Đồ Án_ Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Bụi Cho Nhà Máy Chế Biến Gỗ_986979

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 61

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN



Đồ án môn học:
Công nghệ xử lý khí thải

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ BỤI


CHO NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ

GVGD: Nguyễn Văn Hiển

SVTH: Nhóm 3

1. Huỳnh Mạnh Phúc 12127134 (01698.174.047)

2. Nguyễn Minh Giáp 12127277

3. Nguyễn Thị Diễm 12127004

4. Trần Trịnh Thị My 12127013

TP.HCM, tháng 5 năm 2015

1
Mục lục
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU......................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................1

1.2. Nhiệm vụ thiết kế ....................................................................................2

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT BỊ XỬ LÝ BỤI GỖ ..............3

2.1. Ô nhiễm không khí do bụi. ......................................................................3

2.1.1. Định nghĩa ........................................................................................3

2.1.2. Phân loại bụi. ....................................................................................3

2.2. Tổng quan về bụi gỗ. ...............................................................................4

2.2.1. Nhu cầu sử dụng gỗ. .........................................................................4

2.2.2. Quy trình chế biến gỗ. ......................................................................4

2.2.3.Nguồn gốc và tính chất bụi gỗ ..........................................................7

2.1.4.Tác hại của bụi gỗ .............................................................................8

2.3. Tổng quan về các phương pháp xử lý bụi gỗ. .......................................10

2.3.1. Phương pháp khô. ...........................................................................10

2.3.2. Phương pháp ướt. ...........................................................................20

2.3.3. Thiết bị lọc điện. .............................................................................24

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG......................................26

3.1 Lựa chọn và thuyết minh công nghệ ......................................................26

3.1.1 Lựa chọn phương án xử lý ..............................................................26

3.1.2. Thuyết minh qui trình công nghệ ...................................................27

3.1.3 Yêu cầu ............................................................................................27

3.2. Vạch tuyến hệ thống hút và sơ đồ không gian hệ thống hút: ................27

3.3. Khảo sát tính lưu lượng của chụp hút: ..................................................27
3.4. Tính toán lưu lượng cho từng đoạn ống: ...............................................29

3.4.1. Lưu lượng của tuyến ống phụ ........................................................29

3.4.2 Lưu lượng của tuyến ống chính (tuyến bất lợi) A1-D3...................30

3.5 Tính toán khí động hệ thống hút bụi ......................................................31

3.5.1 Tính toán đường kính, vận tốc cho từng đoạn ống .........................31

3.5.2 Tính toán tổn thất áp lực trên hệ thống đường ống tính toán ..........34

CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ XỬ LÍ ..............................46

4.1. Tính toán thiết kế Cyclon. .....................................................................46

4.1.1. Kích thước Cyclon. ........................................................................46

4.1.2. Tính toán hiệu suất xử lý của Cyclon .............................................47

4.1.3. Tính tổn thất do sức cản thủy lực của thiết bị ................................51

4.2. Tính toán thiết bị lọc bụi túi vải: ...........................................................52

4.2.1 Cơ sở tính toán. ...............................................................................52

4.2.2. Tính toán lọc bụi túi vải. ................................................................52

4.2.3. Trở lực của thiết bị: ........................................................................53

4.3. Chọn quạt gió: ...................................................................................53

4.3.1 Lương lượng quạt hút. .....................................................................53

4.2.2. Cột áp quạt hút. ..............................................................................53

4.2.2. Chọn quạt hút. ................................................................................55

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................56

5.1. Kết luận .................................................................................................56

5.2. Kiến nghị ...............................................................................................56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................57


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ về mọi mặt bao gồm cả: kinh tế, khoa
học kỹ thuật.... Nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, đòi hỏi
các quốc gia phải đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá và đô thị hoá để đáp ứng nhu
cầu phát triển. Quá trình công nghiệp diễn ra rất mạnh mẽ, bên cạnh đem lại lợi ích
tuyệt vời cho cuộc sống của con người thì hệ luỵ để lại cho môi trường là cực kỳ lớn
như: ô nhiễm không khí, đất, nước... Trong thời gian kéo dài hằng trăm năm trước khi
nền công nghiệp phát triển, các nguồn ô nhiễm nhân tạo vẫn chưa thật sự gây tác động
mạnh mẽ đế môi trường không khí. Các nguồn gây ô nhiễm không khí ở giai đoạn này
chủ yếu là: CO, CO2, SO2, mồ hóng, tro, bụi ..., chúng được sinh ra từ quá trình dùng
nhiên liệu để sưởi ấm.

Cách mạng công nghiệp đã đưa đến cho môi trường không khí nhiều loại nguồn
ô nhiễm mới hơn như: NOx, hợp chất chì và thuỷ ngân, NH3, H2S, CH, andehit,... Các
nguồn ô nhiễm mới này đã khiến cho không khí ô nhiễm nặng hơn. Đi kèm với quá
trình công nghiệp hoá là đô thị hoá, đã làm bùng nổ phát triển giao thông bằng phương
tiện cơ giới. Khí thải của phương tiện cơ giới cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi
trường không khí.

Vấn đề ô nhiễm không khí là rất khó kiểm soát, vì nó sẽ phát tán đi xa hơn khu
vực phát thải. Không khí ô nhiễm sẽ gây nguy hiểm cho con người khi hít phải. Ngày
nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam cũng như
toàn thế giới. “Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa
mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”.

Việt Nam được biết đến là nước có nguồn tài nguyên rừng khá dồi dào. Gỗ
đang mang đến nhiều lợi ích cho con người trong cuộc sống ngày nay. Nó có mặt ở
khắp mọi nơi. Gỗ làm nên những ngôi nhà, biệt thự, nhà thờ nổi tiếng…, nhỏ bé hơn
thì gỗ dùng để đóng tường, lát sàn, làm bàn ghế, cái ly, cái chén…Để đáp ứng nhu cầu
to lớn ấy nhiều công ty chế biến gỗ đã được hình thành. Và như chúng ta đã biết, trong
quá trình chế biến gỗ thì các công đoạn như bào, chà nhám, cưa, xẽ gỗ... sẽ tạo ra rất
nhiều loại bụi với kích thước và tính chất khác nhau gây hại đến sức khỏe của công

1
nhân và dân cư sống trong khu vực xung quanh với các bệnh về da, mắt và đặt biệt là
bệnh về đường hô hấp. Do đó việc thiết kế một hệ thống xử lý bụi gỗ là rất cần thiết.

Nhằm mục đích mang lại sự trong sạch cho môi trường tại nhà máy chế biến
gỗ để giảm tác hại tới sức khoẻ của công nhân làm việc tại nhà máy, bên cạnh đó góp
phần bảo vệ môi trường xung quanh. Nhóm đã quyết định đề xuất hệ thống thu gom và
xử lý bụi gỗ của công ty chế biến gỗ.

1.2. Nhiệm vụ thiết kế

Mục tiêu: Thiết kế hệ thống xử lý bụi gỗ cho nhà máy chế biến gỗ

Nhiệm vụ:

+ Thuyết minh tính toán, thống kê khối lượng vật liệu,

+ Bản vẽ vạch tuyến thu gom bụi gỗ tại nhà máy,

+ Bản vẽ sơ đồ không gian của hệ thống xử lý bụi gỗ,

+ Bản vẽ mặt bằng và mặt cắt thể hiện hệ thống xử lý,

+ Bản vẽ chi tiết thiết bị xử lý bụi.

2
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT BỊ XỬ LÝ BỤI GỖ

2.1. Ô nhiễm không khí do bụi.

2.1.1. Định nghĩa

Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới
dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.

Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt
rắn được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc
không đổi theo định luật stoke. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng
cho cơ quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở phải
không khí có chứa bụi bioxit silic lâu ngày.

Bụi lắng có khích thước lớn hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định
luật Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da,
mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng…

2.1.2. Phân loại bụi.

- Theo nguồn gốc:

+Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)

+Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)

+Bụi động vật (len, lông, tóc…)

+Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)

+Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)

+Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)

Theo kích thước hạt bụi:

+Khi D > 10µm : gọi là bụi;

+Khi D = (0,01 ÷ 0,1) µm : gọi là sương mù;

3
+Khi D < 0,1 µm : gọi đó là khói

Với loại bụi có kích thước nhỏ hơn 0,1 µm (khói) khi hít thở phải không được
giữ trong lại trong phế nang của phổi, bụi từ (0,1 ÷ 5) µm ở lại phổi chiếm (80 ÷ 90)%,
bụi từ (5 ÷10) µm khi hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn với bụi lớn hơn 10
µm thường đọng lại ở mũi.

- Theo tác hại:

Theo tác hại của bụi có thể phân ra:

+ Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);

+ Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số
tinh dầu gỗ…);

+ Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)

+ Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…

2.2. Tổng quan về bụi gỗ.

2.2.1. Nhu cầu sử dụng gỗ.

Trong cuộc sống hiện đại người sử dụng đòi hỏi đồ gỗ trong nhà phải có nhiều
tính năng, dễ bảo quản. Do diện tích nhà thường bị hạn chế nên sự tận dụng diện tích
là quan trọng. Chính vì thế một cái tủ trong phòng phải có khả năng chứa nhiều loại đồ
hơn, đòi hỏi sự kết hợp với các phụ kiện khác. Cùng với sự tiến bộ về công nghệ cho
phép thiết kế bố trí nhiều chức năng hơn trong một diện tích. Ví dụ trong bếp các ngăn
chứa được gắn thêm các kệ inox, kệ này có thể kéo, xoay và trượt để phù hợp với từng
loại sản phẩm.Việc sử dụng gỗ tự nhiên vẫn được ưa chuộng do truyền thống. Gỗ tự
nhiên mang lại sự cảm nhận thiên nhiên rất thật nên nó được sử dụng ở những không
gian giao tiếp, phòng ngủ.

Sự phong phú về bề mặt gỗ chế biến giúp các sản phẩm có được những hiệu quả
sử dụng, thẩm mỹ phong phú không khác gỗ thiên nhiên và giúp cho các nhà thiết kế
thực hiện được nhiều ý tưởng mới. Vì thế hiện nay trong công trình nhà ở, hơn 90% đồ
nội thất đều sử dụng loại gỗ công nghiệp.

2.2.2. Quy trình chế biến gỗ.

Mô tả quy trình công nghệ.

4
Các công đoạn chính trong công nghệ chế biến gỗ, có thể chia thành những phần
chính như sau:

- Công đoạn cưa, tẩm và sấy.

- Công đoạn định hình.

- Công đoạn tạo dáng.

- Công đoạn làm mộng

- Công đoạn chà nhám chi tiết hoặc sản phẩm.

- Công đoạn sơn phủ bề mặt các chi tiết.

Các công đoạn được mô tả lần lượt như sau:

 Cưa tẩm và sấy

Nguyên liệu là các loại gỗ vụn, gỗ khúc hoặc gỗ dạng thân cây (cao su, tràm,
bạch đàn…). Được cưa ra với những kích thước thích hợp sau đó đem ngâm hay tẩm

5
hóa chất. Đối với các loại gỗ khúc, gỗ vụn, trước khi đem đến công đoạn cắt, định
dạng sản phẩm phải được dán keo, sau khi ghép các khúc gỗ lại, chúng sẽ được sấy
bằng hơi nhiệt từ việc đốt củi để tạo những miếng lớn hơn, thích hợp cho việc cắt xén
sản phẩm.

Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa.

 Định hình

Tùy loại chi tiết cần thực hiện mà ở giai đoạn này gỗ sẽ được cắt hay tuapi để có
những kích thước thích hợp:

Đối với các sản phẩm có dạng phẳng, các tấm gỗ ép sẽ được cắt xén theo từng
chi tiết tương ứng như các loại khung ghế, tay cầm của ghế.

