Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 53

Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o nghÖ an

TR¦êNG thpt diÔn ch©u 2

S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM


T£N §Ò TµI: Sö DôNG INFOGRAPHIC TRONG
D¹Y HäC THEO §ÞNH H¦íNG PH¸T TRIÓN
N¡NG LùC HäC SINH M¤N HãA HäC THPT

LÜnh VùC: HãA HäC

Hä vµ tªn t¸c gi¶: Lª V¨n Hoµng


Tæ chuyªn m«n: Khoa häc Tù nhiªn
Sè ®iÖn tho¹i: 0982470940

NghÖ An, n¨m 2022

0
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 4
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 4
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................. 4
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................. 4
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 5
V. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................. 5
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............................................................. 5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 6
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 6
1.1. Dạy học và phát triển phẩm chất, năng lực .................................................. 6
1.2. Ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng học liệu số trong dạy học và giáo
dục HS THPT môn Hóa học................................................................................ 7
1.3. Giới thiệu về infographic.............................................................................. 9
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................... 10
2.1. Đặc điểm bộ môn Hóa học ......................................................................... 10
2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường .................................................................... 11
2.3. Đội ngũ giáo viên ....................................................................................... 11
2.4. Thực trạng học sinh .................................................................................... 12
III. THIẾT KẾ INFOGRAPHIC ...................................................................... 12
3.1. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic ..................................................... 12
3.2. Quy trình thiết kế infographic .................................................................... 13
3.3. Sử dụng các phần mềm thiết kế infographic .............................................. 14
3.4. Một số infographic mà GV và HS đã thiết kế ............................................ 20
IV. SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HS............ 20
4.1. Yêu cầu khi sử dụng infographic trong dạy học Hóa học .......................... 20
4.2. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học Hóa học ....................... 21
V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 42
5.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 42
5.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm .............................................................. 42

1
5.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm ......................................................... 42
5.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 43
PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 45
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 45
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ............................................................................... 45
2.1. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................ 45
2.2. Với các cấp quản lí giáo dục ...................................................................... 46
2.3. Với giáo viên .............................................................................................. 46
2.4. Với học sinh................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 48

2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT Công nghệ thông tin


GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
KHTN Khoa học tự nhiên
KTDH Kĩ thuật dạy học
KTĐG Kiểm tra đánh giá
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông

3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong kỷ nguyên cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, các thông tin đến với
chúng ta có thể theo nhiều phương thức truyền tải khác nhau. Trong đó, infographic
được các cơ quan báo chí, truyền thông lựa chọn để truyền tải thông tin với tần suất
ngày càng cao. Infographic là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình
bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức phức tạp một cách nhanh, rõ ràng và sinh động
với những đặc điểm nổi trội như khả năng tổng hợp, khái quát hóa, tính thẩm mĩ.
Đối với người đọc, infographic được yêu tích nhờ rất ít chữ nhưng lại đầy đủ nội
dung cần biết, hình ảnh minh họa phong phú, đẹp mắt. Trong giáo dục, việc sử dụng
infographic vẫn còn khá mới mẻ, nhưng hứa hẹn nhiều tiềm năng ứng dụng để để
đơn giản hóa sự truyền tải kiến thức cho HS.
Chương trình GDPT mới năm 2018 đã từng bước áp dụng vào các cấp học. Đổi
mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS là một
nhiệm vụ cấp thiết và trọng tâm. Hơn nữa, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang
diễn biến phức tạp, việc dạy và học cũng đang chuyển mình sâu sắc dựa trên nền
tảng CNTT và tăng cường khả năng tự học của HS. Trong KTĐG, các bài kiểm tra
viết có thể được thay thế bằng các bài thực hành, dự án học tập, sản phẩm học tập,…
Hóa học với đặc thù là một bộ môn khoa học TN, nhưng với lượng kiến thức cần
truyền tải lớn, rất cần hình thành kỹ năng tổng hợp, khái quát kiến thức và tạo được
sự hứng thú trong HS. Infographic hoàn toàn có cơ sở để sử dụng trong môn Hóa
học ở tất cả các hoạt động trải nghiệm - kết nối, hình thành kiến thức, luyện tập và
vận dụng cũng như các hoạt động KTĐG HS.
Nhằm đưa infographic trở nên gần gũi hơn đối với GV và HS, tôi mạnh dạn
nghiên cứu và áp dụng đề tài "Sử dụng infographic trong dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh môn Hóa học THPT". Đề tài giới thiệu và sử dụng
infographic như một phương tiện mới trong dạy học Hóa học nhằm phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ,
năng lực tin học, phát huy các phẩm chất và góp phần định hướng nghề nghiệp cho
HS.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và KTĐG sử
dụng infographic trong dạy học môn Hóa học THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình môn Hóa học THPT.
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về sử dụng infographic trong dạy học Hóa học.
- Tìm hiểu thực tế việc dạy học Hóa học ở trường THPT.

4
- Thiết kế và đề xuất biện pháp sử dụng infographic trong dạy học và KTĐG
môn Hóa học THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương
pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm,…
V. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học, đề tài góp phần nâng cao nhận thức của bản thân về một biện
pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ Hóa học THPT theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Đề tài là có thể là một trong những đề tài đầu tiên nghiên cứu sử dụng
infographic trong dạy học bộ môn Hóa học. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả
đã thiết kế, chia sẻ một bộ infographic Hóa học dùng trong dạy học bộ môn qua các
hoạt động học tập (trải nghiệm - kết nối; hình thành kiến thức; hoạt động luyện tập,
hệ thống hóa kiến thức; hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng) và hoạt động KTĐG.
Qua việc tự tay thiết kế các infographic, HS tiếp cận, thành thạo các thao tác trên
một số phần mềm phổ biến, phát triển năng lực tin học và năng lực công nghệ, góp
phần định hướng nghề nghiệp theo khối ngành thiết kế, đồ họa.
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn: Từ 09/2020 đến 09/2021.
- Thiết kế và sử dụng infographic trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS. Tiến hành thực nghiệm sư phạm: Từ 09/2020 đến 03/2022.
- Hoàn thiện đề tài SKKN: Từ 04/2022.

5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Dạy học và phát triển phẩm chất, năng lực
1.1.1. Phẩm chất và năng lực
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói
chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người.
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người;
cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Chương trình GDPT 2018 đã xác
định các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm:
yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh
nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ...
thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương trình
GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt
lõi gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Các năng lực chung được hình
thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục gồm: năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các
năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và
hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa
học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ và năng lực thể chất.
Môn Hoá học ngoài việc góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất
và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định
tại Chương trình tổng thể, còn hình thành và phát triển ở HS năng lực hoá học - một
biểu hiện đặc thù của năng lực KHTN với các thành phần:
- Năng lực nhận thức hoá học: Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo
chất; các quá trình hoá học; các dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng; một số
chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng của hoá học trong đời
sống và sản xuất.
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát, thu thập
thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích; dự đoán được kết quả nghiên cứu một
số sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một
số tình huống cụ thể trong thực tiễn
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
Dạy học theo hướng phát triển phẩn chất, năng lực là mô hình dạy học hướng
tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của HS thông qua cách thức tổ

6
chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của HS dưới sự tổ chức, hướng
dẫn và hỗ trợ hợp lý của GV.
Mục tiêu dạy học chú trọng hình thành phẩm chất, năng lực; lấy mục tiêu học
để làm, học để cùng chung sống làm trọng tâm. Nội dung dạy học được lựa chọn
dựa trên yêu cầu cần đạt được về phẩm chất, năng lực, chú trọng đến các kĩ năng
thực hành, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Về PPDH, GV là người tổ chức các hoạt
động, hướng dẫn HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng; sử dụng nhiều
PPDH, KTDH tích cực, chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng
giao tiếp… Kế hoạch bài dạy được thiết kế dựa vào từng đối tượng HS.
Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của HS,
chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, các phẩm chất và năng
lực cần có. HS được tự đánh giá và được tham gia vào đánh giá lẫn nhau...
1.2. Ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng học liệu số trong dạy học và giáo
dục HS THPT môn Hóa học
1.2.1. Học liệu số và thiết bị công nghệ
Thuật ngữ “học liệu số” hay “học liệu điện tử” được giải thích là tập hợp các
phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồm: giáo trình điện tử, SGK điện tử, tài
liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra điện tử, bản trình chiếu, các tệp âm thanh, hình
ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng,…
Thiết bị công nghệ được hiểu là những phương tiện, máy móc, thiết bị có chức
năng thu nhận, xử lí, truyền tải thông tin dữ liệu phục vụ hoạt động dạy học, giáo
dục, có thể trong giai đoạn chuẩn bị, soạn thảo các kế hoạch, hoặc khi tổ chức dạy
học, giáo dục, hay khi KTĐG, tổng kết.
1.2.2. Vai trò của CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học
Thiết bị công nghệ và học liệu số chính là thành phần của thành tố thiết bị dạy
học và học liệu nói chung, vai trò của chúng thể hiện như sau:
- Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục như mục tiêu, nội
dung, PPDH và KTDH, phương pháp và công cụ KTĐG,... HS đứng trước thách
thức phải lựa chọn thông tin phù hợp cho mục tiêu học tập trong vô vàn thông tin,
nhưng cũng là cơ hội để HS phát triển phẩm chất trách nhiệm, năng lực tự chủ và tự
học, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu
số dẫn đến sự đa dạng về nội dung dạy học, PPDH, KTDH, phương pháp và hình
thức KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS.
- Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo điều kiện cho GV tổ chức hoạt động dạy
học, giáo dục đa dạng, hiệu quả. Chẳng hạn với một ý tưởng sư phạm tổ chức kế
hoạch bài dạy thành một “game show”, nếu không có học liệu số hay thiết bị công
nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi
trường, thiết bị dạy học... không thay đổi.

7
Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các PPDH, giáo
dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự
nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, thiên tai ảnh hưởng đến việc dạy học.
- Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ
năng của người học bởi sự “trực quan hóa” các dữ liệu học tập. HS phát triển kĩ năng
sống, tư duy làm việc khoa học đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
1.2.3. Sử dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học môn Hóa học THPT
Trong chương trình GDPT, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn KHTN ở cấp
THPT, được HS lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của
bản thân. Mục tiêu chung của môn Hoá học là giúp HS hình thành, phát triển năng
lực hoá học, đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình
thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
Để phát triển các thành phần năng lực hoá học, cần chuẩn bị và khai thác tốt
các thiết bị dạy học, trong đó bao gồm các học liệu số và thiết bị công nghệ. Việc
lựa chọn ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ để thiết kế và trình diễn học liệu
số cần phải xét đến các yếu tố cơ bản sau đây:
- Loại nội dung dạy học cần hoặc phải được sử dụng ở dạng học liệu số.
Bảng 1.1: Định hướng lựa chọn dạng học liệu số phù hợp với nội dung dạy học
Loại nội dung dạy học Dạng học liệu số
Khái niệm: Loại nội dung thường trừu tượng mang Hình ảnh, video, mô phỏng
tính chất khái quát các sự vật, hiện tượng,…
Cấu trúc - chức năng, tính chất: Loại nội dung này Hình ảnh động, video, mô
mang tính chất mô tả cấu tạo, cấu trúc, hình thái, phỏng
chức năng, tính chất của đối tượng.
Hiện tượng, quá trình: Loại nội dung này mô tả trình Video, thí nghiệm ảo, mô
tự phát triển, diễn biến của sự vật, hiện tượng,… phỏng
Quy luật, định luật, học thuyết: Loại nội dung này Bảng dữ liệu, video, thí
mang tính chất khái quát hóa các sự vật, hiện tượng, nghiệm ảo, mô phỏng
quy luật khách quan,… thường khó, trừu tượng.
Ứng dụng: Loại nội dung này ứng dụng các kiến thức Bảng dữ liệu, hình ảnh,
cốt lõi vào thực tế cuộc sống video
- GV cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần mềm để
lựa chọn được phần mềm hỗ trợ phù hợp với bối cảnh và điều kiện:

8
Bảng 1.2. Một số phần mềm phổ biến được sử dụng để hỗ trợ thiết kế, biên tập
nội dung dạy học trong môn Hóa học
Dạng học liệu số Một số phần mềm phổ biến
Bài giảng điện tử MS PowerPoint, Google Slide, Open Office, Canva,…
Thí nghiệm ảo, - Yenka, ChemLab, Portable Virtual Chemistry Lab,…
mô phỏng - Trang web PhET Interactive Simulations,…
Sơ đồ tư duy - Mindomo, Mindmup, iMindmap,…
Video - Video Editor, Camtasia, Youtube,…
Tệp/file hình ảnh Paint, Snipping Tool, PowerPoint, Canva,…
Tệp/file âm thanh Audacity, Viettel AI Open Platform,…
Bảng dữ liệu Microsoft Excel, Google Sheet, Open Office Calc…
Bài tập và câu hỏi Google Forms, Quizizz, Kahoot…
- Điều kiện triển khai: Việc lựa chọn phần mềm để thiết kế, biên tập học liệu
số còn phụ thuộc vào năng lực CNTT của GV và các điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường, GV, HS,…
1.3. Giới thiệu về infographic
1.3.1. Khái niệm về infographic
Infographic là từ ghép giữa information (thông tin) và graphic (đồ họa). Hiện
nay, có nhiều định nghĩa infographic khác nhau:
- Infographic là hình ảnh đồ họa thể hiện thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức nhằm
thể hiện thông tin phức tạp một cách nhanh chóng và rõ ràng. Chúng giúp cải thiện
khả năng nhận thức bằng cách sử dụng đồ họa để tăng cường khả năng hệ thống thị
giác của con người khi nhìn vào các hình mẫu và xu hướng (Daniel Adams, 2011).
- Theo từ điển Oxford, infographic là cách thể hiện trực quan thông tin hoặc dữ
liệu như dạng biểu đồ, sơ đồ.
Như vậy, infographic được hiểu đơn giản là thiết kế đồ họa thông tin, cụ thể
chính là dạng thức thể hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức bằng hình ảnh trực
quan. Mục đích chính của infographic là thể hiện một chủ đề phức tạp thành những
hình ảnh đơn giản, thẩm mĩ, giúp người xem dễ dàng tiếp cận và ghi nhớ thông tin.
1.3.2. Đặc điểm của infographic
- Infographic mang tính khái quát cao: Hệ thống hình ảnh, biểu tượng cho phép
cung cấp một lượng lớn thông tin; vừa làm rõ những dữ liệu phức tạp, vừa tổng hợp
thông tin thông qua cách sắp xếp các nội dung và biểu tượng.

9
- Infographic có tính logic: Thông qua infographic, các thông tin có giá trị được
tổng hợp theo hệ thống theo một trật tự nhất định và đơn giản hóa để đảm bảo dễ
hiểu trong một thời gian ngắn.
- Infographic có tính thẩm mĩ: Infographic gây ấn tượng và hứng thú với người
đọc về màu sắc và sự sắp xếp hợp lý, hài hòa các hình ảnh, số liệu và thông tin.
- Infographic có tính sáng tạo: Infographic là một sản phẩm thường mang dấu
ấn cá nhân, đa dạng về màu sắc và cách trình bày tùy theo mục đích sử dụng.
1.3.3. Lợi thế của infographic trong dạy học môn Hóa học THPT
Infographic có thể hỗ trợ, đáp ứng tốt cho việc giảng dạy nói chung và giảng
dạy bộ môn Hóa học nói riêng, cụ thể:
- Infographic có khả năng tạo sự thu hút lớn: Con người khám phá thế giới bằng
trực quan với 90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình ảnh, vì thế hình ảnh
giúp thông tin hấp dẫn và thu hút hơn. Trên internet, một infographic có khả năng
được chọn đọc nhiều gấp 30 lần so với bài viết hoặc biểu đồ đơn giản.
- Infographic giúp người học nhớ nhanh và lâu kiến thức: Infographic với hệ
thống thông tin tổng hợp hoặc theo từng chủ đề riêng biệt, nhờ đó người xem có khả
năng ghi nhớ lâu hơn do trình bày chuyên sâu về một nội dung nào đó. Khoa học đã
chứng minh, với dữ liệu rời rạc, não chỉ đơn giản giải mã ý nghĩa của chúng mà
không có chức năng ghi nhớ. Trái lại, thông tin đã được hệ thống sẽ kích thích các
khái niệm có sẵn trong não, liên hệ đến cảm xúc, suy nghĩ và để lại ấn tượng lâu dài.
- Infographic giúp tiết kiệm thời gian học tập: Giáo dục cũng như bất cứ ngành
nào đều muốn nâng cao hiệu quả công việc thông qua việc nâng cao năng suất và
giảm thiểu thời gian. HS THPT phải đảm bảo học tập cùng lúc nhiều môn học, đồng
thời cần có thời gian để rèn luyện thể dục thể thao, tham gia hoạt động xã hội, rèn
luyện kĩ năng sống,.. thì việc giảm thiểu thời gian trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả,
chất lượng học tập là điều thực sự có ý nghĩa. Khoa học đã chỉ ra rằng, cơ chế hoạt
động của bộ não vốn xử lý hình ảnh nhanh hơn chữ viết. Infographic với sự sắp xếp
các thông tin cần thiết một cách hợp lý khiến HS chú ý cao độ, từ đó tiếp thu được
nhiều thông tin chỉ trong một thời gian ngắn.
Sử dụng infographic vào giảng dạy Hóa học sẽ giúp GV giảm bớt việc mô tả
thông tin, số liệu mà tập trung vào phân tích nội dung. Đồng thời nội dung bài học
được sẽ được truyền tải “mềm” hơn, thu hút hơn, giúp HS tiếp thu nhanh hơn, dễ
dàng nắm bắt thông tin quan trọng.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Đặc điểm bộ môn Hóa học
Việc nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng infographic trong dạy học, giáo dục vẫn
đang còn mới mẻ nhưng đang được các nhà khoa học sư phạm trong nước quan tâm.
Bộ môn Hoá học chứa đựng một lượng kiến thức lớn có thể được khái quát hóa một

10
cách ngắn gọn và sinh động nhờ infographic. Hệ thống kiến thức này có sự liên hệ
với nhau chặt chẽ theo kiểu cấu tạo - tính chất - ứng dụng - điều chế nên phát huy
được điểm mạnh trong sự logic, bố cục nội dung và hình ảnh của infographic. Hoá
học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành KHTN khác
như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học; đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống,
sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự gần gũi của Hóa học trong
sản xuất và đời sống hoàn toàn có thể được thể hiện một cách trực quan, sinh động
và có tính cập nhật nhờ infographic.
Hiện nay, HS THPT phân hóa thành nhiều đối tượng với các mục tiêu đào tạo
khác nhau. Nhóm HS định hướng khối thi có môn Hóa học hoặc tổ hợp KHTN vốn
học tập chuyên sâu nhưng cũng cần nắm vững những kiến thức và kĩ năng cơ bản.
Hiện nay, nhiều trường Đại học đã và đang sử dụng kết quả của bài thi Đánh giá
năng lực (trong đó, môn Hóa học cũng chiếm một tỉ lệ nhất định) để tuyển sinh.
Nhóm HS định hướng tổ hợp KHXH vẫn phải đảm bảo kiến thức cơ bản để hoàn
thành mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT. Dù là với đối tượng nào, HS cũng
có nhu cầu được tiếp cận với những PPDH và hình thức tổ chức dạy học đa dạng,
hấp dẫn với sự “mềm mại” hóa kiến thức. Nhóm tác giả Phạm Thị Kim Ngân,
Nguyễn Thị Quỳnh Thơ, Nguyễn Thị Dung đã hoàn thiện sách “Infographic chinh
phục kỳ thi THPT Quốc gia môn Hóa học (NXB ĐHQG Hà Nội, 2019). Cuốn sách
đã nhận được nhiều phản hồi tích cực, cho thấy rằng infographic đáp ứng được nhu
cầu giảm áp lực trong việc thu nhận kiến thức của HS.
2.2. Cơ sở vật chất của nhà trường
Kinh tế đất nước và địa phương ngày một phát triển nên cơ sở vật chất của nhà
trường ngày càng được đầu tư đúng mức, điều kiện học tập của HS ngày một quan
tâm. Đặc biệt, để thích ứng với bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, các
nhà trường cũng nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng để đảm bảo các hình thức dạy học phù
hợp với tình hình. Tại trường THPT nơi công tác, tất cả các phòng học, kể cả các
phòng chức năng, phòng thực hành đều đã được trang bị hệ thống tivi, máy chiếu
đầy đủ và đảm bảo đường truyền mạng internet (LAN, wifi). Một số phòng học còn
được trang bị máy vi tính và camera để tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy học.
2.3. Đội ngũ giáo viên
Qua khảo sát GV trong trường THPT nơi công tác và một số trường THPT lân
cận về những hiểu biết về infographic, hầu hết các GV đều đã nhận thức đúng được
bản chất của infographic là sử dụng hình ảnh để truyền tải thông tin. Tất cả các GV
đều đã tiếp cận với các infographic trên các trang báo điện tử, mạng xã hội và cảm
thấy thích đọc các infographic hơn là đọc những tin tức dài dòng. Với câu hỏi về
mức độ sử dụng infographic trong dạy học, hầu hết các GV cho rằng thỉnh thoảng
sử dụng infographic, số còn lại chưa từng sử dụng. Tuy chưa thực sự được phổ biến,
nhưng gần như tất cả các GV đều thấy được một số ưu thế của infographic trong dạy
học bộ môn của mình như: giúp HS có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn; tăng
tính hình ảnh trong dạy học, giúp HS tăng hứng thú học tập bộ môn và tăng cường
11
tư duy sáng tạo. Trở ngại đối với việc sử dụng infographic trong dạy học đối với
nhiều GV đó là khả năng sử dụng CNTT của bản thân còn hạn chế, cần phải đầu tư
nhiều thời gian, công sức và phải có những hiểu biết nhất định về cách thiết kế, sử
dụng các phần mềm để tạo ra các infographic phù hợp với các bài dạy.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT năm 2018, đội ngũ GV đã
được Bộ GD&ĐT tập huấn qua hệ thống Bồi dưỡng GV phổ thông và cán bộ quản
lý cơ sở GDPT (Chương trình ETEP) tại địa chỉ http://taphuan.csdl.edu.vn. Trong
chương trình, GV được bồi đưỡng các module quan trọng như:
- Module 1: Hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT 2018.
- Module 2: Sử dụng PPDH và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS.
- Module 3: Đánh giá HS theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
- Module 4: Xây dưng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS.
- Module 9: Ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong
dạy học và giáo dục HS.
Sau khi học tập các module trên, GV hoàn toàn có thể thiết kế và sử dụng các
infographic trong xây dựng được kế hoạch dạy học và KTĐG cho tại thời điểm hiện
tại và nhiều năm học tiếp theo khi áp dụng Chương trình GDPT 2018.
2.4. Thực trạng học sinh
Thế hệ HS hiện nay được làm quen và tiếp xúc hàng ngày với các thiết bị công
nghệ và mạng internet. Nhiều thiết bị công nghệ như điện thoại thông minh, máy
tính bảng, máy tính xách tay và các gói cước internet cũng có giá cả vừa phải để
nhiều phụ huynh có thể trang bị phục vụ nhu cầu học tập và giải trí cho con em.
Theo quy định mới của Bộ GD&ĐT, HS được sử dụng điện thoại trong giờ học
để phục vụ cho việc học tập. Nhiều HS đã sử dụng thành thạo các phần mềm văn
phòng, phần mềm chỉnh sửa ảnh và biên tập video và đang hướng tới công việc thiết
kế chuyên nghiệp. Một khảo sát cũng được tiến hành trên các lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng của trường THPT nơi công tác cho thấy hầu hết HS đã tiếp cận với
infographic qua truyền thông, các bài trình chiếu PowerPoint hoặc các phiếu học tập
của GV. HS ấn tượng và hứng thú với infographic qua các hình ảnh và cách trình
bày các thông tin, qua đó cũng thể hiện mong muốn được tiếp cận nhiều hơn và sẵn
sàng thiết kế infographic nếu như GV giao nhiệm vụ.
III. THIẾT KẾ INFOGRAPHIC
3.1. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic
Sự đa dạng trong cách thức thiết kế và sử dụng infographic chính là nhân tố
khiến cho infographic phát huy được tối đa sở trường, năng lực, phong cách của
riêng HS hay GV trong quá trình dạy học hóa học. Tuy nhiên, khi thiết kế infographic
cũng phải lưu ý các yêu cầu sau:
12
- Nội dung trong mẫu thiết kế infographic phải ngắn gọn, thông tin phải chính
xác, từ ngữ phải ngắn gọn, dễ hiểu.
- Lựa chọn mẫu thiết kế infographic phải phù hợp với nội dung thông tin truyền
tải. Ví dụ, nếu infographic liên quan đến việc thống kê hoặc về các con số, nên chọn
các mẫu có biểu đồ, mô phỏng tỉ lệ...
- Infographic phải có tính thẩm mĩ, hài hòa, có điểm nhấn; có sự cân bằng giữa
đồ họa hình ảnh và không gian trống không chứa nội dung. Điều này liên quan đến
tiêu đề, hệ thống biểu tượng, cách phối màu và sắp xếp vị trí,…
- Kích thước infographic không cố định nhưng phải phù hợp với kích thước của
màn hình trình chiếu, màn hình điện thoại và máy tính.
3.2. Quy trình thiết kế infographic
3.2.1. Xác định mục đích thiết kế
Infographic trong môn Hóa học thuộc loại cung cấp thông tin khoa học nên các
yếu tố cơ bản cần đạt được là chính xác, dễ hiểu, dễ nhớ. Tùy vào các hoạt động học
tập để có thể thiết kế theo kiểu phiếu học tập, cung cấp kiến thức hoặc hệ thống hóa
kiến thức. Tùy vào điều kiện của thiết bị dạy học, infographic có thể sử dụng như là
một học liệu truyền thống hoặc một học liệu số.
3.2.2. Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu
Thông tin, số liệu trong infographic cần được truyền tải ngắn gọn, súc tích, tập
trung vào chủ đề và có tính cập nhật cao. Có thể tìm thấy các thông tin, số liệu ở các
tài liệu, sách báo mới nhất hoặc các trang web uy tín của các cơ quan, tổ chức trong
và ngoài nước. Một điều lưu ý khi thiết kế infographic là việc hình ảnh hóa tối đa
những mẫu số liệu. Các hình ảnh minh họa trong infographic có thể tìm kiếm ở các
nguồn sau:
- Hình ảnh do người thiết kế tự chụp, thiết kế và chỉnh sửa.
- Hình ảnh trên kho tài nguyên của phần mềm thiết kế. Các phần mềm như MS
PowerPoint, Canva đều có kho tài nguyên khổng lồ với các hình ảnh và biểu tượng
đồ họa,… và được cập nhật thường xuyên.
- Một số trang web trên mạng internet hỗ trợ tìm kiếm hình ảnh như
Google (https://www.google.com/); Pngtree (https://www.pngtree.com/);
Flickr (https://www.flickr.com/); Pinterest( https://www.pinterest.com/),...
GV và HS cần có một số kỹ năng trong tìm kiếm thông tin trên internet. Trên
các công cụ tìm kiếm như Google, Bing,…, không cần thiết nhập cả một câu đầy đủ
mà có thể nhập một số trong các từ khóa quan trọng vào lệnh tìm kiếm. Để thu hẹp
phạm vi tìm kiếm, có thể sử dụng các cú pháp tìm kiếm hoặc sử dụng tính năng “Tìm
kiếm nâng cao” để tìm kiếm giới hạn định dạng file (.pdf, .docx, .png, .jpg, .gif,…).

