Professional Documents
Culture Documents
Xemtailieu Tinh Toan Va Thiet Ke He Thong Thanh Trung Nuoc Sori Cong Suat 250kg H Link Tai Ban Ve Full Nam o Trang Cuoi
Xemtailieu Tinh Toan Va Thiet Ke He Thong Thanh Trung Nuoc Sori Cong Suat 250kg H Link Tai Ban Ve Full Nam o Trang Cuoi
Xemtailieu Tinh Toan Va Thiet Ke He Thong Thanh Trung Nuoc Sori Cong Suat 250kg H Link Tai Ban Ve Full Nam o Trang Cuoi
BÁO CÁO
Cán Bộ hướng dẫn. Nhận xét (CBHD ghi rõ đồ án được bảo vệ hay không)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................vii
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THANH TRÙNG..............................1
1.3 CÁC THIẾT BỊ THANH TRÙNG VÀ MÔ TẢ ĐẶC TÍNH CỦA TỪNG THIẾT BỊ........2
1.4 ỨNG DỤNG CỦA THIẾT BỊ TRUYỀN NHIỆT TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THỰC
PHẨM ........................................................................................................................12
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÁC NGUYÊN LIỆU TRONG DỊCH NƯỚC QUẢ SƠRI.................14
2.3.2 Tính toán cho quá trình làm lạnh sau thanh trùng...................................39
ii
2.4 TÍNH TOÁN CƠ KHÍ...........................................................................................45
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 Thiết bị thanh trùng hơi cao áp làm việc gián đoạn nằm ngang......................4
Hình 1. 5 Thiết bị thanh trùng làm việc liên tục kiểu băng chuyền................................7
Hình 1. 6 Sơ đồ thiết bị thanh trùng liên tục bằng khí nóng dạng băng tải.....................8
Hình 1. 9 Nguyên lí hoạt động của thiết bị thanh trùng tấm bản.................................10
Hình 1. 11 Cấu tạo thiết bị trao đổi nhiệt ống lồng ống................................................11
Hình 1. 12 Máy thanh trùng UHT sữa , nước hoa quả , trà xanh, rượu, bia.................12
Hình 1. 14 Thiết bị tiệt trùng dạng bản được dùng trong quy trình sản xuất nước trà xanh
tại IFOOD......................................................................................................................13
iv
Hình 2. 11 Thiết bị phối trộn..............................................................................................35
Hình 2. 12 Thiết bị thanh trùng ống lồng ống....................................................................36
Hình 2. 13 Quy trình chiết rót trong điều kiện vô trùng.....................................................36
Hình 2. 14 Quy trình dãn nhãn...........................................................................................37
Hình 2. 15 Sản phẩm nước quả Sơri Vfresh.......................................................................37
Hình 2. 16 Trao đổi nhiệt 2 dòng lưu chất.........................................................................43
Hình 2. 17. Chiều di chuyển của 2 lưu chất trong thiết bị..................................................44
Hình 2. 18. Cách xếp 5 ống trong một hành trình..............................................................44
Hình 2. 19 Sơ đồ nguyên lý thiết bị truyền nhiệt ống lồng ống.........................................60
Bảng 2. 4 Thành phần các thành phần trong 100g dịch sơ ri theo đơn vị %.................25
v
Bảng 2. 16 Hệ số dẫn nhiệt của dịch sơ ri ở 43,90C (W/m.độ).....................................41
Bảng 2. 19 Bảng tra khích thước bích nối ống ngoài và cút.........................................46
Bảng 2. 20 Bảng tra kích thước bích nối ống dẫn hơi...................................................47
vi
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thực phẩm được xem là một trong những ngành học có tính ứng dụng
cao và đa dạng, đóng góp vai trò khá quan trọng trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Nếu
từ thuở xa xưa, con người chú trọng đến cái ăn là để sống trước mắt, thì ngày nay, con
người sống với nhau không chỉ là ăn để no, mà là để thoả mãn nhu cầu của bản thân.
Ngoài ăn no, người ta còn mong ăn ngon, mặc đẹp. Đó là những lí do góp phần cho sự
phát triển không ngừng của ngành và luôn được sự xem xét, chú trọng quan tâm của nhà
nước, của các quốc gia trên thế giới và của cả hàng triệu con người.
Để hiểu rõ, hiểu sâu về kiến thức chuyên môn trong ngành công nghệ thực phẩm,
mỗi cá nhân cần phải ra sức học hỏi, tìm hiểu từ thầy cô, từ bạn bè, từ sách vở, từ nhiều
nguồn tài liệu và từ cả trong các hoạt động thực tiễn. Học lí thuyết là một chuyện, nhưng
để hiểu và vận dụng được nó thì học trong thực tế sẽ hay hơn nhiều.
Bởi nhận thức được điều đó, học phần “Đồ án kỹ thuật thực phẩm” đưa ra các đề
tài thiết kế thiết bị có tính ứng dụng cao trong thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
của con người. Cũng vì lí do đó, nhóm chúng em đi tìm hiểu, nghiên cứu, thiết kế thiết bị
ống lồng ống để gia nhiệt dịch sơri bằng tác nhân hơi bão hoà. Thiết bị gia nhiệt này có
tính ứng dụng cao trong các nhà máy sản xuất nước quả và sữa, ngoài ra còn được nhiều
doanh nghiệp sử dụng rộng rãi. Ngoài ra, môn học giúp sinh viên giải quyết nhiệm vụ tính
toán cụ thể về: yêu cầu công nghệ, kết cấu, giá thành của một thiết bị trong sản xuất hoá
chất - thực phẩm. Đây là bước đầu tiên để sinh viên vận dụng những kiến thức đã học của
nhiều môn học vào giải quyết những vấn đề kỹ thuật thực tế một cách tổng hợp.
vii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM nói chung và các thầy cô trong khoa Công nghệ thực phẩm,
bộ môn Kỹ thuật thực phẩm nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua, giúp em hoàn thành đồ án này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Trần Lệ Thu, cô đã giúp đỡ, hướng dẫn và
giúp em hoàn thiện những thiếu sót trong suốt quá trình thực hiện đồ án học phần. Một
lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Trong quá trình làm đồ án khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy (cô) bỏ qua.