Đối với các chi tiết phức tạp như chân ghế, chân tủ, chân giường có các loại hoa
văn khác nhau, gỗ sẽ được phay chi tiết bằng máy tuapi.

Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.

 Tạo dáng

Gỗ sau khi được cắt đúng kích thước theo yêu cầu ở khâu định hình, sẽ được tạo
dáng chi tiết tương ứng với từng sản phẩm.

Công đoạn này bao gồm: cưa lọng, phay, bào để tạo dáng chính xác cho các chi
tiết sản phẩm. Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi, bào.

 Mộng

Gỗ sau khi được tạo dáng chính xác ở khâu tạo dáng, sau đó được đưa vào khâu
mộng để làm các mộng lắp ghép. Các mộng bao gồm: mộng âm, mộng dương, mộng
đơn, mộng đôi.

Công đoạn này chủ yếu sử dụng các máy tuapi, cưa mâm 2 lưỡi.

Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.

 Chà nhám (đánh bóng) chi tiết hoặc sản phẩm

Ở công đoạn này, chi tiết (sản phẩm) trước hết sẽ được chà nhám thô các góc
cạnh, bề mặt. Sau đó chúng được chà tinh bằng các loại giấy nhám mịn bằng máy hoặc
bằng tay.

6
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy chà nhám

 Sơn phủ bề mặt

Sau khi chà nhám tinh, sản phẩm được sơn phủ bề mặt bằng cách nhúng vào
vecni hoặc sơn bằng máy. Mục đích của sơn phủ bề mặt là để chống mối mọt và làm
cho sản phẩm thêm bóng đẹp.

Công đoạn này phát sinh bụi sơn.

 Lắp ghép - thành phẩm

Ở công đoạn này, các chi tiết đã được gia công hoàn chỉnh, các chi tiết này sẽ
được bộ phận lắp ghép, lắp ghép thành sản phẩm.

Các sản phẩm sau khi lắp ghép sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói –
xuất xưởng.

2.2.3.Nguồn gốc và tính chất bụi gỗ

2.2.2.1. Nguồn gốc


Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ, vì hiện
trong phân xưởng cũ nồng độ bụi quá cao so với tiêu chuẩn cho phép.
Bụi phát sinh chủ yếu từ công đoạn và quá trình sau:
- Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc.
- Rọc, xẻ gỗ.
- Khoan, phay, bào.
- Chà nhám, chà nhẵn các chi tiết bề mặt.

2.2.2.2. Tính chất

Thành phần chủ yếu của bụi gỗ là bụi cơ học. Đó là hỗn hợp các hạt xenlulose
với khoảng thay đổi kích thước rộng.

Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về kích thước cỡ hạt bụi và tải lượng bụi sinh
ra ở những công đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như cưa cắt, bào,
tiện, phay… phần lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn m. Hệ số
phát thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản xuất gỗ được thể hiện trong bảng
sau:

7
Bảng 2.1. Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia dụng.
STT Công đoạn Hệ số ô nhiễm
1 Cắt và bốc xếp gỗ 0,187 ( Kg/ tấn gỗ)
2 Gia công chi tiết 0,5 (Kg/tấn gỗ)
3 Chà nhám, đánh bóng 0,05 (Kg/m2)
Nguồn: WHO, 1993
Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không
lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, thường nằm trong khoảng từ (2÷20) m, nên dễ
phát tán trong không khí. Ngòai ra tại các công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp
gép… đều phát sinh bụi tuy nhiên mức độ không đáng kể.
Bảng 2.2. Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn
Nguyên liệu sử Tải lượng ô nhiễm
Kích thước bụi dụng trong năm Hệ số ô nhiễm trong năm
(tấn) (kg/năm)
Cưa, tẩm sấy 4250 0,187 ( Kg/ tấn gỗ) 794,75
Bụi tinh (gia công) 3400 0,5 (Kg/tấn gỗ) 1700
Bụi tinh (chà nhám) 12.000 m2 0,05 (Kg/m2) 600

2.1.4.Tác hại của bụi gỗ

Bụi gỗ có tính chất và kích thước khác nhau nếu không có biện pháp thu hồi và
xử lý triệt để, bụi gỗ sẽ gây ra một số tác động đến môi trường và sức khỏe con người
và động thực vật.

2.1.4.1 Đối với con người.

Bụi gỗ sau khi phát tán ra khỏi nhà máy bám vào quần áo mới giặt xong, khi mặc
vào sẽ thấy ngứa ngáy khó chịu, một số trường hợp gây kích ứng da vì trong bụi gỗ có
chứa hóa chất trong quá trình tẩm

Bụi gỗ vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hoá phổi gây nên
những bệnh hô hấp. Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 µm có thể được giữ lại
trong phổi. tuy nhiên nếu các hạt bụi này có đường kính nhỏ hơn 1 µm thì nó được
chuyển đi như các khí trong hệ thống hô hấp. Khi có tác động của các hạt bụi tới mô
phổi, đa số xảy ra các hư hại sau đây:

8
- Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm giảm khả năng phân phối
khí.

- Khí thũng phổi: phá hoại các túi phổi từ đó làm giảm khả năng trao đổi khí oxy
và CO2

- Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc nghẽn sự trao đổi giữa máu
và tế bào, làm ảnh hưởng khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống tuần hoàn.
Từ đó kéo theo một số vấn đề đáng lưu ý ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm có
nồng độ cao.

Các bệnh khác do bụi gỗ gây ra

- Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi mà gây ra các bệnh viêm
mũi, họng khí phế quản khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính vào
niêm mạc gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc
nhọn, ban đầu thường gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó khăn,
lâu ngày có thể teo mũi, giảm chức năng giữ, lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi
dễ phát sinh.

- Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh các
bệnh về da.

- Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt gây
kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt… Ngoài ra
bụi còn có thể làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.

Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh…

2.1.2.2. Đối với động vật và thực vật:

Bụi còn tác hại đến sự tồn tại và phát triển của động vật và thực vật. Bụi gỗ
bám quá nhiều trên vỏ hoa quả, cây củ là nguyên nhân làm giảm chất lượng của các
sản phẩm này, đồng thời cũng làm tăng chi phí để làm sạch chúng và giảm khả năng
quang hợp của cây. Bụi lắng đọng làm lấp đầy những lỗ khí khổng, bao xung quanh
những hạt diệp lục thu ánh sáng cần cho quá trình quang hợp, tăng khả năng nhiễm
bệnh của cây cối thông qua việc làm giảm sức sống của cây.

9
2.3. Tổng quan về các phương pháp xử lý bụi gỗ.

2.3.1. Phương pháp khô.

2.3.1.1.Thiết bị thu hồi bụi khô.

Thiết bị thu hồi bụi khô hoạt động dựa trên các cơ chế lắng khác nhau: trọng lực
(các buồng lắng bụi), quán tính (lắng bụi nhờ thay đổi hướng chuyển động của dòng
khí hoặc nhờ vào vách ngăn) và ly tâm (các xiclon đơn, nhóm và tổ hợp, các thiết bị
thu hồi bụi xoáy và động).

Các thiết bị thu hồi bụi nêu trên chế tạo và vận hành đơn giản, được áp dụng phổ
biến trong công nghiệp.

Tuy nhiên hiệu quả thu bụi không phải lúc nào cũng đạt yêu cầu nên chúng
thường đóng vai trò xử lý sơ bộ. Một số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô:

Bảng 2.3. Các thông số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô

Năng suất Giới hạn


Trở lực
STT Thiết bị tối đa Hiệu quả xử lý nhiệt độ
(m3/h) (Pa)
( 0C)
Không giới ( 50m);80  90%
1 Buồng lắng 50 ÷ 130 350 ÷ 550
hạn
250 ÷
2 Xiclon 85.000 ( 10 m);50  90% 350 ÷ 550
1.500
Thiết bị gió
3 30.000 ( 2m);90% <2000 < 250
xoáy
750 ÷
4 Xiclon tổ hợp 170.000 ( 5m);90% 350 ÷ 450
1.500
Thiết bị lắng 750 ÷
5 127.500 ( 2m);90% < 400
quán tính 1.500

Thiết bị thu hồi


6 42.500 ( 2m);90% < 400
bụi động

10
a. Buồng lắng bụi

Nguyên lý hoạt động của thiết bị này là lợi dụng trọng lực của các hạt bụi khi
dòng khí chứa bụi chuyển động ngang trong thiết bị. Khi đó hạt bụi chịu tác dụng đồng
thời của hại lực tác dụng. Lực tác dụng theo phương ngang do chuyển động của dòng
khí và lực trọng trường. Nếu lực tác động ngang nhỏ, hạt bụi có thể lắng đọng trên bề
mặt của thiết bị lắng bụi. Để đạt được điều đó, vận tốc chuyển động ngang của hạt bụi
phải nhỏ đồng thời kích thước buồng lắng bụi phải lớn để thời gian lưu bụi càng lâu
càng tốt.

Buồng lắng bụi là kiểu thiết bị đơn giản nhất, trong thời gian khí đi qua thiết bị
(vận tốc dòng khí nhỏ hơn (1 ÷ 2)m/s) các hạt bụi dưới tác dụng của lực trọng trường
lắng xuống phía dưới và rơi vào bình chứa hoặc đưa ra ngoài bằng vít tải hay băng tải

Buồng lắng bụi hoạt động có hiệu quả đối với các hạt có kích thước > 50 m, còn
các hạt bụi có kích thước < 5m thì khả năng thu hồi bằng không.

Ưu điểm:

- Chế tạo đơn giản

- Chi phí vận hành và bảo trì thiết bị thấp.

Nhược điểm:

- Buồng lắng bụi có kích thước lớn, chiếm nhiều diện tích

- Hiệu suất không cao

Để tăng hiệu quả lọc bụi, giảm thể tích buồng xử lý người ta cải tiến đưa thêm
vào các vách ngăn vào thiết bị

Một số dạng buồng lắng bụi:

a) Buồng đơn b) Buồng có vách ngăn c) Buồng nhiều tầng

a
b
c c
a

11
Hình 2.2.Các dạng buồng lắng bụi
1. Dòng khí bẩn chứa bụi vào buồng a. Quỹ đạo chuyển động của bụi kích
lắng. thước lớn và nặng
2. Khí sạch ra khỏi buồng lắng b. Quỹ đạo chuyển động của bụi có
3. Bụi thu hồi kích thước nhỏ và nhẹ
c. Quỹ đạo chuyển động của dòng khí

b. Thiết bị lắng quán tính

Nguyên lý hoạt động: Khi đột ngột thay đổi chuyển hướng chuyển động của
dòng khí, các hạt bụi dưới tác dụng của lực quán tính tiếp tục chuyển động theo hướng
cũ và tách ra khỏi khí, rơi vào bình chứa.