13
Có thể mở rộng tìm kiếm về mặt ngôn ngữ bằng cách sử dụng từ khóa tiếng nước
ngoài, sử dụng từ chuyên ngành để tìm kiếm chọn lọc hơn những thông tin khoa học.
Các thông tin, hình ảnh trên internet cần phải kiểm tra tính chính xác, tính khách
quan, tính cập nhật và tính bản quyền. Ở phần cuối infographic cần phải ghi rõ nguồn
tin, nguồn số liệu hoặc hình ảnh.
Ví dụ, khi thiết kế infographic “Xăng sinh học - Vì một hành tinh xanh”:
Tác giả tìm kiếm thông tin, số liệu trên trang web của Bộ Giao thông vận tải
(https://www.mt.gov.vn/) và cẩm nang sử dụng xăng E5 RON92 của Tập đoàn xăng
dầu Việt Nam (https://www.petrolimex.com.vn/).
Tác giả tìm kiếm hình ảnh trên kho tài nguyên ứng dụng bới các từ khóa
“ethanol”, “bioethanol” (ethanol sinh học); “sugarcane” (mía đường), “cassava”
(sắn), “corn” (ngô), “oil rig” (giàn khoan dầu), “world map” (bản đồ thế giới),…
3.2.3. Xây dựng bố cục của một infographic
Người dùng có thể tự thiết kế sao cho phù hợp với nội dung và cá tính sáng tạo
của cá nhân. Ngoài ra, các ứng dụng thiết kế infographic cung cấp một kho tài
nguyên về các bản thiết kế mẫu với những bộ khung, những bảng màu được phân
loại và sắp xếp sẵn để hình dung công việc thiết kế dễ dàng hơn.
Bố cục cơ bản của một infographic bao gồm ba phần: chủ đề, kênh hình và
kênh chữ. Việc xây dựng bố cục của infographic có thể tiến hành theo 4 bước:
- Bước 1: Lựa chọn hình ảnh, biểu tượng
Dựa trên những số liệu, nội dung cần thể hiện, người thiết kế phác họa bước
đầu những biểu tượng và hình ảnh dự kiến sử dụng. GV phải đặt mình vào vị trí HS
để xem xét liệu HS có thể nhanh chóng hiểu được nội dung hay không.
- Bước 2: Xác định màu nền cho infographic
Màu nền cho infographic nên sử dụng màu sắc phổ quát, tránh pha trộn hỗn
hợp nhiều hơn hai màu trừ khi thật cần thiết. Người thiết kế cần nắm được các quy
tắc phối màu cơ bản để màu nền và màu các kênh hình, kênh chữ trở nên hài hòa.
- Bước 3: Phác họa một số kiểu bố cục định dùng cho infographic
Các cách thức sắp xếp các khối thông tin (vị trí, màu sắc) được căn cứ trên màu
nền đã chọn sao cho đảm bảo tính trực quan.
- Bước 4: Chọn kiểu chữ, cỡ chữ
Với trình độ tin học cơ bản, GV vẫn có thể sử dụng các kiểu chữ sẵn trong phần
mềm với các điểm nhấn là là sự khác biệt giữa các kí tự, cỡ chữ, định dạng chữ. Font
chữ và kiểu chữ tối đa nên sử dụng là 3.
3.3. Sử dụng các phần mềm thiết kế infographic
Có nhiều ứng dụng, phần mềm hỗ trợ thiết kế infographic như:

14
- Piktochart (https://www.piktochart.com/);
- Infogram (https://www.infogram.com/);
- Canva (https://www.www.canva.com/);
- MSPowerPoint (https://www.microsoft.com/);...
Các nền tảng này sẵn sàng cung cấp kho dữ liệu về các bản thiết kế mẫu với
những bộ khung, bảng màu, biểu tượng, hình ảnh, font chữ được phân loại và sắp
xếp sẵn, có khả năng hỗ trợ tối đa cho những người thiết kế không chuyên nghiệp
hoặc hạn chế khả năng thẩm mĩ.
Trong đề tài này, tác giả chủ yếu sử dụng hai phần mềm thiết kế infographic là
MS PowerPoint và Canva.
3.3.1. Phần mềm MS PowerPoint
Giới thiệu:
MS PowerPoint là một phần mềm thiết kế và trình chiếu nằm trong công cụ
Microsoft Office, do Microsoft phát hành giúp người dùng tạo, thiết kế và trình bày
một bài trình chiếu đa phương tiện từ cơ bản đến nâng cao sử dụng trong các lĩnh
vực khác nhau đặc biệt là trong giáo dục. Hiện nay Microsoft phát hành 2 hình thức
của Office là phiên bản thông thường theo năm và phiên bản 365.
MS PowerPoint có chức năng biên tập, thiết kế và trình diễn các bài trình chiếu
đa phương tiện, các mô phỏng thí nghiệm, các tài liệu/học liệu số ở nhiều định dạng
khác nhau (pptx, pdf, jpg, mp4, rtf, jpg,…) để phục vụ dạy học/giáo dục trực tiếp và
trực tuyến; tổ chức KTĐG quá trình và kết quả học tập cho HS thông qua trắc
nghiệm, trò chơi giáo dục.
Sử dụng phần mềm MS PowerPoint để thiết kế infographic:
Để sử dụng phần mềm, trước hết cần tải về và cài đặt trên máy tính (hoặc sử
dụng trình duyệt web và truy cập địa chỉ https://office.com để sử dụng trực tuyến).
Cần mua bản quyền và kích hoạt kích hoạt (hoặc sử dụng tài khoản Microsoft do
trường học cấp) mới sử dụng được đầy đủ tính năng của phần mềm.
- Bước 1: Tại tab Design, chọn Slide Size > Custom Slide Side để cài đặt kích
thước infographic.

