Professional Documents
Culture Documents
ĐAQLDA-Nguyễn Minh Kha-Chương1,2,3docx
ĐAQLDA-Nguyễn Minh Kha-Chương1,2,3docx
- Nhắc tới Vina milk mọi người chúng ta nghĩ đến mặt hàng sữa tươi, sữa chua đủ loại, và
bản thân em cũng vậy, từ bé gia đình em đã sửa dụng những mặt hàng mà Vina milk
mang lại. Hiện taị em đang là sinh viên năm 3 ngành kĩ thuật hệ thống công nghiệp, em
đang thực hiện dự án Dự án xây dựng hệ thống CRM tại công ty vinamilk vì em rất thích
sử dụng những mặt hàng mà Vina milk mang lại . Commented [K4]: Viết lại
Email: vinamilk@vinamilk-vn.com
1.2.1 Mục tiêu Commented [K5]: Mục tiêu của đồ án, không phải của
công ty
- Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển
kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
+ Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
+ Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt
cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng
xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và
tốt cho sức khỏe con người
+ Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường
mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ;
+ Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng
có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là
35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới
+ Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng
khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có
giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
+ Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
+ Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.
+ Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao
với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
- Nội dung nghiên cứu: Dự án xây dựng CRM tại công ty cổ phần Vinamilk
- Phương pháp thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp hệ thống và phương pháp tổng
hợp để nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty
- Nội dung chính của đề tài: Commented [K6]: Bám sát yêu cầu của đồ án, đề bài của
khoa.
PHẦN I: VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY VINAMILK
PHẦN II: MÔ TẢ DỰ ÁN
2.1 Thông tin sơ lược về công ty Commented [K8]: Không cần thiết
- Năm 2021 kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng
hàng đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên
bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã tiến vào top 40 công ty sữa có doanh thu cao nhất
thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh)
Tên dự án: DỰ ÁN XÂY DỰNG CRM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
Chủ dự án: Nguyễn Minh Kha
+ Lên ý tưởng dự án kinh doanh: ý tưởng dự án kinh doanh được hình thành dựa trên sự
tìm hiểu về nhu cầu, quan sát thực tế về thực trạng của xã hội đang hướng đến.
+ Nghiên cứu, khảo sát thị trường: thu thập thông tin nhu cầu của khách hàng và phân tích
thị trường cho loại hình kinh doanh. Nhìn nhận được các đối thủ cạnh tranh hiện tại từ đó
xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, tạo lối đi riêng cho dự án kinh doanh.
+ Lựa chọn mô hình kinh doanh: là định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp hiện
tại và trong tương lai. Đáp ứng được các sản phẩm, loại hình dịch vụ kinh doanh tốt nhất
cho khách hàng.
+ Dự trù kinh phí, huy động vốn: ước tính chi phí hoàn thành của dự án nếu có chi phí phát
sinh thêm thì vẫn có thể hoàn thiện dự án dựa vào kinh phí dự trù. Từ đó chuẩn bị vốn sẵn
sàng cho dự án qua các hình thức: vay vốn, huy động vốn, góp vốn,...
Việc phân loại và phân tích khách hàng là rất quan trọng. Ssoft CRM cho phép phân
loại khách hàng theo nhiều tiêu chí: hình thức sở hữu, loại hình kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh, quy mô của doanh nghiệp, khu vực…
- Hàng ngày khách hàng liên hệ với doanh nghiệp, các nhân viên bán hàng, tiếp thị liên hệ
với khách hàng…Thông thường các thông tin giao dịch này chỉ nằm trong đầu của các nhân
viên bán hàng. Ssoft CRM cho phép cập nhật và lưu trữ tất cả các thông tin giao dịch với
khách như: ngày giao dịch, tóm tắt về giao dịch, nhân viên giao dịch, đối tác giao dịch,
phân loại giao dịch (gặp khách hàng, khách hàng đến thăm công ty, gọi điện thoại…), trạng
thái (chưa thực hiện, đã hoàn thành, đang thực hiện…), các ghi chú về giao dịch…
- CRM cho phép cập nhật và lưu trữ các thông tin về các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ
của khách hàng: khách hàng cần những sản phẩm gì, dịch vụ gì; hiện đã sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của những nhà cung cấp nào và tình trạng sử dụng như thế nào. Ngoài ra
Ssoft CRM còn cho phép theo dõi các dự án, kế hoạch mua hàng của khách hàng: khách
hàng dự kiến mua sản phẩm, dịch vụ gì; kinh phí dự kiến là bao nhiêu; khoảng thời gian
nào sẽ mua…
- Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược
lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp
nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh
tranh.
