Professional Documents
Culture Documents
Bài báo nghiên cứu can thiệp
Bài báo nghiên cứu can thiệp
* Bộ môn Phụ Sản ĐHYD thành phố Hồ Chí Minh, ** Bệnh viện Hùng Vương TP. HCM
2
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
dụng phụ và thất bại khi CCTC không giảm sau Đặc điểm Bơm điện NGTM
(n=105) (n =105)
điều trị 6 giờ. Tiêu chuẩn loại trừ: có tiền căn hay
Hở eo CTC 2 (2%) 3 (3%)
có bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, hạ Kali
NTĐT * 3 (3%) 2 (2%)
máu, có nhiễm trùng, có ối rỉ hay vỡ, ra máu Viêm âm đạo 18 (17%) 26 (25%)
nghi nhau tiền đạo hay nhau bong non.
TC sanh non = tiền căn sanh non
Dùng bơm điện (BĐ), pha 2 ống Salbutamol
NK hô hấp = nhiễm khuẩn hô hấp
mỗi ống có 0,5mg vào 38 ml glucose 5%, truyền
NTĐT =Nhiễm trùng đường tiểu
khởi đầu 80ml mỗi giờ trong 5 phút (# 33mcg
mỗi phút), sau đó duy trì 10 ml mỗi giờ (#4,1 Bảng 3. Đáp ứng điều trị giai đoạn 1
Mức độ N (%)
mcg mỗi phút). Sau khi CCTC hết, duy trì với
Tốt 158 (90,8)
Salbutamol viên tọa dược 1mg nhét hậu môn. Trung bình 12 (6,9)
Trong giai đoạn 2, nhóm bơm điện như giai Thất bại 4 (2,3)
đoạn 1, nhóm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch Tổng 174 (100)
(NGTM): cho 2 ống Salbutamol 0,5mg vào chai Nhận xét: Tác động cách dùng salbutamol
glucose 5%, truyền bắt đầu 10 giọt/phút (1 giọt tốt chiếm đa số 90,8%, tỉ lệ thất bại ghi nhận thấp
chứa 2 mcg/ml), chỉnh mỗi 30 phút 10 giọt cho chỉ 2,3 %.
đến khi CCTC hết. Duy trì thêm 6 giờ, chuyển Bảng 4. Thời gian cắt CCTC tương quan tuổi thai
nhét hậu môn viên 1mg mỗi 4 giờ (trong nhóm đáp ứng tốt) trong giai đoạn 1
Kết quả xử lý với phần mềm SPSS 10.0 Tuổi thai (tuần) N (%) Thời gian trung bình (phút)
30 - < 31 34(21,52) 98 ± 46
KẾT QUẢ
31- < 32 38( 108 ± 58
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu giai đoạn 1 32 - < 33 43 106 ± 52
Đặc điểm Dịch tễ N (%) 33 -34 42 100 ± 44
<18 2 (1,15) Tổng 158 102 ± 49
Tuổi mẹ 18-39 141 (81,03)
Nhận xét: Thời gian cắt cơn co tử cung trung
≥ 40 31 (17,82)
bình không khác biệt nhiều trong mỗi tuần ở
thành phố 132 (75,86)
Nơi ở tuổi thai từ 30 -34 tuần.