Vận tốc của khí trong thiết bị khoảng 1 m/s, còn ở ống vào khoảng 10 m/s. Hiệu
quả xử lý của thiết bị này dạng này từ(65÷80)% đối với các hạt bụi có kích thước
(25÷30 )m. Trở lực của chúng trong khoảng (150÷390) N/m2
Khí saïch

Khí baå
n Khí saïch
Khí baå
n

Buïi
Buïi

Có vách ngăn Với chỗ quay khí nhẵn


Khí saïch
Khí baå
n

Khí saïch

Khí baå
n

Buïi Buïi
12
Có chóp mở rộng Nhập khí ngang hông
Hình 1.3: Thiết bị lắng bụi quán tính

c. Thiết bị lá xách

Các thiết bị này có dãy lá chắn hoặc các vòng chắn. Khí đi qua mạng chắn, đổi
hướng đột ngột, các hạt bụi do quán tính chuyển động theo hướng cũ tách ra khỏi khí
hoặc va đập vào các tấm phẳng nghiêng, lắng trên đó rồi rơi xuống dòng khí bụi. Kết
quả khí được chia thành hai dòng: Dòng chứa bụi nồng độ cao (10% thể tích) được hút
qua xiclon để tiếp tục xử lý, rồi sau đó được trộn với dòng đi qua các tấm chắn (chiếm
90% thể tích). Vận tốc khí trước mạng chóp phải đủ cao (15m/s) để đạt hiệu quả tách
bụi quán tính). Trở lực của lưới khoảng(100÷500)N/m2. Thiết bị lá xách được sử dụng
để thu hồi bụi có kích thước trên 20m.
Yếu điểm của lá xách là sự mài mòn các tấm chắn khi nồng độ bụi cao và có thể
tạo thành trầm tích làm bít kín mặt sàng. Nhiệt độ cho phép của khí thải phụ thuộc vào
vật liệu làm lá chắn, thường không quá 450÷6000C.

Khí buïi

Khí saïch

Khí buïi
Hình 1.4. Thiết bị lá xách

d. Xiclon
Thiết bị xiclon được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp có hiệu quả cao khi
kích thước hạt bụi > 5m. Thu hồi bụi trong xiclon diễn ra dưới tác dụng của lực ly
tâm.
Nguyên lý hoạt động: Dòng khí nhiễm bụi được đưa vào phần trên của xiclon.
Thân xiclon thường là hình trụ có đáy là chóp cụt. Ống khí bẩn vào thường có dạng
khối chữ nhật, được bố trí theo phương tiếp tuyến với thân xiclon. Khí vào xiclon thực

13
hiện chuyển động xoắn ốc, dịch chuyển xuống dưới và hình thành dòng xoáy ngoài.
Lúc đó, các hạt bụi, dưới tác dụng của lực ly tâm văng vào thành xiclon. Tiến gần đáy
chóp, dòng khí bắt đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành dòng
xoắn trong. Các hạt bụi văng đến thành, dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng
xoáy và trọng lực và từ đó ra khỏi xiclon, qua ống xả bụi. Khí sạch sau xử lý được đưa
ra ở phía trên đỉnh thiết bị bởi ống trụ tâm.
Trong công nghiệp, xiclon được chia làm hai nhóm: hiệu quả cao và năng suất
cao. Nhóm thứ nhất đạt hiệu cao nhưng yêu cầu chi phí lớn, còn nhóm thứ hai có trở
lực nhỏ nhưng thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế, người ta ứng dụng rộng rãi xiclon trụ và xiclon chóp (không có
thân trụ). Xiclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xiclon chóp thuộc nhóm hiệu quả
cao. Đường kính xiclon trụ không lớn hơn 2000mm và xiclon chóp nhỏ hơn 3000mm.
Ưu điểm:
+ Không có phần chuyển động nên tăng độ bền của thiết bị
+ Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 5000C)
+ Thu hồi bụi ở dạng khô
+ Trở lực hầu như cố định và không lớn (250÷1500) N/m2
+ Làm việc ở áp suất cao
+ Năng suất cao; Rẻ
+ Có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt xiclon
+ Hiệu suất không phụ thuộc sự thay đổi nồng độ bụi
+ Chế tạo đơn giản.
Nhược điểm:
+ Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 m
+ Không thể thu hồi bụi kết dính.
 Xiclon đơn
Xiclon đơn là thiết bị hoàn chỉnh hoạt động độc lập và có nhiều dạng khác nhau
như dạng hình trụ, dạng hình côn. Việc sử dụng loại nào là tùy thuộc vào đặc tính của
bụi và yêu cầu xử lý. Dạng hình trụ có năng suất lớn, còn loại hình côn có hiệu suất
lớn.
 Xiclon tổ hợp

14
Xiclon tổ hợp là một thiết bị lọc bụi gồm một số lượng lớn các đơn nguyên
xiclon mắc song song trong một vỏ có chung đường dẫn khí vào, khí ra, thùng chứa
bụi. Trong xiclon tổ hợp, việc tạo nên chuyển động quay của dòng khí trong thiết bị
không phải do dòng khí được đưa vào theo phương tiếp tuyến mà do các dụng cụ định
hướng dạng chong chóng hoặc dạng hóa hồng đặt trong thiết bị. Do vậy kích thước của
xiclon tổ hợp nhỏ hơn kích thước của xiclon đơn có cùng công suất.
Nguyên lý làm việc của xiclon tổ hợp: Khi bụi đi vào ống nối và sau đó di vào
hộp phân phối, từ đó đi vào các không gian giữa vỏ đơn nguyên và ống xả. Trong
khoảng không gian này có đặt các dụng cụ định hướng để tạo sự chuyển động xoáy.
Bụi sau khi tách đi qua lỗ tháo bụi và vào thùng chứa.

Khí saïch

Khí saïch

Khí buïi
Khí

Buïi
Buïi
a) xiclon đơn b) xiclon nhóm
Hình 1.5. Xiclon

e. Thiết bị thu hồi bụi xoáy

Cũng giống như xiclon, thiết bị này ứng dụng có chế lắng bụi ly tâm. Điểm khác
cơ bản so với xiclon là trong thiết bị này có dòng khí xoáy phụ trợ.

15
Nguyên lý hoạt động: Khí nhiễm bụi được cho vào từ dưới, được xoáy nhờ cánh
quạt, chuyển động lên trên và chịu tác động của tia khí thứ cấp. Dòng khí thứ cấp chạy
ra từ vòi phun tiếp tuyến để tạo sự xoáy hỗ trợ cho khí. Dưới tác dụng của lực ly tâm
bụi văng ra phía ngoài, gặp dòng khí xoáy thứ cấp hướng xuống dưới, đẩy chúng vào
khoảng không gian vành khăn giữa các ống. Không gian vành khắn chung quanh ống
vào được trang bị vòng đệm chắn để bụi không quay trở lại thiết bị.

Ưu điểm của thiết bị thu hồi bụi xoáy so với xiclon là:

+ Hiệu quả thu hồi bụi phân tán cao hơn

+ Bề mặt trong của thiết bị không bị mài mòn

+ Có thể xử lý khí có nhiệt độ cao hơn do ứng dụng dòng khí thứ cấp lạnh

+ Có thể điều chỉnh quá trình phân riêng bụi bằng cách thay đổi lượng khí
thứ cấp.

Nhược điểm:

+ Cần có cơ cấu thổi khí phụ trợ

+ Vận hành phức tạp

+ Lượng khí qua thiết bị lớn.

f. Thiết bị thu hồi bụi kiểu động

Quá trình xử lý bụi trong thiết bị này được thực hiện nhờ lực ly tâm và lực
coriolit, xuất hiện khi quay cuồng hút. thiết bị thu hồi bụi kiểu động tiêu thụ năng
lượng nhiều hơn quạt thông thường có cùng năng suất và cột áp.

Ưu điểm của thiết bị này so với các thiết bị thu hồi bụi ly tâm khác là: gọn, lượng
kim loại nhỏ, kết hợp máy hút bụi và xiclon vào cùng một thiết bị. Tuy nhiên, chúng
có nhiều nhược điểm như: cánh quạt bị mài mòn nhanh, có khả năng tạo thành các
trầm tích trên cánh quạt, do đó làm mất căn bằng phần quay, hiệu quả thu hồi d <
10m kém và chế tạo phức tạp.

2.3.1.2. Thiết bị lọc bụi khô.

Nguyên lý: Khi cho khí qua vách ngăn xốp, các hạt rắn được giữ lại còn khí đi
xuyên qua nó hoàn toàn.

16
Trong quá trình lọc bụi, các hạt bụi khô tích tụ trong các lỗ xốp hoặc tạo thành
lớp bụi trên bề mặt vách ngăn, do đó chúng trở thành môi trường lọc đối với các hạt
bụi đến sau. Tuy nhiên bụi tích tụ càng nhiều làm cho kích thước lỗ xốp và độ xốp
chung của vách ngăn càng giảm, vì vậy sau một thời gian làm việc nào đó cần phải phá
vỡ và loại lớp bụi ra. Như vậy, quá trình lọc bụi phải kết hợp với quá trình phục hồi
vật liệu lọc.

Trong quá trình làm sạch khí, các hạt bụi tiến gần đến các sợi hoặc bề mặt vật
liệu hạt, va chạm với chúng và lắng xuống do tác dụng của lực thẩm thấu, quán tính và
hút tĩnh điện.

Thiết bị lọc được chia làm 3 loại, phụ thuộc vào chức năng và nồng độ bụi vào,
ra:

+ Thiết bị tinh lọc (Hiệu quả cao): dùng để thu hồi bụi cực nhỏ với hiệu quả rất
cao (>99%) với nồng độ đầu vào thấp (<1mg/m3) và vận tốc lọc < 10cm/s. Thiết bị
lọc này ứng dụng để thu hồi bụi độc hại đặc biệt, cũng như để siêu lọc không khí.
Vật liệu lọc không được phục hồi.

+ Thiết bị lọc không khí: được sử dụng trong hệ thống thông khí và điều hòa
không khí. Chúng được dùng để lọc khí có nồng độ bụi nhỏ hơn 50 mg/m3 với vận
tốc lọc (2,5÷3) m/s. Vật liệu lọc có thể được phục hồi hoặc không phục hồi.

+ Thiết bị lọc công nghiệp (vải, hạt, sợi thô): được sử dụng để làm sạch khí công
nghiệp có nồng độ bụi đến 60 g/m3 với kích thước hạt lớn hơn 0,5 m, vật liệu lọc
thường được phục hồi.

a. Thiết bị lọc vải

Các thiết bị này phổ biến nhất, Đa số thiết bị lọc vải có vật liệu lọc dạng tay áo
hình trụ được giữ chặt trên lưới ống và được trang bị cơ cấu giũ bụi.

Đường kính tay áo có thể khác nhau, phổ biến nhất là (120÷300)mm và
chiều dài (2200÷3000) mm. Tỉ lệ chiều dài và đường kính tay áo thường vào khoảng
(16÷20):1

Nguyên lý hoạt động: Quá trình lọc bụi trên vải lọc xảy ra theo 3 giai đoạn

+ Giai đoạn 1: khi vải lọc còn sạch, các hạt bụi lắng trên các lớp xơ nằm trên
bề mặt sợi và giữa các sợi. Ở giai đoạn này, hiệu suất lọc bụi còn thấp.

+ Giai đoạn 2: khi đã có một lớp bụi bám trên bề mặt vải, lớp bụi này trở
thành môi trường lọc bụi thứ 2. Hiệu suất lọc bụi ở giai đoạn này rất cao.
17
+ Giai đoạn 3: sau một thời gian làm việc, lớp bụi bám trên vải sẽ dày lên
làm tăng trở lực của thiết bị, vì vậy phải làm sạch vải lọc. Sau khi làm
sạch vải lọc vẫn còn một lượng lớn bụi nằm giữa các xơ, cho nên trong
giai đoạn 3 này hiệu suất lọc vẫn còn cao.

Vải lọc phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

+ Khả năng chứa bụi cao và ngay sau khi phục hồi bảo đảm hiệu quả lọc
cao;
+ Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu;
+ Độ bền cơ học cao khi ở nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn;
+ Có khả năng được phục hồi;
+ Giá thấp.

Vật liệu lọc phổ biến nhất lầ vải bông, len, vải tổng hợp và vải thủy tinh.