15
Infographic đối với các sử dụng trong báo chí, truyền thông thường có chiều
rộng 600 px, tuy nhiên có thể lựa chọn kích cỡ phụ thuộc vào kích thước màn hình
trình chiếu (4:3; 16:9; 16:10,…) hoặc kích cỡ giấy in (Letter, A4, A3, B4, B5,…).
Sau đó chọn cách định hướng infographic Portrait (dọc) hoặc Lanscape (ngang).
Xóa tiêu đề (title) và phụ đề (sub title) mặc định.
- Bước 2: Tại tab View, tích chọn Ruler, Gridlines và Guides để căn chỉnh
các đối tượng thiết kế dễ dàng hơn.
- Bước 3: Tại tab Design, chọn Format Background để thiết kế màu nền.
- Bước 4: Tại tab Insert, chèn các đối tượng dự kiến trình bày trên infographic

Chọn Shapes (mẫu hình), Symbol (biểu tượng), SmartArt (đồ họa trực quan
hóa dữ liệu), Picture (hình ảnh), Textbox (văn bản),… để chèn các đối tượng vào
infographic. Tiến hành chỉnh sửa, chèn hiệu ứng,… theo ý tưởng của mình sao cho
bố cục hài hòa, đẹp mắt.
- Bước 5: Sau khi hoàn thành, xuất thiết kế bằng cách chọn Save As rồi chọn
nơi lưu trữ và định dạng ảnh .png hoặc .jpg.
3.3.2. Phần mềm Canva
Giới thiệu:
Canva là một công cụ thiết kế trực tuyến dễ sử dụng, phù hợp cho nhiều đối
tượng, được sáng lập vào năm 2013 bởi Melanie Perkins, Australia. Hiện nay, Canva
đã cung cấp phần mềm để tải về trên các nền tảng máy tính và nền tảng di động.
16
Người dùng truy cập vào trang chủ https://www.canva.com/ để tải về các phiên bản
ứng với hệ điều hành của thiết bị hoặc có thể thiết kế ngay trên trình duyệt web.
Canva có hai phiên bản: miễn phí và trả phí (Canva Pro). Đối với tài khoản miễn
phí, nhiều tính năng và tài nguyên bị giới hạn. Khi nâng cấp phiên bản Canva Pro,
người dùng được tiếp cận không hạn chế kho tài nguyên khổng lồ được cập nhật mỗi
ngày và sử dụng nhiều tính năng đặc biệt như xóa nền hình ảnh, đổi cỡ của bản thiết
kế, tải thêm phông chữ, áp dụng bộ thương hiệu riêng, lưu trữ đám mây các thiết kế
của mình,… GV và HS có thể đăng kí sử dụng tài khoảng Edu dành cho mục đích
giáo dục với tính năng như bản Pro, bổ sung thêm một số tính năng để dạy học. Đặc
biệt, tài khoản Edu của GV có thể thêm 3000 thành viên vào lớp, có thể chia sẻ thiết
kế cho các thành viên trong lớp.
Canva có giao diện khá trực quan và dễ dàng sử dụng, cho phép tạo các hình
ảnh, video cho các mục đích đa dạng như mạng xã hội, cá nhân, doanh nghiệp, truyền
thông, tiếp thị, giáo dục,… Trong giáo dục, Canva cung cấp và hỗ trợ đa dạng các
mẫu thiết kế như bản thuyết trình, video, infographic, phiếu bài tập, giáo án, lịch
học, bản tin, thông báo, sơ đồ tư duy, flashcard, tài liệu, biểu đồ,… So với khi thiết
kế infographic trên PowerPoint, việc thiết kế trên Canva có nhiều thuận lợi hơn bởi
kho tài nguyên lớn hơn và sự đơn giản hóa các thao tác.
Sử dụng phần mềm Canva để thiết kế infographic:
Để sử dụng Canva, GV và HS có thể tải về và cài đặt trên máy tính hoặc có thể
sử dụng trực tiếp ngay trên trình duyệt web. Cần phải đăng kí tài khoản và nếu cần
thiết có thể mua tài khoản Pro hoặc đăng kí tài khoản Edu.
Khi khởi chạy, giao diện của Canva xuất hiện:

Có thể thiết lập giao diện Tiếng Việt cho Canva bằng cách click vào Acount
settings (Cài đặt tài khoản, hình bánh răng ở phía trên bên phải), trong tab Your
account, chọn Tiếng Việt (Việt Nam) ở mục Language.

17
Giao diện Canva gồm có hai phần: File thư mục ở bên trái có các lối tắt đến
Your projects (Dự án của bạn, chứa các thiết kế đã và đang thực hiện), Shared
with you (Đã chia sẻ với bạn, chứa các thiết kế mà người dùng khác chia sẻ), Trash
(Thùng rác, chứa các thiết kế đã xóa), Class (Lớp, quản lý các thành viên trong
lớp),…; Các mẫu thiết kế trực quan ứng với các mục đích ở bên phải.
Để bắt đầu thiết kế, click vào Create a design (Tạo thiết kế) và lựa chọn
Infographic, có thể lựa chọn các tùy chọn khác để phù hơp với màn hình trình chiếu.
Giao diện thiết kế xuất hiện:

Người dùng có thể đổi cỡ và đặt tên cho infographic của mình ở thanh bar phía
trên. Phần bên phải là mẫu đang thiết kế, phần phía trái là kho tài nguyên Canva
cung cấp mà người dùng có thể đưa vào thiết kế bằng thao tác “kéo - thả”:
- Mẫu: Chứa các mẫu có sẵn liên quan đến kích thước (infographic) đã tạo.
- Thành phần: Chứa các đối tượng như đường kẻ và hình dạng, biểu tượng đồ
họa, nhãn dán, ảnh, video, âm thanh, biểu đồ, bảng, khung, lưới mà người dùng có
thể tìm kiếm và lựa chọn cho infographic.
- Nội dung tải lên: Chứa những đối tượng người dùng tải lên từ nguồn khác
như hình ảnh, video, âm thanh.
- Văn bản: Tạo các đoạn văn bản với các font chữ và màu sắc đa dạng.
- Kiểu: Phối màu cho infographic.
- Nền: Tạo hình nền cho infographic với nhiều thể loại.
- Biểu đồ: Chứa các dạng biểu đồ trực quan phục vụ cho xử lý số liệu.
- Logo: Tải lên các logo với các định dạng .png, .svg, .jpg.
- Thêm: Tìm kiếm, sử dụng các nội dung từ các ứng dụng tích hợp vào Canva.

18
Sau khi chọn mẫu infographic ưng ý, người dùng click vào Thành phần, sử
dụng ô tìm kiếm để tìm kiếm các đối tượng để thêm vào mẫu. Để đa dạng hóa kết
quả tìm kiếm, người dùng nên tìm kiếm theo nhiều ngôn ngữ như Tiếng Việt và
Tiếng Anh. Ví dụ, khi tìm kiếm hình ảnh với từ khóa “alcohol” kết quả tìm kiếm
hiển thị như sau:

Người dùng có thể lọc kết quả theo các thể loại như ảnh, đồ họa, video, âm
thanh. Sau khi lựa chọn được hình ảnh như mong muốn, người dùng chỉ việc “kéo -
thả” hình ảnh vào khu vực mẫu thiết kế, điều chỉnh kích thước ảnh và màu sắc cho
phù hợp. Người dùng có thể sử dụng các hình ảnh ngoài Canva bằng cách click vào
Nội dung tải lên.
Khi click vào hình ảnh, trên thanh bar xuất hiện một số tùy chọn chỉnh sửa:

Người dùng có thể lật, xoay, cắt nhỏ hình ảnh, điều chỉnh màu sắc, độ trong
suốt cho các chi tiết trong hình ảnh,… một cách dễ dàng.
Để tạo một biểu đồ, trước hết GV và HS cần chuẩn bị số liệu (ví dụ: Lượng tiêu
thụ bia ở Việt Nam 2015 - 2019) và xác định kiểu biểu đồ mình thiết kế (biểu đồ
hình cột, biểu đồ đường, biểu đồ hình tròn,…). Click vào Biểu đồ và chọn dạng biểu
đồ, ví dụ biểu đồ hình cột, giao diện thiết kế biểu đồ xuất hiện để người dùng nhập
số liệu và cài đặt một số tùy chọn hiển thị. Sau khi nhập số liệu, biểu đồ sẽ tự động
xuất hiện ở khu vực thiết kế, người dùng có thể chỉnh sửa màu sắc, font chữ, hình
dạng cột, khoảng cách giữa các cột trong biểu đồ.

19
Đối với các đối tượng khác như văn bản, logo, video, âm thanh,… thì cách tìm
kiếm, lựa chọn và chỉnh sửa hình ảnh cũng được thực hiện tương tự.
Canva lưu các thiết kế của người dùng một cách tự động. Sau khi hoàn thiện
thiết kế, click vào Chia sẻ để tiến hình tải infographic theo các định dạng .png, .jpg,
.pdf, .svg,…; chia sẻ thiết kế trong lớp học hoặc trên các nền tảng mạng xã hội.
3.4. Một số infographic mà GV và HS đã thiết kế
Trong quá trình giảng dạy, tác giả đã thiết kế và giao nhiệm vụ cho HS thiết kế
các infographic để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, hơn nữa là sử dụng trong
chương trình môn Hóa học 2018. Vì vậy, việc sử dụng thuật ngữ và danh pháp hoá
học trong infographic được tuân thủ theo SGK môn Hóa học 2018, phù hợp với sự
phát triển của khoa học thế giới, theo khuyến nghị của IUPAC và tham khảo TCVN.
Một số infographic đã thiết kế và sử dụng được giới thiệu ở phần Phụ lục 5 và
được tải lên Google Driver tại địa chỉ được tạo mã QR Code ở Phụ lục 4.
IV. SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HS
4.1. Yêu cầu khi sử dụng infographic trong dạy học Hóa học
Để trở thành một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong dạy
học bộ môn Hóa học, việc sử dụng infographic cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu bài học: Mục tiêu bài học là căn cứ để đánh
giá phẩm chất và năng lực của HS và hiệu quả thực hiện bài dạy của GV. Infographic
phù hợp với những bài học có nội dung khái quát như bài tổng kết, cần chỉ ra những
mối liên hệ, logic giữa các sự kiện, hiện tượng… hoặc dạy học theo chủ đề.
- Đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS: Với HS trung bình, có thể chỉ cần sử
dụng các infographic dạng đơn giản như liệt kê, cung cấp sự kiện… Với HS khá,
giỏi, do yêu cầu cao hơn về mục tiêu cần đạt nên có thể sử dụng các dạng infographic
tổng hợp, so sánh hoặc có thể giao nhiệm vụ thiết kế infographic.
20
- Đảm bảo độ tin cậy và tính linh hoạt: Việc sử dụng infographic cần đảm bảo
nguồn thông tin chính xác, khoa học. Cách thức và thời điểm sử dụng infographic
tùy thuộc vào khả năng, ý đồ sư phạm của GV và đối tượng HS.
Ngoài ra, khi đưa infographic vào dạy học Hóa học cần đảm bảo nguyên tắc
hài hòa với hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, video thí nghiệm,… Chỉ nên coi infographic
là một trong những biện pháp thực hiện tiến trình bài dạy, cần kết hợp linh hoạt với
các biện pháp sư phạm khác để giờ học đạt hiệu quả tối ưu.
4.2. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học Hóa học
Đề tài đã sử dụng infographic dưới dạng học liệu truyền thống hoặc học liệu số
trong các hoạt động học tập sau:
4.2.1. Hoạt động trải nghiệm - kết nối
Hoạt động trải nghiệm - kết nối là hoạt động đầu tiên trong tiến trình dạy học,
nhằm giúp HS xác định được vấn đề, nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học.
Qua hoạt động này, HS tạo tâm thế vào bài học và sự hứng thú, niềm say mê và sẵn
sàng tìm hiểu kiến thức khoa học, có ý thức trách nhiệm về các vấn đề trong cuộc
sống. GV sử dụng PPDH giải quyết vấn đề trong hoạt động này theo các bước:
- Nhận biết và phát biểu vấn đề: GV giới thiệu tình huống chứa đựng các vấn
đề học tập, HS phân tích tình huống đặt ra và xác định được vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất giải pháp: Đưa ra các giả thuyết và tìm các phương án khác nhau để
xác định giả thuyết đúng.
- Giải quyết vấn đề: GV giao nhiệm vụ cho HS về việc lập kế hoạch và thực
hiện giải quyết vấn đề theo giải pháp đã đề xuất.
- Ghi nhận kết quả: Từ kết quả báo cáo, thảo luận , GV chỉ cần ghi nhận ý kiến
và đề xuất các giải pháp của HS, chưa kết luận mà vào bài mới.
Sau đây là một số ví dụ về việc sử dụng infographic trong hoạt động trải nghiệm
- kết nối mà tác giả đã thực hiện:
Bài 7: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (Hóa học 10)
- Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập của HS khi tìm hiểu những điều thú về vị,
tính chất, ứng dụng của một số nguyên tố hóa học; những học thuyết về các nguyên
tố và lịch sử phát minh ra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Giáo dục HS trân
trọng những thành quả của các thế hệ nhà khoa học trong lịch sử.
- Nội dung: Hoạt động nhóm với trò chơi Đố vui về các nguyên tố hóa học qua
infographic. GV chiếu infographic Lịch sử phát minh bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học, HS quan sát và tìm hiểu.
- Sản phẩm: Đáp án các câu hỏi trong phần trò chơi đố vui và những hiểu biết
của HS về các nguyên tố hóa học và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Tổ chức thực hiện:

21
GV chia lớp thành 8 - 10 nhóm và tổ chức trò chơi Đố vui về các nguyên tố hóa
học. GV phổ biến luật chơi: Một infographic chứa các câu hỏi sẽ được giao cho các
nhóm qua Zalo, các nhóm HS dùng điện thoại hoặc máy tính bảng mở infographic,
thảo luận và gửi đáp án qua nhắn tin riêng. Thời gian tối đa của trò chơi là 3 phút.

