Tu Vi Dau So Dai Toan

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 202

Nguyên tác: ĐẨU SỐ ĐẠI TOÀN

BẠCH NGỌC THIỀM TIÊN SINH

Tham bổ:

_ Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư : TRẦN HY DI TIÊN SINH


_ Tử Vi Thái Ất (vô sự tự thông) : TỐNG TỬ ĐÀO TIÊN SINH
_ Ma Y Thần Số: MA-Y LÃO TỔ
_ Thần Khê Lý Số: LÊ QUÝ ĐÔN TIÊN SINH

TỬ VI ĐẨU SỐ ĐẠI TOÀN

Nhiếp bút, Phiên dịch : NGUYỄN KHẮC THÀNH


Bút hiệu : HỒ THU HƯƠNG

1
BỨC THƯ TÂM SỰ
---------------
Thưa quý vị Độc Giả,

Tử Vi Đẩu Số là một khoa học huyền bí quyết đoán về vận mạng của một con người,
với sự nghiệp, công danh, vận hạn, thời vận. Ngoài ra cũng chỉ rõ cả về gia thế, dòng dõi,
cha mẹ, anh em, phúc đức, ngoại giao, vợ con, bè bạn, nhà đất, ruộng vườn, của cải, tật
ách... không gì thiếu sót kể cả sự sống chết, thọ yểu của một đời người. Cần phải nghiên
cứu tận tường mới đi tới đích.

Sau kinh dịch phát sinh từ đời Thục-Hy Trung Hoa (4449 > Dương lịch), Số Tử Vi
được Qủy Cốc tiên sinh nêu lên trong cuốn ‘Qủy Cốc Toàn Mạng Thuật’ với 100 quẻ dịch
mà các Thời Sư gọi là ‘Tứ Tự Kim’ định cho các tuổi sinh vào thời gian từ đó tới nay và
cả mạc hậu. Sau đó cũng được các vị Tiền bối chuyển thành cuốn ‘Bát Tự’ và ‘Hà Đồ Lạc
Thư’

Đời Tống, khoa Tử vi được thịnh hành. Bạch Ngọc Thiền tiên sinh, Trần Hy Di tiên
sinh, Ma Y lão tổ và Tống Tử Đào tiên sinh được ủy soạn thành những cuốn :

_ ĐẨU SỐ ĐẠI TOÀN của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh mà tôi thâu thập được nhiều
chi tiết lạ trong cuốn sách này.
_ TỬ VI ĐẨU SỐ ĐẠI TOÀN của Trần Hy Di tiên sinh
_ TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ của Trần Hy Di tiên sinh
_ MA Y THẦN SỐ của Ma Y Lão Tổ.
_ TỬ VI THẤT SÁT của Tống Tử Đào tiên sinh có ghi ‘Vô Sự Tự Thông’
_ THẦN KHÊ LÝ SỐ của Lê Qúy Đôn tiên sinh dịch Nôm, kể từ đời hậu Lê.

Bốn cuốn sách trên đã được ấn hành vào năm Mậu Thìn đời Vua GIA TĨNH, triều
Minh thứ 28. Sau đó cận đại các Thời Sư Trung Hoa cố soạn lại và cho ấn hành một cuốn
‘TỬ VI TÂN BIÊN’ vào đầu thế kỷ 20 này.

Chỉ có cuốn ‘ĐẨU SỐ ĐẠI TOÀN’ của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh là chi tiết hơn,
rõ ràng hơn, đầy đủ hơn cả. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào một cuốc sách thôi thì các yếu
tố khác không được giãi bày rõ rệt.
Sách cũ lâu đời đã tàn, nát và bị mọt đục khoét song tôi cố gắng biên tập để cống
hiến Qúy Độc Gỉa sau đây không ngoài mục đíchgiữ lại được phần nào tài liệu cho môn
Khoa Học Huyền Bí này để Hậu Học nghiên cứu và đi đến mục đích của Đẩu Số đã được
cố thời lưu lại.

Rất mong Qúy Độc Gỉa bốn phương nếu thấy thiếu sót hoặc sơ thất ở phần nào xin
chỉ giáo, tôi xin lãnh hội và thành thật cảm ơn!

Nhiếp bút và phiên dịch: NGUYỄN KHẮC THÀNH


Bút hiệu: HỒ THU HƯƠNG
Sài Gòn, ngày 31 tháng 10 năm 1987
2
TỬ VI ĐẨU SỐ SƯU TẬP
------
Nguyên tác: Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh
Trần Hy Di tiên sinh
Tống Tử Đào tiên sinh
Ma Y Lão Tổ.
Lê Qúy Đôn tiên sinh
------
Nhiếp soạn: Nguyễn Khắc Thành –bút hiệu Hồ Thu Hương
------

THÔNG HUYỀN PHÚ

Đẩu Số chí huyền chí diệu, tại Thiên tắc vận động phi thường, tại nhân tắc đắc phân
cách cực.

Tiên phân cách cực, thứ khán ác tinh. Tuy hữu đồng niên đồng nguyệt, đồng nhật,
đồng thời nhi sinh, nhi hữu phú, quý, bần, tiện thọ yểu chi dị.

Dịch nghĩa :

Về Đẩu số rất là huyền diệu, các vì sao ở bầu trời vận động phi thường. Còn về số
người được chia ra cách cục.

Trước hết phân biệt về cách, cục. Tiếp coi về các sao xấu. Tuy nhiều người cùng
sinh một năm, một tháng, một ngày, một giờ và cả ở một nơi (bây giờ là một nhà hộ sinh),
mà có kẻ giàu, người sang, kẻ bần cùng, đói khổ, kẻ thọ người yểu khác nhau.

Về điểm này Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh có dẫn giải :

Sau khi sinh ở một nơi rồi mà hài nhi được nuôi dưỡng ở những phương khác nhau,
lớn lên tìm những nơi lập nghiệp khác nhau. Theo về địa lý nếu vào phương Sanh khí tất
được sung sướng, nhằm vào phương Diên Niên thì được thọ, ở vào phương tuyệt mạng thì
lại yểu vong, vào phương Họa hại... thì bệnh hoạn tai ương hoặc nghèo đói bần hàn.

Để đi vào vấn đề lập một lá số Tử Vi, xin phép tạm ngưng tại đây và xin đi vào cách
thức lập mạng .

3
PHƯƠNG VỊ ĐỊA CHI, HẬU THIÊN BÁT QUÁI TRÊN BÀN TAY
--------

PHƯƠNG VỊ THIÊN CAN, ĐỊA CHI, HẬU THIÊN BÁT QUÁI TRÊN ĐỊA BÀN
--------

4
BÁT QUÁI GHI THEO SỐ 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
-------
Số 1 chỉ quẻ KHẢM Số 2, 5 chỉ quẻ KHÔN của Nam nhân
Số 2, 5 chỉ quẻ CẤN của Nữ nhân

Số 3 chỉ quẻ CHẤN - Số 4 chỉ quẻ TỐN

Số 5 chỉ quẻ CHẤN - Số 6 chỉ quẻ KIỀN


(Nam coi quẻ KHÔN)
(Nữ coi quẻ CẤN)

Số 7 chỉ quẻ ĐOÀI- Số 8 chỉ quẻ CẤN


5
Số 9 chỉ quẻ LY

6
7
8
NẠP ÂM BÁT QUÁI THUỘC
TUỔI THUỘC HÓA HỢP XUNG
THUỘC NGŨ QuẺ
NĂM THÀNH TUỔI TUỔI
CAN CHI HÀNH THƯỢNG TRUNG HẠ
Gíap Tý Mộc Thủy Thổ Hải Trung Kim Kỷ Sửu Mậu Ngọ 1 4 7 NAM
5 2 8 NỮ
Ất Sửu Mộc Thổ Kim Hải Trung Kim Canh Tý Kỷ Mùi 9 3 6 NAM
6 3 9 NỮ
Bính Canh
Hỏa Mộc Thủy Lô Trung Hỏa Tân Hợi 8 2 5 NAM
Dần Thân
7 4 1 NỮ
Đinh Nhâm
Hỏa Mộc Mộc Lô Trung Hỏa Tân Dậu 7 1 4 NAM
Mão Tuất
8 5 2 NỮ
Mậu Nhâm
Thổ Thổ Hỏa Đại Lâm Mộc Qúy Dậu 6 9 3 NAM
Thìn Tuất
9 6 3 NỮ
Kỷ Tị Thổ Hỏa Thổ Đại Lâm Mộc Gíap Thân Qúy Hợi 5 8 2 NAM
1 7 4 NỮ
Canh
Kim Hỏa Kim Lộ Bàng Thổ Ất Mùi Giap Tý 4 7 1 NAM
Ngọ
2 8 5 NỮ
Tân Mùi Kim Thổ Thủy Lộ Bàng Thổ Bính Ngọ Ất Sửu 3 6 9 NAM
3 9 6 NỮ
Nhâm Kiếm Phong
Thủy Kim Mộc Đinh Tị Bính Dần 2 5 8 NAM
Thân Kim
4 1 7 NỮ
Kiếm Phong
Qúy Dậu Thủy Kim Hỏa Mậu Thìn Đinh Mão 1 4 7 NAM
Kim
5 2 8 NỮ
Giáp
Mộc Thổ Thổ Sơn Đầu Hỏa Kỷ Mão Mậu Thìn 9 3 6 NAM
Tuất
6 3 9 NỮ
Ất Hợi Mộc Thủy Kim Sơn Đầu Hỏa Canh Dần 8 2 5 NAM
7 4 1 NỮ
Bính Tý Hỏa Thủy Thủy Giản Hạ Thủy Tân Sửu Canh Ngọ 7 1 4 NAM
8 3 2 NỮ
Đinh
Hỏa Thổ Mộc Giản Hạ Thủy Nhâm Tý Tân Mùi 6 9 3 NAM
Sửu
9 6 3 NỮ
Nhâm
Mậu Dần Thổ Mộc Hỏa Thành Đầu Thổ Qúy Hợi 5 8 2 NAM
Thân
1 7 4 NỮ
Kỷ Mão Thổ Mộc Thổ Thành Đầu Thổ Giap Tuất Qúy Dậu 4 7 1 NAM
2 8 8 NỮ
Canh
Kim THổ Kim Bạch Lạp Kim Ất Dậu Giap Tuất 3 6 9 NAM
Thìn
3 9 6 NỮ
Tân Tị Kim Hỏa Thủy Bạch Lạp Kim Bính Thân Ất Hợi 2 5 8 NAM
4 1 7 NỮ
Nhâm Dương Liễu
Thủy Hỏa Mộc Đinh Mùi Bính Tý 1 4 7 NAM
Ngọ Mộc
5 2 8 NỮ
Dương Liễu
Qúy Mùi Thủy Thổ Hỏa Mậu Ngọ Đinh Sửu 9 3 6 NAM
Mộc
6 3 9 NỮ
Giáp Tuyền Trung
Mộc Kim Thổ Kỷ Tị Mậu Dần 8 2 5 NAM
Thân Thủy
9
7 4 1 NỮ
Tuyền Trung
Ất Dậu Mộc Kim Kim Canh Thìn Kỷ Mão 7 1 4 NAM
Thủy
8 5 2 NỮ
Bính
Hỏa Thổ Thủy Ốc Thượng Thổ Tân Mão Canh Thìn 3 6 9 NAM
Tuất
3 9 6 NỮ
Đinh Hợi Hỏa Thủy Mộc Ốc Thượng Thổ Nhâm Dần Tân Tị 2 5 8 NAM
4 1 7 NỮ
Mậu Tý Thổ Thủy Hỏa Tích Lịch Hỏa Qúy Sửu Nhâm Ngọ 4 7 1 NAM
2 8 5 NỮ
Kỷ Sửu Thổ Thổ Thổ Tích Lịch Hỏa Giap Tý Qúy Mùi 3 6 9 NAM
3 9 6 NỮ
Canh
Kim Mộc Kim Tùng Bách Mộc Ất Hợi Giap Thân 2 5 8 NAM
Dần
4 1 7 NỮ
Tân Mão Kim Mộc Thủy Tùng Bách Mộc Bính Tuất Ất Dậu 1 4 7 NAM
5 2 8 NỮ
Nhâm Trường Lưu
Thủy Thổ Mộc Đinh Dậu Bính Tuất 9 3 6 NAM
Thìn Thủy
6 3 9 NỮ
Trường Lưu
Qúy Tị Thủy Hỏa Hỏa Mậu Thân Đinh Hợi 8 2 5 NAM
Thủy
7 4 1 NỮ
Giap
Mộc Hỏa Thổ Sa trung Kim Kỷ Mùi Mậu Tý 7 1 4 NAM
Ngọ
8 5 2 NỮ
Ất Mùi Mộ Thổ Kim Sa trung Kim Canh Ngọ Kỷ Sửu 6 9 3 NAM
9 6 3 NỮ
Bính
Hỏa Kim Thủy Sơn HẠ HỎA Tân tị Canh Dần 5 8 2 NAM
Thân
1 7 4 NỮ
Đinh Nhâm
Hỏa Kim Mộc Sơn HẠ HỎA Tân Mùi 4 7 1 NAM
Dậu THìn
2 8 5 NỮ
Mậu
Thổ Thổ Hỏa Bình địa Mộc Qúy mão Nhâm Thìn 3 6 9 NAM
Tuất
3 9 6 NỮ
Kỷ Hợi Thổ Thủy Thổ Bình địa Mộc Giap Dần Qúy Tị 2 5 8 NAM
4 1 7 NỮ
Canh Tý Kim Thủy Kim Bích Thượng Thổ Ất Sửu Giap Ngọ 1 4 7 NAM
5 2 8 NỮ
Tân Sửu Kim Thổ Thủy Bích Thượng Thổ Bính Tý Ất Mùi 9 3 6 NAM
6 3 9 NỮ
Nhâm
Thủy Mộc Mộc Kim Bạc Kim Đinh hợi Bính Thân 8 2 5 NAM
Dần
7 4 1 NỮ
Qúy
Thủy Mộc Hỏa Kim Bạc Kim Mậu tuất Đinh Dậu 7 1 4 NAM
Mão
8 5 2 NỮ
Giap
Mộc Thổ Thổ Phú Đăng Hỏa Kỷ DẬU Mậu Tuất 6 9 3 NAM
Thìn
9 6 3 NỮ

Ất Tị Mộc Hỏa Kim Phú Đăng Hỏa Canh Thân Kỷ Hợi 5 8 2 NAM
1 7 4 NỮ

10
Bính
Hỏa Hỏa Thủy Thiên HÀ Thủy Tân Mùi Canh Tý 4 7 1 NAM
Ngọ
2 8 5 NỮ
Đinh Mùi Hỏa Thổ Mộc Thiên HÀ Thủy Nhâm Ngọ Tân Sửu 3 6 9 NAM
3 9 6 NỮ
Mậu
Thổ Kim Hỏa Đại dịch Thổ Qúy Tị Nhâm Dần 2 5 8 NAM
Thân
4 1 7 NỮ
Kỷ Dậu Thổ Kim Thổ Đại dịch Thổ Giap Thìn Qúy Mão 1 4 7 NAM
5 2 8 NỮ
Canh
Kim Thổ Kim Thoa xuyến Kim Ất Mão Giap Thìn 9 3 6 NAM
Tuất
6 3 9 NỮ
Tân Hợi Kim Thủy Thủy Thoa xuyến Kim Bính Dần Ất Tị 8 2 5 NAM
7 4 1 NỮ
Nhâm
Thủy Thủy Mộc Tang đố Mộc Đinh Sửu Bính Ngọ 7 1 4 NAM

8 5 2 NỮ
Qúy Sửu Thủy Thổ Hỏa Tang đố Mộc Mậu Tý Đinh Mùi 6 9 3 NAM
9 6 3 NỮ
Giap
Mộc Mộc Thổ Đại khê Thủy Kỷ Hợi Mậu Thân 5 8 2 NAM
Dần
1 7 4 NỮ
Ất Mão Mộc Mộc Kim Đại khê Thủy Canh Tuất Kỷ Dậu 4 7 1 NAM
2 8 5 NỮ
Bính
Hỏa Thổ Thủy Sa trung THỔ Tân Dậu Canh Tuất 3 6 9 NAM
Thìn
3 9 6 NỮ
Nhâm
Đinh Tị Hỏa Hỏa Mộc Sa trung THỔ Tân Hợi 2 5 8 NAM
Thân
\ 4 1 7 NỮ
Mậu Thiên thượng
Thổ Hỏa Hỏa Qúy Mùi Nhâm Tý 1 4 7 NAM
Ngọ HỎA
5 2 8 NỮ
Thiên thượng
Kỷ Mùi Thổ Thổ Thổ Giap Ngọ Qúy Sửu 9 3 6 NAM
HỎA
6 3 9 NỮ
Canh
Kim Kim Kim Thạch lựu Mộc Ất Tị Giap Dần 8 2 5 NAM
Thân
7 4 1 NỮ
Tân Dậu Kim Kim Thủy Thạch lựu Mộc Bính Thìn Ất MÃO 7 1 4 NAM
8 5 2 NỮ
Nhâm
Thủy Thổ Mộc Đại hải Thủy Đinh MÃO Bính Thìn 6 9 3 NAM
Tuất
9 6 3 NỮ
Quý Hợi Thủy Thủy Hoả Đại hải Thủy Mậu Dần Đinh Tị 5 8 2 NAM
1 7 4 NỮ

Ghi chú:
+ Thượng: Thượng Nguyên sanh vào năm Giap Tý 1864 đến Qúy Hợi 1923
+ Trung : Trung Nguyên sanh vào năm Giap Tý 1924 đến Qúy Hợi 1983

11
+ Hạ : Hạ Nguyên sanh vào năm Giap Tý 1984 đến Qúy Hợi 2043

Bắt đầu lại Thượng Nguyên sinh vào năm 2044.....

TÌM NGŨ HÀNH CHO TUỔI


-------
+ TÝ, NGỌ : ‘‘Ngân, Đăng, Gía, Bích, Câu’’ => người thuộc con Giap Tý hay Giap
Ngọ, cứ hai tuổi một chữ. Ngân tức mạng Kim, Đăng tức mạng Hỏa, Gía tức mạng Mộc,
Bích tức mạng Thổ, Câu tức mạng Kim.

+ TUẤT, THÌN: ‘’Yên, mãn, tự, chung, lâu’’ => người sinh vào con Giap Thìn,
Giap Tuất cũng tính hai tuổi một chữ. Yên tức mạng Hỏa, Mãn tức mạng Thủy, Tự tức
mạng Thổ, Chung tức mạng Kim, Lâu tức mạng Mộc

+ DẦN, THÂN: ‘’Hán, Địa, Thiêu, Sài, Thấp’’ => người sinh vào con Giap Dần,
Giap Thân cũng tính hai tuổi một chữ. Hán tức mạng Thủy, Địa tức mạng Thổ, Thiêu tức
mạng Hỏa, Sài tức mạng Mộc, Thấp tức mạng Thủy.

( 15 chữ nêu trên, mỗi chữ có 1 chữ, hoặc Kim, hoặc Mộc, hoặc Thủy, hoặc Thổ ở
bên cạnh cho dễ nhớ mà suy ra).

TÌM NGŨ HÀNH CHO THÁNG VÀ CUNG LẬP MẠNG


-------
+ GIAP, KỶ : Đầu Can Bính, tuổi Giap, tuổi Kỷ đầu hàng can tính từ cung Dần là
Bính Dần thuận đến tháng sinh và cung lập mạng để biết thuộc tháng gì. Còn mạng lại
theo hành đó để lập cục.

+ ẤT, CANH : Mậu vi dâu: tuổi ẤT , tuổi CANH : khởi từ Mậu Dần tính theo đến
tháng sinh hoặc cung lập mạng để biết sanh tháng nào và thuộc cục gì.

+ BÍNH, TÂN : Canh tại thủ : tuổi Bính, tuổi Tân khởi Canh Dần

12
+ ĐINH, NHÂM : Nhâm khởi lưu : tuổi Đinh, tuổi Nhâm khởi Nhâm Dần

+ MẬU, QUÝ : Giap Dần khởi : tuổi Mậu, tuổi Qúy khởi đầu Giap Dần.

(Thuận đáo mệnh an sưu: tính thuận đến cung an mệnh sưu tầm để rõ được cục gì)

TÌM GIỜ SANH THUỘC GIỜ NÀO


-------
+ GIAP, KỶ : hoàn gia Giap : ngày Giap, ngày Kỷ khởi giờ Giap Tý

+ ẤT, CANH : Bính tác sơ : ngày ẤT, ngày Canh khởi giờ Bính Tý

+ BÍNH, TÂN : Tầm Mậu Tý : ngày Bính, ngày Tân khởi giờ Mậu Tý

+ ĐINH, NHÂM : Canh Tý cư : ngày Đinh, ngày Nhâm khởi giờ Canh Tý

+ MẬU, QUÝ : gia Nhâm Tý : ngày Mậu, ngày Qúy khởi giờ Nhâm Tý

(Tầm thời định bất hư : tìm giờ đã định như vậy không sai)

Tỵ Ngọ Mùi Thân

Thìn Dậu

Mão Tuất

Dần Sửu Tý Hợi

CÁCH AN MẠNG, THÂN


13
-------

Khi biết được năm, tháng, ngày, giờ sanh của người nào rồi mới tìm an Mạng, Thân
cho số đó để lập thành một lá số Tử Vi

Muốn định được cung an Mạng, phải tìm xem sao Thiên-Trượng (tức là sao Nguyệt
Kiến, chỉ tháng sinh ở đâu, sau đó khởi giờ Tý từ sao Thiên Trượng tính ngược đến giờ
sinh an MẠNG, tính thuận đến giờ sinh an THÂN.

CÁCH TÌM SAO THIÊN TRƯỢNG


-------

_ Tháng Giêng: kể từ ngày Lập Xuân đến giáp ngày Kinh Trập
_ Tháng Hai : kể từ ngày Kinh Trập đến giáp ngày Thanh Minh
_ Tháng Ba : kể từ ngày Thanh Minh đến giáp ngày Lập Hạ
_ Thánh Tư : kể từ ngày Lập Hạ đến giáp ngày Mang Chủng
_ Tháng Năm : kể từ ngày Mang Chủng đến giáp ngày Tiểu Thử
_ Tháng Sáu : kể từ ngày Tiểu Thử đến giáp ngày Lập Thu
_ Tháng Bảy: kể từ ngày Lập Thu đến giáp ngày Bạch Lộ
_Tháng Tám : kể từ ngày Bạch Lộ đến giáp ngày Hàn Lộ
_Tháng Chín : kể từ ngày Hàn Lộ đến giáp ngày Lập Đông
_ Tháng Mười : kể từ ngày Lập Đông đến giáp ngày Đại Tuyết
_Tháng Mười Một : kể từ ngày Đại Tuyết đến giáp ngày Tiểu Hàn
_ Tháng Chạp (Mười Hai) : kể từ ngày Tiểu Hàn đến giáp ngày Lập Xuân

( Không kể tháng Nhuận, song hiện nay người ta quen tính mỗi tháng kể từ mồng
Một đến hết ngày 30, còn tháng Nhuận , 15 ngày trước tính theo tháng trước, từ ngày 16-
30 tính theo tháng sau.)

VÒNG SAO THIÊN TRƯỢNG


14
------

Thiên Trượng Nguyệt Không Thiên Phủ Nguyệt Hao


Tử Khí Địa Gỉai Hổ Sát Thiên Hình
Hỉ Khí Địa Bại Sinh Khí Thiên Diêu
Thiên Y

Trước khi lập Mạng in ngay 12 sao (vòng sao tháng Thiên Trượng theo 12 cung địa
bàn, mỗi cung một sao) rồi khởi từ sao Thiên Trượng tính ngược đến giờ sinh an cung
MẠNG, thuận đến giờ sinh an cung THÂN.

AN MẠNG, LẬP CỤC


-------
Tìm được cung an MẠNG, THÂN rồi ghi tiếp mỗi cung một vị sau đây:

Tiếp sau cung Mạng tính thuận :

2- PHỤ MẪU 3-PHÚC ĐỨC 4- ĐIỀN TRẠCH 5-


QUAN LỘC

6- NÔ BỘC 7- THIÊN DI 8- TẬT ÁCH


9- TÀI BẠCH

10-TỬ TỨC 11-PHỐI NGẪU 12-HUYNH ĐỆ

Mỗi ô trong một cung địa bàn, có thể đọc ngược lại : Mạng, Huynh đệ, Phối ngẫu,
Tử tức, Tài bạch, Tật ách, Thiên di, Nô bộc, Quan lộc, Điền trạch, Phúc đức, Phụ mẫu.

Bảng thí dụ sanh giờ Mão, tháng Giêng :

15
Khi an Mạng rồi tìm cung này (Hợi trên đây) thuộc can gì tùy theo hàng can của
năm sinh mà tính đã nêu ở mục “Tìm Ngũ hành cho tháng và cung lập Mạng” . Như vậy
đã biết được số thuộc cục gì.
TÌM AN SAO TỬ VI
-------
Theo Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh và Trần Hy Di tiên sinh có:

Thủy nhị cục Mộc tam cục Kim tứ cục


Thổ ngũ cục Hỏa lục cục

Với thơ như sau:

“Hỏa viêm lực; Thổ ngũ sân si (Hỏa cục số 6, Thổ số 5)


Kim tứ; Mộc tam; Thủy nhị chi (Kim cục số 4, Mộc số 3, Thủy : 2)
Kê, Mã, Trư, Long, Ngưu, Hổ hậu ( Dậu, Ngọ, Hợi, Thìn, Sửu, Dần)
Hậu nhi hữu hậu các tương tùy “ (cứ thế bớt lần đi và tính tiếp )

( Nghĩa cục Hỏa ngày mồng 1 ở Dậu, cộng 6 ở Tuất tính đi


Nghĩa cục Hỏa ngày mồng 2 ở Ngọ, cộng 6 ở Mùi tính đi
Nghĩa cục Hỏa ngày mồng 3 ở Hợi, cộng 6 ở Tý tính đi

16
Nghĩa cục Hỏa ngày mồng 4 ở Thìn, cộng 6 ở Tị tính
đi
Nghĩa cục Hỏa ngày mồng 5 ở Sửu, cộng 6 ở Dần tính đi
Nghĩa cục Hỏa ngày mồng 6 ở Dần, cộng 6 ở Mão tính đi )

Còn về cục Thổ bớt cung Dậu, vậy mồng 1 ở Ngọ , thêm 5 vào sau
cục Kim bớt cung Ngọ, vậy mồng 1 ở Hợi , thêm 4 vào sau
cục Mộc bớt cung Hợi, vậy mồng 1 ở Thìn , thêm 3 vào sau
cục Thủy bớt cung Thìn, vậy mồng 1 ở Sửu , thêm 2 vào sau....

Cứ thế thêm bớt theo phú kể trên tính đến ngày sinh an sao TỬ VI
BẢNG LẬP THÀNH VỀ NGÀY SANH ĐỂ AN SAO TỬ VI

17
VÒNG SAO TỬ VI và sao THIÊN PHỦ
------
Sau khi biết được ngày sanh của mỗi cục rồi, theo ngày đã ghi trong bảng lập thành
an sao Tử Vi tại đó.
Vòng sao Tử Vi:

18
Tử Vi, Thiên Cơ cách một cung, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, cách hai cung,
Liêm Trinh (vòng sao này chạy ngược)

Vòng sao Thiên Phủ:


Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát,
cách ba cung, Phá Quân (vòng sao này chạy thuận)

VÒNG SAO HÀNG CAN: LỘC TỒN


-------
Vòng sao này có 12 vị sao chính theo sao Lộc Tồn

19
+Tuổi Giap : Lộc Tồn ở Dần, Kình Dương ở Mão, Đà La-Thiên Khôi ở Sửu, Thiên
Quan- Thiên Việt- Đường Phù ở Mùi, Thiên Trù- Lưu Xương ở Tị, Thiên Phúc- Lưu Hà ở
Dậu, Quốc Ấn ở Tuất.

+ Tuổi Ất : Lộc Tồn ở Mão, Thiên Quan- Kình Dương ở Thìn, Đà La ở Dần, Thiên
Khôi ở Tý, Lưu Xương- Thiên Trù ở Ngọ, Đường Phù- Thiên Việt, Thiên Phúc ở Thân,
Quốc Ân ở Hợi
+ Tuổi Bính: Lộc Tồn-Thiên Quan ở Tị, Kình Dương ở Ngọ, Đà La ở Thìn, Thiên
Phúc- Thiên Trù ở Tý, Quốc Ấn ở Sửu, Lưu Hà ở Mùi, Lưu Xương ở Thân, Thiên Việt ở
Dậu, Đường Phù ở Tuất.

+ Tuổi Đinh : Lộc Tồn ở Ngọ, Kình Dương ở Mùi, Đà la- Thiên Trù ở Tị, Thiên
Quan- Quốc Ấn ở Dần, Lưu Hà ở Thân, Lưu Xương- Thiên Việt ở Dậu, Thiên Khôi-
Thiên Phúc- Đường Phù ở Hợi

+ Tuổi Mậu : Lộc Tồn- Lưu Hà ở Tị, Kình Dương- Thiên Trù ở Ngọ, Đà la ở Thìn,
Thiên Khôi-Quốc Ấn ở Sửu, Thiên Quan- Thiên Phúc ở Mão, Thiên Việt ở Mùi, Lưu
Xương ở Thân, Đường Phù ở Tuất

+Tuổi Kỷ: Lộc Tồn- Lưu Hà ở Ngọ, Kình Dương ở Mùi, Đà la ở Tị, Thiên Khôi ở
Tý, Quốc Ấn- Thiên Phúc ở Dần, Thiên Trù-Thiên Việt ở Thân, , Lưu Xương-Thiên Quan
ở Dậu, Đường Phù ở Hợi.

+ Tuổi Canh: Lộc Tồn- Lưu Hà ở Thân, Kình Dương ở Dậu, Đà la- Thiên Việt ở
Mùi, Thiên Khôi- Đường Phù ở Sửu, Thiên Trù ở Dần, Quốc Ấn ở Thìn.

+Tuổi Tân : Lộc Tồn- Thiên Quan ở Dậu, Kình Dương ở Tuất, Đà la ở Thân, Lưu
Xương ở Tý, Lưu Hà ở Mão, Đường Phù- Thiên Việt ở Dần, Thiên Phúc-Quốc Ấn ở Tị,
Thiên Khôi- Thiên Trù ở Ngọ.

20
+Tuổi Nhâm: Lộc Tồn-Lưu Hà ở Hợi, Kình Dương ở Tý, Đà la- Thiên Quan ở
Tuất, Lưu Xương ở Dần, Thiên Khôi ở Mão, Đường Phù ở Thìn, Thiên Việt ở Tị, Thiên
Phúc ở Ngọ, Quốc Ấn ở Mùi, Thiên Trù ở Dậu.

+ Tuổi Qúy: Lộc Tồn ở Tý, Kình Dương ở Sửu, Đà la ở Hợi, Lưu Hà ở Dần, Lưu
Xương-Thiên Khôi ở Mão, Thiên Việt- Thiên Phúc- Đường Phù ở Tị, Thiên Quan ở Ngọ,
Quốc Ấn ở Thân, Thiên Trù ở Hợi (vì ở Thìn-Tuất không có Thiên Trù)

12 VỊ SAO HÀNG CAN MỖI CUNG MỘT SAO KỂ TỪ SAO LỘC TỒN :
Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần,
Trực Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Bị chú: Sao Bác Sĩ ở cùng một cung với sao Lộc Tồn, còn các sao khác đi theo
hướng Dương nam, Âm nữ (tức Nam thuộc tuổi Thân-Tý- Thìn-Dần- Ngọ- Tuất, nữ thuộc
Tị- Dậu-Sửu- Hợi- Mão- Mùi ) tính thuận theo sao Kình Dương trở đi. Còn tuổi Âm nam
và Dương nữ (tức nam thuộc tuổi Tị- Dậu-Sửu- Hợi- Mão- Mùi, và nữ thuộc tuổi Thân-
Tý- Thìn-Dần- Ngọ- Tuất) tính nghịch theo sao Đà la đi trở lại.

AN SAO TỨ HÓA: “HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KHOA, HÓA KỴ”
Bốn vị sao này đi theo giúp các chính tinh theo hàng Can:

Thơ:
Giap: Liêm, Phá, Vũ, Nhật
Ất : Cơ, Lương, Tử, Nguyệt
Bính: Đồng, Cơ, Xương, Liêm
Đinh : Nguyệt, Đồng, Cơ, Cự
Mậu: Tham, Nguyệt, Bật, Cơ
Kỷ: Vũ, Tham, Lương, Khúc
Canh: Nhật, Vũ, Đồng, Âm (1)
Tân: Cự, Nhật, (văn) Khúc, Xương
21
Nhâm: Lương, Tử, Phụ, Vũ (2)
Qúy: Phá, Cự, Âm, Tham

(1) +(2) : theo nguyên bản Đẩu Số Đại Toàn của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh và Tử
Vi Đẩu Số Toàn Thư của Trần Hy Di tiên sinh được xuất bản bằng Thạch Bản
vào năm Mậu Thìn đời Gia Tĩnh nhị thập bát tiên do nhà in Thượng Hải Thử
Điểm xuất bản ghi như trên. Có một vài cuốn in lại hoặc dịch Tử Vi Tân Biên lại
ghi là :

“Canh : Nhật, Vũ, Âm , Đồng “ và


“Nhâm : Lương, Vi, Phụ, Vũ”

VÒNG SAO HÀNG CHI


-------

a-) Vòng sao Thái Tuế: Sao Thái Tuế khởi từ cung thuộc năm sanh tính thuận cho
tới năm cuối cùng là cung thứ 12. Mỗi năm một vị . Riêng sao Thiên Không có sao
Thiếu Dương đi cùng. Sao Thiếu Âm có sao Quán Sách đồng cung. Sao Tuế Phá có
sao Thiên Hư đồng cung. Vòng sao này gồm 12 sao cho 12 cung:

1- Thái Tuế 2- Thiên Không 3- Tang Môn 4- Thiếu Âm


5- Quan Phù 6- Tử Phù 7- Tuế Phá 8- Long Đức
9- Bạch Hổ 10- Thiên Đức-Phúc Đức 11- Điếu Khách 12- Bệnh Phù

(Các sách về sau này có ghi sao Bệnh Phù vào vị trí sao Trực phù của hàng Can, và
sao Trực Phù vào vi trí của hàng Chi và ở vào vị trí sao Bệnh Phù)

22
b-) Vòng sao Thiên Mã: cũng có 12 sao thuộc hàng Chi và chia mỗi cung
một sao. Sao Thiên Mã bao giờ cũng đóng ở Tứ Sinh (tức Dần, Thân, Tị, Hợi) được
phân định như sau:

_ Tuổi Thân- Tý-Thìn : Thiên Mã khởi từ Dần


_Tuổi Tị- Dậu- Sửu :------------“----------- Hợi
_ Tuổi Dần- Ngọ- Tuất : -------“----------- Thân
_ Tuổi Hợi- Mão-Mùi : --------“----------- Tị

Gồm có:

1- Thiên Mã 2- Tức Thần 3- Hoa Cái 4- Kiếp Sát


5- Tai Sát 6- Thiên Sát 7- Chỉ Bối 8- Đào Hoa
9- Nguyệt Sát 10- Vong Thần 11- Tước Tinh 12- Phan Án

(tính thuận)
c-) các sao khác cũng thuộc hàng Chi của năm sinh nhưng không chạy theo
thành vòng và có tính cách đối nhau hoặc riêng lẻ:

_Hồng Loan: sao này khởi tuổi Tý từ cung Mão và hướng nghịch hành đến năm
Hợi đóng ở Thìn.

_Sao Thiên Hỉ: sao khởi tuổi Tý từ cung Dậu cũng nghịch hành mỗi tuổi một cung
đến năm Hợi đóng ở cung Tuất.

_ Sao Thiên Khốc: khởi năm Tý ở cung Ngọ nghịch hành mỗi năm một cung đến
năm Hợi (nếu năm sinh là Hợi) thì đóng ở cung Mùi.

_ Sao Long Trì : sao này khởi năm Tý từ cung Thìn thuận hành mỗi năm một cung
đến năm Hợi đóng ở Mão.

23
_ Sao Phượng Các, Gỉai Thần : hai sao này là sao đi đôi. Tuổi Tý khởi từ cung
Tuất , mỗi năm một cung nghịch hành , đến năm Hợi đóng ở cung Hợi.

_ Sao Phá Toái: sao này đóng ở Kim cục : Tị- Dậu- Sửu, cứ bốn năm lại trở về chỗ
cũ và chuyển ngược vòng.

+ các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu đóng ở Tị


+ các tuổi Thìn, Tuất, Sửu , Mùi đóng ở cung Sửu.
+ các tuổi Dần, Thân, Tị, Hợi đóng ở cung Dậu.

_ Sao Cô Thần: sao này đóng ở Tứ Sinh ( Dần, Thân, Tị, Hợi)

+ năm Hợi, Tí, Sửu : ở cung Dần


+ năm Dần, Mão, Thìn : ở cung Tị
+ năm Tị, Ngọ, Mùi: ở cung Thân
+ năm Thân, Dậu, Tuất : ở cung Hợi.

_ Sao Qủa Tú: sao này đóng ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)

+ tuổi Hợi,Tý, Sửu : đóng ở Tuất


+ tuổi Dần, Mão, Thìn : đóng ở Sửu
+ tuổi Tị, Ngọ, Mùi: đóng ở Thìn
+ tuổi Thân, Dậu, Tuất : đóng ở Mùi.

_ Sao Hỏa Tinh- Linh Tinh: hai sao này nếu theo hai cuốn nguyên thủy chỉ có:

+ Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Hỏa tinh ở Sửu- Linh tinh ở Mão
+ ------------- Thân, Tý, Thìn : --------------Dần- --------------Tuất
+ --------------Tị, Dậu, Sửu : ----------------Mão --------------Tuất
+ --------------Hợi, Mão, Mùi : --------------Dậu ---------------Tuất

24
Có sách về sau thêm vào: “hai sao này tính theo tuổi như vậy, xong khởi giờ Tý ở
Hỏa Tinh nêu trên , thuận đến giờ sinh mới an sao Hỏa Tinh, và khởi giờ Tý ở Linh
Tinh nêu trên ngược đến giờ sinh mới an sao Linh Tinh”

SAO THIÊN THƯƠNG, THIÊN SỨ, THIÊN SỬ, THIÊN LA, ĐỊA VÕNG
-------
Sao Thiên Thương bao giờ cũng ở cung Nô Bộc
Sao Thiên Sứ bao giờ cũng ở cung Tật Ách
Sao Thiên La bao giờ cũng ở cung Thìn
Sao Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất

SAO THIÊN TÀI, THIÊN THỌ


-------
Khởi mạng cung tính năm Tý thuận đến năm sinh an Thiên Tài
Khởi cung Thân tính năm Tý thuận đến năm sinh an Thiên Thọ
SAO ĐẨU QUÂN
Tính sao Thái Tuế là tháng Giêng, ngược đến tháng sinh rồi từ đó tính giờ Tý
thuận đến giờ sinh an sao Đẩu Quân

SAO MỆNH CHỦ- SAO THÂN CHỦ

Mệnh lập tại Tý cung : sao Mệnh Chủ ở với sao Tham Lang
-------“------- Sửu, Hợi cung : sao Mệnh Chủ ở với sao Cự Môn
-------“------- Dần, Tuất cung : sao Mệnh Chủ ở với sao Lộc Tồn
-------“------- Mão, Dậu cung : sao Mệnh Chủ ở với sao Văn Khúc
-------“------- Ngọ cung : sao Mệnh Chủ ở với sao Phá Quân
-------“------- Thân, Thìn cung : sao Mệnh Chủ ở với sao Liêm Trinh
-------“------- Tị, Mùi cung : sao Mệnh Chủ ở với sao Vũ Khúc

Người tuổi Tý: Thân chủ ở với sao Hỏa Tinh


25
-------“------- Sửu, Mùi: Thân chủ ở với sao Thiên Tướng
-------“------- Dần, Thân: Thân chủ ở với sao Thiên Lương
-------“------- Thìn, Tuất: Thân chủ ở với sao Văn Xương
-------“------- Tị, Hợi: Thân chủ ở với sao Thiên Cơ
-------“------- Mão, Dậu: Thân chủ ở với sao Thiên Đồng
-------“------- Ngọ: Thân chủ ở với sao Linh Tinh

CÁC SAO THEO QUÝ (MÙA) : THIÊN XÁ- YẾT TÁN- CÔ HÌNH- TANG
XA

THIÊN XÁ- YẾT TÁN : (thoát tù ngục, tai họa )

Xuân : Mậu, Dần = Xá ; Tỵ = Yết Tán


Hạ :Giap Ngọ ,Thân : Yết Tán
Thu : Mậu Thân, Hợi ngộ Quan Phương
Đông : Dần, Giap Tý : Xá tội nhân

Nghĩa:

Mùa Xuân: Thiên Xá lâm Mậu Dần- Yết Tán lâm Tị


Mùa Hạ : ----------“------- Giap Ngọ-----“----------- Thân
Mùa Thu : ---------“------ Mậu Thân ----“---------- Hợi
Mùa Đông : -------“------- Giap Tý -------“---------- Dần.
SAO CÔ HÌNH : (Cô đơn)

“Xuân : Ngưu bất hạ điền (Mùa Xuân trâu không xuống ruộng => Cô Hình tại
cung Sửu )

Hạ : Long Phi thượng thiên ( Mùa Hạ rồng nay lên trời => Cô Hình tại Thìn)

Thu: Dương khô thảo tử ( Mùa Thu : dê gầy cỏ chết => Cô Hình tại Mùi )
26
Đông : Khuyển yểm tiền duyên” (Mùa Đông chó ngăn duyên trước => Mùa Đông
Cô Hình tại Tuất )

SAO TANG XÁ : (xe tang)

Tang Xa: “Xuân Kê, Hạ Thử lai => Mùa Xuân: sao Tang Xa tại Dậu
Mùa Hạ: sao tang xa tại Tý
Thu Thỏ, Đông Mã hảo an bài => Mùa Thu : sao Tang Xa ở Mão
Mùa Đông : sao Tang Xa ở Ngọ
Số nhược thử tinh lâm vận hạn => Nếu số vận hạn gặp sao này

Thảo tiền hỏa cấp mãi qua tài” => chạy tiền gấp mua quan tài

VÒNG SAO CHẠY THEO THÁNG:


Về Nguyệt Tinh có 12 sao chạy theo vòng 12 tháng tứ vòng sao Thiên Trượng.
Mỗi cung một sao khởi từ sao Thiên Trượng đến sao Thiên Diêu, Thiên Y. Các sao
này chạy theo thời tiết đã nói nơi mục “An Mạng, Thân” trước khi tìm các sao trên
lá số , gồm có:

Thiên Trượng, Nguyệt Không , Thiên Phù, Tả Phụ, Nguyệt Hao, Tử Khí, Địa
Gỉai, Hổ Sát, Thiên Hình, Hỉ Khí, Địa Bại, Sinh Khí, Thiên Diêu, Thiên Y.

(Nhắc lại: tháng giêng an sao Thiên Trượng tại Dần thuận hành tháng 12 an sao
Thiên Trượng tại Sửu tùy theo tiết của tháng sinh) (Sanh tháng nào an sao Thiên
Trượng tại cung đó)

Ngoài vòng 12 sao phân vị kể trên còn có các vì sao tháng khác ấn định theo tháng
sinh, không theo thời tiết :

SAO TẢ PHỤ:
27
Sanh tháng giêng sao Tả Phụ khởi tại Thìn và chạy thuận chiều.

SAO HỮU BẬT :


Sanh tháng giêng sao Hữu Bật khởi ở Tuất và chạy ngược chiều đến tháng Chạp
(12) ở Hợi.

SAO DỊCH MÃ:, SAO THIÊN VU :


Tháng 1- 5- 9 : Dịch Mã tại Thân, Thiên Vu tại Tị.
Tháng 2- 6- 10: Dịch Mã tại Tị, Thiên Vu tại Thân
Tháng 3- 7- 11 : Dịch Mã tại Dần, Thiên Vu tại Dần
Tháng 4- 8- 12: Dịch Mã tại Hợi, Thiên Vu tại Hợi.

SAO HOÀNG ÂN: (ân huệ Chính Quyền)- SAO NỘI GIẢI (dàn xếp nội bộ)

Sao Hoàng Ân : (tính theo tháng sinh)


Tháng giêng tại Tuất Tháng hai tại Sửu
Tháng ba tại Dần Tháng tư tại Tị
Tháng năm tại Dậu Tháng sáu tại Mão
Tháng bảy tại Tý Tháng tám tại Ngọ
Tháng chín tại Hợi Tháng mười tại Thìn
Tháng 11 tại Thân Tháng 12 tại Mùi.

Sao Nội Giải : tính theo hàng Can của ngày sanh
Chỉ việc xảy ra, hay đau ốm được dàn xếp nội bộ hay tự mình giải quyêt lấy cũng
xong.

Thơ : “Giap, Ất : xà đầu- Mậu, Kỷ : Dần


Canh, Tân : Dậu vị- Bính, Đinh : Thân
Nhâm, Qúy đãn tùng Mão vị thi
Quan, Bệnh tiêu trừ bách sự ninh”

28
Nghĩa: Ngày Giap, Ất : Nội Gỉai ở Tị
Ngày Mậu, Kỷ: ----“--------Dần
Ngày Canh, Tân : ----“-------Dậu
Ngày Bính, Đinh : ------“------Thân
Ngày Nhâm, Qúy : ------“------Mão
Quan sự cũng tiêu tan, bệnh tật khỏi , vạn sự bình yên.

Bị chú: tốt nhất lâm tật ách, lâm Mạng : vô tai.

SAO NGUYỆT GIẢI: (giải bệnh, quan sự được người đề nghị bỏ)
Thơ: “Nguyệt Gỉai Chính, Nhị khởi ư Thân
Tam, Tứ hoàn tùng Dậu thượng trần
Ngũ, Lục chi nguyệt cư Tuất thượng
Thất, Bát Hợi thương tồn năng hành
Cửu, Thập chi nguyệt lâm Ngọ vị
Tý, Sửu chi Nguyệt Mùi cung minh”

Nghĩa: Tháng giêng, hai : Nguyệt Gỉai ở Thân


Tháng Ba, Tư :---------“------------Dậu
Tháng năm, sáu: -------“------------Tuất
Tháng bảy, Tám: -------“-----------Hợi
Tháng chín, mười :-----“-----------Ngọ
Tháng 11, 12: ----------“------------Mùi

SAO THẦN Y:
Lâm Quan Lộc : chỉ về nghành Y dược
Lâm Tật ách : có thầy có thuốc
Lâm hạn đau yếu có thầy hay, thuốc tốt

Thơ:
Thần Y chính Mão , Nhị Trư lâm
29
Tam Nguyệt tùy Sửu, Tứ Mùi chỉ
Ngũ xà, Lục Thỏ, Thất cư Hợi
Bát Ngưu, Cửu Dương, Thập tị nhĩ
Thập nhất tái lai tầm Mão thượng
Thập nhị Hợi thượng tá y nhân

Nghĩa:
Sao Thần Y tính theo tháng sinh:
Giêng ở Mão, Hai ở Hợi, Ba ở Sửu, Tư ở Mùi
Năm ở Tị, Sáu ở Mão, Bảy ở Hợi, Tám ở Sửu
Chín ở Mùi, Mười ở Tị
Mười một ở Mão, chạp (12) ở Hợi.

SAO KHỐC SÁT: (khóc rống lên, thét rầm lên, gấp bội phần sao Thiên Khốc.
gặp Quyền : Quyền khuynh thiên hạ, gặp Hỉ: vui bội phần, gặp Triệt lộ- Phục Binh :
đại thắng...)

Thơ:
Khốc thanh: chính, ngũ, cửu Dương Thân
Nhị, lục, thập nguyệt : Hầu thượng sân
Tam, thất, thập nhất : Kê minh xứ
Tứ, bát, thập nhị : Khuyển phệ thanh

Nghĩa:
Sao Khốc sát: tháng 1, 5, 9 => ở cung Mùi
Tháng 2, 6, 10 => ở cung Thân
Tháng 3, 7, 11 => ở cung Dậu
Tháng 4, 8, 12 => ở cung Tuất

SAO THIÊN GIẢI:


30
Sanh tháng 1, 2: sao Thiên Gỉai ở Thân
Sanh tháng 3, 4: --------------“----- Tuất
Sanh tháng 5, 6 : --------------“------Tý
Sanh tháng 7, 8: --------------“------Dần
Sanh thàng 9, 10 : --------------“------Thìn
Sanh tháng 11, 12: --------------“------Ngọ

SAO THIÊN NGUYỆT:


Tháng giêng ở Tuất, tháng hai ở Tị
Tháng ba ở Thìn, tháng tư ở Dần
Tháng năm ở Mùi, tháng sáu ở Mão
Tháng bảy ở Hợi, tháng tám ở Mùi
Tháng chín ở Dần, tháng mười ở Ngọ
Tháng 11 ở Tuất, tháng 12 ở Dần.

SAO ÂM SÁT: (tiểu nhân, tiểu sảo, gian trá)


Tháng giêng, tháng bảy : sao Âm Sát ở Dần
Tháng hai, tháng tám: ------“---------Tí
Tháng ba, tháng chín: ------“---------Tuất
Tháng tư, tháng mười: ------“---------Thân
Tháng năm, tháng 11: ------“---------Ngọ
Tháng sáu, tháng 12: ------“---------Thìn

CÁC SAO TÍNH THEO HÀNG CAN CỦA NGÀY:


SAO NHẬT GIẢI: ( giải quyết qua trong ngày hoặc người lập hồ sơ giúp thành
vô tội)
Thơ:
Giap, Kỷ: phùng Xà- Ất, Canh : Hầu
Bính, Tân : phùng Hổ- Đinh, Nhâm : Ngưu
Mậu, Qúy: phùng Kê- quan bệnh giải
Bệnh nhân vô dược bất tu ưu
31
Nghĩa:
Ngày Giap, Kỷ : Nhật Giải ở Tị, ngày Ất, Canh : ở Thân
Ngày Bính, Tân: ------“--------Dần, ngày Đinh, Nhâm : ở Sửu
Ngày Mậu, Qúy : ------“--------Dậu, quan sự bệnh tật qua khỏi
Đau yếu không thuốc cũng chẳng lo.

SAO NỘI GIẢI: (tính theo hàng Can của ngày sanh)
Việc xảy ra hay đau ốm được dàn xếp nội bộ hay tự mình giải quyết lấy cũng xong.
Ngày Giap, Ất: ở Tị Mậu, Kỷ :ở Dần
Ngày Canh, Tân : ở Dậu Bính, Đinh : ở Thân
Ngày Nhâm, Qúy : ở Mão quan sự tiêu tan, mọi sự qua.

KHAI MỘ: (mở cửa mả) riêng thuộc cho hạn chết
Lưu ý: đại hạn nhập Mộ gặp tiều hạn khai Mộ hóa tốt.

Thơ:
Giap, Ất kiến Kim, mộ môn khai => ngày Gíap, Ất : khai mộ ở Thân, Dậu
Bính, Đinh ngộ Thủy khốc ai ai => ngày Bính, Đinh : ở Hợi, Tý
Mậu, Kỷ kiến Mộc tu phòng ách=> ngày Mậu, Kỷ : ở Dần, Mão
Canh, Tân kiến Hỏa hiểu phục lai => ngày Canh, Tân: ở Tị, Ngọ
Nhâm, Qúy hội Thổ nan hồi tị=> ngày Nhâm, Qúy : ở Thìn, Mùi
Túng bất tử thời dã tổn tài => gặp sao này không chết cũng hao tài.

Bị chú: Ngày Giap, Bính, Mậu, Canh. Nhâm ở cung Dương


Ngày Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Qúy ở cung Âm

CÁC SAO NGÀY TÍNH THEO NGÀY SANH : (có 4 sao)

32
TAM THAI:
Khởi ngày mùng một ở sao Tả Phụ thuận đến ngày sanh an sao Tam Thai.

BÁT TỌA :
Khởi ngày mùng 1 ở sao Hữu Bật, nghịch đến ngày sanh an sao Bát Tọa

ÂN QUANG:
Khởi ngày mùng 1 ở sao Văn Xương nghịch hành đến trước ngày sanh một ngày
an sao Ân Quang (có sách nói thuận)

THIÊN QUÝ:
Khởi ngày mùng 1 ở sao Văn Khúc, tính thuận đến trước ngày sanh một ngày an
sao Thiên Qúy (có sách nói nghịch)

Bị chú:
Theo Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh giải thích: trước khi sanh vong hồn thai nhi đến
Thập Điện Diêm Vương để lãnh ân huệ cho cuộc đời sau này và lệnh chỉ giáng trần.
Vì vậy sao Ân Quang và Thiên Qúy đến trước ngày sinh. Các sách khác có ghi :”
tính mùng 1 khởi từ sao Văn Xương đền ngày sanh lùi lại một cung . Sao Thiên
Qúy khởi mùng 1 ở sao Văn Khúc nghịch đến ngày sanh lùi lại một cung.

CÁC SAO TÍNH THEO GIỜ SANH:

VĂN XƯƠNG:
Tính giờ Tý ở cung Tuất, ngược đến giờ sinh an Văn Xương.

VĂN KHÚC:
Tính giờ Tý ở cung Thìn, thuận đến giờ sanh an sao Văn Khúc.

PHONG CÁO:

33
Tính giờ Tý ở cung Dần, thuận đến giờ sanh an Phong Cáo (muốn nhanh khởi Văn
Khúc ở đâu thì lùi xuống 2 cung)

THAI PHỤ:
Tính giờ Tý ở Ngọ, thuận đến giờ sanh an sao Thai Phụ.(muốn nhanh khởi Văn
Khúc ở đâu thì tiến lên 2 cung)

SAO ĐỊA KHÔNG- SAO ĐỊA KIẾP:


Tính giờ Tý ở cung Hợi, thuận đến giờ sanh an Địa Kiếp
Tính giờ Tý ở cung Hợi nghịch đến giờ sanh an Địa Không.

VÒNG SAO TRÀNG SINH:


Hỏa cục, sao Tràng sinh khởi ở cung Dần
Kim ---------------“----------------------Tị
Mộc ---------------“----------------------Hợi
Thủy và Thổ cục -------------“-------Thân
Dương Nam,Âm Nữ thuận hành; Âm Nam, Dương Nữ nghịch hành
Vòng sao Tràng Sinh gồm các sao:

Tràng Sinh Mộc Dục Quan Đới Lâm Quan


Đế Vượng Suy Bệnh Tử
Mộ Tuyệt Thai Dưỡng

Bị chú: Sao Tràng Sinh(theo ngũ hành nạp âm Mệnh) bao giờ cũng ở cung Tứ
sinh :Dần- Thân- Tị- Hợi

Sao Đế vượng bao giờ củng ở 4 cung Tý- Ngọ- Mão- Dậu nên bốn
cung này còn gọi là Tứ vượng.

34
Sao Mộ bao giờ cũng ở 4 cung Tứ mộ : Thìn- Tuất- Sửu- Mùi
ĐẠI HẠN:

Theo Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh và Trần Hy Di tiên sinh, Dương nam, Âm nữ đại
hạn từ nhỏ đến khi lập cục ở Mạng, sau tiếp từ cung Phụ Mẫu , Phúc Đức tính đi.
Còn Âm nam, Dương nữ từ sơ sanh đến khi lập cục : đại hạn tính ở cung Bổn mạng,
sau tính ngược chiều từ cung Huynh đệ, Thê thiếp tính đi. Cứ mỗi đại hạn là 10 năm.
Những sách khác lại ghi đại hạn khởi từ cung Bổn Mạng tính đi theo Dương nam,
Âm nữ thuận hành. Âm nam, Dương nữ nghịch hành.

Thí dụ : thuộc Thủy Nhị Cục thì ghi 2- 12- 22- 32....

TIỂU HẠN:
Tiểu hạn tức vòng hạn tính theo năm sắp tới của trẻ sơ sanh nên gọi là vòng Thiên
Bàn (chuyển vận của thời gian, trời đất). Về tiểu hạn những người sanh vào các
năm :

Thân- Tí- Thìn thì khởi năm sanh ở cung Tuất


Tị- Dậu- Sửu thì khởi năm sanh ở cung Mùi không kể Âm, Dương,
Nam, Nữ

Dần – Ngọ- Tuất thì khởi năm sanh ở cung Thìn


Hợi- Mão-Mùi khởi năm sanh ở cung Sửu

Mỗi năm một cung, đàn ông con trai ghi thuận , đàn bà con gái ghi ngược chiều.

TRIỆT LỘ KHÔNG VONG: (gọi tắt là Triệt Không)-


TUẦN TRUNG KHÔNG VONG (gọi tắt là Tuần Không)

Tuổi Giap, Kỷ : Triệt lộ ở cung Thân, Dậu gọi là Kim Không


Tuổi Ất, Canh :----------“--------Ngọ, Mùi ---“-----Hỏa Không, Thổ Không
35
Tuổi Bính, Tân : --------“--------Thìn, Tị ---“----- Thổ Không, Hỏa Không
Tuổi Mậu, Qúy : --------“--------Tý, Sửu ---“----- Thổ Không, Thủy Không
Tuổi Đinh, Nhâm--------“--------Dần, Mão---“----- Mộc Không

Tuổi sinh từ Giap Tý đến Qúy Dậu : Tuần Không ở Tuất, Hợi
-----“---------Giap Tuất đến Qúy Mùi:------“-----------Thân, Dậu
-----“---------Giap Thân đến Qúy Tị : ------“-----------Ngọ,Mùi
-----“---------Giap Ngọ đến Qúy Mão: ------“----------Thìn, Tị
-----“---------Giap Thìn đến Qúy Sửu: ------“-----------Dần, Mão
-----“---------Giap Dần đến Qúy Hợi: ------“----------- Tý, Sửu

Về phần Tuần Không- Triệt Lộ tất cả các sách giống nhau cả. Song cái quan trọng
là nguyên nhân xuất phát Triệt Lộ- Tuần Không cũng như quyền hành của hai vì sao
này chỉ được Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh và Trần Hy Di tiên sinh nêu ra mà thôi.

Phụ chú: “ Tôi sẽ nói về hai sao này để Qúy vị bốn phương tiện nghiên cứu”

---Xong phần lập số Tử Vi---

ĐẨU SỐ PHÁT VI LUẬN


------

Xét Đẩu số và Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) cùng các tinh tú có nhiều khác biệt,
chế hóa biến chuyển không thể bàn luận đến cùng.

Bốn phương ( các cung xung, phù, củng, hợp, giáp, hình) gặp được sao Cát diệu là quý
cách.
Phụ chú: để tiện xét về các cung xung, phù, củng, hợp, giáp, hình, hại... xin kể dưới đậy:

36
LỤC XUNG: có tính cách trực đối, đương đầu với mình, song lại gọi là DIỆNcung: cái bề
mặt của mình, nhìn thấy trước mắt

Tý xung Ngọ Sửu xung Mùi Dần xung Thân


Mão xung Dậu Thìn xung Tuất Tị xung Hợi

TAM HỢP: có nghĩa là hiệp lực với mình


Thân-Tý-Thìn tam hợp Tị- Dậu- Sửu tam hợp
Dân- Ngọ- Tuất tam hợp Hợi- Mão- Mùi tam hợp

LỤC HỢP : chỉ phần danh vị của mình, nếu được tương sinh, tương phù cũng kể là tốt.
Nếu có hình khắc bị giảm cái hay
Tý hợp Sửu : trong cái hợp có cái khắc
Dần hợp Hợi : trong cái hợp có cái sinh, phù , củng
Mão hợp Tuất: trong cái hợp có cái khắc
Thìn hợp Dậu: trong cái hợp có cái tương sinh
Tị hợp Thân: trong cái hợp có cái hình, song có sự phù,
củng
Ngọ hợp Mùi: trong cái hợp có cái tương sinh.