+ Vải bông có tính lọc tốt và giá thấp nhưng không bền hóa học và nhiệt, dễ
cháy và chứa ẩm cao;

+ Vải len có khả năng cho khí xuyên qua lớn, bảo đảm độ sạch ổn định và
dễ phục hồi nhưng không bền hóa và nhiệt, giá cao hơn vải bông; khi làm
việc lâu ở nhiệt độ cao, sợi len trở nên giòn, chúng làm việc đến 900C;

+ Vải tổng hợp bền nhiệt và hóa, giá rẻ hơn vải bông và vải len. Trong môi
trường axit độ bền của chúng cao, còn trong môi trường kiềm độ bền
giảm;

+ Vải thủy tinh bền ở (150÷350)0C. Chúng được chế tạo từ thủy tinh nhôm
silicat không kiềm hoặc thủy tinh magezit.

Vải có thể phục hồi bằng hai phương pháp cơ bản:

+ Rung vật liệu lọc (cơ học, khí động học);

+ Thổi ngược vật liệu lọc bằng khí sạch hoặc không khí.

Ưu điểm: hiệu suất lọc bụi cao (98÷99)%, phù hợp với các loại bụi có đường
kính nhỏ.

Nhược điểm:

18
+ Giá thành và chi phí quản lý cao vì đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc,
thiết bị rũ bụi;

+ Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm.

b. Thiết bị lọc sợi.

Thành phần lọc của thiết bị lọc dạng này gồm một hoặc nhiều lớp, trong đó có
các sợi vải được phân bố đồng nhất. Trong thiết bị lọc sợi, bụi được thu hồi và tích tụ
theo chiều dày của lớp lọc. vật liệu lọc là các sợi tự nhiên hoặc nhân tạo có chiều dày
từ (0,01 ÷100) m. Chiều dày của lớp lọc có thể từ vài phần ngàn mét đến 2m (lọc
đệm nhiều lớp để sử dụng lâu dài). Các thiết bị lọc này được ứng dụng khi nồng độ
pha phân tán (0,5÷5)mg/m3 và được phân thành các loại sau:

Các thiết bị loại xơ mỏng:

Loại thiết bị này có thể làm sạch tinh những tinh thể khí lớn khỏi các hạt bụi có
kích thước khác nhau. Để thu hồi bụi có độ phân tán cao (0,1÷0,5)m với hiệu suất lớn
hơn 99%. Người ta sử dụng các thiết bị lọc dạng tấm phẳng hoặc các lớp mỏng vật liệu
lọc dạng xơ đường kính nhỏ hơn 5m. Vận tốc lọc từ (0,01÷0,1)m/s. Nồng độ bụi ban
đầu >5mg/m3. Loại này không tái sinh được bộ lọc.

Thiết bị lọc thô:

Để khắc phục nhược điểm là thời gian sử dụng không dài của loại trên, trong
nhiều trường hợp người ta sử dụng các thiết bị lọc lọc gồm nhiều lớp dày và đường
kính xơ lớn hơn (1÷20)m với vận tốc lọc từ (0,005÷0,1)m/s thì vật liệu lọc sẽ thu hồi
toàn bộ các hạt lớn hơn 1m. Vật liệu lọc là sợi thô mới được ứng dụng cho nồng độ
(5÷50) mg/m3, khi đó kích thước hạt bụi chủ yếu nhỏ hơn (5÷)10m.

Quá trình lọc trong thiết bị lọc sợi bao gồm 2 giai đoạn: Ở giai đoạn 1(lọc ổn
định): các hạt bụi không làm thay đổi cấu trúc của lớp lọc. Trong giai đoạn 2 (lọc
không ổn định) trong vật liệu lọc xảy ra sự biến đổi cấu trúc liên tục do lượng bụi tích
tụ lớn. Do đó hiệu quả xử lý và trở lực lớp lọc luôn thay đổi. Lý thuyết lọc trong các
lớp lọc này chưa được nghiên cứu đầy đủ.

c. Thiết bị lọc hạt

Được ứng dụng ít hơn thiết bị lọc sợi. Ưu điểm của lọc hạt là: vật liệu dễ kiếm,
có thể làm việc ở nhiệt độ cao và trong môi trường ăn mòn, chịu tải lực lớn và độ giảm
áp lớn. Người ta chia ra làm 2 dạng thiết bị lọc hạt: đệm và lọc hạt cứng.

19
Thiết bị lọc đệm: trong thiết bị này, thành phần lọc không liên kết với nhau. Đó là
lớp đệm tĩnh; lớp đệm chuyển dộng với sự dịch chuyển của vật liệu rời trong trường
trọng lực; lớp giả lỏng. Vật liệu đệm thường là cát, sỏi, đá cuội, xỉ than, than cốc,
grafit, nhựa, cao su…. Việc chọn vật liệu phụ thuộc nhiệt độ, tính ăn mòn của khí.

Thiết bị lọc hạt cứng: Trong thiết bị lọc dạng này cac hạt liên kết với nhau nhờ
thiêu kết, dập hoặc dán và tạo thành hệ thống xúng không chuyển động. Đó là sứ xốp,
kim loại xốp, nhựa xốp. Lớp lọc loại này bền chặt, chống ăn mòn và chịu tải lớn.
Chúng được ứng dụng để lọc khí nén. Nhược điểm của thiết bị này là: giá cao, trở lực
lớn, khó hồi phục. Có thể phục hồi theo phương pháp sau:

+ Thổi khí theo chiều ngược lại;

+ Cho dung dịch lỏng qua theo hướng ngược lại;

+ Cho hơi nóng qua;

+ Gõ hoặc nung lưới với thành phần lọc.

2.3.2. Phương pháp ướt.

Quá trình thu hồi bụi theo phương pháp ướt dựa trên sự tiếp xúc của dòng khí bụi
với chất lỏng, được thực hiện bằng các biện pháp cơ bản sau:

+ Dòng khí bụi đi vào thiết bị và được rửa bằng chất lỏng. Các hạt bụi được
tách ra khỏi khí nhờ va chạm với các giọt nước

+ Chất lỏng tưới ướt bề mặt làm việc của thiết bị, còn dòng khí tiếp xúc với
bề mặt này. Các hạt bụi bị hút bởi màng nước và tách ra khỏi dòng khí

+ Dòng khí bụi được sục vào nước và bị chia ra thành các bọt khí. Các hạt
bụi bị dính ướt và loại ra khỏi khí.

Do tiếp xúc với dòng khí nhiễm bụi với chất lỏng hình thành bề mặt tiếp xúc pha.
Bề mặt này bao gồm các bọt khí, tia khí, tia lỏng, giọt lỏng và màng lỏng. Trong đa số
thiết bị thu hồi bụi ướt tồn tại các dạng bề mặt khác nhau, do đó bụi được thu hồi theo
nhiều cơ chế khác nhau. Thiết bị lọc bụi ướt có các ưu điểm và nhược điểm so với các
thiết bị dạng khác như sau:

Ưu điểm:

+ Hiệu quả thu hồi bụi cao;

+ Có thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1m;
20
+ Có thể sử dụng khi nhiệt độ và độ ẩm cao;

+ Nguy hiểm cháy, nổ thấp nhất;

+ Cùng với bị có thể thu hồi hơi và khí.

Nhược điểm:

+ Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lý nước thải, làm tăng giá quá trình
xử lý;

+ Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống
dẫn và máy hút;

+ Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và đường
ống bằng vật liệu chống ăn mòn.

Chất lỏng tưới thiết bị thường là nước. Khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử
lý hóa học, chất lỏng được chọn theo quá trình hấp thụ.

2.3.2.1. Buồng rửa khí.

Các buồng rửa khí được chế tạo bằng kim loại, bêtông và gạch đá.

Trong buồng bố trí các dãy mũi phun để phun nước vào dòng khí chứa bụi
chuyển động qua buồng. Để tăng hiệu suất lọc bụi, trong buồng có thể bố trí các tấm
chắn, các tấm đục lỗ hoặc tưới. Cuối buồng rửa có bộ phận tách nước. Vận tốc chuyển
động của khí trong buồng khoảng 1,5-2,5 m/s. Thời gian lưu khí < 3s. Lượng nước
phun 0,2-1,04 l/m3.

2.3.2.2 Thiết bị rửa khí trần.

Thiết bị rửa khí trần là tháp đứng, thường là hình trụ mà trong đó có sự tiếp xúc
giữa khí và các giọt lỏng (được tạo ra bởi các vòi phun). Theo hướng chuyển động của
khí và lỏng, tháp trần chia ra ngược chiều, cùng chiều và tưới ngang.

Tháp trần đạt hiệu quả xử lý cao đối với hạt bụi có d  10m và kém hiệu quả
khi bụi có d < 5 m.

Vận tốc dòng khí trong thiết bị thường trong khoảng (0,6÷1,2) m/s đối với thiết
bị không có bộ tách giọt và khoảng (5÷8) m/s đối với thiết bị có bộ tách giọt. Trở lực
của tháp trần không có bộ tách giọt và lưới phân phối khí thường không quá 250N/m2.

21
Chiều cao tháp (H) vào khoảng 2,5 lần đường kính (D). Lượng nước sử dụng
được chọn vào khoảng (0,5÷8)l/m3 khí.

2.3.2.3. Thiết bị rửa khí đệm.

Tháp rửa khí đệm là tháp với lớp đệm đổ đống hoặc được sắp xếp theo trật tự xác
định. Chúng được ứng dụng để thu hồi bụi dễ dính ướt, nhưng với nồng độ không cao
và khi kết hợp với quá trình hấp thụ do lớp đệm hay bị bịt kín nên loại thiết bị này ít
được sử dụng. Ngoài tháp ngược chiều, trên thực tế người ta còn ứng dụng thiết bị rửa
khí với sự tưới ngang.

Để đảm bảo độ dính ướt của bề mặt lớp đệm, chúng thường được để nghiêng
7÷10 về hướng dòng khí, lưu lượng lỏng (0,15÷0,51) l/m3. Khi nồng độ bụi ban đầu
0

đến 10-12 g/m3, trở lực 160-100 Pa/m đệm, vận tốc khí trong thiết bị ngược chiều
khoảng (1,5÷2,0)m/s, còn lưu lượng nước tưới khoảng (1,3÷2,16)l/m3.

Hiệu quả xử lý bụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cường độ tưới, nồng độ bụi,
độ phân tán. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước d  2m trên 90%. Thực tế hạt có
kích thước (2÷5)m được thu hồi 70% còn hạt lớn hơn (80÷90)%.

Trở lực tháp đệm phụ thuộc dạng vật liệu đệm và điều kiện làm việc, có thể lên
tới 1500N/m2.

2.3.2.4.Thiết bị sủi bọt.

Phổ biến nhất là thiết bị sủi bọt với đãi chảy sụt và đĩa chảy qua. Đĩa chảy sụt có
thể là đĩa lỗ, đĩa rãnh. Bụi được thu hồi bởi lớp bọt được hình thành do tương tác của
khí và lỏng. Quá trình thu hồi bụi trong thiết bị sủi bọt diễn ra trong các giai đoạn sau:

+ Thu hồi bụi trong không gian dưới lưới do lực quán tính, được hình thành
do dòng khí thay đổi hướng chuyển động khi đi qua đĩa. Hiệu quả của giai
đoạn này chỉ lớn đối với bụi thô đường kính  10m.

+ Lắng bụi từ tia khí, hình thành bởi các lỗ hoặc khe hở của đĩa với vận tốc
cao đập vào lớp chất lỏng trên đĩa (cơ chế va đập).

+ Lắng bụi trên bề mặt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính rối.

Hiệu quả của giai đoạn 2 và 3 lớn hơn giai đoạn 1 nhiều và đạt đến 90% đối với
hạt bụi (2÷5)m.