Sau khi phổ biến luật chơi, GV tổ chức trò chơi. Các nhóm HS phân công nhiệm
vụ, thảo luận và tìm ra đáp án trong thời gian sớm nhất.
Sau khi kết thúc trò chơi, GV chiếu đáp án trên màn hình. Các nhóm tự kiểm
tra và báo cáo kết quả, GV dựa vào kết quả và thời gian hoàn thành trò chơi của các
nhóm để tìm ra nhóm chiến thắng và cho điểm các nhóm.
GV chiếu infographic:
22
HS quan sát infographic, bằng kiến thức đã học hoặc hiểu biết thực tế, trả lời
một số câu hỏi của GV.
23
GV vào bài mới: Vậy bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học được xây dựng
theo những nguyên tắc nào, cấu tạo ra sao?
Việc thiết kế hoạt động trải nghiệm - kết nối dưới dạng một trò chơi có cạnh
tranh sẽ kích thích tinh thần làm việc và tạo động lực cho HS.
Bài 1: Sự điện li (Hóa học 11):
- Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề để kích thích hứng thú HS tìm hiểu sự
điện li. Giáo dục HS ý thức trách nhiệm đảm bảo an toàn điện, đặc biệt là trong mùa
mưa bão cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Nội dung: GV chiếu infographic Khuyến cáo an toàn điện mùa mưa bão
(Nguồn: TTXVN), HS quan sát và thảo luận nguyên nhân gây mất an toàn điện trong
mùa mưa bão, đề xuất và giải thích một số biện pháp phòng tránh tai nạn về điện.
- Sản phẩm: Những đề xuất của HS về nguyên nhân mất an toàn điện, cách
khắc phục và vận dụng hiểu biết khoa học để giải thích. GV chưa kết luận đúng sai
mà chỉ ghi nhận ý kiến của HS.
- Tổ chức thực hiện:
GV đặt vấn đề: Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm
phải hứng chịu gần 20 cơn bão, gây ra nhiều thiệt hại. Trong mưa bão, hệ thống điện
thường gặp các sự cố, hư hỏng, gây mất an toàn đối với con người.
HS nêu ý kiến về những những sự cố có thể gây mất an toàn điện, thảo luận đề
xuất một số biện pháp an toàn điện trong màu mưa bão.
GV chiếu infographic:

24
HS quan sát infographic, bằng kiến thức đã học hoặc hiểu biết thực tế, giải thích
một số biện pháp an toàn điện như: Khi trụ điện đổ hoặc dây điện đứt, rơi xuống,
không đến gần, không cầm vào dây điện; Không dùng điện rà cá; Không di chuyển
bằng tàu, thuyền, bè,… trong vùng ngập lụt, có đường dây điện sát với mặt nước.
GV hỏi: Tại sao nước cất hầu như không dẫn điện, nhưng nước trong tự nhiên
như nước mưa, nước ao, hồ, sông suối,… lại dẫn điện?
HS đề xuất ý kiến giải thích. GV ghi nhận ý kiến của HS và vào bài mới.
Nếu một bài học tìm hiểu về một chất hoặc một dãy đồng đẳng có những đặc
điểm tương đồng và kế thừa những bài học trước (ví dụ, tìm hiểu về Ankađien sau
khi đã học xong bài Anken), để HS gợi nhớ kiến thức cũ và liên kết vào bài học mới,
GV có thể sử dụng một infographic trống được thiết kế dưới dạng phiếu học tập. HS
vận dụng những kiến thức đã học, điền những từ khóa vào chỗ trống và hoàn thiện
infographic. GV nhận xét, đánh giá và đặt vấn đề: Liệu có giống nhau về cấu tạo
cũng như tính chất giữa các chất hoặc dãy đồng đẳng? Như vậy, từ những nhận thức
đã được củng cố, GV có thể dễ dàng dẫn dắt các em đi theo mạch tư duy sự tương
tự nhau về cấu tạo là nguyên nhân của sự tương đồng về tính chất.
Ngoài cách tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối bằng dạy học giải quyết vấn
đề có sử dụng infographic như trên, GV cũng có thể sử dụng những hình thức khác
như: thiết kế một infographic có lỗi sai, yêu cầu HS nhận diện và sửa chữa; hoặc sử
dụng infographic chứa những những cặp hình ảnh - từ khóa để HS ghép nối.
4.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động hình thành kiến thức mới là hoạt tiếp theo trong tiến trình dạy học
với mục tiêu giúp HS thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới, giải
quyết vấn đề, thực hiện nhiệm vụ đặt ra, qua đó giúp HS phát triển các phẩm chất và
năng lực liên quan. Hoạt động này có thể chia ra nhiều hoạt động nhỏ hơn tương ứng
với việc tìm hiểu cấu tạo, tính chất, điều chế và ứng dụng,… Việc sử dụng các
infographic hỗ trợ là một cách tác động trực quan, khiến HS tập trung và hứng thú
hơn với nội dung bài học, từ đó ghi nhận thông tin nhanh gọn và bày tỏ quan điểm
cá nhân
Việc sử dụng infographic trong hoạt động hình thành kiến thức mới có thể tiến
hành theo các bước như sau:
- Bước 1: Trình chiếu, cung cấp infographic, HS thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 2: Trình bày ý kiến, nhận xét hoặc báo cáo kết quả thảo luận.
- Bước 3: Nhận xét, đánh giá và kết luận của GV.
Sau đây là một số ví dụ về việc sử dụng infographic trong hoạt động trải nghiệm
- kết nối mà tác giả đã thực hiện:
Bài 40: Ancol (Hóa học 11)
Hoạt động: Tìm hiểu định nghĩa, phân loại alcohol
25
- Mục tiêu:
Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực.
Năng lực nhận biết hóa học: Nêu được định nghĩa, phân loại alcohol; Đặc điểm
cấu tạo phân tử, công thức chung của alcohol.
Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát mô hình
phân tử, nhận xét đặc điểm cấu tạo.
Rèn luyện năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Nội dung:
Hoạt động nhóm hoàn thành trong phiếu học tập dưới dạng infographic sau:

26
Hoạt động cá nhân hoặc theo cặp đôi, nêu được công thức chung của ancol đa
chức; ancol đơn chức; ancol no, mạch hở; ancol no, đơn chức, mạch hở.
- Sản phẩm:
Kết quả hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.
HS xác định được công thức chung của một số loại ancol thường gặp.
- Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ:
- Cung cấp thông tin, giải thích về cách phân - Tiếp thu cách phân loại chung
loại các dẫn xuất hydrocarbon theo gốc của các dẫn xuất hydrocarbon;
hydrocarbon (no, không no, thơm); theo số phân biệt nhóm chức và gôc
nhóm chức (đơn chức, đa chức); theo mạch hydrocarbon.
cacbon (mạch vòng, mạch hở),… - Các nhóm HS nhận nhiệm vụ và
- Chia lớp thành 6 nhóm, thảo luận, giải phân công nhiệm vụ cho các
quyết các nhiệm vụ trong phiếu học tập số 1. thành viên.
Thực hiện nhiệm vụ: Theo dõi và hỗ trợ các Thảo luận nhóm, dựa vào hướng
nhóm HS gặp khó khăn. dẫn của GV, hoàn thành các
nhiệm vụ và ghi kết quả vào phiếu
học tập.
Báo cáo kết quả:
- Các nhóm HS dán kết quả lên
- Hướng dẫn các nhóm HS báo cáo kết quả bảng, đại diện một số nhóm lần
và nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. lượt trình bày kết quả thảo luận
của nhóm mình.
- Các nhóm khác theo dõi, bổ
sung.
- Các nhóm đánh giá chéo.

- GV hướng dẫn cách xác định công thức - Hoạt động cá nhân hoặc theo
nhóm xác định công thức chung
chung của một số phân loại alcohol theo tiến
của một số phân loại alcolhol, chú
trình như sau:
ý sự tương đồng giữa các phân tử
+ Alcohol đơn chức và alcohol đa chức. alcohol với hydrocarbon tương
+ Công thức chung của hydrocarbon dạng: ứng.
CnH2n+2-2k. Có thể coi sự tạo thành phân tử
alcohol là sự thay thế a nguyên tử H bằng a
nhóm -OH. Hướng dẫn HS xác định công
thức chung của alcohol; alcohol no, mạch hở;
alcohol no, đơn chức, mạch hở.

27
Kết luận: Nhận xét phần trình bày, đánh giá HS tiếp thu, ghi chép.
các nhóm và hướng dẫn HS kết luận:
1. Định nghĩa alcohol:
Alcohol là những hợp chất hữu cơ, trong
phân tử có nhóm hydroxyl -OH liên kết trực
tiếp với nguyên tử carbon no.
2. Phân loại alcohol
- Theo đặc điểm gốc hydrocarbon.
- Theo số nhóm -OH trong phân tử.
- Theo bậc của alcohol.
- Công thức chung:
- Alcolhol: R(OH)a hoặc CnH2n+2-2k-a(OH)a.
- Alcohol no, mạch hở: CnH2n+2-a(OH)a hoặc
CnH2n+2Oa.
- Alcohol no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+1OH
hoặc CnH2n+2O.
Hoạt động: Tìm hiểu tính chất vật lí của alcohol
- Mục tiêu:
Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với sức khỏe bản thân, gia
đình, xã hội.
Năng lực nhận biết hóa học: Trình bày được đặc điểm về tính chất vật lí của
alcohol, giải thích được ảnh hưởng của liên kết hydrogen đến nhiệt độ sôi và khả
năng hoà tan trong nước của các alcohol.
Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát các ví dụ,
hình ảnh, bảng biểu trong infographic, nhận xét tính chất vật lí của alcohol.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích ứng dụng của một số
alcohol trong cuộc sống; sự độc hại của cồn công nghiệp khi sử dụng để uống.
Rèn luyện năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Nội dung:
Hoạt động theo nhóm hoàn thành nội dung trong phiếu học tập dưới dạng
infographic sau:

28
Hoạt động cá nhân tìm hiểu về liên kết hydrogen và ảnh hưởng của nó đến nhiệt
độ sôi và độ hòa tan trong nước của các alcohol.
- Sản phẩm:
Kết quả hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.
Những hiểu biết của HS về liên kết hydrogen.
- Tổ chức thực hiện:
29
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ: Chia lớp thành 6 Các nhóm HS nhận nhiệm vụ và
nhóm, thảo luận, giải quyết các nhiệm vụ phân công nhiệm vụ cho các
trong phiếu học tập số 2. thành viên.
Thực hiện nhiệm vụ: Theo dõi và hỗ trợ các Thảo luận nhóm, dựa vào hướng
nhóm HS gặp khó khăn. dẫn của GV, hoàn thành các
nhiệm vụ và ghi kết quả vào phiếu
học tập.
- Từ các alcohol trong đời sống,
nhận xét trạng thái và một số tính
chất đặc trưng như: độc tính của
methanol (cồn gỗ),…
- Từ bảng số liệu, nhận xét sự biến
đổi khối lượng riêng, nhiệt độ sôi
và độ tan trong nước.
- Nhận xét khả năng hòa tan các
chất khác của alcohol.
Báo cáo kết quả: - Các nhóm HS dán kết quả lên
bảng, đại diện một số nhóm lần
- Hướng dẫn các nhóm HS báo cáo kết quả
lượt trình bày kết quả thảo luận
và nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm.
của nhóm mình.
- Các nhóm khác theo dõi, bổ
sung.
- Các nhóm đánh giá chéo.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về liên kết - Hoạt động cá nhân theo hướng
hydrogen theo tiến trình sau: dẫn của GV. Nhận xét alcohol có
+ Điều kiện hình thành liên kết hydrogen. khả năng tạo liên kết hydrogen
giữa các phân tử và giữa các phân
+ Giải thích sự ảnh hưởng của hydrogen đối
tử alcohol và các phân tử H2O;
với nhiệt độ sôi và tính tan trong nước của
còn hydrocarbon và ete không có
alcohol.
khả năng tạo liên kết hydrogen.
Kết luận: Nhận xét phần trình bày, đánh giá
HS tiếp thu, ghi chép.
các nhóm và hướng dẫn HS kết luận:
- Các alcohol là chất lỏng hoặc chất rắn ở
điều kiện thường.
- Nhiệt độ sôi, khối lượng riêng tăng dần; độ
tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của
phân tử khối.

30
- Các alcohol có nhiệt độ sôi cao hơn và có
độ tan trong nước lớn hơn các hydrocarbon
có cùng phân tử khối hoặc các ete đồng phân
vì khả năng tạo liên kết hydrogen.
- Methanol (cồn gỗ) rất độc.
Các infographic trên rõ ràng thể hiện lợi thế khi so với việc nghiên cứu nội
dung SGK và những phiếu học tập đơn giản thiết kế trong Word. HS ấn tượng và
ghi nhớ kiến thức nhanh hơn qua hệ thống hình ảnh trực quan, sinh động và những
cụm từ khóa ngắn gọn.
4.2.3. Hoạt động tự học có hướng dẫn
Hoạt động tự học trong trường phổ thông là tự học có hướng dẫn, mang một
số đặc trưng:
- HS phải tự tìm ra kiến thức bằng hoạt động của mình. Đó là quá trình đi từ
“biết” đến “hiểu”, liên hệ chặt chẽ với những nỗ lực của HS.
- GV hướng dẫn HS chiếm lĩnh kiến thức, là người tổ chức các cuộc tranh
luận và cũng là người KTĐG kết quả của HS.
- HS tự đánh giá, tự điều chỉnh và tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất
lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch Covid-19, qua các năm học 2019 -
2020; 2020 - 2021 và 2021 - 2022. Bộ GD&ĐT đã ban hành các Công văn hướng
dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp trung học cơ sở và cấp THPT. Các nhà trường
căn cứ vào hướng dẫn, xây dựng, hoàn thiện kế hoạch giáo dục bảo đảm chủ động,
linh hoạt ứng phó với các tình huống của dịch Covid-19 tại địa phương, kịp thời tổ
chức dạy học những nội dung kiến thức cơ bản theo yêu cầu cần đạt của chương
trình, làm cơ sở để tiếp tục dạy học các nội dung còn lại, kết hợp với việc tổ chức ôn
tập, củng cố kiến thức cơ bản đã học cho các nhóm đối tượng HS một cách linh hoạt,
phù hợp với tình hình kiểm soát dịch bệnh tại địa phương. Không KTĐG định kì đối
với những nội dung hướng dẫn HS tự đọc, tự học, tự làm, tự thực hiện, không yêu
cầu; những nội dung yêu cầu HS thực hành, thí nghiệm.
Theo phụ lục đối với môn Hóa học của Công văn, nội dung thực hiện tự học có
hướng dẫn khá nhiều, trong đó tập trung vào tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng
dụng và điều chế đơn chất, hợp chất, dãy đồng đẳng; thậm chí gồm toàn bộ một số
bài học như Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ, Sơ lược về hợp chất có oxi
của clo, Oxi - Ozon (Hóa học 10); Photpho, Axit phophoric và muối photphat, Phân
bón Hóa học (Hóa học 11); Hợp kim của sắt (Hóa học 12),… Ở những nội dung
này, GV thiết kế các hoạt động học tập sao cho phát huy tối đa khả năng tự học của
HS. Mặt khác, các nội dung này thường gắn liền với các sự vật, hiện tượng, quy trình

31
sản xuất,… trong thực tế cuộc sống. GV có thể sử dụng infographic trong các nội
dung tự học có hướng dẫn theo các cách sau:
- Các infographic sử dụng dưới dạng các phiếu học tập nhằm cung cấp các ví
dụ thực tiễn minh họa, để HS nêu nhận xét, rút ra kết luận. Sau khi tổ chức hoạt động
cá nhân, theo cặp đôi hoặc theo nhóm nhỏ, GV yêu cầu HS trình bày kết quả làm
việc. Các phiếu học tập được HS lưu lại coi như là phần ghi chép nội dung bài học
của mình.
- HS tự thiết kế infographic như là một sản phẩm học tập. Quá trình thực
hiện có thể tiến hành trên lớp, ở nhà hay trong các giờ ngoại khóa,… Thông
qua việc thiết kế và báo cáo sản phẩm, HS lĩnh hội được kiến thức và rèn
luyện kĩ năng.
Sau đây là một số ví dụ về việc sử dụng infographic trong các nội dung tự học
có hướng dẫn mà tác giả đã thực hiện:
Bài 12: Phân bón hóa học (Hóa học 11)
- Mục tiêu:
Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với sức khỏe bản thân, gia
đình, xã hội và ứng xử phù hợp để bảo vệ môi trường.
Năng lực nhận biết hóa học: Nêu được khái niệm và phân loại phân bón hóa
học; Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.
Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Quan sát mẫu bón
phân biệt được loại phân bón hóa học; Quan sát các hình ảnh, phân tích các ví dụ để
nhận xét, giải thích.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Trình bày được cách sử dụng và
bảo quản của một số loại phân bón thông dụng; Giải thích sự ảnh hưởng của dư
lượng phân bón hóa học đến môi trường và sức khỏe con người; Giải thích một số
câu ca dao, tục ngữ về phân bón; Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi
tốt nghiệp THPT.
Rèn luyện năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Nội dung:
Hoạt động theo nhóm sử dụng các thông tin trong các infographic để nhận xét
và hoàn thành các nội dung còn trống:

32
33
34
35
- Sản phẩm:
Kết quả hoạt động nhóm hoàn thành các nội dung còn trống trong infographic.

36
Nhận xét, kết luận về phân loại, hàm lượng dinh dưỡng, vai trò và các sự dụng
các loại phân bón hóa học.
- Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ:
- Chiếu các hình ảnh minh họa cho câu tục - HS quan sát hình ảnh, nêu được
ngữ trong sản xuất nông nghiệp. câu tục ngữ: “Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống”.

- Nêu định nghĩa phân bón hóa học, cho biết - Tiếp thu định nghĩa, hiểu được
các nguyên tố dinh dưỡng cơ bản, các nguyên tại sao cần phải bón phân để bổ
tố vi lượng. sung các nguyên tố dinh dưỡng
cho cây.
- Các nhóm HS nhận nhiệm vụ và
- Chia lớp thành 6 nhóm, thảo luận, giải quyết phân công nhiệm vụ cho các
các nhiệm vụ trong các infographic. thành viên.
Thực hiện nhiệm vụ: Theo dõi và hỗ trợ các Thảo luận nhóm, dựa vào hướng
nhóm HS gặp khó khăn. dẫn của GV, hoàn thành các
nhiệm vụ và ghi kết quả vào phiếu
học tập.

Báo cáo kết quả: Hướng dẫn các nhóm HS Các nhóm HS cử một số đại diện
báo cáo kết quả và nhận xét, đánh giá lẫn trình bày kết quả thảo luận. Các
nhóm khác theo dõi, bổ sung,
nhau giữa các nhóm.
đánh giá lẫn nhau.
Kết luận: Hướng dẫn HS kết luận.
- Kết luận và ghi chép.
4.2.4. Hoạt động luyện tập, hệ thống hóa kiến thức đã học
Hoạt động luyện tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức là hoạt động thường
xuyên cần được tiến hành cuối mỗi bài học, mỗi chủ đề, mỗi chương hay mỗi học
kì, yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể, phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan. GV có thể tiến hành
hoạt động luyện tập, củng cố kiến thức cho HS dưới dạng câu hỏi, bài tập, bài thực
hành, trò chơi,… qua hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. Trong bộ môn Hóa học,
các bài học thường phân thành các mục riêng biệt về cấu tạo, tính chất, ứng dụng và
điều chế nhưng giữa chúng lại có nhưng mối liên hệ logic với nhau, có thể biểu diễn
một các trực quan bằng các sơ đồ, bảng biểu kết hợp với các hình ảnh. Do đó, có thể
sử dụng infographic để thiết kế các sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức và các bài
tập Hóa học cho HS.
Việc sử dụng infographic trong hoạt động luyện tập, hệ thống hóa kiến thức đã
học có thể tiến hành theo các bước sau:
37
- Bước 1: GV định hướng về yêu cầu, nội dung và hình thức của infographic.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ thiết kế infographic trực tiếp trên lớp hoặc ở
nhà, GV theo dõi tiến độ và hỗ trợ nếu HS gặp khó khăn.
- Bước 3: GV nhận sản phẩm, nhận xét, đánh giá và góp ý để HS hoàn thiện.
HS có thể thiết kế infographic trên máy tính, điện thoại hoặc có thể vẽ tay trên
giấy. Để đảm bảo chất lượng tốt nhất của các sản phẩm, GV nên giao nhiệm vụ học
tập này về nhà với một khoảng thời gian đủ dài và hướng dẫn thường xuyên.
Sau đây là một số ví dụ một số infographic hệ thống hóa kiến thức mà các nhóm
HS đã thiết kế:
Bài 4: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li (Hóa học 11):
GV hướng dẫn các nhóm HS thiết kế infographic hệ thống hóa về tính tan trong
nước của các chất và màu sắc của một số kết tủa thường gặp với các yêu cầu sau:
- Khái quát hóa tính tan trong nước của các chất (tham khảo Phụ lục ở SGK
Hóa học 11), nêu màu sắc của một số kết tủa thường gặp (có hình ảnh minh họa).
- Kích cỡ infographic: Phù hợp kích cỡ màn hình tivi, máy tính hoặc điện thoại.
Sau một tuần, các nhóm HS nộp sản phẩm và trình bày kết quả trước lớp. Các
nhóm HS tự đánh giá, GV đánh giá sản phẩm qua rubric ở phần Phụ lục 2. Sau đây,
là infographic của nhóm HS được đánh giá cao nhất (sau khi đã hoàn thiện):

Bài 9: Amine (Hóa học 12)


Trong quá trình thực hiện đề tài, GV đã hướng dẫn một số HS lớp 12 tại trường
THPT nơi công tác thiết kế một infographic hệ thống hóa kiến thức về Amine với
các yêu cầu sau:

38
- Nội dung: Khái niệm, phân loại, tính chất vật lí, tính chất hóa học.
- Kích cỡ infographic: A4.
Dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và góp ý của GV, sau một tuần HS gửi infographic
đã hoàn thiện như sau:

Mặc dù infographic chỉ ở mức độ liệt kê nhưng qua việc thiết kế, HS rèn luyện
được kĩ năng tổng hợp, khái quát hóa và phát triển các năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học,…
4.2.5. Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng
Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng là những hoạt động cuối cùng trong tiến
trình dạy học. Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức, kĩ
39
năng để giải quyết các tình huống, vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc
trong cuộc sống. Với mục tiêu học tập trong thực tiễn cuộc sống, học tập suốt đời,
hoạt động tìm tòi mở rộng khuyến khích HS tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, tự
đặt ra các tình huống có vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Với những hoạt động này, HS có thể làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, chủ yếu
thực hiện ở nhà. GV giao nhiệm vụ và gợi ý HS nguồn sách tham khảo, nguồn tài
liệu trên mạng internet,... Các infographic có thể phát huy tác dụng rất tốt nếu được
HS thiết kế và sử dụng để báo cáo kết quả.
Việc sử dụng infographic trong các hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng có thể
tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ, hướng dẫn HS các nguồn tài liệu tham khảo.
- Bước 2: GV định hướng phương thức báo cáo bằng infographic và nêu một
số yêu cầu chung về nội dung và hình thức của infographic.
- Bước 3: Hướng dẫn HS thực hiện, theo dõi tiến độ và hỗ trợ HS gặp khó khăn.
- Bước 4: HS nộp sản phẩm cho GV và báo cáo trước lớp.
Ví dụ về sử dụng infographic trong hoạt động vận dụng, tìm tòi mởi rộng:
Chỉ số octane - Bài 25: Alkane (Hóa học 11)
- Mục tiêu:
Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với môi trường sống.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Trình bày được những hiểu biết
về chỉ số octane và cách sử dụng các loại nhiên liệu tương ứng với chỉ số octane phù
hợp với các loại động cơ và bảo vệ môi trường.
Rèn luyện năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Nội dung: GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ.
Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- Sản phẩm: Bài báo cáo của các nhóm HS dưới dạng infographic.
- Tổ chức thực hiện:
GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn các nhóm HS thực hiện giải quyết vấn đề:
Thiết kế infographic tìm hiểu về chỉ octane trong các xăng dầu với một số nội dung:
Khái niệm và cách tính chỉ số octane; thông số và cách sử dụng các loại xăng RON
92, RON 95.
Các nhóm HS nhận nhiệm vụ, phân công việc làm cho các thành viên, thực hiện
nhiệm vụ thiết kế infographic và bài thuyết trình trong thời gian 1 tuần.
GV tổ chức cho các nhóm HS báo cáo kết quả trong tiết học tiếp theo. Các
nhóm HS tự đánh giá, GV đánh giá sản phẩm qua rubric ở phần Phụ lục 2.
Sau đây là sản phẩm infographic do một nhóm HS thực hiện:
40
41
4.2.6. Hoạt động KTĐG
Hoạt động KTĐG cho biết quá trình giáo dục có đạt được mục tiêu hay không
và cung cấp những thông tin hữu ích để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động trước đó.
Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực là đánh
giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ
năng, mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực
hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó.
Có nhiều hình thức KTĐG như kiểm tra viết, bài thực hành, dự án học tập, sản
phẩm học tập,… Sử dụng infographic trong KTĐG thực hiện theo hai cách sau:
- Kiểm tra viết: GV sử dụng một infographic trống chứa đựng một số hình ảnh,
ô chữ, thông tin, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi hoặc trình bày những hiểu biết của
mình về một nội dung nào đó.
- Sản phẩm học tập: GV giao nhiệm vụ cho cá nhân hoặc nhóm HS thực hiện
thiết kế infographic về một nội dung kiến thức hay một vấn đề thực tiễn. GV và HS
căn cứ vào rubric ở Phụ lục 2 để đánh giá và tự đánh giá. Cách này đã được sử dụng
ở các mục 4.2.4 và 4.2.5 ở trên.
Sử dụng infographic trong KTĐG góp phần nhằm giảm bớt sự căng thẳng,
nặng nề của HS khi đối diện với việc kiểm tra, đồng thời có thể phát huy sự sáng
tạo và các năng lực, phẩm chất tiềm năng trong HS.
V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
5.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra tính khả thi của đề tài (định
tính và định lượng). Kết quả của thực nghiệm sẽ là bằng chứng đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng infographic trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS môn Hóa học THPT.
5.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm
Đề tài có thời gian thực nghiệm trong 2 năm học với lớp thực nghiệm (Lớp TN)
và lớp đối chứng (Lớp ĐC) tại trường THPT nơi công tác như sau:
- Năm học 2020 - 2021: Lớp TN 10B (44 HS), lớp ĐC 10K (40 HS).
- Năm học 2021 - 2022: Lớp TN 11B (44 HS), lớp ĐC 11G (44 HS).
Các lớp TN và ĐC là những lớp học ban cơ bản, tự chọn các môn KHTN.
5.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm, tác giả chọn các bài học trong SGK Hóa học 10,
Hóa học 11, tiến hành theo đúng kế hoạch dạy học của trường THPT nơi công tác,
đảm bảo phù hợp với hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ GD&ĐT.
Với mục tiêu về phẩm chất, năng lực như nhau, lớp TN áp dụng kế hoạch bài
dạy sử dụng infographic trong các hoạt động của tiến trình dạy học, lớp ĐC với kế
42
hoạch bài dạy không sử dụng infographic, sử dụng các PPDH truyền thống.
Sau khi kết thúc bài học, tác giả sử dụng các bài kiểm tra 15 phút để KTĐG kết
quả học tập của HS. Kết quả ở lớp TN và lớp ĐC sẽ được thu thập, xử lý, phân tích,
so sánh để rút ra các kết luận sư phạm về hiệu quả của việc sử dụng infographic.
5.4. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm được đánh giá trên hai mặt định tính và định lượng.
5.4.1. Kết quả định tính
Về mặt định tính, kết quả thực nghiệm được dựa trên những yếu tố sau:
- Biểu hiện về nhận thức, cảm xúc: Tích cực, hứng thú, yêu thích bộ môn.
- Biểu hiện về hành động: Chăm chú nghe giảng, tích cực tham gia các hoạt
động học tập, hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Ở các lớp ĐC, tiến trình bài học thực hiện chủ yếu qua các phương pháp đàm
thoại, vấn đáp và hoạt động theo nhóm nhỏ. Thông qua việc quan sát trong quá trình
giảng dạy, không khí giờ học diễn ra bình thường, hầu hết các em chú ý nghe giảng.
Tuy nhiên, chỉ có một số HS tham gia tích cực vào các hoạt động, phần lớn chưa
chưa chủ động tham gia các hoạt động học tập. Ở các lớp TN, HS thể hiện rõ hứng
thú học tập ngay từ hoạt động trải nghiệm - kết nối. Khi được chuyển giao nhiệm vụ
học tập trên lớp hay khi thực hiện nhiệm vụ ở nhà, các em HS đều tích cực tham gia
thảo luận, trao đổi ý kiến. Nhiều HS tỏ ra hào hứng với nhiệm vụ thiết kế infographic
trong các hoạt động luyện tập, hệ thống hóa kiến thức, vận dụng hoặc tìm tòi mở
rộng, bởi đây là dịp để các em được thể hiện khả năng CNTT của bản thân. Nhiều
sản phẩm infographic của các nhóm HS thiết kế rất công phu, được GV đánh giá cao
về nội dung, chất lượng và hình thức, đã được tác giả giới thiệu trong các mục của
đề tài này. Những HS được phân công báo cáo thuyết trình sản phẩm học tập đã cho
thấy sự tự tin và thành thạo các thao tác trên các phần mềm thiết kế, trình chiếu.
5.4.2. Kết quả định lượng
Về mặt định lượng, kết quả thực nghiệm được phân tích dựa trên:
- Kết quả tổng hợp ý kiến phản hồi của HS.
- Sản phẩm học tập, bài kiểm tra, so sánh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Sau khi thực nghiệm, kết quả tổng hợp phiếu điều tra HS các lớp TN và lớp ĐC
cho thấy hầu hết các HS có hứng thú và tích cực hơn đối với các bài học có sử dụng
infographic. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 5.1. Hứng thú học tập ở các lớp TN và các lớp ĐC
Hào hứng Bình thường Không hào hứng
Lớp Sĩ số
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Năm học 2020 - 2021
43
TN (10B) 44 39 88,6% 5 11,4% 0 0%
ĐC (10K) 40 10 25,0% 27 67,5% 3 7,5%
Năm học 2021 - 2022
TN (11B) 44 40 90,9% 4 9,1% 0 0%
ĐC (11G) 40 9 22,5% 26 65,0% 5 12,5%
Sau khi kết thúc một số bài học, tác giả đã tiến hành KTĐG khả năng tiếp thu
kiến thức, kĩ năng, phát triển các năng lực của HS ở lớp TN và lớp ĐC. Bài kiểm tra
gồm 10 câu trắc nghiệm, được thiết kế theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận
dụng và vận dụng cao với thời gian làm bài 15 phút. Kết quả của một trong số các
bài kiểm tra được thể hiện như sau:
Bảng 5.2. Kết quả bài kiểm tra (Chủ đề: Alcohol) ở lớp TN (11B) và lớp ĐC
(11G
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB

TN 0 0 0 0 2 2 4 8 11 10 7 7,86
Số (11B) 4,54% 13,64% 43,18% 38,64%
lượng,
% ĐC 0 0 0 1 4 6 9 8 6 4 2 6,58
(11G) 12,50% 37,50% 35,00% 15,00%
Qua phân tích kết quả bài kiểm tra, tác giả kết luận kết quả học tập ở lớp TN
cao hơn lớp ĐC. Cụ thể, tỉ lệ phần trăm số HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN là 81,82%
cao hơn so với tỉ lệ đạt điểm khá và giỏi ở lớp ĐC (50,00%); tỉ lệ phần trăm số HS
đạt điểm yếu, kém (dưới 5 điểm) ở lớp TN thấp hơn so với lớp ĐC. Điểm trung bình
ở lớp TN là 7,86, cao hơn lớp ĐC là 6,58. Có thể khẳng định HS ở lớp TN nắm vững
kiến thức, kĩ năng và vận dụng để giải quyết vấn đề tốt hơn so với lớp ĐC.
Các bài kiểm tra khác cũng cho kết quả tương tự.
Kết quả trên cho thấy sự thành công của việc thiết kế và sử dụng infographic
trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS trong môn Hóa học THPT.
Các infographic nếu được sử dụng thường xuyên và hợp lý sẽ nâng cao hứng thú
học tập bộ môn và chất lượng dạy học. GV và HS đều thực sự chuyển mình, đáp ứng
được yêu cầu của thời đại cách mạng công nghệ 4.0.

