Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 10 - NHẬP MÔN TLH CA 2 bản word
NHÓM 10 - NHẬP MÔN TLH CA 2 bản word
NHÓM 10 - NHẬP MÔN TLH CA 2 bản word
1. Định nghĩa:
o Thuật ngữ xúc cảm, tình cảm có gốc La tinh là ‘’Morever’’, nghĩa là sự cử
động, rung động. Điều đặc biệt là tình cảm, xúc cảm phản ánh sự vật hiện
tượng xung quanh dưới dạng rung động phải trải nghiệm trong bản thân
mỗi chủ thể.
o Những tình cảm, xúc cảm xuất hiện khi nhu cầu của con người được thoả
mãn hoặc không thoả mãn:
Được thoả mãn nhu cầu → là xúc cảm, tình cảm dương tính ( có thể
là tích cực )
Không thoả mãn nhu cầu → là xúc cảm, tình cảm âm tính (có thể là
tiêu cực)
2. Phân biệt:
o Xúc cảm là thái độ và những rung động của một con người đối với một người
khác, hoặc một sự kiện, hiện tượng nào đó bất kỳ trong cuộc sống. Tuy nhiên,
không có khái niệm nào có thể định nghĩa xúc cảm một cách chính xác, bởi
xúc cảm là một phạm trù rất đa dạng và xúc cảm được thể hiện dưới nhiều
dạng khác nhau. Xúc cảm mang tính nhất thời và không ổn định, có thể
được thể hiện chủ yếu dưới hai dạng là yêu và ghét.
o Tình cảm là những thái độ cảm xúc của một người đối với một người nào đó,
nó mang tính chất ổn định hơn xúc cảm vì tình càm sẽ không diễn ra ngay tức
thời mà phải trải qua một quá trình nhất định.
o Ví dụ:
3. Đặc điểm của tình cảm:
⇒ Do đó quy luật di chuyển khiến xúc cảm, tình cảm của con
người tràn lan không biên giới nếu thiếu sự kiểm soát.
Chương 5: Ý chí
1. Định nghĩa:
o Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở mặt năng lực thực hiện hành
động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nổ lực khắc phục khó khăn → một phẩm
chất tâm lí của cá nhân, một thuộc tính tâm lí của nhân cách. Đồng thời là
một sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua từng mục đích của hành
động
o Ý chí không có sẵn mà nó hình thành một cách tự giác do các điều kiện của
môi trường bên ngoài ( thường xảy ra trong quá trình lao động, đòi hỏi con
người phải có phẩm chất ý chí nhất định)
o Đây là hình thức tâm lí điều chỉnh hành vi tích cực nhất của con người, cho
phép họ vượt qua mọi trở ngại từ yếu tố không gian hay tgian để đạt kết quả.
Và ý chí của con người được kết hợp từ mặt hành động của trí tuệ và tình
cảm đạo đức nhưng cũng có thể biến đổi tùy theo những điều kiện từ xã hội -
lịch sử hay điều kiện vật chất của đời sống xã hội (xu hướng của ý chí khác
nhau trong từng thời đại khác nhau)
2. Các phẩm chất của ý chí:
o tính mục đích: là khả năng đặt ra mục đích và điều kiển hành động của mình
phục tùng cho các mục đích đã xác định
Đây là một phẩm chất quan trọng, phụ thuộc vào thế giới quan và
những nguyên tắc đạo đức của người đó → qua đó chủ thể xem xét
mục đích không dựa vào góc độ hình thức mà ở mặt nội dung.