22
Thiết bị sủi bọt có ưu điểm là hiệu quả thu hồi bụi cao đối với hạt có kích thước
lớn hơn 2m và trở lực không lớn hơn (300÷1000)N/m2. Tuy nhiên, nó còn tồn tại các
yếu điểm sau:

+ Hạt có kích thước nhỏ hơn 2m không được thu hồi hoàn toàn;

+ Cần có bộ phận tách giọt lỏng;

+ Không cho phép lưu lượng khí dao động lớn vì như vậy sẽ phá vỡ chế độ
tạo bọt;

+ Không cho phép nồng độ bụi trong khí dao động lớn vì có thể làm bẩn đĩa.

2.3.2.5. Thiết bị rửa khí va đập quán tính.

Trong các thiết bị này, sự tiếp xúc của khí với nước được thực hiện do sự va đập
của dòng khí lên bề mặt chất lỏng và do sự thay đổi hướng đột ngột của dòng khí. Kết
quả của sự va đập là các giọt lỏng đường kính (300÷400)m được tạo thành, làm gia
tăng quá trình lắng bụi.

Đối với thiết bị dạng này, mực nước cố định đóng vai trò quan trọng. Sự thay đổi
nhỏ của mực nước cũng cơ thể làm giảm hiệu quả thu hồi bụi hoặc làm tăng trở lực
của thiết bị. Hiệu quả của thiết bị thu hồi va đập quán tính đến 99,5% đối với các hạt
bụi có kích thước lớn hơn 3m.

2.3.2.6. Thiết bị rửa khí ly tâm

Thu hồi bụi trong thiết bị rửa khí ly tâm diễn ra dưới tác dụng của hai lực: lực ly
tâm và lực quán tính. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước (2÷5)m đạt 90%.

Các thiết bị rửa khí ly tâm được ứng dụng trong thực tế, theo kết cấu có thể chia
làm hai dạng:

+ Thiết bị, trong đó dòng xoáy được thực hiện nhờ cánh quạt quay đặt ở
trung tâm

+ Thiết bị với ống khí vào theo phương tiếp tuyến. Nước rửa khí chảy qua
vòi phun ở trung tâm và chảy thành màng trên thành thiết bị.

Đặc điểm của thiết bị này là chất lỏng ít bị cuốn theo khí vì lực ly tâm làm lắng
các giọt lỏng trên thành thiết bị.

23
2.3.2.7. Thiết bị rửa khí vận tốc cao (thiết bị rửa khí Venturi)

Để làm sạch khí khỏi bụi có kích thước (1÷2) m và nhỏ hơn, người ta ứng dụng
chủ yếu các thiết bị rửa khí có vận tốc lớn.

Nguyên lý hoạt động: dòng khí bụi chuyển động với vận tốc (70÷150)m/s đập vỡ
nước thành các giọt cực nhỏ. Độ xoáy rối cao của dòng khí và vận tốc tương đối giữa
bụi và giọt lỏng lớn thúc đẩy quá trình lắng bụi trên các giọt lỏng.

Loại thiết bị này dễ bị tắc khi bụi bám dày các khâu đệm. Nó được sử dụng nhiều
khi dùng lọc bụi thấm ướt tốt và đặc biệt trong các trường hợp lọc bụi kèm theo làm
nguội và hấp thụ khí.

Các thiết bị rửa khí Venturi có năng suất đến 500000 m3khí/h, vận tốc khí đến
150m/s.

2.3.3. Thiết bị lọc điện.

Trong thiết bị lọc điện, khí được xử lý bụi nhờ tác dụng của lực điện trường.

Nguyên lý hoạt động: Khí thải được thổi qua hai điện cực. Điện cực nối đất được
gọi là điện cực lắng vì bụi chủ yếu được lắng ở điện cực này. Điện cực còn lại được
gọi quầng sáng. Điện cực này được cung cấp dòng điện một chiều có hiệu thế cao, do
điện thế cao nên cường độ điện trường xung quanh lớn và gây ra sự va đập ion mãnh
liệt. Dưới tác dụng của lực điện trường, các ion sẽ chuyển dịch về phía các điện cực
trái dấu và tạo nên dòng điện. Khi thổi khí thải có chứa bụi qua không gian của hai
điện cực, các ion sẽ bám dính trên bề mặt các hạt bụi và hạt bụi trở nên mang điện.
Dưới tác dụng của lực điện trường, các hạt bụi sẽ chuyển dịch tới các điện cực trái
dấu. Khi tới các điện cực, các hạt bụi được lắng lại trên bề mặt điện cực. Theo những
khoảng thời gian xác định, tùy thuộc mức độ tích tụ bụi, người ta rung lắc điện cực
hoặc xối nước điện cực rồi thu lấy bụi.

Trong công nghiệp, người ta còn sử dụng thiết bị lọc điện ướt, trong đó việc làm
sạch các điện cực được thực hiện bằng cách tưới qua vòi phun. Thiết bị lọc điện ướt
được ứng dụng để thu hồi bụi, sương các axit khác nhau.

Thiết bị lọc điện xử lý thể tích khí lớn khỏi các hạt bụi kích thước từ
(0,01÷100)m ở nhiệt độ đến (400÷500)0C. Trở lực của thiết bị lọc điện khoảng
150Pa. Tiêu hao điện năng cho xử lý 100m3 khí khoảng (0,36÷1,8)106J. Bụi có độ
dẫn điện càng cao thì hiệu quả thu hồi chúng trong thiết bị lọc điện càng lớn.Thành
phần khí và bụi ảnh hưởng đến độ dẫn của nó. Khi độ ẩm của khí tăng, điện trở riêng

24
phần của bụi giảm. Nếu vận tốc khí trong thiết bị lọc điện tăng thì hiệu quả xử lý giảm
và ngoài ra còn tăng khả năng lôi cuốn bụi theo dòng khí.

Hiệu quả của thiết bị lọc điện khi thu hồi hạt có kích thước 0,5m đạt 99% và
giảm khi vận tốc dòng khí tăng.Hiệu quả của thiết bị lọc điện phụ thuộc tính chất của
bụi và khí, vận tốc và tính đồng đều phân phối dòng bụi trong tiết diện thiết bị . Hiệu
thế càng cao và vận tốc khí càng thấp hiệu quả thu hồi bụi càng cao.

Thiết bị lọc điện có ưu điểm:

+ Hiệu suất thu hồi bụi cao, đạt tới 99%;

+ Chi phí năng lượng thấp;

+ Có thể thu được các hạt bụi có kích thước nhỏ tới 0,1m và nồng độ bụi
từ vài gam đến 50g/m3;

+ Chịu được nhiệt độ cao (nhiệt độ khí thải có thể tới 5000C);

+ Làm việc được ở áp suất cao hoặc ở áp suất chân không;

+ Có thể tự động hóa điều khiển hoàn toàn.

Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm như sau:

+ Do độ nhạy cao nên khi có sự thay đổi dù nhỏ giữa giá trị thực và giá trị
khi tính toán của các thông số thì hiệu quả thu hồi bụi cũng bị giảm sút
nhiều;

+ Khi có sự cố cơ học dù nhỏ cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả thu bụi;

+ Không sử dụng được với khí thải có chứa chất dễ nỗ vì thường xuất hiện
các tia lửa điện.

25
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG

3.1 Lựa chọn và thuyết minh công nghệ

3.1.1 Lựa chọn phương án xử lý

Việc lựa chọn phương pháp tối ưu là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc
giải quyết ô nhiễm môi trường không khí nói chung và bụi nói riêng. Làm thế nào vừa
giảm được nồng độ bụi xuống mức thấp nhất dưới mức tiêu chuẩn cho phép, mà lại
vừa có hiệu qủa kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của nhà máy.

Phương pháp lựa chọn sẽ dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thiết bị phù hợp với thành phần, nồng độ và tính chất của hạt bụi.
- Hiệu quả đạt yêu cầu. Dễ dàng lắp đặt, thi công.
- Đạt yêu cầu về mặt kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
- Phù hợp với các yêu cầu khách quan khác.

Do bụi cần xử lý ở đây là bụi gỗ và ta cần thu hồi bụi gỗ này để làm nguyên
nhiên liệu cho các công đoạn sản xuất khác như sản xuất ván ép, làm chất đốt cho các
lò sấy. Mặt khác, do có lẫn cả bụi tinh và bụi thô … Qua khảo sát về tính chất của hạt
bụi, cũng như các yếu tố như mặt bằng nhà máy…Nhóm đã lựa chọn phương pháp xử
lý bụi ở đây là phương pháp khô, và sơ đồ công nghệ được chọn như sau:

Bụi phát sinh

Chụp hút

Đường ống
dẩn bụi

Cyclon

Thiết bị lọc
túi vải

Quạt hút

26
Ống thải
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải.

3.1.2. Thuyết minh qui trình công nghệ

Bụi được thu gom ngay tại vị trí phát sinh thông qua các chụp hút bố trí trên các
máy công cụ. Các chụp hút được nối vào hệ thống ống dẫn, dưới tác dụng của lực hút
ly tâm bụi được dẫn theo hệ thống đường ống vào xiclon. Tại xiclon dưới tác dụng của
lực ly tâm các hạt bụi có kích thước lớn sẽ tách khỏi dòng khí và lắng xuống vào phễu
chứa, lượng bụi tinh còn lại sẽ theo dòng khí qua thiết bị lọc túi vải. Ở thiết bị lọc túi
vải bụi được lọc với hiệu suất khá cao, khí sau khi qua thiết bị lọc túi vải được dẫn ra
ống thải và được thải ra ngoài không khí.

3.1.3 Yêu cầu

- Khí thải sau khi đi qua hệ thống xử lý phải đạt tiêu chuẩn về xả thải, nồng độ
bụi ra phải nhỏ hơn nồng độ cho phép dựa vào Quy chuẩn Việt nam 19-2009 về Bụi và
các chất vô cơ để làm mốc so sánh.

- Thiết kế hệ thống phải đảm bảo tiết kiệm tối ưu về kinh tế, đảm bảo thích hợp
với môi trường và khí hậu Việt nam.

3.2. Vạch tuyến hệ thống hút và sơ đồ không gian hệ thống hút:

Dựa vào mặt bằng của nhà xưởng đã có sẵn, vị trí các máy móc thiết bị cần thu
gom bụi và hệ qui chiếu, ta vạch sơ đồ trên mặt bằng rồi dựng sơ đồ không gian sao
cho đường ống hút bụi là ngắn nhất, thuận tiện cho thi công, sửa chữa và không cản
trở tới quá trình làm việc của công nhân.

Hệ thống ống dẫn bụi được vận chuyển bằng khí ép và được bố trí ống dẫn trên
các máy móc thiết bị như mặt bằng, sau đó đánh số thứ tự trên các tuyến ống để tính
toán áp lực của hệ thống.

3.3. Khảo sát tính lưu lượng của chụp hút:

Tại các vị trí phát sinh bụi ta bố trí hệ thống hút ngay vị trí thiết bị máy móc.
Trên mỗi thiết bị máy móc có các dạng miệng, chụp hút bụi chờ sẵn tương ứng, có
đường kính và số lượng tuỳ thuộc vào từng thiết bị máy móc khác nhau.

27
Lưu lượng hút được xác định dựa vào đường kính ống hút và vận tốc hút theo
công thức:

d 2
L  3600  v
4

 650 m 3 / h 

Trong đó:
v: Vận tốc hút, đối với bụi gỗ lấy từ 22-24m/s, chọn v = 23 m/s
d: Đường kính đầu hút (m), d = 100 mm.

