Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

HƯƠNG NHU TÍA

Cỏ đứng, cao 0,5-1 m, toàn cây có lông màu trắng xanh hoặc tía, có mùi rất thơm. Thân non màu
xanh tía hay tía đậm, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn cạnh; thân già màu nâu tía tiết diện gần tròn hoặc
có bốn ngấn lồi lớn. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá hình bầu dục, đáy men xuống một phần
cuống, bìa răng cưa hơi nhọn hoặc gần tròn ở hơn 2/3 phía trên, màu xanh tía hoặc tía sậm ở mặt
trên, mặt dưới màu xanh nhạt hoặc hơi tía và có nhiều đốm tuyến hơn mặt trên, nhiều lông ở hai mặt,
kích thước 2,5-5,5 x 1,5-4,5 cm; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-7 cặp gân phụ, màu nhạt
hơn phiến lá. Cuống lá giống màu gân lá, hình trụ, mặt trên hơi có rãnh ở giữa, gốc có mấu rụng rõ,
nhiều lông, dài 2-3,5 cm. Cụm hoa chùm xim bó dài 4-15 cm ở ngọn cành; xim co 3 hoa (xim bó*)
mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 1-2 cm, các vòng giả tạo thành chùm. Lá
bắc 1 cho 3 hoa, màu tía hay xanh tía, hình tim rộng hoặc hình trứng mũi mác, kích thước nhỏ dần về
phía ngọn trục hoa, cuống rất ngắn, hơi hướng xuống, có gân nổi và nhiều lông, kích thước 3-6 x 3-7
mm. Cuống hoa màu xanh tía hoặc tía, hình trụ ngắn khoảng 0,4-0,6 cm, hơi nằm thẳng góc với trục
hoa. Hoa nhỏ, lưỡng tính, không đều, mẫu 5. Lá đài 5, không đều, màu tía, dính nhau bên dưới thành
ống hình chuông dài khoảng 2-3 mm, trên chia hai môi 1/4: môi trên một thùy hình trứng rộng hơi
nhọn ở đỉnh, có gân dọc; môi dưới xẻ chia 4 thùy tam giác nhọn trong đó 2 thùy dưới dài và hẹp hơn
hai thùy bên; đài đồng trưởng; tiền khai lợp. Cánh hoa 5, màu trắng hơi tím nhạt, mặt ngoài có nhiều
lông và đốm tuyến màu vàng, dính nhau ở dưới thành ống hơi thắt ở gần đáy dài khoảng 2 mm, trên
chia hai môi 4/1: môi trên 4 thùy xẻ cạn hình hơi tròn gần bằng nhau; môi dưới 1 thùy lớn nhất, hình
trứng dài hơi khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, bìa hơi nhăn; tiền khai tràng lợp. Nhị 4, kiểu 2 trội, chỉ
nhị dạng sợi mảnh màu trắng đính khoảng giữa ống tràng xen kẽ với cánh hoa, gần chỗ đính có lông
ngắn, nhị trước dài 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm có cựa lồi không rõ; bao phấn màu vàng, hình
bầu dục rộng, 2 buồng, nứt dọc, hướng trong, đính giữa; hạt phấn rời màu vàng, hình gần bầu dục dài
hơi có rãnh, mặt ngoài có nhiều vân mạng, kích thước 37,5-42,5 x 20-30 µm. Lá noãn 2, vị trí trước
sau, bầu trên hình cầu 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy màu tím
nhạt, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, dài khoảng 0,7-0,8 cm, tận cùng hai nhánh đầu
nhụy màu trắng dài khoảng 1 mm choãi ra hướng trước sau. Đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ
nạc. Quả bế 4, màu nâu, hình trứng, dài khoảng 1,2 mm, rốn hơi hẹp ở đáy, mang trong đài tồn
tại màu vàng nâu khô xác.
- Ngoài mẫu Hương nhu tía ở Long An, chúng tôi còn thu thập được mẫu Hương nhu tía ở các tỉnh
Khánh Hòa, Ninh Thuận và Tp. Hồ Chí Minh. Qua phân tích hình thái của tất cả các mẫu này nhận thấy
ngoài loại Hương nhu tía có toàn cây (thân, lá, cụm hoa) màu tía phổ biến như mô tả của Thực vật chí
Việt Nam còn có loại Hương nhu tía toàn cây có màu xanh lá có mùi thơm và đặc điểm hình thái giống
như cây Hương nhu tía toàn cây có màu tía. Cây Hương nhu tía toàn cây có màu tía như đã mô tả và
cây Hương nhu tía toàn cây có màu xanh lá chỉ khác biệt về màu sắc và một số khác biệt nhỏ về kích