- Ngay từ đầu Vinamilk đã xác định, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn
định đặc biệt quan trọng. Vì thế, Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà
cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trợ tài chính cho nông
dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Bên cạnh đó, công ty cũng
ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu
được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí
chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các
nhà cung cấp. Đồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua
sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ
Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
- Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và
xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế
giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
- Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá
là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu
Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có
khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và
khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
- Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối
quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu
cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ
chặt chẽ với Hoogwegt.
- Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, Vinamilk có các mối quan hệ lâu bền với các
nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của Vinamilk
trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu mua từ các
nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa công ty
Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
- Trong bộ phận đầu tư, Vinamilk đã thiết lập bộ phận IR (investor relations - phụ trách
việc xây dựng mối quan hệ với nhà đầu tư) gồm các nhân viên am hiểu về tài chính lẫn
hoạt động quan hệ công chúng (public relations - PR). IR là tất cả các hoạt động công bố
thông tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư, nhằm thỏa mãn cung cầu về thông tin mang lại
lợi ích cho cả hai bên.
- Hay nói cách khác, IR là hoạt động chuyên biệt trong hoạt động quan hệ công chúng
(PR) của doanh nghiệp bao gồm hai nghiệp vụ tài chính và truyền thông có vai trò: xây
dựng chiến lược cổ đông, công bố thông tin, cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư và
quảng bá hình ảnh doanh nghiệp.
- Để làm tốt điều này, hoạt động IR phải giải quyết được ba vấn đề gây mất cân đối cung
cầu thông tin như: thông tin không đủ, thông tin không rõ ràng, thông tin tới sai đối tượng
mà điều kiện cần của hoạt động này là cam kết của Ban giám đốc doanh nghiệp, chiến
lược cổ đông và nhân sự.
- Thị trường chứng khoán xuất hiện ở Việt Nam ta khoảng 10 năm trở lại đây, hiện nay
đã có trên 500 công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán tp HCM. Nhà đầu tư đứng
trước nhiều cơ hội lựa chọn sẽ đầu tư vào đâu để đem lại lợi nhuận lớn nhất cho mình,
chính vì thế tạo niềm tin trong giới đầu tư là vô cùng quan trọng. - - - Một doanh nghiệp
có quan hệ với nhà đầu tư tốt xem như là một vũ khí lợi hại, nó sẽ bảo vệ cho cổ phiếu đó
khi thị trường biến động. Vì khi doanh nghiệp có quan hệ với nhà đầu tư tốt, nhà đầu tư sẽ
sẵn sàng mua cổ phiếu dù thị trường giảm. Vào thời điểm này, thị trường chứng khoán
đang giảm sâu do ảnh hưởng nền kinh tế thế giới, cổ phiếu nào cũng rớt giá những phiên
gần đây, song nhà đầu tư sẽ mua cổ phiếu của những công ty mà họ tin tưởng, sẵn sàng
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, minh bạch dù đó là tốt hay xấu, chứ không bán ồ ạt
khi có những thông tin xấu dù không chính thức được tung ra. Tạo quan hệ nhà đầu tư
(IR) là một chiến lược không xa lạ ở một số nước trên thế giới nhưng tại Việt Nam, hoạt
động này gần như chưa được các doanh nghiệp quan tâm nhiều. Sự thành công của
Vinamilk trên mặt trận chứng khoán đã thể hiện rõ điều này, từ quyết định đúng đắn của
ban lãnh đạo công ty khi đầu tư cho bộ phận IR. Ngày nay không những Vinamilk là một
trong công ty sữa hàng đầu của Việt Nam, mà còn là một đại gia trên thị trường chứng
khoán Việt.
- Vì vậy các doanh nghiệp cần phải cung cấp thông tin dễ hiểu và minh bạch, cung cấp
cho nhà đầu tư các thông số về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, chiến lược và
sáng kiến của doanh nghiệp trong việc tạo dựng và duy trì giá trị. Lắng nghe những phản
hồi từ nhà đầu tư có thể giúp doanh nghiệp hiểu tâm lý của các nhà đầu tư, họ phản ứng
như thế nào với các hoạt động của doanh nghiệp, họ mong muốn điều gì ở doanh
nghiệp…để đảm bảo quyền lợi song hành giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Nguồn lực Mô tả nguồn lực Chi phí/ngày Commented [K11]: Đơn vị tiền tệ
1.5.4
1.4.4
1.2.4
1.4.5
1.4.6
1.4.6
1.4.7
2.3.3 Xây dựng cấu trúc phân chia nhân sự (OBS)
Quản lý dự án
Xây dựng ma trận trách nhiệm (LRC) Commented [K15]: Thứ tự bảng?
