Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Cap Nhat Ket Qua Kinh Doanh Q1.2024
Bao Cao Cap Nhat Ket Qua Kinh Doanh Q1.2024
Kết quả lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết duy trì tăng trưởng trong Tăng trưởng LNST của toàn thị trường (%so với cùng kỳ)
Q1/2024, tuy nhiên tốc độ tăng đã chậm lại. 91.6%
76.3%
• Tổng lợi nhuận sau thuế toàn sàn (1.059 doanh nghiệp tính đến ngày
6/5) tăng 6,6% so với cùng kỳ và tăng 3,4% so với quý gần nhất, ghi
nhận mức lợi nhuận cao nhất trong vòng 7 quý (chỉ thấp hơn hai quý đầu 36.7% 35.3%
năm 2022). 15.6% 19.8% 16.4%
11.3% 9.5% 6.6%
• Tốc độ tăng trưởng của Q1/2024 đã chậm lại đáng kể so với mức tăng
35,3% trong Q4/2023 do nền so sánh cao dần. Sau giai đoạn biến động -2.8% -5.0%
-14.6%
mạnh kể từ dịch Covid-19, lợi nhuận đang đi vào giai đoạn phục hồi và -26.1%
-17.8% -20.2%
Chu kỳ lợi nhuận của các nhóm ngành có sự phân hóa rõ nét: Tăng trưởng LNST của toàn thị trường loại trừ nhóm Ngân hàng và Vingroup (%so với cùng kỳ)
• Nhóm cổ phiếu bắt đầu phục hồi từ đáy: Bán lẻ (+367% svck) và Du
lịch & giải trí (+1.031% svck). 157.9%
• Nhóm cổ phiếu duy trì quán tính phục hồi tích cực: Dịch vụ tài chính
93.3%
(+103% svck), Tài nguyên (+208% svck), Viễn thông (+95% svck), 86.7%
svck) và Điện, nước, xăng dầu & khí đốt (-49,6% svck) -9.2% -3.4%
-10.4%
-25.7%
• Nhóm cổ phiếu tăng trưởng ổn định: Ngân hàng (+9,6% svck), CNTT -56.0%
-43.1% -35.3%
-64.8%
(+22,1% svck).
1Q20 2Q20 3Q20 4Q20 1Q21 2Q21 3Q21 4Q21 1Q22 2Q22 3Q22 4Q22 1Q23 2Q23 3Q23 4Q23 1Q24
Ngành Ngân hàng duy trì tăng trưởng nhưng tốc độ tăng chậm hơn: Quy mô LNST chia theo nhóm ngành (tỷ VND)
160
LNST quý 1/2024 của các ngân hàng niêm yết tăng nhẹ 9,6% so với cùng kỳ, chiếm 49,2% tổng Truyền thông
Ô tô và phụ tùng
lợi nhuận toàn sàn. NIM tiếp tục gặp áp lực (-8bps so với quý trước) do tín dụng tăng trưởng yếu 140
Y tế
(+2% so với đầu năm, hoặc 15% so với cùng kỳ) trong khi đó chất lượng tài sản tiếp tục suy 120 Bán lẻ
Bảo hiểm
giảm sau khi cải thiện trong quý 4/2023 do yếu tố mùa vụ. Cụ thể, tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu 100 Hàng cá nhân & Gia dụng
trên tổng dư nợ lần lượt là 2,23% (+24bps so với quý trước) và 1,94% (+23bps so với quý Công nghệ Thông tin
80 Viễn thông
trước, gần với mức đỉnh tại quý 3/2023 là 1,98%). Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối phần nào Hóa chất
san sẻ bớt sự sụt giảm mạnh từ hoạt động phân phối bảo hiểm và thu hồi nợ xấu. Ngoài ra, việc 60 Dầu khí
Tài nguyên Cơ bản
kiểm soát tốt chi phí hoạt động trong quý 1/2024 với mức CIR (tỷ lệ chi phí/thu nhập) là 30.7% 40 Xây dựng và Vật liệu
(so với mức 31% trong quý 1/2023 và 36% trong quý 4/2023) là một yếu tố khác hỗ trợ cho 20
Dịch vụ tài chính
KQKD của các ngân hàng. Điện, nước & xăng dầu khí đốt
Du lịch và Giải trí
0
Bất động sản
• TCB (+38,3% svck), HDB (+46,5%), VPB (+90,4%), LPB (+84,9%) dẫn đầu về tăng -20 Thực phẩm và đồ uống
trưởng LNST trong quý 1/2024 nhờ tăng trưởng tín dụng vượt trội (TCB: +7,1%, HDB: Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
1Q19
2Q19
3Q19
4Q19
1Q20
2Q20
3Q20
4Q20
1Q21
2Q21
3Q21
4Q21
1Q22
2Q22
3Q22
4Q22
1Q23
2Q23
3Q23
4Q23
1Q24
Ngân hàng
+6,2%) và chi phí dự phòng thấp hơn dự kiến (VPB).