thước của thân và lá của cây. Mẫu Hương nhu tía toàn cây có màu xanh lá phân bố khá phổ biến ở
vùng núi của tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận, mẫu này đôi khi dễ nhầm lẫn với loài Hương nhu trắng
(Ocimum gratissimum L.), tuy nhiên có thể phân biệt qua mùi thơm và đặc điểm hình thái của cây này
khác với cây Hương nhu trắng.
HƯƠNG NHU TRẮNG
Cây bụi nhỡ, cao 0,7-3 m, rất phân nhánh, toàn cây có lông màu trắng xanh và có mùi thơm dịu.
Thân có mấu thường phình to, khoảng cách giữa hai mấu 5-10 cm. Thân non màu xanh nhạt hoặc hơi
tía, tiết diện vuông, thường có những sọc dọc nhỏ màu trắng xanh hoặc tía. Thân già màu nâu xám,
gần gốc tiết diện gần tròn. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá hình trứng - mũi mác, đầu nhọn
thường hơi lệch về một bên, gốc hình nêm men xuống một phần cuống, kích thước 7-15 x 3,5-7 cm,
bìa có răng cưa nhọn ở khoảng 2/3 phía ngọn lá, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới và có ít đốm
tuyến hơn mặt dưới. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-7 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh
nhạt, nhiều lông, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài khoảng 2-5 cm, có hai đường màu xanh đậm dọc
hai bên nối từ phiến lá. Cụm hoa chùm xim bó dài 10-20 cm ở ngọn cành; xim co 3 hoa (xim bó) mọc
đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-1,5 cm, các vòng giả tạo thành chùm. Lá
bắc 1 cho 3 hoa, màu xanh nhạt, hình mác hẹp hơi cong về một bên, kích thước 0,8-1,2 x 0,2-0,4 cm,
không cuống, nhiều lông, rụng sớm. Hoa nhỏ, lưỡng tính, không đều, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ nhỏ,
ngắn hơn đài, dài 3-4 mm, màu xanh nhạt, có lông. Lá đài 5, không đều, màu xanh nhạt, mặt ngoài
có nhiều lông trắng và đốm tuyến, dính nhau phía dưới thành ống hình chuông dài khoảng 4-5 mm,
trên chia môi 1/4: môi trên lớn, hình tròn đầu hơi nhọn, thường có 3 gân, nơi tiếp giáp giữa hai môi có
nếp gấp hẹp chừa phần mép hơi lật về phía sau; môi dưới một phiến trên chia 4 thùy dạng răng tam
giác nhọn, 2 thùy bên giống nhau và ngắn hơn 2 thùy trước. Đài đồng trưởng, tiền khai lợp. Cánh
hoa 5, màu trắng ngà hay vàng nhạt, rìa hơi tím hồng, mặt ngoài có nhiều lông màu trắng, dính nhau
bên dưới thành ống hình chuông dài khoảng 3 mm, trên chia môi 4/1: môi trên một phiến phía trên xẻ
cạn thành 4 thùy, 2 thùy bên giống nhau hình bầu dục đầu hơi nhọn kích thước khoảng 2 x 1,5 mm, 2
thùy sau giống nhau gần tròn kích thước khoảng 1 x 1mm; môi dưới dài hơn môi trên, hình bầu dục
hơi khum úp vào trong, mặt ngoài chỗ khum có nhiều lông màu trắng, bìa hơi nhăn, kích thước 2,5 x
1,5 mm. Tiền khai tràng lợp. Nhị 4, kiểu 2 trội, chỉ nhị dạng sợi màu trắng, đính ở khoảng giữa ống
tràng xen kẽ cánh hoa, nhị trước nhẵn dài khoảng 0,4-0,5 cm, nhị sau dài khoảng 0,3-0,4 cm có cựa
lồi mang chùm lông màu trắng; bao phấn màu vàng, hình bầu dục, 2 buồng song song, đính giữa, nứt
dọc, hướng trong; hạt phấn rời, hình cầu hay bầu dục gần cầu có rãnh, mặt ngoài có vân mạng,
đường kính 25-35 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên 2 ô màu trắng xanh, nhẵn, có vách giả rất
sớm chia thành 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính đáy; vòi nhụy màu trắng, dạng sợi, dài khoảng 0,6-0,7 mm,
đính ở đáy bầu; 2 đầu nhụy màu trắng hồng, dạng sợi, dài khoảng 1,5 mm. Đĩa mật dưới gốc
bầu. Quả bế tư màu nâu, hình trứng, dài khoảng 1,2-1,5 mm, đựng trong đài tồn tại.

