Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Ôn Tập Quản Trị Dịch Vụ
Đề Cương Ôn Tập Quản Trị Dịch Vụ
MQH tiếp xúc với KH Qua trung gian phân phối Tương tác trực tiếp
Sản xuất Phân phối/Bán
Thời điểm tiêu dùng SP Rao bánSản xuất ≡ Tiêu thụ
Tiêu thụ
Rất khó có một tiêu chuẩn đo
Khả năng đo lường đánh Thiết kế những tiêu chuẩn cụ
lường nhất định cho những đặc
giá năng suất và chất lượng thể, đo lường chính xác
điểm của dịch vụ
CHƯƠNG III: QUẢN TRỊ XẾP HÀNG
1. Hệ thống dịch vụ là gì?
Hệ thống dịch vụ là một tập hợp các ứng dụng, công nghệ và quy trình được
thiết kế để cung cấp các dịch vụ cho KH hoặc các đối tác.
Hệ thống dịch vụ bao gồm 3 yếu tố: KH, hàng chờ, hoạt động dịch vụ
2. Phân tích tính tất yếu của chờ đợi
Khi nào KH phải chờ đợi: (cầu lớn hơn cung) xảy ra khi những điểm dịch vụ
quá bận rộn và vì vậy KH không thể nhận dịch vụ ngay. Xảy ra trong bất kid hệ
thống dịch vụ nào khi mà có sự thay đổi về tỷ lệ dòng vào đến yêu cầu dịch vụ
và sự biến động về thời gian dịch vụ.
Khi nào KH hoàn toàn không chờ đợi: (cung lớn hơn cầu) KH được yêu cầu
đến theo những khoảng cách thời gian cố định và thời gian dịch vụ được xác
định (hằng số).
3. Phân tích tính kinh tế của việc chờ đợi
Xét trên 2 khía cạnh:
Chi phí chờ đợi (waiting cost): Là chi phí KH bị mất khi DN dịch vụ không đủ
nhân viên, phương tiện dịch vụ làm KH phải xếp hàng chờ đợi.
Chi phí nâng cao trình độ dịch vụ (service cost): Là chi phí để tăng năng lực
dịch vụ. Để tăng năng lực dịch vụ, các DN dịch vụ có xu hướng tăng nhân viên
phục vụ, máy móc phương tiện dịch vụ từ đó làm tăng chi phí
4. Quy luật về dịch vụ
Hai quy luât dịch vụ của David H. Maister cung cấp
Quy luật 1: S = P – E
Trong đó:
S: Mức độ hài lòng của KH
P: Cảm nhân về dịch vụ sau khi sử dụng
E: Kỳ vọng về dịch vụ
Nếu:
P ≥ E: Hài lòng
P < E: Không hài lòng
Tích cực: DN được lợi nhờ hiệu ứng hào quang – một phần hài lòng dẫn đến hài
lòng về tổng thể DN đó hoặc các dịch vụ khác; hiệu ứng lan tỏa khiến KH hài lòng
và họ sẽ nói tốt với những người xung quanh họ.
Tiêu cực: Sa sút uy tín cũng do các hiệu ứng trên nếu KH không hài lòng.
Quy luật 2: Khó mà thỏa mãn KH một khi họ cảm thấy không hài lòng ngay
từ đầu
Ấn tượng đầu tiên của KH về dịch vụ ảnh hưởng tới cảm nhân của họ về phần
còn lại của dịch vụ.
5. Phân tích khía cạnh tâm lý của KH trong khi chờ đợi để được phục vụ &
cách khắc phục
Khía cạnh 1: KH cảm thấy thời gian nhàn rỗi trôi chậm hơn so với thời gian
hữu dụng
Thời gian trống khiến Kh cảm thấy mệt mỏi, không thoải mái về mặt thể chất.
Họ có thể cảm thấy người phục vụ không quan tâm đến họ. Và có lẽ, điều tệ hại
nhất là thời gian chờ dường như kéo dài mãi.
Giải pháp: Sử dụng các biện pháp lấp thời gian trống theo một hướng tích cực,
có thể che giấu độ dài thật của thời gian chờ
Khía cạnh 2: KH muốn được phục vụ ngay
KH thông thường có thể chịu chờ đợi lâu hơn nếu họ cảm thấy rằng dịch vụ đã
bắt đầu hơn là chưa bắt đầu. Mức độ lo lắng sẽ giảm xuống, họ sẽ thông cảm hơn
với việc chờ lâu khi DN mang lại cảm giác dịch vụ đã được bắt đầu
Giải pháp: Ngầm đưa thông điệp cho KH “ Chúng tôi đã biết đến sự hiện diện
của quý khách”.