LỤC HẠI: có nghĩa làm giảm và làm hại cái tốt


Tý hại Mùi Sửu hại Ngọ Dần hại Tị
Mão hại Thìn Thân hại Hợi Dậu hại Tuất

LỤC PHÙ:
Tý phù Mão : trong cái phù có cái tương sinh
Sửu phù Thìn: trong cái phù có cái tương sinh, tương hại và có cả
cái hình.
Dần phù Tị:
Mão phù Ngọ: trong cái phù có cái tương sinh
Thìn phù Mùi: trong cái phù có cái hợp, cái hình và có cả cái khắc.
37
Tị phù Thân:
Ngọ phù Dậu: trong cái phù có cái khắc
Mùi phù Tuất: trong cái phù có cái hình
Thân phù Hợi: trong cái phù có cái sinh, cái hại
Dậu phù Tý: trong cái phù có cái tương sinh
Tuất phù Sửu: trong cái phù có cái tương hình
Hợi phù Dần: trong cái phù có cái tương sinh, hợp.

LỤC CỦNG:
Tý củng Dậu : trong cái củng có cái tương sinh
Sửu củng Tuất: trong cái củng có cái tương hình
Dần củng Hợi: trong cái củng có cái tương sinh
Mão củng Tý: trong cái củng có cái tương hình
Thìn củng Sửu: tị hòa
Tị củng Dần: trong cái củng có cái tương sinh, hình, hại
Ngọ củng Mão: trong cái củng có cái tương sinh
Mùi củng Thìn: tương đồng, tị hòa
Thân củng Tị: trong cái củng có cái hợp, hình
Dậu củng Ngọ: trong cái củng có cái khắc
Tuất củng Mùi: trong cái củng có cái hình
Hợi củng Thân: trong cái củng có cái tương sinh, hại.

Trong cái phù, củng nếu có khắc, hại, hình nhưng nếu có tương sinh hoặc gặp Trường sinh
lại thành “Tham sinh vong khắc” không hại cho cung Phù, củng hoặc sao Phù, củng nơi
Mạng, Hạn

Nếu được sinh nhập: người dồn nỗ lực giúp mình. Nếu gặp sinh xuất, mình sẽ phải bì đắp
lại.
Nếu khắc xuất người: thiệt với mình. Còn khắc nhập mình: thì thiệt với người phù, củng.

38
(chữ “Phù” ở đây có nghĩa là kéo mình lại để mình không bị té nhào, còn chữ “Củng” đây
có nghĩa mình đang ở thế bị té được người đỡ lên).

GIÁP: là hai cung giáp hai bên, cũng gọi là Quảy (gánh), có sách gọi là “Lân” (hàng
xóm)

Cung Tý có hai cung giáp là Hợi và Sửu


---“--- Sửu ---------“------------ Tý và Dần
---“--- Dần ---------“------------ Sửu và Mão
---“--- Mão ---------“------------ Dần và Thìn
---“--- Thìn ---------“------------ Mão và Tị
---“--- Tị ---------“------------ Thìn và Ngọ
---“--- Ngọ ---------“------------ Tị và Mùi
---“--- Mùi ---------“------------ Ngọ và Thân
---“--- Thân ---------“------------ Mùi và Dậu
---“--- Dậu ---------“------------ Thân và Tuất
---“--- Tuất ---------“------------ Dậu và Hợi
---“--- Hợi ---------“------------ Tuất và Tý.

Hai cung này ở sát bên cạnh trực tiếp giúp mình. Vì cung Bổn mạng gánh hai bên là cung
Phụ Mẫu và Huynh đệ . Nếu hai cung này tốt: mình được nhờ, nếu xấu, bạc nhược : mình
phải gánh chịu hay phải giúp lại.
TAM HÌNH: hình có nghĩa là diệt trừ, giết chết, không tốt. Mạng lập ở hình cung, dầu
cách tốt cũng chẳng được bao nhiêu.

Thơ: (bài thơ chỉ cả Tam hình lẫn lục hại)

Dần hình Tị, Tị hình Thân (ba cung Dần, Tị, Thân tương hình)
Sửu, Tuất tương hình Mùi tịnh chăn (ba cung Sửu, Tuất, Mùi tương hình)
Tý hình Mão, Mão hình Tý (hai cung Tý, Mão tương hình)

39
Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự tương hình (bốn cung Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự tương
hình)

(Người sinh vào các năm mà Mạng lập ở cung tương hình tức bị xấu lắm, mạng có quý
cách cũng không bền hay không hưởng)

LỤC HẠI:
Tý- Mùi bất kham thân (lục hại : Tý- Mùi không nên gần)
Sửu hại Ngọ hề (Sửu và Ngọ tương hại)
Dần, Tị chân (Dần và Tị tương hại)
Mão hại Thìn hề (Mão và Thìn tương hại)
Thân hại Hợi (Thân và Hợi tương hại)
Dậu Tuất tương xuyên chuyển họa thâm (Dậu và Tuất tương hại đưa đến tương
họa nặng)

Phụ chú:
Người sanh vào tuổi nêu trên, Mạng lập tại cung liên hệ đến hình xung, khắc, hại
gặp năm hạn hình, xung, khắc : hạn tất gặp dở. Mạng chẳng tốt mà hạn cũng không lành)
Nếu các cung hình, xung, khắc, hại cũng như các cung sinh, phù, củng, hợp cung
Bổn Mạng có các soa lành và cách tốt : số phú, quý song toàn.

+TAM PHƯƠNG: gồm cung nhị hợp, cung tam hợp, cung đối diện. Gặp ác, sát
tinh không phải là số tốt, cần có sao Triệt Lộ tại Mạng mới được an thân
Phú: “Tam phương xung sát, hạnh nhất triệt nhi khả bằng”

+Cung ĐỐI DIỆN: định sự tốt xấu, lành dữ (cung THIÊN DI là cung đối diện tức
cung xung báo, cho biết số sang, hèn, phú, thọ do sao thủ chính cung này. Nếu cung
Bổn mạng và các cung phù, củng, hợp, hình gặp các sao xấu tức số chẳng được tốt.
Cần có một sao Tuần Không ở cung Thiên Di có thể giải được bớt cái xấu đi.
Phú: “ Tứ sát gia lâm hỉ, nhất Không nhi trực đối”

40
Các cung hình, xung, khắc, hại, nhị hợp, tam hợp Mạng gặp Ác, Sát tinh không lâm
Miếu địa, không có giải tinh là số xấu, nhưng cung Thiên Di có một sao Tuần
Không trực chiếu, mạng số cũng được yên ổn. Nên xa tổ quán lập thân và gọi là
“Xuất ngoại tị Không” (ra ngoài dễ tránh vào quãng Không, không bị các sát tinh
khắc, hình, xung, hại )

CÁT TINH nhập miếu đúng cung (đắc viên), vượng địa thì lành, gặp sao Ác lại
càng phát chóng

CÁT TINH hãm địa không thể phát huy, lâm Bình địa, nhàn cung lại thành vô dụng.
nếu gặp Ác tinh đắc vị lại còn toa rập hùa theo. HUNG TINH hãm địa lại càng thêm
ác, táng tận lương tâm, chẳng có nghĩ sau, nghĩ trước.
MẠNG có sao TỬ VI chẳng phải là sang, là thọ

THÂN gặp Thất Sát vẫn không thành đốn mạt bần cùng.
(Thất Sát đây không phải là sao THẤT SÁT mà lại là các sao Kình Dương- Đà la- Linh
Tinh- Hỏa Tinh- Địa Không- Địa Kiếp và sao Kiếp Sát => 7 sao sát = trộm cướp)

Sao Tả Phù- Hữu Bật hội cùng sao Thiên Phủ, Tử Vi : ngôi sao tuyệt đỉnh (tức cung Sửu ,
Mùi thêm Khoa, Quyền , Khôi, Việt, Xương, Khúc ) .

Sao Hóa Quyền – Hóa Khoa lâm cung hung địa : công danh lận đận vô cùng (Sao Khoa-
Quyền lâm Mộ, Tuyệt, Tử, Bại địa hoặc các cung Phụ, Huynh, Nô, Ách cung)

Hạn đến nhược cung (Tử- Tuyệt- Bại- Nô- Ách, Phụ mẫu- Huynh đệ) chẳng hẳn là mang
tai, mang họa.

MẠNG nơi cường địa (Sinh, vượng cung, Mạng- Phúc- Thiên di- Tài- Quan lộc) : mới
được phúc lộc đề huề.

41
Hạn gặp sao Thất Sát- Kình Dương- Đà la- Địa kiếp- Địa không- Thiên thương- Thiên sứ
sẽ chịu hình thương.

Lưu niên gặp Thiên Khốc- Tang Môn coi chừng tai họa.

Hạn năm Nam đẩu sinh được con trai

Vận đến Bắc tinh ắt là sinh gái

Hạn đến Hóa Khoa mắc hãm (cung hãm, Nô bộc, hoặc đón gặp Đà la) : tân khổ, học hành,
thi cử chật vật.

Vận đến Văn Xương- Văn Khúc ở chốn Lâm tuyền (cung Mão- Dậu) : học hành tuy tài
giỏi, mưu kế có dư cũng thành vô dụng.

Sao Tử Vi gặp Phá Quân đơn thủ lại thành dâm loạn, bất nhân. Nếu được hội cùng Tả
Phù- Hữu Bật- Hóa Quyền- Hóa Khoa- Văn Xương- Văn Khúc thời lại là ngôi cao tuyệt
đỉnh. Dầu có Kình-Đà- Không-Kiếp xâm phạm vẫn được hay thêm. Trừ gặp Triệt Lộ đồng
cung lại thành “vô đạo”.

Sao Hồng Loan gặp Tham Tú (Tham Lang) : tâm can rối rắm như tơ vò, hóa thành Diêu
Tú thứ hai (Thiên Diêu) : đam mê tửu sắc, đàng điếm chơi bời. Dầu có học rộng, học
nhiều, tài giỏi bậc nào đến trường thi vẫn trở về hàn sĩ.

Giả tỉ sao Tham Lang- Hồng Loan lâm vào cung Phu thê- Tử tức : gia đình càng lộn xộn
bất hòa (chồng đôi, vợ ba, con anh, con tôi). Nếu thêm Cự, Ám (Cự Môn- Hóa Kị- Đà la)
đồng lâm (chiếu, hợp, đồng triền) tại huynh đệ : anh em ruột cũng thành thù nghịch.

Sao Tử Vi gặp sao Thiên Quan- Thiên Phúc lại hóa thành tăng đạo hiền lành.

42
Sao Từ Vi đơn thủ gặp Phá Quân, Hóa Quyền hoặc Không- Kiếp- Triệt Lộ không vong lại
là người khiếp nhược.

Hình, Sát (Kình- Đà- Không- Kiếp- Linh- Hỏa- Thiên Khốc- Đầu Quân) nếu lâm vào Tử
tức cung: dẫu có con cái đầy đàn cũng chẳng mong săn sóc lúc tuổi già?

Các hung tinh (Kình- Đà- Không- Kiếp- Linh- Hỏa- Phá Toái- Kiếp sát) tủ, chiếu Tài bạch
cung: tiền bạc tụ tán vô thường, khi thành khi bại.

Tôn tinh (Tử Vi- Thiên Phủ; Tả phụ- Văn Xương; Hồng Loan- Bát Tọa; Thái Dương- Văn
Xương; Thái Âm- Văn Khúc; Văn khúc- Vũ Khúc; Lộc Tồn- Hóa Lộc; Hóa Khoa- Hóa
Quyền) đóng ở tiện cung (Nô bộc) : lại thành bôn ba , khổ cực.

Ác tinh ứng vào cung Mạng (Kình- Đà- Không- Kiếp- Linh- Hỏa- Hình- Sát) lại được bạn
bè giúp đỡ (cung Nô bộc tốt, nhị hợp Bổn Mạng)

Cung Quan lộc, Tài bạch có sao Tử Vi- Thiên Phủ phú quý song toàn (đơn thủ được sung
túc mà thôi)

Sao Kình Dương- Đà la lâm Tật ách : “mắt mờ, chân chậm”

Sao Hỏa Tinh- Linh Tinh lâm vào động địa (Thiên Di): bơ vơ, chiếc bóng tha phương.

Sao Phá Quân ở cung Điền trạch :” Hậu thành, tiền trở” (trước không có, sau tự tay lêp
được nhà cửa)

Cung Phúc đức gặp sao Không Vong (Tuần Không, Triệt Lộ) : bân ba, khổ cực (phá tổ, ly
tông: không quản thù được di sản của ông cha hoặc ông cha không có của để lại) tha
hương lập nghiệp.

43
Tướng Mạo cung (cung Thiên Di) có Hình, Sát (Kình- Đà- Không- Kiếp- Linh- Hỏa) hình
khắc vô cùng.

Hậu học giả nhân đó mà suy, không sai một mảy.

XxxX

ĐẨU SỐ CHUẨN THẰNG (Tiêu chuẩn chính xác)

Mạng ở nơi Vượng địa (Mộc Mạng ở Mão; Hỏa Mạng ở Ngọ, Kim Mạng ở Dậu, Thủy,
Thổ Mạng ở Tý) chắc thành giàu có.

Thân có tọa Không Vong (Tuần Không, Triệt Lộ là chính; Thiên Không, Địa Không là
phụ) nên suy xét kỹ lưỡng.

Sao Tử Vi ở Nam cực (cung Ngọ) chẳng thể thi công. (sao Tử Vi ở cung Ngọ chỉ có tư
cách mà thôi, cần có Tả Phụ, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Đào
Hoa, Hồng Loan, Thanh Long, Tam Thai, Bát Tọa phù trì mới hưởng cách “Tử Vi cư Ngọ
vô Bát thâu” (Kình Dương- Hóa Quyền- Hữu Bật- Triệt lộ- Địa Không- Địa kiếp) vị trí
Tam Công.

Sao Thiên Phủ đóng ở Nam phương (Ngọ) lại càng phát phúc.(Bình chú: Sao Nam đẩu thủ
mệnh nên sống ở miền nam,phương nam; Sao Bắc đẩu thủ mệnh nên sống ở miền
bắc,phương bắc)

Sao Thiên Cơ, Thất Sát đồng độ (Thiên Cơ tại Dậu- Thất Sát tại Tý; Thiên Cơ tại Mão-
Thất Sát tại Ngọ) tức gặp cung phù, củng...hoặc đại hạn gặp sao Thiên Cơ, tiểu hạn gặp
sao Thất Sát hay đại hạn gặp sao Thất Sát, tiểu hạn gặp sao Thiên Cơ... hoặc Mạng lâm
Thất Sát, vận hạn chuyển đến sao Thiên Cơ... cũng tốt được vài phần.

Sao Thái Âm- Linh Tinh- Hỏa Tinh đồng cung lại thành đại Ác
44
Sao Tham Lang chính là sao Ác. Nhập Miếu cũng không hung.

Sao Cự Môn chính là Ác tinh, nếu đắc địa lại là đại Thiện.

Sao đóng ở 12 cung. Số định thành 36 cách:

Nhập Miếu thì hay, hãm địa thì dở. Bình địa thì chẳng phát huy, Nhàn cung thì không ích
lợi. Lấy Thân- Mạng – Phúc làm đầu, lấy căn nguyên để xét cùng, thông, suy, thịnh.
(Xét Thân trước vì Thân là thể xác và là kiếp sau này, sự nghiệp thực tại của cuộc
đời. Mạng là dòng dõi, định mệnh của số. Phúc đức là phước của Tổ tiên để lại được
hưởng từ lâu. Hạn là thời vận, là tiểu hạn đương tiến. Vì thế trong Phú sau này có
ghi : “ Mạng hảo bất như Thân hảo, Thân hảo bất như Hạn hảo. Mạng hảo, Thân
hảo, Hạn hảo đão lão vinh xương. Mạng suy, Thân suy, Vận suy, chung thân khất
cái”)

Sao cùng một cung, số phần định khác. Nên nghiên cứu về sinh, khắc, chế hóa, nhập miếu,
thất hãm mà ngẫm, mà suy.

Sao Tử Vi là sao đứng đầu đường mỗi chuyển vận và sắp đặt các tinh tú trong bầu trời.
Sao Thổ tinh nếu đắc vị vẫn được di chuyển.

Sao Kim tinh chuyên về Tài khố lại tối kỵ Không Vong

Sao Tử Vi nếu ở nơi động địa (cung Thiên Di) thì các sao khác cũng bôn trì (bôn ba, khó
nhọc).

Sao Tham Lang gặp sao Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên, Địa Không) tiền tài không tụ.

Mỗi sao có một nhiệm vụ, nếu không cứu xét tận căn nguyên, số đoán sẽ sai xa quá đó.

45
Sao Lộc gặp xung, phá (gặp sao Không Vong, lâm vào nhược địa) gọi là “Cát xứ tàng
hung” : ở chỗ tốt hóa xấu, kể cả gặp sao Cự Môn đồng cung, Tuế Phá, Hổ Sát.

Sao Thiên Mã gặp sao Không Vong (Tuần, Triệt) thì suốt đời bôn tẩu.

Gặp Đà La- Địa Không- Địa kiếp còn gọi là “Quệ mã” (ngựa què).

Gặp Tang Môn- Cô Thần là “Mã phụ thi” (ngựa chở xe tang).

Gặp Lộc Tồn là “Lộc mã giao trì” (có ân tình, trả nghĩa nhau). Gặp Thiên Khốc là
ngựa được rung nhạc (nổi tiếng).

Gặp Tả-Phụ gọi là “Phụ mã” tức đi kèm trợ giúp minh chủ.

Gặp Tử Vi là “Tử mã nhất ban” : được hưởng lương cao bổng hậu, kề cận quân
vương (Nam cận cửu trùng, nữ cận cung vi)

Gặp Hỏa Tinh là chiến mã : ngựa ra trận, không được nhàn, không được no.
Mạng ở vào bại địa, tuyệt địa thì thành “Phát dã hư hoa” theo Phú “Sinh phùng bại địa
phát dã hư hoa” có nghĩa là Mạng lập ở cung “Hình, bại gặp sao Bại tinh, Tuyệt địa
(không phải là sao Mộc Dục) tức vào cung Bại, tuyệt của cục (thời cuộc) dẫu có được phát
cũng chẳng bền. Ví như bông hoa có trổ song không kết trái và rụng sớm.

Mạng vào cung Tuyệt của số mạng như Kim mạng tuyệt tại Dần , Thủy-Thổ mạng tuyệt
tại Tị, Mộc mạng tuyệt tại Thân, Hỏa mạng tuyệt tại Hợi lại gặp được cung Tràng sinh của
cục (thời cuộc) như:
+ Mạng Kim mà cung Mạng lập tại Dần song gặp Hỏa cục Tràng sinh tại Dần tức
là “Dược chế” (Kim được chế thành khí tất đắc dụng).

+ Mạng Hỏa có cung Mạng lập tại Hợi gặp được Mộc cục Tràng sinh tại Hợi được
cung sinh cho cục, tiếp sức cho cung Mạng.
46
+Mạng Mộc mà cung Mạng lập tại Thân song gặp Thủy cục Tràng sinh tại Thân
tiếp sức cho cung bổn Mạng.

+ Thủy mạng- Thổ mạng mà cung Mạng lập tại Tị, song gặp được Kim cục Tràng
sinh tại Tị sinh cho mạng Thổ nên được tăng sức tốt cho Bổn mạng gọi là “Thâm
căn, cố đế” (rễ sâu, gốc vững) càng hưởng phúc bền.

+ Còn mạng Thủy được cục Kim sinh cho Bổn mạng chế được Hỏa cung tức số có
dư lực đối phó với thời thế nên hưởng cách “Hoa nhi bất bại” (cây trổ bông, bông
nở không tàn) : cây có trái liên tục.

Sao lâm vào Miếu ,Vượng địa cần xem sự sinh khắc đổi dời. Có nghĩa sao lâm Miếu,
Vượng , Đắc đia được hưởng cái tốt của sao phát huy, song nếu gặp Tiểu hạn, Đại hạn xấu,
hình khắc với bổn mạng lại thành “Trợ Kiệt vi ngược” (giúp cho ông Kiệt làm ác) tức làm
giảm cái tốt của sao hoặc sao tốt phù cuộc, hạn xấu gây tổn thất cho Số và Bổn mạng.

Mạng ở “Cường cung” (cung Sinh, Vượng) mạng Mộc được lập tại Hợi-Mão, mạng Kim
được lập Mạng tại Tị-Hợi, mạng Thủy- Thổ được lập Mạng tại Thân-Tý, mạng Hỏa được
lập Mạng tại Dần- Ngọ kể là tốt lại cốt coi tỉ mỉ về cách sinh, khắc chế hóa có nghĩa tuổi
theo địa chi có gặp cung Hình, Hại, Tử, Tuyệt hay không, nếu nghịch hành có bị lâm vào
Bại địa hay không, nếu được tốt hoàn toàn mới là cực Vượng.

Sao Thái Dương, Thái Âm rất kị phản bối (Thái Dương ở Tuất, Thái Âm ở Thìn)

Sao Lộc Tồn, Thiên Mã càng thích giao trì (đồng cung)

Gặp Không Vong ở nơi đắc địa, thất hãm lại càng hệ trọng. (sao đắc địa, Mạng Vượng
cung gặp Không Vong lại bị cản trở). Nếu lâm vào hãm địa lại có may mắn “chuyển bại
thành thắng”, chuyển xấu thành tốt bất ngờ.

47
Mạng lâm vào Bại địa được sao phù trì đắc lực sinh Bổn Mạng, khắc cung lập Mạng lại
hóa “Kỳ công”

Sao Tử Vi- Thiên Phủ lên được nhờ có sao Tả Phù-Hữu Bật ( “Tử Vi- Thiên Phủ toàn y
Phụ Bật chi cung”). Sao Tử Vi gặp Thiên Phủ đồng cung cần gặp Cát tinh và được Tả
Phù- Hữu Bật chiếu, hợp ( ở Sửu –Mùi được Phụ-Bật đồng cung càng tốt).

Sao Thất Sát , Phá Quân chuyên ỷ vào sức mạnh và sự ngược ngạo của sao Kình Dương,
Linh Tinh ( “Thất Sát, Phá Quân chuyên ỷ Dương, Linh chi ngược”)

Nhiều sao Cát gặp sao Hung vẫn tốt.

Nhiều sao xấu gặp sao tốt (Cát) vẫn hung (dở).

Sao Tả Phù- Hữu Bật giáp Đế Tinh (Tử Vi, Thiên Phủ) thượng phẩm (Tả Phù- Hữu Bật ở
Tý, Dần giáp Tử Vi,Thiên Phủ ở Sửu hoặc Tả Phù –Hữu Bật ở Ngọ, Thân giáp Tử Vi,
Thiên Phủ ở Mùi)

Sao Đào Hoa phạm chủ ( Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan, Tham Loan đồng cung) gặp sao
Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm lại dâm dục vô cùng. Sao Thiên Diêu gặp sao Tử
Vi : loạn dâm, sao Thiên Diêu gặp Thái Âm : dâm dục phát sinh quá sớm. Phú :” Đào Hoa
phạm chủ vi chí dâm”.

Mệnh- Qủa Tú, Thân- Cô Thần lại là cách Đế Vương. Phú: “Thân Cô Mạng Qủa, Mạng
phát Đế Vương” (tức cách xưng Cô, xưng Qủa. Nhưng nếu xấu lại là ngược lại : cô độc
bần cùng).

Cô Thần cư Tài bạch, Qủa Tú lâm Quan Lộc: thừa hưởng di sản bất ngờ, khi thi cử còn có
Âm nhân phù hộ (Thần đồng phụ nhĩ)

Cung Quan lộc có sao Cô Thần, Qủa Tú: vào thi có người Âm giúp.
48
Phú: “Quan lộc nhược phùng Cô dữ quả: nhập tràng ứng thí hữu Thần phù”

Mệnh có Thiên Diêu, Quán sách, Vong Thần đồng cung: có Âm nhân trả oán
Phú: “Nhược như Diêu, Quán đồng cung: tất hữu tiền oan chi hận”

Mệnh có sao Quan Đới, Quán Sách đi đôi với Qủa Tú, Cô Thần, Vong Thần đồng cung là
người có tiền oan nghiệp trái lúc trước đòi nợ.

Mệnh hữu Ân Quang, Qủa Tú khả tri Thần, Phật thù ân (Mạng có sao Ân Quang, Thiên
Qúy gặp Cô Thần, Qủa tú lại được Thần, Phật ban ân huệ).

Mệnh có Phượng Các, Tấu Thư : tất đắc Thần đồng phù nhĩ.

Mệnh có Ân Quang ngộ Tấu Thư : Thần, Phật giáng phàm.

Số có Ân Quang, Tấu Thư thủ mạng là số Tiên, Thánh giáng trần. Thông minh
lắm.
Số có Phượng Các, Tấu Thư đồng cung : số được “Thần đồng phụ nhĩ”.

“Quần thần khánh hội” : tài cao, trị quốc an dân.

Người sinh tuổi Mão, Dậu tháng 10, Mạng lập tại Sửu, Mùi : Mạng có Tử Vi, Thiên Phủ ,
Tả Phù, Hữu Bật, Phượng Các, Gỉai Thần, Kình Dương hoặc Thiên Hình là cách Anh
Quân hoặc Phụ Chánh Đại Thần.

Người sinh tuổi Sửu, Mùi tháng 10, tháng 4 có Tử Vi, Thiên Phủ, tại Sửu, Mùi có Tả Phù,
Hữu Bật, Thiên Hư hội Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt, ngoài có Phục
Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn nếu không là Anh Quân Minh chúa cũng là
Dũng Tướng tài danh.

KHÔI VIỆT ĐỒNG HÀNH: CỬU TRÙNG CAO VỊ.


49
Mạng có sao Tử Vi, Tả Phù, Hữu Bật đồng cung, có sao Thiên Khôi hoặc Thiên Việt ,
Hồng Loan ở Thiên Di triều về, tam phương có các sao Phục Binh, Thiên Hình, Hóa
Quyền, Tướng Quân, Quốc Ấn : tức chân mạng Thiên Tử.

LỘC, VĂN CỦNG CHỦ QUÝ NHI THẢ HIỂN:


Sao Lộc Tồn hoặc sao Hóa Lộc gặp Văn Khúc hoặc Văn Xương tại cung Thiên Di trực đối
Mạng cung có sao Hóa Quyền, Thiên Khốc, Hóa Khoa, Hóa Lộc tam phương hội là người
sang trọng có quyền tước.
NHẬT, NGUYỆT GIÁP TÀI : BẤT QUYỀN TẮC PHÚ:
Mạng có sao Thiên Phủ, Vũ Khúc tại Sửu , Mùi. Sao Thái Dương, Thái Âm tại Tý, Dần
hoặc Ngọ, Thân là cách Phú hoặc Qúy. Lâm cung Quan lộc, Tài bạch cũng vậy. Nếu cung
Quan lộc hoặc sao Hóa Quyền lâm vào Mộ địa : chỉ có giàu mà thôi.

MÃ ĐẦU ĐÁI KIẾM : TRẤN VỆ BIÊN CƯƠNG:


Mạng tại Mùi hoặc Ngọ có sao Kình Dương, Phượng Các : số phát Danh tướng đi dẹp
giặc hoặc trấn thủ biên ải.

Sao Kình Dương đứng trước sao Thiên Mã cũng là cách “Mã đầu đái kiếm” song nếu
không có sao Gỉai Thần, Thiên Gỉai, Địa Gỉai, Nhật Gỉai, Nguyệt Gỉai, Nội Gỉai để giải
bớt cái xấu dễ bị “bất đắc kỳ tử”

HÌNH TÙ GIÁP ẤN: HÌNH TRƯỢNG SUY TI


Phụ chú: sao Thiên Tướng không bao giờ ở giữa hai sao Liêm Trinh, hoặc Thiên Cơ .
Cách này phải là kình dương và Thiên hình giáp Thiên tướng(Làm việc ở viện kiểm sát
hay toà án)
HÌNH TÙ GIÁP MỆNH, HÌNH TRƯỢNG NAN ĐÀO:
Mạng giáp sao Hình và sao Tù (Kình Dương, Thiên Hình là Hình tinh, Liêm Trinh là Tù
tinh, Thiên Cơ là già tỏa tinh (gông cùm) giáp Mạng là số tù, giáp Hạn là nạn tù tội.

HÌNH TÙ NHẬP MẠNG, TÙ NGỤC NAN ĐÀO


TỎA GIÀ NHẬM MẠNG, TÙ NGỤC NAN ĐÀO
50
Mạng có sao Kình Dương, Thiên Hình (hình), Liêm Trinh (tù) , Thiên Cơ (cùm) : số khó
tránh khỏi tù tội gông cùm

KHỐC NGỘ QUYỀN, HÌNH : CÔNG DANH VỤ THỂ


Sao Thiên Khốc gặp sao Hóa Quyền : số có công danh lớn, gặp sao Hóa Khoa thi cử đậu
cao, gặp sao Hóa Lộc giàu nổi tiếng, gặp sao Thiên Hình : hình danh nổi tiếng, nếu là sao
Khốc Sát càng nổi hơn. Nếu sao Quyền, Khoa nhập Mộ cung: quyền hành, thi cử về già
mới có. Sao Hóa Lộc lâm Tài, gặp sao Khốc nhập Mộ lại là trọc phú dấu kín.
THIỆN ẨM TRIỀU CƯƠNG : NHÂN TỪ CHI TRƯƠNG:
Mạng có sao Thai, Tam Thai, Thai phụ. Thiên Di có sao Thiên Cơ, Thiên Lương là người
trưởng thượng có lòng nhân từ.

CƠ LƯƠNG THÌN- TUẤT: THIỆN ĐÀM BINH


CƠ LƯƠNG THÌN- TUẤT : CỰ THƯƠNG CAO MẠI

Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất gặp Hóa Quyền, Tướng Quân, Phục Binh giỏi về
chiến thuật, chiến lược, ở vào hàng Tướng Soái. Gặp sao Hóa Lộc số buôn bán lớn, nội
ngoại thương.

QUÝ NHÂN, QUÝ HƯƠNG : PHÙNG GIẢ PHÚ QUÝ


Sao Ân Quang, Thiên Qúy ở Sửu, Mùi lâm Mạng, Thiên Di, Quan Lộc là quý cách. Lâm
Thìn, Tuất là thứ cách.

Sao Thiên Khôi, Thiên Việt lâm Mạng, Thiên Di là quý cách. Lâm Quan lộc, Phúc đức là
thứ cách. Nếu Khôi-Việt gặp Không Vong lại hư vị.

TÀI CƯ TÀI VỊ : NGỘ GIẢ PHÚ XA


Sao Tài tinh: Thiên Phủ, Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử, Thiên Diêu, Thiên Hình, Hóa
Kị lâm Tài bạch là số giàu lớn. Nhập Mộ có tiền chôn giấu. Gặp Không Vong lại thành
hao tán, phá tài. Đại kỵ gặp Tuần Không, Thiên Không, Kiếp Sát : không giữ được của cải.

51
THÁI ÂM CƯ HỢI: THỊ VI NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN
THÁI ÂM CƯ HỢI- TÝ HIỆU VIẾT THỦY TRÙNG QUẾ NGẠC. ĐẮC THANH
YỂU CHI CHỨC, TRUNG GIÁN CHI TÀI. NHƯỢC HỮU PHƯỢNG CÁC, THIÊN
HÌNH : TÔN CƯ PHỤ CHÁNH.

Sao Thái Âm ở Hợi được gọi là Mặt Trăng sáng giữa trời (tỏ lắm) , ở Hợi, Tý gọi là nước
trong sạch, rửa sạch cả cây quế trên cung Trăng, tức một vị quan thanh liêm và không có
tư vị một ai cả, được cử giữ một chức vị trọng yếu với sự trong trắng của mình, dám can
ngăn cả Vua, và có tài phân tích Vua cũng phải theo ý hay của mình.

Nếu có thêm sao Phượng Các, Thiên Hình tức còn được trao “Phụng Kiếm” làm quan phụ
chánh trong triều “ Tiên dả hôn quân, hậu trảm gian thần”.

Nếu chỉ có Thái Âm , Thiên Hình tức là “Âm thư kiếm”: một tay võ nghệ tài ba. Tuổi
Bính, tuổi Đinh là bề tôi trung lương (có sách ghi rằng :” Bính, Đinh nãi thị trung lương”
tức có công theo Minh quân dựng nước).

THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ THỊ VI NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, HỮU CHUYÊN


QUYỀN CHI QUÝ, ĐỊCH QUỐC CHI PHÚ. NHƯỢC ĐẮC PHƯỢNG CÁC,
THIÊN HÌNH ĐỒNG VỊ, NÃI VI MINH ĐẾ ANH QUÂN.
Sao Thái Dương ở Ngọ là Mặt trời sáng giữa trời, soi khắp nơi. Có quyền lớn và chuyên
quyền của cả Vua, giàu ngang với nhà nước. nếu lại có cả sao Phượng Các, Thiên Hình
hoặc Kình Dương tức có Phụng kiếm treo cửa Ngọ môn nên sẽ là một vị Anh quân, Minh
chủ.

TỬ VI CƯ NGỌ VI THƯỢNG PHẨM. NHƯỢC LÂM NÔ BỘC, THIÊN DI NÃI


VIẾT LAO TOÁI, BÔN BA.
Sao Tử Vi ở Ngọ là Thượng phẩm vì là cách “ĐẾ LÂM TRIỀU” (Vua ngự triều không ai
hơn được mình). Nhưng sao Tử Vi là Bắc đầu ở Nam cực lại không phải là lập được công
lao. Cần có Tả Phù, Hữu Bật và Cát tinh khuông phò thành Quân Thần khánh hội mới tốt

52
được. Nếu sao Tử Vi lâm Ngọ nhầm cung Nô bộc thì khổ cực, làm mọi cho người mà thôi.
Ởcung Thiên Di thì lao đao, bôn tẩu, không được nhàn.

VĂN HAO MÃO, DẬU VỊ CHI CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG. ĐỊNH THỊ LÂM
TUYỀN CHI KHÁCH
Mạng lập tại Mão có sao Văn Xương, Văn Khúc hoặc Mạng tại Dậu với cách trên học
hành có giỏi song thi cử chẳng ra sao ví như nước mưa vào bể vậy, chỉ là người mai danh
ẩn tích, quê mùa thôi.

NHẬT, NGUYỆT THỦ BẤT NHƯ CHIẾU


Sao Thái Dương, Thái Âm thủ mạng không bằng ở cung Thiên Di . Nếu gặp đồng cung
với sao Thiên Lương , Thiên Đồng chẳng lo gì nguy hiểm hay dữ cả . Một đời an khương.

THAM CƯ HỢI, TÝ: DANH VỊ PHIẾM THỦY ĐÀO HOA:


Sao Tham Lang ở Hợi, Tý gọi là hoa trôi, bèo dạt, không chung thủy.

HÌNH NGỘ THAM LANG HIỆU VIẾT PHONG LƯU THÁI TRƯỢNG:
Sao Thiên Hình hoặc Kình Dương gặp sao Tham Lang gọi là người chơi bời mà mắc vào
tù tội.

THẤT SÁT, LIÊM TRINH ĐỒNG VỊ: LỘ THƯỢNG MAI THI:


Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng vị ở cung Mạng, Thiên di, Tật ách tại Sửu, Mùi là số chết
đường.
LIÊM TRINH, THẤT SÁT PHẢN VI TÍCH PHÚC CHI NHÂN:
Sao Liêm Trinh, Thất Sát thủ mạng tại Sửu, Mùi nếu gặp được Thiên Đức, Nguyệt Đức,
Phúc đức hoặc Long Đức lại là người tu hành, có lòng nhân từ phúc hậu.
PHÁ QUÂN ÁM DIỆU ĐỒNG CUNG: THỦY TRUNG TÁC TRỦNG.
Sao Phá Quân với sao Đà la hoặc Hóa Kị (Ám diệu) cùng thủ Mạng cung : số bị chết đuối.
Gặp hạn tai này không nên đi đường thủy, có khi bị đắm tàu thuyền.

NHẬT, NGUYỆT NGỘ HÌNH : HIỆU VIẾT THƯ HÙNG KIẾM KHÁCH:
53
Sao Thái Dương, Thái Âm gặp sao Thiên Hình thành Thư hùng kiếm khách hoặc làm nghề
thợ ảnh, gọt tượng bằng ngè, đá... nếu có thêm Hóa Quyền, Thiên Khốc lại làm quan
nghành Tư pháp.

LỘC CƯ NÔ BỘC: TÚNG HỮU QUÁN DÃ BÔN TRÌ:


Sao Hóa Lộc, Lộc Tồn ở cung Nô bộc: nếu có chức tước cũng bôn ba vất vả.

ĐẾ NGỘ HUNG ĐỒ : DUY HOẠCH CÁT NHỊ VÔ ĐẠO:


Mạng có sao Tử Vi lại đơn thủ gặp Hóa Quyền, Phá Quân, Triệt lộ Không Vong, hoặc Địa
không, Địa kiếp là cách “Đế ngộ Hung đồ” (Vua gặp Quyền thần, phản thần, giặc, cướp.
Chỉ có vô đạo mới được yên lành, theo nghĩa đen : mình phải thủ đoạn và triệt hạ đối thủ,
ra tay trước, nhẫn tâm, mình mới yên được)
ĐẾ TỌA KIM XA, TẮC VIẾT KIM DƯ BỔNG TIẾT:
Sao Tử Vi thủ mạng có sao Tả Phụ, Thiên Mã đồng cung : số công danh cao ví như phò
Vua, điều khiển quân đi đánh giặc. (Võ quan).

PHÚC AN VĂN DIỆU : VỊ CHI NGỌC TRỤC THIÊN HƯƠNG:


saoThiên Đồng thủ mạng đồng cung với sao Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa
Khoa là người học giỏi, thi đậu cao, làm quan Văn. Nếu có sao Tướng Quân hoặc Hữu Bật
đồng cung thành Văn Võ kiêm toàn. (sao Tả phụ không đắc dụng với sao Thiên Đồng).

THÁI DƯƠNG HỘI VĂN XƯƠNG CƯ QUAN LỘC CUNG : HOÀNG ĐIỆN
TRIỀU BAN, PHÚ QUÝ TOÀN MỸ:
Sao Thái Dương hội sao Văn Xương đồng cung ở cung Mạng là cách Đan trì, ở Quan lộc
là “ Hoàng điện triều ban” (Vua ban chức tước): số giàu sang cực phẩm

THÁI ÂM HỘI VĂN KHÚC CƯ THÊ CUNG : THIỀM CUNG CHIẾT QUẾ, VĂN
CHƯƠNG LỆNH THỊNH:
Sao Thái Âm cùng sao Văn Khúc ở cung Thê thiếp, vừa học giỏi, lấy vợ đẹp. Thủ Mạng
cung gọi là cách “Quế trì”.

54
Hai cách ĐAN TRÌ và QUẾ TRÌ tức sao Thái Dương cùng Văn Xương ở Thìn và sao Thái
Âm cùng Văn Khúc ở Hợi đều là cách “ Nhật , Nguyệt thăng điện” cả. ( sao Thái Dương,
Thái Âm đang ở lúc sáng tỏ).

LỘC TỒN CƯ ĐIỀN TÀI : ĐÔI KIM TÍCH NGỌC:


Sao Lộc Tồn lâm cung Điền trạch, Tài bạch là số giàu có, tiền kho bạc đụn.

TÀI ẤM TỌA CƯ THIÊN DI : CỰ THƯƠNG CAO CỔ:


Sao Tài tức Lộc Tồn, Hóa Lộc gặp cung Thiên di, có sao Thiên Lương là số buôn bán lớn.

HAO CƯ LỘC VỊ : DUYÊN ĐỒ KHẤT THỰC:


Sao Tham Lang hay Phá Quân lại gặp Văn Xương, Văn Khúc , Đại- Tiều Hao ở cung
Quan lộc là số ăn xin.

THAM LANG HỘI ĐẾ VƯỢNG CƯ QUAN LỘC CUNG: CHUNG THÂN THỬ
THIẾT:
Sao Tham Lang và Đế Vượng lâm Mạng, Quan lộc cung là người Tham quan ô lại, hoặc
trộm cướp bất lương.

THẤT SÁT CƯ TUYỆT ĐỊA: THIẾU NIÊN YỂU CHIẾT NHAN HỒI:
Sao Thất Sát gặp sao Tuyệt thủ Thân, Mạng : số chết yểu như ông Nhan Hồi.

THAM TỌA SINH HƯƠNG : THỌ KHẢO NHƯ BÀNH TỔ:


Sao Tham Lang và sao Tràng sinh thủ Mạng, Thân : số Thọ.
KỴ, ÁM, ĐỒNG CƯ THÂN, MẠNG, ÁCH :TRẦM KHÔN UỔNG LỤY:
Sao Hóa Kị- Đà la hoặc Hóa Kị- Cự Môn, hoặc Đà la - Cự Môn đồng cung lâm Mạng,
Thân, Tật ách là số chết chìm.

HUNG TINH HỘI CƯ PHỤ MẪU CUNG, THIÊN DI: HÌNH THƯƠNG SẢN
THẤT:

55
Sao Hung tinh hội tụ ở cung Phụ mẫu và cung Thiên Di : số phá hết sản nghiệp, lập lại
cuộc đời.

HÌNH SÁT ĐỒNG LIÊM TRINH CƯ QUAN LỘC :GIÀ NỮU NAN ĐÀO:
Sao Thiên Hình (Hình tinh), Kình Dương (Sát tinh) cùng sao Liêm Trinh (Tù tinh) đóng ở
cung Quan lộc : số bị tù tội, có sao Thiên Cơ cũng vậy. Nếu thêm các sao Linh, Hỏa,
Không, Kiếp càng nặng. Cung Tật ách hoặc Đại-tiểu hạn có các sao này : trong cuộc đời
hoặc năm lâm hạn cũng có lúc bị tù tội.

QUAN PHỦ GIA HÌNH- SÁT CƯ THIÊN DI : LY HƯƠNG TAO PHỐI:


Sao Quan Phủ và sao Thiên Hình ở cung Thiên Di gặp Duyên ở tha hương, hoặc gặp nhau
trên đường đi mà nên Duyên.

THIỆN PHƯỚC CƯ KHÔNG VỊ: TIÊN CẢNH SINH NHAI:


Sao Thiên Đồng, Thiên Cơ gặp sao Không ở Mạng, không có sao giải là số đi tu.

PHỤ BẬT ĐƠN THỦ MẠNG : LY TÔNG XUẤT TỔ:


Có một sao Tả Phù, Hữu Bật, không có chính tinh khác thủ Mạng : số bỏ quên cha, đất tổ
đi lập nghiệp ở xứ người.

THẤT SÁT LÂM CƯ THÂN, MẠNG GIA ÁC SÁT TẤT ĐỊNH TỬ VONG:
Sao Thất Sát ở Mạng, Thân cung có các sao Ác, Sát tinh như Kình Dương, Đà la, Thiên-
Địa Không, Địa kiếp, Linh-Hỏa tinh không có giải tinh lâm vào là số chết yểu.

DƯƠNG LINH HỘI CƯ MẠNG CUNG, NGỘ BẠCH HỔ ĐƯƠNG TU HÌNH LỤC:
Sao Kình Dương, Linh Tinh đơn thủ Mạng ở Mộ cung : số Võ quan bị đưa đi trấn thủ biên
cương. Nếu gặp sao Bạch Hổ lại là số bị đi đày.

QUAN PHỦ PHÁT CƯ CÁT DIỆU , PHẠ PHÙNG PHÁ QUÂN, DƯƠNG, LINH.
BẰNG THÁI TUẾ DĨ DÂN HÀNH : BỆNH PHÙ, QUAN PHÙ GIAI TÁC HỎA:

56
Sao Quan Phủ là sao thuận hành theo Đà la, nghịch hành theo Kình Dương. Nếu gặp Lưu
Kình, Lưu Đà, Lưu Thất Sát, sát tinh rất sợ Mạng, Đại hạn có sao Phá Quân, Kình Dương,
Linh Tinh: có tai họa hoặc có thể chết. Nếu lại gặp Lưu niên Thái Tuế (năm tiểu hạn lâm
cung) có sao Bệnh Phù, Quan Phù sinh ra tai họa kiện cáo.

THƠ VỀ SAO THAI:

Tử, Phủ phùng Thai đa đắc lực


Nhật , Nguyệt phùng Thai định song sinh.
Thai ngộ Đào Hoa tối dâm đãng.
Thái Âm, Thai hội : Phật, Thần sinh.
Thai ngộ Thiên Diêu phùng Qủa Tú:
Tiền oan , nghiệp chướng báo oan tình.
Lâm bồn Phụ mẫu đa tai họa:
Tử tức Thai tinh hội Phục Binh.

Dịch nghĩa:
Cung Tử Tức có sao Tử Vi, Thiên Phủ gặp sao Thai sinh con đắc lực, nhờ cậy về
sau.
Tử tức cung có sao Thái Dương, Thái Âm và sao Thai : đẻ sinh đôi.
Mạng, Thê, Tử tức cung có sao Thai gặp Đào Hoa : số dâm đãng, con cũng dâm dật,
vợ không đứng đắn.
Tử tức có sao Thái Âm và sao Thai : có con là Thần thánh giáng phàm.
Cung Thê thiếp, Phu Quân, Tử tức có sao Thiên Diêu, Qủa Tú (kể cả sao Cô Thần)
số có “ Tiền oan nghiệp trái” đòi nợ kiếp trước.
Cung Tử tức có sao Thai gặp Phục Binh : khi đứa con ra đời, bố mẹ gặp tai nạn
( cha tù tội, đau yếu, mẹ gặp sản nạn).

QUẢNG THƯ, BÁC SĨ DỮ LƯU LỘC : TẬN TÁC CÁT TƯỜNG:


Hạn đến sao Tấu Thư, Bác sĩ gặp Lưu niên Lộc Tồn : năm phát tài , vô tật hoạn.

57
LỰC SĨ, TƯỚNG QUÂN, THANH LONG : ĐỒNG HIỂN KỲ QUYỀN THẾ:
Hạn đến sao Lực Sĩ, Tướng Quân, Thanh Long gặp năm tiểu hạn gặp Lưu Lộc Tồn : năm
đó công danh, quyền hành hiển đạt.

HỈ THẦN NGỘ DƯỠNG CÁT TINH;


ÂN QUANG NGỘ TẨU : THAI SINH PHẬT THẦN:
Cung Tử Tức có sao Hỉ Thần gặp sao Dưỡng, hoặc có Ân Quang, Tấu Thư đồng cung : số
sanh con Thần thánh giáng trần. Có bầu hạn gặp tiểu hạn các sao vào cách trên : sinh con
Thần thánh giáng phàm.

TỬ VI ĐẾ VƯỢNG ĐỒNG CUNG : SONG VƯƠNG TƯƠNG HỘI:


Tử tức cung có sao Tử Vi, Đế Vượng đồng cung, số sinh đôi, hai con sau này đều có
quyền tước lớn, làm đến nguyên thủ. Mạng hoặc hạn gặp hai sao đồng cung : số làm về
ngoại giao , hoặc hạn dự Hội nghị.

TỬ VI , THIÊN PHÚC ĐỒNG VỊ : NHẤT THẾ TỪ BI:


Sao Tử Vi và Thiên Phúc đồng vị thủ Mạng, Thân, Phúc là người có số làm việc thiện
hoặc tu hành, làm phước.

ĐỒNG TỬ HẠN NHƯ THỦY THƯỢNG BÀO ÂU


LÃO NHÂN HẠN TỰ PHONG TRUNG NHIÊN CHỨC:

Tuổi nhỏ gặp hạn xấu cũng qua mau như bọt nước xẹp ngay.

Tuổi già gặp hạn xấu lại đáng lo như đuốc trong gió dễ tắt.

NGỘ SÁT VÔ CHẾ NÃI LƯU NIÊN TỐI KỴ SINH NHÂN


VINH NHỤC HẠN NGUYÊN TẤT HỮU HƯU CỮU.
Hạn gặp các sao Sát tinh như Kình, Đà, Không, Kiếp , Linh , Hỏa sợ nhất trùng phùng sao
Thái Tuế, lại gặp Sát tinh tịnh tổng (hạn Lưu Kình, Đà)

58
XỬ THỂ CÔ BẦN: SỐ TRUNG VÔ XÔ TẠP
HỌC GIẢ CHÍ THÀNH HUYỀN VI HỸ.
Ở đời số nghèo khổ, cô đơn đều được định rõ, không còn mập mờ.
Bậc học giả đến mức tinh tường mới rõ được cơ huyền vi của Tạo Hóa.

XxxxX

TĂNG BỔ THÁI VI PHÚ


(bổ túc thêm cho phú THÁI VI)
-------

Hai cung Gíap gặp sao Hung thì lận đận, nhưng không khốn cùng bằng số lại có Hung tinh
lẫn với Cát tinh thủ Mạng, Thân, Tài, Quan vì lẽ sao Cát tinh này lại a tùng phò sao Hung,
Sát.

Mạng cung trùng phùng Hỏa Tinh, Thiên Mã, Lộc Tồn lại gặp Thiên Không, Tuần KHông,
Địa Không, Địa Kiếp thì cách “Lộc Mã giao trì” lại thành “Lộc dảo, Mã dảo” có phát cũng
như không. Nếu có sao Thái Tuế còn chết đói là khác.

Sao Hóa Quyền, Hóa lộc ẩn một nơi, không xung chiến, nhị hợp , tam hợp, giáp, phù,
củng (tức ba cung trước hoặc ba cung sau cung Mạng), Mạng- Thân dẫu có được thành
người quân tử? Nếu Mạng, Thân có sao Cát diệu cũng chẳng hơn được kẻ tiểu nhân bao
nhiêu.

Sao Kình Dương, Linh Tinh tuy dữ cũng không hẳn là dữ, mà cũng chẳng hẳn là lành. Nếu
nhập Miếu, Vượng lại càng đắc dụng (sao Linh Tinh miếu, vượng ở Dần, Ngọ, Tuất- sao
Kình Dương miếu, vượng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Gặp Phượng Các đồng cung, Thiên
Lương đồng vi : thụ chế.
Chủ Cường, Tân nhược (Mạng tốt, hạn xấu) có thể an toàn. Mạng xấu, hạn tốt ( Chủ
nhược, tân cường) hung nguy lại đến ngay lập tức -nếu sao Hạn khắc sao Mạng. Nếu sao
Hạn sinh sao Mạng : cái tốt lại tới mau.
59
CHỦ, TÂN ĐẮC THẤT : LƯỠNG TƯƠNG NGHI:

Mạng và Hạn tương đương là tốt hơn cả.

Mạng, Thân có Kình Dương, Đà la gặp hạn Thất Sát tránh sao khỏi xấu?

Hai hạn Đại và Tiểu hạn gặp Đà la, Hóa Kị, Tham Lang, Cự Môn, Phá Quân, Liêm Trinh :
ráng mà chịu tai họa.

Mạng có Thiên Khôi, Văn Xương : đến hạn này hiển đạt công danh. Nếu Mạng có sao Tử
Vi tọa thủ, sao Thiên Phủ triều về (ở Thiên Di) : tiền bạc lại vào như nước.

Coi Mạng đàn bà trước hết phải coi hai cung: Phu, Tử. nếu có Thất Sát ở đó, ít ra số cũng
phối ngẫu ba lần. Nếu gặp Thái Tuế, Thiên Khốc đồng cung hoặc có Kình Dương, Đà la
chắc chắn không bao giờ khô dòng lệ (khổ về chồng, con).

Coi Nam mạng trước hết coi hai cung: Tài, Phúc sau mới xét đến Thiên Di. Xét hạn Cát,
Hung mà đoán, mà suy. Nếu Mạng có Cát tinh nhiều: bình sinh sung sướng. Nếu gặp sao
Hung, lại lâm vào Bại, Hình, Hại, Tuyệt, Mộ địa tránh sao khỏi khổ.

Sao Liêm Trinh, Lộc Tồn, Thiên Đồng, Thiên Tướng lâm vào Nữ mạng quả là một thục
nữ đoan trinh.

Sao Thiên Đồng, Thiên Lương thủ Mạng Nam mới đúng là người anh hùng chính trực.

Người Quyền quý mạng vẫn có Kình, Đà, Linh, Hỏa.

Người tầm thường Mạng lại há không có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa??

Cốt coi kỹ xem các sao ấy có nhập Miếu, Thất hãm hay không rồi mới liệu mà suy đoán.
60
Khi coi số Tiểu nhi, đồng hạn lại cần phải cẩn thận, suy tường.

1 tuổi : Mạng cung 2 tuổi : Tài cung


3 tuổi : Tật ách 4 tuổi : Phu/Thê
5 tuổi: Phúc đức 6 tuổi: Quan lộc
7 tuổi: Thiên di 8 tuổi: Nô bộc
9 tuổi: Tử tức 10 tuổi: Huynh đệ
11 tuổi: Phụ mẫu 12 tuổi: Điền trạch.

Tiểu nhi Mạng lập ở cung Hung, Hình, Hại với năm sinh, lâm Bại, Tuyệt, Mộ địa của
Mạng, của Cục. Sao Thái Tuế lại bị các sao Ác, Sát không có Cát, Phúc, Gỉai tinh tọa thủ,
khuông phù.... có sống qua được năm, bảy tuổi cũng thành yểu chiết.

Phần Đại hạn, có sách ghi:

“Kỳ ẩu dã vi phụ mẫu sở hữu chi thân”


“ Kỳ tráng dã vi quốc gia sở hữu chi thân”
“Kỳ lão dã sở quan trọng chi thân”

Cho biết lúc nhỏ coi ở Phụ Mẫu, Phụ Mẫu tốt số được tốt. Từ tuổi thành nhân coi căn bản
ở cung Quan lộc. Quan lộc và Thiên Di (công danh và sự nghiệp) tốt, số mới có cơ tiến về
sự nghiệp. Lúc tuổi già xét vào cung Phúc Đức, Phúc đức tốt mới được hưởng “Phúc, Thọ
song toàn”.

Còn phần Đại hạn đã nói ở trên : lúc sơ sanh đến khi lập Cục coi ngay cung Bổn mạng. Từ
khi lập Cục bắt đầu ở cung Phụ mẫu dành cho số Dương nam, Âm nữ thuận hành, khởi từ
cung Huynh đệ tính ngược trở đi thuộc Đại hạn của Âm nam, Dương nữ.

Mạng có Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt không ai là không thông minh,
hiểu rộng.
61
Học nhiều, hiểu ít chỉ vì Mạng có Kiếp Sát, Kình Dương.

Người ham kiện tụng lôi thôi chỉ vì Mạng, Thân có Quan Phù, Thái Tuế (Tuế Phù).

Lý xét về Mạng cần coi sự chế hóa, sinh, phù của các sao phối hợp Mạng cung.

Lý xét về Số nên coi kỹ về “Cách, cục hưng suy”.

Sao Tử Vi Bắc đẩu gặp Hung, Sát (Kình Dương, Đà la, Triệt lộ, Thiên- Địa Không, Kiếp
Sát, Địa Kiếp, Tham Lang) chí là tăng đạo.

Sao Kình Dương, Đà la thêm sao Ác (Linh-Hỏa tinh, Thiên- Địa Không, Kiếp Sát, Địa
Kiếp, Thiên Diêu, Hóa Kị) suốt đời làm tớ, làm tôi.

Sao Vũ Khúc, Phá Quân, Liêm Trinh vốn là thao lược, hiểu biết, mưu cơ. Nếu thêm sao
Kình Dương, Đà la, Địa Kiếp, Địa Không, Linh-Hỏa tinh lại hóa ra cơ bần, tù tội. (trừ
Tham Lang gặp Linh, Hỏa).

Hạn gặp Phụ tinh ( Tả Phù, Hữu Bật) nơi Vượng địa : dù hạn xấu cũng chẳng có sao.

Mạng ở nơi Cát địa (Mộc mạng lập tại Hợi, Tý, Mão; Hỏa mạng lập tại Dần, Mão, Ngọ;
Thủy-Thổ mạng lập tại Thân, Dậu ,Tý; Kim mạng lập tại Tị, Ngọ, Dậu) : gặp sao Hung
vẫn bớt hung. Phú có ghi : “ lập Mạng khả tri quy tiện”.

Sao Triệt lộ là sao “ ngăn đường chặn lối”. lâm Mão, Dậu lại thành phát phúc, thông minh.
Gặp Phục Binh lâm Mạng , lâm Quan hội Cát diệu lại thành Tướng, Soái. Gặp Cự Môn
hãm địa tại Thìn không xấu: tuổi Tân lại Phú, Qúy khả kỳ.

Triệt lâm Mão, Dậu, Tị, Ngọ, Dần, Thân lại càng đắc dụng.
Không lâm Dần, Mão - Lâm Không : Mộc được nảy nở, phát sinh.
62
Không lâm Tị, Ngọ - Hỏa Không tắc minh : càng sáng, thêm thông minh, sáng suốt.
Không lâm Thân, Dậu- Kim Không tắc minh : loài Kim rỗng, kêu lớn : công danh
hiển đạt.

Phải nhận xét ở cả các sao lâm các cung gặp Tuần, Triệt. Nếu ở Vượng địa thì tốt thêm,
song cũng có trường hợp không tốt mà hóa ra xấu nhất là các cung:
Ở Dần gặp Mộc lại thành “Mộc không tắc chiết” : cây rỗng phải gãy.
Ở Tị gặp sao Hỏa yếu thành “Hỏa không tắc diệt” : lửa không phát lên được sẽ tắt.
Ở Thân gặp sao Kim yếu thành “ Kim không dị toái” : vỏ sắt mỏng quá dễ bể, bẹp.

Mạng, Thân có sao Tử Vi, Thiên Phủ : giàu có, súc tích bạc vàng. Hai chủ (Đại- Tiểu hạn)
gặp Không Vong : một đời đói khổ ( sao Tử Vi gặp sao Triệt lộ là “ Đế ngộ hung đồ”; sao
Thiên Phủ gặp Tuần không là “Phủ xứ phùng không” : tử cơ nan bảo).

“Mưu nhi bất toại, Mạng- Hạn phùng ác diệu Kình Dương” : mưu không được toại ý vì
Mạng có sao Kình Dương, hạn lại gặp Kình Dương ở cung lưu niên).

“Mưu đắc bội thành, Thân-Hạn trùng phùng Tả Phụ,Thiên Tướng” : mưu một được hai vì
cung Thân và cung Hạn trùng phùng Tả Phù và Thiên Tướng.

Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc chiếu Mạng hẳn là lộc trọng, quyền cao.

Thiên Không, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Linh Tinh ắt hẳn là “Hàn nho thuật sĩ”

Văn Xương, Văn Khúc lâm Thân, Mạng lại là người dâm dật vô cùng. Nếu lâm Tử tức
cung lại có một đàn con không bố.