ngoại thành 42 (24,14)
Khó khăn 23(13,22) Bảng 5. Khả năng kéo dài thai kỳ giai đoạn 2
Kinh tế Đủ ăn 99 (56,9) Thời gian (ngày) Bơm điện (n = NGTM (n = 105)
Dư 52 (29,88) 105)
0 104 (59,77) ≥ 28 41 (39,0%) 41 (39,0%)
Số con 1-2 57 (32,76) 21 - < 28 16 (15,2%) 19 (18,1%)
≥3 13 (7,47) 14 - < 21 20 (19,0%) 11 (10,5%)
30 - 31 38 (21,84) 7 - < 14 11 (10,5%) 15 (14,3%)
31 -32 41(23,56) 2-<7 12 (11,5%) 14(13,4%)
Tuổi thai (tuần)
32 -33 48 (27,59) 1 - <2 5 (4,8%) 3 (2,9%)
33 -34 47 (27,01) <1 0 (0%) 2 (1,9%)
Bảng 2: Đặc điểm dân số nghiên cứu giai đoạn 2 Trung bình 23,79 ± 15,60 23,80 ±15,46
Đặc điểm Bơm điện NGTM Nhận xét: thời gian kéo dài thai kỳ ít nhất là
(n=105) (n =105) 1,16 ngày ở nhóm bơm điện, 0,47 ngày ở nhóm
Tuổi mẹ 26,9 ± 5,7 27,1 ± 5,5 truyền tĩnh mạch, và tối đa lần lượt 2 nhóm là 87
Tuổi thai 32,9 ± 1,8 32,9 ± 1,6
ngày và 68 ngày.
Con so 76 (72%) 73 (70%)
Cân nặng 55,2 ± 6,6 55,7 ± 7,9 Bảng 6. Thay đổi tim thai trong khi truyền
TC sanh non 5 (5%) 8 (8%) Salbutamol
NK hô hấp 9 (9%) 4 (4%) Tim thai (lần/ Bơm điện N = 105 NGTM N = 105
Sang chấn 2 (2%) 1 (1%) phút)
4
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
đáng kể trong 2 giờ đầu điều trị. Sau 2 giờ, mạch
mẹ trung bình giảm ở cả 2 nhóm. Tỷ lệ hạ huyết
áp và các tác dụng phụ còn lại không khác biệt
có ý nghĩa giữa 2 nhóm điều trị (Bảng 7).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 384 trường hợp dọa sanh
non với tuổi thai từ 28 – 34 tuần tại bệnh viện
Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi
ghi nhận khả năng dùng với hiệu quả cao, an
toàn cho thai phụ và thai nhi của Salbutamol
đường bơm điện liều 33 mcg mỗi phút trong 5
phút tấn công và 4,1 mcg mỗi phút truyền tĩnh
mạch trong điều trị dọa sanh non.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Addis G.I (1981), “Long-term salbutamol infusion to prevent
preterm labour”. Lancet,1, p. 42-3.
2. American College of Obstetricians and Gynecogist (2003)
“Management of preterm labor” Obstet Gynecol, AGOC
Practice Bulletin No.43, p 1039-40.
3. Barden TP (1985), “ Premature labour in management of high
risk pregnancy”. Medical book, p 535-44.
4. Bộ Y tế (2002), Dược thư quốc gia Việt Nam. Xuất bản lần 1,
nhà xuất bản Hà nội, trang 856-66.
5. Cotton DB (1981), “ The effects of terbutaline on acid base,
serum electrolytes and glucose homesostasis during the
management of preterm labour”, Am J Obstet Gynecol, 141
(6) p, 617-24.
6. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, “Đánh giá hiệu quả và độ an
toàn của Salbutamol liều cao trong điều trị dọa sanh non”,
Hội nghị khoa học lần 25 ĐHYD tpHCM, chuyên đề Sức khỏe
Bà mẹ – Trẻ em, 11/01/2008, trang 217-20.
7. Liggins GC (1973) “ Intravenous infusion of salbutamol in the
management of premature labor”, J Obstet Gynaecol Br, 80, p
29-33.
8. Nguyễn Duy Tài, “Salbutamol trong điều trị dọa sanh non:
kết quả sử dụng tại bệnh viện Hùng vương”. Hội nghị khoa
học lần 22 ĐHYD tpHCM, chuyên đề Ngọai Sản, 2005, trang
167-70.
9. Sims CD, Chamberlain GV, Boyd IV, and Lewis (1978), "A
comparison of salbutamol and ethanol in the treatment of
preterm labour", Br J Obstet Gynaecol, 85, (10), pp. 761-6
10. Women and Infant heath manager (2002), “Tocolytics for
prevention of preterm labour”, Calgary Heath Region, (3), p
1-17.