểm nhân thọ
Phụ lục 1 trình bày bản dự thảo hợp đồng bảo hiểm Phúc An Mỹ mà Manulife tiếp thị ông Huỳnh
Thế Du.
a. Giả sử ông Du xem việc mua hợp đồng bảo hiểm cơ bản như là một khoản đầu tư tài chính dài
hạn. Hình thức đóng phí bảo hiểm được chọn là hàng năm theo số phí bảo hiểm phải đóng đối
với phương thức bảo hiểm cơ bản. Giả định không có bất kỳ rủi ro gì phát sinh trong thời hạn
hiệu lực hợp đồng. Anh/chị hãy xác định suất sinh lợi kỳ vọng hàng năm của khoản đầu tư này.
Nếu xem hợp đồng bảo hiểm cơ bản là khoản đầu tư tài chính dài hạn thì mỗi năm ông Du phải
đóng số phí bảo hiểm là 32.045.000 đồng (để đơn giản có thể bỏ qua khoản phí 50.000 đồng đóng
năm đầu tiên), liên tục từ đầu năm thứ 1 của hợp đồng đến đầu năm thứ 15 của hợp đồng (tức là
đóng liên tục 15 kỳ). Đến khi đáo hạn vào ngày hợp đồng đủ 20 năm, ông Du được hoàn lại tổng số
tiền là 878.915.000 đồng. Áp dụng công thức tính giá trị hiện tại đối với dòng ngân lưu đều trong
15 năm và khoản ngân lưu nhận được vào ngày đáo hạn hợp đồng
Tính tương tự như trường hợp câu (a) nhưng thay ngân lưu đóng phí hợp đồng bảo hiểm có quyền
lợi bổ trợ là 35.349.000 đồng/năm (trừ năm đầu tiên phải trả thêm 50.000 đồng phụ phí hợp đồng
nên ngân lưu đóng năm đó là 35.399.000 đồng)
c. Theo thông tin về bản dự thảo hợp đồng bảo hiểm Phúc An Mỹ thì ông Du có thể lựa chọn một
trong bốn phương thức đóng phí bảo hiểm: hàng tháng, hàng quý, nửa năm và hàng năm. Giả sử
cứ vào đầu mỗi năm, ông Du đều có một khoản tiền là 35.349.000 đồng để nộp phí bảo hiểm.
Nếu nộp theo nữa năm là 18.736.000; theo quý là 9.900.000 và theo ngày là 3.535.000. Biết lãi
suất tiền gửi là 1,2%/tháng. Hình thức đóng phí bảo hiểm nào có lợi cho ông Du nhất?
Có một vài cách tính để giúp trả lời câu hỏi này. Dưới đây là một cách để tham khảo. Do các khoản
đóng phí theo các phương thức khác nhau sẽ lập thành một chuỗi tiền phát sinh khác nhau. Vì vậy,
chúng ta cần quy giá trị các chuỗi tiền đó về cùng một thời điểm (hiện tại/hay tại thời điểm ký hợp
đồng và đóng phí) để có thể so sánh với nhau một cách có ý nghĩa.