Đồng thời do chúng em thiếu kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
thầy cô để em học thêm nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo sắp tới.
viii
PHẦN 1. TỔNG QUAN
Thanh trùng là quá trình tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm và ức
chế quá trình sinh tổng hợp độc tố của chúng. Chế độ xử lí trong quá trình thanh trùng
“nhẹ nhàng hơn” so với quá trình tiệt trùng. Do đó, quá trình thanh trùng không làm tổn
thất đáng kể giá trị dinh dưỡng và cảm quan của thực phẩm. Tuy nhiên, sau quá trình
thanh trùng, hệ vi sinh vật trong thực phẩm vẫn chưa bị tiêu diệt hết, đặc biệt là nhóm vi
sinh vật trong thực phẩm vẫn chưa bị tiêu diệt hết, đặc biệt là nhóm vi sinh vật chịu nhiệt
và vi sinh vật có khả năng sinh bào tử.
Phương pháp thanh trùng phổ biến hiện nay là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao
và phương kết hợp nhiệt độ cao và áp suất cao.
GĐ1: gia nhiệt mẫu thực phẩm từ giá trị nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ thanh trùng.
GĐ2: giữ mẫu thực phẩm ở nhiệt độ thanh trùng đã chọn.
GĐ3: làm nguội thực phẩm từ nhiệt độ thanh trùng về nhiệt độ thích hợp cho quá
trình chế biến tiếp theo trong quy trình sản xuất.
Các phương pháp thanh trùng có thể dược chia thành 2 nhóm: xử lý thực phẩm
trong bao bì và xử lý thực phẩm ngoài bao bì. Riêng phương pháp xử lý sản phẩm ngoài
bao bì thường áp dụng cho nhóm thực phẩm lỏng.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thanh trùng
Có 2 thông số công nghệ quan trọng nhất trong qúa trình thanh trùng là nhiệt độ và
thời gian. Các nhà sản xuất cần xác định một chế độ thanh trùng hợp lý để chất lượng sản
phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh đồng thời giá trị dinh dưỡng và cảm quan của sản phẩm
cũng đạt yêu cầu. Việc lựa chọn chế độ thanh trùng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1
Mẫu thực phẩm trước khi đưa vào thanh trùng luôn chứa một hệ vi sinh vật. Các
nhà sản xuất cần quan tâm đến tên các loài vi sinh vật bị nhiễm và mật độ của chúng trong
mẫu thực phẩm. Theo lý thuyết, nếu các loài vi sinh vật bị nhiễm thuộc nhóm ưa nhiệt thì
chế độ thanh trùng cần phải “nghiêm ngặt” mới tiêu diệt được chúng. Khả năng chịu nhiệt
của 1 loài vi sinh vật thường được đánh giá dựa trên giá trị “thời gian phá huỷ thập phân”.
botulinum có giá trị = 0,1 – 0,3. Ngoài ra, mật độ vi sinh vật trong mẫu ban đầu
càng cao thì việc tăng nhiêt độ và thời gian xử lý là rất cần thiết để đảm bảo sản phẩm có
xác suất tái nhiễm thấp.
Trong các thành phần hoá học của thực phẩm, cần lưu ý đến chất béo vì chúng có
hệ số dẫn nhiệt thấp.
1.3 Các thiết bị thanh trùng và mô tả đặc tính của từng thiết bị
Người ta có thể phân loại các thiết bị thanh trùng dùng nhiệt theo yếu tố sau:
Theo phương thức làm việc: có thiết bị làm việc gián đoạn và thiết bị làm việc liên
tục.
2
Theo áp suất được tạo ra trong thiết bị: có thiết bị làm việc ở áp suất thường và
thiết bị làm việc áp suất. Đối với thiết bị làm việc ở áp suất được chia ra: thiết bị có dùng
áp suất đối kháng và thiết bị không dùng áp suất đối kháng.
Theo cấu tạo: có hai loại thiết bị kiểu đứng và thiết bị nằm ngang (đối với thiết bị
gián đoạn). Loại thiết bị dùng băng tải, dây xích hay gàu tải (đối với thiết bị làm việc liên
tục).
1.3.1.1 Thiết bị thanh trùng làm việc gián đoạn ở áp suất khí quyển
Các thiết bị thanh trùng làm việc gián đoạn ở áp suất khí quyển là các thiết bị thanh
trùng có cấu tạo đơn giản nhất thường làm bằng các thùng kim loại hay thùng gỗ hở nắp,
đun nóng trực tiếp bằng lửa hay phun hơi bằng các ống hơi đặt trong các thùng đó. Vì làm
việc ở áp suất thường nên nhiệt độ thanh trùng không vượt quá 100 0C. Thiết bị thanh
trùng hở nắp làm việc gián đoạn này được sử dụng phổ biến trong các cơ sở chế biến đồ
hộp rau quả với trang bị đơn giản hay bán cơ giới với năng suất nhỏ và trung bình.
1.3.1.2 Thiết bị thanh trùng áp suất cao làm việc gián đoạn kiểu nằm ngang
Cấu tạo: thiết bị thanh trùng kiểu nằm ngang gồm có thân hình trụ, nắp đậy kín thiết
bị có cơ cấu quay, miệng thùng tiếp xúc với nắp có gioăng cao su hoặc đệm amiăng.
Thùng được đặt nằm ngang trên chân đế. Hơi nóng vào thùng theo ống đặt phía trên thiết
bị, nước ngưng theo ống thoát ra ngoài. Các xe chở đồ được đẩy vào thùng trên các
đường ray. Phía trên thùng có lắp các thiết bị: áp kế, van xả khí không ngưng, đồng hồ
nhiệt độ, van an toàn.
Nguyên lí hoạt động: cho xe chở hộp vào, đậy nắp kín. Mở van xả khí cho hơi nước
vào để đuổi không khí không ngưng (5 phút). Đóng van xả khí, tiếp tục cho hơi vào đun
nóng hộp cho đến khi đạt nhiệt độ thanh trùng. Thanh trùng xong ngưng cho hơi vào, xả
từ từ hơi trong thiết bị cho đến khi đạt áp suất khí quyển. Mở nắp thùng, kéo xe đến khu
vực xối nước lạnh.
3
Hình 1. 1 Thiết bị thanh trùng hơi cao áp làm việc gián đoạn nằm ngang
1-Nắp thùng; 2- Cơ cấu treo nắp khi mở; 3- Cửa hơi đốt vào; 4- Cửa xả khí; 5-
nhiệt kế; 6- đồng hồ áp suất; 7- van an toàn; 8- thân thiết bị; 9- đường ray; 10-
cửa xả nước ngưng; 11- xe chở đồ
Thanh trùng nằm ngang có loại dùng nước, có loại dùng hơi nhưng loại dùng hơi
được sử dụng phổ biến hơn.
1.3.1.3 Thiết bị thanh trùng áp suất cao làm việc gián đoạn kiểu đứng
Loại này tường tự loại nằm ngang, chỉ khác là đặt đứng. Hộp được đặt trong các
giỏ, mỗi thùng chứa từ 1 đến 4 giờ.