HOA ĐƠN MẶT TRỜI


Cây gỗ nhỏ, mọc đứng, cao 1-1,5 m, không lông, có nhựa mủ màu trắng đục. Thân non màu tía hơi
ngả xanh, thân già màu xám đen; tiết diện tròn. Lá đơn, mọc đối ở gần ngọn, mọc cách phía
dưới. Phiến lá hình bầu dục thuôn, gốc nhọn đôi khi không đối xứng, ngọn có đuôi, mặt trên màu xanh
đậm, mặt dưới màu đỏ tía, nhẵn, dài 10-13 cm, rộng 4-5 cm; bìa lá có răng cưa nhọn rất cạn. Gân lá
hình lông chim nổi rõ ở 2 mặt, 12-14 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, dài 0,5-1 cm, tiết diện gần
tròn mặt trên phẳng. Lá kèm là 2 vẩy hình tam giác rất nhỏ, màu xanh đậm, đỉnh màu tía có ít lông,
rụng rất sớm, dài 1,5-1,7 mm, rộng 1,5 mm. Cụm hoa cái là chùm mang 3-5 hoa cái ở nách lá hay
ngọn cành. Hoa đều, đơn tính khác gốc, mẫu 3. Hoa cái: Cuống hoa dài 2-3 mm, hình trụ, nhẵn, màu
xanh. Lá bắc dạng vẩy tam giác màu vàng xanh, đỉnh màu tía, bìa có lông màu nâu, dài 0,8-1 mm;
2 lá bắc con tương tự lá bắc, dài 0,5 mm; có 2 tuyến nhỏ dạng hạt màu vàng ở 2 bên lá bắc và lá bắc
con. Lá đài 3, đều, hơi dính ở gốc, dạng tam giác màu vàng tía, đỉnh nhọn, có một gân màu xanh; nổi
rõ, rìa có lông màu nâu, dài 1-1,2 mm, tiền khai van. Hoa vô cánh. Bầu hình cầu, màu vàng, mặt
ngoài nhẵn, đường kính 1-1,2 mm; lá noãn 3, dính, bầu trên 3 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung
trụ. Vòi nhụy 3 ít khi là 4 hoặc 5, màu vàng đính trên đỉnh bầu, dài 1,5-2 mm, tỏa ra 3 hướng tận
cùng là đầu nhụy uốn cong có nhiều gai thịt.

(Cây Bồ Công Anh Lùn)