44
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
Đề tài đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới PPDH và mục tiêu chương trình GDPT
2018 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, đáp ứng yêu cầu dạy học
trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19.
Đề tài đảm bảo tính chính xác, khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp
với đối tượng HS. Các luận cứ khoa học có cơ sở khách quan, các số liệu được thống
kê trung thực, chính xác, được xử lý đúng quy chuẩn.
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, infographic ngày càng thể hiện được tiềm năng, lợi thế trong dạy học
nói chung và dạy học bộ môn Hóa học THPT nói riêng. Hình thức tổ chức dạy học
này thể hiện sự gắn bó giữa lý thuyết vào thực tiễn, phát triển năng lực hóa học và
năng lực tin học cho HS. Với ưu thế của mình, infographic là học liệu có khả năng
tương thích với nhiều thiết bị công nghệ và linh hoạt sử dụng trong nhiều họat động
học tập và KTĐG.
Thứ hai, các infographic có thể được vẽ trên giấy, hoặc thiết kế nhờ bộ công cụ
Office hoặc các công cụ trực tuyến, bảo đảm cho một người với trình độ tin học cơ
bản cũng không gặp nhiều khó khăn. Các infographic hoàn toàn có thể được lưu trữ
trong máy tính hoặc lưu trữ đám mây, dễ dàng bổ sung và cập nhật qua nhiều năm
học. Nếu GV và HS in ra để sử dụng, chi phí in màu có thể được bù đắp bằng việc
lưu trữ và sử dụng qua nhiều nhăm học. Do đó, sử dụng infographic trong dạy học
nói chung và dạy học Hóa học nói riêng là hoàn toàn khả thi và không yêu cầu cao
về cơ sở vật chất.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
2.1. Hướng phát triển của đề tài
Đề tài không những có thể áp dụng trong bộ môn Hóa học THPT mà còn có thể
áp dụng với nhiều bộ môn khác như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Sinh học,…
Hình thức tổ chức dạy học sử dụng infographic có thể áp dụng cho nhiều đối tượng
HS từ HS trung bình đến khá, giỏi. Khi sử dụng infographic vào giảng dạy, GV tùy
vào nội dung bài học và đối tượng HS để lựa chọn các chủ đề, nội dung sao cho phù
hợp.
Trong tương lai, tác giả đề tài sẽ thiết kế nhiều infographic về kiến thức hóa
học, kiến thức liên môn, tích hợp hướng đến hình thành một bộ infographic đầy đủ,
có tính cập nhật, có thể chia sẻ rộng rãi cho đồng nghiệp và HS trên các nền tảng
mạng xã hội và các công cụ chia sẻ trực tuyến. Tác giả cũng đã và đang xây dựng
kế hoạch bài dạy sử dụng infographic theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học theo chương trình GDPT năm 2018.

45
2.2. Với các cấp quản lí giáo dục
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cơ bản cho việc
đổi mới PPDH bộ môn như phòng học bộ môn, máy tính, máy chiếu, dụng cụ, hóa
chất thí nghiệm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, trình độ CNTT
cho GV. Khuyến khích GV đổi mới PPDH, nghiên cứu và chia sẻ, để HS được học
trong môi trường học tập phát huy được tiềm năng và khả năng sáng tạo của mình.
2.3. Với giáo viên
- GV phải là người tích cực đổi mới PPDH vì sự phát triển toàn diện phẩm chất
và năng lực HS.
- GV cần đầu tư thời gian, công sức để thiết kế các infographic để sử dụng hiệu
quả trong dạy học bộ môn; khuyến khích HS sáng tạo các infographic theo các chủ
đề, bài học.
2.4. Với học sinh
HS phải có ý thức và thái độ học tập đúng đắn, tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập, chủ động chiếm lĩnh tri thức, qua đó phát triển các năng lực của bản
thân. Có sự hiểu biết về CNTT sẽ là một lợi thế giúp các em học hỏi nhiều hơn và
thành công trong học tập cũng như định hướng nghề nghiệp cho các em trong tương
lai.
Mặc dù đã cố gắng song đề không thể tránh được các thiếu sót, rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT. SGK Hóa học 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Bộ GD&ĐT. SGK Hóa học 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ GD&ĐT. SGK Hóa học 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Bộ GD&ĐT. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục cấp THPT môn Hóa
học, Ban hành kèm theo Công văn 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT.
5. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình GDPT môn Hóa học, Ban hàn kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
6. Bộ GD&ĐT, Chương trình ETEP, Trường ĐHSP TP.HCM (2020). Sử dụng
PPDH, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT môn Hóa học.
7. Bộ GD&ĐT, Chương trình ETEP, Trường ĐHSP Hà Nội (2020). KTĐG HS
THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Hóa học, 2020.
8. Bộ GD&ĐT, Chương trình ETEP, Trường ĐHSP TP.HCM (2021). Ứng dụng
CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục HS THPT
môn Hoá học.
9. Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Phạm Đỗ Văn Trung, Trần Thị Hoa Lan, Infographic -
phương tiện mới trong dạy học Địa lí. Tạp chí khoa học Trường Đại học sư phạm
TP Hồ Chí Minh, số 7 (2017), 164-172.
10. Adams, D. (2011). What Are Infographics and Why Are They Important?
http://www.instantshift.com/2011/03/25/what-are-infographics-and-why-are-they-
important/
11. Các tài liệu, nội dung trên mạng internet.

47
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Hình ảnh các hoạt động học tập của HS sử dụng infographic

48
2. Phụ lục 2: Rubric đánh giá sản phẩm infographic của nhóm HS
Mô tả mức chất lượng
Tiêu chí Trọng
Giỏi Khá Trung bình Yếu Điểm
đánh giá số
10 - 8,5 8.4 - 7,0 6,9 - 5,0 4,9 - 0,0
- Bố cục
- Bố cục - Bố cục
chưa gọn
- Bố cục tương đối lộn xộn,
gàng, đủ
hợp lý, đầy hợp lý, đầy không có
tiêu đề, sắp
đủ tiêu đề, đủ tiêu đề, tiêu đề, sắp
xếp không
sắp xếp sắp xếp xếp các
logic.
các mục các mục mục không
logic khá logic. - Phối màu logic.
còn gây rối
- Phối màu - Phối màu - Phối màu
mắt, chưa
hài hòa, còn gây rối còn gây rối
làm nổi bật
Hình thức phù hợp, mắt, hình mắt, hình
20% nội dung,
infographic hình ảnh ảnh khá ảnh không
hình ảnh
chọn lọc, chọn lọc. phù hợp.
chưa chọn
đẹp mắt. - Font chữ, - Font chữ
lọc.
- Font chữ, cỡ chữ một không rõ
- Font chữ,
cỡ chữ rõ số còn quá ràng, cỡ
cỡ chữ một
ràng, nhỏ hoặc chữ quá
số quá nhỏ
không có quá to, nhỏ hoặc
hoặc quá
lỗi chính không có quá to,
to, có một
tả. lỗi chính nhiều lỗi
số lỗi
tả. chính tả.
chính tả.
- Đầy đủ - Đầy đủ - Thiếu - Thiếu
các mục các mục không quá hơn 1/2 số
theo yêu theo yêu 1/2 số mục mục theo
cầu. cầu. theo yêu yêu cầu.
- Thông - Thông tin cầu. - Nhiều
Nội dung tin, hình hình ảnh, - Một số thông tin,
40% ảnh chính chính xác, thông tin, hình ảnh
infographic
xác, ngắn nhưng một hình ảnh chưa chính
gọn, đủ ý. thông tin chưa chính xác, dài
chưa ngắn xác, chưa dòng,
gọn, đủ ý. ngắn gọn, không có
đủ ý. tính khái
quát.

49
- Trình bày - Trình bày - Hoàn - Trình bày
rõ ràng, tự rõ ràng, thành phần chưa rõ
tin, thuyết khá tự tin, trình bày ràng,
phục, phối một số chỗ nhưng không tự
hợp nhuần còn ấp chưa rõ tin, không
Báo cáo nhuyễn úng. ràng, còn thuyết
20% thao tác ấp úng. phục.
sản phẩm - Trả lời
với lời nói. đúng trên - Trả lời - Trả lời
- Trả lời 2/3 số câu đúng trên đúng dưới
đúng tất cả hỏi. 1/2 số câu 1/2 số câu
các câu hỏi hỏi.
hỏi.
Tham gia 100% ~ 80% ~ 60% < 40%
hoạt động 20% thành viên thành viên thành viên thành viên
nhóm tham gia tham gia tham gia tham gia
Tổng điểm
3. Phụ lục 3: Minh họa Bài kiểm tra 15 phút KTĐG HS
- Cấu trúc: 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Mức độ: 40% nhận biết (NB), 30% thông hiểu (TH), 20% vận dụng (VD),
10% vận dụng cao (VDC).
- Lưu ý: Do HS mới tiếp xúc với hệ thống danh pháp mới khi sử dụng và thiết
kế infographic, để thuận lợi cho việc làm bài của HS, các danh pháp hóa học trong
bài kiểm tra sử dụng theo chương trình hiện hành.
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT - CHỦ ĐỀ ANCOL
Câu 1: (NB) Chất nào sau đây là ancol (C6H5- là vòng benzen)?
A. CH3-O-CH3. B. CH3-CH2-CHO. C. C6H5-CH2-OH. D. C6H5-OH.
Câu 2: (NB) Theo công thức của WHO, một dung dịch dùng để khử khuẩn chứa các
thành phần: ancol etylic, hiđro peoxit, glixerol, tinh dầu và nước cất pha theo tỉ lệ
nhất định. Công thức của ancol etylic là
A. C2H4(OH)2. B. C2H5OH. C. CH3OH. D. C3H7OH.
Câu 3: (NB) Metanol (cồn gỗ), là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất etanol,
thường chiếm một lượng nhỏ trong cồn công nghiệp. Metanol là một chất rất độc,
có thể gây tổn thương não thậm chí gây tử vong. Công thức của metanol là
A. C2H5OH. B. HCHO. C. CH3OH. D. HCOOH.
Câu 4: (NB) Đun nóng etanol với H2SO4 đặc ở 170oC thu được sản phẩm chính là
A. Etilen. B. Axetilen. C. Anđehit axetic. D. Ete etylic.
50
Câu 5: (TH) Trong các chất sau, chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất?
A. Butan. B. Etilen. C. Metanol. D. Etanol.
Câu 6: (TH) Ancol nào không có khả năng hòa tan Cu(OH)2?
A. Propan-1,2-điol. B. Etilen glicol. C. Propan-1,3-điol. D. Gilxerol.
Câu 7: (TH) Ancol nào sau đây bị oxi hóa bởi CuO cho sản phẩm là xeton?
A. CH3-CH2-OH. B. CH3-CH(OH)-CH3.
C. HO-CH2-CH2-OH. D. (CH3)3C-OH.
Câu 8: (VD) Cho 1,85 gam một ancol no, đơn chức, mạch hở X tác dụng với Na dư
thu được 280 ml khí H2 (đktc). Công thức của X là
A. C2H5OH. B. C5H11OH. C. C3H7OH. D. C4H9OH.
Câu 9: (VD) Đốt cháy hoàn toàn một lượng ancol đơn chức, mạch hở X đơn chức
thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 7,2 gam H2O. CTPT của X là
A. C3H8O. B. CH4O. C. C2H6O. D. C4H10O.
Câu 10: (VDC) Thực hiện lên men 1000 kg sắn (chứa 81% tinh bột) để sản xuất
etanol phục vụ cho pha chế xăng sinh học E5 RON 92. Biết hiệu suất của toàn bộ
quá trình là 90% và khối lượng riêng của etanol nguyên chất là 0,8 g/ml. Thể tích
xăng E5 RON 92 pha chế được là
A. 14375 lít. B. 11500 lít. C. 10350 lít. D. 8280 lít.
ĐÁP ÁN
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án C B C A D C B D A C
4. Phụ lục 4: Mã QR Code truy cập các infographic đã thiết kế và sử dụng
Từ điện thoại, máy tính bảng, sử dụng phần mềm quét mã QR Code tại đây:

5. Phụ lục 5: Một số infographic khác mà tác giả cũng như học sinh đã thiết kế
và sử dụng

51
Infographic Xăng sinh học - Vì một hành tinh xanh:

52

You might also like