4
1 - đường cấp hơi; 2 - đường cấp nước; 3 - ống dẫn khí; 4 - đường nước chảy tràn; 5 -
đường nước nguội; 6 - giỏ đựng hộp tp; 7 - khóa xả van ngoài; 8 - ống phân phối hơi và
ống khí; 9 - nắp nồi; 10 - Bầu lắp nhiệt kế và áp kế; 11 - Van khí khí; 12 - ống nước đối
lưu; 13 - Đối trọng.
Hình 1. 3 Thiết bị thanh trùng dạng đứng
Thiết bị thanh trùng cao áp làm việc gián đoạn kiểu đứng có cấu tạo gọn hơn so
với kiểu nằm ngang. Thiết bị thanh trùng này có thể làm việc với nhiều loại đồ hộp khác
nhau, ở nhiều nhiệt độ khác nhau và ngoài bao bì bằng kim loại còn có thể thanh trùng
được bao bì thủy tinh. Nhưng có nhược điểm là thao tác còn nặng nhọc, thời gian thanh
trùng kéo dài, năng suất chỉ thích hợp với quy mô trung bình trở xuống và được cơ khí
hóa cao.
Thiết bị thanh trùng nằm ngang Lagarde lại dùng cả hơi và không khí để thanh
trùng. Hộp cũng được sắp xấp trước vào các giỏ lưới rồi mới đẩy vào thiết bị để sau đó
gia nhiệt.
Khi làm nguội, người ta dùng nước ở dạng phun tia vào hỗn hợp hơi nước- không
khí để hạn chế “ sốc nhiệt” cho bao bì, đặc biệt khi thanh trùng bao bì thủy tinh.
Trong sản xuất đồ hộp, các dây chuyền được cơ khí hóa và tự động hóa, thường
được trang bị các thiết bị thanh trùng làm việc liên tục để đảm bảo chu kì làm việc của
dây chuyền liên tục. Sử dụng thiết bị thanh trùng liên tục ngoài ra góp phần tăng năng
suất lao động còn làm cho chất lượng sản phẩm tốt hơn, tiết kiệm năng lượng và điều kiện
lao động của công nhân cũng nhẹ nhàng hơn đỡ vất vả hơn. Các thiết bị thanh trùng liên
tục cho đồ hộp đựng trong bao bì thủy tinh và sắt tây được sử dụng phổ biến là thiết bị
băng chuyền, kiểu thùng quay và kiểu thủy lực.
1.3.2.1 Thiết bị thanh trung bằng nước làm việc liên tục kiểu băng tải ở áp suất
thường
Đối với các loại đồ hộp có kích thước nhỏ và không cần thanh trùng ở nhiệt độ cao
trên 1000C và thời gian ngắn thì có thể sử dụng băng chuyền kín làm việc liên tục đi qua
các thùng chứa nước nóng để nâng nhiệt và thanh trùng, sau đó qua bộ phận nước làm
lạnh hay bộ phận phun nước làm lạnh. Thời gian thanh trùng và làm nguội được điều
chỉnh vận tốc của băng chuyền. thiết bị thanh trùng liên tục tương đối đơn giản, dễ dàng
điều chỉnh năng suất, thuận lợi cho việc thanh trùng các loại sản phẩm như cà chua cô
đặc, vải, sari,…
6
1-Động cơ, hộp giảm tốc dẫn động; 2- Xích vận chuyển; 3- Lớp nước thanh trùng; 4- Ống
phun nước lạnh làm nguội; 5- Ống thoát hơi; 6- Thân thiết bị; 7- Đĩa xích; 8- Ống hơi
vào; 9- khung máy; 10- thanh gạt hộp
Hình 1. 5 Thiết bị thanh trùng làm việc liên tục kiểu băng chuyền
Cấu tạo: thiết bị cấu tạo tương đối đơn giản gồm hai bể chứa nước để thanh trùng và
làm nguội dài 12m và 6m. Giữa hai bể có đoạn trung gian dài 1m để phun nước. Bể thanh
trùng có đáy gồm hai lớp, lớp ngoài kín, lớp trên tiếp giáp với nước, hộp, bằng lưới. Ống
cấp hơi nước được bố trí giữa hai lớp này để đốt nóng nước cho quá trình thanh trùng.
Nguyên lí hoạt động: hộp sau khi ghép mí, cho vào bể thanh trùng, được các thanh
gạt gạt đi. Tốc độ chuyển động của hộp được quyết định bởi thời gian thanh trùng. Ra
khỏi bể thanh trùng, hộp được phun nước làm nguội bớt trước khi cho vào bể nước lạnh
để làm nguội tiếp đến nhiệt độ 35-400C rồi đưa đi làm khô.
Loại thiết bị này được sử dụng thích hợp cho nhà máy có đồ hộp có năng suất lớn.
Tuy nhiên thiết bị đơn giản song diện tích chiếm chỗ lớn.
1.3.2.2 Thiết bị thanh trùng liên tục bằng khí nóng dạng băng tải ở áp suất thường
Loại thiết bị này thường thanh trùng cho sản phẩm ở nhiệt độ dưới 1000C dùng cho
các nước quả. Có thể thanh trùng được nhiều loại đồ hộp bằng sắt hay thủy tinh.
Cấu tạo: bộ phận chính của thiết bị là bằng tải 7 chuyển động tròn nhờ động cơ và
hộp giảm tốc 9. Nhánh trên của băng tải được bọc trong hộp kín 8. Trong hộp 8 chia làm
3 vùng: vùng thanh trùng 5 có nhiệt độ không khí cao do quạt 6 cung cấp- vùng làm
nguội bằng khí trời 3 do quạt 4 cung cấp, kết hợp với nước phun thành tia nhỏ do vòi 2
cung cấp- và vùng sấy khô cuối thiết bị bằng khí trời do quạt 1 cung cấp.
7
Hình 1. 6 Sơ đồ thiết bị thanh trùng liên tục bằng khí nóng dạng băng tải
1.Quạt gió; 2.Vòi phun nước tia nhỏ làm nguội; 3. Vùng làm nguội bằng không
khí; 4. Quạt; 5. Vùng thanh trùng bằng không khí nóng; 6. Quạt gió nóng; 7. Băng tải.
Nguyên lí hoạt động: nước quả được gia nhiệt lên 85- 950C rồi rót hộp, ghép mí và
đưa vào thiết bị thanh trùng băng tải. Qua vùng đầu tiên, hộp được thanh trùng ở nhiệt độ
cao, tiếp đến vùng hộp được làm nguội và cuối cùng là sấy khô, ra khỏi thiết bị hộp được
đi dán nhãn và bảo quản.