(Phú Thần Khê của Lê Qúy Đôn tiên sinh có dịch : “ Tử tức Văn Khúc, Văn Xương, ai hay
con cái của tuồng chơi hoang” ).

63
Sao Địa Không, Địa Kiếp thủ Thân, Mạng vốn là bần tiện, nhưng ở người tuổi Tứ Mộ
(Thìn, Tuất, Sửu , Mùi) mạng Kim, mạng Thổ lại là một bậc Kỳ tài.

(Phú :” Mạng Không, Thân Kiếp: chủ bần tiện. Mạng Thân Kim, Thổ kỳ tử thập dư niên
đại phát phúc” _ chú giải của Bạch Ngọc Thiềm).

Sao Kình Dương, Đà la ở cung hãm địa thủ Thân, Mạng là kẻ chẳng thật lời. Nếu thêm
Hóa Kị, Thiên Khốc đồng lâm ở cung Địa võng, Thiên la lại thành “ngôn bất xuất khẩu” :
câm hay ấp úng.

Sao Thiên Cơ, Thiên Lương vốn là sao tu nhân, tích thiện. Gặp Kình Dương ở cung Thìn,
Tuất : lúc trẻ bị tù đày, về già lại cô đơn. (cách này tuổi Tân mạng lâm Tuất, tuổi Ất mạng
lâm Thìn là họa).

Sao Tham Lang, Vũ Khúc, Liêm Trinh thủ Thân, Mạng : lúc nhỏ cam chịu cơ hàn, nhưng
về già lại thành giàu sang hưởng phúc.

Đẩu Số rất là tế nhị, cần xét suy tường tận, kỹ càng.

XxxxX

TRỌNG BỔ ĐẦU SỐ
-------

“Cát tinh đa, phùng Hung dã Cát.


Hung tinh đa, phùng Cát dã Hung.
Lập mạng khả tri thọ, yểu.
An tinh khả biệt hiền, ngu.”

_ Nhiều sao Cát tinh, dẫu có Hung tinh lâm cung vẫn tốt.
_ Nhiều sao xấu, dẫu có Cát diệu lâm cung vẫn cứ xấu.
64
_ Khi lập Mạng đã biết được thọ yểu rồi.
_ Khi an tinh cũng đã phân biệt được là ngu đần hay quán thế.

Nếu thấy cung Mạng được sao Thái Tuế sinh, phù, lâm Vượng địa chắc là số thọ. Nếu lâm
cung Hình, Hại với tuổi hoặc lâm vào bại địa, tuyệt cung : số chẳng thể hưởng giàu sang,
phúc thọ.

Nếu an sao thấy sao Tử Vi lâm vào các cung Dần, Thân, Tị, Ngọ được sao phù và Thái
Dương, Thái Âm hợp với Mạng cung chắc chắn số thông minh, gặp thời bình vô cùng phát
đạt.

Nếu thấy sao Tử Vi lâm vào Tứ Mộ, hoặc Hợi cung, sao Thái Dương, Thái Âm được Cát
tinh phù song thất huy, phản bối : số nhờ vào thời loạn để tấn thân.

Sao Tử Vi ở Tứ Mộ cung được gọi là “Loạn thế phùng Quân chi cách” :thời loạn gặp
Minh chủ
An sao , định cục cần xét từng sao. Lâm Miếu, Vượng, hãm, nhàn hoặc đắc phò, thọ chế
mới biết đường suy luận cùng thông, họa, phúc.

Xét cung Mạng để định về họa, phúc.


Coi cung Phúc đức để đoán hạn cùng thông.

Nhìn cung Thiên Di để định số sang, hèn khi giao tế.

Xét cung Quan lộc để định về nghể nghiệp, chức năng.

Sao Tử Vi đơn thủ Mạng cung, không có kẻ tung, người hứng hỏi làm sao sang được?

Sao Tử Vi đồng cung Phụ (Tả-Phụ), Bật (Hữu Bật) ví như Vua có Văn, Võ hai hàng nhất
hô bá nặc.

65
Sao Tử Vi gặp sao Triệt Lộ hay Địa Không, Địa Kiếp là cách “ Đế ngộ hung đồ”. Gặp Phá
Quân hoặc đơn thủ gặp Hóa Quyền là cách Vua bị quyền thần lộng quyền, chuyên quyền,
áp chế. Muốn an thân hãy thủ đoạn, tàn ác, vô đạo mới được an toàn. ( cách “Đế ngộ hung
đồ, duy hoạch Cát nhi vô đạo”, nghĩa : số có cách Đế ngộ hung đồ chỉ còn một đường “vô
đạo” để cứu vãn cho mình, nhân nghĩa lại chuốc lấy khổ nhục, đầy đọa).

TÀI, ẤN giáp Mạng (Vũ Khúc :tài, Thiên Tướng : Ấn) giáp cung Bổn mạng tại Dần hoặc
Thân tức sao Thiên Đồng, Thiên Lương và sao Thái Dương, Cự Môn gọi là cách “tài Ấn
giáp Ấm” : số công danh, tài lợi đại phát. ở cung Thân nếu là cung Phúc đức hoặc sao
Thiên Đồng, Thiên Lương càng hợp cách hơn. Hai cách này đều là giàu có, nhưng phải
hợp Mạng, hợp tuổi mới phú quý địch quốc được.

NHẬT NGUYỆT GIÁP TÀI: BẤT QUYỀN TẮC PHÚ:


Mạng, Thân, Tài, Quan ở cung Sửu , Mùi có sao Thái Dương, Thái Âm ở Tý, Dần, Ngọ,
Thân giáp sao Thiên Phủ hoặc sao Vũ Khúc, Tham Lang là cách “Nhật, Nguyệt giáp Tài
tinh” : nếu không sang cũng giàu.

ĐỒNG CUNG PHÚC ẤM BẤT PHẠ HUNG NGUY, BẤT PHẠ HUNG PHÁ:
Sao Thiên Đồng, Thiên Lương thủ Mạng cung số hưởng phúc, thọ. Cung Thiên di cũng
được hưởng cái tốt. Không sợ hung, nguy xung phá.Nhất là đồng cung tại Dần, Thân là
cách “ Dần, Thân tối hỷ Đồng Lương hội” hay Tài Ấn giáp Ấm” ( đã nói ở trên) tuổi Thân,
Tí, Thìn là Thượng cách. Các tuổi khác cũng hưởng bình yên, vô tai và thành cách “ Cơ,
Nguyệt, Đồng, Lương tắc lại nhân” : văn về nghành quan lại

NHẬT NGUYỆT HỘI BẤT NHƯ HỢP, CHIẾU:


Sao Thái Dương, Thái Âm tọa thủ Thân, Mạng không bằng tam hợp (tức cách “Tam hợp
Minh Châu”) hay cách “Nhật, Nguyệt chiếu bích” : số vinh hoa, phú quý. Nếu đồng cung
ở Sửu, Mùi chiếu cung Bổn mạng mới hiển đạt công danh. Tuổi Bính, Đinh hưởng phúc
với tuổi Hợi, Tý do Thái Âm hợp với sao này. Tuổi Canh, Ngọ hưởng sao Thái Dương.
Các tuổi khác không hưởng phú quý tuyệt đối.

66
THAM LANG CƯ TÝ HIỆU VIẾT PHIẾM THỦY ĐÀO HOA:
Sao Tham Lang ở Tý là cách ăn chơi, đàng điếm.

THAM LANG, THIÊN HÌNH ĐA CHIẾU HÌNH NGỤC, ĐỒ TỂ ĐẮC AN:


Sao Tham Lang, Thiên Hình đồng cung có tính cách đâm chém nên chỉ chuốc lấy hình án,
tù tội mà thôi. Nếu làm nghề đồ tể (giết heo, bò) lại được yên thân.

TỬ VI, THIÊN MÃ, TẢ PHỤ ĐỒNG CUNG: LOAN XA ĐỔNG TIẾT


Mạng có sao Tử Vi, Tả Phụ, Thiên Mã đồng cung : số phụ tá Quân Vương.

TỬ VI, XƯƠNG KHÚC NHẬP QUAN CUNG : HOÀNG ĐIỆN TRIỀU BAN
Sao Tử Vi, Văn Xương, Văn Khúc tại cung Quan lộc: số được áo trào Vua ban.

THÁI ÂM LÂM THÊ CUNG : THIỀM CUNG CHIẾT QUẾ:


Sao Thái Âm, Văn Khúc ở cung Thê : số học giỏi, đậu cao lấy vợ đẹp. tuổi Hợi, Tý là
Thượng cách. Các tuổi khác không được tuyệt đỉnh. Tuổi Bính, Đinh thành Lương đổng
chi thần.

THÁI DƯƠNG HỘI VĂN XƯƠNG CƯ QUAN LỘC CUNG : TRUYỀN LÔ


VƯƠNG ĐIỆN :
Sao Thái Dương và Văn Xương ở cung Quan lộc : số đậu cao, được truyền loa trước cung
điện nhà Vua.

LỘC TỒN NHỊ HỢP THỦ MẠNG, TÀI CUNG : KIM ĐÔI TÍCH NGỌC:
Sao Lộc Tồn ở cung Nhị hợp cung Bổn mạng , thủ Mạng hoặc lâm Tài bạch cung : số có
vàng kho của đụn . Nếu Nhị hợp là cung Nô bộc : phát tài không tụ, làm quan bôn ba,
không yên một chỗ.

THIÊN LƯƠNG LÂM ĐỘNG CUNG : CỰ THƯƠNG CAO CỔ:


Sao Thiên Lương ở cung Thiên di (động cung) là người buôn bán lớn

67
HAO TINH LÂM BẠI ĐỊA (Mộc dục) : DUYÊN ĐỒ KHẤT THỰC:
Mạng có sao Phá Quân, Văn Khúc, Văn Xương, Đại- Tiểu Hao ở vào Bại địa, mạng Mộc
ở cung Tý, mạng Kim ở cung Ngọ, mạng Thủy-Thổ ở cung Dậu, mạng Hỏa ở cung Mão :
số thiếu thốn phải ăn xin.

QUAN CUNG NGỘ THỬ TẤT THỊ THAM Ô:


Cung Quan lộc gặp các sao trên, cùng một cung là Tham quan ô lại.

THAM LANG, VĂN XƯƠNG NGỘ HAO TINH CƯ QUAN LỘC : DUYÊN ĐỒ
KHẤT THỰC:
Sao Tham Lang, Văn Xương đồng cung gặp Đại- Tiểu Hao ở Quan lộc cung : số phải ăn
xin.
THAM LANG NGỘ VƯỢNG TINH : CHUNG THÂN THỬ THIẾT:

Sao Tham Lang, Đế Vượng đồng cung là số trộm cắp bất lương.

Nếu Mạng ở Tý cung : tuổi thuộc mạng Thủy-Thổ,


Mạng ở Mão cung cho tuổi thuộc mạng Mộc,
Mạng Ngọ cung cho tuổi thuộc mạng Hỏa,
Mạng Dậu cung cho tuổi thuộc mạng Kim

=> Vẫn là người tham lam, trộm cắp, có là quan lại cũng thuộc hạng tham ô.
THẤT SÁT LÂM TUYỆT ĐỊA: YỂU CHIẾT UỔNG LUY:
Sao Thất Sát thủ Mạng lâm vào Tuyệt địa, đồng cung sao Tuyệt của Cục : số yểu tử (chết
non). Mạng Kim lập tại Dần gặp Thất Sát; mạng Thủy-Thổ có Thất Sát tại Tị; mạng Mộc
có Thất Sát tại Thân; mạng Hỏa có Thất Sát tại Hợi : là số yểu vong. Nếu gặp Tuyệt đồng
cung: số vì thời thế, thời cuộc mà uổng mạng.

THÁI DƯƠNG LÂM VƯỢNG CUNG : BÀNH TỔ THỌ BÁT BÁCH TUẾ:
Sao Thái Dương thủ mạng Mộc tại Mão, mạng Hỏa tại Ngọ, mạng Thổ-Thủy tại Tý, mạng
Kim tại Dậu : là số Thọ.
68
CỰ MÔN, HÓA KỊ ĐỒNG CUNG : KHẨU THIỆT ĐA ĐOAN, TU PHÒNG THỦY
ÁCH:
Sao Cự Môn gặp Hóa Kị thủ Mạng cung: người ốm o, mảnh khảnh. Hay sinh ra khẩu thiệt,
quan tụng. còn phải phòng cả thủy nạn (đắm đò).

HUNG TINH HỘI Ở THIÊN DI: DIỆN HÌNH CỔ QUÁI:


Sao Hung tinh ở cung Thiên di : mặt mày sứt sẹo, cổ quái.

ĐÀO, HỒNG CƯ THIÊN DI: MỸ MẠO, THIỆN NGÔN:


Sao Đào Hoa, Hồng Loan ở cung Thiên di: mặt đẹp, có duyên, nói năng khéo léo.

LIÊM TRINH, QUAN PHÙ ĐỒNG THỦ QUAN CUNG: SỐ ĐƯƠNG TÙ NGỤC:
Cung Quan lộc gặp sao Liêm Trinh, Quan Phù đồng cung hoặc Liêm Trinh, Đại Hao đồng
vị : là số bị tù đày.

THIÊN DI HỘI QUAN PHỦ, THIÊN HÌNH HOẶC LỤC SÁT: THA HƯƠNG TAO
PHỐI:
Cung Thiên di có sao Quan Phủ gặp Thiên Hình hoặc Lục Sát tinh ( Kình, Đà, Không,
Kiếp, Linh, Hỏa) : số lấy vợ, chồng tha hương. Có thể gọi tạm là “ chồng đường, vợ xá”
hay “chồng theo vợ đuổi”.

THẤT SÁT LÂM HÃM ĐỊA HỘI HUNG TINH HẠN LƯU KÌNH, LƯU ĐÀ :
CHẾT
Mạng có sao Thất Sát lâm vào Hãm cung, Tuyệt địa hội Kình , Đà, Không, Kiếp, Linh,
Hỏa gặp Đại-Tiểu hạn có Lưu Kình, Lư Đà lại thêm Khốc, Hư, Tang, Điếu, Bạch Hổ =>
chắc chắn CHẾT.

HẠN ĐÁO QUAN CUNG KIẾN BÁC SĨ, TẤU THƯ NHI TỬ; DIỆC DO MẠNG
TRỊ : THÁI TUẾ NGỘ HOẢ, LINH HOẶC TRỊ PHÁ QUÂN, HAO , SÁT

69
Hạn đến cung Quan lộc gặp Bác Sĩ hoặc Tấu Thư mà chết cũng do Mạng có Thái Tuế gặp
Hỏa-Linh Tinh. Hay Mạng có Phá Quân hội Văn Khúc, Văn Xương, Đại –Tiểu hao với
Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa.

THAM, HAO ĐỒNG VỊ :KỊ HẠN PHÁ QUÂN


Mạng Mộc, Đại hạn có sao Tham Lang, Văn Xương, Văn Khúc, Đại-Tiểu Hao kị hạn đến
năm ở cung có sao Phá Quân (gặp Hạn này ở Tiểu hạn số kiếm ăn không đủ phải chết đói)

HẠN LÂM LỰC SĨ, TƯỚNG QUÂN DỮ THANH LONG ĐẮC CÁT DIỆU
KHUÔNG PHÙ: DANH TĂNG, PHÚC TẤU
Đại-Tiểu Hạn đến cung có Lực Sĩ, Tướng Quân, Thanh Long có thêm sao Cát diệu
khuông phù (Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Thai, Tọa, Ân Quang, Thiên Qúy, Hồng
Loan, Đào Hoa, Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Long Trì, Phượng Cát) : công danh thăng tiến, phúc
lộc dồi dào.

TỬ VI, THIÊN TƯỚNG, KHÔNG PHÙNG PHÁ, CHÍNH TRỊ QUYỀN HÀNH
VẠN LÝ VINH”
Hạn, Mạng , Quan cung đắc Tử Vi, Thiên Tướng, Thiên Không, Phá Quân : số có danh,
quyền hành rộng, thiên về chính trị.

THIÊN TƯỚNG PHÙNG KHÔNG, UY QUYỀN VẠN LÝ:


Mạng, Thân, Quan lộc, Thiên Di có sao Thiên Tướng gặp Thiên Không hoặc Triệt Lộ
không vong : số có uy quyền rộng, liên quan đến chính trị.

LƯỠNG PHÁ TƯƠNG HỘI, THỐNG LÃNH BINH QUYỀN


Mạng có sao Phá Quân, Tuế Phá, Thiên Hư : số làm Tướng, Hạn thăng chức về Võ quan.

LƯỠNG PHÁ TƯƠNG HỘI, KHÍ CỰU CANH TÂN


Mạng có sao Phá Quân gặp Phá Toái là người dám đứng lên hủy cái cũ để lập cái mới.
Hạn đến gặp hai sao này tức tham dự chính biến.
70
TƯỚNG QUÂN NGỘ TRIỆT, TÁNG MẠNG TRẬN TIỀN, HỈ ĐẮC THÁI ÂM
BAN SƯ THẮNG TRẬN:
Mạng, Hạn có sao Tướng Quân gặp Triệt Lộ là số chết đường, chết trận. Nếu có sao Thái
Âm hoặc Thiếu Âm thủ, chiếu: số có tài lật ngược được thế cờ, thắng trận trở về.

PHÁ QUÂN ,VŨ KHÚC, VĂN XƯƠNG HỘI, KỸ THUẬT CHUYÊN GIA
Mạng, Thân, Quan có sao Phá Quân, Vũ Khúc, Văn Xương là nhà chuyên môn kỹ thuật
(học Bách khoa và ra Kỹ sư chuyên khoa)

TẢ, PHỤ, VĂN XƯƠNG TÔN CƯ BÁT TỌA CHI QUÝ


Nếu Mạng có sao Tả Phụ, Văn Xương là số làm Quan triều lớn.

ĐẨU SỐ TỐI HUYỀN VI, TINH TÚ PHÁT HUY TỐI Ư KỲ DIỆU. HẬU HỌC
NGHỊ THAM TẾ NHI SUY.
Đẩu số rất là huyền vi. Sự phát huy của các vì sao lại càng kỳ diệu. Những người theo học
sau này nên suy xét tỉ mỉ.

XxxxX

HÌNH TÍNH PHÚ

SAO TỬ VI
Mạng có Tử Vi: người có vẻ mô phạm, hiền đức, trọng hậu.

SAO THIÊN PHỦ:


Mạng có sao Thiên Phủ: người bệ vệ, tính ôn hòa, có mưu lược cao, nhanh trí, ứng phó kịp
thời.

SAO THIÊN CƠ:


Thiên Cơ thủ Mạng : hình vóc đẹp bình thường. Tính hiền, tâm thiện. Nhiều mưu lược.
71
SAO VŨ KHÚC:
Vũ Khúc thủ Mạng : đầu tròn, nhỏ, mình mập. Tính thẳng, hơi nóng có khi như bẳn, cục.
Can đảm, cương quyết.

SAO THIÊN ĐỒNG:


Sao Thiên Đồng thủ Mạng : da trắng, mặt vuông, mắt đẹp, chung thủy, thông minh, ăn nói
khéo, cốt cách thanh kỳ

SAO LIÊM TRINH:


Sao Liêm Trinh thủ Mạng : miệng rộng, mày thưa, mắt to, tính nóng, chỉ muốn trội hơn
người
khác, đa tình. Người cao, nhò con.

SAO THAM LANG:


Sao Tham Lang thủ Mạng : người to ngang song hơi thấp, nhập Miếu thì lành. Hãm địa:
ham mê rượu chè, trai gái, hoang phí. Gặp Hồng Loan : thông minh, học giỏi, mê trai/ gái
làm hỏng việc học hành, thi cử. thi cử chật vật, không đậu cao.

SAO THIÊN LƯƠNG:


Sao Thiên Lương thủ Mạng: tính tình hòa nhã, dáng người cao, đẹp, mặt trái xoan. Dũng
cảm, thông minh, Văn- Võ đều giỏi, tâm thiện.

SAO THẤT SÁT:


Thất Sát thủ Mạng : người to con, mặt không được tươi, tính bạo, đa mưu túc trí, tư lự
nhiều. nói thẳng không sợ mất lòng.

SAO CỰ MÔN:
Sao Cự Môn thủ Mạng: mặt vuông, hay sinh chuyện, nói nhiều, tính không được thẳng,
tâm địa không được phúc hậu. Người thấp , đẫy ngang.

72
SAO THIÊN TƯỚNG:
Thiên Tướng thủ Mạng : tính hiền hậu, mặt vuông, đẹp, da trắng. nết na, đoan trang, khéo
tay chân, người mập (đẫy ngang), hơi thấp. Gặp Thiên Không, Triệt Lộ lại mánh lới, dám
quay trở (tâm địa chính trị gia).

SAO PHÁ QUÂN:


Sao Phá Quân thủ Mạng: người lớn con, vóc tớn, gặp Đào Hoa, Hồng Loan cao thon, gọn,
đẹp. Mắt to, hơi sếch, mày thô, tóc không đen. Chân tay thô, mập. tính quay trở, không
trung thành. Tuổi Gíap hưởng Phúc.

SAO THÁI DƯƠNG:


Người nhỏ, cao, mặt trái xoan, hơi hóp. Mắt sáng, thông minh. Tính không khuất phục
người khác, muốn nắm toàn quyền, bốc đồng.

SAO THÁI ÂM:


Người nhỏ, đẹp, mặt tròn xinh, có duyên, thông minh, đa tình, thùy mị, êm dịu, ngọt ngào.
SAO HỎA TINH-LINH TINH:
Hỏa-Linh thủ Mạng : mặt mũi dị dạng (không đẹp) , lông mày không đem, râu tóc thưa,
tiếng nói ồ ồ, tính táo bạo.

SAO VĂN XƯƠNG:


Văn Xương thủ Mạng: mặt mũi thông minh, khôi ngô, đẹp, đa tình. Tính nghệ sĩ, mày
xanh mắt biếc, nói năng hoạt bát.

SAO VĂN KHÚC:


Văn Khúc thủ Mạng : thông minh tuấn tú, nói năng ngọt ngào có sự dối trá ở trong. Có nốt
ruồi lạ trong người tùy theo cung ngũ hành. Hãm địa : da loang lỗ hoặc bị rỗ, có thẹo. tính
đa tình, nghệ sĩ.

SAO TẢ PHỤ:

73
Tả Phụ thủ Mạng : người bệ vệ, đoan trang, thông minh, có tài năng hơn người, nhiều mưu
trí, trung thành.

SAO HỮU BẬT:


Người thấp, đẫy, bệ vệ, khôn ngoan, có tài bao biện, quay trở, có khi tráo trở bất trung. Có
mưu xuất quỷ nhập thần.

SAO THIÊN KHÔI- THIÊN VIỆT:


Dáng người văn vẻ, thanh tao, đẹp, trí thức, thông minh, bệ vệ, ra vẻ “ kẻ cả”.

SAO TAM THAI- BÁT TỌA:


Tính nết rất đàng hoàng, đạo đức, mô phạm.

SAO KÌNH DƯƠNG:


Mặt không đẹp, mày thô, có khí hùng (cảm tử), kiêu kỳ và cả hung bạo.

SAO ĐÀ LA:
Mặt không đẹp, mày thô, biết quay trở, có sự dối trá ở trong, tính bạo, độc thủ : có gan làm
càn, làm lớn. Gặp Thiên Việt lại thành Văn nhân.

SAO LỘC TỒN:


Người mập, không cao, ôn hòa chậm rãi, đàng hoàng song lại tính toán chi li, cóp nhặt,
không xởi lởi, rộng rãi.

Gặp Khoa-Quyền : cốt cách thanh kỳ. Gặp Hóa Lộc: giàu có lớn. Gặp Thiên KHông, Địa
Không, Tuần Không : nhút nhát, ươn hèn, vô lực, phá tổ nghiệp.

Đồng cung với sao Thiên Đồng : rộng rãi, phóng túng.

Gặp sao Thiên Lương có tính toán kỹ và thích thương mại.

74
Gặp sao Thiên Mã đồng cung : buôn bán phát đạt và có trả ơn , đáp nghĩa, giao dịch tốt
gọi là ”Lộc Mã tối hỉ giao trì” (có đi có lại).

HAO TINH: (sao Văn Xương, Văn Khúc đồng cung với Đại- Tiểu Hao)
Học hành thông minh, người mảnh khảnh, thi cử lại bất lợi. Tính có phần dâm dật, nghệ sĩ,
không thích ” xuất đầu lộ diện” .
Gặp Phá Quân ẩn dật một nơi, làm không đủ ăn
Gặp Tham Lang có khi phải đi ăn xin song tính tình càng dâm dật.

SAO THAM LANG, THIÊN MÃ ĐỒNG CUNG:


Tính bạc bẽo, lang thang. Tham Lang độc thủ Ngọ cung cũng vậy.
Phú có ghi rằng :”Tham, Mã đồng hành chung thân bôn tẩu”.

LUẬN TIỂU NHI HÌNH TÍNH (luận hình tính tiểu nhi)
-------
Bác Sĩ : thượng tràng, hạ đoản
Lực Sĩ: thượng đoản, hạ tràng.
Thanh Long, Tướng Quân: yêu tiểu đầu dại
Đại-Tiểu Hao: tị ngưỡng, thần súc.
Bệnh Phù, Tử Phù: thanh cao, tính hùng.
Quan Phủ, Tấu Thư phùng Ác diệu : vô thanh.
Bạch Hổ, Thái Tuế ngộ Thất Sát: phòng nịch, tao thương.
Xương, Khúc hữu chí : Dần-Mão- Thìn : thanh mộc chí. Tị-Ngọ-Mùi: hồng chí. Thân-
Dậu-Tuất: Bạch chí. Hợi- Tý, Sửu: Hắc chí.

Nghĩa:

Bác Sĩ thủ Mạng : lưng dài, chân ngắn.


Lực Sĩ thủ Mạng : lưng ngắn, chân dài.
Thanh Long, Tướng Quân thủ Mạng : đầu to, thân nhỏ.
Đại-Tiểu Hao thủ Mạng : mũi hếch, mắt lanh.
75
Bệnh Phù, Tử Phù thủ Mạng: tiếng to, tính mạnh (gắt gỏng, thét lên).
Quan Phủ, Tấu Thư gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa : lỳ, không khóc la ra tiếng,
chỉ o e nhỏ thôi.
Bạch Hổ, Thái Tuế gặp Thất Sát thủ Mạng : phòng giữ kẻo bị ngộp nước hoặc bị thương
tích, đồng hạn phòng té xuống nước hoặc bị thương tích nặng.
Văn Xương, Văn Khúc thủ Mạng : trong người có miếng vá, hoặc bớt, chàm, nốt ruồi.
ở Dần- Mão- Thìn: bớt chàm xanh.
ở Tị- Ngọ- Mùi: bớt son.
ở Thân- Dậu- Tuất: loang trắng.
ở Hợi- Tý- Sửu : vá đen.

XxxxX

PHÂN ĐỊNH ÂM, DƯƠNG

DƯƠNG TƯỢNG: (sao thuộc Dương)


_Cơ, Qúy, Hình, Khôi, Việt : Thiên Cơ, Thiên Qúy, Thiên Hình, Thiên Khôi, Thiên
Việt.

_Tướng, Mã, Khốc, Lộc, Quyền: Thiên Tướng, Thiên Mã, Thiên Khốc, Hóa Lộc,
Hóa Quyền.

_Thiên Không, Tử Vi, Nhật : Thiên Không, Tử Vi, Thái Dương.

_ PhưỢng Các, Vũ, Sát, Kình: Phượng Các, Vũ Khúc, Thất Sát, Kình Dương.

_Thai , Tọa, Thanh Long, Cáo: Tam Thai, Bát Tọa, Thanh Long, Phong Cáo.

_Bác Sĩ, Tấu Thư, Binh: Bác Sĩ, Tấu Thư, Phục Binh.

_Tướng Quân, Thái Tuế, Khúc: Tướng Quân, Thái Tuế, Văn Khúc.
76
_Quan, Quan đới, Tràng sinh: Thiên Quan, Quan đới, Tràng sinh.
ÂM TƯỢNG:
_Lương, Phủ, Quang, Thai Phụ: Thiên Lương, Thiên Phủ, Ân Quang, Thai Phụ.
_ Đào, Cái, Kỵ, Thái Âm: Đào Hoa, Hoa Cái, Hóa Kỵ, Thái Âm.
_ Qủa, Cô, Liêm, Địa Kiếp: Qủa Tú, Cô thần, Liêm Trinh, Địa Kiếp.
_ Đà la, Bệnh Phù, Tham: Đà la, Bệnh Phù, Tham Lang.
_ Bệnh, Tử, Thai, Tuyệt, Mộ: sao Bệnh, Tử, Thai, Tuyệt, Mộ.
_ Mộc Dục, Cự, Hồng Loan: sao Mộc Dục, Cự Môn, Hồng Loan

ÂM TƯỢNG ĐÁI DƯƠNG TÍNH: (sao thuộc Âm song có tính Dương)


_ Linh, Diêu, Xương, Toái dữ Thiên Đồng: sao Linh Tinh, Thiên Diêu, Phá Toái, Văn
Xương, Thiên Đồng
_ Đế Vượng, Quan Phù cập Hỉ Thần: sao Đế Vượng, Quan Phù với Hỉ Thần.

DƯƠNG TƯỢNG ĐÁI ÂM TÍNH: (sao thuộc Dương có tính Âm)


_ Lộc Tồn, Thiên Hư, Dưỡng, Suy, Hỏa: sao Lộc Tồn, Thiên Hư, sao Dưỡng, Suy,
Hỏa tinh.

Bị chú:
Các sao Dương tượng ở Âm cung, hay Âm tượng ở Dương cung gọi là “thác loạn”
Các sao Dương tượng ở Dương cung, sao Âm tượng ở Âm cung gọi là “đắc địa”.
XxxxX

NGŨ HÀNH

Phi Hỏa bất thành Kim: không có Hỏa không ra Kim


Phi Kim bất thành Mộc: không có Kim không thành Mộc.
Phi Thổ bất thành Mộc: không có Thổ không thành Mộc.
Phi Thủy bất thành Thổ: không có Thủy không thành Thổ
77
Phi Thổ bất thành Thủy: không có Thổ không thành Thủy
Chế hóa diệu kỳ tai: phép chế hóa diệu kỳ lắm thay.

NGŨ HÀNH SINH, KHẮC, CHẾ, HÓA

Kim nại Thổ sinh- Thổ đa Kim mai: Kim nhờ Thổ sinh ra. Thổ nhiều Kim bị vùi lấp đi.

Thổ nại Hỏa sinh- Hỏa đa Thổ tiêu: Thổ nhờ Hỏa sinh ra. Hỏa nhiều Thổ bị tiêu mất
(biến thể).

Hỏa nại Mộc sinh- Mộc đa Hỏa xí: Hỏa nhờ Mộc sinh ra. Mộc nhiều Hỏa lại bị cháy
tàn.

Mộc nại Thủy sinh- Thủy đa Mộc phiêu: Mộc nhờ Thủy sinh ra. Thủy nhiều Mộc lại
trôi mất.

Thủy nại Kim sinh- Kim đa Thủy trọc: Thủy nhờ Kim sinh ra. Kim nhiều Thủy lại
đục, thối.
----------
Kim năng sinh Thủy- Thủy đa Kim trầm: Kim sinh ra Thủy- Thủy nhiều Kim bị
chìm mất.

Thủy năng sinh Mộc- Mộc thịnh Thủy xúc: Thủy sinh ra Mộc- Mộc nhiều làm Thủy ứ lại.

Mộc năng sinh Hỏa- Hỏa diệm Mộc phần: Mộc sinh ra Hỏa- Hỏa rầng rậc Mộc bị cháy
rụi.
Hỏa năng sinh Thổ- Thổ đa Hỏa hồi: Hỏa sinh ra Thổ- Thổ nhiều làm cho Hỏa lụi
đi.
Thổ năng sinh Kim- Kim đa Thổ biến: Thổ sinh ra Kim- Kim nhiều Thổ bị thay đổi
thể trạng.
----------
78
Kim năng khắc Mộc- Mộc kiên Kim khuyết: Kim khắc được Mộc- Mộc quá kiên cố, Kim
bị mẻ (khuyết).
Mộc năng khắc Thổ- Thổ trọng Mộc chiết: Mộc khắc được Thổ- Thổ nặng làm Mộc gãy.

Thổ năng khắc Thủy- Thủy đa Thổ lưu: Thổ khắc được Thủy- Thủy nhiều làm Thổ bị
cuốn đi (phá vỡ).

Thủy năng khắc Hỏa- Hỏa đa Thủy kiệt: Thủy khắc được Hỏa- Hỏa nhiều làm nước
cạn, nóng.

Hỏa năng khắc Kim- Kim đa Hỏa tức: Hỏa khắc được Kim- Kim nhiều lửa tắt.

----------

Kim suy ngộ Hỏa tất kiến tiêu tước: Kim suy gặp Hỏa sẽ bị mòn ngay.

Hỏa nhược phùng Thủy tất vi tất diệt: Hỏa yếu gặp nước sẽ bị tắt liền.

Thủy nhược phùng Thổ tất vị ứ tắc: Thủy yếu gặp Thổ sẽ bị ứ lại.

Thổ suy phùng Mộc tất tao khuynh hãm: Thổ suy gặp Mộc, Thổ bị lũng ngay.

Mộc nhược phùng Kim tất vi phá chiết: Mộc yếu gặp Kim, Mộc bị phá gãy.

----------

Cường Kim đắc Thủy phương chiết kỳ phong: Kim kiên cố, cứng có Thủy mới mài
nhọn, sắt được.
Cường Thủy đắc Mộc phương tiết kỳ khí: Thủy quá mạnh có Mộc mới chặn được
sự phá hại.

79
Cường Mộc đắc Hỏa phương hóa kỳ ngoan: Mộc cứng quá có Hỏa mới uốn nắn
được.
Cường Hỏa đắc Thổ phương chỉnh kỳ diệm: Hỏa mạnh quá có Thổ mới làm cho
giảm bớt được ngọn lửa rầng rậc.

Cường Thổ đắc Kim phương chế kỳ tính: Thổ quá mạnh có Kim mới chế được
cái tính chất quá rắn.
TUẾ, HẠN, NIÊN, CUNG NGHI, KỴ (tuổi, mạng cung tốt xấu)
--------

HẢO HẠN : (Hạn tốt)


Hỏa hành Dần, Ngọ cộng xà hướng : mạng Hỏa hạn gặp năm Dần, Mão, Tị, Ngọ.
Kim phùng song nữ Thân, Dậu phương: mạng Kim hạn gặp năm Tị, Thân, Dậu.
Mộc đắc Hợi cung Dần , Mão vị: mạng Mộc hạn đến Hợi, Dần, Mão.
Thủy-Thổ Thân, Hợi, Tý vi hương: mạng Thủy, Thổ hạn đến Thân, Hợi, Tý.
(song nữ là cung Tị, song ngư là Hợi, Tý)
----------

BĨ HẠN : (hạn xấu)


Hỏa hành Tuất, Hợi tiện vi tai: Mạng Hỏa đến Tuất, Hợi có tai họa. (Mộ, Tuyệt)
Thủy, Thổ Long xà kị hữu ai: Mạng Thủy-Thổ đến hạn Thìn, Tị : buồn
Kim ngộ Sửu, Dần ta hữu hại: Mạng Kim hạn đến Sửu, Dần có hại.
Mộc hành Thân, Dậu dã vô nhai: Mạng Mộc hạn đến Thân, Dậu không hay.
----------

NIÊN SINH KỴ HẠN ĐÁO NIÊN CUNG (tuổi kỵ năm và cung)

Tý, Sửu sinh nhân mạc ngộ Dần: tuổi Tý, Sửu chớ nên gặp hạn năm Dần, cung
Dần.
Tý, Dần sinh nhân kỵ hạn Dần, Thân: tuổi Tý, Dần kỵ hạn năm cung Dần, Thân.

80
“Phục Ngưu trầm mã tu khuynh vận: tuổi Sửu kỵ hạn cung Ngọ, tuổi Ngọ kỵ hạn cung
Sửu
Sửu cung kỵ Ngọ, Ngọ Sửu nhân”

“Hổ, thỏ, mai xà trư ngộ biến, người tuổi Dần, Mão kỵ hạn năm và cung Tị, Hợi
Dần, Mão nhân kỵ Tị, Hợi hạn:”

“Long xà thiết kỵ bản phương lâm, tuổi Dần, Thìn, Tị kỵ gặp hạn năm và cung Thìn, Tị
Thìn, Tị, Dần kỵ Thìn, Tị hạn:”

“Hầu nhân kiến Hỏa tất thương ưu, người tuổi Thân kỵ hạn năm Ngọ và hạn sao
Thân nhân sinh họa Hỏa Linh hạn” Linh Tinh, Hỏa Tinh.

“Dương hành Dậu địa họa lai xâm tuổi Mùi kỵ gặp hạn năm và cung Dậu
Mùi nhân tối kỵ Dậu phương an”

Trư, Khuyển sầu ngộ Kình Dương Thân: tuổi Tuất, Hợi kỵ gặp hạn năm Kình Dương ở
cung Mùi.

Giáp kiến Dương, Đà thân bất ninh: tuổi Gíap hạn gặp Kình Dương, Đà la : thân
không yên

Dậu sinh nhân kỵ Đà la hạn: tuổi Dậu kỵ hạn gặp Đà la.


Trư, khuyển chi nhân mạc ngộ xà: tuổi Tuất, Hợi kỵ hạn năm cung Tị.
Thìn, Tuất tối hiềm ngộ Võng, La: tuổi Thìn, Tuất kỵ hạn năm cung Thìn, Tuất.
Kê kiến Dương, Đà vi bất hảo: tuổi Dậu kỵ gặp hạn Kình, Đà : xấu lắm.
Long, xà mạc hạn đáo Thiên la: tuổi Thìn, Tị kỵ hạn đến cung Thìn và năm
Thìn.

HẠN LƯU NIÊN THẤT SÁT


81
Gíap Kỷ lưu niên Sát tại Thân: năm Giap, Kỷ Lưu Thất Sát ở Thân
Ất Canh lưu Sát kiến ư Thìn: --“--- Ất, Canh -------“--------- Thìn.
Bính, Thân Thất Sát lưu vu Ngọ: ---“—Bính, Tân -------“--------- Ngọ.
Đinh , Nhâm đích thị hiện ư Dần: --“--- Đinh, Nhâm -------“--------- Dần
Mậu, Qúy chi niên lưu tại Tý --“--- Mậu, Qúy -------“--------- Tý

Hữu cửu tai khinh đắc bán phần : có Cửu tinh thì nhẹ được một nữa.

Phú Đẩu Số có thơ:

Giap, Kỷ tri nhân lưu tại Thân


Ất, Canh chi tuế tại Thìn quân
Bính, Tân tầm mã , Đinh nhâm Hổ
Mậu, Qúy chi lưu tại Tý nhân.
Hạn phùng bất cửu đa tai ách.

(nghĩa như trên)


-----------

LƯU HÀ SÁT TINH (lưu sao LƯU HÀ SÁT)

Gíap nhân kiến kê, ất kiến khuyển : tuổi GIÁP ở Dậu, Ất ở Tuất.
Bính kiến Mùi cung, Đinh hầu điện: tuổi Bính ở Mùi, Đinh ở Thân
Mậu nhập xà hương, Kỷ mã quyện : tuổi Mậu tại Tị, Kỷ ở Ngọ.
Canh nhập long cung, Tân thỏ điện: tuổi Canh tại Thìn, Tân ở Mão.
Nhâm ngộ trư vương, Qúy Hổ chuyển : tuổi Nhâm tại Hợi, Qúy ở Dần.
----------

LƯU LỘC TỒN, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA

82
Lưu niên Lộc Tồn, Kình Dương, Đà la giống như sao Lộc Tồn, Kình Dương, Đà la ở vào
hàn
Can như đã nói ở trên theo năm Tiểu hạn.

-----------
LƯU THIÊN MÃ:
Lưu niên Thiên Mã tính theo năm thuộc hàng Can đã nêu ở trên trong vòng sao Tước tinh.

-----------
SÁT TỰ SỐ: (số Sát con trai)

Kim nhân Tuất, Hợi, Tí, Dần thời: mạng Kim sanh giờ Tuất, Hợi, Tí, Dần.
Mộc nhân Thìn, Tị, Ngọ, Thân bài mạng Mộc sanh giờ Thìn, Tị, Ngọ, Thân
Thủy-Thổ Sửu, Dần, kiêm Mão, Tị: mạng Thủy-Thổ sanh giờ Sửu, Dần, Mão, Tị.
Hỏa nhân Thân, Vị tính Dậu, Hợi: mạng Hỏa sanh giờ Mùi, Thân, Dậu, Hợi.

------------

Quyển I xong.
PHẦN II

83
CHÚ GIẢI

(Phần chú giải và phân định về các sao hoặc các Thơ, Phú chỉ về sao, cách hợp với
cácTuổi,Mạng
theo dẫn giải của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh trong Đẩu Số Đại Toàn).

SAO TRIỆT LỘ, TUẦN KHÔNG, THIÊN KHÔNG, ĐỊA KHÔNG

Phụ chú: trong tất cả các sách Tử Vi Đẩu Số đều có ghi : “Không vong tối vi hệ yếu” (sao
Không
Vong có quan hệ rất quan trọng) và không nói rõ ràng cũng như không giải thích rõ rệt nên
các
Sách Đẩu Số khác cũng như các sách đã được dịch ra chỉ nói được sơ sơ mà thôi. Riêng về
Đẩu
Số Đại Toàn của Bach Ngọc Thiềm tiên sinh giải thích như sau:

Sơ khai Thiên Địa chỉ là một khí quyển vòng tròn. Sau đó lớn dần lên như một quả bóng
khổng lồ, sau có chỗ thắt lại như hình số “8” và gọi là “Thái cực lưỡng nghi”. Phân ra một
bên là “trời”, một phần là “đất”. Có sao Triệt Lộ để cắt tách rời ra và bắt đầu “Khai thiên
lập địa”. Về phần “trời” thì không có “đất” nên sau Thiên cung là “Địa Không” và mở cho
bầu trời ở cung Tý gọi là “Thiên khai ư Tý”. Còn về phần “đất” bắt đầu khởi tự cung Sửu
gọi là “ Địa tịch ư Sửu” và ở dưới “đất” không có “trời” nữa nên có sao “Thiên Không”.
Năm Tý là năm Khai Thiên, tách rời đất ra vào năm Sửu nên sao Triệt Lộ bắt đầu khởi từ
cung Tý, Sửu.
TRIỆT LỘ:
Triệt Lộ có nghĩa là tách rời hẳn ra. Phá cái gì đã có, và cũng lợi cho cái gì không có vì thế
các sách nói là Triệt Lộ thay đổi hết tính chất của sao thủ cung. Chỉ ở dưới đất mới có
Triệt Lộ vì thế cung “Tuất, Hợi tức Kiền cung” (Trời) không có Triệt Lộ tại đó. Sao Triệt
Lộ phù giúp cho sao Âm, gặp sao Âm thì tăng sức, gặp sao Dương thì làm mất lực hay bẽ
84
gãy, hủy mất sao đó. Đắc địa tại cung Âm và không đắc địa ở cung Dương. Sao Triệt Lộ
cũng ản được tất cả cái gì xấu ở mọi phía tiến đến cung có Triệt Lộ nên Phú có ghi: “Tam
phương xung Sát, hạn nhất Triệt thi khả bằng” là vậy.
TUẦN KHÔNG:

Sau khi phân trời vào hội đầu tiên hàng Chi là “Tý hội” và phân định về đất vào “Sửu hội”
mới bắt đầu sinh ra “Người, Vật” và được khởi sự vào hội “Dần”. vì vậy tất cả cái gì nói
về Người,vật trên thế gian khởi sự bắt đầu từ “Dần cung”vậy.

Sau khi đã định xong Tam Tài (Thiên, Địa, Nhân) rồi mới định ra hàng Can, hàng Chi. Có
10 Can và 12 Chi. Phối hợp lại thành 10 năm bắt đầu từ Gíap tới Qúy.

Mỗi năm có một Can phối hợp với một Chi, và định cho một hành (theo ngũ hành) như đã
nói ở phần “Lục Hoa Giap Tý” ở trên. Bắt đầu từ Giap Tý đến Qúy Dậu không còn hàng
can để tiếp nữa, nên đặt sao Tuần Không vào hai cung Tuất- Hợi. Khi qua một con giáp
khác là Giap Tuất thì sao Tuần Không chuyển đến cung Thân-Dậu.

Về sao Triệt Lộ thì năm Giap khởi ở Thân- Dậu, Ất chuyển qua Ngọ- Mùi, đến Mậu ở Tý-
Sửu phải tránh “Thiên cung” là cung Kiền nên năm Kỷ lại chuyển về hai cung Thân- Dậu.
Còn sao Tuền Không cứ chuyển đều đều mỗi con Giáp hai cung, kể như 12 cung trên Địa
bàn đều có sao Tuần Không đóng cả.
SAO THIÊN KHÔNG:
Khi phân định về năm rồi tức năm Tý là Trời thì trước sao Thái Tuế chỉ năm hàng Chi đó
là sao Thiên Không và thuận chuyển đủ 12 cung và sao Thiên Không đứng trước sao Thái
Tuế.
SAO ĐỊA KHÔNG:

Bắt đầu khởi giờ đầu tiên của “Khai Thiên Lập Địa” tức là giờ Tý tách đất khỏi trời rồi thì
trên Trời không có đất nữa nên Kiền cung tức cung Hợi khởi phát sao Địa Không.

85
Trong đó có ghi : “ Tý thời hậu nhất vị thị Địa Không” (sau một cung của giờ Tý l2 sao
Địa Không và phân định mỗi giờ đóng ở một cung nghịch vòng với sao Thiên Không).

MƯỜI HAI CUNG GẶP SAO KHÔNG:

Cung Hợi và cung Tý thuộc Thủy , nếu nước gặp khoảng không : được chảy tràn đi, không
có sức ngăn được, tức tăng sức Ác. Nhờ sao Triệt Lộ không phù cung Tý là cung Dương
nên Thủy bị ứ lại.

Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là cung Thổ gặp Không Vong song hai cung Thìn, Tuất còn
gọi là Thiên La (lưới trời đã đặt) và Địa Võng (lưới đất đã giăng ra), gặp sao Không tức là
bỏ lưới đi nên các sao ở đây kể như giảm bớt cái xấu và tăng được sự phát huy của mình.
Còn ở hai cung Sửu , Mùi là hai cung “Âm Thổ” (đất ngầm ở lớp dưới trống không) gặp
được Không Vong ví như hạt giống gieo vào đất trống được phát sinh nảy nở. cung Sửu là
Kim mộ , cung Mùi là Mộc mộ có nghĩa là dưới đất có loại Kim hay loại cây đã thành
khối ở ngầm nơi đó rồi, có gieo hạt giống xuống , hạt không nở hay sẽ bị thối vì bị khắc
chế.
Cung Dần là Dương Mộc gặp Không Vong tức “Mộc Không tắc chiết” có nghĩa là cây
rỗng sẽ gãy. Còn cung Mão là “Lâm Không” (khoảng rừng bỏ trống) nên những hạt gieo
vào nơi đây được phát triển, nảy nở dễ dàng.

Cung Tị và cung Ngọ là cung Hỏa gặp Không Vong tức không có sự cầm bắt, hạn chế
hoặc là một ngọn lửa trong khoảng trống càng bốc sáng rộng và càng mạnh gọi là “Hỏa
không tắc minh” (tăng sáng). Duy sao Triệt Lộ còn có nghĩa là “dập đi, cản, che đi” nên
sao khác ở cung này bị giảm thiểu tính huy của mình. Các sao Ác lại được cải thành Thiện
hay đắc dụng.

Cung Thân, Dậu thuộc Kim gặp Không Vong tức là khối Kim khí rỗng ở trong nên đụng
đến càng có tiếng kêu lớn gọi là “ Không đáo Kim cung giả bội minh”. Sao Không làm
cho các sao ở cung này tăng sức bội phần. Thiện càng Thiện, Ác càng Ác vậy.
86
Hai cung Mão và Dậu tức là hai cung “tranh tối tranh sáng” của buổi bình minh và hoàng
hôn, nếu gặp được sao Không Vong càng phân biệt rõ cái sáng và cái tối nơi hai cung đó.
Đen ra đen, trắng ra trắng vậy.

Sao Tuần Không thuộc về Dương trợ giúp cho Dương (phù), phá sao Âm. Sao Triệt Lộ
thuộc về Âm, phò sao Âm và phá sao Dương, cũng như tăng lực cho các cung thuộc
Dương hay Âm vậy.

SAO THIÊN KHÔNG:


Sao này chỉ về sự tráo trở, gian lận và cả nhút nhát, phá tán nên phò sao này và phá sao
khác, làm cho sao Tử Vi, Thiên Cơ, Thiên Lương thay đổi phẩm cách của mình. Làm cho
sao Thiên Phủ, Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Lộc thành cái kho rỗng. Làm cho sao Hóa Quyền
thành “vô quyền”, sao Hóa Khoa thành “vô học”.

Ở các cung Tuất, Hợi, Tý (Thiên Cung, Thiên Môn) là Miếu.

Ở Sửu, Thìn, Mùi cũng là Miếu, giảm ác đắc dụng, song dầu sao vẫn không phải là sao
chân phương, thành thực.

Ở các cung khác “bất đất địa”: dự gian trá, biển lận càng gấp bội.

Giúp sao Thiên Tướng tăng sức lên vạn năng gọi là “Thiên Tướng Phùng Không, uy
quyền vạn lý”.

Giúp các sao chính tinh Ác ví như “Trợ Kiệt vi ngược” (giúp ông Kiệt tàn ác thêm) : hạn
gặp phá tài.

SAO ĐỊA KHÔNG:


Sao này cũng chỉ về sự gian hùng, trộm cắp , hung hãn, song có sự can đảm ở trong. Nhập
Miếu, đắc địa: giảm ác và lại bội phát
87
Hãm địa tăng cái ác tâm, trộm cướp.

Sao Địa Không phò giúp cho tuổi Tị, tuổi Hợi, tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Mộ nhân), mạng
Kim, mạng Thổ. Nhưng dầu sao vẫn có tính không được quảng bá rộng rãi, tính bần tiện,
bủn xỉn, trộm cắp, tham lam, tà dâm.

Gặp Cát tinh thì phá, gặp Hung tinh thì a dua , theo phò.

SAO ĐỊA KIẾP:


Sao Địa Kiếp cùng với sao Địa Không phát sinh từ cung Hợi nhưng đi ngược với sao Địa
Không trên địa bàn, song cùng một tính nết với sao Địa Không: không phải là Cát tinh,
phá sao Thiện, a tùng với sao Ác như sao Địa Không vậy.

Cả hai sao này gặp sao Phục Binh thành “đầu trộm, đuôi cướp”

Phú có ghi: “Sinh lai bần tiện, Kiếp-Không lâm Tài, Phúc chi hương”
(số sinh ra có tính bần tiện vì sao Địa Không, Địa Kiếp ở hai cung Tài và Phúc Đức).
“ Mạng Không, Thân Kiếp: chủ bần tiện” : Mạng gặp Địa Không, Thân gặp Địa Kiếp là
người bủn xỉn, bần tiện.

“Không, Kiếp nà hiềm ư Tị, Hợi: Mộ nhân, Kim, Thổ phản vi kỳ”. : sao Địa Không, Địa
Kiếp chẳng xấu cho người tuổi Tị, Hợi, tuổi Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), mạng Kim,
mạng Thổ lại hưởng kỳ cách.

“Tứ thập dư niên đại phát phúc” : ngoài 40 tuổi được hưởng phúc lớn.

Thơ:
“Mạng Không, Thân Kiếp tối vi hung
Tứ Mộ sinh Nhân phúc bất cùng
Ty nhiên thử cách quy Kim, Thổ
88
Phú, túc, phong lưu át Thạch Sùng”

Xin dịch:
Người Mạng gặp Địa Không, Thân gặp Địa Kiếp xấu lắm
Người thuộc tuổi Tứ Mộ lại hưởng phúc không hết
Tuy nhiên cách này quý vào cho người mạng Kim, mạng Thổ
Giàu có, phong lưu hơn cả Thạch Sùng.

TAM KHÔNG THỦ CHÍNH:

Phú: (dịch nghĩa)

“Mạng vô chính diệu, phi yểu tất bần”: mạng không có sao Chính diệu, không nghèo
cũng yểu vong
“Nhược đắc Tam không, đích chân phú quý”: nếu được ba sao Không vong, chính là
số giàu sang.
“ Mão, Dậu chi nhân, Kim mạng chính thị”: người tuổi Mão, tuổi Dậu thuộc mạng Kim
hưởng cách này.

TỨ CHÍNH ĐẮC KHÔNG, KHAM KỲ PHÚ QUÝ:


Mạng, Thân, tài, Quan., Thiên Di có đủ bốn sao Không, gặp tuổi Thìn Tuất, Sửu, Mùi và
mạng Kim phát lớn, giàu sang tột đỉnh.

KIẾP, KHÔNG CƯ NGỌ: TRẦM TĨNH ANH HÙNG:


Người mạng Hỏa, lập Mạng tại Ngọ có Địa Không hoặc Địa Kiếp thủ Mạng lại là anh
hùng và trầm tĩnh, không tiểu nhân.

TRIỆT LỘ, KIẾP- KHÔNG HẠN HÀNH BẤT LỢI:

Hạn đến cung gặp Triệt Lộ và Địa Kiếp hay Địa Không: không tốt.

89
Mạng có sao Triệt đến hạn Không,Kiếp; Đại hạn Không,Kiếp gặp tiểu hạn Triệt Lộ cũng
vậy : bị đau yếu, trộm cướp. Nếu gặp Hồng Loan đồng lâm: chắc chết.

HUYNH ĐỆ KHÔNG KIẾP HÀM CHỈ HỮU NHẤT NHÂN.


Cung Huynh đệ có sao Không, Kiếp hàm chỉ có một người.
THIÊN KHÔNG DƯƠNG HỎA CHỦ HƯ KHÔNG
KIỀN TUẦN TRIỆT, ĐỊA KHÔNG NHỊ NHẬT, NGUYỆ HỢP, XUNG: THÔNG
MINH, TUẤN TÚ.
NHƯỢC NGỘ DƯƠNG, ĐÀ, PHÁ, KỴ : TÀN TẬT, YỂU THƯƠNG.
DỮ THIÊN TƯỚNG ĐỒNG CUNG QUYÊN NĂNG VẠN LÝ.
NGỘ HỎA-LINH TINH : HỎA HẠN TÁNG GIA.
GIA ÁM TÚ (CỰ MÔN, HÓA KỴ, ĐÀ LA, PHÁ QUÂN): DIỆC PHÙNG THỶ ÁCH.

Sao Thiên Không thuộc Dương Hỏa, chủ về Hư không. Gặp sao Tuần, Triệt, Địa Không
lại có sao Thái Dương, Thái Âm chiếu hay tam hợp thì thông minh và đẹp.
Nếu gặp sao Kình Dương, Đà la, Phá Quân, Hóa Kỵ là người tàn tật, chết non.
Nếu đồng cung với sao Thiên Tướng: công danh có quyền hành thực lớn hàng vạn dặm.
Gặp Hỏa tinh, Linh Tinh : bị hỏa hạn cháy rụi nhà.
Nếu gặp sao Ám diệu (Cự Môn, Hóa Kỵ, Đà la, Phá Quân): gặp nạn đắm đò.

ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP (ÂM, DƯƠNG HỎA) CHỦ ĐẠO TẶC.
KIẾN TUẦN, TRIỆT NHẬP MIẾU (THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI, THÂN, DẬU) HỮU
CÁT TINH (ĐỊA GIẢI, MỘ): BẤT BẠI.
NGỘ DƯƠNG, ĐÀ, HÌNH, KỴ, DIÊU, PHÁ, HỎA, LINH : YỂU TỬ VÔ NGHÌ.
NGỘ PHỤC BINH: ĐẠO TẶC.

Sao Địa Không , Địa Kiếp là sao thuộc Âm, Dương Hỏa chủ về đạo tặc. nếu nhập Miếu
(Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tị, Hợi) có Cát tinh (Địa Giải, Mộ) đồng cung: số
không xấu, vẫn hưởng phú quý.
Gặp Kình Dương, Đà la, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Thiên Diêu, Phá Quân, Hỏa Tinh, Linh
Tinh : chết non, vô nhân bạc nghĩa. Gặp Phục Binh là giặc cướp.
90
SINH LAI BẦN TIỆN , KIẾP KHÔNG LÂM TÀI, PHÚC CHI HƯƠNG:
Số thuộc vào hàng bần tiện vì sao Địa Không, Địa Kiếp ở Tài Bạch và cung Phúc Đức.
Đắc vị thì không xấu.

NHẤT THẾ VÔ NGHÌ, KIẾP KHÔNG LÂM THÂN, MẠNG CHI ĐỊA. TỨ MỘ, TỊ,
HỢI SINH NHÂN, KIM- THỔ MẠNG: PHÚ QUÝ THỌ TRÀNG.
Đời chê là người vô nhân bạc nghĩa vì Địa Không, Địa Kiếp thủ Thân, Mạng. Tuổi Tứ Mộ,
Tị, Hợi, mạng Kim, Thổ lại giàu sang, thọ.

KHÔNG, KIẾP HÀ HIỀM Ư TỊ, HỢI, TỨ MỘ, KIM, THỔ NHÂN VI KỲ CÁCH
Gặp Địa Không, Địa Kiếp cũng chẳng buồn lo. Tuổi Tị, Hợi, Tứ Mộ, mạng Kim-Thổ lại là
kỳ cách (làm đến Tể Phụ).

TUẦN, TRIỆT , KIẾP, KHÔNG LÂM HUYNH ĐỆ, THỔ CUNG VÔ CÁT TẤT
HỮU TƯƠNG DƯỠNG TÁC HUYNH. ĐÀ, LINH HỔ DIỆC NHIÊN TẢ HỮU HỘI
CHỦ HỮU DỊ BÀO
Sao Tuần, Triệt, Không, Kiếp lâm cung Huynh đệ ở Thổ cung, không có Cát diệu : số phải
có anh em nuôi mới đúng số. Gặp Đà la, Linh Tinh, Hỏa Tinh cũng vậy. Nếu có sao Tả
Phù, Hữu Bật hội ở Huynh đệ tất có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha.

TUẦN, TRIỆT GIA LÂM NHẤT THỜI HAO TÁN:


Sao Tuần Không, Triệt Lộ lâm cung Điền trạch : số có một thời phá tán (nhà cửa, ruộng
đất ông cha để lại phải bán hết sạch và gọi là “ly tông lập nghiệp, xuất tổ thành thân”.
TUẦN TRIỆT GIA LÂM, TỔ NGHIỆP NAN CHIÊU:
Cung Điền trạch có sao Tuần Không, Triệt Lộ là số không được hưởng nhà đất, ruộng
vườn ông bà để lại. Nếu có để lại cũng bị phá tán hết, sau tự lập lấy mới được.