Tỷ trọng LNST theo nhóm ngành (Q1/2024)
• VCB (-4,5% svck), BID (+6,4%), CTG (+3,5%), MBB (-11,2%), ACB (-5,6%) tăng trưởng
chậm hoặc giảm nhẹ trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng yếu và NIM chịu áp lực. Ngân hàng
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
Ngành Bất động sản giảm mạnh do VHM giảm ghi nhận doanh thu: Thực phẩm và đồ uống
Bất động sản
LNST ngành Bất động sản giảm mạnh -61,6% svck, ghi nhận mức lợi nhuận theo quý thấp nhất Du lịch và Giải trí
Điện, nước & xăng dầu khí đốt
trong 5 năm. Nguyên nhân lợi nhuận giảm mạnh do ghi nhận doanh thu giảm -44,9% svck, biên Dịch vụ tài chính
Xây dựng và Vật liệu
lợi nhuận gộp giảm mạnh từ 21,9% xuống 16,2% bên cạnh chi phí bán hàng và chi phí quản lý Tài nguyên Cơ bản
đều tăng. Dầu khí
Hóa chất
Viễn thông
• VHM giảm ghi nhận doanh thu trong quý này (doanh thu -72% svck, LNST -92,4% svck) là Công nghệ Thông tin
nguyên nhân chính tác động tới lợi nhuận toàn ngành. Nếu không tính VHM, tổng LNST của Hàng cá nhân & Gia dụng
Bảo hiểm
ngành tăng 9,5% svck, tuy nhiên doanh thu vẫn giảm -21,6% svck. Bán lẻ
Y tế
• VIC (+126% svck), IDC (+355%), DXG (+166%), TCH (+117%), CRV (+134%), AGG
(x17) đóng góp tích cực vào mức tăng của ngành. Nguồn: SSI Research
3
KẾT QUẢ KINH DOANH Q1/2024 THEO NGÀNH
Các nhóm ngành xác nhận tạo đáy và quay trở lại quỹ đạo tăng trưởng ROE nhóm ngành Tài chính và Phi tài chính
• Ngành Bán lẻ tăng mạnh +367% so với cùng kỳ nhờ tăng trưởng ấn tượng của hai Nhóm tài chính Nhóm phi tài chính
doanh nghiệp đầu ngành: MWG tăng mạnh+41x lần so với cùng kỳ và lấy lại mức lợi
20%
nhuận cao nhất trong 6 quý, FRT (+28x) có lãi trở lại sau 3 quý lỗ liên tiếp. Biên lợi
nhuận gộp của ngành cải thiện đáng kể từ 15,4% lên 17,5%. Chi phí lãi vay cũng giảm từ
15%
mức 6,6% dư nợ xuống 3,9% dư nợ.
• Ngành Du lịch & giải trí phục hồi mạnh và có lãi trở lại sau chuỗi thời gian dài ghi nhận 10%
lỗ. HVN ghi nhận doanh thu thuần theo quý cao kỷ lục (+19% svck) nhờ sự phục hồi cả
về thị phần và giá vé, bên cạnh khoản thu nhập đột biến từ việc xóa nợ của công ty con 5%
Pacific Airlines. VJC (+212% svck), ACV (78%), SCS (+30%), AST (+46%) đều ghi
nhận tăng trưởng lợi nhuận tích cực. 0%
1Q19
2Q19
3Q19
4Q19
1Q20
2Q20
3Q20
4Q20
1Q21
2Q21
3Q21
4Q21
1Q22
2Q22
3Q22
4Q22
1Q23
2Q23
3Q23
4Q23
1Q24
Nhiều nhóm ngành duy trì tăng trưởng lợi nhuận tích cực
• Ngành Dịch vụ tài chính tiếp tục tăng trưởng mạnh +103% svck, đưa LNST lên mức
Chi phí lãi vay/Tổng vay nợ (nhóm ngành Phi tài chính)
cao nhất kể từ Q2/2022. Hiệu quả hoạt động cải thiện đáng kể trong bối cảnh doanh thu
ổn định so với quý trước nhưng LNST tăng 36,1% nhờ biên lợi nhuận gộp tăng từ 52,6% 9%
lên 60,9%. 8%
8%
• Ngành Tài nguyên cơ bản ghi nhận LNST tăng +208% svck mặc dù doanh thu chỉ tăng 7%
5,8%. Dẫn dắt tăng trưởng là nhóm Thép (HPG +648%, NKG +405%, SMC +759%) và 7%
nhóm Gỗ (ACG +124%, PTB +44%), ngược lại MSR tiếp tục lỗ 702 tỷ đồng trong quý. 6%
• Ngành Viễn thông tăng trưởng +95% svck, chủ yếu đóng góp bởi mức tăng mạnh 175% 6%
5%
của VGI nhờ các thị trường nước ngoài tăng trưởng khả quan.