o tính tự chủ: là khả năng làm chủ bản thân, kiểm soát, kiềm chế những hành
vì, cảm xúc không cần thiết
o tính độc lập: là năng lực tự đưa ra quyết định và thực hiện hành động đã dự
định ,mà không chịu ảnh hưởng của người khác
Tính độc lập của ý chí không giống sự bướng bỉnh, hay phục tùng ý
nghĩ của người khác ⇒ mà là đặt niềm tin vào chính mình, lấy lời
khuyên của mọi người xung quanh làm tham khảo và độc lập đưa ra
quyết định của bản thân thay vì nghe thep hoàn toàn hoặc bảo thủ
không tiếp thu ý kiến bên
o tính kiên trì: là khả năng theo đuổi mục đích lâu dài, dù nhiều khó khăn, trở
ngại cũng không lùi bước, bỏ cuộc
Tính kiên trì được coi như khả năng kiểm soát → giúp chúng ta chiến
thắng với những thúc đẩy không mong muốn, không lành mạnh, làm
chủ cảm xúc vào đúng lúc
o tính quyết đoán: là khả năng đưa ra quyết định kịp thời, dứt khoát mà ko có
sự do dự, giao động không cần thiết
Tính quyết đoán này không phải là sự không hành động thiếu suy nghĩ
mà thay vào đó là hành động phải có căn cứ và cân nhắc ở mọi mặt →
và chúng ta có niềm tin vào sự thành công, kết quả đạt được, sự đúng
đắn của bản thân
Điều này biểu hiện ở việc dũng cảm, hành động dứt khoát vd: muốn
cua crush thì phải dứt khoát thể hiện tình cảm, không mập mờ, dây
dưa thì crush mới đổ.
3. Mối quan hệ của ý chí và các đặc điểm khác:
o Ý chí không phải là thuộc tính tách rời của con người mà nó liên kết chặt chẽ
với các mặt, các chức năng khác nhau của tâm lí:
Đối với tình cảm:
Ý chí có quan hệ mật thiết, ý chí là mặt hoạt động của tình
cảm
Tình cảm thực hiện vai trò kích thích hành động nhưng cũng
chịu sự chi phối của ý chí (trên thực tế con người thường có
hành động trái ngược với tình cảm. vd: đấu tranh với những sự
mất mát, nỗi buồn,… tự chi phối não bộ suy nghĩ khác với
những gì cảm nhận)
4. Hành động ý chí:
o Hành động ý chí phải có chủ tâm, đòi hỏi sự nổ lực khắc phục khó khăn, thực
hiện đến cùng mục đích đề ra.
o Đặc điểm: để hình thành hành động ý chí chúng ta cần
Có mục đích: trước khi hành động phải chủ thể phải nhận thức được
mục đích → ý chí giúp đạt được mục đích đó.
Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp hoạt động: biết dùng những
công cụ có sẵn và sáng tạo công cụ để hỗ trợ bản thân, lựa chọn biện
pháp hành động sao cho hiệu quả
Có sự nổ lực khắc phục khó khăn: theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh
những tiến độ. Thể hiện trong hành động kìm hãm, tăng giảm cường
độ của hành động hay chuyển từ trạng thái hành động này sang trạng
thái hành động khác.
o Phân loại:
Hành động ý chí đơn giản: là hành động có mục đích rõ ràng
Hành động ý chí cấp bách: xảy ra trong thời gian ngắn, đòi hỏi sự nổ
lực, sự quyết tâm chớp nhoáng để đạt được mục đích.
Hành động ý chí phức tạp: hành động này ****thể hiện tất cả các đặc
điểm của hành động ý chí đã được đề cập ở phần trước.
o Các giai đoạn của một hành động:
Chuẩn bị:
Đấu tranh động cơ
Lập kế hoạch và cách thức hoạt động
Quyết định hành động
Nhu cầu là yếu tố chính với nhiều mức độ khác nhau:
Mức độ thấp: mục đích hay nhu cầu ****chưa được rõ
ràng
Mức độ cao: chủ thể đã xác định được đối tượng, mục
tiêu nhưng chưa xác định được phương thức thực hiện
Mức độ ý định: xác định đầy đủ được đối tượng, mục
tiêu và cả phương thức thực hiện cũng như phương
tiện.
Thực hiện: đây là quá trình đòi hỏi sự nổ lực cao đi kèm với ý chí
Có 2 hình thức hành động : bao gồm bên trong - bên ngoài.
Chúng ta tùy vào hoàn cảnh mà thực hiện cái cần thiết trước
→ để đạt thõa mãn và hướng về hành động mới
Kết quả
Sau quá trình thực hiện cần phải đánh giá kết quả sau cả quá
trình
Tiếp theo phải đối chiếu với mục đích đã định và thường sẽ
đạt được 2 trạng thái: tốt - xấu
Đánh giá có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong hoạt động của con
người → từ đó trở thành động cơ kích thích cho hoạt động
tiếp theo
⇒ Thông qua các giai đoạn nhân cách của con người được bộ lộ rõ ràng.