Cỏ cao 20-45 cm. Thân rất ngắn, rễ mập, toàn cây có nhũ dịch trắng như sữa. Lá đơn, mọc chụm ở
gốc thành hình hoa thị; phiến lá hình bầu dục thuôn dài, kích thước15-30 x 3-4 cm; phiến lá xẻ thùy
lông chim 4-5 đôi đều nhau, đỉnh nhọn, 1-2 cặp thùy gần cuống có khía răng nhọn, phiến lá men dần
xuống cuống. Lá màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới; gân lá hình lông chim màu trắng xanh,
4-6 cặp gân phụ nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dẹp, mặt trên phẳng mặt dưới lồi ít, gốc phình ra và
mỏng; dài 4-5 cm, rộng 0,5-0,7 cm; màu đỏ tía nhạt, mép cuống màu nhạt hơn. Lá có lông ngắn
thưa, màu trắng, mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Cụm hoa là đầu đồng giao, đường kính 3-4 cm, trục
cụm hoa dài 14-26 cm, mọc từ nách lá, rỗng bên trong, 1/2 trên và 4 cm phần đáy trục màu đỏ tía
nhạt, còn lại màu xanh phớt đỏ, trên trục có ít lông trắng, mảnh, nhiều hơn ở đáy. Tổng bao lá
bắc hình chuông gồm 4 vòng lá bắc hình dải hẹp, màu xanh lục, đỉnh màu đỏ tía nhạt: 3 vòng ngoài
kích thước 0,8 x 0,15 cm, xòe ra và cong xuống; vòng trong kích thước 1,8 x 0,15 cm. Hoa không
đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài biến đổi thành một vòng lông màu trắng, dài 0,5-0,6 cm, trên lông có
nhiều gai nhọn. Cánh hoa 5; ống tràng hẹp màu trắng, cao 0,6 cm, nơi tiếp giáp phiến có lông trắng
ngắn, phía trên xòe thành 1 phiến hình lưỡi màu vàng hướng về phía trước, đỉnh phiến có 5 răng tròn,
1/2 đáy phiến có lông trắng ngắn. Những hoa bìa phần giữa phiến có màu hồng nâu nhạt. Nhị 5, đều,
dài 1,9 mm, đính trên ống tràng xen kẽ cánh hoa, rời ở chỉ nhị, bao phấn dính thành ống bao quanh
vòi nhụy. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, gốc màu vàng nhạt, phía trên màu trắng. Bao phấn thuôn, mảnh,
màu trắng, dài 400 µm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy, đáy có 2 tai dạng sợi choãi ra, đỉnh có
phụ bộ hình tam giác cao 125 µm. Hạt phấn hình bầu dục có gai, màu vàng, rời, kích thước 20 µm. Lá
noãn 2, bầu dưới 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy. Khoảng 0,15-0,2 cm phía dưới bầu noãn phình to, màu
trắng và có 10 sóng dọc, phần trên của chỗ phình có những gai nạc; 0,1-0,15 cm phía trên thuôn hẹp
dài, màu trắng xanh, đỉnh hơi loe màu xanh nhạt; 1 vòi nhụy dạng sợi màu vàng nhạt, dài 1 cm, đính
ở đỉnh bầu; 2 đầu nhụy dạng sợi màu vàng, dài 0,2 mm, có lông trắng ngắn. Đĩa mật dạng khoen màu
vàng nhạt ở đỉnh bầu. Quả bế, hình bầu dục thuôn hẹp, dài 0,3-0,4 cm, màu nâu đen, có 10 rãnh
dọc; khoảng 0,1 cm phía đỉnh có các gai nạc; đỉnh có 1 cọng mảnh màu nâu nhạt (mỏ) dài 1 cm,
mang 1 chùm lông màu trắng.

(Cây Mã Đề)
Cỏ cao 24 - 45 cm, thân rất ngắn gần như không có. Rễ mọc thành chùm. Lá đơn mọc từ gốc, hình
thìa, kích thước 10-15 x 5-7 cm, mép phiến lá có răng cưa nhỏ thưa; màu xanh lục đậm ở mặt trên,
nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình cung với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình lòng máng màu
xanh lục nhạt, dài 9-12 cm, gốc rộng có màu trắng hoặc tím. Cụm hoa: dạng bông, trục cụm hoa dài
28 – 46 cm, xuất phát từ kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4, không cuống. Lá bắc hình bầu dục, kích
thước 1,5 x 1 mm, ở giữa dày màu xanh, 2 mép mỏng hơn màu trắng, có gân giữa, bề mặt có những
nốt sần. Lá đài 4, đều, rời, hình bầu dục, kích thước 2 x 1 mm, ở giữa dày màu xanh, 2 mép mỏng
hơn màu trắng. Tiền khai: 1 ngoài, 1 trong, 2 xen kẽ. Đài tồn tại. Cánh hoa 4, đều, dính nhau ở phía
dưới tạo thành ống cao 1,5 mm, màu trắng xanh; phía trên chia 4 thùy hình tam giác mỏng, màu
vàng nhạt. Tiền khai cánh hoa giống tiền khai lá đài. Nhị 4, đều, rời, đính trên ống tràng xen kẽ cánh
hoa. Chỉ nhị dạng sợi, màu trắng. Bao phấn hình đầu tên màu vàng, đầu nhọn, dài 1 mm, 2 ô, nứt
dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn hình quả trám màu vàng, rời, có 1- 2 rãnh dọc, kích thước 25 –
37,5 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn lồi. 1
vòi nhụy hình sợi, dài 3 mm; 1/4 phía dưới màu trắng nhẵn; 3/4 phía trên màu đỏ nâu, có nhiều lông
dài. 1 đầu nhụy dạng điểm, có rất nhiều lông dài. Quả hộp nhỏ mang đài tồn tại, hình bầu dục, dài 3,5
– 4 mm, màu xanh khi non, màu hơi ngà khi già, mở theo đường nứt ngang. Hạt 8 – 12, hình thoi
dẹp, dài 1,5 – 2 mm, màu xanh khi non, màu nâu đen bóng khi già.
(Cây Tía Tô)