1.3.2.3 Thiết bị thanh trùng liên tục với áp lực thủy lực
Cấu tạo: Thiết bị gồm 2 nhánh cột nước 2a và 2b nối với phòng hơi 3. Áp suất trong
vòng hơi được điều chỉnh bằng chiều cao cột nước ở hai nhánh trên. Ở đây thiết bị có bộ
phận đun nước nóng. Dây xích vô tận 1 làm nhiệm vụ chuyển giá đồ hộp từ nhánh 2a qua
phòng hơi 3 để thanh trùng sau đó qua nhánh 2b để giảm nhiệt độ từ từ và qua thùng làm
nguội 4 rồi đưa hộp ra ngoài.
8
Nguyên lí hoạt động: tạo ra áp suất cao trong thiết bị thanh trùng bằng cột nước. Nếu
cột nước cao 10m thì tương áp suất dư 1at, tức là áp suất tuyệt đối 2at, như vậy tương ứng
nhiệt độ của hơi là 1200C có thể điều chỉnh áp suất của hơi trong thiết bị bằng cách tăng
hay giảm chiều dài của cột nước..
Ưu điểm: năng suất cao đến rất cao, có thể lên tới 100-200 hộp/ph.
Nhược điểm: thiết bị cồng kềnh, có chiều cao lớn.
Các thiết bị thanh trùng kiều này tuy có khác nhau về cấu tạo chi tiết nhưng
nguyên tác cấu tạo và làm việc thì giống nhau. Thiết bị có cấu tạo đơn giản là thiết bị của
hãng Cavallo, Mỹ
Thiết bị thanh trùng tấm bản là thiết bị trao đổi nhiệt. Trong một số nhà máy,
người ta sử dụng thiết bị này để thanh trùng sản phẩm như: thanh trùng dịch hoa quả,
thanh trùng sữa,…
Cấu tạo: có thành phần cơ bản là các tấm trao đổi nhiệt. Bề mặt gồm nhiều tấm xếp
lên một khung đỡ, bên trong co các rãnh để lưu chất chuyển động. Vật liệu thường là
thép không gỉ, nhôm,...
9
Hình 1. 9 Nguyên lí hoạt động của thiết bị thanh trùng tấm bản
Nguyên lí hoạt động: khi chất lỏng lưu dộng qua các khe rãnh, môi chất sẽ chuyển
động duới dạng màng mỏng nên tạo ra hệ số trao đổi nhiệt rất cao tạo điều kiện tốt để đốt
nóng hay làm lạnh lưu chất. Các tấm thường dặt sông song với nhau tạo ra các khoảng
không gian hẹp tạo nên các kênh dẫn riêng biệt cho các môi chất khác nhau.
Ưu điểm :
Có thể tăng thêm hay giảm bớt bề mặt truyền nhiệt bằng cách lắp thêm hoặc giảm bớt
số tấm truyền nhiệt một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Dễ tháo lắp khi làm vệ sinh bề mặt truyền nhiệt bằng phương pháp cơ học.
Nhược điểm: Chế tạo các tấm truyền nhiệt thường phải qua xử lí nhiệt và gia công
phức tạp.
10
Cấu tạo: gồm 2 phần chính
Vỏ thiết bị: là phần không gian ba ngoài, có thể tích và đường kính lớn.
Ống thiết bị: là phần các ống nằm bên trong vỏ có cùng chiều dài, có đường kính
nhỏ hơn vỏ được bố trí lắp đặt theo một quy luật nhất định.
Hình 1. 11 Cấu tạo thiết bị trao đổi nhiệt ống lồng ống
1.4 Ứng dụng của thiết bị truyền nhiệt trong công nghệ sản xuất thực phẩm [1]
Thiết bị trao đổi nhiệt trong thực phẩm dùng để đun nóng, làm nguội trong các quy
trình công nghệ thực phẩm, thực hiện các quá trình bốc hơi, ngưng tụ, chưng cất, sấy, nấu
chín, làm lạnh, gia nhiệt, thanh trùng và thu hồi nhiệt,…
Ví dụ:
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống lồng ống dùng để ngưng tụ hoặc bay hơi môi chất
lạnh, làm quá lạnh môi chất lạnh ở thể lỏng, hay dùng đun nóng nước, làm mát dầu,
thanh trùng nước trái cây, sữa…
Hình 1. 12 Máy thanh trùng UHT sữa , nước hoa quả , trà xanh, rượu, bia
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm dùng làm bình ngưng tụ và hơi môi chất, làm
bình quá lạnh.
12
Hình 1. 13 Thiết bị thanh trùng dạng ống chùm
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm thường dùng trong bia: gia nhiệt, giải nhiệt dịch nha
trước lên men, Sữa: thanh trùng sữa (pasteurizer), Nước giải khát: gia nhiệt syrup …
Hình 1. 14 Thiết bị tiệt trùng dạng bản được dùng trong quy trình sản xuất nước
trà xanh tại IFOOD
[1]. Lê Văn Việt Mẫn (chủ biên), Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB Đại học Quốc
gia Tp. HCM,2011.
[2]. Tôn Thất Minh (chủ biên) – Phạm Anh Tuấn – Nguyễn Tấn Thành,Giáo trình các
quá trình và thiết bị trong công nghệ thực phẩm – công nghệ sinh học-Tập 2, Nhà xuất
bản Bách khoa Hà Nội,2015.
[3]. Đặng Thị Yến( Biên soạn),Bài giảng Công nghệ chế biến rau quả, Trường đại học
công nghiệp thực phẩm HCM,2013.
13
PHẦN 2. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ THIẾT BỊ
2.1 Giới thiệu về các nguyên liệu trong dịch nước quả sơri
Nguồn gốc
Giống sơri chua (sơri Gò Công) là giống đang được ưa chuộng vì năng suất cao, có
vị chua ngọt thích hợp cho thị hiếu người tiêu dùng. Được tiêu thụ trong nội địa, sơri chua
thích hợp để làm sản phẩm nước ép hay xuất khẩu sang các nước như Singapore, Hồng
Kông dưới dạng đông lạnh quả tươi.
Giống sơri ngọt (sơri Binh Phú) cho trái nhỉn hơn và vỏ bóng đẹp hơn sơri chua.
Sơri ngọt cho năng suất cao hơn sơri chua, chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa
(không dùng để xuất khẩu) và sản xuất rượu vang quả.