THẾ THẾ BẤT TUYỆT , KIẾN TUẦN, TRIỆT, DIÊU, KỴ BÔN BA YỂU CHIẾT:

91
Cung Phúc đức có sao Hữu Bật là đất mộ tổ tiên thuộc Thổ Hình, gần nước. Nếu gặp Tử
Vi, Thiên Phủ, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Việt đất phát phú quý bền lâu,
danh tài lưỡng vượng đời đời không hết. Nhưng nếu có sao Tuần Không, Triệt Lộ, Thiên
Diêu, Hóa Kỵ xâm phạm lại thành số bôn ba, chết yểu.

TUẦN, TRIỆT HUNG TRUNG VÔ ỔN ĐỊNH:


Cung Phúc Đức hay cung Mạng có sao Tuần Không, Triệt Lộ trong bụng không được ổn
định, lúc thiếu thời tân khổ (các sách khác có ghi cách : Tuần, Triệt đương đầu, thiếu niên
tân khổ).

THIÊN KHÔNG KIẾN ĐÀO HOA Ư NGỌ THƯỢNG: TỘC NỘI HỮU CÔ TỔ
ANH LINH:
Cung Phúc đức có sao Thiên Không và Đào Hoa ở Ngọ: trong họ có bà Tổ Cô linh thiêng
lắm.

KIẾP KHÔNG KIẾN THIÊN DIÊU Ư MÃO THƯỢNG: TỘC NỘI HỮU TỰ ẢI
CHI OAN:
Cung Phúc Đức có sao Địa Không, Địa Kiếp gặp Thiên Diêu ở cung Mão : trong dòng họ
có oan trái: “thắt cổ tự tử”.

KIẾP, ĐÀ, BẠCH HỔ TÚC HẠ HỮU TÌ:


Sao Địa Kiếp, Đà la gặp Bạch Hổ ở Phúc, Mệnh, Tật ách : người có tật nơi chân.

CÁC SAO CHÍNH TINH


xxx

SAO TỬ VI, THIÊN PHỦ

LUẬN VỀ SAO TỬ VI:

92
Tử Vi: Dương Thổ tính nhu hòa, phúc đức, thiện giải chú hung. Lâm Ngọ là cách “Đế lâm
triều”: có quyền năng tuyệt đối, song vì là “ Bắc đầu cư Nam Cực, bất năng thi công” : sao
Bắc đẩu ở Cực Nam không lập được công trạng gì.

Phú:

TỬ VI CƯ NGỌ VÔ SÁT THÂU, VỊ CHI TAM CÔNG:


(Sao Tử Vi cư Ngọ, không có sao Ác, Sát xâm phạm : địa vị lên chức tam công- Sát đây là
Triệt Lộ, Hóa Quyền, Địa Không, Địa Kiếp và Hữu Bật, Kình Dương. Nếu có sao khác
phù vẫn tốt).

TỬ VI LÂM TÝ, ĐẾ TẬT LONG SÀN:


Sao Tử Vi lâm Tý ví như Vua ở trong cung , nằm trên long sàn gọi là “nhàn cung” không
phát được tài năng. Gặp Thiên Diêu, Đào Hoa, Hồng Loan, Mộc Dục lại thành dâm bôn,
trác táng, không vinh hiển. nếu có Tả Phụ, Văn Xương, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Thiên Khôi,
Thiên Việt phù trì vẫn tốt.

TỬ VI CƯ SỬU-MÙI: ĐẾ NGỘ LỘNG THẦN, LOẠN THẾ PHÙNG QUÂN CHI


KHÁCH.
GIÁP NHÂN ĐẮC TAM KỲ GIA HỘI, NGỘ THIÊN HƯ,TẢ HỮU ĐỒNG CUNG
NÃI HÓA ANH QUÂN.
NHƯ GIÁP TẢ HỮU LƯỠNG LÂN VI THƯỢNG PHẨM

Sao Tử Vi ở Sửu, Mùi là cách “Vua gặp lộng quyền thần”. Tuổi Gíap có Tam kỳ Gia hội,
gặp Khôi-Việt, nếu sanh tháng 4, tháng 10 có Tả Phù, Hữu Bật. sanh tháng 3, tháng 5, 9,
11, sinh năm Gíap Dần, Gíap Thìn, Gíap Thân, Gíap Tuất được giáp Long, giáp Phượng:
công danh tuyệt đỉnh, đến bực Đế Vương sáng nghiệp.

Sanh năm Sửu, Mùi gặp sao Thiên Hư là cách Đế Vương nếu có Tả Phù, Hữu Bật đồng
cung là vị “Anh quân khai quốc”. nếu không có khuông phò, bị Hóa Quyền đồng vị lại
thành lộng quyền thân mưu tiềm vị Quân Vương.
93
Sao Tử Vi, Phá Quân tại Sửu, Mùi gíap Tả Phù, Hữu Bật tức có Văn-Võ phò trì, có đức an
bang, tế thế.

TỬ VI, THIÊN PHỦ LÂM DẦN, THÂN: CHUNG THÂN PHÚC HẬU, HƯỞNG
LỘC BÌNH THỜI:

Sao Tử Vi, Thiên Phủ tại Dần, Thân: số hưởng phúc suốt đời. Người có đạo đức nhưng chỉ
phát vào thời bình mà thôi. Cần có Tả Phù, Hữu Bật mới lên được. tuổi Gíap, Canh có Lộc
Mã giao trì là Thượng cách. Mạng Mộc, mạng Thủy không hợp cách này.

TỬ VI, THÊN PHỦ TOÀN Y PHỤ BẬT GHI CÔNG


Sao Tử Vi, Thiên Phủ trông cậy vào sự giúp đỡ tận tình của sao Tả Phù, Hữu Bật.

TỬ VI, THAM LANG CƯ MÃO, DẬU: ĐA VỊ THOÁT TỤC CHI TĂNG

Sao Tử Vi, Tham Lang lâm Mão, Dậu ví như một vị sư thoát tục, nhưng nếu là tuổi Tý,
Ngọ có sao Hồng Loan, Đào Hoa gặp mạng Thủy, Thổ hay Hỏa mạng thuận hành có sao
Mộc dục lại là người vì “tham hoa luyến sắc” đến nỗi “thân bại danh liệt”, thi cử không
đậu được, có thông minh song vẫn “bất tài”.

TỬ VI LÂM THÌN, TUẤT: QUÂN BẤT MINH, THẦN BẤT TRUNG, QUÂN
THẦN HỖN LOẠN:
Sao Tử Vi ở Thìn, Tuất là cách Vua chẳng minh, bề tôi phản bội, gây nên sự hỗn loạn
trong quốc gia.

TỬ VI CƯ TỊ, ĐỀ HUỀ BỬU KIẾM, HỈ-QUYỀN- BINH- HÌNH- ẤN ĐỒNG LÂM:

94
Sao Tử Vi ở Tị là cách “Vua cầm Bửu kiếm”, có sao Thất Sát, Hóa Quyền, Phục Binh,
Thiên Mã, Quốc Ấn, Thiên Hình, Tướng Quân : tức một vị “Vua anh minh”, có đủ quyền
uy giữ yên dân, yên nước, dân giàu nước mạnh.

TỬ VI CƯ HỢI, VIẾT ĐẾ TÙNG CHINH, ĐẮC TẢ- HỮU- BINH- HÌNH- TƯỚNG-
ẤN KHUÔNG PHÙ ĐẮC AN XÃ TẮC:
Sao Tử Vi cư Hợi có Thất Sát đồng cung là cách Vua đi ra trận, tức số không được nhàn.
Nếu có Phục Binh, Thiên Mã, Thiên Hình, Hóa Quyền, Tướng Quân, Quốc Ấn : công
danh hiển hách, giữ yên xã tắc.
Tuổi Tân, tuổi Ất được hưởng cách Tử Vi lâm Tị, Hợi song tuổi Tân chỉ được hưởng Tử
Vi lâm Hợi mà thôi vì gặp Triệt Lộ tại Tị nên lại thành “vô đạo”.

LƯU TỬ VI

Theo Thiên Bàn an tại số hạn Lưu niên Thái Tuế tức năm hiện tại khởi năm Tý tính ngược
tới năm sinh ở cung nào khởi tháng Giêng ở cung đó tính thuận đến tháng sinh.Tại cung
này khởi ngày mùng 1 tính ngược đến ngày sinh. Ngày sinh lâm cung nào khởi cung đó là
giờ Tý tính thuận đến giờ sanh. Đến cung này khởi năm Tý tính thuận đến năm hiện tại
gặp sao Lưu niên Tử Vi. Sau đó tính lưu niên các sao theo vòng Tử Vi, Thiên Phủ. Các
sao lưu gặp chính tinh cuả các sao trong cung hạn tìm thấy những cách :

“Thất Sát, Thiên Cơ đồng độ đắc thiện tam phân” : sao Thất Sao gặp Thiên Cơ đồng độ:
lành, tốt được vài phần.

hay “Thiên Cơ nhập hạn, tối phạ Phá Quân chi hung nguy” : sao Thiên Cơ lâm hạn rất sợ
sao Phá Quân chỉ thành nguy khốn.

(theo tính sao thì sao Thiên Cơ thuộc Mộc, gặp Phá Quân lại hung vì : “Mộc nại Thủy sinh,
Thủy đa Mộc phiêu” đã nói ở mục ngũ hành sinh khắc, chế hóa ở trên). Ngoài ra cách “Cơ
Nguyệt Đồng Lương” gặp cách Sát Phá Liêm Tham lại thành “Trúc la tam hạn” . Bạch
Ngọc Thiềm tiên sinh có nói hậu học lưu ý, suy ngẫm điểm này).
95
TỬ VI , THIÊN PHỦ, VŨ KHÚC, THIÊN TƯỚNG

TỬ VI:
Sao Tử Vi nguyên thuộc Thổ, chủ tinh của Quan lộc cung.Có Thiên Tướng- Tả Phù- Hữu
Bật mới hữu dụng. Không có sao trợ giúp lại thành Cô quân. ở cung nào cũng gọi là Phúc
cả.
Gặp Văn Xương đậu đạt khoa giáp. Gặp Văn Khúc thọ ơn Vua, lộc nước. tính phúc hậu,
công bình. Gặp Đào Hoa, Thiên Diêu : dâm đãng, lưu lạc phong trần. gặp Kình Dương,
Hỏa Linh lại thành trộm cắp. Có Tả Phù, Hữu Bật đồng cung : nhất hô bá nặc. Gặp Ác,
Hung tinh lại thành vô đạo. Gặp Triệt Lộ, Hóa Quyền, Địa Không, Địa Kiếp hoặc Phá
Quân đơn thủ đồng cung thành “ Đế ngộ hung đồ”.

Đại hạn gặp sao Tử Vi có Hỉ khí thay đổi.

THIÊN PHỦ:
Thiên Phủ có nghĩa là Lộc khố (kho tài lộc)

Thơ:

Thiên Phủ vi Lộc khố sao Thiên Phủ là kho Tài lộc
Nhập Mệnh chân thị Phú ở Mạng thực giàu.
Vạn khoảnh chí điền trang có ruộng đất vạn khoảnh.
Gia tư vô luận số nhà cửa nhiều khỏi phải bàn.

Nữ mạng tọa hương khuê Nữ mạng là người khuê các.


Nam nhân thực Thiên lộc mạng Nam hưởng Lộc trời
Thử thị phúc cát tinh chính là Phúc tinh, Cát tinh.
Tứ ngoại vô bất túc ngoài 40 tuổi không cái gì thiếu.

96
VŨ KHÚC:

Sao Vũ Khúc là Đệ lực Bắc đẩu tinh thuộc Kim chủ về Tài bạch. Cùng sao Thiên Phủ: phú
thọ. Thi quyền ở cả 12 cung song phải Miếu, Vượng, Thất hãm. Tính cương trực, bướng,
quả quyết. Có khi cũng ban phước và cũng gia tai họa. hãm vào Chấn cung : “Đông
phương lâm vào hãm địa tất phá tán gia tai”. Gặp Lộc Mã giao trì : phát tài ở tha phương,
dị xứ. Gặp Tham Lang đồng độ lại là người nhiểm và gian lận. Gặp Phá Quân ở Tài cung :
tiền bạc đến tay vẫn thành tay trắng. Gặp sao Hung nhiều tác họa, gặp Cát tinh nhiều thành
tốt. Có tính chuyên nghiệp, kỹ nghệ hay chuyên về kỹ thuật.

THIÊN TƯỚNG:

Sao Thiên Tướng gốc thuộc Thủy hóa Ấn tinh chủ về Quan lộc. Thủ Thân,Mạng có tài,
hưởng phúc, người mập và hơi thấp, bệ vệ, nói năng dịu dàng. Ra làm Quan nhân thăng
tiến, ở nhà giàu có lớn, có chuyên môn, kỹ nghệ trong tay.

TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG CÁCH:

Nhất sinh phúc hậu cận quân vương


Phú túc chung thân thục dữ dương
Tý, Ngọ chi nhân vi hợp cách
Ngoại thử đô lai, thọ hoạ ương.

Nghĩa:

Số một đời phúc thọ gần Vua chúa


Số giàu có khó ai sánh được.
Người tuổi Tý, tuổi Ngọ mới hưởng cách này.
Những tuổi khác lại phải gánh tai họa.

97
TỬ PHỦ TRIỀU VIÊN CÁCH:

Hạn hành tương hảo, hảo tương phùng


Phụ mẫu lưu di bá vạn cung
Thổ mạng hợp thành gia địch quốc
Hỏa nhân hợp cách phúc vô cùng
Kim nhân đắc cách phân tiền hậu
Mộc mạng phùng chi :họa, hại, hung.
Thủy mạng nhược phùng: bần, thọ yểu
Ngũ hành tương khắc, ngữ phi không

Nghĩa:

Mạng có cách Tử-Phủ triều viên hoặc hạn gặp tốt lắm
Số gặp cách này được cha mẹ để lại cho nhiều của cải
Người mạng Thổ kể giàu địch quốc
Người mạng Hỏa hưởng được phúc lớn cả phú lẫn quý vì hợp cách.
Mạng Kim gặp cách này cuộc đời chia làm hai phần (trước xấu, sau tốt hoặc trước tốt sau
xấu, cần phối hợp Đại-Tiểu hạn)
Mạng Mộc gặp cách này là chỉ chuốc lấy tai họa mà thôi.
Mạng Thủy lại là số nghèo và chết yểu.
Ngũ hành tương khắc nói không có sai.

TỬ PHỦ ĐỒNG CUNG CÁCH:


Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu.
(mạng có sao Tử Vi, Thiên Phủ tại Dần, Thân: số là người hiền đức và tốt)

PHỦ TƯỚNG TRIỀU VIÊN CHUNG THÂN HƯỞNG LỘC:


Mạng có sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tam hợp gọi là Phủ Tướng triều viên, suốt đời
hưởng lộc.
98
TỬ TƯỚNG TRIỀU VIÊN CÁCH:
Có 3 cách:
+ Tử Vi tại Ngọ, Thiên Tướng tại Dần, Mạng tại Tuất
+ ---“------- Tý, --------“----------Thân, -----“-----Thìn
+ Tử Vi, Thiên Phủ tại Dần, Thân, Thiên Tướng tại Tí, Ngọ. Vũ Khúc thủ Mạng tại Thìn,
Tuất.

Tử Tướng triều lai: cách tối kỳ


Bán y phụ mẫu, bán lưu di
Thủy nhân ngộ thử hào nhi phú
Hảo mạng phùng chi phú khả chi.
Bình bình trung phú Kim nhi Mộc.
Tối ố Thổ nhân phá tán nghi.
Đại để ngũ hành sinh thả khắc
Bán gia tứ sát, bán suy đi

Nghĩa:

Cách Tử-Tướng triều lai (tam hợp) là cách rất lạ


Nữa nhờ cha mẹ, còn một nữa là nhờ sản nghiệp dành dụm.
Mạng Thủy gặp cách này hưởng hào phú (sang giàu).
Mạng Hỏa gặp: giàu lắm.
Mạng Kim, mạng Mộc thuộc tuổi khắc Mạng :trên giàu bình thường.
Người mạng Thổ lại phá sạch nghiệp.
Ngũ hành sinh khắc đại khái như vậy.
Nhưng nếu gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Không, Kiếp): bị giảm một nữa.

THIÊN PHỦ LÂM TUẤT, HỮU TINH PHÙ: YÊU TÒNG Y TỬ

99
Sao Thiên Phủ ở Tuất có sao Cát tinh phù (Tả, Hữu, Xương, Khúc, Thai, Tọa, Long,
Phượng) : số làm quan có áo gấm. tuổi Đinh, Kỷ, Gíap mới hưởng cách này. Mạng Mộc,
Thủy không hưởng.

THIÊN TƯỚNG SỬU, MÃO


Tý, Ngọ phùng chi quý khả ngôn
Mộc, Thủy trung bình, Kim thượng cách.
Tuổi Tý, tuổi Ngọ mạng lập tại Sửu, Mão là số sang.
Mạng Mộc, Mạng Thủy trung bình. Mạng Kim đại quý. Các tuổi mạng khác không hưởng.

THIÊN PHỦ DẦN, MÃO:


Phủ cư Dần, Mão tối thông minh.
Tý, Sửu nhân phùng đắc hiển vinh.
Người tuổi Tý mạng lập tại Dần, người tuổi Sửu mạng lập tại Mão : thông minh và số
được vinh hiển.
Tuổi Tý mạng lập tại Mão là Hình cung
Tuổi Sửu mạng lập tại Dần gặp sao Thiên Không, tức “Thiên Phủ phùng Không” : phá tán
sự nghiệp và di sản của ông cha và ly hương tổ quán.

THIÊN PHỦ PHÙNG KHÔNG, TƯ CƠ NAN BÁO:

Phú Thần Khê của cụ Lê Qúy Đôn đã dịch : “ Phủ phùng không xứ, tài suy. Đố ai giữ
được căn ky lưu truyền” có nghĩa là sao Thiên Phủ gặp Thiên Không, Địa Không, Tuần
Không tức là số phá tán sản nghiệp của ông cha để lại và của mình tạo ra, số khánh kiệt
gia tài.

Thiên Phủ gặp Triệt Lộ không vong: không hại, không bị ảnh hưởng.

ĐẾ CÁCH HOAN PHÙNG VINH GIÁP, KỶ

100
Cách Tử, Phủ, Vũ Tướng gặp Phụ, Bật, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Binh, Quyền, Tướng,
Ấn : tuổi Giáp, Kỷ hưởng cách này. Các tuổi khác bất lợi. (đã nói ở cách Tử, Phủ, Vũ ,
Tướng nêu trên).

TỬ MÃ NHẤT BAN, KHUÔNG PHÒ ĐẾ VỊ:


Phú Thần Khê của cụ Lê Qúy Đôn đã dịch :
“Ai mà Tử, Mã nhất ban, Nam cận cửu trùng, Nữ cận cung vi”
Mạng có sao Tử Vi, Thiên Mã đồng cung : Nam có chức tước, gần cận Quân vương. Nữ
có địa vị trong cung Vua chúa. Tài cung có Tử Vi, Thiên Mã là số công chức cấp cao.

TỬ VI, PHỤ, MÃ ĐỒNG CUNG: KIM DƯ PHÒ GIÁ


Sao Tử Vi, Tả Phụ, Thiên Mã đồng cung : số làm quan Phò Mã (đi bên cạnh Vua để bảo
giá).

THIÊN PHỦ, TẢ, PHỤ ĐỒNG CUNG: MÔN ĐÀ XA MÃ:


Sao Thiên Phủ, Tả Phụ đồng cung : trước cửa nhiều xe, ngựa. Số sang có chức vị khá cao.

TỬ VI PHÙNG THAI, UY QUYỀN VẠN LÝ, PHÙNG TRIỆT BẤT THI:

“Thai ngộ Đế tinh đa đắc lực.


Uy quyền vạn lý chấn chư hung”

Sao Tử Vi gặp sao Thai đắc lực lắm, có uy quyền vạn dặm tức Vua tại cung điện lâm triều,
trấn ngự được các triều thần.Nhưng gặp sao Triệt Lộ hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Phá
Quân, Hóa
Quyền đơn thủ, không có Tả, Hữu khuông phò lại thành cách “Đế ngộ hung đồ”. Hạn đến
cung Tật ách hoặc đến sao Thai mà Lưu niên có được sao Tử Vi thì giải được tai họa.

ĐẾ NGỘ HUNG ĐỒ, DUY HOẠCH CÁT NHI VÔ ĐẠO:

101
Sao Tử Vi đơn thủ không có Tả Phù, Hữu Bật, Cát tinh khuông phò lại gặp Triệt Lộ không
ovng, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Quyền hoặc ở cung Sửu, Mùi gặp Phá Quân,Kình, Đà là
cách “Đế ngộ hung đồ”, chỉ có tàn nhẫn, vô đạo mới được yên ổn mà thôi.

TƯỚNG, PHỦ GIA KIẾP, ĐAI ẤN TRIỆT HỒI:


GIA HỎA TINH PHI THƯỜNG CHI BIẾN:
Sao Thiên Phủ hoặc sao Thiên Tướng tại Quan lộc có sao Địa Kiếp: số có ra làm quan
cũng bị treo Ấn triệt hồi (chuyển chức, cách chức). Nếu gặp Hỏa Tinh đồng cung thì gặp
tai biến phi thường cách.

THIÊN TƯỚNG, TẢ, HỮU QUAN PHÚC HỘI: ĐỘ SANH CAO THỦ:
Phú Thần Khê của cụ Lê Qúy Đôn đã dịch : “Thiên Tướng, Tả, Hữu chiếu vào, gái làm bà
đỡ tài cao hơn người”
Mạng, Thân,Quan lộc có sao Thiên Tướng, Tả Phù, Hữu Bật chiếu hội, nếu có thêm Thiên
Quan hoặc Thiên Phúc: số có tài hộ sinh (đỡ đẻ) rất giỏi.

TỬ VI NGỘ QUAN PHÚC, VI NHÂN TỐI THIỆN:


Mạng, Thân, Phúc có sao Tử Vi, Thiên Quan, Thiên Phúc là người Phúc hậu, hiền lành.
Lâm Phúc đức còn cho biết Cụ Tổ nhân đức lắm.

TỬ VI QUAN ĐỚI, ĐẾ MẠNG LÂM TRIỀU:


Sao Tử Vi, Quan đới đồng cung, thủ Mạng, Quan là người y phục tươm tất, có chức vị rất
đáng kính như Vua mặc phẩm phục ra triều.
TỬ VI PHÙNG TRIỆT, ĐẾ NGỘ HUNG ĐỒ. MẠNG ĐẮC THAI TINH KHẢ
CỨU:
Sao Tử Vi gặp Triệt Lộ là cách “Đế ngộ hung đồ” đã nói ở trên, nay gặp được sao Thai tức
có sức trợ giúp, giải nguy được.

TỬ VI, THIÊN TƯỚNG, TANG MÔN, NỮ HỮU OÁN PHU CẦU XUẤT:

102
Về Nữ mạng , số có sao Tử Vi, Thiên Tướng, Tang Môn tại Huynh đệ : gái oán giận
chồng bỏ nhà ra đi. Ở cung Phu quân cũng vậy. (Vì sao Thiên Không lâm Phu quân : số
khắc phu hoặc Thiên Không lâm Tử Tức: số hiếm con, gia đình kém hạnh phúc).

TỬ, PHỦ VI THỔ TINH, ĐA KINH LŨY ĐẠT, PHÁT PHÚC HƯỞNG.................
NHƯỢC GIA HAO, TRIỆT, KIẾP, KHÔNG: TRƯỞNG BẠI THỨ THÀNH, THA
HƯƠNG BÔN TẨU, PHÁT BẤT NHƯ TIỀN

Cung Phúc đức có sao Tử Vi, Thiên Phủ: số được Mộ tổ phát phúc, phú quý bền lâu. Nếu
gặp Đại-Tiểu Hao, Triệt Lộ, Địa Kiếp, Địa Không : dòng Trưởng bị bại, dòng Thứ làm
nên song vẫn phải tha hương cầu thực, sự nghiệp không phát, không phú quý như trước
nữa.

THIÊN TƯỚNG VI THỔ TINH ĐỚI THỦY. KIẾN KHÔI, VIỆT, KHOA, QUYỀN
TỨC THỊ LONG HÀNH LŨY KHỞI, ĐÁI ĐÁI TƯỚNG TƯỚNG CÔNG HẦU.

KIẾN TUẦN, TRIỆT : TOAN THƯƠNG LONG HẠCH. NGỘ THIÊN KHÔNG
ĐẠI PHÁT UY QUYỀN.
TƯỚNG NGỘ TRIỆT, TUẦN CƯ PHÚC ĐỨC, CƯ QUAN LỘC: LẠC ẤN HỒI
HƯƠNG, THỨ SĨ BỊ GIAN PHI ĐẠO KIẾP

TƯỚNG PHÙNG TUYỆT CƯ PHÚC ĐỨC : ĐẠI PHÁT ĐA ĐINH, CƯ QUAN


LỘC PHÁT THẬM ĐA, SĨ THỨ ĐẮC Y PHÁT PHÚ

Thiên Tướng lâm Phúc đức là đất hình vuông (cái Ấn), gần nước. Nếu gặp thêm Thiên
Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền : Long mạch cuồn cuộn, đời đời phát Văn, phát
Võ, phát Công hầu khanh tướng.

Nếu gặp sao Tuần Không, Triệt Lộ lâm: đất bị đoản thương Long mạch. Có sao Thiên
Không phát Quyền uy vạn dặm. Tuần, Triệt cùng Thiên Tướng lâm Phúc đức có làm quan
cũng bị treo Ấn triệt hồi, thứ dân bị gian phi trộm cướp.
103
Thiên tướng gặp Tuyệt ở Phúc đức được phát đa đinh, cư Quan lộc: phẩm tước tăng cao.
Thứ dân phát giàu có.

VŨ TƯỚNG, THIÊN VIỆT PHÙNG LINH, HỎA : THIẾT CÔNG


Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng và Thiên Việt gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh tại Mạng, Quan,
Phúc: số có nghề chuyên môn về sắt, thép hoặc làm thợ rèn. Thêm Lộc Tồn, Hóa Lộc : thợ
Kim Hoàn.

QUAN CUNG TỬ MÃ: HÀNH CHÁNH TẢO NIÊN


Phú Thần Khê của cụ Lê Qúy Đôn đã dịch: “Ai mà Tử, mã nhất ban. Mã long, Thiên Hỉ,
Hoa gian Đào hồng... Ai mà Thiên Mã, Đào Hồng, Nam cận cửu trùng, Nữ cận cung vi”

Cách này cũng như cách “ Tử, Mã nhất ban, khuông phò Đế Vị” nêu trong ĐẨU SỐ ĐẠI
TOÀN của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh đã nói ở trên. Ma Y Lão Tổ cũng cùng ý như Bạch
Ngọc Thiềm tiên sinh vậy.

XxxxX

THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM, THIÊN CƠ, THIÊN ĐỒNG, THIÊN LƯƠNG, CỰ
MÔN:

SAO THÁI DƯƠNG:

Vượng : Dần, Ngọ Đắc địa : Mùi, Thân Nhập miếu: Mão
Bình hòa: Dậu Bất đắc địa : Sửu, Hợi.
Hãm địa : Tý, Hợi.

Thái Dương thuộc Hỏa tinh, Bắc đẩu tinh hóa Qúy, chủ Quan Lộc. Hình mạo: đường
đường hùng tráng, mặt trái xoan, hơi hóp. Sinh ban ngày hợp cách, sanh ban đêm hãm.

104
Thông minh, tính chỉ thích hơn người hoặc có ý lấn quyền người khác, làm việc chăm chỉ
lúc đầ, sau chóng chán. Kiêu kỳ.
SAO THÁI ÂM:
Miếu: Sửu, Hợi Đắc địa : Mùi, Tý.
Vượng địa: Dậu,Tuất.
Lợi ích : Thân.
Lạn hãm : Dần, Mão, Thìn, Tị

THIÊN CƠ:
Thiên Cơ thuộc Mộc, Nam đầu hóa Thiện tinh, chủ Huynh đệ. Người cao đẹp, tính nhu, có
tâm thiện. Mưu trí nhiều song biến đổi cũng mau.
Miếu: Tý Vượng: Mão Đắc địa: Dần, Thân
Lợi ích : Thìn, Tuất Bình hòa: Tị, Hợi
Hãm địa: Sửu.

THIÊN ĐỒNG:
Thiên Đồng thuộc Thủy, Nam đẩu tinh, hóa Phúc, chủ Phúc Đức. Người phì nộn, cao,
đẹp.Mặt vuông, mắt sáng. Tính nhân hậu, thẳng.
Miếu: Mão, Hợi Vượng: Tí, Thân Lợi ích: Dần
Bình hòa: Thìn, Tuất Bất đắc địa: Sửu, Mùi.
Lạc hãm : Ngọ.

THIÊN LƯƠNG:
Thiên Lương thuộc Mộc, Nam đẩu tinh, hóa Ấm, chủ Quan Lộc, Phúc đức, Tài Bạch.
Người cao, có vóc song không béo (rắn chắc). Văn, võ kiêm toàn, tài lộc cũng vượng, da
trắng. Tính phúc hậu, trung hậu song gặp Thiên Mã lại bạc bẽo, bôn ba.
Miếu: Dần, Ngọ, Tuất, Tý, Mão, Thìn Vượng: Sửu, Mùi Đắc địa: Dậu
Bình hòa: Tị Lạc hãm: Tị, Hợi.

CỰ MÔN:
Cự Môn thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh, hóa Ám, chủ thị phi.
105
Người mập mạp, phì mãn, đôn hậu, hơi thấp. Tướng ngũ đoản, nói năng biện luận giỏi.
Không trung thực, hay ngờ vực. Học nhiều nhưng không giỏi, lắm chuyện, có tính “ố nhân
thắng kỷ”.
Miếu: Dần, Mão, Thân, Dậu Vượng: Tý, Ngọ, Tị, Hợi.
Bình hòa: Thìn, Mùi, Tuất Bất đắc địa: Sửu.

XxxxX

CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG TÁC LẠI NHÂN

Tối ái nhân sinh Thân, Tý, Thìn


Địch quốc phú phong Thủy- Thổ nhân
Dần, Mùi, Dậu, Hợi; Thủy- Thổ mạng
Ức triệu hữu dư, phú bất bần.
Túng nhiên, niên hợp, mạng bất hợp
Cập ngoại thử niên, nhất thế chuân.
Tuy nhiên các hữu mang hoài sự
Thượng cách nan hoài, khắc yểu thân.
Do mạnh bằng y nguyên hữu chủ.
Chấn cung tận tảo vận phong trần.
Nghĩa:
Mạng có cách Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương là cách làm quan Văn.
Rất hợp với người tuổi Thân, Tý, Thìn.(Thủy)
Sinh vào các năm trên thuộc mạng Thủy, Thổ giàu có địch quốc.
Mạng Thủy- Thổ lập tại các cung: Dần, Mùi, Dậu, Hợi : giàu ức triệu có dư.
Những người sinh vào các năm Thân, Tý, Thìn không thuộc mạng Thủy, Thổ và những
người sinh năm thuộc các mạng khác : một đời gian truân.
Dẫu có may mắn bất ngờ mà được công danh cao quý , thượng cách thì cũng chết yểu.
Ngoài ra nhờ vào Phúc đức. Nếu Phúc đức tốt thì khi vận hạn chuyển đến Chấn phương
(cung Mão) mới qua được tai hạn.
106
CỰ, CƠ MÃO DẬU: PHÚ HỮU LÂU DÀI

Cự, Cơ, Mão, Dậu cách trung bình.


Sữu, Mão chi nhân Thủy hợp tinh.
Phong lưu nhất thế ,bình sinh phú.
Ngoại thử hoàn tri trọng họa sinh.

Nghĩa:

Cự, Cơ (Cự Môn, Thiên Cơ) ở Mão, Dậu là cách trung bình. ?!?!
Người tuổi Sửu, Mão mới được hợp sao này.
Giàu có sung sướng suốt đời.
Tuổi khác lại gặp nhiều tai họa lắm.
Cách Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu giàu có, nhà lầu ?!?!?

CƠ LƯƠNG THÌN TUẤT: NHÂN TỪ CHI THƯỞNG


CƠ LƯƠNG THÌN TUẤT: THIỆN ĐÀN BINH
CƠ LƯƠNG THÌN TUẤT: THỌ NGUYÊN TRÀNG
CƠ LƯƠNG THÌN TUẤT: BẤT PHẠ CHI HUNG
CƠ LƯƠNG THÌN TUẤT: CỰ THƯƠNG CAO CỔ

Thơ:
Sinh tài hữu đạo thị Cơ, Lương
Thương mại thành công, phú thục đương
Thìn, Tuất tuế phùng phương thị đích
Ngoại nhân bất cát, thọ vô trường.

Nghĩa:
Sao Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất thủ mạng là người: nhân từ, phúc hậu, kẻ cả, có
mưu lược và bàn về quân sự. Số thọ, không sợ nguy hiểm và hung dữ, buôn bán lớn.
107
Nghĩa thơ:

Sao Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất thủ mạng buôn bán đại phát đạt, quay trở, về tiền
bạc có tính chất lâu dài, giàu có khó ai sánh được.

Tuổi Thìn, Tuất gặp cách này mới được hưởng phúc như trên. Ngoài hai tuổi Thìn, Tuất đã
dở còn không thọ nữa.
ĐỒNG LƯƠNG TUẦN, TRIỆT

Tuần, Triệt, Đồng, Lương diệc chí nguy


Tựu trung hợp cách thế gian hy
Dần, Thân, Hợi, Tý, Thủy- Thổ mạng
Phú, mỹ, thương, xương, phúc lẫy tùy.
Thử ngoại can, chi niên mạng giả.
Nhất sinh hao tán phục hà nghi

Nghĩa:

Mạng gặp sao Thiên Đồng, Thiên Lương, Tuần không, Triệt Lộ nguy nan lắm.
Nhưng nếu hợp cách lại là “hy hữu” (hiếm có).
Tuổi Dần, Thân, Hợi, Tý thuộc mạng Thủy, mạng Thổ.
Hưởng giàu sang, tiền kho, thóc vựa, hưởng phước lớn.
Ngoài tuổi, mạng kể trên : một đời hao tán trái lại như đã nói, không còn ngờ vực gì cả.

CỰ, CƠ TÝ- NGỌ CÁCH

Cự, Cơ Tý-Ngọ cách thanh kỳ


Mộc -Thổ chi nhân thị đắc chi.
Phú quý phong lưu kham địch quốc.
Chân vô dụng phúc hữu thùy chi.
108
Nghĩa:

Sao Cự Môn, Thiên Cơ ở Tý-Ngọ là cách thanh kỳ.


Người thuộc mạng Mộc, mạng Thổ chắc chắn hưởng phúc.
(tuổi Tý, tuổi Ngọ gặp cách này hợp mạng Mộc, Thổ là tốt nhất).
Giàu sang, phong lưu có thể “địch quốc”.
Các tuổi, mạng khác chẳng hưởng gì (kể như vô dụng).

THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM VỚI 12 CUNG.

Thái Dương tại Hợi, Tý: nhật tiềm hải để (chìm đáy bể).
-------“---------- Sửu: nhật khuất thai cương (bị núi che lấp).
-------“---------- Dần: nhật sơ thăng (mặt trời mới mọc).
-------“---------- Mão: nhật xuất phù tang (lên khỏi phương Đông)
-------“---------- Thìn: nhật xuất lôi môn (ra khỏi cửa Chấn cung).
-------“---------- Tị: thăng điện (ra ngự trên trời)
-------“---------- Ngọ: nhật lộ trung thiên (mặt trời giữa trời).
-------“---------- Mùi: nhật chuyển trắc (mặt trời bắt đầu xế).
-------“---------- Thân: nhật tương tà (mặt trời sắp lặn).
-------“---------- Dậu: tà dương (mặt trời lặn)

Thái-Dương ở Tuất: “Thời nhật vô huy” (Mặt trời không còn ánh sáng.)
Phụ chú:
Thái-Dương ở Sửu: bị nước che khuất. Thái dương ở Tý là Âm cực dương sinh và
chìm đáy bể cũng như các cung Mùi (đã bắt đầu xế) Thân sắp sửa hết ảnh hưởng; Dậu
(Mặt trời lặn); Tuất : tối hù, là cách phản bối không tốt nữa và có xu hướng Chính trị. Thời
loạn còn khá. Thời bình vô dụng…
109
Thái Dương ở Dần Mặt trời mới mọc sức chỉ có đi lên, mỗi lúc một sáng. Lâm Mão:
tức chiếu tang điền (soi vào cảnh thay cũ đổi mới) đang đắc thời. Lâm Thìn xuất đông
phương càng sáng rõ. Lâm Tị “Thăng điện” ví như chuẩn bị lên ngôi đang cực thịnh và từ
Dần đến Tị là cách “Đan-Trì” (Đứng trước sân rồng). Thái-Dương tại Ngọ là Nhật Lệ
Thiên – Trung (Mặt trời giữa trời) cực thịnh.Thái-Dương Lâm Mùi (xế bóng) bắt đầu đi
xuống song còn vớt vát được.
Sao Thái-Dương hợp tuổi Ngọ, sinh ban ngày. Mạng Hỏa, Thổ; Mộc (bị tiết khí).
Mạng Kim,Thủy vô dụng. Tuổi Hợi, Tý không hưởng.

THÁI ÂM
Thái-Âm cư hợi:Thủy trừng Quế ngạc (Sáng như nước tưới cây Đan-Quế trên cung
trăng)
Thái-Âm ở Tý: Nguyệt lãng Thiên-Môn. (Trăng giữa trời, tỏ lắm)
Thái-Âm cư Sửu tuy đắc địa song sắp lặn chỉ vớt được phần nào mà thôi.
Thái-Âm ở Dần, Mão,Thìn,Tị,Ngọ gọi là hãm địa “thất huy” (mất ánh sáng vô dụng
song không hại.)
Thái-Âm ở Mùi (Dương cực sinh âm) Dương chuyển qua âm: hy vọng tiến triển.
Thái-Âm ở Thân:Chuẩn bị mọc lên: Tương lai tốt đẹp.
Thái-Âm ở Dậu (trăng được mọc lên); ở Tuất được soi mặt đất và gọi là “thăng điện”
kể từ cung Dậu trở đi gọi là cách Quế trì. Có chức tước quan trọng. Sao Thái Âm là
“Dâm tinh”. Mạng Thủy,Mộc tốt. Mạng kim: tiết khí. Mạng Hỏa, Thổ không hưởng
Tuổi Hợi, Tý Dần, Mão tốt. Tuổi Bính (Thủy hàng Can), Đinh (Mộc hàng Can) hưởng
phúc.
NHẬT XUẤT PHÙ TANG. (Mặt trời lên khỏi nương dâu hay bãi bể)
Nhật xuất Phù tang, ngự Chân cung.
Tuất, Thìn chi tuế tự thung dung.
Tuy nhiên các hữu thông minh tính.
Hợp cách phương năng tá cửu trùng.
Tuất, Thìn hợp cách Kim nhi hỏa.
Tướng Tướng toàn tài:Tá thánh cung.
Niên, Mạng, Can, Chi quai cách cục:
110
Tam thập niên tiền bán cái hung.
Nghĩa.
Người có mạng lập tại Mão găp cách “Nhật Xuất Phù Tang” và ở vào cung Chấn
Tuổi Thìn, Tuổi Tuất, song thuộc mạng Kim, Hỏa mới hưởng, thông minh, hợp cách và
phò vua giúp nước vừa là Tướng Văn, vừa là Tướng Võ.
` Nếu tuổi, Can, Chi trải cách này thì ba mươi năm về trước nửa tốt, nửa xấu.
NGỌ THƯỢNG THIÊN – LƯƠNG: TÀI KIÊM VĂN VÕ:
Người tuổi Đinh Mạng tại Ngọ có Thiên-Lương, Lộc-Tồn: Tuổi Mậu, Thìn có Kình-
Dương, Phượng Các (Phụng Kiếm tùy thân); Tuổi Canh gặp Phục-Binh, Triệt-Lộ (cách
Triệt-Binh hay Chốt nhập cung) phát về cả văn lẩn võ. Tuổi khác các tuổi trên kể như
không tốt lắm. Số ngoài 30 tuổi làm việc tại triều vua chúa. Về Võ lên đến Nguyên Soái.
SONG MÔN ĐIỀN TRẠCH: THÂN NGỰ LÂU ĐÀI.
Cung Điền Trạch có Sao Cự-Môn: Miếu vượng hoặc ở Dần, Thân số giàu lắm có lâu đài.
LƯỠNG DIỆU ĐỒNG LÂM: THÔNG MINH QUÂN CHỬNG.
Mạng có Thái-Dương, Thiếu-Dương, hoặc Thái-Âm, Thiếu-Âm đồng cung học thông
minh lắm. Nếu có Văn-xương, Văn-Khúc ở đó học giỏi đậu cao. Đắc địa và hợp với Thái-
Dương, Thái-Âm có chức tước cao.
CƠ QUYỀN NHẬP HẠNG:TRÍ SẢO VÔ SONG.
Mạng có sao Thiên-Cơ, Hóa Quyền là người khôn ngoan, quyền biến giỏi lắm. Gặp Không
vong phá cách. (Số quân sư)
LƯƠNG, HAO LÂM MÃO HỘI HỒNG ĐÀO TU PHÒNG THAI TRỤY.
Lương, Hao, Dưỡng, hội dữ Hồng,Đào:
Thai truỵ, nữ nhân bệnh hoạn tao.
Tiểu sản hạn lâm phùng thử tú:
Kiếp, Binh, Hao, Hổ, Dưỡng xâm Đào.
Nghĩa
Sao Thiên-Lương, Đại, Tiểu hao hội sao Dưỡng với Đào Hoa, Hồng Loan lâm hạn: Nữ
nhân phòng trụy thai, và lâm bệnh hoạn. Nếu hạn gặp các sao Địa-Kiếp, Phục-Binh,
Đại,Tiểu Hao, bạch Hổ và Sao Dưỡng xâm phạm sao Đào Hoa sẽ “Đẻ non”.
THIÊN LƯƠNG NGỘ HỎA:PHẢN TOÁN TIỂU NHÂN:

111
Mạng có sao Thiên-Lương dầu đắc cách đi nữa nếu gặp sao Hỏa tinh đồng vị vẫn là người
tiểu nhân phản bác.
Hạn gặp cách trên bị tiểu nhân phản phúc mình.
THÁI ÂM VI TỰ-VIỆN PHÙNG DIÊU, CƠ: HỮU MỘC,HỮU YÊU.
Sao Thái-Âm trong số chỉ về chùa khu vực mình ở. Nếu gặp sao Thiên-cơ: chùa có cây cối
rậm rạp. Nếu gặp sao Thiên-Diêu: Chùa có yêu ma ở đó.
CHUNG,THỦY VINH HOA:NHẬT, NGUYỆT GIÁP MẠNG.
NHẬT NGUYỆT GIÁP TÀI:BẤT QUYỀN TẮC PHÚ.
Mạng, Thân, Tài Bạch có sao Thiên-Phủ, hoặc Vũ-Khúc,Tham Lang tại Sửu,Mùi số phú
quý vinh hoa. Cần lưu ý nếu Thiên-Phủ sặp Không-Vong (Thiên, Địa, Tuần Không: Số
phá tán tổ nghiệp: ly Tổ thành thân).Nếu Tham Lang Vũ-Khúc gặp Tuần, Triệt dương đầu:
Tiền bần hậu phú.
THÁI ÂM LÂM TỬ TỨC:TUY HÃM HÀ TỔN?
Sao Thái Âm lâm cung Tử Tức dầu hãm cũng không hại gì. Vẫn được hai ba con trai.
NHẬT, NGUYỆT, PHÙNG LƯỠNG DIỆU:TIỆN KIẾN LONG NHAM.
Mạng Thân có lưỡng Diệu (Thái-Dương gặp Thiếu Dương hoặc Thái-Âm gặp Thiếu-Âm
đồng cung) số có dịp giáp mặt quân vương. Đại Tiểu hạn gặp cách này cũng vậy. Có nghĩa
thông minh được tin dùng.
KIẾP, CƠ LÂM TẬT:TẤT CHỦ UNG THƯ.
Sao Địa-Kiếp gặp Thiên-Cơ thủ Mạng,Thân,Tật Ách là số bị ung thư. Có sao Thiên-Địa,
Nhật, Nguyệt, Nội Giải,Giải-Thần tức nhẹ và kể là “ung nhọt”.
CƠ,NGUYỆT,ĐỒNG,LƯƠNG:TÔI PHÁ HỎA LINH XÂM PHÁ.
Mạng, Thân, Phúc, Tài, Quan có cách Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương nhưng nếu có sao Hỏa
Tinh hoặc Linh tinh đồng cung dầu đắc cách cũng chẳng hưởng gì cả.
THẤT-ÂM THỦY CHỦ TÀI-BẠCH, CƯ VƯỢNG ĐỊA NGỘ XƯƠNG, KHÚC
KHOA, QUYỀN, LỘC : NHẬT THẾ DANH NHÂN.
HÃM NGỘ ĐÀ, KỴ, DƯƠNG, LINH, TUẦN, TRIỆT : HỮU MỤC TẬT: HUYÊN
ĐƯỜNG BẤT CỬU. NHƯỢC NGỘ TAM KHÔNG:KIM HỎA MẠNG PHẢN VI NHAI.
Sao Thái-Âm thuộc Thủy chủ về Tài-Bạch. Ở vượng địa gặp Văn-xương, Văn-Khúc, Hóa
Quyền, Hóa-Khoa, Hóa Lộc một đời nổi tiếng.

112
Nếu ở Hãm Cung (Dần, Mão, Thìn,Tỵ,Ngọ) gặp Đà-la, Hóa Kỵ, Kình- Dương, Linh Tinh,
Tuần Không, Triệt Lộ: Xấu, ác độc, mắt phải có tật. Mẹ mất sớm. Nhưng nếu gặp được
Tam Không lại là cách tốt.
THÁI-DƯƠNG HỎA CHỦ QUAN LỘC, CƯ MIẾU VƯỢNG NGỘ KHOA,
QUYỀN LỘC : TẢO TUẾ ĐĂNG KHOA, HÃM NGỘ ĐÀ, KỴ, DƯƠNG, LINH,
HÌNH : TẢ MỤC THƯƠNG : THUNG ĐƯỜNG TẢO KHẮC. NHƯỢC NGỘ TÂM
KHÔNG : KIM, HỎA MẠNG : BIẾN HUNG THÀNH CÁT.
Sao Thái-Dương thuộc Hỏa chủ về Quan-Lộc. Ở miếu, vượng địa gặp hóa khoa, hóa-
Quyền, Hóa Lộc,Thiên-Khôi, Thiên việt: trẻ tuổi đăng khoa. Lâm hãm cung
(Thân,Dậu,Tuất,Hợi,Tý,Sửu) gặp Đà-La, Hóa Kỵ, Kình – Dương, linh tinh, Thiên-Hình:
Mắt trái có tật, cha mất sớm. Nếu ngộ Tam Không người mạng Kim, Mạng Mộc lại
chuyển xấu thành tốt
THIÊN LƯƠNG YẾU KIẾN XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT, KHOA TINH:VĂN
CHƯƠNG CÁI THẾ. HỘI THÁI-DƯƠNG, VĂN KHÚC: THIÊN HẠ TRUYỀN TÔ ĐỆ
NHẤT DANH.
Sao Thiên Lương nhập Miếu găp Văn-Xương, Văn-Khúc, Thiên-Khôi, Thiên-Việt,
Hóa Khoa: Học giỏi hơn người, gặp Thái Dương, Văn-Khúc vào thi đậu thủ khoa.
THIÊN LƯƠNG HÃM KIẾN KÌNH, ĐÀ, RIÊU, KỴ, MÃ : LÂM TUYỀN LÃNH
ĐẠM. VƯƠNG NGỘ KÌNH DƯƠNG PHỤC BINH : QUYỀN NHIẾP ĐỔNG BINH
Mạng thân, quan lộc có sao Thiên lương hãm địa gặp Kình Dương, đà la, thiên diêu, hóa
kỵ, thiên mã là người quê mùa, bạc bẽo, bôn ba. Lâm vượng địa gặp kình dương, phục
binh võ quyền động binh (tư lệnh quân sự hay nguyên soái)
THÁI DƯƠNG NGỘ VĂN XƯƠNG : HOÀNG ĐIỆN TRIỀU BAN. PHÙNG
THIÊN MÃ VI HÙNG MÃ
Sao thái dương gặp sao văn xương được vua ban phẩm tước giữa triều đình. Gặp sao thiên
mã là số đằng vân (vận tải hàng không)
THÁI ÂM PHÙNG VĂN KHÚC : TRIẾT QUẾ THỀM CUNG. NGỘ THIÊN MÃ
HIỆU DANH THƯ MÃ
Sao Thái âm gặp văn khúc học giỏi đậu cao. Lâm cung thê : vợ đẹp lắm. Tuổi Bính, Đinh
lâm Hợi, Tý cung có quan tước chức vị như phụ chánh đại thân (trung gián chi thần). Lâm

113
thiên di, quan lộc hoặc thủ mạng, thân gặp thiên mã số thuộc ngành vận tải, thủy vận hay
hàng giang, hàng hải.
CƠ HÌNH TƯƠNG HỘI : CỬU NGHỆ TINH VI
Sao thiên cơ, thiên hình thủ mạng, thân, quan lộc số làm thợ mộc, thợ chạm.
THIÊN LƯƠNG THIÊN HÌNH CƯ NGỌ THƯỢNG ĐẮC PHỤC BINH, LONG
TRÌ, PHƯỢNG CÁC : BÍNH CANH, MẬU DẦN, THÌN NHÂN ĐẮC CÁCH CHỨC
PHONG PHỤ CHÁNH ĐẠI THẦN
Sao Thiên lương, thiên hình thủ thân, mệnh, quan tại ngọ có phục binh, long trì, phượng
các người tuổi Bính, Mậu, canh , dần, Thìn được phong đến chức vị : Phụ chánh đại thần
THIÊN CƠ, ĐÀO, HỒNG ĐỒNG VỊ : DIỆN KIẾN CỬU TRƯỜNG
Sao thiên cơ, hồng loan hay đào hồng đồng vị, thi cử đậu sớm, có vợ sớm, làm quan sớm.
Được gần vua chúa.
ĐÀO HOA, LƯƠNG, MÃ : NAM LÃNG ĐÃNG, NỮ ĐA DÂM
Sao thiên lương gặp đào hoa thủ mạng, hoặc sao thiên lương, thiên mã thủ mạng : trai bôn
ba đàng điếm. Nữ là gái chơi bời.
NHẬT NGUYỆT PHÙNG CÔ QUẢ : TẤT NHIÊN PHỤ MẪU THỌ DIÊN
Sao thái dương gặp cô thần, sao thái âm gặp quả tú đồng cung cho biết cha hoặc mẹ được
thọ hơn.
NHẬT, NGUYỆT LONG VÂN TƯƠNG HỘI : NHẤT THẾ VINH HOA
Mạng có sao Thái dương, thái âm thanh long, hóa ký đồng cung sẽ vinh hoa thi cử đậu đạt.
Ở cung thiên di thì tốt hơn.
HỶ PHÙNG NHẬT NGUYỆT : PHỤ MẪU TẢO HOĂNG
Sao hỉ thần gặp thái dương : cha mất trước, gặp thái âm, mẹ mất trước.
LONG QUẢI HINH CHÂU : ANH HÙNG VÔ LƯỢNG
Mạng có sao Thanh long, một bên có thái âm, một bên có thái dương là một “quán thế anh
hùng”, tuổi ất và tuổi tân mạng lập tại sửu mùi trong cách “Nhật nguyệt giáp tài” bất
quyền tắc phú đã nói ở trên.
THIÊN ĐỒNG ĐỘC THỦ NÃI VI TẢO KHẮC, TẢO HÌNH
Sao thiên đồng độc thủ ở cung phu quân, thê thiếp không gặp đào hoa, hồng loan lại là số
khắc chồng, khắc vợ

114
THÁI DƯƠNG HÃM ĐỊA, KHÔNG KIẾP TRIỀU LÂM : DUY KHÔNG DIỆN
THỊ TÂM PHI. DỤNG ÂN CẢI OÁN. XẠ KHỬ XẠ HỒI
Sao Thái dương hãm địa lâm cung nô bộc, thê thiếp lại gặp địa không, địa kiếp lâm thủ :
Vợ hay thiếp, nô tì ngoài mặt làm lành song trong lòng lại rắp làm hại. Lấy ân làm oàn lúc
ở lúc đi.
NHẬT NGUYỆT CƯ NÔ BỘC : CƠ LAI BÃO KHỨ : MẠNG SỐ KHIÊM
NHÀN.
Sao thái dương thái âm lâm cung nô bộc, số cực. Tôi tớ đói tìm đến, No lại bỏ đi.
NHẬT, NGUYỆT HÃM, KHÔNG KIẾP, TANG MÔN, CÔ QUẢ LÂM PHÚC
CUNG. TỘC NỘI THIỂU NHÂN. LÂM HUYNH ĐỆ, TỬ TỨC DIỆC NHIÊN : CÁI
NHẬT TÁO NAM, NGUYỆT VI NỮ PHÁI
Sao thái dương, thái âm hãm địa, gặp địa không, địa kiếp, tang môn, cô thần quả tủ ở phúc
đức cung : trong họ ít người. Nếu lâm huynh đệ : ít anh chị em, lâm tử tức : hiếm con.
Thái dương tại đây chỉ về trai. Thái âm chỉ về gái.
THIÊN CƠ VI MỘC LÂM PHÚC CUNG : ĐỊA THÊ MỘC HÌNH.
NGỘ TUẦN KHÔNG VI MỘC ẢNH :PHÙNG TRIỆT LỘ THỊ MỘC BÌ.
HỮU HOA NHI TÚ, HỮU THỦY NHỊ SINH. NHƯỢC KIẾN CÁI, DƯỠNG, LONG,
PHƯƠNG, HỒNG LOAN CHÂN THỊ PHƯỚC. NHƯ KIẾN DƯƠNG, ĐÀ DIÊU, MỘC
DIỆU: BẤT PHÁT.
Sao Thiên Cơ là sao Mộc ở cung Phúc- Đức: Mộ táng tại chỗ đất Mộc hình. Gặp sao Tuần
Không là bóng của cục đất; gặp Triệt Lộ: Mộ táng tại Mộc bì ( bìa cục đất). Có Đào-Hoa
đất phát và sớm có công danh. Gặp sao Thủy, mạng Thủy thì sinh. Nếu có sao Hoa-Cái,
sao Dưỡng, sao Long Trì, Phượng Các: Đất phát lớn “đại phú, đại quý”.
Nếu gặp Kình Dương, Đà-La,Thiên Diêu và sao Mộc khác đồng cung thì không phát được.
Nếu số thuộc mạng Mộc cũng chẳng được hưởng gì.
THÁI-DƯƠNG: ĐỊA THẾ CAO ĐỘT. HỮU KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT,
XƯƠNG, KHÚC: ĐẠI CỤC. KIẾN KHỐC, HƯ, TUẦN, TRIỆT, KỴ: GIẢ NHI BẤT
CHÂN
Sao Thái-Dương Lâm Phúc-Đức Mộ Ông Tứ, Ngũ Đại táng hơi cục đất cao nhô lên. Nếu
có Hóa-Khoa, Hóa-Quyển, Thiên-Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn-Khúc là đất được

115
phát quan tước lớn, giầu có lớn. Nếu gặp Tuần, Triệt, Khốc-Hư, Hóa Kị mộ táng vào
Huyệt giả, chẳng ăn thua gì.
CỰ-MÔN VI THỔ TINH ĐÁI THỦY. KIẾN THÁI-DƯƠNG, KHÔI, VIỆT,CƠ,
QUYỀN,VỊ CHÂN HUYỆT. HÃM KIẾN ĐÀ, KỊ, TUẾ, DIÊU: ĐA THỊ ÁC THỦY, ÁC
SƠN. ĐA SINH, NAM CỐ TẬT, NGỤC HÌNH. HUYNH-ĐỆ BẤT HÒA.
Sao Cự-Môn là cục đất vuông thuộc Thổ hình thấy có nước. Gặp Thái-Dương,Thiên Khôi,
Thiên-Việt,Thiên Cơ, Hóa Quyền tức mộ để đúng huyệt. Nếu gặp Đà-La, Hóa Kỵ, Thái-
Tuế, Thiên-Diêu lại là gặp ác Thủy, ác Sơn phản lại. Sinh nhiều giòng trai có cố tật, bị tù
tội. Trong tông phái anh em bất hòa.
CỰ NHẬT ĐỒNG CUNG: QUAN PHONG TAM ĐẠI.
TÀI, ÂN GIÁP ẤN: NGỘ GIẢ PHÚ XA.
Cung Phúc đức có sao Thái Dương, Cự Môn tại Dần, Thân, hoặc Sao Thiên Đồng, Thiên
Lương tại Dần, Thân đều giáp Vũ Khúc (Tài) Thiên Tướng (Ấn); cung Phúc- Đức và sao
Thiên Lương là Âm Cung, Âm Tinh: Số có cách này công danh cao được truy phong đến
Tam Đại và kể như giầu Địch quốc.
THIÊN –LƯƠNG VI THỔ ĐÁI MỘC, KIẾN VĂN KHÚC, KHỌA, QUYỀN TỨC
THỊ ĐA VĂN, NỘI PHÒ, NGOẠI CỦNG.NHƯỢC LÂM HÃM ĐỊA KIẾN TRIỆT,
TUẦN; THIÊN MÃ: PHÁ KHUYNH TỔ NGHIỆP. NAM ĐA LÃNG ĐÃNG, NỮ ĐA
DÂM.
Sao Thiên Lương là Mộ Cụ Năm đời táng nơi đất địa hình Thổ có liên hệ hình cây ( cục
đất vuông nhưng dài), có Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền học giỏi. Có
người phò giúp tay trong, tay ngoài. Nếu lại gặp Tuần Không, Triệt-Lộ hay Thiên Mã
đồng cung và lâm vào hãm địa: số lại phá tán tổ nghiệp. Trai lang thang đàng điếm, gái đa
dâm.
THIÊN ĐỒNG VỊ THỔ ĐÁI KIM. KIẾN XƯƠNG, KHÚC. KHOA, QUYỀN,
KHÔI, VIỆT: “VĂN KHÔI THIÊN HẠ”.KIẾN TUẦN. TRIỆT, KHÔNG, ĐÀ, KỴ,
PHÁT PHÚC BÌNH THƯỜNG VỊ ĐẮC CHÍNH HUYỆT.
Sao Thiên-Đồng lâm Phúc-Đức: Mộ cụ Ông Tứ, Ngũ Đại táng vào khoảnh đất cục Thổ
(vuông) dải Kim ( trên cao lên hình tròn gọi là nhũ). Nếu gặp Văn-Xương, Văn-Khúc,
Hóa-Quyền, Hóa-Khoa,Thiên Khôi,Thiên Việt học giỏi đậu thủ khoa. Gặp, Tuần, Triệt,
Địa-Không, Địa-Kiếp, Đà La, Hóa Kỵ phát phúc bình thường. Mộ táng không trúng huyệt.
116
CƠ, LƯƠNG, THÁI- TUẾ, TANG MÔN: PHÒNG HỮU TRỤY LÂU CHI ÁCH.
Cung Điền- Trạch và cung Phúc-Đức có sao Thiên Cơ, Thiêu Lương gặp Thái Tuế hoặc
Tang Môn : phòng nạn đổ nhà.
THIÊN CƠ, PHỤC-BINH, THIÊN HÌNH: HOÀN VI CỮU NGHỆ.
Cung Phúc-Đức, Quan-Lộc, Điền Trạch nếu gặp sao Thiên Cơ, phục Binh, Thiên-Hình: số
làm nghề thợ mộc. Nếu có Thiên Mã, Tướng-Quân, Quốc-Ấn hội với Hữu Bật, Tả Phụ
chiếu hợp lại phát võ có quan cao.
MẠNG HỮU HỎA, CƠ: NAM THƯỜNG ỦY PHỤ.
Mạng có sao Hỏa Tinh, Thiên Cơ là số sợ vợ. Hai sao này lâm Phúc-Đức cũng vậy.
THIÊN CƠ, THÁI- TUẾ, DƯƠNG,ĐÀ: HỮU NHÂN TỬ TRẬN.
Cung Phúc-Đức có sao Thiên Cơ, Thái Tuế, Kình Dương hoặc Đà La: Giòng họ có người
chết nơi trận địa.
X X X
X X

THẤT-SÁT, PHÁ QUÂN, LIÊM TRINH, THAM LANG.

SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM:Câu tác ác: cảnh phùng miếu vượng CHƯỞNG TAM QUÂN.
SÁT, PHÁ LIÊM, THAM CÂU TÁC ÁC: PHÙNG THIÊN, NGUYỆT-ĐỨC HÓA
TỪ NHÂN.
Thơ: Hỏa mạng phùng chi: Phúc lý đa.
Tu tri: Bạch thủ khả thành gia.
Đại phú mặc như Kim, dữ Mộc.
Chung thân phú Quý lạc như hà
Thổ nhân ngộ thử: Thiên Lôi phá.
Tùng thử tiêu hao: Khất thực đa.
Nhược chí Thủy Nhân vô thúc luận.
Ngũ hành, tứ sát diệu tâm tra.
Nghĩa:
Sao Sát,Phá,Liêm, Tham là sao ác, làm điều quấy. Nhưng nếu gặp miếu vượng
lại là Tướng chỉ huy ba quân.
117
Sao Sát, Phá, Liêm Tham là sao làm ác, nếu gặp được Sao Thiên Đức, Nguyệt-
Đức, Phúc-Đức, Long-Đức lại hóa là người nhân từ.
- Người mạng Hỏa gặp cách Sát, Phả Liêm Tham hưởng phúc nhiều.Tay trắng lập
được cơ nghiệp.
- Người mạng Kim, mạng Mộc tốt hơn cả. Số đại-Phú, sung sướng suốt đời.
- Người mạng Thổ bị phá sản mau như “ Thiên lôi phá” rồi sau đó tiêu hao đến nỗi
phải đi ăn xin.
- Người mạng thủy càng xấu hơn nữa không cần phải bàn luận ngũ hành sinh khắc
là thế. Nếu gia Tử Sát càng phải xét kỹ hơn.
Phá Quân Cư Tý.
Phá-Quân cư tý tính thông minh.
Cách hợpp canh, Nhâm, Bình, dữ Đinh.
Gia,Quốc tất vi nhân trưởng thượng.
Bái kiến Long-Nhan cận đế đình.

Phá-Quân cư Tý vị:
Thân,Tý, Thìn đắc chi.
Hỏa, Thổ Hạng phương hợp.
Ngoại thử dũ gian nguy.
Thân,Mạng ký đắc cách;
Nội ngoại sản lưu di.
Hữu đắc phi thường lộc.
Kỳ phú đã cố nghi.
Dịch nghĩa
Sao Phá-Quân cư Tý thủ mạng tính thông minh.
Tuổi Bình, Đinh, Canh , Nhâm hợp cách.
Số là Trưởng Thượng nhà và nước.
Số được bái kiến Long nhan và gần cung vua.

Phá-Quân ở Tý vị.

118
Tuổi Thân, Tý, Thìn mạng Hỏa, mạng Thổ mới được hợp.Ngoài tuổi và Mạng nêu
trên càng thêm nguy nan.
Mạng, Thân, được cách này còn được hưởng di sản nội, ngoại để lại. Ngoài ra còn
được hưởng lộc phi thường nữa. Giàu lắm.

THẤT SÁT CƯ DẦN.


Thất sát cư Dần chủ đại phú.
Duy hữu Sửu, Mùi vị năng dương.
Tiền vận gian nan thả lao lực.
Hậu vận thanh phong phú thả cường.
Nghĩa
Sát cư dần thủ Mạng là số đại phú. Song chỉ có tuổi Sửu, Mùi mới hưởng phúc.
Song tiền vận cực, hậu vận giàu sang.
SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM CÁCH
Mộ Nhân Kim, Mộc mạng.
Đắc Sát, Phá, Liêm, Tham.
Hưởng chung thân phú quý.
Ngoại giả: Phúc vô tràng.
Nghĩa
Người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc mạng Kim, mạng Mộc. Mạng gặp cách Sát,
Phá Liêm, Tham hưởng đại phú quý cả đời. Ngoài ra tuổi, Mạng khác có được hưởng giầu
có lại không bền.
LIÊM TRINH DẦN THÂN.
Liêm Trinh tối ái Mộc, Kim cung.
Thìn, Tuất Mộc, Kim hợp cách cung.
Dõng, lược ưu nhân, tài Quản, Nhạc.
Quyền hành khốn ngoại Đồng binh nhung.
Ngoại thử hà niên, hà mạng giả.
Hình, tù chi hại; bất thăng: “Hung”!
Nghĩa
119
Sao Liêm Trinh nhập miếu ở Mộc và Kim cung ( dần và Thân); Tuổi Thìn, tuổi Tuất,
Mạng Mộc, Mạng Kim hợp cách. Số dũng, lược, tài cao hơn người về võ như Quản-Trọng,
Nhạc-Nghị ( làm đến Quốc-Tể. Bây giờ vào chức Thủ-tướng). Về võ giữ chức vị Đổng
Binh, Nguyên Soái làm khốn cho ngoại bang Ngoài tuổi và mạng kể trên, nếu gặp tuổi,
Mạng khác Lại lo hình, tù, tai hại, công danh không thăng tiến: “xấu”.
THAM, VŨ ĐỒNG HÀNH CÁCH.
( Sao Tham-lang, Vũ Khúc thủ mạng : Cung Sửu, Mùi là chính; Cung Thìn, Tuất là thứ)
Đồng hành Tham,Vũ thục hà dương?
Dần, Mão, Thân nhân phúc lộc tuyền.
Nghĩa
Người tuổi Dần, Mão, Thân được hưởng cách Tham Vũ đồng hành. Tham-Lang, Vũ
Khúc ở Sửu, Mùi cung là chính. Tham Lang, Vũ-Khúc ở Thìn, Tuất là thứ. Các tuổi khác
không hưởng.
PHÁ QUÂN THÌN TUẤT
Phá-Quân Thìn, Tuất: Cương quả chi nhân.
Phá-Quân lâm thử : Bất nghĩa quân, Thần.
Phú, Quyền,Phúc hậu, Đại phát Giáp nhân.
Nghĩa
Sao Phá-Quân Thìn, Tuất thủ mạng là người cương quả. Phá-Quân thủ mạng ở đây: quân
bất nghĩa, Thần bất trung. Duy có tuổi Giáp là người đại phát cả phú, quý và phúc hậu.
QUÂN QUYỀN THỦ MẠNG: UY TRẤN TAM QUÂN.
Sao Phá-Quân,Hóa Quyền thủ mạng có Thiên-Khốc, Phục-Binh: Số phát võ cầm đầu ba
quân. (Tuổi Giáp đắc cách).
LƯƠNG PHÁ TƯƠNG PHÙNG:UY QUYỀN HÁCH DỊCH.
Mạng có Phá-Quân gặp Phá-Toái: Số làm tướng có uy quyền lớn.
Mạng có Phá-Quân gặp Thiên-Hư : Số cũng làng Tướng (Tuế-Phá đồng cung)
QUYỀN SÁT THỦ MẠNG. HAY THAM HỎA NHÂN CÁCH.
(Sao Tham-Lang thủ Mạng có Thái-Tuế thuộc hỏa đồng cung, hoặc Thiên-Trượng, với
Hỏa tinh nhập miếu thủ Mạng).

Thơ: Tam Sát gia lâm miếu vượng cung.


120
Tính tình cương, mãnh chân anh hùng.
Kỷ phiên hiếm địa đô kinh quá.
Lẫm lẫm uy quyền chúng hãn đông.
Nghĩa
Ba Sao Sát ( Tham-Long,Thái-Tuế, Hỏa Tinh hay Thiên Trượng đều là ác sát tinh)
thủ mạng nhập miếu.
Tính tình mạnh dạn hơn cả người khác.
Bao nhiêu lần dám qua nơi hiểm địa.
Với uy quyền lẫm lẫm oai phong làm địch phải sợ.
( Chỉ có người mạng Hỏa mới hưởng cách mây)
THAM LINH TỊNH THỦ: DANH CHÂN BIÊN CƯƠNG.
Sao Tham-Lang và Linh Tinh thủ Mạng là số phát võ ra trận nơi biên cương với chức vị
“danh tướng”.
THẤT SÁT MÙI CUNG.
Giáp nhân: Mạng lập tại Mùi cung.
Mão, Sửu: Kình, Bà,; Tỵ: Kiếp, Hồng.
Thất Sát thủ viên: Kê hạn tử
Tha can khả kiến giảm kỳ hung.
Nghĩa

Sao Thất-Sát ở Mùi cung là miếu địa, song tuổi Giáp lại kỵ.
Vì cung SỬu và Mão có Kình Dương và Đà-La chiếu, tam hợp.
Nếu cung Tị lại có sao Địa Kiếp hoặc sao Hồng-Loan thì mạng đến cung Dậu sẽ chết
( Cung Dậu là Khôn cung của tuổi Giáp vì Kình Dương Đà-La cùng hội ở đây).
Người thuộc tuổi hàng Can khác thì giảm cái xấu.
THIÊN HÌNH, PHÁ QUÂN CHỦ TỤNG. QUAN-PHUÙ, THÁI-TUỀ DIỆC
NHIÊN.
Mạng có sao Thiên-Hình, Phá-Quân hoặc hạn gặp hai sao này quán tụng ( kiện cáo). Nếu
gặp sao Quan-Phù hay sao Thái-Tuế cũng vậy.
THIÊN-HƯ, THAM, VŨ: VÔ CỐ ĐẮC TÀI.

121
Mạng có sao Tham-Lang, hay Vũ-Khúc gặp Thiên-Hư là số được của bất ngờ. Hạn đến
cung này vẫn vậy.
THẤT- SÁT TẠI MÙI NHỊ KIẾP SỬU, GIA HỒNG LOAN ĐẠO TẶC KHẢ
PHÒNG.
Mạng Lập tại Mùi gặp sao Thất Sát, cung Sửu có Địa-Kiếp, Hồng Loan số mất trộm, cướp
luôn luôn. Hạn gặp cách này mất cướp, mất trộm.
THAM LANG THIÊN VIỆT: CHỦ KIM KHÍ.
GIA PHỤC KIẾP TỨC THẤT KIM NGÂN.
Hạn đến sao Tham-Lang gặp Thiên-Việt là năm buôn bán về Kim loại, hay mua được
vàng bạc. Nhưng nếu có sao Phục-Binh, Địa-Kiếp cùng tụ hội lại là năm mất tiền, mất
vàng bạc, đồ kim khí.
THÁI-TUẾ NGỘ THẤT SÁT Ư MẠNG CUNG: HUNG TRUNG ĐA DIỆU
TOÁN.
Sao Thất-Sát gặp Thái-Tuế ở Mạng cung: người có nhiều mưu mô sảo quyệt lắm.
THẤT SÁT, MẠNG, THÂN: TRUNG THỌ YẾU.
Sao Thất-Sát gặp thủ Mạng,Thân: số chỉ trung thọ mà thôi.(phải phối hợp với tướng pháp)
THAM LANG HÃM ĐỊA TÁC ĐỒ NHÂN.
Sao Tham Lang lâm vào hãm địa: nên làm nghề đồ tể tốt và tránh được tù tội
LIÊM TRINH HÃM, KIẾN THÁI-TUẾ, PHỤC BINH,KHÔNG, KIẾP:
HÌNH TÙ NAN MIỄN.NGỘ HÓA KỴ Ư HỢI PHẢN VI KỲ CÁCH.
Sao Liêm-Trinh thủ mạng hãm ở Tị, Hợi cung có sao Thái-Tuế, Phục-Binh, Địa-Không,
Địa-Kiếp chiếu là số bị tù đày. Hạn gặp càng lâm hình ngục. Nếu có sao Hóa-Kỵ lâm Hợi
gặp Liêm-Trinh ở đây lại là cách tốt. (Mạng Kim, Mộc hưởng cách này. Làm Chính trị
hoặc cai ngục, làm việc trong nhà lao hay ngành Tư-pháp, Công an coi về tù).

LIÊM TRINH MIẾU KIẾN, KHÔI, VIỆT, KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU: ANH
HÙNG VÔ ĐỐI. NGỘ KHÔNG, KIẾP, TUYỆT Ư DẦN, THÂN SINH BẤT PHÙNG
THỜI. HỘI TRÀNG SINH: ĐẮC THỜI NHỊ TIỀN.
TUẤT, THÌN, KIM MỘC SINH NHÂN TÀI NHƯ QUẢN NHẠC.
Sao Liêm-Trinh nhập Miếu ở Dần,Thân gặp Khôi,Việt,Khoa,Quyền,Tả-Hữu là Anh hùng
không có đối thủ (Phát về văn võ kiêm toàn). Gặp Không,Kiếp lâm Tuyệt địa dần, Thân
122
tức Mạng Kim gặp Liêm Tring thủ Mạng ở Dần; Mạng Mộc gặp Liêm-Trinh ở Thân lại là
“Sinh không gặp thời. Có tài chẳng đắc dụng. Gặp Tràng-Sinh là số gặp thời. Hạn gặp
Trành sinh có thời tiến thân. Tuổi Thìn, tuổi Tuất gặp Liêm-Trinh, Không, kIếp ở Dần,
Thân và Cát tinh kể trên khuông phù và là tuổi thuộc mạng Kim, mạng Mộc tài võ giỏi
như Quản-Trọng, Nhạc Nghị làm đến Quốc Tể.”
THẤT SÁT DƯƠNG HỎA CHỦ CƯƠNG QUYẾT . MIẾU KIẾN KHOA,
QUYỀN, KHÔI, VIỆT: VĂN. VÕ SIÊU NHÂN. HÃM KHIẾN KHÔNG, KIẾP,
KỴ, HỎA, DIÊU HÌNH: BẤT TOÀN THÂN, MẠNG.
Sao Thất Sát là Kim tinh đái dương hỏa. Cương quyết, hùng dũng, mưu trí nhiều. Gặp
Khoa, Quyền, Khôi,Việt: Văn tài, võ nghệ hơn người. Hãm địa lại gặp Không, Kiếp, Hóa
Kỵ, Hỏa tinh, Thiên-Diêu, Thiên hình chết không toàn tính mạng. (bị đâm chém, mổ xẻ).
Nếu lâm hạn cũng gặp tai họa xấu.
THẤT SÁT, PHÁ QUÂN: CHUYÊN Ỷ DƯƠNG LINH CHI NGƯỢC.
Mạng có sao Thất-Sát hoặc Phá-Quân, nhờ gặp sao Kình-Dương hay sao linh tinh đồng
cung lại thêm ngược ngạo, hung dữ và phát võ tướng, làm cho địch quân khiếp vía giữ yên
bờ cõi. Nhờ cách “DƯƠNG LINH THỦ MẠNG : TRẤN NGỰ BIÊN CƯƠNG” (sao
Kình dương, linh tinh thủ mạng, tên tuổi vang dậy ở biên giới). Hạn gặp sao nầy, nhờ
người khác làm cho mình hưởng).
HÌNH, TÙ GIÁP MẠNG : HÌNH THƯỢNG SUY THÔI
Sao liêm trinh, kình dương hoặc sao liêm trinh, thiên hình cũng như sao thiên cơ, kình
dương hay saoThiên-Cơ, Thiên-Hình giáp cung mạng (kèm hai bên cung Thân, Mạng,
Phúc-Đức) là số phải chịu hình án, gông cùm. Lâm Quan tù vì công việc liên hệ đến chức
vị khi làm Công chức. Lâm Thiên-Di :Đi ra ngoài mà bị tù.
HỎA, THAM THỦ MẠNG: VÕ TƯỚNG PHONG HẦU
THAM. LINH TỊNH THỦ : DANH CHẤN BIÊN CƯƠNG.
Mạng có sao Tham-Dang gặp Hỏa-Tinh đánh giặc rất giỏi danh làm cho Lân-Quốc kính nể.
Được phong đến Hầu tước.
Người Mạng Hỏa có sao Tham-Lang thủ mạng cũng phát võ tướng.
Mạng có sao Tham-Lang và Linh-Tinh là số phát võ tên tuổi làm cho lân quốc kính nể và
được cử ra trấn thủ biên cương.
HỒNG-LOAN, THAM LANG ĐỒNG VỊ: TUY THÔNG MINH NHI LẠC-ĐỘ.
123
THAM LANG, HỒNG LOAN: ĐAM MÊ TỬU, SẮC.
Sao Tham-Lang, Hồng-Loan đồng cung: Học hành thông minh song vì ham tửu sắc mà thi
cử trượt hoài.
THAM LANG VI THỦY TINH. KIẾN VŨ KHÚC, KHOA, QUYỀN: THỢ KHẢO.
ĐA PHÁT ANH TÀI. VĂN KHÔI THIÊN HẠ; VÕ ĐỐNG BINH QUYỀN.NGỘ TRIỆT-
LỘ: LONG HÀNH GIÁN ĐOẠN: HỮU THỊNH, HỮU SUY. ĐƠN THỦ PHỨC CUNG
NGỘ VĂN XƯƠNG; DUYÊN ĐỒ KHẤT THỰC.
Sao Tham-Lang lâm Phúc-Đức: đất mộ táng nơi đất thấp có nước. Gặp Vũ-Khúc, Hóa
Khoa, Hóa Quyền: Số thọ. Đất phát nhiều nhân tài. Văn đứng đầu Thiên Hạ; Võ nắm binh
quyền đến chức Đổng-Binh, nguyên Soái gặp Triệt-Lộ: Long-Mạch bị gián đoạn (đoản
thương Long mạch) đất lúc thịnh lúc suy, Một sao Tham-Lang Lâm Phúc-Đức gặp Văn-
xương có khi phải ngửa tay nhận bố thí của người khác.

LIÊM TRINH: HỎA ĐÁI KIM: KIẾN THIÊN HÌNH: LỘC TỒN ĐỒNG VỊ ĐỊA
KHI CHUNG LINH: LONG HỔ LOAN BÃO. HỮU QUAN NGINH PHONG. PHÚ
KHAM ĐỊCH QUỐC. KIẾN CÔ, QUẢ ĐỊA VÔ TÚ KHÍ. VI CÔ ĐƠN. NAM CÔ,
NỮ QUẢ, BÔN TẤU THA PHƯƠNG.
Sao Liêm-Trinh Lâm Phúc-đức: Mộ cụ ngũ đại táng nơi đất hình hỏa đái Kim (hình đất
tròn non: có mũi nhọn gọi là nhũ thò ra), Đồng cung với Lộc-Tồn, Thiên-Hình địa khí
phong hậu. Đất linh thiêng. Có tay Long, tay Hổ ôm lại. làm quan được đặc cách phong
chức tước. Giàu lớn có thể gọi là “ Phú gia địch Quốc”. Nếu gặp Cô-Thần, Quả Tú đất
không có “địa khí tốt”, lại thành cô đơn. Sanh trai cô, Gái quả, phải bôn tẩu tha hương.

THAM LANG:HÍ CAO LƯƠNG CHI VĨ.


Phúc đức cung có sao tham lang : số được hưởng cao lương, mỹ vị.

THÌN,TUẤT PHÁ QUÂN NGỘ HỎA, LINH HOẶC ĐỊA KIẾP, ĐỊA KHÔNG,
PHỤC BINH : HÓA VI ĐẠO TẶC
Phúc-Đức lâm Thìn, Tuất có sao Phá-Quân nếu có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung
hay có Địa-Không, Địa-Kiếp và Phục-Binh đồng cung: số lại là giặc cướp.

124
THIÊN DIÊU, THẤT SÁT, THIÊN HÌNH, DƯƠNG NHẬN: NỮ DỊNH HÌNH
PHU CHI KẾ
Cung Phúc-Đức hay cung Phu-Quân có sao Thất-Sát, Thiên-Diêu, Kình Dương, Thiên-
Hình hội;Gái có dự tính mưu kế giết chồng.

NỮ ĐA PHẢN BỘI: HỨA GIA THAM, SÁT NHÀN CUNG


Phú Thần-Khê của Cụ LÊ-QUÝ ĐÔN dịch: “Gái bạc tình :Tham, Sát nhàn cung”.
Số đàn bà có sao Tham-Lang tại Dần,Thân; sao Thất Sát tại Thìn,Tuất thủ Mạng Phúc-
Đức hoặc Phu-Quân cung hoặc Tham-Lang và Thiên-Mã đồng cung là người bạc bẽo với
chồng. Không chung thủy.
THAM LAM DẦN THƯỢNG NGỘ HÌNH: HẠN PHÙNG KHUYỂN PHỆ.
Cung Tật Ách có sao Tham-Lang, Thiên Hình ở Dần là số bị chó dại cắn, đại hạn có sao
Tham-Lang, Tiểu hạn lâm cung Dần hoặc đến năm Dần gặp sao Thiên-Hình: hạn bị chó
cắn.
XƯƠNG, THAM DẦN, THÂN; HẠN NGỘ NGỤC TÙ.
HỈ ĐẮC HỎA, LINH KHẢ GIẢI.
Sao Tham-Lang, Văn-Xương ở Dần,Thân lâm Tật-Ách: số bị tù. Lâm hạn là hạn bị tù tội.
Nhưng nếu gặp được hỏa, linh tinh đồng vị, giải được hạn này.
LIÊM, THAM TỊ HỢI : TÙ NGỤC NAN ĐÀO : HỈ HÓA KỴ TRỪ ƯU
Sao liêm trinh, tham lang lâm tị hơi thủ phúc, mạng, tật ách e cũng là số bị tù tội. Nhờ gặp
được sao Hóa Kỵ lại tránh được tù tội.
TANG, ĐIẾU, PHÁ, LIÊM Ư MÃO;DẬU: TU PHÒNG MỘC ÁI CHI ƯU
Tang Môn, Điếu-Khách, Phá-quân, Liêm-Trinh lâm Mão, Dậu Nên cẩn thận phòng cây đổ,
gỗ đè hoặc là té từ trên cây xuống.

CÁC SAO THUỘC THẬP CAN.


-----------------------
HÓA KHOA, HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KỴ, THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT,
THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, ĐƯỜNG PHÙ, QUỐC ẤN, THIÊN TRÙ, LƯU-XƯƠNG
125
(LƯU NIÊN VĂN TINH), LƯU HÀ, LỘC-TỒN, BÁC SĨ, KÌNH-DƯƠNG, LỰC-SĨ,
THANH-LONG,TIỂU-HAO, TƯỚNG-QUÂN, TẤU-THƯ, PHI-LIÊM, HỈ-THẦN,
TRỰC-PHÙ, ĐẠI-HAO, PHỤC-BINH, ĐÀ-LA, QUAN PHỦ.
-----------------------
SAO HÓA KHOA:
Sao Hóa Khoa thuộc Thủy. Chủ về thi cử. Nếu có gặp ác tinh cũng thuộc vào hàng
“nghiên bút”. Hóa Khoa thủ Thân, Mạng hội, giáp Hóa Quyền. Hóa Lộc thông minh, công
danh cao. Gặp Thiên-Khôi Thiên-Việt chủ Khoa giáp. Làm quan đến đại thần. Sao Hóa
Khoa lâm Nô-Bộc, hoặc gặp Tuần Không, Triệt Lộ, Thiên-Không, Địa-Không không được
tốt. Có vẻ nho sĩ song chẳng đậu đạt được, công danh cũng chẳng có.
MIÊU NHỊ BẤT TÚ: KHOA TINH LẠC HÃM Ư HUNG HƯƠNG.
MIÊU NHỊ BẤT TÚ: KHOA TINH LẠC HÃM Ư HUNG THẦN.
(Lúa Miêu không tốt lên được vì sao Hóa Khoa hãm hung hương hay hãm vào
Hung-Thần.)
Thủ nữ Mạng: lấy chồng có chức tước. Dẫu có lâm Tử Sát hay bị xung phá đi nữa
cũng được giàu sang.
Thơ:
Khoa tinh nhập Mệnh khởi tầm thường,
Cẩm tú tài hoa triển miêu lang.
Canh ngộ Khúc, Xương, Khôi, Việt Tú
Long-Môn nhất được tình danh hương.
Nghĩa
Sao Khoa Tinh nhập Mệnh chẳng phải tầm thường. Số học giỏi Văn-chương cẩm tú,
làm Quan triều Thần. Nếu lại gặp được Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thi
cử và công danh ví như cá nhảy qua của Võ-Môn thành Rồng. (Một bước lên quan), tên
tuổi vang dậy.Cùng với tất cả các chính tinh đều tốt cả.
Sao Hóa Khoa còn là Giải-Thần. Lâm Tật ách tránh tai họa. Lâm hạn: tốt. Đại hạn 10 năm.
Tiểu hạn: một năm.
Cùng sao Hóa-Kỵ đồng cung: Thi cử bất lợi.( Chống thi cử)
SAO HÓA LỘC ở Nhược địa ( Tí , Ngọ, Thân, Dậu + 4 cung tứ mộ : cũng chẳng
ăn thua gì.)
126
Sao Hóa-Lộc thuộc thổ là “Phúc-Đức Thần”. Thủ Thân, Mạng, Quan-Lộc: Số có lương
bổng, phát phú. Cùng Hóa Khoa, Hóa Quyền đồng vị, tam hóa liên Châu; hoặc ba phương
(Mạng,Tài,Quan,Thiên-Di) có danh trên chiếu nhà vua và công danh phú quý.
THƠ:
Mạng, Thân, Hạn ngộ LỘC lai lâm.
Tước vị cao thiên tả Thánh Minh.
Thường, thứ tương phùng dương phú quý.
Tự nhiên súc tích quảng kim ngân.
Nghĩa:
Mạng, Thân, hạn gặp sao Hóa Lộc:
Được tước lộc cao và phò vua giúp nước.
Thứ dân Mạng, hạn tương phùng trở nên giàu sang.
Số giàu có bạc vàng súc tích.

Sao Hóa Lộc chủ về lương bổng, tiền bạc, gặp Tuần Không, Triệt Lộ, Thiên Không, Địa
Không: chủ phá tài, phá tổ nghiệp. Hạn gặp có phát tài cũng chẳng giữ được; Có công
danh lại bôn ba, cực khổ.
LỘC CHỦ PHÙNG KHÔNG TƯ CƠ NAN BẢO.
Sao Hóa lộc gặp sao Không: phá tán cơ nghiệp
LỘC CƯ NÔ BỘC: TÚNG HỮU QUAN DÃ BÔN TRÌ.
Sao Hóa Lộc lâm Nô Bộc nếu có làm Quan cũng bôn ba cực khổ.
PHÁT BẤT TRỤ TÀI: LỘC TÚ CHỦ TRIỀN Ư NHƯỢC ĐỊA ( Tí, Ngọ, Dần,
Thân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)
Sao Lộc ở vào cung Phụ-Mẫu, Huynh-đệ, Nô-bộc, Tật-Ách, Tử-Tức là nhược địa: có phát
tài cũng không tích tụ được.
UYÊN ƯƠNG HỘI LỘC: HOÀNH PHÁT TƯ TÀI.
Sao Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc là “Uyên ương hội lộc” số phát phú bất ngờ.
LỘC NGỘ DƯƠNG, ĐÀ, KIẾP, KHÔNG, HẠO, SỨ: DI LỤY QUAN TAI.
Sao Hóa-Lộc gặp Kình-Dương hoặc Đà-La: Địa-Không, Địa-Kiếp, Thiên-Sứ, Đại, Tiểu
hao: làm Quan cũng gặp tai nạn, khẩu thiệt liên quan đến hối lộ, làm dân cũng gặp kiện
tụng lôi thôi về tiền bạc.
127
SAO HÓA QUYỀN
Sao Hóa Quyền thuộc Mộc chủ về quyền hành sinh sát. Thủ Thân Mạng cùng Hỏa Khoa
Hóa Lộc là có “Xuất Tướng, Nhập Tướng” ( cả Văn, Võ,Quyền hành). Gặp Thất Sát,
Thiên-Hình: có quyền sinh sát trong tay. Gặp Thiên Khốc công danh vang thiên hạ. Gặp
Phá-Quân phát phúc: Tuổi Giáp mới hưởng. Gặp Vũ Khúc tuổi Canh hưởng phúc. Gặp Tử
Vi: Tuổi Ất lại thành “ Dễ Ngộ Quyền Thần” (bị tiếm quyền) phải có Tả Phụ, Hữu-Bật,
Phá-Quân, Thất Sát mới được hưởng phúc và có quyền có tước. Gặp Thiên Cơ: Tuổi Bính
quyền biến giỏi lắm làm đến Quân sư. Gặp Thiên Đồng: Tuổi Định lâm Hợi, Tỵ đại phát
phúc là lương đồng chi tài. Găp Thái Âm ở Hợi,Tỵ: Tuổi Mậu hưởng phúc. Gặp Tham
Lang tại Sửu, Mùi: tuổi Kỵ hưởng phúc; Gặp Thái dương tại Dần, Thân, Mão, Thìn, Tỵ,
Ngọ: tuổi Tân hưởng phúc. Găp Tử Vi đóng thủ Mạng không có Phá-Quân, Thất Sát, Tả-
Phụ, Hữu bật đồng cung: Tuổi Nhâm lại bị chèn ép, lấn át. Gặp Cự-Môn tại Dần, Thân, Tí,
Hợi, Tỵ, Ngọ: tuổi Quý hưởng phúc. Riêng tại Tỵ gặp Lộc-Tồn song tuổi Quý nhờ gặp
Triệt-Lộ không vong thành cách “ Tạc Thạch Kiến Ngọc” (đập đá được ngọc) có cực
trước song đại phát về sau.

KHỐC NGỘ QUYỀN TINH: CÔNG DANH VU THẾ.


Sao Hóa Quyền găp Thiên Khốc: Công danh nổi tiếng, Có quyền hành lớn có tính cách
quyền tước về hành chính.
KHỐC, KHOA ĐỒNG VỊ: KHOA GIÁP QUÂN NHÂN.
Sao hóa Khoa gặp Thiên-Khốc:Thi cử đỗ đầu.
LỘC KHỐC ĐỒNG CUNG: PHÚ GIA DỊCH QUỐC.
Sao Hóa Lộc, Thiên Khốc đồng cung: Giàu nổi tiếng.
CƠ QUYỀN NHẬP MẠNG: MƯU KẾ SIÊU NHÂN.
Sao Thiên-Cơ, Hóa Quyền thủ mạng: Có tài quyền biến hơn người.
QUYỀN HÌNH, BINH, TƯỚNG, : THỢ ỦY NGUYÊN NHUNG.
Sao Hóa Quyền, Thiên Hình, Phục Binh, Tướng Quân thủ chiếu Mạng: Số lãnh án,
Nguyên Nhung (phát võ).
KHOA, QUYỀN, LỘC CỦNG: DANH DỰ CHIẾU CHƯƠNG:

128
Mạng, Tài, Quan có ba sao kể trên, hoặc Thiên Di có sao Khoa Quyền hay Lộc chiếu
mạng. Mạng có sao Lộc, Khoa, Quyền thủ: số học hành thi cử đậu cao, làm văn quan.
TAM HÓA LIÊN CHÂU:ĐƯỢC TAM CẤP Ư VŨ MÔN.
TAM KỲ GIA HỘI: ĐỘT PHÁT CÔNG KHANH.
Mạng có sao Hóa Khoa, Lộc, hoặc Hóa Quyền, hai cung Phụ và Huynh có hai sao Hóa
khác trong ba sao Hoá Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc là “Tam Hóa liên Châu”: thi cử đậu
cao, chiếm khôi nguyên. Nếu ba cung Mạng,Tài, Quan có ba sao Hóa kể trên là cách Tam-
Kỳ gia hội: công danh một bước lên Quan tước lớn.
QUYỀN LỘC SINH PHÙNG: ĐỊNH NHIÊN PHÚ QUÝ.
KHOA, LỘC TUẦN PHÙNG CHU BỘT HÂN NHIÊN TÁC TƯỚNG.
Mạng ở cung không gặp Khoa, Quyền, Lộc song hai cung phủ củng có Hóa Khoa, Hóa
Lộc, hay Hóa Lộc Hóa Quyền được gọi là “Sinh phùng” hay Tuần Phùng: Được phát phú
quý bất ngờ như Chu Bột đời Tây-Hán vậy.
TÀI, LỘC GIÁP MÃ: CỰ PHÚ CHI TÀI.
Mạng có sao Thiên-Mã, trước sau có sao Vũ-Khúc, Hóa Lộc: số giàu có lắm.
MÃ BỘI LỘC ẤN: PHÚ QUÝ KHAM KỲ.
TÀI, ẤN GIÁP LỘC: PHÚ QUÝ HIỀN VINH.
Mạng có sao Thiên-Mã, cung trước có sao Hóa Lộc, Thiên-Tướng số vừa giàu vừa sang.
Mạng có sao Hóa Lộc, hai cung Phụ, Huynh có Vũ Khúc, Thiên-Tướng, số công danh cao,
giàu có lớn. Song cách sau thuộc cách “Đồng cung Cự Nhật, hay Đồng, Lương Dần Thân”
đã nói trên,
KHOA MINH LỘC ÁM: TƯỚCVỊ CAO THĂNG.
MINH LỘC, ÁM LỘC: PHÚ QUÝ KHAM KỲ.
Mạng có sao Hóa Khoa, cung nhị hợp có sao Hóa Lộc; mạng có sao Hóa Lộc; cung nhị
hợp mạng có sao Lộc Tồn là cách “Khoa Minh, Lộc Ám” và cách “Minh Lộc, ám Lộc”: số
có quan tước thi cử đậu cao, có bổng lộc đem tới cho mình.

SAO HÓA KỴ.


Sao Hóa-Kỵ thuộc Thủy là Thần Quản thủ. Lâm Điền Trạch, Tài Bạch giữ được ruộng
vườn, của cải. Lâm Thân, Mạng: một đời không thuận lợi Duy tuổi Đinh có Thiên-Đồng
tại Tuất, Hóa Kỵ gặp Cự Môn tại Thiên Di ở Thìn lại tốt; Tuổi Tân mạng lập tại Thìn có
129
sao Văn Khúc gặp Hóa Kỵ rất tốt : Học hành giỏi, đậu cao, có tài biện bác ngoại giao,
thuyết khách. Sao Hóa Khoa gặp Hóa Kỵ đồng cung: có ý chống lại việc thi cử; Hóa Kỵ
gặp Hóa Quyền đồng cung: chống lại công quyền ( làm chính trị). Gặp Thái Dương tại
Dần đến ngọ hội Thanh Long là cách “Nhật hội Long Vân” (thi cử tốt); Gặp Thái Âm tại
Dậu, Tuất, Hợi, Tí là “phúc luận”, có Thanh Long, Long Đức, Long Trì thành “Long Vân
hội Nguyệt” thi cử đậu cao. Có danh vị, phẩm tước Hóa Kỵ gặp Thiên Cơ “Thủy Mộc
đồng cung” : Số làm Chính trị. Gặp Cự Môn đồng cung thành cách “Cự ám đồng cung”
hay sinh khấu thiệt, bị đắm tàu, thuyền, chết đuối. Gặp Đà La, Hóa KỴ, Phá Quân đồng
cung: số chết đuối. Gặp Thiên Diêu đồng cung: mắt kém hoặc mù. Gặp Thiên Khốc đồng
cung : Nói không ra lời.
Riêng sao Hóa Kỵ tại Sửu cung lại biến thành phúc và gọi là “Thiên Lộc”. Lâm Tài
ở cung này được giàu có.
KỴ ÁM ĐỒNG CUNG: THÙY TRUNG TÁC TRỦNG.
Sao Hóa Kỵ, Đà La, hay Phá Quan gặp nhau đồng cung: Coi chừng bị đắm tàu, thuyền,
chết đuối. Lâm hạn cũng phải phòng.
NHẬT PHÙNG CỰ, KỴ HUNG THẦN: ĐỀ PHÒNG NHỮNG CHỐN GIANG
TÂN MỚI LÀNH. (Phù Thần Khê Ly Số Của Lê Quý Đôn dịch.)
THÁI TUẾ, HÓA KỴ, ĐỒNG CUNG “ ĐA SINH TỬ TỤNG”
Sao Thái Tuế, Hóa Kỵ đồng cung: Hay sinh ra kiện tụng, khẩu thiệt. nếu làm nghề thầy cò,
thầy kiện lại tốt.
THÁI TUẾ HÓA KHOA ĐỒNG VỊ: TUẾ BỒNG KHOA TINH.
THÁI TUẾ, HÓA QUYỀN ĐỒNG VỊ: TUẾ BỔNG QUYỀN TINH.
THÁI TUẾ, HÓA LỘC (Hay LỘC TÔN) ĐỒNG CUNG: THIÊN THÀNH CHI
LỘC
THIÊN TRƯỢNG HỘI KHOA, QUYỀN, LỘC ĐỒNG CUNG : HỮU NHÂN ĐỀ
BẠT.
Sao Thái Tuế Hóa Khoa đồng cung: Số thi cử đậu cao. (Trường hợp Thái Tuế gặp Hóa
Khoa ở Nô Bộc cung hay gặp Tuần Triệt, Không, Kiếp lại chẳng ra gì)
Sao Thái Tuế gặp Hóa Quyền: số có quyền tước cao. Sao Thái Tuế gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn
đồng cung: số hưởng của trời cho. Bốn tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Canh Than, Tân Dậu lúc
nào cũng gặp hai sao Thái Tuế, Lộc Tồn đi cặp: số hưởng của trời cho. Tiền hết lại có.
130
Sao Thiên-Trượng gặp Tam hóa tức số được người dìu dắt về học hành, thi cử, nâng
đỡ khi ta thi. Găp Thiên Trượng, Hóa Quyền được cất nhắc về quyền chức. Thiên Trượng
Hóa Lộc: được đề bạt tăng lương bổng hoặc đem tài lợi đến cho mình.

SAO THIÊN KHÔI - THIÊN VIỆT (còn goi là Thiên Ất, Qúy tinh)
Thơ:
Thiên ất Quý Nhân: chúng sở khâm.
Mạng phùng Kim đái: Phúc di thâm.
Phu đằng danh dự nhân tranh mộ,
Bác nhã giai thông cố dự kim.

Khôi, Viêt nhị tinh hạn trung: cường
Nhân nhân ngộ thử: Quảng tiền, lương.
Quan lại phùng chi phát tài, phúc.
Đương nhiên tất định kiến Quân vương.
Nghĩa
Sao Thiên Ất thủ mạng được nhiều người khâm phục.
Người mạng Kim hưởng phước nhiều.
Danh dự mỗi ngày một cao, người ta dành nhau kính mến mình.
Tính thông minh, học rộng, nhã nhặn trước như sau.

Thiên Khôi, Thiên Việt lâm hạn: người khỏe.
Mọi người gặp hạn sao này tiền, lương nhiều.
Quan lại hạn gặp Thiên Khôi, Thiên Việt phát tài, phát phúc.
Năm đó được diện kiến Quân-Vương. ( Có tước cao)

THIÊN ĐỒNG, THIÊN VIỆT, THIÊN KHÔI: NGỌC TRỤC THIÊN HƯƠNG.
Sao Thiên Đồng gặp Thiên Khôi, Thiên Việt thủ mạng : học hành giỏi lắm. Văn chương
lưu vạn thế. Đậu cao.
QUÝ NHÂN, QUÝ HƯƠNG : PHÙNG GIẢI HOẠCH LỘC

131
Mạng, thiên di có sao thiên khôi, thiên việt gọi là “quý nhân quý hương” hay “Tọa Quý,
hương Quý” : Số có tước cao lộc nhiều. Ra ngoài được trọng vọng, kính mến.
ĐÀ-LA, THIÊN VIỆT: HÀN MẶC CHI NHÂN
Sao Đà La, Thiên Việt thủ mạng là người văn tài, học thức.(Sao Đà La là nghiên mực, sao
Thiên Khôi, Thiên Việt là bút)
GIÁP QUÝ GIÁP LỘC: THIẾU NHÂN TRI; GIÁP KHOA, GIÁP QUYỀN: THẾ
SỞ NGHỊ.
GIÁP KHÔI, GIÁP VIỆT: VI NHÂN TRƯỞNG.
Mạng ở giữa, một bên có sao Hóa Lộc, một bên có sao Thiên Khôi hoặc Thiên Việt là
cách “Giáp Quý Giáp Lộc” (Tỉ dụ: Tuổi Canh Mạng lập tại Dần, Thân, cung Mão, Dậu có
sao Hóa Lộc, cung Sửu, Mùi có sao Thiên Khôi, Thiên Việt tức hưởng cách “Giáp Quý
Giáp Lộc” vừa sang vừa giàu. Mạng ở giữa cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ có sao Hóa Khoa,
Hóa Quyền cũng là cách có quyền tước giàu sang. Còn gọi là “ Mạng, Thân, Tài, Quan:
quải Khoa Quyền hay Quải Quý Lộc” (Mạng Thân gánh cả Khoa ( thi đậu cao) và Quyền
( chức tước cao) hay cả Quý lẫn Lộc cũng vậy.)
Mạng giáp Thiên- Khôi, Thiên Việt: Tuổi Bính, Đinh mạng ở cung Tuất; tuổi Nhâm,
Quý mạng lập tại cung Thìn là người có tước cao vào cấp chỉ huy cơ quan, cơ sở.

THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC.


Sao Thiên Quan và sao Thiên Phúc là phúc tinh, Thiên Quan chủ về công danh; Thiên
Phúc chủ về phúc lộc.
Thiên Quan thủ Mạng tính hiền thương người, làm việc phúc đức. Có tước phẩm ở cung
Phúc Đức: Quan Lộc đều tốt. Danh cao lộc hậu. Sao Thiên-Phúc thủ mạng: tính hiền đức
cứu nhân độ thế thương người. Hai sao cùng có tính cách liên hệ đến việc làm thuốc. Gặp
Thiên Lương, Bác Sĩ, Lộc Tồn, Thiên Y, Thần Y: gọi là “Danh y” có tay trị bệnh rất tài.
( Gọi tắt là Lương, Y, Quan, Phúc”.)
Sao Thiên-Phúc ở Quan Lộc: có danh về việc xã hội, Y tế từ nhân. Còn lâm Phúc đức
cung : Mộ có kết phát song giàu nhiều không phát về Quan tước. Chủ về Phúc-Đức và
Quan Lộc cung.

LƯU XƯƠNG – (LƯU NIÊN VĂN TINH)


132
Sao Lưu-Xương là Văn Tinh chỉ về sự thông minh. Hạn gặp thi cử tốt. Không thành bộ,
thành cách như sao Văn-Xương.

SAO LƯU HÀ ( Ráng Mây ngũ sắc)


Sao này là Mây có nhiều sắc ( ráng), ở Năm hạn nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn
hay Phá Quân lại chỉ về sự chết đuối, chết trôi khi lâm hạn hay thủ mạng là số chết như
vậy. Còn ở đàn bà là số gặp tai nạn lúc sanh mà chết vì sao Lưu hà chỉ vào “nhau” bệnh do
nhau sinh ra.
Gặp sao Hồng Loan là “chiếu chỉ nhà vua”. Gặp sao Hồng Loan, Thái Dương, với Long
Tinh ( Thanh Long, Long Đức, Long Trì) lại thành Long Vân hội Nhật, Nguyệt thi cử đậu
đạt cao.
Hội Hồng Loan với Phi Liêm ở cung Tị, cung hợi thành cách “Vân Hạc xung Thiên: Tài
kiêm văn võ”. ( Số giỏi cả văn lẫn võ) thi đậu đến Võ Trạng Nguyên. Hội Phi Liêm, Long
Đức tại Hợi Tý cung thành cách “Phi Long tại Hải: Quán thế Văn-chương” (Con rồng tung
mây ở Bể: Văn chương hơn đời. Sao Lưu-Hà cùng sao Ám Khí là sương Mù và Hóa Kỵ là
mây đen cùng tác dụng như nhau.
LƯU HÀ gặp sao Mộc Dục ( Hóa Kỵ, Ám Khí cũng vậy) thành cách “Vũ Lộ chiêm Ân”
(Mưa móc đến mình được hưởng ân huệ) tức được phụng sắc của triều đình. Thêm Hồng
Loan tức có chiếu chỉ vua.

SAO THIÊN TRÙ. ( Ruộng màu mỡ)


Sao này chỉ về ruộng đất phì nhiêu, nhà cửa phong phú. Chủ về Điền Trạch. Lâm Điền
Trạch tức có “ruộng sâu, trâu nái”, trù phú. Không có cách gì đặc biệt với các sao khác.
SAO ĐƯỜNG PHÙ.
Sao này chỉ về nhà cửa. Lúc chết là cài bùa năm trấn ở nhà. Nhập cung Điền Trạch tốt :
nhà cửa khang trang. Không có cách phối hợp với các sao khác.

SAO QUỐC ẤN (Ấn Tín)


Sao này chỉ về Ấn tín. Chủ về cung Quan Lộc. ( Làm Quan có ấn tín) đi cặp với sao Lộc-
Tồn, Thiên-Mã, Tướng Quân, Quốc ấn, và bộ sao Hóa Quyền, Thiên HÌnh, Phục Binh,

133
Thiên Mã, Tướng Quân, Quốc Ấn chỉ về công danh phát về võ chức và phong Tướng,
phong Soái.
QUYỀN ẤN GIÁP MẠNG: VƯỢNG PHÁT CÔNG DANH:
Một bên có Hóa Quyền, Một bên có Quốc Ấn; số làm quan về hành chính có quyền và có
ấn tín. ( cũng gọi là Mạng giáp Quyền Ấn còn làm quan Thanh Tra, Tuần Tra)
BINH PHÙ, TƯỚNG ẤN: CHỨC THỌ NGUYÊN NHUNG.
Mạng có Phục Binh, Quan Phù, Quốc Ấn, Tướng quân: được cử giữ chức vị chỉ huy hành
quân, dẹp giặc.
BINH, HÌNH, TƯỚNG, ẤN HỘI QUYỀN TINH: CHỨC PHONG BINH BỘ.
Mạng Thân, Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch có các sao Phục Binh, Thiên Hình, Tướng
Quân, Quốc Ấn, Hóa Quyền là có làm đến “ Binh Bộ Thượng Thư”.

SAO LỘC TỒN- SAO BÁC- SĨ:


Sao Lộc-Tồn là Bắc Đẩu Quý tinh, coi về phong chức tước tâm tử, tính trì trọng ( chậm
rãi) vì có sao Bác-Sĩ cùng đi nên vẻ người đậm, trắng trẻo, thông minh, cơ biến, “ đa học,
đa năng”. Chủ về cả phú lẫn quý. Số lâm Phúc-Đức bớt tai họa. Lâm Mạng không được tốt
lắm, lâm Phụ-Mẫu, Huynh đệ cũng vậy.
Thơ.
Lộc- Tồn nhập Mạng tối vi hung.
Thái ô “ Lộc- Tồn Phụ Mẫu cung”.
Bất hảo Lộc- Tồn cư Huynh- đệ.
“Hình Huynh, khắc-Phụ: “ bất nghi phùng”
Nghĩa
Sao Lộc Tồn nhập Mạng rất dở.
Đáng ghét hơn là sao Lộc-Tồn ở cung Phụ-Mẫu.
Chẳng tốt gì nếu sao Lộc-Tồn lâm vào cung Huynh-đệ.
“ Đây là số khắc anh em, khắc cha mẹ, cô đơn chẳng nên gặp”.
Ghi Chú: Sao Lộc- Tồn nhập Mạng thì gặp cách “ Giáp Kình giáp Đà: vi khất cái”
( Mạng giáp Kình-Dương Đà La lại là số phải ngửa tay nhận sự giúp đỡ của người khác
nếu không nói là đi ăn xin); Sao Kình-Dương lâm Phụ tức khắc cha cũng như sao Lộc-Tồn

134
lâm Huynh-đệ thì sao Kình-Dương thủ mạng cũng khắc cha mẹ. Còn sao Lộc-Tồn lâm
Phụ-Mẫu thì sao Đà-La thủ mạng cũng vẫn cô, khắc.

LỘC TỒN NHẬP MẠNG VI QUẢ TÚ.


Sao Lộc-Tồn nhập mạng tức là sao Quả-Tú thủ mạng. Số cô đơn. Hình huynh, Khắc-Phụ
đã nói ở trên. Đàn bà thì hiếm con bà chỉ được có quả mà thôi song tính lại chi ly. Chỉ vơ
vào mà thôi.
HỢP LỘC, CỦNG LỘC: ĐỊNH VI CỰ BÍCH CHI THẦN.
Cung Quan- Lộc, Tài-Bạch có sao Lộc tam hợp mạng, hoặc Mạng có một sao Lộc,Thiên-
Di có Hóa-Lộc trực chiếu: Số giầu có lắm. Nếu có các cách tốt hợp học hành giỏi và làm
quan võ ngành Tài-Chánh.
THIÊN LỘC TRIỀU VIÊN:THÂN VINH QUÝ HIỂN.
Người tuổi Giáp Mạng Lập tại Dần, tuổi Ất: Mạng Lập tại Mão, Tuổi Canh: Mạng lập tại
Thân, Tuổi Tân: MẠng lập tại Dậu có Lộc-Tồn thủ mạng không lâm cách xấu kể trên. Có
sao Lộc ở Thiên-Di mới được hưởng cách “ Củng Lộc” và là “ Cự Bích chi thần”. Người
tuổi giáp Dần, Ất Mão, Canh-Thân,Tân-Dậu: có Thái-Tuế, Lộc-Tồn đồng cung hưởng
cách:
THIÊN THÀNH CHI LỘC: NHẤT THẾ PHONG LƯU.
Trời cho bốn tuổi trên một đời kể như phong lưu. Có nghèo cũng có tài tới cứu cơ và bất
cứ Mạng lập ở cung nào. Các tuổi khác nếu sao Thái-Tuế gặp Hóa Lộc cũng hưởng cách
“ Thiên-Thành chi Lộc”. Nếu có Thiên-trượng gặp Lộc-Tồn, Hóa lộc tức được người đem
tài lộc giúp mình hay đề nghị tăng lương, tăng bổng. Hạn cũng vậy. ( các tuổi khác không
được đặc biệt như giáp Dần, Ất Mão, Canh Thân và Tân Dậu).
LỘC TỒN TRỌNG HẬU: ĐA Y THỰC: PHỦ, TƯỚNG, TRIỀU, VIÊN: MẠNG
TẤT VINH.
Sao Lộc- Tồn là sao Trọng, Hậu, được Thiên-Phủ, Thiên-Tướng tam hợp ( gọi là Phủ
Tướng triều Viên) số phú quý vinh hiển. Như tuổi Canh, giáp Dần, Thân: Mạng gặp sao
Tuế-Phá lại là “ Thượng cực” ( tuyệt đối); Tuổi Tân Mạng lập tại Mão là “thứ cực”. Còn
các tuổi Bính, Mậu, Đinh, Kỷ, Nhâm,Quý sinh nhân mà Mạng lập tại Tị, Hợi, Tý, Ngọ lại
không tốt ( bất kiết).
LỘC PHÙNG XUNG PHÁ: CÁT XỬ TÀNG HUNG.
135
Sao lộc gặp xung Phá, dẫu ở nơi tốt cũng hóa xấu. Sao Lộc-Tồn thủ mạng lại gặp sao
Kiếp-Sát, Địa- Kiếp, Địa-Không, Thiên-Không, Tuần Không, Triệt-Lộ: chẳng được tốt.
LỘC CHỦ PHÙNG KHÔNG: TƯ CƠ NAN BẢO.
Thân, Mạng, Điền, Tài gặp sao Lộc-Tồn lại gặp một trong bốn sao Không vong kể trên: số
phá tán sản nghiệp của ông cha để lại.
LỘC THỦ ĐIỀN, TÀI; ĐÔI KIM; TÍCH NGỌC.
Sao Lộc-Tồn lâm Điền Trạch, Tài-Rạch: số giàu có cả kho đụn. Nếu gặp sao Không: trước
phá hết di sản của cha mẹ để cho sau tự lập vẫn giàu có.
SONG LỘC TRIỀU NGUYÊN CÁCH. ( Hai sao Lộc tam hợp Mạng cung)
Song Lộc triều Nguyên lộc bất thường.
Phú túc duy hữu Dần, Mùi dương.
Tị, Hơi phùng chi: đổ bác phú.
Tuất Thìn: phú túc tại xuyên tường.
Nghĩa
Cung Quan Lộc, Tài Bạch tam hợp bổn mạng có hai sao Lộc-Tồn và Hóa Lộc song
tuổi Dần, tuổi Mùi; hoặc an Mạng tại Dần, tại Mùi mới hưởng Lộc không nhỏ mà thôi.
Quan tại Tị, Hợi, hay người tuổi Tị, tuổi Hợi gặp cách này cũng mong nhờ “ cờ bạc
mà có của”. Người lập Mạng tại Thìn, Tuất cung hay tuổi Thìn, Tuất gặp cách này lại làm
giàu vì tham ô, trộm cắp.
LỘC MÃ TỐI HỈ GIAO TRÌ. (LỘC MÃ CƯ DẦN, THÂN)
Sao Lộc-Tồn, Thiên Mã giao tiếp nhau hay Lộc, Mã ở Dần Thân.
Thơ.
Giao trì Lộc, mã tại Dần Thân :
Tối hảo Dần Thìn Tuất dữ thân
Tý ngọ nhân phùng : Thủy hỏa Mệnh
Phu nhi hựu quý : Phúc chung thân
Nghĩa
Lộc mã giao trì tại Dần Thân
Rất tốt cho các tuổi Dần, thìn, tuất và thân
Người tuổi tý, tuổi ngọ gặp mạng thủy, hỏa
Giàu sang hưởng phúc suốt đời.
136
LỘC HỘI UYÊN ƯƠNG CÁCH
Hai sao lộc đồng cung : Số được hưởng hai cái lộc một lúc. Nếu Lộc gặp Thái tuế, thiên
trượng là “thiên thành chi lộc” lộc trời cho. Duy tuổi Giáp Dần, canh thân, tân dậu, Ất
Mão là hưởng phúc gấp bội. Người tuổi Giáp mạng tại Dần, gặp Liêm trinh thủ mạng,
tuổi Ất Mão lập tại Mão gặp Thiên cơ thủ mạng, tuổi Bính Mạng tại Tị gặp Thiên Đồng
thủ mạng, tuổi đinh gặp Thái âm, thiên đồng thủ mạng tại Ngọ. Tuổi Mậu gặp Liêm trinh,
tham lang lập mạng tại Tị song phải phòng tù tội có thể tới.Tuổi Kỷ Vũ khúc Thiên Phủ
thủ mạng tại Ngọ, tuổi Canh gặp sao Thái dương Cự môn thủ mạng tại Thân, tuổi Tân gặp
thiên cơ, cự môn thủ mạng tại Dậu, tuổi Nhâm gặp sao Thiên lương thủ mạng tại Hợi, tuổi
Quý gặp sao Phá quân thủ Mạng tại Tý đều hưởng cách này.
Riêng về hạn thì phải chờ năm ở đối cung mới được phát
LỘC, HAO ĐỒNG CUNG : DUYÊN ĐỒ KHẤT THỰC
Sao Hao lâm quan lộc hay sao Hao gặp hóa lộc là số phải đến tình trạng ăn xin vì lỡ đường.
Không nên lầm với sao lộc tồn vì sao hao ở cách Lộc tồn 2 cung trước, 2 cung sau, không
bao giờ đồng cung, đồng vị cả.
LỘC TINH PHÙNG HỶ : HẠN CHÍ ĐẮC TÀI
Sao lộc gặp sao hỷ là hạn được của : sao hóa lộc có thể gặp hỉ thần hay thiên hỉ, còn sao
lộc tồn gặp thiên hỉ tại tý tức tuổi Quý Mậu, tại Ngọ tức tuổi Đinh, Kỷ dậu mới hưởng
cách này. Còn lộc tồn hóa lộc gặp sao “hỉ khí” (vòng sao tháng) cũng hưởng cách “đắc tài”.
LỘC HỘI LƯU HÀ DANH VIẾT PHÙ VÂN CHI LỘC
Sao lộc tồn và lưu hà đồng cung : Hạn đến có tài may mắn bất ngờ song ko tích tụ.
LỘC PHÙ MÃ CỦNG : PHÁ THÁI TUẾ NHI NGỘ KIẾP KHÔNG
Hạn được sao lộc tồn, thiên mã ở trước hoặc sau ba cung gặp “lưu niên thái tuế lâm
cung đó” có sao địa kiếp, địa không tức hạn có thể “phân ly, tài tán hoặc chết được. Có
sách ghi là “LỘC ĐẢO MÃ ĐẢO : PHẠ THÁI TUẾ NHƯ NGỘ KIẾP KHÔNG”