Khía cạnh 3: KH đòi hỏi sự công bằng trong chờ đợi – FCFS
Nếu một người đến sau mà được phục vụ trước, không tuân thủ nguyên tắc
FCFS thì sự lo lắng về thời gian chờ đợi chuyển thành sự tức giận của những KH
đã chờ đợi trước đó. Đối tượng KH “trút giận” thường là nhà cung cấp dịch vụ
Giải pháp:
Lấy số thứ tự: Ai lấy số đầu sẽ được phục vụ đầu, loại trừ việc làm cho KH tức
giận vì có thể người đến sau sẽ được phụ vụ trước
Sắp xếp một hàng chờ: Tránh tình trạng gây bức xúc cho KH vì bị đối xử bất
công, đảm bảo được vị trí hàng chờ của KH
Khía cạnh 4: Tránh khả năng cung cấp dịch vụ bị rỗi
KH khó chịu khi thấy người phục vụ rảnh rỗi mà không cần biết lý do. KH cảm
thấy mình không được quan tâm.
Giải pháp: Phải luôn quan tâm đến nhu cầu KH trong khi chờ đợi. KH có thể trở
nên khó tính nếu không được quan tâm (vì chờ lâu có thể nảy sinh vấn đề tâm lý)
6. Phân tích các yếu tố của hệ thống xếp hàng
Lượng khách ban đầu
Đồng nhất: Lượng Kh ban đầu là nhóm những KH có đặc điểm, tính chất tương
đối giống nhau.
Không đồng nhất: Lượng KH ban đầu là nhóm những Kh có đặc điểm, tính chất
không giống nhau.
Vô hạn: Khi số lượng khách đến yêu cầu được phục vụ tại một thời điểm xác
định là không giới hạn.
Hữu hạn: Khi số lượng khách đến yêu cầu được phục vụ tại một thời điểm xác
định là có thời hạn
Lưu ý: Lượng khách đến ban đầu trong một đơn vị thời gian không phụ thuộc
vào thời điểm xác định mà chỉ phụ thuộc vào độ dài thời gian xác định
Tiến trình dòng khách đến
Tính thụ động: Không có sự can thiệp, điều chỉnh của nhà cung cấp và KH
Tính chủ động: Có sự can thiệp, điều chỉnh của nhà cung cấp và khách hàng
(1) Kiểm soát từ nhà cung cấp
Biện pháp hành chính: (chấp nhân hoặc phản đối) đưa ra các tiêu chuẩn phục vụ
nếu KH đáp ứng được thì chấp nhận hoặc ngược lại.
Biện pháp kinh tế: Sử dụng giá cả để tác động đến KH vào thấp điểm
Biện pháp tổ chức: Hẹn hoặc đặt trước để chủ động trong việc cung cấp dịch vụ
cho KH
Hẹn trước: Tính thương thuyết (có sự thỏa thuận)
Đặt trước: Tính tự động (dành cho DN quy mô lớn, không cần liên lạc trực tiếp
với DN)
(2) Kiểm soát của KH
KH bỏ đi: Từ bỏ dịch vụ ngay, không đến tham gia mua hàng của DN
KH bỏ về: KH có thể từ bỏ dịch vụ giữa chừng khi đang trong hàng chờ
Cấu hình hàng chờ
Dạng 1: KH xếp nhiều hàng chờ
Ưu điểm:
KH có thể lựa chọn hàng chờ ngắn nhất hoặc có tốc độ dịch chuyển nhanh
Có thể bố trí việc phục vụ một cách linh động và hợp lý hơn
Có thể bố trí những nhân viên có kinh nghiệm vào vị trí quan trọng
Nhược điểm:
Tâm lý lo lắng của KH do hiện tượng nhảy hàng
Nhà cung ứng không thể che giấu hàng chờ
Sự công bằng có thể không được đảm bảo do tốc dịch chuyển của hàng chờ không
đều
Dạng 2: KH xếp một hàng duy nhất
Ưu điểm:
Đến trước phục vụ trước tạo sự công bằng cho KH trong khi chờ đợi
Không phải lo lắng đắn đo lựa chọn hàng
KH khó từ bỏ dịch vụ
Tính riêng tư được đảm bảo
Nhược điểm:
Hàng chờ cố định, không che giấu được độ dài thật của hàng chờ
Nếu KH có việc ra khỏi hàng => bị mất lượt, phải xếp hàng lại từ đầu
Không giải quyết được các trường hợp cần ưu tiên
Dạng 3: KH lấy số thứ tự
Ưu điểm:
Đảm bảo được sự công bằng tuyệt đối
Giảm bớt sự lo âu của KH, KH có thể thoải mái đi loanh quanh
Có thể tăng thêm doanh thu cho DN
Nhược điểm:
Tâm lý lo sợ không nghe thấy lượt gọi đến số của mình có thể dẫn đến mất lượt
Kỷ luật hàng chờ
Cố định: Đến trước phục vụ trước (FIFS)
Ưu điểm: Đảm bảo công bằng trong hàng chờ
Nhược điểm: mang tính cứng nhắc, thụ động, thiếu tính linh hoạt
Linh hoạt:
Linh hoạt dựa trên tình hình hàng chờ: Căn cứ vào số lượng KH đang chờ đợi và
tốc độ dịch chuyển hàng chờ để quyết định về chính sách phục vụ (hình thức
Round – Robin)
Ưu điểm: Phục vụ đồng loạt nhiều người
Nhược điểm: Thời gian phục vụ chậm, chất lượng phục vụ không dảm bảo
2. Phân tích các nội dung của quản trị công suất
(1) Lập kế hoạch công việc
(1.1) Lập trình làm việc theo ca hàng ngày
Khái niệm: Là việc lập kể hoạch thời gian làm việc của lao động, thiết bị, tài
nguyên của doanh nghiệp dịch vụ nhằm phù hợp với nhu cầu khách vào từng thời
điểm khác nhau.