Sơri là loại cây ăn trái đa niên, có thể sống từ 30 – 40 năm, ưa nắng, chịu hạn, phát
triển tốt trên đất cát. Quả khi chín chuyển từ màu xanh sang màu đỏ tươi, có khi vàng, thịt
14
quả màu vàng nhạt, hạt trắng ngà, mùi thịt quả được đánh giá giống mùi thịt quả khế. Nó
là loại quả mọng, vỏ nhẵn bóng và có vị ngọt, với hàm lượng vitamin C (chiếm tới 4%)
gấp 20-40 lần cam, chanh. Sơ ri còn chứa nhiều vi chất tốt cho sức khỏe như A, K, E, B1,
B2, B3, B6, B12, sắt, magie, kali, canxi, kẽm, phospho, chất xơ, các a.a và một số axit
béo... và nhiều chất dinh dưỡng khác. Nhiệt độ thích hợp để cây phát triển là 24 – 280C.
Nước 91,41
Đường 15
Protein 0,4
Lipid 0,3
Khoáng
Canxi 1,2
Photpho 1,1
Vitamin C 1677,6 mg
Chất xơ 1,1
Đường
15
Sử dụng đường trắng, là đường saccharose được tinh chế và kết tinh.
Hình dạng Tinh thể đồng đều tơi khô, không vón cục.
Tinh thể đường và dung dịch đường trong
Mùi vị
nước cất có vị ngọt, không có mùi lạ.
Màu sắc Trắng
Tính chất:
Có hầu hết trong các loại quả, đặc biệt trong quả citrus nên còn gọi là acid chua, vị
chua thanh, dễ chịu, nếu sử dụng nồng độ cao sẽ gây vị chát.
Tỉ lệ sử dụng trong khoảng 1%.
Dạng kết tinh khan hoặc với một phân tử nước, không màu, không mùi. Loại khan
phải chứa không ít hơn 99,5% C6H8O7, 1g tan trong 0,5 ml nước hoặc trong 2ml ethanol.
Ta sử dụng acid citric dưới dạng ngậm một phân tử nước.
16
Chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Dạng bên ngoài, màu sắc. Tinh thể không màu hay bột trắng, không
vón cục. Dd trong nước cất 20g/L phải
trong suốt.
Cảm quan Vị. Chua, không có vị lạ.
Mùi. Dung dịch 20g/L phải không có mùi.
Cấu trúc. Rời và khô.
Tạp chất cơ học. Không có được.
A.citric monohydrat > 99,5
(C5H8O7.H2O),%
Hoá học Tro, % < 0,1 (thượng hạng) – 0,3 ( hạng 1)
H2SO4 tự do, % < 0,01 (thượng hạng) – 0,03 (hạng 1)
As, % < 0,00007
Vitamin C là một trong những vitamin rất cần thiết cho cơ thể, đồng thời cũng là
một chất chống oxy hoá tốt. Trong dịch quả, vitamin C có thể bị oxy hoá gián tiếp bởi
enzym phenoloxydaza. Chính vì vậy khi có mặt vitamin C, dịch quả sẽ sẫm màu chậm
hơn do quá trình ngưng tụ các hợp chất quinol.
Trong sản xuất nước quả sởi ta bổ sung Vitamin C để bù lại phần đã mất đi trong
quá trình chế biến đồng thời giúp bảo vệ màu sáng của dịch quả, quá trình sẫm màu sẽ
chậm hơn. Lượng vitamin C cho vào khi phối chế cần đủ để ức chế các men xúc tác phản
ứng biến màu và còn dư khoảng 100mg/l nước quả. Nếu dư quá sản phẩm sẽ có vị chua
gắt và hắc.
Vitamin C tồn tại trong tự nhiên dưới 3 dạng phổ biến là acid ascorbic, acid
dehydroascorbic và dạng liên kết ascorbigen (chiếm 70% tổng hàm lượng vitamin
17
C).Vitamin C được sử dụng trong sản xuất nước quả ở dạng acid ascorbic, tinh thể trắng,
vị chua, không mùi. Trong 100ml nước quả nếu chứa khoảng 1mg acid ascorbic thì nước
Sơrimà không bị biến màu.
qủa đó có thể để ngoài không khí trong 30 phút
Chần
Ép
Xử lí enzyme
Lọc tinh
Phối chế
Thanh trùng
Rót chai
Bảo ôn
Sản phẩm
Hình 2. 3. Sơ đồ quy trình sản xuất nước quả sơri trong [5]
18
2.2.2 Giải thích quy trình công nghệ
Nguyên liệu
Nguyên liệu là một trong các yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản
phẩm, vì vậy việc lựa chọn nguyên liệu để tiến hành lên men là khâu hết sức quan trọng.
Quả sơri được đưa vào sản xuất thì thu hoạch ở giai đoạn chín hoàn toàn. Ở độ
chín này lượng dịch bào trong quả nhiều nhất và các thành phần hóa học chứa trong dịch
cũng nhiều nhất. Còn những quả chín quá cũng có thể sử dụng được nếu chưa có biểu
hiện hư hỏng. Ngoài ra trong khi thu hoạch, vận chuyển và bảo quản, quả có thể xay xát,
dập nát, thối rửa dẫn tới giảm chất lượng. Ta có thể tận dụng những trái bị xay xát nhưng
phải chế biến ngay không được để lâu tránh nhiễm vi sinh vật vào.
Làm sạch
Quá trình này giúp loại bỏ đất cát, rơm rạ dính trên quả sơri trong khi thu hái, vận
chuyển. Ngoài ra, làm sạch còn giúp loại bỏ một phần các hợp chất hoá học có trên bề
mặt quả giúp hạn chế đến mức thấp nhất các tác động xấu đến hiệu quả sản xuất cũng như
chất lượng sản phẩm.
Phân loại là quá trình phân riêng các nguyên liệu dựa trên sự khác nhau về một
hoặc một số tính chất đặc trưng nào đó. Phân loại có mục đích nhằm chuẩn bị giúp loại
bỏ, tách những quả sơri đạt đủ tiêu chuẩn để đưa vào sản xuất.
19
Hình 2. 6 Thiết bị phân loại của GP Graders
Chần
Chần là một quá trình xử lí nguyên liệu ở nhiệt độ cao, sử dụng nước nóng hoặc
hơi nước. Chần có mục đích là chuẩn bị, tác dụng làm mềm sơ bộ quả sơri chuẩn bị cho
quá trình tiếp theo. Một phần làm giảm mật độ tế bào vi sinh vật trong nguyên liệu.
Ép
Là quá trình thu hồi các thành phần giá trị bên trong quả sơri bằng cách sử dụng áp
lực để phá vỡ cấu trúc của nguyên liệu và làm cho các cấu tử cần thu hồi thoát ra ngoài.