BÁC SĨ : QUẢNG TƯỚC, ĐA NĂNG : HỈ NGỘ LƯƠNG, Y , QUAN, PHÚC


Sao bác sĩ thủ mạng là người học rộng có nhiều tài năng rất tốt nếu gặp sao Thiên lương,
thiên y, thiên quan, thiên phúc. Có nghĩa số có tay làm thuốc trị bệnh giúp đời nổi tiếng.
SAO KÌNH DƯƠNG, SAO ĐÀ LA
137
Sao Kình Dương thuộc Hỏa đới Kim, lâm Tí Dậu : Vượng địa, lâm Thìn, Tuất, sửu mùi là
Miếu, lâm Mão, Ngọ : Lạc hãm
Sao Đà la thuộc kim đới hỏa : Miếu địa tại Thìn, tuất, Sửu, Mùi. Hãm địa tại Dần, thân, tị,
hợi. Hai sao này đều là ác tinh.
Phú có ghi :
Dần Thân, Tị, Hợi đà la hãm
Thìn, tuất, sửu mùi kình dương hùng
Sao đà la hãm tại dần-thân-tị-hợi
Sao Kình dương tại Thìn-tuất-sửu-mùi có hùng khí.
Bạch Ngọc thiềm tiên sinh có ghi chú : Sao Kình Dương, đà la. Hai sao thuộc Hỏa đới kim,
thuộc kim đới hỏa đều là Bắc đẩu phù tinh và giữ về việc tấu trình sớ tấu, ở số là “hung ác
tinh”. Sao kình dương hóa “hình tinh” (án, thương tích. Sao đà la hóa thành “kỵ tinh”.
Lâm mạng, phụ mẫu, huynh đệ rất xấu xa (coi ở cách lộc tồn nhập mạng tối vi hung” ở
trên. Gặp Thái dương, Thái âm khắc cha, khắc mẹ, lâm phối ngẫu khắc vợ, khắc chồng.
Nữ nhân thủ mạng cô đơn. Lâm tật ách gặp thái dương, thái âm mắt có bệnh, gặp đào hoa
ăn chơi chuốc họa, gặp tham lang tửu sắc đến vong thân. Tham lang gặp kình dương làm
nghề đồ tể. Kình dương gặp liêm trinh tù tội, gặp thiên cơ chịu xiềng xích, cùm gông. Đà
la gặp hóa kỵ, cự môn, phá quân thành “Kỵ ám đồng cung : Chết chìm, chết đuối. Kình
dương gặp phượng các lại hóa “Phụng nằm” được nhận ấn kiếm trao cho như “phụ chính
đại thần”, làm về chính trị. Gặp thiên đồng, giải thần, thái âm tại ngọ cung : Người tuổi
Bính thìn lại oanh liệt công danh tuyệt đỉnh, sửu riêu mùi hội nhập miếu gặp thiên giải, địa
giải, nhật giải, nguyệt giải bớt ác (xấu). Sao đà la độc thủ được tả, hữu, xương khúc, khôi,
việt (Thiên đồng chế được cái ác) : tài lợi bộc phát (phát chóng xuống mau)
KÌNH DƯƠNG LIÊM TRINH ĐỒNG VỊ : TÙ NGỤC NAN ĐÀO
Sao kình dương và liêm trinh đồng vị : khó tránh khỏi tù tội
HÌNH, TÙ GIÁP MẠNG: TÙ NGỤC NAM ĐÀO.
Sao Kình-Dương, Liêm-Trinh giáp Mạng, giáp Thân, giáp hạn đề không tránh khỏi tù tội.
THIÊN CƠ, KÌNH-DƯƠNG NHẬP MẠNG, GIÁP MẠNG : GIÀ, TỎA, NGỤC

Sao thiên cơ, kình dương đồng cung thủ thân, mạng, hoặc lâm hạn số bị gông cùm, xiềng
xích tù tội.
138
THIÊN CƠ, KÌNH-DƯƠNG ĐỒNG VỊ, HỘI PHƯỢNG CÁC VỊ CHI PHỤNG
KIẾM TÙY THÂN.
Sao Thiên-Hình, Kình-Dương đều là “kiếm” gặp sao Phượng Các đồng cung thủ mạng là
số đeo Phụng Kiếm ( hoặc vua hay Phụ Chánh Đại-Thần. Được trao phó trọng trách tiền
trảm hậu tấu). ( Gặp người làm bậy được quyền chém trước rồi tâu trình sau. Ngày xưa
một vị quan Đại-Thần trung thành được vua trước trao Long-Kiếm hoặc Phụng-Kiếm có
quyền đánh, phạt cả vị vua kế- vị đức vua trao kiếm để giết gian thần).
THÁI-DƯƠNG, THÁI-ÂM, KÌNH-DƯƠNG ĐỒNG CUNG NGỘ GIẢI TINH
HIỆU DANH THƯ, HÙNG KIẾM.
Sao Thái-Dương, Thái-Âm, Kình-Dương, Thiên-Hình đồng cung có sao Giải-Tinh lại
thành “Thư, hùng kiếm” ( Người kiếm khách hay võ quan).
KÌNH-DƯƠNG, THIÊN HÌNH GIÁP MẠNG: LƯƠNG KIẾM GIAO ĐẦU.
Kình-Dương, Thiên-Hình giáp Mạng, gặp hạn bị giặc, cướp, ác nhân uy hiếp cướp bóc ví
như bị kiếm chỉ vào ngực, và vào lưng một lúc.
KÌNH-DƯƠNG, PHƯỢNG CÁC, TANG MÔN LÂM NGỌ CUNG : HIỆU VIẾT
NGỌ MÔN HUYỀN PHỤNG KIẾM.
Sao Kình - Dương, Phượng Các, Tang-Môn ở Ngọ thủ Mạng, lâm Điền Trạch lại là cách
“ Treo thanh Phụng Kiếm ở cửa Ngọ Môn” (tức có số làm vua). ( Tuổi Bính Thìn gặp
Thiên Đồng ở Ngọ là số làm vua oanh liệt và giỏi về võ bách chiến bách thắng).
KÌNH- DƯƠNG, THAM LANG: ĐỒNG VỊ: ĐỒ YỂ, SÁT NHÂ
Sao Kình-dương, Tham Lang, đồng vị thủ Mạng: số làm đồ tể hoặc “ dao búa: đâm thuê,
chém mướn, giết người”.
MÃ ĐỚI ĐẦU KIẾM : DANH CHẤN BIÊN DI.
Sao Kình-Dương ở Ngọ, hoặc Mùi cung, hay đứng trước sao Thiên Mã một cung là số làm
“ võ tướng đi đánh dẹp giặc nơi biên cương” làm cho nước láng giềng phải kính nể. Song
cách này cũng là cách bị tên đạn bắn chết nếu bạn xấu.( gọi là bất đắc kỳ tử).
ĐÀ LA ĐỘC THỦ: PHÁT DÃ NHƯ LÔI.
Mạng vô chính Diệu có sao Đà-La độc thủ tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: số phát tài lớn bất
ngờ làm giàu, song xuống mau.
ĐÀ-LA, KHÔI, VIỆT: HÀN MẶC CHI NHÂN.
Sao Đà-La gặp Thiên Khôi, Thiên-Việt là người có theo về nghiên bút. ( văn nhân).
139
ĐÀ-LA, KỴ, ÁN ĐỒNG CUNG: THỦY CHUNG TÁC TRỦNG.
Sao Đà-La gặp Hóa Kỵ, hoặc Cự-môn, hoặc Phá-Quân là số chết đuối, chết chìm dưới
nước.
XƯƠNG, LINH, LA ,VŨ: HẠN CHÍ ĐẦU HÀ.
Hạn gặp sao Văn-Xương, Lưu-Xương ( Lưu niên văn tinh) Linh Tinh,Đà-La, Vũ Khúc
lâm hạn , lâm tật ách, số đâm đầu xuống sông ,nước mà tự tử.
KÌNH-DƯƠNG NHẬP MIẾU DA CÁT DIỆU: PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.
Sao Kình-Dương nhập Miếu gặp sao Giải Thần: số giàu có nổi danh ( tuổi Thìn, Tuất mới
hưởng. Tuổi Sửu Mùi là thứ).
DƯƠNG, HỎA: ĐỒNG CUNG, UY QUYỀN ÁP CHÚNG.
Sao Kình-Dương gặp Hỏa-Tinh đồng cung: có quyền uy đè bẹp được đối thủ ( số phát võ
tướng) tuổi Thìn, Tuất thượng cách( bách chiến bách thắng), Tuổi Sửu, Mùi là thứ. Các
tuổi khác đều không tốt.
DƯƠNG, ĐÀ, LINH, HỎA THỦ THÂN MẠNG: YÊU XÀ BỐI KHÚC CHI
NHÂN.
Sao Kình-Dương, Đà-La gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh lại là người có tật tại lưng hoặc bị gù
lưng.
KÌNH DƯƠNG LÂM TÍ, NGỌ MÃO, DẬU: PHI YỂU CHIẾT TẤT HÌNH
THƯƠNG.
Sao Kình-Dương lâm Tí, Ngọ, Mão, Dậu: Chẳng chết yểu cũng bị thương tích, tàn tật.
(Riêng tuổi Thìn, tuất gặp phượng các tại Tý, ngọ lại tốt)
KÌNH DƯƠNG LÂM MÃO, DẬU : GIÁP CANH NGỘ :KHỐN CÙNG
Sao kình dương ở mão, dậu : Người tuổi Giáp, tuổi Canh gặp thủ Mạng ở Mão, Dậu lại là
số khốn cùng. ( Thìn, Tuất bất miễn: tuổi Thìn, Tuất cũng chẳng tốt).
THẤT SÁT, PHÁ QUÂN: CHUYÊN Ỷ DƯƠNG LINH CHI NGƯỢC.
Sao Thất-Sát, Phá-Quân nhập miếu gặp Kình-Dương. Linh tinh tốt nhờ vào cái ác, tàn bạo
của Kình-Dương, Linh Tinh mà lên.( ăn có).
LÝ QUẢNG BẤT HẦU CHỈ VỊ KÌNH-DƯƠNG PHÙNG LỰC SĨ.
Lý Quảng không được phong Hầu chỉ vì sao Kình-Dương gặp sao Lực-Sĩ ( tuổi Giáp
Mạng ở Mão, Canh Mạng ở Dậu. Mậu, Bính Mạng tại Ngọ ( ngoại trừ Bính Thìn), Nhâm
tại Tý: có cát tinh chỉ bình thường, gặp ác cát tinh lại rất xấu và thọ khốn).
140
DƯƠNG ĐÀ LÂM TỨ MỘ PHÙNG CÁT DIỆU: PHÁT TÀI.
Kình-Dương, Đà-La ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp sao Cát tinh lại phát tài.
KÌNH-DƯƠNG ĐỐI THỦ TẠI DẬU CUNG: TUẾ TỐNG DƯƠNG ĐÀ CANH
MẠNG HẠN.
Người tuồi Canh Mạng lập ở cung Dậu, hạn gặp Kình-Dương bịnh tống: tuổi Canh thọ
khốn.
DƯƠNG ĐÀ GIÁP KỴ VI BẠI CỤC
Sao Kình Dương, Đà La giáp sao Kỵ (Hóa Kỵ, Cự Môn, Phá Quân) lại là “Bại cục”.
Tỉ dụ Mạng tại cung Thân có sao Cự môn, Phá Quân hay Hóa Kỵ thủ mạng, hai cung Mùi,
Dậu có sao Đà La, Kình Dương là số lâm vào “Bại cục” (Thua Cuộc), các cung khác vũng
vậy. Lâm Phúc Đức: đất đã hết phát.
KÌNH DƯƠNG, HÓA QUYỀN: HỮU TÂM PHẢN CHÍNH.
Sao Kình Dương gặp sao Hóa Quyền thủ Mạng: có tâm địa chống báng chánh quyền, gọi
là cách “ Kình quyền”
DƯƠNG, ĐÀ, HỎA, LINH PHÙNG CÁT PHÁT TÀI, HUNG TẮC KỲ.
Sao Kình Dương, , Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh gặp Cát tinh thì phát tài, gặp Hung Tinh
lại xấu (Sao Kình Dương gặp Phượng Các, Sao Đà La gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Sao
Hỏa, Linh tinh gặp sao Tham Lang là Cát Diệu).
DƯƠNG, LINH TỌA MỆNH: LƯU NIÊN BẠCH HỔ TAI THƯƠNG.
Mạng có sao Kình Dương, hoặc Linh Tinh, lưu niên Thái Tuế lâm cung gặp Bạch Hổ,
hoặc Lưu niên Bạch Hổ lâm mạng cung: Năm đó gặp tai thương (đau yếu, bệnh hoạn,
hoặc bị thương tích).
DƯƠNG ĐÀ GIÁP KỊ VI BẠI CỤC.
Sao Kình Dương, Đà La giáp Mạng gặp sao “Kỵ Tinh” tức sao Cự Môn là số lâm vào Bại
Cục ( làm ăn không lên). Tỉ dụ Mạng ở Thân cung có Thái Dương và Cự Môn thủ Mạng
có Lộc Tồn, song Dậu có Kình Dương, Mùi có Đà La là số xấu. Hạn đến cung này càng
xấu hoặc ăn xin, hoặc chết. (Nên coi thêm nếu đại hạn xấu chắc chết, Đại hạn tốt thì lao
đao đến nỗi ăn xin).( Cách này cũng là cách “Lộc Tồn, Cự Tú: Cát xứ tàng hung; nếu gặp
thêm Hóa Kỵ lại càng khốn khó)
KÌNH DƯƠNG TRÙNG PHÙNG LƯU NHẬN: TÂY THI KHUYNH NGHIÊM
PHẪN THÂN.
141
Sao Kình Dương trùng phùng hạn Lưu Kình Dương tức Kình Dương tịnh tống: Tây Thy
cũng đến chết ở Cô Tô đài.
ĐÀ LA, TỊ, HỢI, DẦN, THÂN: PHI YẾU CHIẾT TẤT HÌNH THƯƠNG.
Sao Đà La lâm Tị, Hợi, Dần, Thân: Không chết yểu cũng tàn tật.
ĐÀ LA ĐỘC THỦ: PHÁT DÃ NHƯ LÔI
Sao Đà La độc thủ, nhập miếu ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: số phát tài lên rầm rầm. Hạn gặp
cũng phát tài bất ngờ.
ĐÀ LA, THIÊN VIỆT: HÀN MẬU CHI NHÂN
Sao Đà La, Thiên Việt là người thuộc về văn nhân: (nghiên bút) nếu gặp sao Thiên Đồng
là Cát Diệu thông minh đậu cao hơn người thuộc cách “ Ngọc trục thiên hương”.
ĐÀ LA, PHÁ QUÂN, HÓA KỴ ĐỒNG CUNG: THỦY TRUNG TẮC TRỦNG:
Mạng hạn gặp sao Đà La, Phá Quân, Hóa Kỵ đồng cung: số chết đuối chìm dưới nước.
KỴ,ÂM ĐỒNG CUNG: THỦY TRUNG TẮC TRỦNG.
Mạng có sao Đà La gặp Cự Môn, Hóa Kỵ đồng cung cũng là chết đuối; (Thủy trung tắc
trủng: Mộ chôn đáy nước).

HỎA TINH, LINH TINH.


HỎA TINH:
Sao Hỏa Tinh là “Nam Đẩu phù Tinh”. Tính cương cường xuất chúng. Miệng, răng, tứ chi
có thương tích, hoặc không cân, đầu. Tóc, lông không được đen, mượt. Ở cung nào cũng
chẳng tốt. Duy gặp Tham Lang là cách :Chỉ nhật lập Biên công. (Trong một ngày lập công
danh nơi chiến trường biên địa). Hưởng Tài, Quan cách. Tuổi thuộc Đông Nam phương
còn tốt. tây bắc phương rất bất lợi. Người tuổi Dần, Mão, Tị, Ngọ gặp ít tai ương.
HỎA TINH THIÊN MÃ ĐỒNG CUNG: CHUNG THÂN LAO LỰC.
Sao Hỏa Tinh và Thiên Mã đồng cung thủ mạng: số cực suốt đời.
HỎA TINH, THAM LANG ĐỒNG CUNG: BIÊN CƯƠNG DANH CHẤN.
Sao Hỏa Tinh, Tham Lang thủ mạng: số phát võ nổi danh nơi biên cương.
TAM GIÁP HUNG, LỤC GIÁP CÁT.
Giáp ba cách sau là xấu; còn có sáu cách sau là cách tốt.
(Giáp Kình giáp Đà), (Giáp Không giáp Kiếp), (Giáp Linh, Giáp Hỏa )
Hỏa = Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: tốt Tuổi Thân, tí, Thìn : xấu
142
Hỏa= Tuổi Tị, Dậu, Sửu tốt: đắc dụng. Tuổi Hợi, Mão, Mùi ích lợi.

LINH TINH:
Linh Tinh là sao “Nam Đẩu phù tinh”. Tính hiểm độc, tướng mạo không đẹp ( gọi là phá
tướng), can đảm hơn người, táo bạo. gặp người tuổi Dần, Ngọ, Tuất có quyền tước cao
sang, người sinh vào Dần, Mão, Tị, Ngọ tốt. Hạn gặp vẫn phúc hậu. Gặp tuổi thuộc về
phương Tây, Bắc nếu có giàu sang cũng chẳng được bền. Gặp Vũ Khúc, Tham Lang đặc
cách danh chấn biên di. Gặp Tử Phủ, Tả, Hữu không giàu cũng sang.
THAM LINH TỊNH THỦ: DANH CHẤN BIÊN CƯƠNG.
Sao Tham Lang, Linh Tinh thủ Mạng: Danh nổi nơi biên cương.
THÂN NGỘ HỎA LINH: CHUNG THÂN ĐA NẠN.
Người tuổi Thân gặp hạn Linh Tinh hoặc Hỏa Tinh thủ mạng trong đời nhiều nạn.
XƯƠNG, LINH, LA, VŨ: HẠN CHÍ ĐẦU HÀ.
Hạn gặp sao Văn Xương, Linh Tinh, Đà La, Vũ Khúc đồng cung là hạn đâm đầu xuống
sông mà chết.
THƠ VỀ HAI SAO HỎA LINH TINH
HỎA DIỆU NHI TINH SỰ NHƯỢC HÀ?
THAM LUÔN TƯƠNG HÔI PHÚC HÒAN ĐA.
CẢNH GIA CÁT DIỆU ĐA QUYỀN BÍNH.
PHÚ QUÝ THANH DANH XỨ XỨ CA.
Và …
HỎA, LINH HẠN HÃM HUYỆT NUNG XÂM.
THẤT THOÁT TẦM THƯỜNG BẤT KHẢ TẦM.
KHẨU THIỆT, QUAN TAI ƯNG BẤT MIỄN.
TU PHÒNG “VÔ VỌNG” HỌA LAI LÂM.
NGHĨA
Hai sao Hỏa diệu thủ Mạng (Thân, Quan, Thiên Di) số ra sao? Gặp Tham Lang đồng cung
hưởng phúc nhiều.Nếu lại có gặp sao Cát tinh hội (Tả-Phụ, Hữu Bật, Văn Xương,Văn
Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc) nhiều quyền binh. Giàu sang, thanh danh nổi khắp
nơi. (Phát võ tướng).

143
Mạng, hạn có sao Hỏa, Linh Tinh hãm địa là số hoặc hạn bị ung nhọt. Mất của, cuộc sống
tầm thường không kiếm ra tiền. Không tránh được khấu thiệt, quan tụng. Nên phòng “cuộc
sống không trông cậy được gì mà còn bị tai họa tới nữa.”

THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT. (Thiên Ất Quý Nhân)


Hai Sao Thiên Khôi, Thiên Việt thuộc Hỏa, Cát tinh song không được kể vào hàng “Chính
Diệu”. Còn gọi là “Thiên Ất Quý Nhân”. Chủ về văn học, thi cử, đậu đạt sớm. Thông
minh tú lệ (đẹp); Có vẻ uy nghi, trong sạch. Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, Tị, Dậu, Sửu tốt.
Tuổi Hợi, Mão, Mùi được hưởng phúc. Tuổi Thân,Tí Thìn không tốt.
KHÔI VIỆT ĐỒNG HÀNH: VỊ CƯ THAI PHỤ
Sao Thiên Khôi, Thiên Việt đồng hành là số có địa vị cao
TỌA QUÝ HƯỚNG QUÝ: PHẨM TƯỚC TRIỀU NGHI.
Mạng Thiên Ất, Thiên Di có Thiên Ất là “Tọa Quý hướng Quý” có phẩm tước của triều
đình phong cho.
QUÝ NHÂN, QUÝ HƯƠNG: PHÙNG GIẢ HOẠCH LỘC.
Sao Thiên Khôi hoặc Thiên Việt (Thiên Ất tinh) ở cung Thiên Di là số có công danh
hưởng lương bổng nhà nước.
THIÊN ĐỒNG, KHÔI, VIỆT : NGỌC TRỤC THIÊN HƯƠNG
Sao Thiên Đồng gặp Thiên Khôi, hoặc Thiên Việt: số học giỏi đậu cao.
ĐÀ LA, THIÊN VIỆT: HÀN MẶC CHI NHÂN.
Sao Đà La, Thiên Việt thủ mạng, Quan Lộc là số học giỏi.
THIÊN KHÔI, HÓA KHOA ĐỒNG VỊ: ĐẮC TRÚNG KHÔI NGUYÊN.
Sao Thiên Khôi Hóa Khoa đồng vị thủ Mạng, Quan: số thi trúng Thủ Khoa.
THIÊN KHÔI HÓA QUYỀN ĐỒNG VỊ: TUYỆT ĐỈNH QUYỀN HÀNH.
Sao Thiên Khôi, Hóa Quyền đồng vị: số giữ chức vị cao nhất ( Hàng Tổng Trưởng, Tỉnh
Trưởng, v.v…)
THIÊN VIỆT, HÓA KHOA: THI TRƯỜNG PHÓ BẢNG,
Sao Thiên Việt, Hóa Khoa thủ Mạng, Quan : thi đậu hạng nhì.
HÓA QUYỀN, THIÊN VIỆT: PHỤ TÁ CHI QUAN.
Sao Hóa Quyền, Thiên Việt thủ Mạng, Quan: số làm quan giữ chức Phụ Tá hoặc chức Phó.

144
ĐÀO HOA, THIÊN KHÔI ĐỒNG VỊ:TẢO TUẾ ĐĂNG KHOA. THANH KỲ MỸ
MẠO.
Sao Đào Hoa, Thiên Khôi đồng vị: đậu đạt sớm. Có mặt đẹp. (Đàn bà gọi là “hoa khôi”).
KHÔI LÂM HUYNH ĐỆ: SỐ ĐỊNH THỨ NAM.
Sao Thiên Khôi lâm Huynh Đệ: số là con thứ.
KHÔI NHẬP MẠNG CUNG: SỐ SINH HUYNG TRƯỞNG.
Sao Thiên Khôi thủ mạng: số là anh cả.
LƯU XƯƠNG. (LƯU NIÊN VĂN TINH.)
Sao Lưu Xương là sao Văn học. Thông Minh, học giỏi. Hạn gặp Lưu Xương thi cử dễ đậu.
Chỉ là sao phụ cho sao Thiên Khôi, Thiên Việt hay sao Văn Tinh mà thôi.
LƯU XƯƠNG THỦ MẠNG: ĐỊNH THỊ VĂN NHÂN.
Sao Lưu Xương thủ mạng là người nho nhã.
LƯU XƯƠNG, LIÊM TRINH ĐỒNG VỊ NHẠC NGHỆ TINH THÔNG.
Sao Lưu Xương và Liêm trinh đồng vị là người giỏi về đờn.

LƯU HÀ ( RÁNG MAY NGŨ SẮC)


Sao Lưu Hà chỉ về đám mây có nhiều sắc trôi đi.
PHI VÂN ĐỒNG ĐỘ: LƯU ĐÃNG THA HƯƠNG.
Sao Phi Liêm gặp Lưu Hà: số bôn ba tha hương,
HỒNG HÀ NHẬP MẠNG: PHỤNG CHIẾU TRIỀU ĐÌNH.
Sao Hồng Loan, Lưu Hà thủ Mạng: số được Sắc chiếu vua ban.
LONG VÂN TƯƠNG HỘI: HẠN CHƯỞNG CÔNG DANH.
Sao Long Đức gặp Lưu Hà là hạn gặp phát công danh.
VÂN HAO XUNG THIÊN: TÀI KIÊM VĂN VÕ.
Người tuổi Mậu Thìn, Nhâm Tuất gặp sao Phi Liêm, Hồng Loan, Lưu Hà tại Tị ( Tôn
cung xung cung của cung Kiền) hoặc Mậu Thìn gặp Phi Liêm, Lưu hà, Hồng Loan ở Tị,
Hợi cũng là cách “ Vân Hạc xung Thiên” vi Hợi là cung thuộc “ Kiền sang”: giỏi cả văn
lẫn võ.
LƯU HÀ, KỴ, ÁM ĐỒNG CUNG TU PHÒNG NỊCH THỦY.

145
Mạng hạn gặp sao “Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ”, “lưu hà,Phá Quân, Hóa Kỵ” đồng cung
hoặc hạn gặp các sao này: Phòng gặp các sao này: Phòng chết đuối hay hạn đắm tàu
thuyền.
LƯU HÀ LÂM MẠNG, HẠN: NỮ NHÂN PHÒNG SẢN NẠN CHI ƯU.
Sao Lưu hà lâm Mạng, hạn Tật Ách: đàn bà phải phòng gặp tai nạn khi sinh đẻ.
HỒNG HÀ LÂM MẠNG: PHỤNG CHIẾU QUÂN VƯƠNG.
Sao Hồng Loan Gặp Lưu Hà thủ Mạng, Thân, Quan, Phúc là số được nhận “Chiếu chỉ của
Vua vời vào cung”.
LƯU HÀ MỘC DUNG: VŨ LỘ CHIÊM ẤN.
Sao Lưu Hà Mộc Dục đồng cung thủ Mạng, Thân, Quan, Hạn là số được vua ban ân huệ.
LƯU HÀ PHỤC BINH ĐỒNG VỊ: HIỆU VIẾT TẨY BINH.
Sao Lưu Hà Phục Binh lâm Mạng, Quan, hạn là số làm Quan Võ được thắng trận khao
quân.

LƯU NIÊN VĂN TINH. ( LƯU XƯƠNG)


Lưu Xương nhập Mệnh: Trí tuệ thông minh.
LƯU XƯƠNG LÂM HẠN: PHỤ VĂN TINH: THI TRƯỜNG HỮU HẠNG.
Sao Lưu niên Văn Tinh nhập hạn ngoài có các sao Văn Tinh vào thi đậu có hạng.

BÁC SĨ:
BÁC SĨ THỦ MẠNG VI NHÂN QUẢNG HỌC THÔNG MINH.
Sao Bác Sĩ thủ mạng học rộng thông minh.
BÁC SĨ HỘI LƯƠNG, Y, QUAN, PHÚC ĐỒNG CUNG: CAO TÀI TRỊ LIỆU.
Sao Bác Sĩ hội với các sao Hóa Khoa, Thiên Lương, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc tại
Mạng, Thân, Quan Lộc, Thiên Di, Phúc Đức: Số có tay làm thuốc giỏi và trị bệnh hữu
hiệu.
HẠN LÂM BÁC SĨ HỘI VĂN TINH: CÔNG DANH CAO ĐỆ
Hạn gặp sao Bác Sĩ với Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa : thi đậu cao.

LỰC SĨ:
146
LỰC SĨ, TƯỚNG QUÂN ĐƠN THỦ: PHẢN VI NÔ DỊCH CHI NHÂN:
Sao Lực Sĩ, Tướng Quân đơn thủ Mạng cung là số ở đợ.
PHÚ THẦN KHÊ CỦA LÊ QUÝ ĐÔN DỊCH MA Y THẦN SỐ, (Ở trên)
Lực Sĩ, Tướng Quân: chuyên môn đi ở
KÌNH DƯƠNG PHÙNG LỰC SĨ: LÝ QUẢNG BẤT HẦU
LÝ QUẢNG BẤT PHONG HẦU: CHỈ VỊ KÌNH DƯƠNG PHÙNG LỰC SĨ.
Lý Quảng đời nhà Tiền Hán có công chấn thủ Nhạn Môn Quan mà chẳng được phong hầu.

THANH LONG:
THANH LONG DƯƠNG MỘC: CHỦ HỈ SỰ.
Sao Thanh Long thuộc Dương Mộc báo sự vui.
NGỘ KHÔI, VIỆT. HỒNG, ĐÀO, KHOA, HỈ: NHẤT CỬ ĐĂNG KHOA.
Sao Thanh Long gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Hồng Loan, Đào Hoa, Thiên Hỉ, Hóa
Khoa: thi cử đậu ngay.
NGỘ HÓA QUYỀN: THĂNG QUAN TẤN CHỨC.
Sao Thanh Long gặp Hóa Quyền lâm hạn được thăng quan tước,
NGỘ KHỐC TINH CỰ HẠNG HIỆU VIẾT LONG NGÂM.
Thanh Long, Thiên Khốc đồng cung làm thơ, đi hát.
( Long ngậm cỏ nghĩa rồng rên rỉ)
HỘI VĂN XƯƠNG, LIÊN TRINH ĐỒNG VỊ NHẠC SĨ HỮU DANH.
Sao Thanh Long gặp Văn Xương, Liêm Trinh tại Mạng, Quan số là nhạc sĩ hay.
NGỘ THIÊN HƯ, HÓA KỴ, KIẾP, KHÔNG: YỂU VONG HÀ TIỆN.
Thanh Long gặp Thiên Hư, Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Địa Không: Không chết yểu cũng nghèo và
bủn xỉn.
LONG TINH THỪA MỘC DỤC DĨ THÀNH CÔNG.
Sao Thanh Long ( Kể cả Long Trì, Long Đức) gặp sao Mộc Dục (rẽ sóng) dễ thành công.
( Ở cung Tỵ cũng vậy).
LONG TẠI THIÊN CUNG: VI QUÝ HIỂN.
Sao Thanh Long ở Ngọ, hoặc Hợi ( số đàn bà mới có) Tuổi Canh ở Ngọ; tuổi Tân ở Hợi)
đẹp và sang.
THANH LONG HỈ THỦY HỘI MỘC DỤC, HÓA KỴ ĐỒNG CUNG:
147
LONG HÀNH VÂN VŨ. ( Long Trì, Long Đức đồng đoan)
Sao Thanh Long, Long Trì, Long Đức tại Tý gặp Hóa Kỵ, Mộc Dục ( Kể cả Lưu Hà, Ám
Khí) : Rồng làm mưa gió. Vẫy vùng được. ( Theo cách chính tinh về văn phát văn, về võ
phát võ).
PHI LONG TẠI HẢI: QUÁN THẾ VĂN CHƯƠNG.
Sao Long Đức và Phi Liêm tại Hợi, Tý: Văn chương hay nổi tiếng.
LONG CƯ LONG VỊ: MẠNG PHÁT QUÂN VƯƠNG.
Tuổi Giáp Tý có sao Thanh Long và Long Trì lâm Thìn có số làm vua. Đại hạn gặp hưởng
10 năm. Tiểu hạn gặp hưởng một năm.
THANH LONG THIÊN HÌNH PHÒ ĐẾ VỊ Ư CHẦM CUNG: ĐẮC ỦY ĐẢ
LONG TIÊN.
Sao Thanh Long, Thiên Hình hội Phượng Các, Thiên lương, Thiên Cơ ở cung Thìn: số là
một vị “Nhiếp Chánh đại Thầu” được Tiên Vương trao cho “Đả Long Tiên” ( được đánh
cả vua sau).
( Tuổi Giáp Ngọ hưởng cách này).
THANH LONG, QUÁN SÁCH, HỘI THIÊN HÌNH, Ư SỬU, MÙI CUNG
NGỘ, TẢ HỮU, THIÊN LƯƠNG ĐỒNG VỊ : ĐẠI THẦN PHÚ CHÁNH:
ĐẮC TIÊN VƯƠNG ỦY THÁC KHỔN LONG THẰNG
Sao Thanh long, quán sách, hội sao thiên lương, thiên hình, tả phù, hữu bật ở Sửu, Mùi
cung thủ mạng số làm đến “Phụ chánh đại thần” được Tiên vương ủy thác “khổn long
thằng” (sợi trói rồng)
(Duy tuổi Bính Thìn Mạng tại Mùi, Nhâm tuất mạng tại Sửu mới có cách nầy mà thôi)
THANH LONG, QUAN PHÚC, HÓA KHOA : DIỆC VIẾT GIẢI THẦN CHI ĐỆ
NHẤT
Sao Thanh long, thiên quan, thiên phúc, hay hóa khoa lâm cung Tật ách là sao ‘Đệ nhất
giải thần” Trừ tai, giải họa.
LONG QUẢI MINH CHÂU : ANH HÙNG VÔ LƯỢNG
Sao Thanh long ở Sửu Mùi giáp Thái Dương, Thái âm ở Tý Dần, Ngọ thân là người giàu
sang và anh hùng lắm (tuổi Bính, tuổi Nhâm thuộc Nam, tuổi Ất, tuổi Tân thuộc Nam có
cách này mà thôi)

148
NHẬT, NGUYỆT, LONG, VÂN TƯƠNG HỘI : NHẤT THẾ VINH HOA
Sao Thái dương, thái âm hội thanh long, long đức, long trì, lưu hà, hóa kỵ Âm khí, đồng
cung thủ mạng : một đời vinh hoa.

TIỂU HAO, ĐẠI HAO


Đại ,tiểu hao thuộc hỏa, hao tán tinh, về hình dáng gầy khẳng khiu, mặt hốc hác, mắt trố,
mũi hếch không đẹp.
Đại hao chỉ về thoái tổ (bị nghèo hèn hơn tổ tiên); tiểu hao chỉ về hao tán tiền bạc. Ngoài
ra còn là lời dèm pha.
Đại tiểu hao chỉ phát cho tuổi ,mão dậu, dần thân mà thôi.
TỔNG THỊ
Mão dậu song hao : bất thị hao
Dần thân ngộ thử : cách hà cao?
Hỉ khí đắc sinh : “Đổ bác phú”
Tử thập dư niên : định phú hào
Nghĩa
Sao, đại tiểu hao ở Mão dậu không phải là sao hao nữa. Sao hao nầy hóa thành sao
“hỉ thần thứ hai”
Sao đại tiểu hao ở Dần, thân còn tốt hơn nữa. Cao gấp bội. Tuổi dần thân, mão dậu
được hưởng phúc ở sao đại tiểu hao.
Mạng có sao Hao thì ưa cờ bạc làm giàu vào ngoài 40 tuổi.
HAO CƯ MÃO DẬU NGỘ VĂN KHÚC PHÁ QUÂN HIỆU VIẾT
CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG : ĐỊNH THỊ LÂM TUYỀN CHI KHÁCH
Sao đại, tiểu hao ở Mão dậu gặp Phá quân, văn khúc gọi là :Nước trôi ra biển, dầu học
hành có giỏi cũng chẳng làm nên trò gì. Số ẩn dật một nơi và làm “Cửu lưu thuật sĩ”(tu
hành, dậy học)
HAO, KIẾP NGỘ KHOA QUYỀN : VÌ SÀM BĂNG NHI THÀNH VÔ DỤNG
Sao hao gặp không kiếp, khoa, quyền bị chê bai dèm pha không được đắc dụng.

Phú Thần khê của cụ Lê Quý Đôn có dịch :


149
DIỆM TIẾN TƯỚNG MÃ : CHỨC CHƯƠNG NGUYÊN HUYỀN
Sao thiên mã, tướng quân tại Thiên Di : Số đem quân ra trận
PHÚ THẦN KHÊ CỦA CỤ LÊ QUÝ ĐÔN :
Tướng quân ngộ triệt trước miền
Khi ra trận địa tức liền tan thây

TẤU THƯ
TẤU THƯ THUỘC KIM CHỦ PHÚC LỘC, VĂN TỪ
Sao tấu thư thuộc kim chủ về phúc lộc và văn chương, thơ phú
KIẾN, QUAN, PHÚC, QUYỀN, LỘC, VIỆT, KHÔI : “THƯỢNG ĐỐI THIÊN
NHAN”; HẠ VI MƯU SĨ
Tấu thư gặp Thiên quan, thiên phúc, hóa khoa, hóa quyền, hóa lộc, thiên việt, thiên khôi :
Ngẩng lên đối diện với vua, cúi xuống số là mưu sĩ (số quân sư)
HỘI CỰ MÔN, VĂN KHÚC ĐỒNG CUNG : HỮU TÀI THUYẾT KHÁCH
Tấu thư, cự môn và văn khúc đồng cung : có tài biện bác giỏi, ra ngoại giao, du thuyết tốt.
HỘI THÁI TUẾ, HÓA KỴ ĐỒNG CUNG : ĐA SINH KHẨU THIỆT
Sao tấu thư nếu đồng cung với sao thái tuế, hóa kỵ là người đầu bò, đầu bướu, bầy mưu
kiện cáo lôi thôi.
KIẾN THAM VŨ DIỆC VI DANH TƯỚNG
Tấu thư gặp tham lang, vũ khúc cũng là tướng võ
KIẾN SÁT TINH NÃI CHỦ TRANH CĂNG
Gặp sát tinh (không, kiếp, linh, hỏa) hay gây lộn
NGỘ ÂN QUANG : GIẢ THỊ THÁNH THẦN
Tấu thư đồng cung với ân quang : Số là thần thánh giáng trần. Hạn gặp có thánh thần
giáng phước.
HỘI PHƯỢNG CÁC :TẤT HỮU THẦN ĐỒNG PHỤ NHĨ : TỐT THÔNG MINH
Tấu thư, phượng các đồng cung thông minh lắm. Có thần nhân mách bảo, linh tính tiên tri
HỈ THẦN NGỘ DƯỠNG CÁT TINH ; ÂN QUANG NGỘ TẤU SỐ SINH BỤT
THẦN
150
Mạng có sao Hỉ-khí, thiên hỉ gặp sao Dưỡng với cát tinh, hoặc có ân quang tấu thư số là
thần thánh giáng phàm
(Phú thần khê của cụ Lê Quý Đôn)

PHI LIÊM
Phi liêm là sao thuộc hỏa, chỉ về sự đến bất ngờ, tai bay vạ gió
PHI LONG TẠI HẢI : QUÁN THẾ VĂN CHƯƠNG
Sao Phi liêm long đức ở hợi, ở tý (tuổi thìn, tỵ) văn chương nổi tiếng khắp nơi.
PHI HỔ ĐỒNG CUNG : VÕ CÔNG XUẤT CHÚNG
Sao phi liêm, bạch hổ đồng cung tại mão dậu, tuổi ất, tân phát về võ. Giờ là phi công (số
Nguyễn Cao Kỳ)
VÂN TINH ĐỔNG ĐỘ TỤ TÁN BẤT THƯỜNG.
Sao Phi-Liêm gặp sao Lưu-Hà, hoặc Hóa-Kỵ hay Ám-Khí: số như mây tụ tán bất thường
còn gọi là Phù-Vân ( mây nổi).
HỒNG VÂN ĐỒNG ĐỘ PHỤNG CHIẾU THIÊN NHAN.
Sao Phi-Liêm gặp Hồng-Loan, Lưu-Hà, hay Ân- Quang: Được Phụng nghinh chiếu chỉ
của nhà vua.
PHI-VÂN, THIÊN MÃ: BÔN TẨU, THA HƯƠNG.
Sao phi liêm , thiên mã đồng cung : số di chuyển, hay bôn tẩu nơi khác.
VÂN HẠC XUNG THIÊN TÀI KIÊM VĂN VÕ
Sao Phi-Liêm gặp Hồng Loan, Lưu-Hà tại Tị ( chỉ tuổi Nhâm Tuất) mới có cách này: số
giỏi cả văn lẫn võ.
PHI HOÀNG HỘI MÃ: SỐ KHẢ ĐẰNG VÂN.
Sao Phi-Liêm gặp Phượng-Các, Thiên Mã số học được thuật đằng vân hay bay lên trời
( bây giờ là Phi công, Phi hành gia). Chỉ tuổi Giáp - Dần hoặc Canh-Thân mới có cách này.

HỈ-THẦN.
Sao Hỉ-Thần thuộc Hỏa chủ về sự vui vẻ, hớn hở, mừng rỡ.

151
Các sao Hỉ-Thần, Thiên-Hỉ, Hỉ-Khí được gọi chung là “ Hỉ Tinh; Hỉ-Thần.” Để có tác
dụng như nhau và ứng vào mỗi việc vui.
HỈ- THẦN NGỘ DƯỠNG: THẦN PHẬT GIÁNG LÂM.

CỤ LÊ-QUÝ-ĐÔN đã dịch trong Phủ Thần-Khê:


……. ÂN-QUANG GẶP TẤU: CÓ THẦN GIÁNG SINH.
HỈ-THẦN NGỘ DƯỠNG CÁT TINH,
THÁI ÂM THAI HỘI: ẮT SINH PHẬT THẦN.
Mạng, cung Phụ-Mẫu, Huynh Đệ, Tử-Tức có sao Hỉ-Thần gặp Dưỡng; Ân-Quang gặp
Tấu Thư, Thái-Âm gặp Thai ở cung nào tức có Thần - Phật ứng vào cung đó, hoặc đầu
thai xuống trần. Ở Tật-Ách được Thần Thánh giải bệnh hoạn, tai họa.
HỈ PHÙNG LONG, PHƯỢNG: CÁT THỤY TRÌNH TƯỜNG.
Sao Hỉ-Thần gặp Long, Phượng đồng cung báo điềm lành, vui.
HỈ NGỘ VĂN TINH: THI KỲ TRÚNG TUYỀN.
Sao Hỉ-Thần gặp Văn Tinh: thi cử đậu..
HỈ NGỘ QUYỀN TINH: THĂNG QUAN, TẤN CHỨC.
Sao Hỉ-Thần gặp Hóa-Quyền được thăng quan, thăng chức.
TƯƠNG PHÙNG LỘC HỈ: HẠN CHÍ PHÁT TÀI.
Sao Lộc và Hỉ-Thần đồng cung: lâm hạn phát tài.
BẠCH-HỔ HỈ THẦN: THỔ CÔNG LINH HIỂN.
Sao Bạch-Hổ gặp Hỉ-Thần: Thổ-Địa hiển linh. ( cung Điền Trạch).
TRỰC PHÙ, BỆNH PHÙ, QUAN PHÙ, TỬ PHÙ:
Bốn sao này thuộc Hỏa, chủ bệnh hoạn tai ương đem lại tai họa, phát bệnh phong. Gặp Cát
tinh giải được, gặp Ác tinh: Theo “ đóm ăn tàn”.Duy gặp sao Phục-Binh thành “Binh phù”
( đoàn quân) lại tốt.
BẰNG THÁI-TUẾ DĨ DẪN HÀNH: QUAN, BỆNH, TỬ, TRỰC PHÙ CÂU TÁC
HỌA.
Dựa vào sao Thái-Tuế cầm đầu các sao Quan, Bệnh, Tử, trực, Phù đều là các sao tác họa:
Bệnh hoạn, tai ương, kiện tụng.
DIÊU PHÙ ĐỒNG VỊ: BỆNH PHÁT PHONG SANG.
152
Sao Thiên Diêu gặp các sao Phù lâm Tật-ách, hạn: năm đó bị bệnh ngoài da ( da liễu).

PHỤC BINH.
Sao Phục-Binh thuộc Hỏa: chủ khẩu thiệt, phản phúc, tiểu nhân.

PHỤC-BINH, TRIỆT LỘ: THẮNG TRẬN BAN SƯ.


Mạng có sao Phục-Binh, Triệt Lộ: số phát võ quan bách thắng.
BINH MÃ TẠI-GIA: MẠNG PHONG TƯỚNG SOÁI.
Sao Phục-Binh, Thiên-Mã ở Điền-Trạch: giáp Điền-Trạch, số phát võ và làm tướng.
BINH QUYỀN TƯỚNG-ẤN SỐ PHÁT NGUYÊN NHUNG.
Mạng, Thân, Quan có sao Phục-Binh, Hóa Quyền, Thiên-Hình, Tướng Quân, Quốc-Ấn số
được phong Nguyên Nhung. ( Tướng đi đánh dẹp).
BINH MÃ TIỀN TRÌNH: THAM MƯU QUÂN SỰ.
Sao Phục-Binh, Thiên-Mã ở Thiên-Di: Số làm Tướng Chỉ-huy trận giặc, ( Quân lính ra
trận, mình ngồi một nơi chỉ huy).
PHỤC-BINH, KHÔNG, KIẾP: ĐẠO TẶC CHI ĐỒ.
Sao Phục-Binh đồng cung Địa-Không, Địa-Kiếp thủ mạng là đồ trộm cắp.
PHỤC BINH THỦ MẠNG: PHẢN TOÁN TIỂU NHÂN.
Sao Phục-Binh đóng thủ Mạng cung là người tiểu nhân phản phúc.
PHỤC BINH DƯƠNG HỎA CHỦ NGẠNH TRỰC.
Sao Phục binh thuộc hỏa vốn trực triệt ngang bướng.
NGỘ KHÔI, VIỆT, TUẦN, TRIỆT : UY QUYỀN ÁP CHÚNG
Sao Phục-Binh đồng cung Thiên Khôi Thiên Việt, Tuần Không, Triệt-Lộ có uy quyền lấn
át người ta.
KIẾN DIÊU, KỴ; KIẾP, KHÔNG: HUNG HÃN GIAN PHI.
Phục-Binh gặp Thiên Diêu, Hóa Kỵ hoặc Địa-Không, Địa-Kiếp là người hung hãn gian
phi, trộm cắp.
HỘI THIÊN-LƯƠNG, TƯỚNG QUÂN, QUỐC-ẤN, HÓA QUYỀN, THIÊN
HÌNH, THIÊN KHỐC: ĐỒNG DƯƠNG SOÁI TƯỚNG.

153
Sao Phục-Binh gặp sao Thiên-Lương, có các sao Tướng Quân, Quốc-Ấn, Hóa-Quyền,
Thiên-Hình, Thiên-Khốc là tổng binh, nguyên soái.
PHÙ TINH THUỘC HỎA, CHỦ KHẨU THIỆT. KIẾN THÁI-TUẾ, DIÊU,
KỴ, KIẾP, KHÔNG: ĐA CHIÊU QUAN TỤNG THỊ PHI.
Sao Quan Phù, Bệnh Phù, Trực-Phù, Tử-Phù, gặp Thái-Tuế, Hóa-Kỵ, Thiên Diêu, Địa
Không, Địa Kiếp, chỉ sinh kiện tụng thị phi.
PHÙNG XƯƠNG, KHÚC, VIỆT KHÔI: THÔNG MINH BIỆN SẮC.
Sao Quan-Phù, Tử-Phù, Trực-Phù, Bệnh-Phù gặp Văn-Khúc, Thiên-Khúc, Thiên-Khôi lại
là người “thông minh biện bảo”.
PHỤC BINH PHÙNG THAI: SINH NIÊN HỮU HẠN.
Cụ Lê-Quý-Đôn dịch: SAO THAI MÀ GẶP PHỤC BINH
AI HAY ĐẾN LÚC THAI SINH MẮC NÀN
Sao phục binh gặp sao Thai lúc sanh nở gặp vận hạn xấu ( đàn bà gặp sản nạn, đàn ông
gặp quan phi)
THAI NGỘ PHỤC BINH : TIỀN DÂM HẬU THÚ
Cụ Lê-Quý-Đôn dịch: SAO THAI MÀ GẶP PHỤC BINH
VỢ CHỒNG ẮT HẲN TƯ TÌNH THUỞ NAO
Sao Thai gặp sao Phục-Binh ở Thê, Tức là số tiền dâm, hậu thú.

SAO THUỘC HÀNG CHI


VÒNG SAO THÁI-TUẾ.

TUẾ - QUÂN THUỘC HỎA TINH CƯƠNG NGẠNH, ĐA SINH KHẨU THIỆT.
Sao Thái-Tuế còn gọi là “ Tuế - Quân thuộc Hỏa, tính ngang bướng hay sinh khẩu thiệt
( kiện cáo).
THƠ.
THÁI TUẾ ĐƯƠNG ĐẦU TỌA.
CHƯ THẦN BẤT CẢM ĐƯƠNG.
CHÂN THỊ THIẾT LA-HÁN.
154
DÃ KHÁT TRỨU MI THANG?
PHÙNG HUNG: THIỆN TÁC ÁC.
THỜI NIÊN NGỘ TẤT ƯƠNG.
NHƯỢC NGỘ KHOA, QUYỀN, LỘC:
HOẠNH PHÁT BẤT TẦM THƯỜNG.
KỴ TÚ LÂM KỲ NỘI.
GIÁP HẠN TẤT THÂN VƯƠNG ( VONG).
CÁCH HỮU LƯU NIÊN LUẬN.
TRÙNG PHÙNG: HẠN BẤT LƯƠNG.
NHƯỢC HOÀN LÂM MỆNH, HẠN:
TAI ƯƠNG HỮU HÌNH THƯƠNG.
CÁNH TRỊ QUAN PHÙ TÚ.
VỊ MIỄN PHẠM QUAN PHÒNG.
NHƯ NGỘ CÁT TINH THẤU.
PHƯƠNG KHẢ MIỄN TAI ƯƠNG.
Nghĩa.
Sao Thái-Tuế thủ mạng, các sao khác không thể làm biến tính của sao này. Ví như gặp
Ông Mặt Sắt chỉ cần cau mày mà thôi.
Sao Thái-Tuế gặp sao hung thì lại càng ác thêm: Cầm đầu cho các sao ác làm ác. Gặp
Quan-Phù, Tử - Phù, Trực - Phù, Bệnh Phù gây thêm bệnh hoạn tai ương, gây tai họa vì
thế ở trên có nêu “Bằng Thái-Tuế dĩ dân hành, Quan-Phù, Bệnh-Phù, Trực-Phù, Tử - Phù
câu tác hợp” câu này còn có nghĩa năm tiểu hạn gặp các sao Phù cũng mang tai họa.
Thời vận (đại hạn) niên (tiểu hạn) gặp sinh tai ương.
Nếu gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn-Xương, Văn-Khúc, Ân-Quang lại có công
danh, khoa cử, tiền bạc phát rất lớn.
Thái-Tuế gặp sao Hóa-Kỵ: Người tuổi Giáp có thể chết được.
Thái-Tuế trùng phùng ở hạn lưu niên trùng phùng là hạn chẳng yên lành.
Nếu Thái-Tuế lâm Mạng và lâm hạn gặp ác diệu ( sao ác) năm đó gặp tai họa có thương
tích, hình án. Nếu gặp Quan - Phù, Trực - Phù,Tử - Phù, Bệnh Phù tất bị đau yếu, Tranh
tụng (kiện cáo).
Nếu gặp được sao lành ( Cát tinh) giải hạn (thân) mới miễn được tai ương.
155
TUẾ PHỤ VĂN TINH: TUẤT THÌN HƯỞNG PHÚC.
Sao Thái-Tuế gặp Văn-Xương, Văn-Xương, Văn-Khúc tại Thìn, Tuất: Người tuổi Thìn,
tuổi Tuất thông minh đậu cao phát Công-Khanh. Các tuổi khác chỉ học giòi có thi đậu mà
thôi, cần phải suy cứu cách khác nữa.
TUẾ NHẬP ĐỘNG CUNG: LY TÔNG LẬP NGHIỆP.
Sao Thái-Tuế ở cung Thiên-Di: số lập nghiệp tại quê người.
THÁI-TUẾ, THẦT SÁT ĐỒNG CUNG:HUNG TRUNG ĐA DIỆU TOÁN.
Sao Thái-Tuế,Thất Sát đồng cung là người nhiều mưu kế kỳ diệu.
TUẾ NHẬP NÔ CUNG: XUẤT THÊ LAO LỰC.
Sao Thái-Tuế ở Nô - Bộc cung: Số cực nhọc chỉ đi ở, làm công, giúp cho bạn làm lớn
được.
TUẾ NHẬP TÀI CUNG: CUNG THÂN TIỂU PHÁT.
Sao Thái-Tuế ở cung Tài-Bạch: suốt đời có tài vặt.
TUẾ LỘC ĐỒNG CUNG:CHUNG THÂN TIỂU PHÁT.
Sao Thái-Tuế, Lộc-Tồn, hoặc Thái-Tuế, Hoá Lộc đồng cung gọi là “Thiên Thành Chi
Lộc” ( trời sắp lộc cho mà hưởng).
GIÁP-DẦN, ẤT-MÃO, CANH-THÂN, TÂN-DẬU: HƯỞNG LỘC CHUNG
THÂN.
Riêng tuổi Giáp-Dần, Ất-Mão, Canh-Thân, Tân-Dậu là số được hưởng lộc trời suốt đời.
Các tuổi khác chỉ được Thái-Tuế hội Hóa-Lộc mà thôi. Gặp cách Thiên-Thành Chi Lộc:
suốt đời hưởng lộc.

THIẾU-DƯƠNG, THIÊN-KHÔNG, ÁM-KHÍ:


( Ba sao này cùng ở một cung và ở trước sao Thái-Tuế).

THIÊN-KHÔNG THUỘC HỎA: CHỦ THÔNG MINH. HỮU ÁM MUỘI CHI


TÂM.
Sao Thiên-Không cũng như sao Thiếu-Dương, Ám-Khí thuộc Hỏa. Thông minh song có
sự ám muội, mập mờ thủ đoạn ở trong nên gọi là “Trá” ( gian dối và chính trị).
LƯỠNG DIỆU ĐỒNG CUNG: THÔNG MINH QUÁN CHÚNG.
156
TANG MÔN
TANG MÔN THUỘC MỘC CHỦ ƯU TƯ.
Sao Tang môn thuộc Mộc. Chủ buồn bã âu lo.
TANG MÔN NHẬP MỆNH: ĐA SỰ QUẢI ƯU.
Sao Tang môn ở Mạng cung tự mình chuốc lấy ưu buồn. ( tự kỷ ám thị.).
NHẬT, NGUYỆT, NGỘ TANG MÔN HIỆU XUNG NHẬT, NGUYỆT CHIẾU
TANH ĐIỀN ĐỊNH NHIÊN PHÚ QUÝ.
Sao Thái Dương, Thái Âm gặp sao Tang Môn đồng vụ gọi là “Mặt trời, Mặt trăng soi vào
nương dâu”: Số phát phú phát quý. Cách này chỉ vào cảnh giao thời, cục thế biến thiên hay
“loạn ly” và nên giàu sang.
TANG MÔN, THIÊN MÃ ĐỒNG CUNG: TU PHÒNG CHIÊU TÚC.
Sao Tang Môn, Thiên Mã đồng cùng nên đề phòng gãy chân.
ĐIẾU KHÁCH NGỘ TANG MÔN: LỤC CHÂU HỰU THỤY LÂU CHI ÁCH.
Hạn gặp Điếu Khách, Tang Môn: Ông Lục Châu bị té từ lầu xuống.
KHỐC, HƯ, TANG, ĐIẾU: HÂN CHỈ HỮU TANG.
Hạn gặp các sao Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Điếu Khách là hạn có tang.
TANG MÔN, THIEN MÃ HỘI CÔ THẦN: TĂNG MÃ PHỤ THI.
Sao Tang Môn, Thiên Mã gặp Cô Thần: Ngựa tang chở xác

THIẾU ÂM - QUÁN SÁCH.


THIẾU ÂM, QUÁN SÁCH: THUỘC THỦY: CHỦ TIỀN TÀI.
QUÁN SÁCH: CHỦ LIÊN CAN, KHẨU THIỆT.
Sao Thiếu Âm, Quán Sách chỉ về tiền bạc.
Sao Quán Sách còn chỉ về sự liên can ( dắt dây), liên đới với người khác và có dính về
khẩu thiệt.
THIẾU ÂM, QUÁN SÁCH, CÔ THẦN HỘI THIÊN CƠ, THIÊN HÌNH VÔ CÁT
DIỆU: HẠNH PHÙNG TỰ ẢI.
157
Sao Thiếu Âm, Quán Sách, Vong Thần, Cô Thần gặp Thiên Cơ, Thiên Hình không có sao
Cát Diệu ( tức là sao Ân Quang, Thiên, Địa Giải, Giải Thần: hạn gặp sao treo cổ trên cây
mà chết.)
THIẾU ÂM, QUÁN SÁCH, CÔ THẦN NGỘ CƠ DIỆU: HỮU TÀ MA NHIỄU
Mạng hạn có Thiếu Âm, Quán Sách, Cô Thần hội Thiên Cơ, Thiên Riêu có tà ma ám theo,
quấy nhiễu.
THIÊN HÌNH, QUÁN SÁCH NGỘ ĐÀ DIỆU: TAM BAN TRIỀU ĐIỂN.
Sao Thiên Hình, Quán sách gặp đà La, Thiên Diêu lâm Mạng, vận là số phải chịu hình
phạt “ Tam ban triều điển” ( một thanh gươm, một giải lụa và một bầu độc dược).
QUÁN SÁCH LÂM TÀI: HẠN HÀNH ĐẮC PHÁT.
Sao Quán Sách lâm Tài Bạch hoặc hạn: có số phát tài.
Sao Thái Dương với Thiếu Dương cùng một cung; hoặc sao Thái Âm và Thiếu Âm cùng
một cung thủ Mạng: số thông minh hơn đời.
ÁM KHÍ PHÙNG ÂN QUANG, MỘC DỤC: VŨ LỘ CHIÊM ÂN.
Sao Ám Khí ( sương mù) gặp Ân Quang, Mộc Dục đồng cung lâm Mạng đều được hưởng
ơn mưa móc.
THIÊN KHÔNG, THIÊN TƯỚNG ĐỒNG CUNG UY QUYỀN VẠN LÝ.
Sao Thiên Không, Thiên tướng đồng cung thủ Mạng: Số có quyền khắp đó đây. (có liên
quan đến Chính trị, Giảo quyệt).

THIÊN TƯỚNG PHÙNG KHÔNG: UY QUYỀN VẠN LÝ.


Sao Thiên Tướng gặp Thiên Không hoặc Triệt Lộ Không Vong: làm Chính Trị sau hưởng
uy quyền vạn lý.
TỬ VI, THIÊN TƯỚNG, KHÔNG PHÙNG PHÁ: CHÍNH TRỊ QUYỀN HÀNH
VẠN LÝ VINH.
Sao Tử Vi, Thiên Tướng, Thiên Không ( hoặc Triệt Lộ Không Vong) PHÁ Quân hội ở
Mạng, Quan Lộc, Thiên Di là số hoạt động Chính trị và quyền hành vạn lý. (Nhân thời
loạn mà lên. Nếu gặp Triệt Lộ tức sự cản trở cho sao Tử Vi ở Cách “Đế Ngộ Hung đồ duy
hoạch cát nhi đạo” cần phải giở thủ đoạn tàn ác mới thành công được.)
TỬ VI THAM LANG MÃO, DẬU CUNG NGỘ THIÊN KHÔNG PHẢN VI
TĂNG ĐẠO.
158
Mạng có sao Tử Vi, Tham Lang gặp Thiên Không ở Mão, Dậu cung tuổi: dần, tuổi Thân
nên đi tu.
THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, THIÊN KHÔNG NHẬP LA, VÕNG CUNG: MÃO
DẬU NHÂN NGHI XUẤT TỤC.
Sao Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn (Thiên La), Tuất ( Địa Võng) có sao Thiên không: tuổi
Mão, Dậu nên đi tu.
THIÊN KHÔNG LÂM TỬ TỨC, HUYNH ĐỆ: CHỈ HỮU NHẤT NHÂN
Sao Thiên Không, lâm cung Tử Tức, Huynh Đệ: Chỉ được một người.
THIÊN KHÔNG PHÙNG ÁC, SÁT: NÃI VI GIAN, NGỤY CHI NHÂN.
Sao Thiên Không hoặc sao ác, sát (Kình, đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Diêu, Kỵ) : lại là
nguời gian trá không được phân minh.
THIÊN KHÔNG, KIẾP SÁT PHÁ TAN GIA TÀI.
Sao Thiên Không hoặc sao Kiếp sát lại là sao phá sản.
HẠNG VŨ ANH HÙNG: VẬN CHÍ THIÊN KHÔNG NHI TÁNG QUỐC.
THẠCH SÙNG CỰ PHÚ: HẠN HÀNH KIẾP SÁT DĨ VONG GIA.
Hạng Vũ là người anh hùng, khi vận gặp sao Thiên không cũng mất nước.
Thạch Sùng giàu lắm, hạn gặp sso Kiếp sát mất cả cơ nghiệp.
TRĂNG NIÊN MẠC PHẠ SÁT, KHÔNG. VÃN TUẾ HIỀM PHÙNG KHÔNG
SÁT.
Lúc thanh niên chẳng đáng ngại gặp hạn Kiếp Sát, Thiên Không. Có bị phá tán còn hi
vọng lập lại sự nghiệp. lúc tuổi đã đứng tuổi hoặc về già rất lo sợ hạn đến sao Thiên
Không, Kiếp Sát. (Phá sản không lập lại được.)
QUÁN SÁCH NGỘ KÌNH, TÙ: VỊ LIÊN QUAN NHI NHẬP NGỤC.
Sao Quán sách đồng cung với sao Liêm Trinh (Tù) Thiên Hình (Hình) Kình Dương vì có
liên quan đến người khác mà vào ngục
KỴ, ĐÀ, QUÁN SÁCH: KHẨU THIỆT TRIỀN MIÊN
Sao Hóa Kỵ, Đà La gặp Quán Sách bị kiện cáo hoài.
QUAN PHÙ, TỬ PHÙ, BỆNH PHÙ THUỘC HỎA: TÁC HỌA CHI TINH.
Sao Quan phù, Tử phù, Bệnh phù thuộc hỏa là sao gây tai họa.
PHÙ DIÊU ĐỒNG ĐỘ: SANG, DẠNG PHÁT BỊNH.
Sao Bệnh Phù, Quan Phù, Tử Phù gặp Thiên Diêu: bị mụn nhọt, ghẻ lở.
159
PHÙ TINH, THAM, VŨ, KHOA, QUYỀN: HỮU TÀI DŨNG LƯỢC.
Sao Bệnh Phù, Quan phù, Tử Phù gặp Vũ Khúc Tham lang với hóa Khoa, Hóa Quyền có
tài dũng lược.