Mục đích:
Giúp phục vụ khách hàng tột hơn trong giờ cao điểm
Góp phần kết hợp lợi ích của nhân viên với lợi ích của công ty.
Các bước lập lịch trình làm việc theo ca hàng ngày
BƯỚC 1: Dự đoán nhu cầu (Theo giờ; tuần; mùa)
BƯỚC 2: Biến đổi theo nhu cầu.
Nâng cao trình độ phục vụ
Chú ý thú tự ưu tiên khách hàng
BƯỚC 3: Lập kế hoạch làm việc theo ca
BƯỚC 4: Xây dựng lịch làm việc
Chọn ca trực phù hợp nhất
Ưu tiên ca trực ngăn
Ghi rõ thời gian nghi, thời gian làm ngoài giờ
BƯỚC 5: Phân phối nhân lực
Phân phối thời gian nghỉ và thời gian làm thêm
Kết hợp mong muốn của các nhân viên một cách linh động
(1.2) Lập trình làm việc theo ca hàng tuần với ràng buộc về số ngày nghỉ
Nhiều dịch vụ công cộng như cảnh sát, phòng cháy chữa cháy, chăm sóc cấp cứu
của bệnh viện phải sẵn sàng 24 giờ l ngày và 7 ngày trong tuần. Những tổ chức này
có đặc trưng là 1 nhân viên làm việc 5 ngày trong 1 Tuần với 2 ngày nghỉ liên tiếp
trong tuần nhưng không nhất thiết đó là ngày thứ bảy và chủ nhật.
Mục đích:
Đáp ứng nhu cầu khách hàng trong cả những ngày nghỉ
DNDV dễ dàng kiểm soát nhân viên hơn.
(2) Tăng cường sự tham gia của khách hàng
Khái niệm: Là việc các doanh nghiệp dịch vụ khuyến khích khách hàng tham gia
vào quá trình thực hiện dịch vụ. Khách hàng sẽ thực hiện như một người cùng sản
xuất cung cấp sức lao động tại thời điểm dịch vụ yêu cầu.
Mục đích:
Giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí thuê nhân viên
Cải thiện khả năng phục vụ
Giảm sự nhàn rỗi của khách hàng cũng như tăng hứng khởi cho KH khi tự phục vụ
mình
Hạn chế:
Không thể kiểm soát được chất lượng dịch vụ
Khách hàng có thể từ chối đóng vai trò là người cùng làm ra dịch vụ
(3) Chia sẻ nguồn lực
Khái niệm: Là việc các doanh nghiệp dịch vụ tìm cách sử dụng khác cho các thiết
bị, cơ sở vật chất vào thời gian thấp điểm hoặc sử dụng chung cơ sở vật chất, thiết
bị.
Mục đích: Nhằm tận dụng khả năng sử dụng hết công suất thiết bị, cơ sở vật chất,
tránh lãng phí.
(4) Đào tạo chéo nhân viên
Khái niệm: Là việc huấn luyện các nhân viên có thể làm được nhiều việc khác
nhau, tận dụng thời gian rảnh rỗi của nhóm nhân viên này để phụ giúp cho nhóm
nhân viên khác bận rộn trong giờ cao điểm.
Mục đích:
Góp phần giảm được việc thuê thêm lao động, giảm bớt được chi phí
Phát huy tinh thần làm việc tập thể
Giảm bớt sự đơn điệu, nhàm chán của nhân viên
(5) Tạo khả năng cung ứng linh hoạt
Khái niệm: Là việc các doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý, linh hoạt nguồn
nhân lực của mình để phục vụ khách hàng tốt nhất vào giờ cao điểm. Thực hiện
những công việc hỗ trợ làm vào lúc thấp điểm cho phép nhân viên có thể tập trung
vào các nhiệm vụ thiết yếu vào giờ cao điểm vì các công việc còn lại đã được làm
sẵn.
Muc đích:
Đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng
Sử dụng lượng lao động sát với nhu cầu thực tế
Tận dụng thời gian rảnh rỗi của nhân viên.
(6) Sử dụng nhân viên làm việc bán thời gian
Khái niệm: Là việc thuê nhân công lao động mà không cần hợp đồng thuê lao
động, cũng như không phải trả các loại bảo hiểm như luật lao động nhằm tăng
cường sự cung ứng dịch vụ vào thời gian cao điểm có thể dự đoán được.
Mục đích:
Góp phần giảm được chỉ phí thuê thêm lao động
Sử dụng lao động một cách linh hoạt hơn.
Hạn chế:
Sử dụng nguồn lao động không ổn định, lâu dài;
Khó có thế kiểm soát được chất lượng dịch vụ từ những lao động bán thời gian.