20
Hình 2. 8 Thiết bị ép
Xử lí hệ emzyme
Lọc tinh
21
Phối chế:
Công đoạn phối chế có mục đích nhằm tăng hương vị của nước ép quả sơri, tạo
màu sắc thích hợp cho sản phẩm nước quả. Và đạt được độ khô, độ chua thường theo yêu
cầu. Cuối cùng là giúp cho sản phẩm được bảo quản lâu hơn.
Trong quá trình chế biến, tanin trong quả thường bị oxi hóa thành flobafen có màu
đen. Để tránh hiện tượng này, người ta pha chế thêm chất chống oxi hóa mà thường dùng
nhất là acid ascorbic. Acid ascorbic vừa có tác dụng ổn định màu sắc, vừa tăng giá trị
dinh dưỡng cho sản phẩm.
Trong nước quả sơri, ta cần bổ sung thêm dịch syrup đường có nồng độ từ 10-15%
tác dụng điều vị cho nước ép quả sơ-ri. Và acid citric( 0.06-0.15%) đạt pH = 3,7 giúp
giảm vị ngọt gắt của đường làm cho sản phẩm có vị chua ngọt hài hoà, kích thích tiêu hoá
và góp phần hạn chế sơ phát triển của VSV, hạn chế sự oxi hoá…Hàm lượng vitamin C
bổ sung vào là khoảng 0.01%. Ngoài ra, còn bổ sung thêm màu thực phẩm để tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm, đồng thời giúp sản phẩm không bị nhạt màu trong quá trình bảo
quản.
Thanh trùng:
22
Thanh trùng nước quả sơri trước khi rót hộp giấy/chai nhựa nhằm tiêu diệt một số
vsv không chịu nhiệt và ức chế bào tử vsv chịu nhiệt để sản phẩm không bị hư hỏng trong
thời gian bảo quản
Chiết rót trong điều kiện vô trùng, giúp hoàn thiện sản phẩm và hạn chế sự phát
triển cũng như tái nhiễm vi sinh vật.
23
Hoàn thiện sản phẩm
Dán nhãn: Các chai nước sơri đưa vào dán nhãn phải sạch, nguyên vẹn, không nứt
mẻ, kín hoàn toàn.
Đóng gói: Sau khi dán nhãn, rồi đóng thùng đúng tiêu chuẩn. Ta đem vào kho
bảo ôn.
Bảo ôn:
Quá trình bảo ôn giúp làm bay hơi nước trên bề mặt bao bì, sau một khoảng
thời gian đem sản phẩm kiểm tra xem có bị lỗi như gỉ, hay chỉ tiêu yêu cầu có đúng
chưa mới xuất hàng ra thị trường tiêu thụ.
24
2.3
25
2.4 Tính toán cho thiết bị chính
Lưu lượng dịch nước quả sơ ri sau thanh trùng là 250 kg/h, với hiệu suất thu
hồi là 95%.
Bảng 2. 4 Thành phần các thành phần trong 100g dịch sơ ri theo đơn vị % [13]
Nước 94.3
Protein 0,4
Lipid 0,3
Glucid 4.8
Tro 0,2
Vitamin 1.6
2.4.1.2 Tính toán khối lượng riêng, nhiệt dung riêng, độ nhớt của hai lưu thể quá
trình gia nhiệt
Dịch sơri
26
Bảng 2. 5 Khối lượng riêng của dịch sơ ri ở 570C (kg/m3)
ρ sơ ri ∑ ρi wi 1017,628
ρ sơ ri ∑ ρi wi 1016,635
27
Nhiệt dung riêng [11]:
C sơ ri ∑ C i wi 4045,652
C sơ ri ∑ C i wi 4050,557
28
Bảng 2. 9 Hệ số dẫn nhiệt của dịch sơ ri ở 59,320C (W/m.độ)
λ sơ ri ∑ λi w i 0,6296
{
3
ρ=1,496 kg /m
r =21743000 J /kg
W
0 ¿ 0,02686
Ở 130 C m. độ
−6 N . s
μ=13 , 24.10
m2
Pr=1 , 11
{
3
ρ=1,966 kg /m
r=2145000 J /kg
W
0 ¿ 0,02791
Ở 140 C m. độ
−6 N . s
μ=13 , 54.10
m2
Pr=1 ,12
X 2 − x1
Công thức nội suy: X1. T −T (Tn – T1) = Xn
2 1
29
X2 là thông số ở nhiệt độ T2
XN là thông số ở nhiệt độ Tn
{
3
ρ=1,731 kg/m
r =2159650 J /kg
W
¿ 0,027385
Ta có được kết quả như sau: m. độ
−6 N . s
μ=13 , 39.10
m2
Pr=1,115
250
Gsơ ri vào = G2 ¿ =¿ 263,158 (kg/h) = 0,0731 (kg/s) = 0,0000718 (m3/s)
0 , 95
250
Q= G2.CP.∆ t = . 4045,652 .(80 − 34) = 13603,80058 (W)
0 , 95.3600
Q 13603,80058
Q = Ghbh.r G1 = r = 2159650 (công thức lấy từ [10], tr.135)
30
Hình 2. 16 Trao đổi nhiệt 2 dòng lưu chất
Hiệu số nhiệt độ bé :
Khi đó ta có nhiệt độ trung bình giữa hai lưu thể được xác định theo công thức sau:
2.4.1.6 Tính hệ số cấp nhiệt cho từng lưu thể của quá trình thanh trùng
Q 13603,80058
F = k . ∆ t log = 2
1240.75 ,68 = 0,145 (m ) (công thứ lấy từ [10], tr.42)
Giả sử vận tốc dòng hơi: 2 = 0,6 m/s (Bảng 1.2, [2] tr.25)
Chọn ống thép inox cho ống trong, với thông số sau:
Ta có :
Chọn n = 10 (ống)
32
Hình 2. 18. Cách xếp 5 ống trong một hành trình
Đường kính trong của ống ngoài thiết bị
Ta xếp các ống theo kiểu vòng tròn đồng tâm. Thường chọn bước ống t = 1,2
1,5dnt. (công thức lấy từ [7], tr.49).
Từ đó tính được đường kính trong của ống ngoài theo công thức:
Trong đó: t – bước ống; thường lấy t = 1,2 ÷ 1,5 d n ta chọn t = 1,2dnt (m)
n – số vòng tròn; dnt đường kính ngoài của ống truyền nhiệt; (m)
Do chọn vật liệu chế tạo thiết bị là thép X18H10T (Tra hình 1.1, [4] tr.15).
Nên:
η
[ σ ¿ = [σ ¿ *. = 142.1 = 142 N/mm2 (Công thức 1.9, [4] tr.17)
η
Với: là hệ số hiệu chỉnh
[σ]. 142. 0 , 95
= = 324,28 >25
p 0,416
33
Bề dày tối thiểu của thân:
p . Dt . 0,416 .32
S’ = = 2.142.0 , 95 = 0,049mm (công thức 5.3, [4] tr.96)
2[σ] .