QUAN PHỦ (VÒNG LỘC TỒN)


QUAN PHỦ THUỘC HỎA CHỦ TỪ TỤNG
Sao Quan Phủ thuộc Hỏa chủ về giấy tờ, kiện tụng.
QUAN PHÙ LẬM PHU THÊ: THA HƯƠNG TẠO PHỐI.
Sao Quan Phủ ở cung Phu Thê : số lấy chồng lấy vợ xứ khác.

THIÊN HƯ TUẾ PHÁ.


THIÊN HƯ, TUẾ PHÁ THUỘC HỎA CHỦ CƯƠNG CƯỜNG.
Sao Thiên Hư, Tuế Phá thuộc HỎa tinh cương cường phá bĩnh.
THIÊN HƯ PHÁ QUÂN TƯƠNG HỘI: VÕ TƯỚNG OAI HÙNG.
Sao Thiên Hư gặp Phú Quân số phát võ quan.
LƯỠNG PHÁ TƯƠNG NGỘ: QUẢ CẢM CAN TRƯỜNG.
Sao Phá Quân găp Tuế Phá hay Phá Toái: rất can trường, quả cảm.
THIÊN HƯ, THAM, VŨ: VÔ CỐ ĐẮC TÀI.
Sao Thiên Hư, Tham lang, Vũ Khúc: có tài bất ngờ.
THIÊN HƯ, LIÊM TRINH TU PHONG UNG DẠNG.
Sao Thiên Hư gặp sao Liêm Trinh nên coi chừng về ung nhọt.

LONG ĐỨC
LONG ĐỨC THUỘC MỘC: CHỦ HỈ KHÍ.
Sao Long Đức thuộc Mộc đem lại niềm vui.
PHI LONG TẠI HẢI: QUÁN THẾ VĂN CHƯƠNG.
Sao Long Đức gặp Phi Liêm tại Hợi, Tý: Văn chương hay hơn đời

BẠCH HỔ
160
BẠCH HỔ THUỘC KIM. CHỦ TANG THƯƠNG
Sao Bạch Hổ thuộc Kim; chủ về tang chế.
HỔ CƯ TÝ, HỢI: BẠCH HỔ DẠ HÀNH: UY QUYỀN ÁP CHÚNG.
Sao Bạch Hổ ở Tý, Hợi là Bạch Hổ đi đêm: có uy quyền át mọi vật.
HỔ ĐẦU BỘI ẤN: DŨNG TƯỚNG UY NGHI.
Mạng có sao Bạch Hổ. trước cung mệnh (Phụ Mẫu) có Thiên Tướng, Tướng Quân, Quốc
ấn là số phát võ tướng. Bạch Hổ làm Quan, ẩn cư việc cũng vậy.
HỔ ẤN ĐỒNG CUNG: CHUNG THÂN PHÚ TÚC, HẠN ĐÁO PHÁT TÀI.
Bạch Hổ Quốc ấn hoặc Thiên Tướng hay Tướng quân: số một đời giàu có, hạn gặp phát tài.
HỔ CƯ DẦN VỊ: HỔ CƯ SƠN LÂM: ANH HÙNG NHẤT KHOẢNH.
Bạch Hổ lâm Dần gọi là cọp giữ rừng: anh hùng một cõi.
HỔ CƯ MÃO VỊ: HỔ XUẤT SƠN LÂM: ANH HÙNG TƯƠNG NGỘ.
Sao Bạch Hổ ở Mão là cọp ra bìa rừng: gặp kẻ đối đầu ( vì có sao Phượng Các thuộc Mộc
đồng cung).
BẠCH HỔ LÂM THÌN, TÝ, NGỌ, MÙI, THÂN TỨC HỔ LY SƠN: CHUNG
THÂN ĐA NẠN.
Sao Bạch Hổ ở Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân tức hổ lìa rừng: cuộc đời nhiều tai họa
HỔ LÂM DẬU ĐỊA HIỆU XƯNG: HỔ CƯ TÂY PHƯƠNG: ANH HÙNG VÔ
ĐỐI.
Sao Bạch hổ ở Dậu gọi là “ Cọp chân phương Tây”: Phát võ và anh hùng không ai đối lại
được.
BẠCH HỔ LÂM TUẤT, SỬU: HỔ LÂM MỘ ĐỊA DIỆC HỮU HÙNG UY.
Sao Bạch Hổ ở cung Tuất, cung Sửu là cọp trên núi đất: cũng có oai hùng.
BẠCH HỔ THỦ MẠNG, THÂN: SỐ TRUNG THỌ.
Sao Bạch Hổ thủ Mạng Thân: số không thọ cũng không yểu.
BẠCH HỔ LÂM TỬ TỨC: TU PHÒNG PHÁ HUYẾT TRỤY THAI.
Sao bạch Hổ lâm cung Tử Tức phải phòng băng huyết: trụy thai.
BẠCH HỔ KHÔNG, KIẾP, DIÊU, HÌNH: THẤP, PHONG NHẬP CỐT.
Sao Bạch Hổ gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Diêu, Thiên Hình mắc bệnh phong thấp
( nhức trong xương).
BẠCH HỔ, TRIỆT LỘ ĐỒNG CUNG: TU PHÒNG PHÁ CỐT.
161
Sao Bạch hổ gặp Triệt Lộ đồng cung: phòng gãy xương

THIÊN ĐỨC, PHÚC ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, GIẢI THẦN.


Sao Thiên Đức, Phúc Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần là sao Trung Tinh đều là sao hóa giải
các sao ác và trừ tai, giải họa.

THIÊN ĐỨC PHÚC ĐÚC, NGUYỆT ĐỨC DỮ THANH LONG, QUAN, PHÚC,
HÓA, KHOA DIỆC VIỆT GIẢI THẦN CHI ĐỆ NHẤT.
Sao Thiên Đức, Phúc Đức, Nguyệt Đức cùng sao Thanh long, Thiên Quan, Thiên Phúc,
Hóa Khoa cũng gọi là “ Đệ nhất giải Thần”.
SÁT, PHÁ, LIÊM THAM CÂU TÁC ÁC. NHƯ PHÙNG ĐỨC TÚ HÓA TỪ
NHÂN.
Các sao Sát, Phá, Liêm, Tham đều làm ác. Nhưng nếu gặp sao Đức Thiên, Nguyệt, Phúc
Đức, Long Đức lại là hóa hiền lành phúc hậu.
ĐỨC NGỘ QUẢ, CÔ ĐẮC PHÙ TRÌ: HIỆU XƯNG QUẢ ĐỨC.
Sao Đức gặp sao Cô Thần, Quả Tú có sao Phù trì ( Quý hiển hách) lại là số đế Vương hay
xưng vương xưng bá.
GIẢI THẦN HỎA KÌNH DƯƠNG, THIÊN HÌNH: KIỆT KHÔNG CHI ÁC.
Sao Giải Thần giải được cái ác của sao Kình Dương, Thiên hình.

PHƯỢNG-CÁC:
PHƯỢNG CÁC THUỘC MỘC CHỦ THÔNG MINH, HỮU UY QUYỀN HÙNG
KHÍ.
Sao Phượng Các thuộc Mộc, thông minh lắm.Có thêm của uy quyền và hùng khí.
PHƯỢNG CÁC. LONG TRÌ HỘI HOA CÁI, BẠCH HỔ: HIẾU VIỆT TỬ LINH
NHẬP THÌ, CẦU DANH ĐAI HỮU LỢI.
Sao Phượng-Các, Long-Trì, Hoa Cái, Bạch Hổ gọi là bộ Tứ Linh. (Long, Ly, Qui,
Phượng). Vào thi, cầu quan đều có may mắn cả.
162
KÌNH-DƯƠNG, THIÊN HÌNH HỘI PHƯỢNG CÁC ĐẮC GIAO PHỤNG KIẾM.
Sao Kình-Dương, Thiên Hình gặp Phượng Các: số được trao giữ thanh Phụng Kiếm (Tiên
đả hôn Quân, Hậu trảm gian thần).
PHƯỢNG CÁC, KÌNH DƯƠNG LÂM NGỌ: BÍNH THÌN ĐẮC HƯỞNG
QUYỀN UY. MẬU THÌN THỨ CHI.
Sao Phượng-Các, Kình-Dương lâm Ngọ: Tuổi Bính Thìn được hưởng quyền uy. Tuổi
Mậu-Thìn là thứ cách. ( Lý do: Tuổi Bính-Thìn nếu gặp Thiên-Đồng, Thái-Âm có sao
Hóa-Quyền cũng giỏi về võ, song Mậu thuộc Thổ không phát mạnh bằng tuổi Bính Hỏa
lâm Hỏa Vị lúc lên không ai, và sức nào chế ngự nổi.)
PHƯỢNG- CÁC, KÌNH DƯƠNG ĐIỀN TRẠCH Ư NGỌ CUNG: HIỆU VIẾT
NGỌ MÔN HUYỀN PHỤNG KIẾM.
Sao Phượng-Các, Kình-Dương lâm Điền-Trạch ở cung Ngọ gọi là Thanh Phụng-Kiếm
( gươm lệnh của vua) treo ở Ngọ Môn. Ai trái lệnh người gác cửa Ngọ Môn chém đầu
trước theo lệnh vua.
PHƯỢNG CÁC, BẠCH- HỔ Ư MÃO VỊ DANH XƯNG “ ANH HÙNG TƯƠNG
NGỘ”
Sao Phượng- Các gặp Bạch-Hổ ở Mão cung gọi là “ Anh hùng tương ngộ”. ( Gặp đối thủ
ngang tài sức với mình. –Sao Phượng-Các Mộc ở Mão là cung Vượng của Mộc thành
“Mộc cương: Gỗ quá cứng” nên dầu Bạch-Hổ là Kim lâm Mão trong cách : “Hổ xuất Sơn
Lâm” ( Cọp ra khỏi bìa rừng tuy có quyền uy của cọp, song Dần Mão lại là cung tuyệt khí
của Kim thành cách “ Mộc cương Kim khuyết”: Gỗ quá cứng nên dao sắt bị mẻ mà thành
“ Anh hùng tương ngộ” không nên coi thường đối thủ.
PHƯỢNG CÁC NGỘ HỈ-TINH: PHƯƠNG TRÌNH TƯỜNG THỤY.
Sao Phượng-Các gặp sao Hỉ ( Hỉ Thần, Thiên Hỉ, Hỉ Khí) tức chim Phượng báo điềm lành.
TẤU- THƯ, PHƯỢNG CÁC ĐỒNG CUNG: THẦN ĐỒNG PHỤ NHĨ.
Sao Tấu-Thư, Phượng Các đồng cung: số thông minh văn tài xuất chúng. Văn hay ví như
có Thần đồng phò rỉ tai vậy. Có linh tính rất nhạy. Hạn gặp có người rỉ tai chỉ cho cái hay
mà theo, cái dở mà tránh.
PHƯỢNG CÁC NHẬP MỆNH: THỌ DỮ THIÊN TỀ.
Sao Phượng-Các tại Mệnh số thọ lắm. Phượng Các Thái-Tuế đồng cung thọ.
PHƯỢNG CÁC KÌNH DƯƠNG ( THIÊN HÌNH) ĐƠN THỦ MẠNG:
163
“ PHỤNG THỪA ĐẶC NHIÊM CHI QUYỀN”.
Sao Phượng-Các, Kình-Dương thủ Mạng không bị chi phối bởi các chính tinh khác là
người được trao một trách nhiệm đặc biệt. Hay có tính cách thanh tra, chính trị, kiểm soát
ở trong.

ĐIẾU KHÁCH. THIÊN KHỐC.

ĐIẾU-KHÁCH THUỘC HỎA: HỮU NHÂN PHÂN HỈ, PHÂN ƯU.


Sao Điếu-Khách thuộc Hỏa. Có người chia sẻ buồn vui.
ĐIẾU KHÁCH TANG-MÔN: LỤC CHÂU HỮU TRỤY LÂU CHI ÁCH.
Sao Điếu-Khách gặp Tang-Môn giao đại, Tiểu hạn: Ông Lục Châu bị té lầu.
KHỐC, HƯ, TANG, ĐIẾU: HẠN CHỈ HỮU TANG.
Hạn đến Khốc, Hư, Tang, Điếu: có tang.
HỈ-THẦN, ĐIẾU KHÁCH LÂM HẠN: HỮU NHÂN LAI HẠ THIỀM TIỀN.
Sao Điếu-Khách gặp Hỉ-Thần, Hỉ-Khí: có người đến mừng.
ĐIẾU KHÁCH CƯ TÀI CUNG: HỮU NHÂN TÁ TRÁI.
Sao Điếu-Khách ở cung Tài: có người vay tiền, mượn bạc.
ĐIỀN PHÙNG ĐIẾU-KHÁCH: ĐỊNH HỮU TÁ ĐIỀN.
Cung Điền-Trạch có sao Điếu-Khách: có nhà cho thuê, có ruộng cho mướn.

THIÊN KHỐC THUỘC THỔ: KHẨU XUẤT ƯỞNG THANH.


Sao Thiên-Khốc thuộc Thổ, Há miệng có tiếng vang ra.
KHỐC NGỘ QUYỀN TINH: CÔNG DANH VU THẾ.
Sao Thiên-Khốc gặp Hóa-Quyền: có công danh cao và giỏi.
KHỐC, KHOA ĐỒNG VỊ: CAO ĐỆ VINH THÂN.
Sao Thiên-Khốc, Hóa-Khoa đồng vị: vào thi đậu cao.
KHỐC NGỘ LỘC TINH: CAO THĂNG LỘC VỊ.
Sao Thiên-Khốc gặp sao Lộc: số giầu, lâm hạn thăng lương.
KHỐC HÌNH ĐỒNG VỊ: CAO THỦ HÌNH DANH.
Sao Thiên-Khốc,Thiên Hình thủ Mạng, Quan : số nổi danh về ngành Tư-pháp.
ĐÀ, KHỐC LÂM QUAN: QUAN CƯ HÌNH BỘ.
164
Sao Đà-La, Thiên-Khốc ở Quan Lộc: Số làm Quan Tòa ( thuộc Bộ Hình).
THIÊN MÃ, KHỐC, KHÁCH ĐỒNG CUNG: DƯƠNG DANH TỨ HƯỚNG.
Sao Thiên-Mã, Thiên-Khốc, Điếu-Khách đồng cung: danh vang bốn phía.
KỴ KHỐC ĐỒNG CUNG: NGÔN VÔ XUẤT KHẨU.
Sao Hóa-Kỵ, Thiên-Khốc đồng cung: nói năng ấp úng.

HỒNG-LOAN, THIÊN-HỈ.
HỒNG-LOAN, THIÊN-HỈ THƯỢC THỦY: MỸ MẠO THÔNG MINH.
Sao Hồng-Loan, Thiên-Hỉ đều thuộc Thủy. Tính thông minh, bặt thiệp.
THIÊN-HỈ, HỒNG-LOAN: MỸ MẠO THÔNG MINH….
THIÊN-HỈ, HỒNG LOAN: MỸ MẠO, THÔNG MINH, NHI BẶT THIỆP.
Sao Thiên-Hỉ, Hồng-Loan: Mặt đẹp, tính thông minh, giao dịch giỏi.
HỒNG LOAN, BÁT TỌA: HIỂN ĐẠT CÔNG DANH.
Sao Hồng-Loan, Bát-Tọa lâm Mạng, Thân, Quan, Thiên Di: Công danh hiển đạt.
HỒNG LOAN CỦNG CHỦ: DIỆN KIẾN LONG NHAN.
Mạng có sao Thiên-Cơ, Thiên-Di có sao Hồng Loan số làm quan to được triều kiến vua
chúa.
HỒNG LOAN ĐÀO HOA LÂM TÝ CUNG: CÔNG DANH TẢO ĐẠT.
Sao Hồng-Loan, Đào-Hoa ở cung Tý: số đậu đạt sớm.
HỒNG-LOAN, PHI LIÊM LÂM TỊ HIỆU DANH VÂN HẠC XUNG THIÊN.
Sao Hồng-Loan, Phi-Liêm lâm Tị cung là cách “ Vân hạc xung thiên”.
VÂN HẠC XUNG THIÊN: TÀI KIÊM VĂN VÕ
Tuổi Nhâm-Tuất có sao Phi-Liêm, Hồng-Loan, Lưu Hà ở Tị thủ Mạng, Quan ( đối cung
của cung Hợi: Kiền) số làm Quan có cả văn lẫn võ.
HỒNG-LOAN, THAM-LANG ĐỒNG VỊ: HIỆU VIẾT THAM HỒNG, TUY
THÔNG MINH, NHI TÍNH ĐAM MÊ NHI BẤT ĐẠT.
Sao Hồng-Loan gặp Tham Lang gọi là “ Tham-Hồng”. Tuy thông minh, học giỏi nhưng vì
đam mê sắc dục nên thi không đậu.
HỒNG-LOAN, ĐỊA-KIẾP: BẠC MỆNH HỒNG NHAN.

165
Sao Hồng-Loan gặp sao Địa-Không, Địa-Kiếp là số chết yểu mặc dầu có sắc đẹp. Số làm
xương kỹ ( điếm).
HỈ HỘI VĂN TINH: THI TRÀNG TRÚNG TUYỂN.
Sao Thiên-Kỉ gặp Hóa Khoa, Thiên-Khôi, Thiên-Việt, Văn-Xương, Văn-Khúc: vào thi
được đâu.
HỈ PHÙNG LỘC TÚ: TÀI, LỘC PHONG DOANH.
Sao Thiên-Hỉ gặp sao Lộc : tiền bạc, lương bổng nhiều.
HỒNG, HỈ PHÙNG THAI: DƯƠNG NIÊN HỮU TỬ
Sao hồng loan, thiên hỉ gặp sao thai : lâm bịnh tử vong.
HỒNG ÂN ĐỒNG VỊ : PHỤNG CHIẾU TRIỀU NGHI.
Sao Hồng-Loan, Ân-Quang đồng cung lâm hạn số được triều đình ban ân huệ.

LONG TRÌ.
LONG TRÌ THUỘC THỦY: THÔNG MINH, HỈ, KHỈ, CHỦ ĐĂNG KHOA.
Sao Long-Trì thuộc Thủy : thông minh, vui, lợi thi cử.
LONG CƯ LONG VỊ: HOẠNH PHÁT ĐỀ VƯƠNG.
Sao Long-Trì gặp Thanh-Long tại Thìn, tuổi Tý hưởng cách phát đế vượng. Mạng hưởng
cả đời. Hạn hành: một hạn.
LONG TRÌ NGỘ HỈ: HẠN ĐẢO: TRÌNH TƯỜNG.
Sao Long-Trì gặp Hỉ-Tinh (Hỉ Khí, Hỉ-Thần) : báo có việc vui.
LONG NGỘ KHÔNG VONG: BÁN THIÊN CHIẾT DỰC.
Sao Thanh-Long, Long-Trì, Long-Đức nếu gặp Tuần-Không, Triệt-Lộ, Địa-Không, Địa-
Kiếp lại là “ lưng trời gãy cánh”.
LONG HÌNH ĐỒNG VỊ: HỮU HÌNH THỨC NHI VÔ TÀI.
Sao Long-Trì, Thanh-Long, Long-Đức gặp Kình-Dương, Thiên-Hình gọi là “Long kiếm”
có hình thức sang mà thôi, nhưng không phải là chân tài.( Tuổi Bính, Mậu-Dần gặp Kình-
Dương Long-Trì tại Ngọ, tuổi Đinh, Kỷ Mão gặp Long-Trì, Kình-Dương tại Mùi, tuổi
Nhâm-Thân có Long-Trì, Kình-Dương tại Tý, tuổi Quý Dậu có Long-Trì, Kình-Dương tại
Sửu) có hình thức dòng dõi sang, song không phải là bậc tài danh.

LINH-TINH, HỎA-TINH
166
LINH TINH THUỘC HỎA, TÍNH ĐỘC, THẦN, PHÁ; ĐẢM ĐẠI, XUẤT
CHÚNG.
Sao Linh-tinh thuộc Hỏa, tính ác. Can đảm hơn người.
HỎA-TINH THUỘC HỎA. TÍNH CƯƠNG CƯỜNG, XUẤT CHÚNG.
Sao Hỏa Tinh thuộc Hỏa, Tính ngang, nóng hơn người về bạo ngược.
THƠ.
HỎA, LINH TINH DIỆU CƯ MIẾU ĐỊA - MIẾU: DẦN, NGỌ, TUẤT NHÂN.
THAM LANG, VŨ KHÚC THẦN BIÊN DI - THÂN TÍ THÌN NHÂN HÃM KHÔN.
TỬ, PHỦ, TẢ, HỮU QUỶ DỮ PHÚ - TỊ DẬU SỬU NHÂN DA PHÁT PHÚC.
HÃM: PHÁ GIA TÀI, THỌ KHỐN NGUY - HỢI MÃO MÙI NHÂN: LỢI ÍCH.

NGHĨA.
Sao Hỏa Linh Tinh ở Miếu địa - Tuổi Dần,Ngọ, Tuất là Miếu.
Gặp Tham-Lang, Vũ Khúc phát võ - Tuổi Thân Tý Thìn hãm khốn.
Gặp Tử, Phủ, tả, Hữu sang và giàu - Tuổi Tị, Dậu, Sửu hưởng phúc.
Hãm: Phá gia tài chịu khốn ngu - Tuổi Hợi Mão Mùi ích lợi.

Phụ chú: Hai sao Hỏa- Linh Tinh là Ác Diệu. Chỉ có tuổi Thân gặp ở Mạng, Thân, Quan,
Thiên Di, hay hạn là cực xấu hơn cả. Tuổi Tý, Thìn cũng xấu. Số phá sãn, ly tông gặp tai
họa nhiều, song cũng phải xét về các cách cục. Hai sao này chỉ phá cách mà thôi không thể
quyết định của ba tuổi trên suốt đời được.
Các tuổi khác cũng hưởng phúc tốt và bình thường.
Nếu Mạng có Tham-Lang, Vũ-Khúc dầu tuổi Thân, Tý, Thìn cũng vẫn phát võ và trấn ngự
biên cương.
THAM, HỎA ĐỒNG CUNG NÃI VI DANH TƯỚNG.
THAM LINH TINH THỦ: DANH TRẤN BIÊN CƯƠNG.
Tham Lang Hỏa Tinh thủ mạng, Quan; số phát danh tướng.
Tham Lang, Linh Tinh thủ Mạng, Quan: Phát quan võ trấn biên thùy
XƯƠNG, LINH, LA, VŨ: HẠN CHÍ ĐẦU HÀ.
Hạn gặp Văn-Xương hoặc Lưu Xương ( Lưu niên văn tinh), Linh Tinh, Đà La, Vũ Khúc là
hạn nhảy xuống sông tự tử.
167
PHÁ TOÁI.
PHÁ TOÁI THUỘC KIM: VI NHÂN CƯƠNG QUẢ.
Sao Phá-Toái thuộc Kim: Tính rất cương cường, quả quyết. Dám can đảm hủy hoại cả một
cuộc thời, một sự nghiệp.
LƯỠNG PHÁ ĐỒNG CUNG: CƯƠNG QUẢ ANH HÙNG CHI CHÍ.
Sao Phá Toái gặp Phá Quân là người có chí anh hùng, cương quyết và quả cảm lắm. Dám
làm bất cứ việc gì không cần nghĩ tới hậu quả. Nếu thêm Tuế phá (Thiên hư) đồng vị lại là
một dũng tướng đang tâm hủy diệt bất cứ cái gì mà người ta không dám làm.

CÔ THẦN QUẢ TÚ
CÔ THẦN ,QUẢ TÚ: ĐỊNH THỊ CÔ TINH.
Sao Cô Thần, Quả Tú là cô tinh. Tính cô độc.
CÔ, QUẢ LÂM, TÀI: ĐẮC THỪA SẢN NGUYỆP.
Sao Cô Thần Quả tú lâm Điền Trạch, Tài Bạch: số được hưởng một di sản và được hưởng
của trời cho ( có ân nhân báo mộng).
CÔ THẦN, QUẢ TÚ PHÙNG ĐỨC TÚ HỮU THỜI XƯNG QUẢ ĐỨC CÔ GIA.
Sao Cô Thần, Quả Tú gặp Thiên Nguyệt, Long, Phúc, Đức: có thời xưng là “Quả Đức”
hay “Cô Gia”.( Tức có lúc làm vua, làm chúa.)

VÒNG SAO THIÊN MÃ.


TƯỚC TINH
TƯỚC TINH THUỘC MỘC CHỦ UY DŨNG, QUYỀN THẾ.
Sao Tước Tinh lâm Mạng chủ có sức khỏe và quyền hành. Hạn gặp được thăng chức thăng
cấp.

PHAN AN.
PHAN AN HÙNG DŨNG:HẠN HÀNH THANG TIỀN Ư VÕ CÔNG.
Sao Phan An chỉ vào khí thế hùng mạnh. Hạn gặp được thăng Quan, Tấn chức về võ.

168
THIÊN MÃ THUỘC HỎA: CHỦ DI ĐỘNG.
Sao Thiên Mã thuộc Hỏa chủ về sự di chuyển, đi lại.
MÃ NGỘ TRÀNG SINH HIỆU DANH TUẤN MÃ.
Sao Thiên Mã gặp Tràng Sinh là ngựa đang lên mạnh và đi xa.
THIÊN MÃ PHÙNG TUYỆT DANH XÍCH THỐ ĐÍCH LƯ.
Sao Thiên Mã lâm Tị gặp tuyệt gọi là “Xích Thố mã” (Ngựa Hồng) là ngựa quý chạy giỏi.
( Loại ngựa chiến ).
ĐỒNG CUNG TỬ, MÃ: DIỆU KIÊM CỬU TRÙNG.
Sao Thiên Mã cùng cung với sao Tử Vi: số được giáp mặt vua. (trai làm quan triều thân,
gái làm cung phi, hoàng hậu.)
TẢ PHỤ THIÊN MÃ ĐỒNG CUNG HIỆU VIỆT KIM XA PHÒ NGỰ LIỄN.
Sao tả Phụ, Thiên Mã đồng cung: số làm quan võ hoặc văn sát cánh với vua.
LỘC TỒN, THIÊN MÃ THỊ VI “LỘC MÃ GIAO TRÌ”.
Sao Lộc Tồn gặp Thiên Mã gọi là “Lộc Mã giao trì”. Tiếp sức, dắt nhau tranh cọp, trả ơn
nhau, tài lộc đại phát.
THIÊN LƯƠNG, THIÊN MÃ CHỦ BÔN BA, KHIẾM TRUNG THỰC.
Thiên Lương gặp Thiên Mã: số bôn ba, đi xa, bạc bẽo, trung thực,
ÂM LƯƠNG PHÙNG MÃ: VẬN CHUYỂN CHI TÀI.
Sao Thái Dương, Thái Âm gặp Thiên mã: số làm về chuyển vận.
BINH MÃ TẠI GIA: CHỨC PHONG TƯỚNG SOÁI.
Sao Phục Binh, Thiên Mã tại Điền Trạch: số được phong tước, phong soái.
TƯỚNG MÃ THỦ MẠNG: SỐ PHÁT NGUYÊN NHUNG.
Mạng có Tướng Quân, Thiên Mã : số phát võ quan đánh dẹp.
DIỆN TIỀN BINH, MÃ: TIỂU PHỈ, TRỪ GIAN.
Sao Phục Binh, Thiên Mã ở cung Thiên Di: số là võ quan hành quân.
MÃ TẠI THIÊN DI: XUẤT HÀNH THIÊN LÝ.
Sao Thiên mã tại Thiên Di số tha hương (đi xa).
ĐÀ LA, THIÊN MÃ ĐỒNG CUNG VỊ CHI QUẾ MÃ, THỦ TÚC HỮU THƯƠNG,
Sao Đà La gặp Thiên Mã gọi là ngựa què: chân tay có tật.
THIÊN MÃ PHÙNG TRIỆT LỘ : TU PHÒNG CHIẾT TÚC CHI NGUY
169
Sao thiên mã gặp triệt lộ nên giữ gìn kẻo bị gãy chân.
MÃ NGỘ KIẾP, KHÔNG DIỆC DANH QUẾ MÃ.
Sao Thiên Mã gặp Địa Kiếp, Địa Không cũng gọi là ngựa què.
THIÊN MÃ HỎA TINH: HỎA THẦN CHIẾN MÃ.
Sao Thiên Mã gặp sao Hỏa Tinh gọi là “ ngựa ra trận” phải xung đông, kích tây không
được nhàn, số phát về võ.
TANG MÔN, THIÊN MÃ: TÁNG MÃ PHỤ THI.
Sao Tang Môn gặp Thiên Mã: da ngựa bọc thây, phòng bị chết nơi trận địa.
MÃ PHÙNG KHỐC KHÁCH: DANH CHÂN VIỄN PHƯƠNG,
Sao Thiên Mã gặp Thiên Khốc, Điếu Khách đồng cung tên tuổi vang xa. (NỔI DANH).
BINH MÃ, TƯỚNG ẤN: VÕ TƯỚNG HỮU TÀI.
Các sao Phục Binh, Thiên Mã, Tướng Quân, Quốc Ấn lâm Mạng, Quan là số Võ Tướng
có tài.

TỨC THẦN ( SAU THIÊN MÃ)


Tức Thần có nghĩa chỉ về đức yếu và được đón đưa cẩn thận.
TỨC THẦN THỦ MẠNG: XUẤT NHẬP UY NGHI.
Sao Tức Thần thủ mạng là cách “Tiền Cái, Hậu Mã” ( Trước Lọng, sau Ngựa) được hưởng
Quý cách. Có chức vị cao. Đi ra, đi về có xe hộ tống, đón rước long trọng.
TỨC THẦN LÂM ÁCH: HẠN BỆNH TRẦM KHA.
Sao Tức Thần lâm Tật ách : hạn gặp bị bệnh nặng.
TỨC TÚ LƯỠNG BÀNG: PHỤ, HUYNH BẤT LỰC.
Sao Tức Thần lâm Phụ Mẫu, Huynh Đệ: cha mẹ anh em kể như bất lực.
THIÊN DI NHƯ NGỘ: XUẤT NGOẠI HIỂN VINH.
Cung Thiên Di hoặc cung Quan Lộc gặp sao Tức Thần có chức.

HOA CÁI.
HOA CÁI CHỦ CÔ ĐƠN: VÔ NHÂN TÍ HỰU.
Sao Hoa Cái chỉ vào cái “Lọng” chỉ có một chân: số Cô-đơn, không người nâng đỡ.
LONG, PHƯỢNG, HỔ, CÁI: HIỆU VIẾT “TỨ LINH”.
170
Mạng hội các sao Long, Phượng, Hổ, Cái gọi là “Tứ Linh”. ( đã ở trên sao Long-Trì,
Phượng Các).
KÌNH DƯƠNG, HOA CÁI ĐỒNG CUNG: TU PHÒNG BAN, ĐẬU.
Sao Kình-Dương, Hoa-Cái đồng cung phải phòng bệnh đậu, sởi.
KỴ, ÁM ĐỒNG CUNG PHÙNG HOA CÁI: TU PHÒNG DỊCH THỦY.
Sao Hóa-Kỵ, hoặc Đà-La gặp Cự-Môn, Phá-Quân gặp Hoa-Cái coi chừng chết đuối.

KIẾP-SÁT.
KIẾP SÁT THUỘC HOẢ: PHẢN TOÁN TIẾU NHÂN.
Sao Kiếp-Sát thuộc Hỏa có bụng dạ tiểu nhân, phản phúc.
LƯỠNG KIẾP ĐỒNG CUNG: TIỂU NHÂN ĐẠO TẶC.
Sao Kiếp-Sát gặp Địa-Kiếp đồng cung: Số thuộc về trộm cắp.
LƯỠNG SÁT TRÙNG LÂM : ANH HÀO HIỆP SĨ.
Sao Thất-Sát gặp Kiếp-Sát thủ Mạng: số làm việc nghĩa hiệp giang hồ hiệp khách, bất vụ
lợi.
VÃN NIÊN PHÙNG KIẾP SÁT: TU PHÒNG PHÁ SẢN CHI TAI.
Mạng có sao Kiếp-Sát hoặc hạn gặp Kiếp-Sát lúc về già phải phòng bị phá sản.
THẠCH SÙNG CỰ PHÚ: HẠN HÀNH KIẾP SÁT DĨ VONG GIA.
Thạch_sùng giầu lắm, song hạn đến sao Kiếp-Sát mà hết nghiệp.

TAI SÁT.
Tai Sát chủ Thiên-Tai: Hỉ ngộ giải thần nhi vô hại.
Sao Tai- Sát chủ về Thiên-Tai. Nếu gặp sao Giải thì vô hại.

THIÊN-SÁT
THIÊN-SÁT THUỘC DƯƠNG: CHỦ KHẮC PHỤ, HUYNH, PHU, TỬ.
Sao Thiên-Sát thuộc Dương chủ khắc, cha, anh trưởng, chồng và con trai lớn nhất. ( Các
cung Phụ-Mẫu, Huynh-Đệ, Phu-Quân, Tử-Tức gặp sao này tức số khắc như trên.)
CHỈ-BỐI.
CHỈ BỐI CHỦ BÀNG NGÔN XIẾM NỊNH: CHIÊU NHẠ THI PHI.
171
Sao Chỉ bối chỉ vào lời bên ngoài dèm pha xiểm nịnh thêm bớt đem đến khẩu thiệt thị phi.
NHƯ HỘI THÁI-TUẾ, CỰ-MÔN, HÓA-KỴ, ĐÀ-LA: TU PHÒNG TỪ TỤNG
Sao Chỉ-Bối nếu gặp sao Thái-Tuế lại có các sao Cự-Môn, Hóa-Kỵ, Đà La: Phải giữ gìn
để tránh kiện tụng.

ĐÀO-HOA.
Đào-Hoa thuộc Mộc Chủ Hỉ-Sự, ứng thí, ngoại giao.
Sao Đào-Hoa thuộc Mộc chỉ về sự vui mừng, cưới gả, sinh con; thi cử và giao dịch ( ngoại
giao, xuất dương).
ĐÀO HOA CƯ TÍ: CÔNG DANH TẢO ĐẠT.
Sao Đào-Hoa lâm-Tý: đậu đạt sớm.
ĐÀO-HOA LÂM TÝ: ĐỊNH THỊ BẠC TÌNH.
Cụ Lê-Quý-Đôn cũng dịch: Đào Hoa đóng ở Tý cung
Gái trai, bỏ vợ bỏ chồng bơ vơ.
ĐÀO-HOA LÂM PHÚC-ĐỨC CUNG: TẢO TOẠI THAM VÂN CHI CHÍ.
Sao Đào-Hoa ở cung Phúc-Đức: số đậu sớm, thi cử dễ dàng.
ĐÀO HOA LÂM PHU, THÊ: ĐA DUYÊN ĐA THÁI.
Sao Đào Hoa ở cung Phu Quân, Thê-Thiếp: số nhiều duyên, nợ.
THAI NGỘ ĐÀO HOA: TIỀN LÂM HẬU THÚ.
Cụ Lê-Quý-Đôn đã dịch trong Phú thần khê :
“Sao Thai mà gặp Đào Hoa : Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng”.
DIÊU- ĐÀO ĐỒNG VỊ : BẤT CHÍNH DÂM BÔN
Cụ Lê-Quý-Đôn đã dịch :
“ Diêu đào Mạng gái cũng hay
Chồng ra khỏi cửa đặt tay trai vào!”
ĐÀO HOA CỦNG CHỦ: DIỆN KIẾN LONG NHAN
Sao Đào hoa ở cung Thiên Di mạng có sao Thiên Cơ là cách “ đào hoa củng chủ : khôi
ngô đẹp, thông minh: trai đậu sớm làm quan triều thần, gái lấy vua chúa. ( có duyên chinh
phục được người đối diện). Nếu sao Đào Hoa gặp Cự Môn, văn Khúc đồng cung ở Mạng
hay ở Thiên Di số làm Ngoại giao rất giỏi).
THIÊN CƠ NGỘ ĐÀO HOA: ĐẮC HOA NHI PHÁT.
172
Sao Thiên Cơ gặp sao Đào Hoa thủ Mạng là đất mộ mới để đã phát. Thiên Cơ gặp sao Đào
Hoa lâm hạn: đã đến thời làm nên.
ĐÀO HOA, KHÔNG KIẾP ĐỒNG CUNG: MỸ MẠO KHÔI NGÔ NHI BÁT
THỌ.
Sao đào Hoa gặp Địa Không hay Địa Kiếp đồng cung: đẹp thông minh, khôi ngô nhưng
chết yểu
ĐÀO HOA THIÊN KHÔNG ĐỒNG VỊ: SỐ ĐỊNH CĂN TU.
Sao Đào Hoa gặp Thiên Không đồng cung là số đi tu.
THÁI DƯƠNG ĐÀO HOA ĐỒNG CUNG: HIỆU VIỆT QUỲ HOA HƯƠNG
NHẤT.
Sao Đào Hoa gặp Thái Dương là người đàn bà “ thất tiết”
PHỤC BINH ĐÀO HOA, ĐỒNG VỊ ĐỊNH HỮU CƯỠNG DUYÊN.
Sao Phục Binh và Đào Hoa thủ Mạng hạn là số bị ép duyên hay cưỡng hiếp.

NGUYỆT SÁT
NGUYỆT SÁT THUỘC ÂM, CHỦ KHẮC MẬU, KHẮC THẾ, TỶ, NỮ.
Sao Nguyệt Sát thuộc âm chủ khắc mẹ, khắc vợ, chị gái lớn nhất và con gái lớn nhất.
Không nên thấy ở các cung; phụ huynh, Thê, Tử.

VONG THẦN
VONG THẦN LÂM MẠNG, HẠN : TRÍ NÃO BẤT MINH
Sao Lâm thần lâm mạng, hạn : Đầu óc kém minh mẫn, hay quên.
Vong thần chỉ vào bàn vong thần khi chôn táng
VONG THẦN, THÁI DƯƠNG ĐỒNG VỊ : DI TIỀN, VONG HẬU
Sao Vong thần gặp sao Thái dương đồng cung : bỏ trước, quên sau
VONG THẦN DỮ PHÁ QUÂN ĐỒNG VỊ : DIỆC NHIÊN
Sao Vong thần với sao phá quân độc diện, tính toán không ra.

QUÝ TINH (SAO XUẤT HIỆN THEO MÙA)


173
THIÊN XÀ : Khó an
THIÊN XÀ MẠNG VIÊN : ÁC TINH BẤT PHẠM
Sao thiên xà ở cung mạng : Sao ác không hại cho bổn mạng
XÀ LÂM TẬT, HẠN : CHÍ TỬ HỒI SINH
Sao thiên xà ở cung tật ách hay lâm hạn : Tưởng chết song sống lại

YẾT TÁN
YẾT TÁN HIỆN Ư TẬT, HẠN : KIẾN NGUY NHỊ ĐẮC THOÁT
Sao yết tán xuất hiện ở cung tật ách hay lâm đại tiểu hạn : Có gặp nguy hiểm trước mặt
cũng thoát nạn

TANG XA
TANG XA LÂM HẠN : TANG MÃ PHỤ THI
Sao tang xa là xe tang, lâm vào hạn tức có thể chết.

CÔ HÌNH
PHU THÊ CUNG TỐI KỴ CÔ HÌNH SỞ PHẠM : DẠ THỰ CÔ MIÊN, HẠN
KIẾN CÔ HÌNH : TU PHÒNG TRỌNG BỆNH
Cung phu quên rất kỵ gặp sao cô hình. Số cô đơn đêm ngủ một mình.
Hạn gặp sao cô hình nên phòng bị đau yếu nặng
(ngày xưa phải nằm riêng, bây giờ đi bệnh viện).

NGUYỆT TINH (sao chạy theo tháng)


VÒNG SAO THIÊN TRƯỢNG CHẠY THEO THỜI TIẾT NHỊ THẬP TỨ KHÍ

THIÊN TRƯỢNG
HẠN LÂM THIÊN TRƯỢNG : HỮU NHÂN ĐỀ, HỦY SỰ CẬP THỜI
Hạn gặp sao thiên trượng có người đem việc mình ra hoặc hủy việc mình cầu đúng lúc.

174
Sao thiên trượng ví như cái mốc khởi điểm. Về công việc được người nêu ra sự việc. Sao
thiên trượng cũng đề cập đến việc bỏ qua sự việc.
LỘC PHÙNG THIÊN TRƯỢNG : NGUYỆT HẠN HỮU TÀI
Hạn thấy sao thiên trượng hóa lộc hay lộc tồn đồng cung : tháng đó có tiền
TRƯỢNG HỶ ĐỒNG LÂM : NGUYỆT TRUNG TÂN HỶ
(Coi về vận niên tháng gặp hỉ thần, thiên trượng : tháng đó có vui)
TRƯỢNG NGỘ GIẢI THẦN : HIỂM NGUY DĨ TẬN
Hạn gặp sao thiên trượng và sao giải thần : hạn hết nguy hiểm tai ương.
Phụ chú : Sao thiên trượng đem lại chuyện hay và có khi chuyện dở tùy theo các sao cát,
hung trong cung hạn.
TRƯỢNG NGỘ KỴ, ĐÀ : SINH KHẨU THIỆT
Sao thiên trượng gặp đà la, hóa kỵ lại sinh khẩu thiệt

THIÊN PHỦ
THIÊN PHỦ CHỦ CƯ TÀI : HẠN PHÙNG HỮU LỢI
Hạn gặp sao thiên phủ có người đề bạt giúp tiền, phát tài, tăng lương, hạn gặp có lợi.
Thiên phủ đi với tả phụ.

NGUYỆT HAO
NGUYỆT HAO CHỦ XÀM BÁNG CHI THẦN : THÂM TÂM BẤT HẢO
Sao nguyệt hao chỉ vào người dèm pha, chê trách, thâm tâm không tốt.

TỬ KHÍ
TỬ KHÍ VI VÔ LỰC CHI THẦN. VẬN TUY HUNG NHI VÔ HẠI. HẠN TUY
HẢO DIỆU BẤT HANH
Sao tử khí chủ về vô lực. Hạn dẫu xấu cũng không sao. Hạn có tốt cũng không hưởng trọn
vẹn.

ĐỊA GIẢI
ĐỊA GIẢI TỨC GIẢI THẦN : Y TỔ PHÚC NHI VÔ HẠI
175
Sao địa giải cũng là giải thần, song nhờ vào phúc đức ông bà

HỔ SÁT
HỔ SÁT NÃI NGUYỆT- PHÁ CHI THẦN : HỮU NHÂN THUYẾT PHÁ
Sao hổ sát tức là sao nguyệt phá. Việc xảy tới bị người thọc gậy bánh xe, cản trở việc
mình.
DUY KIẾN VŨ THAM : ĐẮC TÀI VÔ CỚ
Duy hạn gặp vũ khúc, tham lang lại có người mang tài lợi đến bất ngờ.

THIÊN HÌNH
THIÊN HÌNH VI KIẾM : CHẤN CUNG LÂM ĐỊNH THỊ ANH HÙNG
Sao thiên hình là “Kiếm” lâm chấn cung (cung mão) (Đông phương) là một người anh
hùng, tài giỏi.
THIÊN HÌNH PHƯỢNG CÁC ĐỒNG CUNG : PHỤNG THỪA PHƯỢNG KIẾN
Sao thiên hình , phượng các đồng cung là số được nhận phụng kiếm (vua trao một trọng
trách đặc biệt, có quyền tiền trảm hậu tấu : thiên về thanh tra, tư pháo và cả chính trị).
THIÊN HÌNH NHẬT NGUYỆT ĐỒNG CUNG : VỊ THƯ HÙNG KIẾM SĨ
Sao thiên hình gặp sao thái dương là kiếm sĩ có hùng kiếm.
Gặp sao thái âm là kiếm sĩ có “Âm thư kiếm” (võ sĩ có tài)
THÁI DƯƠNG, THIÊN HÌNH CƯ MÃO DẬU NGỘ THIÊN LƯƠNG : NÃI MỤC
NGHỆ CHUYÊN GIA
Sao thái dương, thiên hình ở mão dậu gặp thiên lương lại không là “kiếm khách” mà
chuyên môn về nghề liên quan đến mắt.(lương y, bác sĩ về nhãn khoa, họa sĩ hoặc kịch
ảnh)
HÌNH THAM ĐỒNG VỊ : ĐỒ TỂ CHI NHÂN
Sao thiên hình gặp tham lang đồng cung làm nghề thợ thịt, đồ tể.
HÌNH KHỐC ĐỒNG CUNG : HÌNH DANH CHẤN ĐỘNG
Sao thiên hình, thiên khốc đồng cung : Tài xử án thông minh tên vang khắp chốn….
HÌNH VÔ SÁT BẤT UY : SÁT VÔ HÌNH BẤT HIỂN

176
Sao thiên hình gặp thất sát mới có uy : sao thất sát không có thiên hình lại không hiển hách.
(Án lệnh không chém giết không oai nghiêm. Chém giết không có án lại là làm việc mờ
ám).
THIÊN HÌNH, ĐỊA KIẾP : ĐỊNH THỊ DÃ DONG
Sao thiên hình gặp địa không, địa kiếp lại là số thợ rèn.
THIÊN HÌNH, HOA CÁI : HOA ĐIỂM DUNG NHAN
Sao thiên hình hoa cái mặt rỗ hoa.
BINH HÌNH TƯỚNG ẤN : “QUYỀN TƯỚC ĐỔNG BINH”
Mạng có Binh (phục Binh), thiên hình, tướng quân, quốc ấn : Số làm quan đến tước Đổng
Binh.
HÌNH, NHẬN GIÁP THÂN : GIAO ĐẦU LƯỠNG KIẾM
Mạng, thân, quan, hạn có trước và sau hai sao Kình dương, thiên hình là số bị uy hiếp vì
kiếm trước mặt, kiếm sau lưng.
ĐÀ, SÁCH, HÌNH DIÊU : TAM BAN TRIỀU ĐIỂN
Sao đà la, quán sách, thiên hình hội đồng cung có thiên diêu tam hợp lâm mạng, tật ách số
chết vì đao kiếm, rượu độc hay thắt cổ.

HỈ KHÍ
HỈ KHÍ NGUYỆT TINH : HẠN CHÍ ĐẮC NHÂN TƯỚNG HỈ KHÍ
Sao Hỉ khí là sao theo tháng, hạn gặp có người đem lại sự vui vẻ cho mình.
HỈ NGỘ DƯỠNG TINH :PHẬT THẦN GIÁNG PHƯỚC
Cụ Lê Quý Đôn đã ghi trong Thần khê phú đoán : Hỷ thần ngộ dưỡng cát tinh, thái âm thai
hội ắt sinh bụt thần.
Sao Hỉ thần gặp sao dưỡng, hoặc sao thái âm gặp sao thai lâm tử tức có con là thần thánh
giáng phàm, lâm hạn được thần phật giáng phước trừ tai.

ĐỊA BẠI
MẠNG NGỘ ĐỊA BẠI TINH : CHỈ HỮU TRANG HOÀNG NGOẠI CẢNH
Mạng có sao địa bại là người chỉ có “hư trương thanh thế bề ngoài mà không có thực”
SINH PHÙNG ĐỊA BẠI : PHÁT DÃ HƯ HOA

177
Mạng lập tại cung có sao địa bại nếu có làm ăn khá được cũng không bền ví như cây có trổ
bông song bông lại rụng sớm, không đậu.

HẠN ĐẮC ĐỊA BẠI TINH TẤT HÃM Ư VÔ KHUẾCH TRƯƠNG CHI XỨ
Mạng tốt, song hạn lâm vào cung gặp sao địa bại bị đưa vào thế “không có đất mở mang
thêm” (không có thị trường tiêu thụ)

SINH KHÍ
SINH KHÍ LÂM MẠNG : DƯƠNG NHIÊN DỊ TRƯỞNG, DỊ THÀNH
Sao sinh khí thủ mạng : số lớn mơn mởn và thành công, thành danh dễ dàng.
SINH KHÍ NHẬP HẠN ĐẮC DẪN NHẬP SINH LỘ CHI THỜI
Sao sinh khí nhập hạn được người dắt vào con đường “sinh lộ” (đường sống để lập sự
nghiệp”.

THIÊN DIÊU – THIÊN Y


Y, DIÊU THÌN, TUẤT : CỐT CÁCH THANH KỲ
Sao Thiên y, thiên diêu ở thìn tuất thủ mạng là người có cốt cách thanh kỳ (sang và thông
minh) dáng cũng đẹp, lại thọ.
Y, DIÊU HỢI CUNG PHẢN VI PHÚC LUẬN
Sao thiên y, thiên diêu lâm Hợi lại là sao thiện, phước.
THÌN, TUẤT, HỢI SINH NHÂN HỎA, THỔ MẠNG HƯỞNG PHÚC CHUNG
THÂN
Tuổi thìn, tuất, hợi thuộc mạng hỏa, thổ được thiên y, thiên diêu thủ mạng hưởng phúc
suốt đời.
THIÊN DIÊU LÂM ÁCH : HÀN KHÍ PHÁT SINH
THƠ
HỔ, KHỐC, HÌNH DIÊU, KỴ ÁCH CUNG
TẤT PHÙNG HÀN KHÍ NHẬP HUNG TRUNG
ĐIẾU KHÁCH HỒNG LOAN PHÙNG LƯỠNG HỈ
YẾU KHĂN HÀN TÀ NHẬP LÝ TRUNG
Nghĩa
178
Sao thiên diêu lâm tật ách : Có hàn khí phát sinh
Nghĩa thơ
Sao bạch hổ, thiên khốc, thiên hình, thiên diêu, hóa kỵ ở cung tật ách tức có hàn khí nhập
vào trong bụng.
Nếu lại có điếu khách, hồng loan hay gặp sao thiên hỉ, hỷ thần tức số bị bệnh “Hàn tà nhập
lý”.
THIÊN DIÊU TỬ TỨC : ÁC PHỤ HỦY THAI
THƠ
Thiên hình, linh tinh lâm tử tức
Ác phụ hủy thai do độc dược
Nhược kiến tử, đà, diêu, tướng, dương
Phục binh đồng lâm : tử trung phúc
Nghĩa
Sao thiên diêu lâm tử tức cung nữ mạng hủy thai. (phá thai)
Nghĩa thơ
Sao thiên hình, linh tinh ở cung tử tức
Vợ ác, phá thai bằng độc dược
Nếu cung tử tức có sao tử, đà la, thiên diêu, thiên tướng, kình dương, phục binh đồng lâm :
thai chết trong bụng.
THIÊN DIÊU BẠCH HỔ : TU PHÒNG ÁCH THÚ HÌNH THƯƠNG
Sao thiên diêu, bạch hổ : nên phòng ác thú cắn.
ĐÀ, DIÊU MẠNG, HẠN : TU PHÒNG NGỘ ĐỘC NHI NGUY
Sao đà la, thiên diêu lâm mạng, hạn : số hoặc hạn trúng thuốc độc hay ngộ độc.
DIÊU, BINH, DIÊU TƯỚNG NGỘ VONG THẦN, CÔ THẦN : CHÍNH THỊ
PHÁO NHÂN TÀ ĐẠO
Mạng có thiên diêu, phục binh, hay thiên diêu, thiên tướng với cô thần hoặc vong thần thủ
mạng, quan : Số làm “thầy pháp tà đạo “ (thầy phù thủy)
THIÊN DIÊU, THIÊN HAO : THOÁT TÀI ĐỔ BÁC
Sao thiên diêu gặp đại, tiểu hao thủ mạng, hạn : số vì cờ bạc thua hết của thành người lang
thang.

179
THÁI ÂM, THIÊN DIÊU LÂM ĐIỀN TRẠCH, NGỘ VONG THẦN : GIA
TRUNG HỮU MỘC, HỮU YÊU
Sao thái âm, thiên diêu lâm điền trạch gặp sao cô thần hoặc vong thần : trong nhà có con
mộc, hoặc yêu ma.
Y, DIÊU LINH, KIẾP NGỘ ĐÀO HỒNG : XẠ BINH, XẠ TỬ
Sao thiên diêu, thiên y gặp linh tinh, địa kiếp với đào hoa hồng loan : nửa sống, nửa chết,
ngớ ngẩn, ngây ngô, động kinh.
THIÊN DIÊU TÀNG VÕ DIỆU : LÃO BỆNH TRIỀN THÂN
Sao thiên diêu gặp sát, phá, liêm, tham tại mạng, thân, phúc, tật : về già đau yếu triền miên.
DIÊU, KIẾP, KỴ, ĐÀ NGỘ LONG TRÌ PHÒNG DỊCH THỦY
Sao thiên diêu gặp hóa kỵ, địa kiếp, đà la, long trì : chết đuối.
THIÊN DIÊU HỘI VĂN XƯƠNG : CÔNG DANH TẮNG ĐẮNG
Sao thiên diêu hội văn xương : học giỏi song công danh lận đận.
THIÊN DIÊU, THÁI TUẾ : TỪ TỤNG ĐA CHIÊU
Sao thiên diêu gặp sao thái tuế hay sinh ra khẩu thiệt quan tụng.
THIÊN DIÊU, VĂN KHÚC NGỘ CỰ MÔN : HỮU TÀI NGỤY BIỆN
Sao thiên diêu, cự môn văn khúc đồng cung : có tài ngụy biện.
DIÊU, KỴ HỘI ÂM DƯƠNG LẠC HÃM : HỮU MỤC NHƯ VÔ
Sao thiên diêu, hóa kỵ gặp thái dương, thái âm ở hãm địa : có mắt như không và đã được
cụ Lê Quý Đôn dịch :
ÂM DƯƠNG LẠC HÃM KHÔNG YÊN
TRONG NGOÀI DIÊU, KỴ CHO NÊN MẮT LÒA

THIÊN DIÊU HỘI HÓA QUYỀN : HỮU QUYỀN GIẢ ĐỊNH


Sao thiên diêu hội sao hóa quyền : số có quyền giả định mà thôi (quyền giả, vạ thực)
DIÊU, CƠ XƯƠNG, KHỐC : CA XƯỚNG HỮU TÀI
Sao thiên cơ, văn xương, thiên khốc là người ca xướng có tài. (cụ Lê Quý Đôn đã dịch :
Cơ, xương, cái việt : vũ ban (thuộc về múa giỏi).
Y, KHOA ĐỒNG VỊ, HIỆU VIẾT DANH Y
Sao thiên y, hóa khoa đồng vị gọi là vị “danh y” (thầy thuốc giỏi)

180
THIÊN Y HỘI THIÊN LƯƠNG, THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, LỘC TỒN :
LƯƠNG Y DIỆU THỦ.
Sao thiên y, thiên lương, thiên quan, thiên phúc hội lộc tồn (tức có sao bác sĩ đồng cung)
tuổi Mậu mạng lập tại Dậu có thiên lương thủ mạng hưởng cách này. Các tuổi khác chỉ
được một sao thiên quan hay thiên phúc chứ không đủ trọn bộ cũng giỏi.
LƯỠNG Y BẢ HÓA KHOA : THIÊN TÀI Y, DƯỢC; THIÊN QUAN, THIÊN
PHÚC ĐỒNG ĐOÁN
Mạng, quan lộc có sao hóa khoa hoặc thiên quan, thiên phúc mà hai cung phụ mẫu, huynh
đệ, hoặc điền trạch, nô bộc có sao thiên y và thần y : số có thiên tài về y và dược.
HÓA KỴ NGỘ THIÊN DIÊU : ĐAM MÊ TỬU SẮC
Sao thiên diêu, hóa kỵ đồng cung thủ mạng : tính ham mê trai gái, rượu chè.
THIÊN DIÊU THẤT SÁT ĐỒNG CUNG NGỘ KÌNH DƯƠNG : NỮ HỮU HÌNH
PHU CHI KẾ
Sao thiên diêu, thất sát gặp Dương nhận, hoặc đà la đồng cung tức đàn bà có ý muốn giết
chồng. (gặp kình dương tức giết bằng dao, đồ sắc bén, gặp đà la : dùng thuốc độc).

CÁC SAO NGUYỆT TINH (CHẠY THEO THÁNG) CỐ ĐỊNH KHÔNG THEO NHỊ
THẬP TỨ KHÍ

ÂM SÁT
ÂM SÁT NHẬP MẠNG : HUNG TRUNG ĐA TIỂU SẢO CHI NHÂN
Sao âm sát thủ mạng : trong bụng có những mưu tiểu sào (tiểu nhân)
HẠN NGỘ THỬ TINH : TU PHÒNG PHẢN TRẮC
Hạn gặp sao âm sát nên phòng tiểu nhân phản phúc.