5%
• Ngành Xây dựng ghi nhận LNST tăng +125% svck, nhờ sự cải thiện của nhiều doanh 4%
nghiệp như HBC, VCG, CII, LCG, VGC, CTD. Doanh thu tăng 26% trong khi chi phí quản
1Q19
2Q19
3Q19
4Q19
1Q20
2Q20
3Q20
4Q20
1Q21
2Q21
3Q21
4Q21
1Q22
2Q22
3Q22
4Q22
1Q23
2Q23
3Q23
4Q23
1Q24
lý và chi phí lãi vay cùng giảm giúp cải thiện lợi nhuận ngành.
Nguồn: SSI Research 4
KẾT QUẢ KINH DOANH Q1/2024
Hiệu quả hoạt động có nhiều tín hiệu cải thiện Biên lợi nhuận nhóm ngành Phi tài chính
Biên lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận ròng
• Biên lợi nhuận gộp nhóm ngành Phi tài chính cải thiện tích cực lên 14,9% từ mức 18%
13,8% trong Q4/2023 và 14,4% trong Q1/2023. Biên lợi nhuận ròng trung bình 16%
cũng tăng mạnh lên 5,9%, là mức cao nhất trong 7 quý. Trong đó, các ngành ghi 14%
nhận mức cải thiện tốt nhất là Du lịch & giải trí, Viễn thông, Thực phẩm & đồ uống, 12%
10%
Bán lẻ, Ô tô & phụ tùng.
8%
6%
• Tỷ lệ chi phí lãi vay/ tổng vay nợ (nhóm Phi tài chính) giảm mạnh về 5,8% từ mức
4%
đỉnh là 7,8% trong Q2/2023. Tổng chi phí lãi vay theo đó giảm từ 19,7 nghìn tỷ 2%
trong Q2/2023 xuống 15,2 nghìn tỷ đồng trong Q1/2024 mặc dù tỷ lệ Nợ/Vốn chủ 0%
sở hữu tăng nhẹ. Mặt bằng lãi suất giảm đang dần thể hiện tác động tích cực giúp
giảm bớt áp lực lãi vay lên doanh nghiệp. So sánh biên lợi nhuận gộp của các nhóm ngành
70%
• Hệ số thanh toán lãi vay tăng tích cực, trung bình ở mức 4,74 lần trong Q1/2024, 60%
1Q2023 4Q2023 1Q2024
so với mức 3,21 lần trong Q4/2022. Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu ổn định so với quý 50%
trước ở mức 0,62 lần, trong khi lợi nhuận tăng dần giúp cải thiện sức khỏe tài chính 40%
của doanh nghiệp. ROE nhóm Phi tài chính theo đó cải thiện từ mức 8,2% trong 30%
20%
Q1/2023 lên 10,6% trong Q1/2024.
10%
0%
Nhìn chung, mặc dù một số ngành như Bất động sản và Điện, nước, xăng dầu & khí đốt
vẫn đang trong chu kỳ giảm, phần lớn các ngành khác đang từng bước phục hồi với sức
khỏe tài chính dần cải thiện. Kết quả lợi nhuận của các doanh nghiệp có thể đã vượt qua
giai đoạn khó khăn nhất để bước vào giai đoạn tăng trưởng ổn định hơn.
Tăng trưởng Q1.2024 so với cùng kỳ Biên lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận ròng