Thân cỏ mọc đứng, cao 40-100 cm, phân nhánh nhiều, toàn cây có mùi thơm và có nhiều lông. Thân
và cành vuông, lõm ở cạnh, màu xanh hay tím, có nhiều lông. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, phiến
mỏng, hình trứng rộng, kích thước 7-13×5-9 cm, đỉnh lá nhọn, gốc tròn. Bìa lá có răng cưa nhọn, hai
mặt lá có màu xanh hoặc tím nhạt; những lá ở ngọn thường tím mặt trên, khi lá già mặt trên trở
thành màu xanh; gân giữa màu tím, gân bên 6-8 đôi. Cuống lá dạng sợi, dài 2-5 cm, đường kính 1,5-
2 mm, màu tím xanh. Cụm hoa dạng chùm ở ngọn cành hoặc nách lá, dài 5-20 cm, mỗi đốt mang 2
hoa mọc đối hình chữ thập. Hoa không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc hình trứng rộng, dài hơn hoa,
đầu nhọn, kích thước 2,5-3×3 cm, màu xanh, có lông dài, tồn tại đến khi hoa thành quả. Cuống hoa
dài 1-3 mm. Đài hình chuông, màu xanh cỡ 3-4×2-3 mm, có 10 gân dọc, có vòng lông trắng dài ở
họng, 2 môi: môi trên 3 thùy ngắn; môi dưới 2 thùy nhọn xẻ sâu và dài hơn môi trên, đài tồn tại và
phát triển đến khi quả đã khô và rụng, 5-8×3-4 mm. Tràng hợp thành ống màu trắng, dài 3-4 mm ở
phía dưới, có vòng lông ở họng, 2 môi 2/3: môi trên chia 2 thùy cạn; môi dưới có thùy giữa lớn hơn 2
thùy bên. Nhị 4, đính ở 1/3 phía trên ống tràng, xen kẽ với cánh hoa, không nhô hẳn ra ngoài, 2 nhị
dưới dài hơn 2 nhị trên. Chỉ nhị dạng sợi, bao phấn màu tím, 2 ô song song, nứt dọc, hướng trong,
đính đáy. Hạt phấn gần hình cầu, nhiều rãnh ngoằn ngoèo, đường kính 40-45 µm. Lá noãn 2, bầu 2 ô
sau có vách giả chia thành 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính đáy. Bầu noãn đường kính 2 mm, hình vuông, góc
tròn. Ở một số bầu noãn, có khi chỉ 3 hoặc 2 noãn phát triển thành quả, các noãn còn lại không phát
triển. Vòi nhụy dạng sợi dài 2-2,5 mm, nửa dưới màu trắng, nửa trên màu tím nhạt, 2 đầu nhụy thò ra
ngoài. Quả bế tư hình trứng hoặc gần hình cầu, có gốc quả hơi nhọn, gồm 4 hạch nhỏ, mỗi hạch chứa
1 hạt. Khi chưa chín màu trắng ngà, đường kính mỗi quả khoảng 1-1,5 mm, cả “tứ bế quả” khoảng 3
mm. Lúc chín, quả khô lại và có màu nâu đen, có vân mạng lưới, dễ dàng rơi ra khỏi đài từng quả
riêng rẽ. Vỏ quả mỏng, giòn, dễ vỡ. Hạt có mùi thơm nhẹ khi vỡ, vị cay.
Ngải cứu