Dựa vào công thức (1) ta có lưu lượng trên từng thiết bị máy móc như sau:

Bảng 3.1 : Lưu lượng trên các thiết bị máy móc

STT Ký hiệu Tên máy SL Đầu Lưu v


hút/máy lượng (m/s)

1 HR - 18 Máy cưa rong lưỡi dưới 1 100x1 650 23

3 HP - 20 Máy bào cuốn 1 100x1 650 23

4 HJ - 512 Máy bào thẩm 1 100x4 2600 23

5 HR - 420 Máy cưa đu 1 100x1 650 23

9 HS-625 Máy phay bàn trượt 1 trục 2 100x1 1300 23


MS

10 GTP002 Máy phay 2 trục VN 1 100X2 1300 23

11 RL-680 Máy phay router cao tốc 1 100x1 650 23

12 TBS - 300 Máy cưa nghiêng lưỡi 1 100x1 650 23

15 ST-120D Máy làm mộng đa năng 1 100x3 1950 23

16 AP - 15 Máy đục mộng vuông 2 100x1 1300 23

25 37-RK Máy chà nhám băng rộng 1 100x4 2600 23


0,9 m

26 Máy chà nhám 1 trục VN 1 100x1 650 23

28
27 FC - 51 Máy làm mộng finger 1 100x2 1300 23

28 FA - 06 Máy ghép dọc 1 100x1 650 23

30 SF-226 Máy cưa lộng 2 100x1 23

29 Máy ghép ngang 1 1300 23

31 PICO Máy làm mộng oval 1 100x2 1300 23


dương

32 MICRON Máy làm mộng oval âm 1 100x2 1300 23

34 RH- Máy tiện gỗ VN 1 100x4 2600 23


626ART

3.4. Tính toán lưu lượng cho từng đoạn ống:

Dựa vào sơ đồ không gian ta chọn tuyến ống từ “A1-D3” là tuyến ống bất lợi
nhất.

Dựa vào sơ đồ không gian và lưu lượng các chụp hút đã được thống kê (bảng
3.1), để tính lưu lượng các đoạn ống dẫn.

Các nhánh phụ được góp vào các ống chính, do đó trình tự tính toán được tiến
hành từ các nhánh phụ trước.

3.4.1. Lưu lượng của tuyến ống phụ

Tính tương tự như trên, kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.2. Tính toán lưu lượng tuyến ống phụ B:

Lưu lượng chuyển qua từ


Đoạn ống Lưu lượng (m3/h)
đoạn

B1 650

B2 B1 1300

29
Lưu lượng chuyển qua từ
Đoạn ống Lưu lượng (m3/h)
đoạn

B3 B2 2600

B4 B3 3250

B5 B4 3900

B6 B5 4550

B7 B6 5200

B8 B7 5850

Bảng 3.3. Tính toán lưu lượng tuyến ống phụ C:

Lưu lượng chuyển qua


Đoạn ống Lưu lượng (m3/h)
từ đoạn

C1 650
C2 C1 1300

C3 C2 1950

C4 C3 2600

C5 C4 3250

C6 C5 4550

C7 C6 5200

C8 C7 6500

C9 C8 7150

3.4.2 Lưu lượng của tuyến ống chính (tuyến bất lợi) A1-D3

Bảng 3.4. Tính toán lưu lượng tuyến ống chính A1-D1:
30
Lưu lượng chuyển qua từ
Đoạn ống Lưu lượng (m3/h)
đoạn

A1 650
A2 A1 3250

A3 A2 3900

A4 A3 4550

A5 A4 5200

A6 A5 5850

A7 A6 6500

A8 A7 7150

A9 A8 7800

A10 A9 8450

A11 A10 9100

A12 A11 9750

D1 A12 10400
D2 D1+ LB 16250

D3 D2+LC 23400

3.5 Tính toán khí động hệ thống hút bụi

3.5.1 Tính toán đường kính, vận tốc cho từng đoạn ống

Công thức tính đường kính đoạn ống:

31
Chọn d phù hợp trong bảng phụ lục 3

Suy ra vận tốc thực trong ống là:

(m/s)

Bảng 3.4: Thống kê lưu lượng, đường kính, vận tốc các đoạn ống tuyến chính
A1-D3

Tên đoạn Lưu lượng Đường kính Vận tốc

ống (m3/h) (mm) (m/s)

A1 650 100 23,0


A2 3250 225 22,7

A3 3900 250 22,1

A4 4550 280 20,5

A5 5200 280 23,5

A6 5850 315 20,9

A7 6500 315 23,2

A8 7150 355 20,1

A9 7800 355 21,9

A10 8450 355 23,7

A11 9100 400 20,1

A12 9750 400 21,6

D1
10400 400 23,0
D2 16250 500 23,0

D3 23400 630 20,3

32
Bảng 3.5. Thống kê lưu lượng, đường kính, vận tốc các đoạn ống tuyến phụ B.

Tên đoạn Lưu lượng Đường kính Vận tốc

ống (m3/h) (mm) (m/s)

B1 650 100 23,0


B2 1300 140 23,5

B3 2600 200 23,0

B4 3250 225 22,7

B5 3900 250 22,1

B6 4550 280 20,5

B7 5200 315 23,5

B8 5850 315 20,9

Bảng 3.6. Thống kê lưu lượng, đường kính, vận tốc các đoạn ống tuyến phụ C.

Lưu lượng Đường kính (mm) Vận tốc (m/s)


Đoạn ống
(m3/h)

C1 650 100 23
C2 1300 140 23,5

C3 1950 180 21,3

C4 2600 200 23,0

C5 3250 225 22,7

C6 4550 280 20,5

C7 5200 280 23,5

C8 6500 315 23,2

33
Lưu lượng Đường kính (mm) Vận tốc (m/s)
Đoạn ống
(m3/h)

C9 7150 355 20,1

3.5.2 Tính toán tổn thất áp lực trên hệ thống đường ống tính toán

Tính toán tổn thất áp suất trên hệ thống đoạn ống theo công thức sau:

Trong đó:

Pms: tổn thất áp suất ma sát

Pcb : tổn thất áp suất cục bộ

3.5.2.1. Tổn thất áp lực do ma sát

∆Pms=R.l

Trong đó:

 R: Tổn thất áp suất ma sát đơn vị (Kg/m2), (dựa vào đường kính, vận tốc
tra bảng phụ lục 3 trang 380 sách Kĩ thuật thông gió công nghiệp).

 l: chiều dài đoạn ống tính toán (m).

3.5.2.2. Tổn thất áp lực do trở lực cục bộ

∆Pcb = ∑ ζ.Pđ =∑ ζ

Trong đó:

- ∑ζ: tổng trở lực cục bộ trên đường ống tính toán.

- v: Vận tốc dòng khí trên đoạn ống tính toán (m/s).

34
- : Tỉ trọng không khí trong điều kiện bình thường, =1,205(kg/m3).
(t0 = 250C, 1atm).

- : gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/s2).

 Tổn thất cục bộ đoạn ống tuyến chính A1-D3.

 Đoạn ống A1:

- chup hút có   60 ; 
0
 chup hút  0,1

-  van 1 cánh, có   0 
0
 van  0,04

R
-  co nhiều đốt, có   90 ,
0
 1,5   co  0,4
D

R
-  co nhiều đốt, có   90 0 ,  1,5   co  0,4
D

   A1  0,94

 Đoạn ống A2:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,2 ; T  0,19   chac 3  0,003
LC FC

 Đoạn ống A3:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,83 ; T  0,81   chac 3  3,165
LC FC

 Đoạn ống A4:

LT F
-  chac3 có   30 0 ;  0,86 ; T  0,8   chac 3  3,23
LC FC

 Đoạn ống A5:

35
LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,88 ; T  1,0   chac 3  1,93
LC FC

 Đoạn ống A6:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,89 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

 Đoạn ống A7:

LT F
-  chac 3 có   30 ;  0,90 ; T  1,0   chac 3  1,93
0
LC FC

 Đoạn ống A8:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,91 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

 Đoạn ống A9:

LT F
-  chac3 có   30 0 ;  0,92 ; T  1,0   chac 3  1,93
LC FC

 Đoạn ống A10:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,92 ; T  1,0   chac 3  1,93
LC FC

 Đoạn ống A11:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,93 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

 Đoạn ống A12:

LT F
-  chac 3 có   30 ;  0,93 ; T  1,0   chac 3  1,93
0
LC FC

 Đoạn ống D1:

36
R
-  co nhiều đốt, có   90 0 ,  1,5   co  0,4
D

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,73 ; T  1   chac 3  1,93
LC FC

   D1  2,33

 Đoạn ống D2:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,64 ; T  0,64   chac 3  3,077
LC FC

 Đoạn ống D3:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,69 ; T  0,63   chac 3  4,967
LC FC

Bảng 3.7: Số lượng những điểm gây nên tổn thất cục bộ trên tuyến ống chính.

TUYẾN ĐOẠN TÊN SỐ ξ TỪNG


STT Σξ
ỐNG ỐNG THIẾT BỊ LƯỢNG PHẦN
1 Chụp hút 1 0,1
2 1 Van 1 0,04 0,94
3 Co 900 2 0,4
4 2 Chạc 3 1 0,003 0,003
5 4 Chạc 3 1 3,165 3,165
6 5 Chạc 3 1 3,23 3,23
7 6 Chạc 3 1 1,93 1,93
A
8 7 Chạc 3 1 3,354 3,354
9 8 Chạc 3 1 1,93 1,93
10 9 Chạc 3 1 3,354 3,354
11 10 Chạc 3 1 1,93 1,93
12 11 Chạc 3 1 1,93 1,93
13 12 Chạc 3 1 3,354 3,354
14 13 Chạc 3 1 1,93 1,93

37
15 Chạc 3 1 1,93
1 2,33
16 Co 90 1 0,4
D
17 2 Chạc 3 1 3,077 3,077
18 3 Chạc 3 1 4,967 4,967

 Tổn thất cục bộ đoạn ống tuyến phụ B.

 Đoạn ống B1:

- chup hút có   60 ; 
0
 chup hút  0,1

-  van 1 cánh, có   0 
0
 van  0,04

R
-  co nhiều đốt, có   90 ,
0
 1,5   co  0,4
D

  1  0,54

 Đoạn ống B2:

R
-  co nhiều đốt, có   90 0 ,  1,5   co  0,4
D

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,5 ; T  0,51   chac 3  0,936
LC FC

   2  1,336

 Đoạn ống B3:

LT F
-  chac 3 có   30 ;  0,5 ; T  0,49   chac 3  1,035
0
LC FC

LT F
-  chac 3 có   30 ;  0,5 ; T  0,49   chac 3  1,035
0
LC FC

38
  3  2,07

 Đoạn ống B4:

LT F
-  chac3 có   30 0 ;  0,8 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

 Đoạn ống B5:

LT F
-  chac 3 có   30 ;  0,83 ; T  0,81   chac 3  3,165
0
LC FC

 Đoạn ống B6:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,86 ; T  0,80   chac 3  3,23
LC FC

 Đoạn ống B7:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,88 ; T  1,0   chac 3  1,93
LC FC

 Đoạn ống B8:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,89 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

Bảng 3.8: Số lượng những điểm gây nên tổn thất cục bộ trên tuyến ống phụ B.

TUYẾN ĐOẠN TÊN ξ TỪNG


STT SỐ LƯỢNG Σξ
ỐNG ỐNG THIẾT BỊ PHẦN
1 Chụp hút 1 0,1
2 1 Van 1 0,04 0,54
3 Co 1 0,4
4 B Chạc 3 1 0,936
2 1,336
5 Co 1 0,4
6 3 Chạc 3 2 2 x 1,035 2,07
7 4 Chạc 3 1 3,354 3,354

39
8 5 Chạc 3 1 3,165 3,165
9 6 Chạc 3 1 3,23 3,23
10 7 Chạc 3 1 1,93 1,93
11 8 Chạc 3 1 3,354 3,354

 Tổn thất cục bộ đoạn ống tuyến phụ C.