TẢ PHỤ, HỮU BẬT


TẢ PHỤ, HỮU BẬT THUỘC THỔ : THIỆN PHỤ LỆNH TINH
Sao tả phù, hữu bật là sao lành, phát phúc phò tá các chính tinh.
TỬ VI, PHỤ BẬT ĐỒNG CUNG : NHẤT HÔ BÁ NẶC
Sao tử vi gặp sao tả phụ, hữu bật đồng cung : cất tiếng lên có trăm tiếng vâng dạ.
181
TỬ VI THIÊN PHỦ TOÀN Y PHỤ BẬT CHI CÔNG.
Sao Tử Vi Thiên Phủ hoàn toàn nhờ vào sự phò giúp của sao tả Phụ và Hữu Bật.
THIÊN PHỦ, TẢ PHỤ ĐỒNG CUNG: MÔN ĐA XA MÃ.
Sao Thiên Phủ và Tả Phụ đồng cung: trước cửa nhiều xe ngựa ( Ý nói làm quan văn, giàu
được nhiều người lui tới.)
TỬ VI, HỮU BẬT ĐỒNG VIÊN VÔ CÁT THÂU TU PHÒNG PHẢN NGỊCH.
Sao Tử Vi gặp sao Hữu Bật đồng cung thủ Mạng không có sao tốt phò trì: coi chừng bị
phản ngịch, (vua gặp Lộng quyền thần.)
TẢ PHỤ: VĂN NHÂN: TẢ VĂN TINH NHI THÀNH ĐẠI NGHIỆP.
NGỘ ÁC DIỆU: TIẾT CHẾ KỲ HUNG.
Sao Tả Phụ là Văn Tinh giúp các sao trong Văn Đoàn ( Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Nhật,
Nguyệt) để thành nghiệp lớn. Gặp sao Ác Diệu ( Võ tinh: sát Phá Liêm Tham) lại làm
giảm bớt cái hung hãn của Bộ này.
HỮU BẬT VÕ DŨNG: TRỢ VĂN TINH ĐẮC HIẾN KỲ DANH; PHÒ VÕ TÚ
NHI TĂNG UY THẾ.
Sao Hữu Bật vốn võ dũng, xuất quỷ nhập thần: giúp sao Văn được hiển đạt công danh,
phò sao Võ tăng thêm uy thế.
TẢ PHỤ, HỮU BẬT ĐỒNG CUNG: TÁ ĐẾ VI NGHIỆP.
Sao Tả Phụ Hữu Bật đồng cung tại Sửu Mùi là người văn võ toàn tài giúp vua lên cơ đồ
nghiệp lớn. ( đến chức quân sư).
TẢ PHỤ, HỮU BẬT ĐỘC THỦ: NGHI XUẤT NGOẠI VINH NHÂN.
Sao Tả Phụ, Hữu Bật độc thủ Mạng cung nên lìa quê hương đi xứ khác lập sự nghiệp
( Nghĩa đen là: Tìm chùa mà thờ.)
TẢ PHỤ VĂN XƯƠNG: TÔN CƯ BẬT TỌA CHI QUÝ.
Sao Tả Phụ, Văn Xương thủ Mạng, Quan có chức vị Quan triều thần.
THIÊN ĐỒNG, HỮU BẬT ĐỒNG CUNG: VĂN QUAN HIỂN HÁCH.
Sao Thiên Đồng Hữu Bật thủ Mạng số là văn quan song mưu trí nhiều, quay trở rất giỏi
như Quản Trọng nước Tề vậy.
THIÊN TƯỚNG HỮU BẬT PHÚC LAI LÂM.
Sao Thiên Tướng, Hữu bật đồng cung: số văn quan hưởng phúc.
TẢ PHỤ, THIÊN MÃ ĐỒNG CUNG HIỆU VIẾT: “ KIM DƯ PHÒ NGỰ ĐIỆN”.
182
Sao Tả Phụ, Thiên mã đồng cung: số làm “Phò mã”.
TẢ PHỤ, HỘI DƯƠNG, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP, HỎA, LINH, HAO, KỴ: THỢ TÀ,
BỘI CHỦ.
Sao Tả Phụ độc thủ Mạng cùng gặp, Kình, Đà,Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Hao, Kỵ lại a
tùng ác tinh phản bội chủ.
HỮU BẬT ĐỘC THỦ NGỘ KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP, LINH, HỎA, HAO, KỴ:
TRỢ GIAN, TÁC TẶC.
Sao Hữu Bật độc thủ gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Hao, Kỵ lại ra giúp kẻ gian
mà thành giặc cướp phản chủ, khi quân.

THIÊN VU.
THIÊN VU: VÕ DÕNG: THĂNG TIẾN VÕ QUAN.
Sao Thiên Vu Thuộc về võ công chỉ vào hạn thăng tiến cho võ quan.

KHỐC SÁT
KHỐC SÁT: KHỐC THANH TRÀNH BẤT TUYỆT
PHỤ, HUYNH, PHỐI, TỬ TẤT TIÊN VONG
NHƯ HỘI KHOA, QUYỀN QUAN LỘC VỊ.
THANH DANH, UY VŨ MẠNH NHƯ PHONG.
Sao Khốc Sát là tiếng khóc rống, không ngớt.
Lâm cung Phụ mẫu, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức đều khắc sát (cha, anh, chồng, vợ, con
đều chết trước). Nhưng nếu gặp hóa khoa, hóa quyền và lâm cung quan lộc thanh danh uy
thế lại mạnh như sức gió vậy. (càng nổi).

DỊCH MÃ
HẠN LÂM DỊCH MÃ: HỮU NHÂN ĐỀ BẠT THIÊN DI,
Hạn đến sao Dịch mã: có người muốn đẩy đi nơi khác.

THIÊN GIẢI
THIÊN GIẢI TỨC GIẢI THẦN: LÂM HẠN ĐẮC PHÙNG: NGƯ THOÁT VÕNG.

183
Sao Thiên Giải tức là sao Giải Thần. hạn gặp sao này giống như cá lọt lưới vậy. có nguy
cũng hóa vô can.

NGUYỆT GIẢI.
NGUYỆT GIẢI DIỆC DANH GIẢI THẦN: HẠN VẬN NHƯ PHÙNG HỮU QUÝ
NHÂN NGẪU ĐỀ HỦY SỰ.
Sao Nguyệt Giải cũng là sao Giải Thần. Vận hạn gặp sao này ngẫu nhiên có người đề nghị
hủy sự việc.

THIÊN NGUYỆT.
THIÊN NGUYỆT CHỦ TẬT BỆNH. HẠN LÂM TẤT HỮU BINH TRIỀN THÂN.
Sao Thiên Nguyệt chủ về bệnh tật. Hạn găp sao Thiên Nguyệt bị đau yếu. Khi đâu yếu do
Thuốc.

THẦN Y
THẦN Y CHỦ DƯỢC TỄ: BỆNH PHÙNG THỬ TÚ BỆNH NẶNG THUYÊN.
Sao Thần Y chủ về thang, thuốc. Lâm Tật Ách kể như ít bệnh. Hạn đau ốm gặp sao Thần
Y tức bệnh thuyên giảm.
Y KHOA ĐỒNG VỊ: TÂN DƯỢC PHÁT KINH.
Sao Thần Y gặp Hóa Khoa tại Mạng, Quan: số tìm ra thuốc mới.

CÁC SAO NGÀY: THUỘC HÀNG CAN.

NỘI GIẢI.
NỘI GIẢI TỨC GIẢI THẦN: NẠN ĐÀO ĐẮC HÒA Ư NỘI BỘ.
Sao Nội Giải cũng là sao Giải Thần. Việc chẳng may có xảy ra được hòa giải ngay trong
nội bộ êm thấm ngay.

NHẬT GIẢI.
NHẬT GIẢI DIỆC VIẾT GIẢI THẦN: THƠ LẠI CHỦ TỪ ĐỀ HỦY SỰ.
184
Nhật giải cũng là sao Giải Thần. Nguời thơ lại lấy lời khai rồi, khuyên hai bên nên giải
hòa bãi nại.

KHAI MỘ
KHAI MỘ CHỦ ƯU: KHAI HUYỆT SỰ. HẠN SUY VẬN KIẾN TẤT QUI TIÊN.
Sao Khai mộ chỉ về sự ưu buồn. Nếu vận hạn đến lúc suy rồi sao Khai Mộ là “Đào Huyệt”
báo số đến ngày, hạn chết.
NHƯ MẠNG, QUAN, QUYỀN LÂM MỘ ĐỊA: HỈ PHÙNG KHAI MỘ HIỂN KỲ
DANH.
Nếu như trong số cung bốn mạng, Quan Lộc hay sao Hóa Quyền lại lâm vào “mộ” địa
( tức cung có sao Mộ), rất mừng được tiểu hạn hay đại hạn chuyển đến sao Khai Mộ lại
rạng rỡ công danh. Có ý trước danh phận của mình bị vùi lấp đi, nay được bới móc ra,
mình lại hiển đạt.

SAO NGÀY THEO SAO TẢ PHỤ HỮU BẬT.


VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC.

TAM THAI - BÁT TỌA.


TAM THAI, BÁT TỌA THUỘC DƯƠNG MỘC: CHỦ QUÝ.
CƯ TỨ MỘ KIẾN TẢ, HỮU, KHOA, QUYỀN TÀI: KHAM TỂ PHỤ.
KIẾN DƯƠNG, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP PHẢ VI HƯ.
Sao Tam Thai, Bát Tọa thuộc Dương MỘc, chủ về quyền quý (sang),
Ở Thìn, Tuất , Sửu, Mùi ( Tứ Mộ) gặp được Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền có
tài làm đến chức : Tể Phụ ( Thừa Tướng tức thủ tướng). Nếu gặp KÌnh Dương, Đà La, Địa
Không, Địa Kiếp lại vô dụng. Chỉ có hư danh.) (Thời đại này gọi là “Chánh trị Salon”).
HỒNG LOAN, BÁT TỌA: HIỂN ĐẠT CÔNG DANH.
Cụ Lê Quý Đôn đã dịch:
NHỮNG NGƯỜI HIỂN ĐẠT CÔNG DANH.
HỒNG LOAN, BÁT TỌA Ở MÌNH (Chỉ cung Mạng) KHÔNG SAI.

185
Sao Hồng Loan Bát Tọa thủ Mạng: số hiển đạt công danh.

THAI, TOẠ LÂM HUYNH TẤT HỮU DỊ BÀO CHI HUYNH ĐỆ.
Sao Tam Thai , Bát Tọa lâm Huynh Đệ có anh em khác dòng máu.
NHƯ LÂM TỬ TỨC: SỐ HỮU THÊ, THIẾP ĐỀ HUỀ.
Nếu Tam Thai Bát Tọa Lâm Tử Tức: số có Thê, Thiếp và có con nhiều giòng nhưng được
đề huề vui vẻ, có tôn ti trật tự.

ÂN QUANG - THIÊN QUÝ.


ÂN QUANG, THIÊN QUÝ: HIỂN ĐẠT QUANG MINH, THỌ ÂN, QUYỀN
QUÝ
Sao Ân Quang, Thiên Quý chủ hiển đạt và Quang minh, Hưởng Ân huệ và chức tước sang.
QUÝ, ÂN MÙI, SỬU: HIỂN ĐẠT CÔNG DANH.
Mạng tại Sửu Mùi có Ân Quang, Thiên Quý có công danh hiển đạt.
THÁI TUỀ, ÂN QUANG ĐỒNG VỊ: THÁI TUỀ PHỤNG ÂN.
Sao thái tuế gặp ân quang đồng cung : số hưởng ân huệ
ĐỐI CUNG THÁI TUẾ HỮU ÂN QUANG : HẠN LÂM PHỤNG CHIẾU
Sao Thái Tuế lâm hạn cung đối chiếu có sao Ân Quang: năm đó được phụng nghinh thánh
chỉ tốt.
ÂN QUANG TẤU THƯ ĐỒNG CUNG: THẦN ĐỒNG GIÁNG THẾ.
Cụ Lê Quý Đôn đã dịch:
Ân Quang gặp Tấu Thư: có thần giáng sinh.
Như Lâm Phúc Đức: giòng họ có mộ hiển thánh. Lâm Phụ mẫu: cha mẹ là Thần giáng
sinh. Lâm Huynh Đệ: có anh em Thần đồng xuất thế. Lâm Tử Tức con có người là thánh
giáng phàm. Lâm Thê Thiếp : có vợ thuộc về Thần thánh xuất thế.
ÂN QUANG CÔ, QUẢ, ĐỒNG CUNG: THÙ ÂN NHÂN QUẢ.
Sao Ân Quang, Cô Thần, Quả Tú đồng cung: được người trả ơn kiếp trước.
ÂN DIÊU ĐỒNG VI DIỆC ĐẮC THÙ ÂN.
Sao Ân Quang, Thiên Diêu đồng vị cũng được trả ơn.
ÂN QUANG, QUÁN SÁCH HOẶC QUAN ĐÁI ĐỒNG CUNG: HỮU ÂN TIỀN
KIẾP.
186
Sao Ân Quang gặp Quán Sách hay Quan đái đồng cung tức vợ chồng, cha con, anh em, tôi
tớ có ân huệ từ kiếp trước.
ÂN QUANG, MỘC DỤC: VŨ LỘ CHIÊM ÂN.
Sao Ân Quang gặp sao Mộc Dục lâm Mạng : số hưởng ơn mưa móc lâm hạn hạn được ân
huệ triều đình.
QUÝ, ÂN HỘI NHẬT NGUYỆT, KHOA, QUYỀN: CHUNG THÂN PHÚC HẬU.
Sao Ân Quang, Thiên Quý gặp Thái Dượng, Thái Âm, Hóa Khoa, Hóa Quyền là người
suốt đời Phước hậu ( Đầy đặn).
QUÝ ÂN, HÃM ĐÀ, KỴ, CỰ MÔN: TÁC THỊ CHIÊU THI, NHÂN ĐA OAN
TỐI.
Sao Ân Quang, Thiên Quý hãm sao Đà La, Hóa Kỵ, Cự Môn đồng cung làm phải hòa
quấy ( làm phải hóa trái, làm hay hóa dở) bị người ám hại.
ẬM THAI ĐỒNG VỊ ĐỊNH ĐẮC BÁO ÂN
Sao Ân Quang, Thiên Quý gặp sao Thai đồng cung lâm Tử Tức, Huynh Đệ, hay Nô Bộc,
Phụ Mẫu báo rằng: cha mẹ, anh em, con cái hoặc tôi tớ kiếp trước chịu ơn của mình: kiếp
này trả ơn cho mình.

CÁC SAO THUỘC VỀ GIỜ.

VĂN XƯƠNG
VĂN XƯƠNG: NAM, BẮC ĐẨU TINH: VĂN KHÔI CHI TÚ. MI THANH MỤC
TÚ ĐA HỌC, ĐA NĂNG. HỘI THÁI DƯƠNG, THIÊN LƯƠNG, BÁC SĨ ĐỒNG
CUNG: TÀI, QUAN CHIẾU TRƯỚC; HÃM DƯƠNG ĐÀ, LINH, HỎA: ÁM TẬT; SẢO
NGHỆ DUNG THÂN.
Sao Văn Xương là Nam, Bắc Đẩu tinh học, học hành rất giỏi. mày xanh mắt đẹp, đẹp, đa
tình, học rộng, tài cao. Cùng đi với sao Thái Dương, Thiên Lương, Bác Sĩ công danh đậu
cao. Hãm cùng sao Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh: số có tật nên theo sảo nghệ
( nghề khéo tay mà dung thân.)
THÁI DƯƠNG, THIÊN LƯƠNG, XƯƠNG, BỘC HỘI: THIÊN HẠ TRUYỀN HÔ
ĐỆ NHẤT DANH.

187
Sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn ( tức đồng cung là sao Bác Sĩ) vào
thi được loa truyền Tân Sĩ Thủ Khoa.
VĂN XƯƠNG, VŨ KHÚC: VĂN VÕ TOÀN TÀI.
Sao Văn Xương, Vũ Khúc đồng cung thủ mạng Thân, Quan: số có tài văn lẫn võ
TẢ PHỤ, VĂN XƯƠNG: TỘN CƯ BÁT TOẠ CHI QUÝ.
Sao Tả Phụ gặp Văn Xương đồng vị: số làm quan triều thần.
VĂN XƯƠNG LIÊM TRINH: ĐỒNG VỊ: ÂM NHẠC HỮU TÀI.
Sao Liêm Trinh và Văn Xương thủ Mạng số có khiếu về đờn nhạc.
XƯƠNG, THAM ĐỒNG VỊ: DUYÊN ĐỖ KHẤT THỰC.
Sao Văn Xương, Tham Lang đồng vị: thiếu hụt về lương thực. Có lúc phải đi xin ăn.
VĂN HAO MÃO DẬU: CHUNG THỦY TRIỀU ĐỘNG, ĐỊNH THỊ LÂM
TUYỀN CHI KHÁCH.
Sao Văn Xương, Phá Quân hay Đại Tiếu Hao ở Mão, Dậu là cách “ Nước đổ vào bể
( Tài năng chẳng thấm vào đâu). Số quê mùa cục mịch.
KHÚC, XƯƠNG THỦ MẠNG: NỮ MẠNG TIỆN THI THẢ DÂM.
Sao Văn Xương Văn Khúc thủ mạng: Phụ nữ đẹp nhưng nhỏ nhen, dâm đãng, chơi bời.
DƯƠNG PHI HẢO SẮC: TAM HỢP VĂN KHÚC VĂN XƯƠNG.
Dương Quý Phi đẹp lắm vì Mạng tam hợp Văn Khúc, Văn xương
VĂN XƯƠNG, THIÊN THƯƠNG ĐỒNG VỊ: THIẾU NIÊN YỂU CHIẾT NHAN
HỒI..
Sao Văn Xương và Thiên Thương đồng vị ( tức sao Văn Xương lâm Nô Bộc cung) nên
Nhan Hồi chết non.
VĂN XƯƠNG, HÓA KỴ ĐỒNG CUNG: THIẾN NIÊN YẾU CHIẾT
Sao Văn Xương Hóa Kỵ thủ Mạng: cung số chết yểu.
XƯƠNG, LINH, LA. VŨ : HẠN CHÍ ĐẦU HÀ.
Sao Văn Xương, Linh Tinh, Đà La, Vũ Khúc nhập hạn: hạn đâm đầu xuống sông tự tử.
THÁI DƯƠNG, VĂN XƯƠNG ĐỒNG VỊ: HOÀNG ĐIỆN TRIỀU NAN.
Sao Thái Dương, Văn Xương thủ Mạng: số được vua phong tước phẩm tại triều đình.

VĂN KHÚC
VĂN KHÚC THUỘC THỦY, BẮC ĐẨU: GIÁP CHI TINH.
188
VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC ĐỒNG CUNG: KHOA ĐĂNG GIẢI ĐỆ.
Sao Văn Khúc thuộc Thủy là sao Bắc Đẩu chủ về Khoa Giáp.Cùng Văn Xương đồng
cung: thi đậu cao.
THÁI ÂM VĂN KHÚC ĐỒNG CUNG: THIỀM CUNG CHIẾT QUẾ.
Sao Thái ÂM, Văn Khúc thủ Mạng: số học giỏi đậu cao, lấy vợ đẹp nên gọi là “ bẻ quế
cung trăng.”
THÁI DƯƠNG, THIÊN LƯƠNG, VĂN KHÚC HỘI: ĐÌNH THÍ TRIỀU LÊ ĐỆ
NHẤT DANH.
Sao Thái Dương, Thiên Lương và Văn Khúc đồng cung thủ mạng tại mão Dậu: Tuổi Tân
vào Thi Đình được đậu Khôi Nguyên ( tức Trạng nguyên ngày xưa) Các tuổi khác không
đậu trạng nguyên được.
VĂN KHÚC, VŨ KHÚC ĐỒNG CUNG: TÀI KIÊM VĂN VÕ.
Sao Văn Khúc, Vũ Khúc đồng cung có tài cả văn lẫn võ.
MẠNG VÕ, THÂN VĂN: CHUNG THÂN THIỂU LỰC.
Mạng có sao Vũ Khúc, Thân có sao Văn Khúc: suốt đời lại ít cực.
MẠNG VĂN, THÂN, VÕ: ĐỊNH THI LẠO QUAN.
Mạng có Văn Khúc Thân có sao Vũ Khúc là vị quan văn võ toàn tài nhưng số lại cực. Dẫu
có bổ làm quan Văn cũng phải khó nhọc vất vả không được an nhàn.
CỰ MÔN, VĂN KHÚC ĐỒNG CUNG: ĐA TÀI BIỆN BÁC.
Sao Cự Môn gặp Văn Khúc đồng cung thủ Mạng là người biện bác, thuyết khách rất giỏi.
VĂN KHÚC HỘI CỰ MÔN, HÓA KỴ CƯ THÌN TUẤT: TẤN NHÂM NGÔ THỬ
PHẢN VI KỲ.
Sao Văn Khúc cùng Cự Môn, Hóa Kỵ ở Thìn, Tuất: Tuổi Tân gặp được lại là “Cách đặc
biệt” ( Kỳ cách, thượng cách).
KHÚC XƯƠNG LÂM TỬ TỨC. ĐỊNH THỊ HOANG THAI.
Cụ Lê Quý Đôn đã dịch:
TỬ TỨC VĂN KHÚC, VĂN XƯƠNG
AI HAY CON CÁI PHƯỜNG CHƠI HOANG.

Cung Tử Tức có sao Văn Xương, Văn Khúc là “Con hoang”.

189
PHỤ CỦNG VĂN TINH: VĂN TÀI HIỂN ĐẠT.
TUẾ CỦNG VĂN TINH: VĂN TÀI XUẤT CHÚNG
Sao Tả Phụ ở đối cung với sao Văn Khúc, Văn Xương: văn giỏi.
Sao Thái Tuế đồng cung Văn Khúc, Văn Xương, hoặc ở đối cung của sao Văn Khúc, Văn
Xương: số văn giỏi hơn người.

THAI PHỤ PHONG CÁO.


THAI PHỤ THUỘC THỔ, NHƯ LÂM QUAN, MẠNG: HỮU UY NGHI ĐƯỜNG
BỆ CHI NHÂN.
Sao Thai Phụ thuộc Thổ. Thuộc về quan rạng. nếu lâm Quan Lộc hoặc thủ Mạng là người
đàng hoàng có vẻ chỉnh tề, đường bệ, phúc hậu.
PHONG CÁO THUỘC KIM CHỦ SẮC PHONG KHI KIÊU HÃNH
ĐẮC LỘC, ĐẮC DANH: LÂM PHỐI NGẪU: PHU PHỤ PHÂN LY.
Sao Phong Cáo thuộc Kim,thủ Mạng, Quan được sắc phong nhưng có tính kiêu hãnh. Có
tước cao, lộc hậu thi cử đậu đạt. Riêng lâm phu thê cung vợ chồng lại phân ly ( bỏ nhau).
CÁO ẤN HẠN LÂM GIA BINH, MÃ QUYỀN HÌNH SẮC PHONG NGUYÊN
SOÁI.
Hạn gặp Phong Cáo, Tướng Quân hoặc Quốc Ấn có các sao Hóa Quyền, Thiên Hình, Phục
Binh, Thiên Mã là hạn được phong nguyên soái đem quân chinh phạt hay bát, tiễu ( đánh,
dẹp ).

ĐỊA KHÔNG ĐỊA KIẾP


ĐỊA KHÔNG ĐỊA KIẾP: ÂM HỎA, CHỦ ĐẠO TẶC. KIẾN TUẦN, TRIỆT LỘ
HỮU SÁT TINH: BẤT BẠI. NGỘ DƯƠNG, ĐÀ, HÌNH, KỴ, DIÊU, HỎA, BINH: YỂU
TỬ, VÔ NGHÌ, ĐẠO KIẾP.
Sao Địa Không, Địa Kiếp chủ đạo tặc ( giặc cướp). giáp Tuần Không, Triệt Lộ mà có sát
tinh ( nhất là sao Giải Thần, Thiên Giải, Nhật, Nguyệt, Nội Giải) cũng không hại, xấu.
Gặp Kình Dương Đà La, Thiên hình, hóa kỵ, thiên diêu, phá toái, hỏa linh : yểu (chết non,
chết trẻ), người vô nghĩ, trộm cướp.

190
KHÔNG KIẾP HÀ HIỀM Ư TỊ HƠI : NỘ NHÂN, KIM THỔ PHẢN VI KỲ. TỨ
THẬP DƯ NIÊN ĐẠI PHÁT PHÚC
Sao địa không, địa kiếp không xấu với tuổi tị, tuổi hợi, người tuổi tứ mộ (thìn, tuất, sửu
mùi), mạng Kim, mạng thổ hưởng kỳ cách (cách đặc biệt. Ngoài 40 tuổi hưởng phúc).
KIẾP, KHÔNG TỊ HỢI (sao địa kiếp, địa không ở hợi)
THƠ
Tiền đồ kha khảm bất tu ngôn
Trung vận hanh thông phú, Mỹ môn
Thìn, tuất chi nhân phùng thử cách
Tài dư ức triệu dị nhi tôn
Nghĩa
Người tuổi thìn, tuất mạng lâm tị, hơii gặp địa không, địa kiếp thủ mạng tiền vận vất vả,
trung vận về sau giàu có sung sướng lắm. Có tiền dư cả ức triệu để lại cho con cháu.
MẠNG KHÔNG THÂN KIẾP CHỦ ĐẦU TIÊN : NỘ NHÂN KIM THỔ PHẢN VI
KỲ
SINH LAI BẦN TIỆN : KIẾP KHÔNG LÂM TÀI, PHÚC CHI HƯƠNG
THƠ
Mạng không, thân kiếp tối vi hung
Tứ mộ sinh nhân : phúc bất cùng
Tuy nhiên thử cách Quy kim, thổ
Phú túc phong lưu tự thạch sùng
Nghĩa
Mạng có địa không, thân có địa kiếp hay ngược lại là số xấu lắm. Riêng về người thuộc
tuổi tứ mộ lại hưởng phúc không cùng. Nhưng chỉ những người tuổi thìn, tuất, sửu mùi lại
thuộc mạng Kim hay mạng Thổ mới được hưởng phú quý và giầu như Thạch sùng mà thôi.
PHỤ CHÚ :
(Lời thưa của người gom góp các cách của tử vi (Nhiếp bút) : “sao địa không, địa kiếp tuy
là sao nhỏ nhất trong số tử vi và ứng vào giờ, nhưng lại là sao phá các cách cục của nhiều
sao nhất là các sao lâm Mạng hay Phúc đức, tài bạch. Để tiện suy ngẫm về sao địa không,
địa kiếp tôi xin đem ghi tất cả ra đấy để quý độc giả và hậu học tiện xét và quyết định cho
mỗi lá số”.
191
KIẾP KHÔNG CƯ NGỌ : TRẦM TĨNH ANH HÙNG
Sao địa không, địa kiếp ở Ngọ là người anh hùng trầm tĩnh (gan dạ và xông pha làm giặc
được chẳng sợ gì)
KIẾP KHÔNG PHÙNG TRIỆT : BẤT LỢI CHI KIÊN
Sao địa không, địa kiếp lâm hạn gặp sao triệt lộ : làm ăn bất lợi.
TỬ VI PHÙNG KHÔNG KIẾP, VÔ TẢ HỮU KHUÔNG PHÒ : ĐẾ NGỘ HUNG
ĐỒ, PHẢN TẶC
Sao tử vi gặp địa không, địa kiếp không có tả phù, hữu bật khuông phò ví như vua gặp
hung đồ, phản tặc.
THIÊN PHỦ PHÙNG KHÔNG KIẾP : GIAN TRÁ TIỂU NHÂN
Sao thiên phủ gặp sao địa không phá tán tài sản và sinh ra gian trá biển lận, tiểu nhân (mất
tư cách con người).
ĐÀO, HỒNG NGỘ KIẾP KHÔNG : HỒNG NHAN BẠC MỆNH
Sao đào hoa, hồng loan gặp địa-không, địa kiếp : người đẹp nhưng chết yểu.
ĐÀO HỒNG HỘI LINH TINH, DIÊU, KIẾP : XẠ TỬ XẠ SINH
Sao đào hoa, hồng loan gặp linh tinh, thiên diêu, địa kiếp là người ngớ ngẩn mắc bệnh
thần kinh, kinh phong chết đi sống lại.
TUẦN, TRIỆT, KHÔNG, KIẾP LÂM TỬ TỨC : HỮU SINH VÔ DƯỠNG
Sao tuần không, triệt lộ, địa không, địa kiếp lâm tử tức có cách đẻ mà không nuôi được
hoặc vô tử (không con)
KIẾP KHÔNG HÃM ĐỊA LÂM HUYNH ĐỆ : CHỈ HỮU NHẤT NHÂN
Sao địa kiếp, địa không lâm huynh đệ : chỉ có một người
THẤT SÁT DƯƠNG HỎA CHỦ CƯƠNG QUYẾT : MIẾU KIẾN KHOA,
QUYỀN, KHÔI VIỆT : “VĂN VÕ SIÊU NHÂN”. HÃM KIẾN KHÔNG, KIẾP, KỴ,
HỎA, DIÊU, HÌNH : “BẤT TOÀN THÂN MẠNG”
Sao thất sát thuộc kim có liên hệ đến “dương hỏa” (lửa đỏ) cương quyết lắm, đa mưu túc
trí. Nhập miếu gặp được hóa khoa, hóa quyền, Thiên khôi, thiên việt số văn võ hơn người.
Nếu lâm hãm địa lại có sao địa không, địa kiếp, hóa kỵ, hỏa tinh, thiên hình, thiên diêu là
chết trận không được toàn thây. Nếu làm nghề lò rèn may ra an thân được. (Sao hóa kỵ là
khói, hỏa tinh là lửa, thiên diêu là thuốc súng, thiên hình là chém cắt với địa kiếp ác tinh,
phải đề phòng kẻo súng bom, đạn vào lửa cũng nổ và chết không toàn thây).
192
THIÊN VIỆT CHỦ THỨ : NGỘ KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC : VĂN HỌC
CHI TÀI; NGỘ THAM LANG ; KỸ NGHỆ TINH THÔNG : NGỘ KHÔNG, KIẾP,
KÌNH, HÌNH : TỬ VÔ TOÀN MẠNG.
Sao thiên việt là con thứ, chức vị phó. Gặp hóa khoa, hóa quyền, văn xương, văn khúc :
Học giỏi, thi cử đậu. Nếu cùng sao tham lang thủ mạng : số theo kỹ nghệ thông minh
(giỏi), có tài (kỹ sư). Nếu cùng địa không, địa kiếp lại gặp kình dương hay thiên hình : Số
chết cũng không toàn mạng.
THIÊN MÃ THUỘC HỎA : NGHI TIẾN HÀNH, NGỘ KIẾP KHÔNG NÃI VI
KHỔN MÃ
Sao thiên mã thuộc hỏa nổi tiến hành, nhưng nếu gặp địa kiếp, địa không lại là con ngựa bị
trói cẳng.
KÌNH DƯƠNG ÂM KIM CHỦ UY QUYỀN CƯ TỨ MỘ HỘI THAM VŨ KHOA
QUYỀN : HÙNG CHƯỞNG QUYỀN BINH. NGỘ LINH, KỴ, KIẾP KHÔNG : TỬ PHI
KỲ MẠNG. NHƯ LÂM TÝ NGỌ : MẠNG THIÊN ĐỒNG KHẢ GIẢI KỲ HUNG.
BÍNH THÌN NHÂN : ANH HÙNG VÔ ĐỐI

Sao kình dương thuộc âm kim chủ về uy quyền. Lâm thìn, tuất, sửu, mùi hội hóa quyền,
hóa khoa, tham lang, vũ khúc : số anh hùng nắm giữ binh quyền. Nhưng nếu lại gặp linh
tinh, hóa kỵ, địa kiếp, địa không dẫu phát võ cũng chết “phi mạng”. lâm vào tý, ngọ, mão,
dậu càng dở. Duy ở tý, ngọ cung nếu gặp sao Thiên đồng thì dầu có ác tinh như trên cũng
giải được tai họa. Riêng tuổi Bính Thìn lại là “anh hùng không ai sánh được”.
LONG TRÌ DƯƠNG THỦY CHỦ THANH KỲ : NGỘ NHẬT, NGUYỆT, KHOA,
QUYỀN : “ĐĂNG KHOA, CAO ĐỆ”. NHƯ KIẾN KIẾP, KHÔNG, DIÊU, KỴ : TRẦM
NỊCH NAN ĐÀO
Sao long trì thuộc dương thủy chủ đẹp, thanh liêm, thông minh gặp thái dương, thái âm,
hóa khoa, hóa quyền :thi cử đậu cao. Nếu như gặp địa không, địa kiếp với thiên diêu, kỵ
tinh (đà la, cự môn, hóa kỵ, phá quân, thất sát) số chết đuối khó mà tránh được.
HÓA QUYỀN THUỘC MỘC : CHỦ QUYỀN QUÝ : PHÙNG HAO, KIẾP : NÃI
BẤT PHÙNG THỜI
Cụ Lê Quý Đôn có dịch : “Kiếp, không, hao gặp khoa, quyền
Vì lời xiểm nịnh người trên không dùng”
193
(số không gặp thời nên người không sài mình”
BÁT TỌA DƯƠNG MỘC CHỦ TÔN QUÝ. NHƯ PHÙNG KHÔNG KIẾP PHẢN
VI HƯ
Sao bát tọa thuộc dương mộc chủ về tôn quý, nhưng nếu gặp địa không, địa kiếp lại thành
vô dụng hoặc hư danh.
VĂN XƯƠNG DƯƠNG KIM CHỦ VĂN HỌC . NGỘ KHOA, QUYỀN, KHÔI,
VIỆT : NHẤT CỬ THÀNH DANH. NGỘ KHÔNG KIẾP, LINH, DIÊU : CÔNG DANH
TẰNG DẰNG
Sao văn xương là dương kim chủ văn học. một lần ra thi đã chiếm bảng đề danh. Nếu gặp
địa kiếp, địa không, linh tinh, thiên diêu : Công danh lận đận.
LINH TINH DƯƠNG HỎA CHỦ BIỂN LẬN : HỘI KHÔNG KIẾP BẦN TIỆN
GIAN PHI
Sao linh tinh thuộc dương hỏa vốn biển lận : nếu hội cùng địa không, địa kiếp lại thành
“bần tiện, trộm cắp”.
THIÊN HỈ ÂM THỔ CHỦ ÔN HÒA. KIẾN NHẬT NGUYỆT, KHOA, QUYỀN,
LONG, PHƯỢNG : THIẾU NIÊN HỔ BẢNG HIỂN DANH. HỘI HÓA LỘC, LỘC TỒN
PHÁT TÀI, PHÁT PHÚ. KIẾN THIÊN MÃ ĐẮC LỘ PHONG VÂN. HỘI KHÔNG,
KIẾP, KỴ DIÊU : DÂM BỔN TĂNG MẠNH.
Sao thiên hỉ thuộc âm thổ, tính ôn hòa gặp thái dương, thái âm (tức hồng loan củng chủ),
hóa khoa, hóa quyền, long trì, phượng các nhỏ tuổi đã đậu cao. Gặp hóa lộc, lộc tồn phát
tài, giàu. Gặp sao thiên mã, dịch mã có đường tiến thân tốt (gặp may). Nếu hội cùng địa
không, địa kiếp, với sao kỵ tinh (đà la, hóa kỵ, cự môn, thiên diêu) lại thành chơi bời quá
độ mà chết yểu (sao hồng loan ở đối cung gặp địa kiếp vẫn thành bạc mệnh hồng nhan).
ĐÀO HOA DƯƠNG MỘC CHỦ KIỀU DIỄM : HỘI TỬ, PHỦ, TẢ, HỮU QUÂN
THẦN KHÁNH HỘI. NGỘ KHÔNG KIẾP DÂM ĐÃNG, VÔ NGHĨ, HỒNG NHAN
BẠC PHẬN.
Sao đào hoa thuộc mộc chủ về sắc đẹp, đậu đạt sớm, gặp tử vi, thiên phủ, tả phụ, hữu bật
là cách “quân, thần khánh hội” (vua, tôi họp mặt). Nhưng nếu gặp địa không, địa kiếp lại
là người dâm đãng không có nhân nghĩa, số (hồng nhan) bạc phận (không có phước).
HOA CÁI ÂM KIM, CHỦ ANH HOA, KIẾN XƯƠNG, KHÚC, VIỆT, KHÔI,
KHOA, QUYỀN : VÂN THÊ HỮU LỘ. HỘI KIẾP KHÔNG, THAM, PHÁ, ĐÀ LA:
194
TÁNG SẢN BẠI GIA. HỘI ĐÀO, DIÊU, LINH TINH (NẾU CÓ NHỊ HỢP) TU PHÒNG
YÊU QUÁI
Sao hoa cái là âm Kim chủ về tài hoa và khí khái anh hào. Gặp được văn khúc, văn xương,
hóa quyền, hóa khoa : có đường tiến thân vinh hiển (lên thang mây), đậu đạt, có tước vị.
Gặp kiếp, không, tham lang, phá quân, đà la phá tán sạch nghiệp. Nếu hội đào hoa, thiên
diêu, linh tinh nhập hạn phải phòng gặp yêu quái, ma quỷ.
QUẢ TÚ DƯƠNG THỔ, CÔ THẦN ÂM THỔ KIẾN KIẾP KHÔNG, LINH, HỎA,
DIÊU, KỴ, DƯƠNG, ĐÀ : ĐÁO LÃO CÔ ĐƠN.
Sao cô thần, quả tú thuộc âm Thổ và dương thổ. Nếu bị địa không, địa kiếp, thiên không,
linh tinh, hỏa linh, thiên diêu, hóa kỵ, kình dương, đà la : số đến già vẫn cô đơn (có con,
con cũng chết trước).
THIÊN QUAN QUÝ NHÂN CHỦ KIẾN QUÝ NGỘ TỬ-PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG,
XƯƠNG, KHÚC, KHOA, QUYỀN, LỘC : VĂN VÕ HIỂN ĐẠT. NAM MẠNG VI KỶ,
NỮ MẠNG BÌNH THƯỜNG. KIẾN KIẾP KHÔNG, ĐÀ, KỴ DIỆC VI TẬP NGHỆ
Sao thiên quan là sao tiếp kiến quý nhân, gặp tử-phủ, đồng, lương, xương, khúc, khoa,
quyền, lộc : văn võ đều rạng rỡ. Thủ mạng nam là “kỳ cách”. Thủ mạng nữ bình thườ,
phúc hậu nếu bị địa không, địa kiếp hoặc đà la, hóa kỵ nên tập nghệ vinh thân.
THIÊN KHÚC QUÝ NHÂN CHỦ KIẾN TRỌNG : NGỘ KHOA, QUYỀN, KHÔI
VIỆT, ĐÀO HOA, HỒNG LOAN, THIÊN HỈ, HỈ THẦN, HỈ KHÍ NHẤT BINH ĐỐI
DIỆN QUÂN VƯƠNG. NỮ NHÂN KIÊM CÁT VI DIỆU, NAM NHÂN NGỘ THỬ
BÌNH THƯỜNG. KIẾN ĐÀ, KỴ, KIẾP, KHÔNG : NHẬP THẾ KỸ THUẬT HỮU
THỰC.
Sao thiên phúc quý nhân vốn là gặp được sự trọng đãi, phúc hậu, hiền lương. Gặp khôi,
việt, khoa, quyền, đào hồng, hỉ thần : số được đối diện quân vương. Nữ nhân thực tốt :
hoàng hậu, thái phi. Nam nhân bình thường, nhân hậu. Nếu bị đà, kỵ, kiếp, không thì nên
làm về kỹ thuật (nghề khéo tay) có ăn.
BÁC SĨ DƯƠNG THỔ, CHỦ BIỆN BÁC, THÔNG MINH, NGÔ TUẦN, TRIỆT
KIẾP, KHÔNG DIÊU, KỴ:YỂU CHIẾT: CÔ, HÀN.
Sao Bác-Sĩ thuộc Dương thổ vốn thông minh, biện bác giỏi. Gặp Tuần, Triệt, Kiếp, Không,
Diêu, Kỵ đồng cung lại cô, hàn, yểu chiết.

195
PHỤC BINH DƯƠNG HỎA CHỦ NGẠNH TRỰC. NGỘ KHÔI, VIỆT, TRIỆT,
TUẦN UY QUYỀN ÁP CHÚNG HỘI KIẾP, KHÔNG, DIÊU, KỴ ĐẠO TẶC.
Sao Phục-Binh dương Hỏa vốn thẳng thắn, ngang ngược. Gặp Khôi, việt, Triệt, Tuần có
quyền uy, trấn át người ta. Gặp Địa-Kiếp, Địa-Không lại thành trộm cắp.
QUAN PHÙ DƯƠNG HỎA CHỦ KHẨU THIỆT: KIẾN KIẾP KHÔNG ĐA
CHIÊU KHẨU THIỆT.
Sao Quan Phù, Dương Hỏa chủ về khẩu thiệt gặp địa Không, Địa-Kiếp kiện tụng lôi thôi.
HÓA-LỘC DƯƠNG THỔ CHỦ SINH TÀI. KIẾN THIÊN MÃ NĂNG SINH NGỘ
KIẾP, KHÔNG, TUẦN, THIỆT, SONG HAO, LIÊM TRINH, THIÊN MÃ BẤT NĂNG
THỦ.
Sao Hóa-Lộc là Dương Thổ chủ sinh tài. Gặp Thiên MÃ phát tài. Gặp Kiếp Không, Tuần,
Triệt, Đại Tiểu hao, Liêm Trinh: phát tài song không giữ được.
HÓA KHOA DƯƠNG MỘC CHỦ KHOA GIÁP: KIẾN NHẬT, NGUYỆT, KHÚC
XƯƠNG, KHÔI VIỆT: THẤT CỬ ĐĂNG KHOA. NGỘ KIẾP, KHÔNG: XÁ THÀNH,
XÁ BẠI.
Sao Hóa-Khoa Dương Mộc chủ về Khoa Giáp. Gặp Nhật, Nguyệt, Khôi, Việt, Xương,
Khúc: thi đậu đạt ngay. Nếu Bị Không Kiếp phạm vào lúc hay, lúc dở (khi đậu, khi trượt).
HÓA QUYỀN DƯƠNG MỘC CHỦ QUYỀN UY: THỦ ÁC QUYỀN HÀNH.
NGỘ MỘ, TRIỆT, KIẾP, KHÔNG: NÃI THÀNH VÔ DỤNG.
Sao Hóa Quyền thuộc Dương Mộc chủ về Quyền Uy: Tuy nắm giữ quyền hành. Nếu gặp
sao Mộ, Triệt-Lộ, Địa-Kiếp, Địa Không lại vô dụng.

ĐẨU-QUÂN.
ĐẨU QUÂN NÃI QUẢN THỦ MẠN NIÊN CHI TÚ.
Sao Đẩu-Quân là sao quản thủ của năm Tiểu hạn.
MỖI HẠN: CHÍNH NGUYỆT SƠ NHẤT NHẬT QUẢN SỰ.LÂM CUNG NGỘ
TẮC CÁT; NGỘ HUNG TẮC HUNG.
Mỗi năm kể từ mồng Một tháng Giêng, sao Đẩu-Quân nắm sự việc cho năm đó. Sao Đẩu-
Quân ở cung nào mà cung ấy có cát tính tức năm đó tốt. có sát tinh tức năm đó gặp xấu.

196
NHƯ THÁI-TUẾ TRỊ HẠN MỸ, CÁT: ĐẨU-QUÂN CHÍNH NGUYỆT SỐ
NHẤT NHẬT TRỊ MỖ CUNG, QUÁ ĐỘ PHÙNG. SÁT: KỲ THIÊN HỮU ĐẮC, THI,
BỆNH, QUAN PHI: Y NGUYỆT HẠN DOÃN CHI.
Như năm tiểu hạn và Đại hạn đều tốt mà sao Đẩu-Quân lâm vào cung gặp các sao Ác, Sát:
Năm đó được thua, tai nạn, tật ách, rắc rối công môn ứng vào tháng gặp sao Đẩu-Quân vì
sao Đẩu-Quân nắm sự việc kể từ Mồng Một tháng Giêng mỗi năm.
Nếu đại tiểu hạn xấu mà sao Đẩu-Quân lại ở cung gặp sao Phúc Tinh, Cát diệu thì đầu
năm tiểu hạn có xấu đi nữa, đến tháng gặp sao Đẩu-Quân cũng được hưởng cái hay, cái tốt.
Nếu đại tiểu hạn và cung có sao Đẩu-Quân càng tốt: năm đó tốt và tháng trị Đẩu-Quân là
tháng đại phát.
Nếu Đại, Tiểu hạn cùng xấu mà cung trị sao Đẩu-Quân cũng xấu: năm đó sinh hoạt đã xấu
đến tháng gặp Đẩu-Quân càng xấu hơn.
ĐẨU-QUÂN LÂM MẠNG, LÂM QUAN: CÔNG DANH NAN TẤN.
Đẩu-Quân ở cung Mạng, cung Quan: Công danh khó tiến lắm.
ĐẨU-QUÂN LÂM PHÚC: MỘ BỊ QUẬT KHAI.
Sao Đẩu-Quân lâm Phúc-Đức: Mộ được đào lên hoặc bị người khác đào bới, đem mộ tới
xâm lăng mộ nhà mình.( đoạn long mạch).
ĐIỀN, TÀI ĐẮC ĐẨU QUÂN HỮU KIM, NGÂN TÀNG ĐỀ.
Cung Điền-Trạch và Tài-Bạch có sao Đẩu-Quân: số có của chôn dấu kín.
ĐẨU QUÂN LÂM HUYNH- ĐỆ: HUYNH ĐỆ BẤT TOÀN.
Sao Đẩu-Quân ở cung Huynh-Đệ anh em chẳng được toàn vẹn.( sao Đẩu-Quân chỉ vào cái
mai để đào huyệt, và chỉ sự chôn vùi).
ĐẨU QUÂN LÂM TỬ-TỨC: TỬ HẠ TÁNG NHI.
Sao Đẩu-Quân lâm Tử-Tức Ông Đốc-Thương Tử-Hạ chôn con.
Cụ Lê-Quý-Đôn đã dịch: ĐẨU-QUÂN KỴ TỬ-TỨC CUNG.
ĐẾN GIÀ CŨNG CHẲNG TAY BỒNG CON THƠ.
Câu này chỉ về cung Tử-Tức có sao Đẩu-Quân: hiếm con. Có con đi nữa sau này con
cũng chết trước mình.

VÒNG TRÀNG SINH


197
TRÀNG SINH.
TRÀNG SINH DƯƠNG THỦY, CHỦ THỌ, NGỘ THIÊN MÃ LỘC TỒN VI
HỮU LỰC. KIẾN KIẾP, KHÔNG, TUẦN, TRIỆT, ĐÀ, KỴ: LAO LỰC CHUNG THÂN.
Sao Tràng-Sinh thuộc Dương Thủy, chủ thọ. Gặp Thiên-Mã, Lộc-Tồn có lực “tốt”. Gặp
Kiếp Không, Tuần, Triệt, Đà, Kỵ: Khổ sở, Khó nhọc trọn đời.
MỘC DỤC ÂM THỦY, CHỦ THANH TÚ. NGỘ ĐỒNG-LƯƠNG. XƯƠNG-
KHÚC PHONG LƯU THANH KIỂM. KIẾN ĐÀ KỴ, KIẾP KHÔNG: TỨC SẮC NGỘ
ĐÀO HOA: MẮC-DỤC TÁNG DANH. PHÙNG HÓA KỴ, ÂN QUANG GIA PHONG
CÁO, THAI PHỤ: CHIÊM ÂN VỸ LỘ.
Sao Mộc-Dục âm Thủy; người đẹp, gặp Thiên-Đồng, Thiên-Lương, văn xương, văn khúc :
số phong lưu, nổi danh. Gặp địa kiếp, thiên không, tuần không, triệt lộ, đà la, cự môn : số
rượu chè, trai gái, du đãng. Gặp đào hoa vì sắc dục mà “thân bại danh liệt”. Gặp hóa kỵ, ân
quang, phong cáo, thai phụ : số được hưởng ơn vua lộc nước.
QUAN ĐÁI DƯƠNG HỎA : CHỦ HIỂN, ẤM. NGỘ KHOA, QUYỀN, XƯƠNG,
KHÚC, KHÔI, VIỆT : VĂN HỌC HIỂN DANH . NGỘ THAM, VŨ, ĐỒNG, LƯƠNG :
VÕ NGHỆ TIẾN THÂN, ĐAO BÚT HIỂN VINH
Sao quan đới thuộc dương hỏa chủ phong tặng, vinh hiển. Gặp khoa, quyền, xương, khúc,
khôi, việt : văn học hiển danh. Gặp tham lang, vũ khúc : tiến về võ chức. Gặp thiên đồng,
thiên lương quạn lại hiển vinh.
TỬ VI, QUAN ĐÁI : ĐẾ MẠNG LÂM TRIỀU (LÂM QUAN ĐỒNG)
Sao tử vi gặp quan đới, uy nghi chững chạc như vua mặc long bào lâm trào : có cả uy lẫn
quyền. Tử vi lâm quan cũng vậy.
QUAN ĐÁI LONG TINH, HOẶC LÂM QUANG LONG TÚ : “LONG THÌNH
TƯỜNG THỤY”
Sao quan đái gặp sao long-tinh (thanh long, long đức, long trì) hoặc sao lâm quan gặp sao
Long : rồng báo điềm lành.
CÔ THẦN, QUAN ĐÁI (QUÁN SÁCH ĐỒNG) QUẢ BÁO TIỀN KIẾP
Sao cô thần, quả tú gặp quan đái hay sao quán sách : số gặp nghiệp quả của kiếp trước báo
oán (chứ ko phải báo ơn).
QUAN ĐÁI, ÂN QUANG : THỪA ÂN Y CẨM (LÂM QUAN ĐỒNG)
198
Sao quan đái hoặc sao lâm quan gặp ân quang : số được ban mũ cao áo rộng (tức ban ân,
phong tước).
LÂM QUAN, DƯƠNG THỦY : CHỦ PHONG HẬU, CẬN QUÝ. NGỘ QUYỀN,

Sao lâm quan, dương thủy, số gần quý nhân, tài lộc , phong hầu, gặp hóa quyền, thiên mã
lâm hạn được thăng quan, tước.
HẠN PHONG QUAN TƯỚC
HỘI THÁI TUẾ, KIẾP KHÔNG : HẠ CÁCH TẤN THÂN
Lâm quan gặp sao thái tuế hay địa không, địa kiếp : chịu chui luồn, làm đầy tớ để tiến thân.
ĐẾ VƯƠNG DƯƠNG THỦY CHỦ PHONG HẬU : DỮ TỬ VI ĐỒNG VỊ :
HOÀNG ĐẾ THỊNH THỜI. DỮ TRÀNG SINH ĐỒNG CUNG : CỰC KỲ PHÚ QUÝ.
NGỘ XƯƠNG KHÚC, KHOA, QUYỀN : ĐA MƯU, QUẢNG LƯỢC. NGỘ KÌNH, ĐÀ,
KHÔNG, KIẾP, HỎA LONG, THAM LANG : CHUNG THÂN THỬ THIỆT.
Sao đế vương dương thủy chủ phong lưu, đầy đặn. Cùng gặp tử vi vượng cung đồng vị
như vua đang lúc thịnh thời. Gặp Tràng sinh đồng cung cực kỳ phú quý. Gặp xương khúc,
khoa, quyền : nhiều mưu lược. Gặp kình dương, đà la, địa không, địa kiếp, hỏa tinh, linh
tinh hay gặp sao tham lang : suốt đời trộm cắp.
THAM NGỘ VƯỢNG QUAN : CHUNG THÂN THỬ THIẾT :PHỦ PHÙNG
TUẦN, TRIỆT PHẢN VI LIÊM
Sao tham lang lâm quan lộc cung gặp đế vượng là người trộm cắp may gặp tuần triệt lại
thanh liêm.
SUY DƯƠNG THỦY CHỦ SUY NHƯỢC, KIẾN THIÊN CƠ, ĐÀO HOA:
PHONG LƯU TÚ LỘ. LỘC THỦ XUÂN DƯƠNG. NGỘ KHÔNG KIẾP, HỎA, LINH,
ĐÀ, KỴ : YỂU SỐ
Sao suy là dương thủy yếu ớt (suy nhược). Gặp thiên cơ, đào hoa lại là gió mát, sương
dầm. ví như cây nở hoa gặp sương nặng yếu nhân. Nếu gặp không, kiếp, hỏa linh, đà, kỵ :
số chết yểu.
BỆNH ÂM THỦY, CHỦ BỆNH HOẠN : NGỘ THẤT SÁT, THAM, VŨ : ANH
HÙNG. CHUNG THÂN VÔ MỆNH. NGỘ ĐÀ, DIÊU, HÌNH, KỴ : BAN TUẦN CỐ
TẬT.

199
Sao bệnh âm thủy, chủ về bệnh hoạn. Nếu đồng cung gặp thất sát hoặc tham lang, vũ khúc
lại có khí phách anh hùng, cả đời vô tai họa bệnh tật. Nếu gặp thiên riêu, đà la, thiên hình,
hóa kỵ lại què quặt, ghẻ lở, ban động, thẹo vết đầy người.
TỬ DƯƠNG THỦY, CHỦ TỤ TÀI : KIẾN VŨ KHÚC, HÓA KỴ ĐỚI KIM, TÍCH
NGỌC. NGỘ ĐÀ , DIÊU, LINH, HỎA : BỆNH TẬT, YỂU VONG. LÂM ĐIỀN, TÀI :
TIỀN TÀI BẤT DỊCH.
Sao tử thuộc dương thủy chủ về tiền bạc tích tụ. Gặp hóa kỵ, vũ khúc : tiền kho bạc đụn.
gặp đà, diêu, linh, hỏa : đau ốm, chết yểu. Lâm điền trạch, tài bạch : tiền bạc và ruộng
vườn không xê dịch.
MỘ ÂM THỖ CHỦ TỰ THỦ. NGỘ THAM VŨ : GIA LŨY THIÊN KIM. NGỘ
THAM LANG : THỌ NHƯ BÀNH TỔ. LỮ HÓA QUYỀN ĐỒNG VỊ : TẤT ĐẮC HIỂN
VINH. LÂM PHÚC ĐỨC CHI CUNG ÂM PHẦN KẾT PHÁT. NHƯ LÂM THÂN,
MẠNG : MÃO TUẾ ĐẮC NHÀN. NGỘ NHẬT, NGUYỆT HÃM, DIÊU, KỸ, KHÚC,
XƯƠNG : YỂU, ĐẦN, NGU MUỘI.
Sao mộ thuộc thổ chủ tự thủ (giữ mình cho kỹ : gọi là thủ thân vi đại). Gặp tham lang, vũ
khúc: giầu có đùm đề. Gặp tham lang thọ như bành tổ. Cùng hóa quyền đồng vị công danh
không được hiển vinh. Ở phúc đức cung số hưởng mộ phần kết phát. Lâm thân mạng, già
mới an nhàn. Nếu gặp thái dương, thái âm hãm địa hoặc cùng với thiên diêu, hóa kỵ, văn
khúc, văn xương lại chết yểu hay ngu đần.
QUYỀN TINH MẠC HƯỚNG MỘ TRONG TÀNG
Cung quan lộc hay sao hóa quyền lâm cung gặp sao mộ : công danh muộn, chẳng ra gì.
Phải giữ mình cẩn thủ. Nếu gặp thiên sứ, tuế phá, hổ sát, triệt lộ, khai mộ đồng cung :
cũng được vinh thân.
TUYỆT ÂM MỘC CHỦ GIÁN ĐOẠN. KIẾN NHẬT, NGUYỆT : VĂN NHẤT
TRẢ THẬP/ DỮ THIÊN TƯỚNG LÂM TÀI BẠCH, HUYNH ĐỆ, TỬ TỨC CUNG :
KỲ SỐ GIA TĂNG. HỘI THIÊN MÃ ĐỒNG CUNG : THA HƯƠNG VIỄN TẨU. HỘI
DIÊU, KỴ TÁC THỦNG THỦY CUNG.
Sao thuyệt thuộc âm mộc chủ về gián đoạn. gặp thái dương, thái âm thông minh tuyệt
đỉnh : nghe một biết mười. Cùng thiên tướng lâm tài bạch, huynh đệ, tử tức cung thài lợi
bội táng : anh em con cái cũng gấp bội (đông). Gặp thiên mã : nên đi tha hương. Hội thiên
riêu, hóa kỵ “mồ chôn đầy nước”.
200
BẠI TINH CHỦ BẠI, HỮU HƯ VỊ, KHI VÔ LỘC, VÔ QUYỀN
Bại chủ về thất bại, thua thiệt. Có hư vị mà không có lộc, có quyền (có hình thức mà thôi).
SINH PHÙNG BẠI ĐỊA PHÁT DÃ HƯ HOA
Số dầu có sao sinh khí thủ mạng, mạng cục tương sinh đi nữa nhưng lại lập ở cung có sao
“bại” tinh hay sao địa bại : Số có phát cũng chẳng ra gì. Gặp sao có cách cục tốt cũng bị
giảm bớt
TUYỆT XỬ PHÙNG SINH : HÓA KHÍ BẤT BẠI
Mạng lâm bại, tuyệt của “mạng’ song lại là cung tràng sinh của cục, và cục sinh cho
mạng : số lại được hưởng phú quý công danh bền như bông hoa nở lâu tàn vậy.
THAI : DƯƠNG THỦY CHỦ TRẦM TRỌNG. KIẾN HỒNG, HỈ, KHÔI, VIỆT
GIA THÀNH HOA GẤM. KIẾN TỬ PHỦ QUYỀN HÀNH TUYỆT ĐỐI. KIẾN NHẬT,
NGUYỆT : THẦN PHẬT HẠ PHÀM. KIẾN XƯƠNG, KHÚC THÔNG MINH TUYỆT
TUYỆT ĐỐI. ĐỒNG NHẬT, NGUYỆT CƯ HUYNH ĐỆ, TỬ TỨC : HẠN BÁO SONG
SINH. NGỘ BẠCH HỔ : ĐỀ PHÒNG THAI TRỤY. NGỘ PHỤC BINH : LÂM SẢN
NGỘ TAI. PHÙNG ĐỊA KIẾP : TU PHÒNG CƯỠNG HIẾP. HỒNG ĐÀO HOA: HẬU
THÚ TIỀN DÂM.
Sao thai thuộc dương thủy chủ về trầm tĩnh, bệ vệ. Nếu gặp hồng loan, thiên hỉ, thiên khôi,
thiên việt thi cử dễ như gấm thêm hoa. Gặp tử vi, thiên phủ có quyền hành tuyệt đối (vua).
Gặp thái dương, thái âm là tiên, phật giáng trần. Gặp văn xương, văn khúc thông thái lắm,
lúc nhỏ học nhiều (đa học thiếu thời). Cùng thái dương, thái âm ở sửu, mùi lâm tử tức,
huynh đệ sanh đôi. Gặp bạch hổ : hư thai. Gặp Phục binh : khi sanh nở mắc nạn. Vợ chồng
tư tình trước cưới sau. Gặp địa kiếp, địa không : đề phòng bị cưỡng hiếp. Gặp đào hoa :
hậu thú tiền dâm.
Cụ Lê Quý Đôn đã dịch
THAI PHÙNG NHẬT, NGUYỆT SONG SINH
THÁI ÂM, THAI HỘI : CON SINH BỤT, THẦN
TỬ TỨC THAI GẶP PHỤC BINH : AI HAY CON CÁI KHI SINH MẮC MÀN
SAO THAI MÀ GẶP ĐÀO HOA : TIỀN DÂM HẬU THÚ MỚI RA VỢ CHỒNG

DƯỠNG
201
DƯỠNG DƯƠNG THỦY CHỦ TIỆN ÍCH. KIẾN QUAN, PHÚC QUÝ NHÂN.
KHÂM KÍNH, HỘI TẢ HỮU : ĐA TỬ DI DƯỠNG. NGỘ HỈ LINH PHẬT THÁNH HẠ
TRẦN
Sao dưỡng thuộc Thủy chủ về thuận tiện và ích lợi. cùng thiên quan, thiên phúc thủ mạng,
lâm quan được người kính nể. Nếu gặp tả phụ, hữu bật đồng cung dễ nuôi. Gặp sao hỉ thần
phật thánh giáng trần.
Cụ Lê Quý Đôn đã dịch : Hỉ thần gặp dưỡng
Thái âm thai hội

202

You might also like