Cây thảo đa niên, cao 50-60 cm, thân có rãnh dọc và lông mịn.
Lá mọc cách, có nhiều dạng: Lá trên ngọn nguyên, hình mác; lá phía dưới xẻ một hoặc
hai lần hình lông chim, phiến lá rộng xẻ 5 thùy, 2-3 lần, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt
dưới màu trắng tro do có nhiều lông trắng mịn.
Phần gân lá: Gân chính lồi lõm ở cả 2 phía trên và dưới
Ngải cứu là cây thân thảo, sống lâu năm, lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến
tận gốc, dính vào thân như có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu lục sậm, mặt
dưới phủ đầy lông nhung màu trắng. Những lá ở ngọn có hoa không chẻ.Ngải cứu là cây thân thảo,
sống lâu năm, lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như
có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu lục sậm, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu
trắng. Những lá ở ngọn có hoa không chẻ.

Hoa mọc thành chùm kép gồm nhiều cụm hoa đầu; mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính,
thường là hoa cái; hoa cái tràng hình ống, cụt hoặc có răng cưa ở đầu, hoa lưỡng tính
tràng hình phễu, 5 thùy, uốn cong ra phía ngoài; nhị 5.
Quả bế, thuôn nhỏ. Mùa hoa quả vào tháng 10-12.
Ngải cứu là cây thân thảo, sống lâu năm, lá mọc so le, chẻ lông chim, phiến men theo cuống đến
tận gốc, dính vào thân như có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên màu lục sậm, mặt
dưới phủ đầy lông nhung màu trắng. Những lá ở ngọn có hoa không chẻ.
Hoa lan: số 2 núm nhụy hữu thụ tạo thành hốc chứa chất nhầy, số 3 là núm nhụy bất thụ , ngăn cách
núm nhụy và bao phấn nên chúng k tự thụ phấn được

Mắc mật

Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ không lông, cao 3-7 m, cành non màu tím đỏ, hay đen đen. Lá
kép mọc so le, gồm 5-9 lá chét mọc so le hay mọc đối, mỏng, hơi cứng, hình trái xoan
hay bầu dục, dài 3,5-5 cm, rộng 1,7-3 cm; gân phụ rất mảnh, 5-7 (10) cặp; có đốm nâu
trên cả hai mặt; mép nguyên hoặc có răng cưa rất nhỏ; cuống phụ 4 mm. Ngù hoa cao
4 cm ở ngọn nhánh, không lông.
Hoa có 4 lá đài, 4 cánh hoa kết hợp màu trắng; nhị 8, 5 dài, 3 ngắn, chỉ nhị dẹp; bầu
không lông. Quả xoan, cao 8mm, khi chín màu đỏ.
Hoa tháng 4-6; quả tháng 9-1.

Thân, tán, lá: Mắc Mật là cây thân gỗ nhỏ cao trung bình 3 – 7m, ra 2 đợt lộc trong năm là lộc xuân và lộc
hè thu. Cành non có màu xanh nhạt, có lông rải rác về sau nhẵn, vỏ thân màu xám đen, có những nốt
sần. Cây đạt chiều cao và hình dạng bộ khung tán ổn định có hình mâm xôi hoặc hình bát úp vào giai
đoạn từ 16- 20 năm tuổi sau trồng. Vỏ thân, cành, lá, hoa, quả có tinh dầu thơm. Lá kép lông chim, mọc
so le, mặt trên bóng, mặt dưới đầy lông

Hoa, Quả, Hạt: Chùy hoa ở ngọn, nụ tròn, hoa màu hồng nhạt. Cây ra hoa từ tháng 3-6, mùa quả chín
tháng 7-9. Quả mọng hình trứng đường kính 9-13mm. Quả còn non có màu xanh đậm, hình cầu, trên vỏ
có túi tinh dầu khi chín vỏ quả màu vàng nhạt, nhẵn bóng, trong. Hạt 1-2 mm, màu xanh nhạt

(Cây Cỏ Nhọ Nồi)