 Đoạn ống C1:

- chup hút có   60 ; 
0
 chup hút  0,1

-  van 1 cánh, có   0 
0
 van  0,04

R
-  co nhiều đốt, có   90 ,
0
 1,5   co  0,4
D

R
-  co nhiều đốt, có   90 0 ,  1,5   co  0,4
D

  1  0,94

 Đoạn ống C2:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,5 ; T  0,51   chac 3  0,936
LC FC

 Đoạn ống C3:

LT F
-  chac3 có   30 0 ;  0,67 ; T  0,6   chac 3  4,545
LC FC

 Đoạn ống C4:

LT F
-  chac 3 có   30 ;  0,75 ; T  0,81   chac 3  3,165
0
LC FC

 Đoạn ống C5:

40
LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,8 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

 Đoạn ống C6:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,71 ; T  0,65   chac 3  5,083
LC FC

 Đoạn ống C7:

LT F
-  chac 3 có   30 ;  0,88 ; T  1,0   chac 3  1,93
0
LC FC

 Đoạn ống C8:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,8 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

 Đoạn ống C9:

LT F
-  chac3 có   30 ;
0  0,91 ; T  0,79   chac 3  3,354
LC FC

Bảng 3.9: Số lượng những điểm gây nên tổn thất cục bộ trên tuyến ống phụ C.

TUYẾN ĐOẠN SỐ
STT TÊN THIẾT BỊ ξ TỪNG PHẦN Σξ
ỐNG ỐNG LƯỢNG
1 Chụp hút 1 0,1
2 1 Van 1 0,04 0,94
3 Co 2 2 x 0,4
4 2 Chạc 3 1 0,936 0,936
5 3 Chạc 3 1 4,545 4,545
C
6 4 Chạc 3 1 3,165 3,165
7 5 Chạc 3 1 3,354 3,354
8 6 Chạc 3 1 5,083 5,083
9 7 Chạc 3 1 1,93 1,93
10 8 Chạc 3 1 3,354 3,354

41
11 9 Chạc 3 1 3,354 3,354

42
Bảng 3.10 : Kết quả tổn thất trên tuyến ống chính A1-D3:

Tên tuyến L d v Pđ
Tên đoạn ống l (m) R Σξ
ống (m3/h) (mm) (m/s) (kg/m2)

1 650 12,47 100 23 6,94 0,94 32,49 86,54 30,54 117,08


2 3250 7,8 225 22,7 2,45 0,003 31,69 19,11 0,1 19,21
3 3900 3,15 250 22,1 2,04 3,165 29,94 6,43 94,77 101,2
4 4550 0,83 280 20,5 1,53 3,23 25,9 1,27 83,66 84,93
5 5200 0,84 280 23,5 2 1,93 33,83 1,68 65,29 66,97
6 5850 1,52 315 20,9 1,38 3,354 26,73 2,1 89,66 91,75
A
7 6500 2,79 315 23,2 1,68 1,93 33 4,69 63,69 68,38
8 7150 4,48 355 20,1 1,1 3,354 24,75 4,93 83,02 87,95
9 7800 2,76 355 21,9 1,3 1,93 29,46 3,59 56,86 60,44
10 8450 1,27 355 23,7 1,51 1,93 34,57 1,92 66,73 68,64
11 9100 0,35 400 20,1 0,947 3,354 24,88 0,33 83,44 83,77
12 9750 3,78 400 21,6 1,09 1,93 28,56 4,12 55,12 59,24
1 10400 6,42 400 23 1,23 2,33 32,49 7,9 75,71 83,6
D
2 16250 9,25 500 23 0,928 3,077 32,49 8,58 99,98 108,56

43
3 23400 4 630 20,9 0,547 4,967 26,73 2,19 132,77 134,96
Tổng 155,37 1081,33 1236,69

Bảng 3.11: Kết quả tổn thất trên tuyến ống phụ B:

Tên tuyến Tên đoạn L d Pđ


l (m) v (m/s) R Σξ
ống ống (m3/h) (mm) (kg/m2)

1 650 4,23 100 23 6,94 0,54 32,49 29,36 17,54 46,9


2 1300 5,12 140 23,5 4,75 1,336 33,83 24,32 45,2 69,52
3 2600 11,73 200 23 2,91 2,07 32,49 34,13 67,26 101,39
4 3250 0,49 225 22,7 2,45 3,354 31,69 1,2 106,3 107,5
B
5 3900 1,25 250 22,1 2,04 3,165 29,94 2,55 94,77 97,32
6 4550 8,27 280 20,5 1,53 3,23 25,9 12,65 83,66 96,32
7 5200 1,48 280 23,5 2 1,93 33,83 2,96 65,29 68,25
8 5850 1,95 315 20,9 1,38 3,354 26,73 2,69 89,66 92,35
Tổng 109,87 569,69 679,55

44
Bảng 3.12: Kết quả tổn thất trên tuyến ống phụ C:

Tên tuyến TÊN ĐOẠN L d Pđ


l (m) v (m/s) R Σξ
ống ỐNG (m3/h) (mm) (kg/m2)

1 650 18,53 100 23 6,94 0,94 32,49 128,6 30,54 159,14


2 1300 4,73 140 23,5 4,75 0,936 33,83 22,47 31,67 54,13
3 1950 0,75 180 21,3 2,87 4,545 27,86 2,15 126,61 128,76
4 2600 4,49 200 23 2,91 3,165 32,49 13,07 102,84 115,9
C 5 3250 8,69 225 22,7 2,45 3,354 31,69 21,29 106,3 127,59
6 4550 0,71 280 20,5 1,53 5,083 25,9 1,09 131,66 132,75
7 5200 0,73 280 23,5 1,38 1,93 33,83 1,01 65,29 66,3
8 6500 6,65 315 23,2 1,68 3,354 33 11,17 110,69 121,86
9 7150 3,36 355 20,1 1,1 3,354 24,75 3,7 83,02 86,72
Tổng 204,54 788,62 993,15

Từ kết quả tính toán tổn thất áp suất trên 3 tuyến ống, ta thấy ∑∆PA1-D3 > ∑∆PC >∑∆PB nên tuyến ống A1-D3 là tuyến ống chính.

45
 Tính toán cân bằng kiểm tra nút:

Kiểm tra độ chênh lệch áp suất tại nút của hệ thống nhằm đảm bảo hệ thống hoạt
động hiệu quả nếu chênh lệch quá 5% cần đặt van điều chỉnh.

 Nút giữa tuyến A-D và tuyến B:

1236,69  692,55
Ta có: 100% =  100% = 44% > 5%
1236,69

- Đặt van điều chỉnh tại vị trí này .

 Nút giữa tuyến A-D và tuyến C:

1236,69  993,15
Ta có: 100% =  100% = 19,7 % >5%
1236,69

- Đặt van điều chỉnh tại vị trí này.

CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ XỬ LÍ

4.1. Tính toán thiết kế Cyclon.

4.1.1. Kích thước Cyclon.

Trong kỹ thuật thông gió xử lý bụi có nhiều loại Cyclon khác nhau, nhưng loại
Cyclon Liot do Viện nghiên cứu Kỹ thuật Bảo hộ lao động Leningrat đề xuất đang
được áp dụng rộng rãi. Vì vậy, nhóm chọn Cyclon loại LIOT:

Lưu lượng không khí cần lọc L = 23400 m3/h.

Khối lượng riêng của hạt bụi là:  b = 1200 kg/m3

Vận tốc không khí ở miệng vào của Cyclon theo tính toán: v = 20,9 m/s với D =
630 mm.

 Đường kính ống dẫn bụi vào: d = 630mm.


 Chiều cao ống chuyển tiết diện: a = 1,17 x d = 1,17 x 630 = 737,1 mm.
 Chiều rộng ống chuyển tiết diện:
2a  b 2  737 ,1  b
ta có: d td   = 630mm  b = 550 mm
ab 737 ,1  b

 Chiều dài ống chuyển tiết diện vào và ra : 1,62 x d = 1020,6 mm


46
 Chiều dài ống tiếp tuyến: 1,62 x d = 1020,6 mm
 D thân xyclon: 3,24 x d = 2041,2 mm
 D ống thoát khí sạch : 1,9 x d = 1197 mm
 D ống xả bụi: 0,4 x d = 252 mm
 Chiều cao phần trên ống thoát khí sạch: 1,17 x d = 737,1 mm.
 Chiều cao giữa thân Cyclon và phần trên ống thoát khí sạch: 0,2 x d = 126
mm
 Chiều cao phần nón trên: 0,3 x d = 189 mm
 Chiều cao phần hình trụ: 5 x d = 3150 mm.
 Chiều cao phễu dưới: 4 x d = 2520 mm
 Chiều cao ống xả bụi: d = 630mm.
 D ống ra = D ống vào = 630 mm
 Bề rộng của khối tiết diện từ thân Cyclon ở đầu ra: 0.67 x d = 422,1 mm
 Tổng chiều cao của Cyclon: 11,67 x d = 7352,1 mm.
 Khi đặt Cyclon vào giá đỡ, chọn khoảng cách từ mặt đất đến đáy Cyclon
(tính luôn buồng lắng bụi ở dưới) là 1650 mm

4.1.2. Tính toán hiệu suất xử lý của Cyclon

Trên đây là kích thước của Cyclon LIOT sau khi tính toán theo mô hình mẫu
của viện nghiên cứu.

Lưu lượng khí cần lọc là 23400 m3/h.

Vận tốc vào ở miệng ống chuyển tiết diện:

L 23400
vE    16,04 m/s,
3600  a  b 3600  0,737  0,55

Nhiệt độ không khí tk = 30oC, áp suất khí quyển Pkq = 760 mmHg.

Vận tốc tiếp tuyến trung bình vTTB của hạt bụi trong Cyclon có thể nhận

bằng (0,7  1,0)  v E :


47
vTTB  1  16,04  16,04 m/s.

Bán kính trung bình của vòng chuyển động xoắn ốc của hạt bụi trong Cyclon:

r1  r2 0,599  1,02
r0    0,81m
2 2

Trong đó:

- r1: bán kính ống thoát khí sạch, r1 = 0,599 m.


- r2: bán kính thân hình trụ xyclon, r2 = 1,02 m.

Số vòng quay của Cyclon :

vTTB 16,04
n   3,15 (vòng/giây)
2    r0 2  3,14  0,81

Cyclon LIOT được thiết kế với số vòng quay được trong Cyclon rồi mới chạm
vào điểm cuối cùng của vỏ hình trụ là: n = 3,15 vòng/giây.

Đường kính giới hạn của hạt bụi:

4,5 L r2
o  . . ln
 3
 b (r  r )n H p
2
2
1
2 2
r1

4,5 18,63  10 6  6,5 1,02


  2,19  10 5 (m)  21,9m
3,14 1200  1,02  0,599  3,15  2,413 0,599
3
. 2 2 2
. ln

Trong đó:

 δo: đường kính giới hạn của hạt bụi (m).

 L: lưu lượng (m3/s). L = 23400 m3/h = 6,5 m3/s

 μ: hệ số nhớt động lực của bụi (Pa.s). ứng với điều kiện nhiệt độ không

khí 30oC và áp suất khí quyển 760 (mmHg) µ= 18,63 x 10-6 (Pa.s).

 Hp: Chiều cao làm việc của Cyclon.