Bề dày này quá nhỏ không đảm bảo cho thiết bị. (Tra bảng 5-1, [4] tr.94)
Kiểm tra áp suất tính toán: (Công thức 5.12, [4] tr.97)
S 2
=
Dt 30
< 0,1
2. [ σ ] . . S 2.142.0 , 95.2
Áp suất tính toán trong thiết bị là: p = = = 16,86
Dt + S 32+2
(N/mm2)
34
Bảng 2. 10 Các thông số ống trong
ST Tính
Tên thông số Ký hiệu Đơn vị Gía trị
T (công thức)
6 Bề dày ống δ mm 1
35
Bảng 2. 11 Các thông số của ống ngoài
ST Tính
Tên thông số Ký hiệu Đơn vị Gía trị
T (công thức)
6 Bề dày ống δ mm 2
Khi dùng hơi nước bão hoà để đun nóng thiết bị thì quá trình cấp nhiệt hơi sẽ
ngưng tụ lại trên bề mặt truyền nhiệt thành màng ngưng phủ lên các ống. Với thiết bị
đang tính thì hơi sẽ ngưng tụ trên mặt ngoài của một chùm ống nằm ngang. Trong
trường hợp này những dãy ống phía dưới sẽ bị phủ 1 lớp nước ngưng dày hơn các dãy
ống phía trên. Nên hệ số cấp nhiệt 1 được tính theo công thức:
(ts + tw1) = Δt: là chênh lệch nhiệt độ giữa màng nước ngưng và nhiệt độ
tường phía tiếp xúc với nước ngưng.
Các thông số vật lý chọn theo nhiệt độ trung bình của màng nước tm =
0,5(ts + tw1), còn giá trị ẩn nhiệt hoá hơi r chọn theo nhiệt độ bão hoà ts.
36
Ta chọn tw1 = 129,5 tm = 0,5.(ts +tw1) = 0,5.(135 + 129,5) = 132,250C
0
C:
Tra thông số nước trên đường hơi bão hoà ở 132,25
Do đó:
(W/m2.độ)
Nhiệt tải riêng màng nước ngưng:
q1 = α 1 . (ts- tw1) = 16861,324.5,5 = 92737,282 (W/m2) (công thức lấy từ [3], tr.398)
Bỏ qua nhiệt trở riêng của tường (xem như ốg dđượcc gia ông và làm sạch trước
khi đưa vào sử dụng), vậy nhiệt tải riêng của màng nước ngưng bằng nhiệt tải riêng
của tường.
λinox
q1 = qt = (tw1 – tw2) (1) (công thức 3.8, [3] tr.32)
δ
Với λinox = 46 (W/m.độ) là hệ số dẫn nhiệt của thép inox 304, tw2 là nhiệt độ của
tường phía tiếp xúc với lưu chất dịch sơri.
37
tw2 = 127,480C
Nhiệt độ trung bình của dòng sơri t2tb = 59,320C. Ta tính (công thức lấy từ bảng
1, [11] tr.312 và độ nhớt được tra ở hình 11, [12] tr.349) các thông số hoá của dịch
Chuẩn số Reynolds:
C2 p . μ 2
Pr2 = λ 2 =
38
So sánh nhiệt tải riêng 2 dòng lưu chất:
|q 2 −q 1| |92737,282 − 89195,812|
ε= . 100 = . 100 = 3.8 < 5%
q1 92727,282
1
Ta có: kT = + δ + 1 (công thức 1.69, [10] tr.28)
1
α1 λ α 2
1
= 1
+
0,001
+
1 = 1183,141 (W/m2.độ)
16861,324 46 1308,624
|k − k T| = 1240− 1183,141
.100 = 4.5 % < 5%
k 1240
Như vậy, thiết bị sơ bộ gồm 2 hành trình mỗi hành trình có 5 ống trong (d1/d2
= 6/8mm), ống ngoài (D1/D2 =32/36mm).
39
Bảng 2. 12 Các thống số chính của quá trình thanh trùng
Tính
STT Tên thông số Ký hiệu Đơn vị Gía trị
(công thức)
Hệ số cấp nhiệt
2 α1 W/m2.độ
dòng hơi
Hệ số cấp nhiệt Nu . λ
3 α2 W/m2.độ α 2= 1308,624
dòng sơri d
Hệ số truyền 1
7 k 2
W/m .độ kT = 1 δ 1
+ + 1183,141
nhiệt tổng quát α1 λ α 2
Diện tích bề Q
8 F m2 F = k . ∆ t log 0,151
mặt truyền nhiệt
9 Số hành trình n 2
40
2.4.2 Tính toán cho quá trình làm lạnh sau thanh trùng
Lưu lượng dịch nước quả sơ ri sau thanh trùng là 250 kg/h, với hiệu suất thu
hồi là 95%.
2.4.2.2 Tính toán khối lượng riêng, nhiệt dung riêng, độ nhớt của hai lưu thể quá
trình làm lạnh
Dịch sơri
ρ sơ ri ∑ ρi wi 1022,518
41
Nhiệt dung riêng [11]:
C sơ ri ∑ C i wi 4041,870
C sơ ri ∑ C i wi 4038,961
42
Bảng 2. 16 Hệ số dẫn nhiệt của dịch sơ ri ở 43,90C (W/m.độ)
λ sơ ri ∑ λi w i 0,613
Nước lạnh
Thông số độ nhớt của nước lạnh -40C được tra hình 1.18, [6] tr.90
43
2.4.2.3 Tính nhiệt lượng nhiệt trao đổi Q
250
Gsơ ri vào = G2 ¿ =¿ 263,158 (kg/h) = 0,0731 (kg/s) = 0,0000718 (m3/s)
0 , 95
250
Q = G2.CP.∆ t = . 4041 , 87 .(80 − 20) = 17703,391 (W)
0 , 95.3600
Giả sử: ω3 =8,05m/s bằng vận tốc dòng nóng chảy phía vỏ ống.
Do kích thước ống truyền nhiệt và ống ngoài không thay đổi nên lượng nước
lạnh cấp vào bằng với dòng hơi G3 = 0,00364 (m3/s).
Hiệu số nhiệt độ bé :
Khi đó ta có nhiệt độ trung bình giữa hai lưu thể được xác định theo công thức sau:
44
Phía dòng sơri: t’2tb = -4 + 47,9 = 43,90C.
2.4.2.6 Tính hệ số cấp nhiệt cho từng lưu thể của quá trình làm lạnh
Thiết bị làm lạnh ta chọn có cấu tạo như thiết bị gia nhiệt .