Dạng sống cỏ đứng [hình 1], cao 25-90 cm, phân nhánh, màu đỏ nâu hoặc hơi xanh, thân
già có nốt sần. Toàn cây phủ lông cứng [hình 2] nằm. Cây có nhựa mủ khi ra không khí có
màu đen. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá [hình 3] thuôn dài hình mũi mác, đỉnh nhọn, gốc hẹp,
dài 3,5-10 cm, rộng 0,8-2,5 cm, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới, mép lá
có răng cưa cạn đôi khi hơi gợn sóng. Gân lá lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-7 cặp
gân phụ nối với nhau ở gần mép lá, có lông cứng. Cuống lá [hình 4] rất ngắn, mảnh, ôm
sát vào thân. Cụm hoa đầu [hình 5] cô độc ở nách lá đôi khi ở ngọn cành, mỗi nách lá
thường có 2 đầu, một trên cuống dài khoảng 1,5 cm, một trên cuống ngắn khoảng 1
cm. Tổng bao lá bắc [hình 6] 8-10, dạng hình trứng thuôn đỉnh nhọn, màu xanh, xếp trên
một hàng, dài 5-6 mm, rộng 2-2,5 mm, mặt ngoài và mép lá có lông dài. Đế cụm
hoa [hình 7] hình chén, màu xanh, có nhiều vảy hình chỉ, dài 3-4 mm. Đầu có 2 loại hoa,
hoa cái hình lưỡi xếp 1 vòng ngoài, hoa lưỡng tính hình ống ở trong. Hoa hình lưỡi [hình
8]
màu trắng, đài hoa dính có 4 răng to và một số răng nhỏ, dài 0,2-0,3 mm; tràng hoa
dính thành ống dài 1 mm, trên là phiến nguyên hoặc có hai răng đều hoặc không, dài
1-1,2 mm; bầu dưới 1 ô dẹp, đính noãn đáy, vòi nhụy dài khoảng 1,5 mm, phân 2
nhánh đầu nhụy. Hoa hình ống [hình 9] màu trắng; đài hoa giống hoa hình lưỡi; tràng hoa
dính thành ống dài [hình 10] 1,5 mm, trên chia 4 thùy hình tam giác dài 0,3 mm có vài gai
nhọn ở mặt ngoài; bộ nhị 4, chỉ nhị hình sợi, màu trắng, dài 0,5 mm, đính đáy, ống
tràng xen kẽ cánh hoa, bao phấn dài gần 0,5 mm, màu vàng, dính nhau thành ống
bao vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, có tai, nứt dọc, đính đáy, có phụ bộ là một phiến
mỏng hình tam giác, hạt phấn [hình 11] hình cầu gai, màu vàng, đường kính 17,5-22,5 µm;
bộ nhụy bầu [hình 12] giống hoa cái, vòi nhụy [hình 13] màu trắng, hình trụ dài 1,5 mm, đầu
nhụy chia 2 nhánh rất ngắn, dài 0,3-0,4 mm, có lông. Quả bế [hình 14] dẹp, dài 2,5-3 mm,
màu đen có 2 cánh ngắn.

TRINH NỮ HOÀNG CUNG


Cây thảo, thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 8 – 10 cm,
phủ bởi những vảy hình bản to, dày, màu trắng.
Lá mọc thẳng từ thân hành, hình đài dài đến 50 cm, có khi hơn, rộng 7 – 10 cm, mép
nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân song song.
Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30 – 40 cm, lá bắc rộng hình thìa dài 7
cm, màu lục, đầu nhọn, hoa màu trắng pha hòng, dài 10 – 15 cm; bao hoa gồm 6 phiến
bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quặn lại; nhị 6, bầu hạ.
Quả gần hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả: tháng 8 – 9
Cứt lợn là một loài cây nhỏ, mọc hằng năm, thân có nhiều lông nhỏ, mềm, cao khoảng 25–50 cm,
thường mọc hoang. Lá mọc đối xứng hình trứng hay ba cạnh, dài từ 2–6 cm, rộng 1–3 cm, mép có
răng cưa tròn, hai mặt đều có lông, mặt dưới có màu nhạt hơn. Hoa nhỏ, màu tím xanh. Quả màu
đen, có 5 sống dọc.

You might also like