48
Hp = H – a = 3,15 – 0,737 = 2,413 m.

Với: H- Chiều cao phần hình trụ của Cyclon, H= 3,15 m.

a: Chiều cao ống dẩn vào, a = 0,737 m.

 r2: bán kính thân Cyclon, r2 = 1,02 m.

 r1: bán kính ống thoát khí sạch, r1 = 0,599 m.


 ρb: Khối lượng riêng của hạt bụi (kg/m3). ρb = 1200 (kg/m3).
 n: Số vòng quay của Cyclon, n = 3,15 vòng/s.

Hiệu suất lọc từng cỡ hạt của Cyclon:

1  e(
2
)
( )  ( 0 2 )
 100 %
1 e

4 b 2 r2  r2
Với    3 n Hp 2 1
9  L

4 1200 1,02 2  0,599 2


   3,14 3  6
 3, 06 2
 2, 413   2,16  10 9
9 18,63  10 6,32

e: là cơ số của lô-ga-rit́ tự nhiên, Hằng số e  2,718...

Từ đó ta tính được các giá trị ( ) ứng với các cở hạt có    0 như trình bày ở
bảng sau:

Bảng 4.1: Tính toán hiệu quả lọc theo cở hạt ( ) của Cyclon.

Đường kính hạt


5.10-6 7,5.10-6 12,5. 10-6 17,5. 10-6 >21,9. 10-6
bụi (m)

1  e(
2
) 0,0526 0,114 0,286 0,484 0,645

1  e ( 0
2
) 0,645

49
8,2 17,7 44,3 75 100

Hiệu quả lọc theo khối lượng của hệ thống.

Bảng 4.2. Bảng phân cấp cỡ hạt ban đầu của hạt bụi
Đường kính hạt bụi
<5 5 – 10 10 – 15 15 – 20 >20 Tổng
(µm)

Phần trăm khối lượng % 3,1 10,5 15,1 19,6 51,7 100

Lượng bụi trong 1m3


372 1260 1812 2352 6204 12000
khí thải mg/m3

Hiệu quả lọc theo cỡ hạt


H% lấy trung bình theo 8,2 17,7 44,3 75 100
cỡ hạt

Lượng bụi còn lại sao


341,50 1036,98 1009,28 588,00 0,00 2975,76
khi qua Cyclon, mg/m3

Hiệu suất làm sạch của Cyclon:

12000  2975,76
  100 %  75,2%
12000
Nồng độ bụi tối đa cho phép theo QCVN 19: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ quy định như sau:

Cmax = C x Kp x Kv = 200 x 0,9 x 0,8 = 144 mg/Nm3.

Trong đó:

+ C là nồng độ của bụi tổng lấy theo cột B, C = 200 mg/Nm3.

50
+ Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải, với L= 23400 m3/h, Kp= 0,9.

+ Kv là hệ số vùng, khu vực, Chọn Kv = 0,8 ứng với khu vực loại 2.

Ở điều kiện thường t = 30oC, nồng độ quy định sẽ là:

273  25
C r  144   141,6 mg/m3.
273  30

Nồng độ bụi sau khi ra khỏi Cyclon là 2975,76 mg/m3 > Cr nên cần thêm thiết bị
lọc bụi túi vải.

4.1.3. Tính tổn thất do sức cản thủy lực của thiết bị

Trở lực của Cyclon được xác định theo công thức:

  v E2 1,205  16,04 2
P  K E  4,52   71,42 kg/m2
2g 2g

( Công thức 7.26 Sách Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải -Trần Ngọc Chấn)

Trong đó:

+ K E được xác định theo công thức của Shepherd và Lapple:

16ab 16  0,737  0,55


KE    4,52
4r12 4  0,599 2

Với

- a là chiều cao ống chuyển tiết diện (Ống vào Cyclon), a = 0,737 m.

- b là chiều rộng ống chuyển tiết diện (Ống vào Cyclon), b = 0,55 m.

- r1: Bán kính đường ống thoát khí sạch, r1 = 0,599 m.

+  là tỉ trọng không khí trong điều kiện bình thường,  =1,205(kg/m3).

+ v E là vận tốc vào ở miệng ống chuyển tiết diện, v E =16,04 m/s.

51
4.2. Tính toán thiết bị lọc bụi túi vải:

4.2.1 Cơ sở tính toán.

Lưu lượng khí cần lọc Q = 23400 m3/h

Nồng độ bụi gỗ vào thiết bị Cv = 2975,76 mg/m3

Khối lượng riêng của hạt bụi ρb = 1200 kg/m3

Nồng độ bụi ra khỏi thiết bị túi vải đạt QCVN 19: 2009/BTNMT,

C r  141,6 mg/m3.

Hiệu suất làm việc theo lý thuyết của thiết bị η.

2975,76  141,6
  100 %  95,24%
2975,76

4.2.2. Tính toán lọc bụi túi vải.

Diện tích vải lọc:

Khả năng lọc của vải: llọc = 120 – 160 m3/m2.h. Chọn llọc= 150 m3/m2.h

L 23400
Floc =   156 m2.
l 150

Tính toán kích thước túi lọc:

Theo Trần Ngọc Chấn, sách ô nhiễm không khí và xử lý khí thải , Trang 162, ta
chọn các thông số sau:

Đường kính d = 125 – 300 mm, chọn d = 250 mm = 0,25 m.

Chiều cao h = 2 – 3,5 m, chọn h = 2,0 m

Ftúi    d  H  3.14  0.25  2.0  1,57m 2

Tính số túi:

Fvai 156
n   99,4
Ftúi 1,57

52
Chọn 100 túi, chia là 4 đơn nguyên. Mỗi đơn nguyên gồm 25 túi. Chia thành 5
hàng, mỗi hàng 5 túi.

Vậy cần phải xây dựng 5 đơn nguyên (1 dự phòng rung rũ bụi)
- Khoảng cách giữa 2 túi tính từ tâm = 2 × d = 500 mm.
- Khoảng cách từ tâm túi đến vách = d = 250mm.
- Kích thước của 1 đơn nguyên: B × L = 2500 mm × 2500 mm.
- D khí vào = D khí ra = 630 mm..

4.2.3. Trở lực của thiết bị:


∆Ptb = PVai × n = 100  1,28 =128 kg/m2

Trong đó:

+ PVai Tổn thất áp lực của vải lọc, PVai  75  150 kG/m2, Chọn PVai  100
kg/m2

+ n là hệ số thực nghiệm: n = 1,25-1,3. Chọn n = 1,28

4.3. Chọn quạt gió:

4.3.1 Lương lượng quạt hút.

Lưu lượng hút: L = 23400 (m3/h)

Khi chọn quạt cần tăng lưu lượng chung của hệ thống theo công thức:

LHT  K  L  1,1 23400  25740 (m3/h)

Trong đó:

+ K: hệ số dự trữ, K = 1,1

4.2.2. Cột áp quạt hút.

Pquạt hút =k x ( P + Pquạt+ PTB) (kG/m2),

a. Tổn thất toàn hệ thống P  :

P = PHT x (1 + k  ) + Pnâng

Trong đó:

53
 k là hệ số tỉ lệ phụ thuộc đặc tính vật liệu vận chuyển, tra bảng 8.1 trang
197 sách Thông gió công nghiệp đối với gỗ là 1,4.

 PHT : Tổn thất đường ống chính, PHT =1236,69 Pa.

 Pnâng: Tổn thất để nâng vật liệu từ dưới lên.

Pnâng = h  v  g = h   kk    g = 24 (Pa)
Với:

+ h: phần thẳng đứng của đoạn ống,

h = h1 - h2 = 8 – 1.2 = 6,8 m

- h1: chiều cao từ mặt đất đến đầu vào của Cyclon, h1 = 8 m.

- h2: chiều cao từ mặt đất đến đầu chụp hút, h2 = 1,2 m.

+ v :hàm lượng theo thể tích, tức trọng lượng vật liệu vận chuyển trong 1m3
không khi sạch, xác định theo: v = v   kk  

-  kk = khối lượng riêng của không khí, lấy  kk = 1,205 kg/m3

-  = hàm lượng trọng lượng của vật liệu vận chuyển trong không
khí. Dựa theo bảng 8.1 các giá trị thực nghiệm tính toán hệ thống
hút bụi và vận chuyển bằng khí ép – Thiết kế thông gió công nghiệp
của Hoàng Thị Hiền. Lấy  = 0,3kg/kg

+ g – gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2

Vậy: Tổn thất toàn hệ thống PHT bằng

PHT =1236,69x (1 + 1,4 x 0,3) + 24 =1756 Pa = 179,06 kg/m2

b. Tổn thất thiết bị.

PTB = PCyclon + PTúi vãi = 67,47 + 128 =195,47 kG/m2.

c. Tổn thất bản thân quạt hút.

Tổn thất áp lực tại quạt gió Pquạt = 25 kG/m2.

54
Từ đó: Cột áp quạt hút Pquạt hút = 1,1 ( 179,06+ 25 + 195,47) = 439,5 kG/m2.

4.2.2. Chọn quạt hút.

Chọn quạt có:

 Lưu lượng: Lquạt = 25800 m3/h.

 Cột áp: Pquạt = 4400 Pa

Công suất đặt trên trục của quạt:

9,81  L  P 9,81  448,5  7,17


N   45,07 kW
1000   1000  0,7

Trong đó:

+ L: Lưu lượng của quạt, L = 25800 m3/h = 7,17 m3/s.

+ P : Áp suất của quạt, H= 4400 Pa = 448,5 mmH2O.

+  : Hệ số hiệu dụng của quạt ,  =0,7

Công suất của động cơ quạt:

a N 1,1  45,06
N ĐC    52,17 kW
t 0,95

Trong đó:

+ N: Công suất đặt lên trục của quạt, N= 45,06 kW.

+ a: hệ số, a= 1,1 (đối với quạt ly tâm có N > 10kW).

+  t : Hệ số hiệu dụng truyền động,  t = 0,95 ( truyền động bằng đai hình
thang).

55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Xử lý ô nhiễm bụi từ công đoạn chế biến gỗ là vấn đề cần thiết nhằm giải quyết
ô nhiễm do bụi gây ra.

- Trên cơ sở lý thuyết kết hợp thực nghiệm, đồ án đã tính toán và thiết kế hệ


thống xử lý bụi gỗ bằng thiết bị xiclon và thiết bị lọc túi vải. Nồng độ bụi sau khi xử lý
đảm bảo nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường.

- Để xử lý bụi nhằm giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường, ngoài biện pháp kỹ
thuật đã tính toán, việc thường xuyên giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho công
nhân nhà máy đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên thông qua vận động, tuyên truyền
và giáo dục, chế độ khen thưởng hợp lý trong công tác bảo vệ môi trường chung cho
nhà máy.

5.2. Kiến nghị

- Trong quá trình vận hành, yêu cầu người vận hành phải thực hiện đúng quy
trình, thường xuyên vệ sinh thiết bị, máy móc để hệ thống làm việc có hiệu quả cao và
tăng tuổi thọ của công trình.

- Nhà máy cần có cán bộ chuyên trách được đào tạo và vận hành hệ thống theo
quy trình đã định.

- Khi có sự cố cần liên hệ với các cơ quan chuyên môn để giải quyết. Mặt khác,
nhà máy cần có sự liên hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng để được hướng
dẫn cụ thể về chính sách bảo vệ môi trường và các vấn đề có lên quan tới môi trường.

56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Trần Ngọc Chấn – ONKK và xử lý khí thải.Tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội - 2004
2) Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hoá chất tập 2 - Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật Hà Nội
3) Hoàng Thị Hiền – Thông gió công nghiệp, Nhà xuất bản xây dựng - 11/1998
4) GS Trần Ngọc Chấn 1998, Kỹ thuật thông gió, NXB Xây Dựng - Hà Nội.

57

You might also like