Nhiệt độ trung bình của dòng sơri t’2tb = 43,90C. Ta tính (công thức lấy từ bảng
1, [11] tr.312 và độ nhớt được tra ở hình 11, [12] tr.349) các thông số hoá của dịch
Chuẩn số Reynolds:
C '2 p . μ ' 2
Pr’2 = λ ' 2 =
dtd = (m)
Chuẩn số Reynolds:
ω3 . d td . ρ3 8 , 05.0,024 .997,107
Re3 = = = 120,4 (công thức V.36, [7] trang 13)
μ3 1 ,6
d tn 0,45
Nu3 = 0,23. Re30,8.Pr20,4.( )
d nt
C3 p . μ 3
Pr3 = λ 3 =
Nu3 . λ3 123,581.0,564
α 3= d td
= 0,024
= 2904, 153 (W/m2.độ)
46
2.4.2.7 Tính hệ số truyền nhiệt k
1
Ta có: k = 1 + δ + 1 (công thức 1.69, [10] tr.28)
α '2 λ α 3
1
= 1
+
0,001
+
1 = 789,710 (W/m2.độ)
1110,846 46 2904,153
Tính
STT Tên thông số Ký hiệu Đơn vị Gía trị
(công thức)
Hệ số truyền 1
4 k W/m .độ2
k= 1 δ 1
+ + 789,710
nhiệt tổng quát α '2 λ α 3
5 Số hành trình n 2
Mặt bích là phần quan trọng để nối các bộ phận của thiết bị cũng như nối các bộ
phận khác với thiết bị. Có ba loại bích chủ yếu bích liền, bích tự do, bích ren.
47
Bích liền là bộ phận nối liền với thân thiết bị (hàn, đúc, rèn). Loại bích này chủ
yếu dùng với áo suất thấp và áp suất trung bình. Do đó nhóm chọn loại bích này để nối
chi tiết nắp – đáy vào thân thiết bị và vật liệu được dùng là thép X18H10T.
Dựa vào bảng XII.27, [7] tr.417. Các kiểu bích liền bằng théo để nối thiết bị
(nắp, đáy,..) chọn kiểu bích số I ta có các thông số
Bảng 2. 19 Bảng tra khích thước bích nối ống ngoài và cút
Bulong
Dy Dn D Dδ D1 h
db Z
mm cái
40 45 100 75 60 12 M12 4
Đối với thiết bị đang chế tạo nhóm chọn hình dạng vỉ ống là hình tròn phẳng.
Vì chọn vỉ ống được hàn với đường kính trong của ống ngoài nên đường kính
của mặt vỉ ống bằng đường kính trong của ống ngoài.
DV = 32 mm
Chiều dày vỉ ống được tính theo công thức:
h’=
KD t .
√ Po
[σ ] u (công thức 8.47, [4] tr.181)
¿
K : hệ số, K = 0,28 0,36. Chọn K= 0,3
σ
[ ]u =146 N/mm2 .Ứng suất uốn của vật liệu thép D18H10T
h’ = 0,3.30.
√ 16 ,86
146
= 3,06(mm)
Chọn bề dày tối thiểu cần có là 4 mm (công thức I.37, [8] tr.39)
d=
√ 4.G
π .ω. ρ
¿
√
4.0,0063
.8 , 05.1,731
= 0,024 m = 24m
Theo quy chuẩn đường kính ống dẫn hơi là 25mm . (Tra bảng XIII.26, [7] tr.409)
48
Bảng 2. 20 Bảng tra kích thước bích nối ống dẫn hơi
Bulong
Dy Dn D Dδ D1 h
db Z
mm cái
25 32 90 65 50 12 M10 4
Dịch sơ ri từ bể chứa nguyên liệu 1 được bơm đưa qua lưu lượng kế để điều
chỉnh vận tốc chảy của dịch và đưa vào thiết bị truyền nhiệt ống lồng ống đi vào các
ống trong. Sau khi qua hệ thống gia nhiệt dịch sơri sẽ qua hệ thống làm lạnh .Sản
phẩm thu được sẽ chứa trong thùng chứa số 7. Còn hơi nước nóng được bơm từ nồi
hơi đi vào thiết bị và đi ở khoảng giữa không gian 2 ống và ra theo bơm tuần hoàn về
49
lại nồi hơi 5.Phần nước lạnh được bơm từ buồng nước lạnh số 6 đi vào khoảng khống
gian 2 ống và ra theo bơm tuần hoàn về lại buồng lạnh 6.
Tiếng Việt
1. Bùi Đình Quang, Bài tập thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt - thiết kế thiết bị
trao đổi nhiệt dạng ống lồng ống cần làm nóng nước,lưu lượng nước 6000kg/h ,
tv = 200C, tr=900C ; hơi nước bảo hòa ts =1350C, Khoa Chế biến - Bộ môn KT
Lạnh, ĐH Nha Trang.
2. Bùi Hải và các cộng sự. (2001), Thiết bị trao đổi nhiệt, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Hoàng Đình Tính (2001), Truyền Nhiệt và Tính Toán Thiết Bị Trao Đổi
Nhiệt, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Hồ Lê Viên (2006), Tính Toán Thiết Kế Các Chi Tiết Thiết Bị Hóa Chất
Và Dầu Khí, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
5. Lê Văn Mẫn (2011), Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB Đại học Quốc
gia TP.HCM
6. Nguyễn Bin và các cộng sự. (2013), Sổ tay Qúa trình và Thiết bị Công
nghệ Hoá chất - Tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Nguyễn Bin và các cộng sự. (2005), Sổ tay Qúa trình và Thiết bị Công
nghệ Hoá chất - Tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn May (2006), Thiết bị truyền nhiệt và truyền khối, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Phạm Văn Bôn và Nguyễn Đình Thọ (2004 ), Qúa trình và thiết bị công
nghệ hoá chất và thực phẩm - Tập 5 "Qúa trình và thiết bị truyền nhiệt" -
Quyển 1, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
10. Tập thể tác giả, Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm 2, Trường ĐH Công
nghiệp thực phẩm TP.HCM.
Tiếng Anh
50
11. Brian A. Fricke và Bryan R. Becker (2001), "Evaluation of
Thermophysical Property Models for Foods", HVAC&R RESEARCH. Vol.7,
(No.4).
14. http://www.vaninox.com/san-pham/287/Cut-han-inox-180-do-tieu-chuan-
DIN.html
51
PHỤ LỤC 1. BẢN VẼ THIẾT BỊ CHÍNH
https://drive.google.com/file/d/1E6-nPqmfkPCR-zq6B096AsA3E7-MOXWE/view?usp=sharing
52