Đơn Quản Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân Nhân viên
vị chức lý dự viên viên viên viên viên viên Marketing
năng án kỹ R&D cung kinh nhân tài
Mã công thuật ứng doanh sự chính
việc
1 C P P P P P P P
1.1 P C
1.2 P C P
1.2.1 C P P P
1.2.2 C P
1.2.3 P C
1.2.4 P P
1.3 P P C
1.3.1 P C
1.3.2 P C
1.4 C P P
1.4.1 C P P
1.4.2 C
1.4.3 C
1.4.4 C
1.4.5 C
1.4.6 P C
1.4.7 C
1.5 P P P C P P P
1.5.1 C P
1.5.2 C P P
1.5.3 P P C
1.5.4 P P P C P P P
1.6 P C
1.6.1 P C
1.6.2 P C
1.7 C P P
1.7.1 C P
1.7.2 P P C
1.7.3 P P C
1.8 P P P C P P P
- Quản lý dự án chịu trách nhiệm chính trong toàn bộ dự án ở mức cao nhất ( 1 ) nên có
ký hiệu là (C), còn các bộ phận như: phòng kỹ thuật, bộ phận NV nghiên cứu và phát triển
SP, bộ phận cung ứng, bộ phận kinh doanh, phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng
Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.1 do bộ phận kinh doanh chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc lên ý tưởng dự
án kinh doanh nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP chỉ hỗ
trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.2 do bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP chịu hoàn toàn trách nhiệm
về việc nghiên cứu, khảo sát thị trường nên có ký hiệu là (C), còn phòng kỹ thuật, bộ phận
kinh doanh, phòng tài chính và phòng Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.2.1 do bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP chịu hoàn toàn trách nhiệm
về việc thu thập thông tin và nhu cầu khách hàng nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận kinh
doanh và phòng Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.2.2 do phòng kỹ thuật chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc lựa chọn vị trí
thực hiện dự án nên có ký hiệu là (C), còn phòng tài chính chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là
(P).
- Công việc 1.2.3 do phòng Marketing chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP và bộ
phận kinh doanh chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.3 do bộ phận kinh doanh chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thủ tục pháp lý
nên có ký hiệu là (C), còn phòng kỹ thuật và bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP chỉ
hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.3.1 do bộ phận kinh doanh chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc xin giấy
phép kinh doanh, xây dựng nên có ký hiệu là (C), còn phòng kỹ thuật chỉ hỗ trợ nên được
ký hiệu là (P).
- Công việc 1.3.2 do bộ phận kinh doanh chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc xin giấy
chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận NV nghiên cứu
và phát triển SP chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.4 do phòng kỹ thuật chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thiết kế xây dựng
nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận cung ứng và phòng tài chính chỉ hỗ trợ nên được ký
hiệu là (P).
- Công việc 1.4.1 do phòng kỹ thuật chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc bố trí mặt bằng
nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận cung ứng và phòng tài chính chỉ hỗ trợ nên được ký
hiệu là (P).
- Công việc 1.4.2 do phòng tài chính chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đầu tư trang
thiết bị nên có ký hiệu là (C), còn phòng kỹ thuật và bộ phận cung ứng chỉ hỗ trợ nên
được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.43 do phòng kỹ thuật chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc hoàn thiện cơ sở
vật chất nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận cung ứng và phòng tài chính chỉ hỗ trợ nên
được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.5 do bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc hoạt động sản
xuất kinh doanh nên có ký hiệu là (C), còn các bộ phận như: phòng kỹ thuật, bộ phận NV
nghiên cứu và phát triển SP, bộ phận cung ứng, phòng nhân sự, phòng tài chính và phòng
Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.5.1 do bộ phận cung ứng chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tìm kiếm nhà
cung cấp nguyên liệu nên có ký hiệu là (C), còn phòng tài chính chỉ hỗ trợ nên được ký
hiệu là (P).
- Công việc 1.5.2 do bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP chịu trách nhiệm hoàn toàn
về việc xây dựng thực đơn, công thức pha chế nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận cung
ứng và phòng Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.5.3 do phòng Marketing chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thử nghiệm
sản phẩm nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP và bộ phận
kinh doanh chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.5.4 do bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc kiểm tra,
chạy thử nghiệm dự án kinh doanh nên có ký hiệu là (C), còn các bộ phận như: phòng kỹ
thuật, bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP, bộ phận cung ứng, phỏng nhân sự, phòng
tài chính và phòng Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.6 do phòng nhân sự chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc nhân sự nên có ký
hiệu là (C), còn bộ phận kinh doanh chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.6.1 do phòng nhân sự chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tuyển dụng nhân
sự nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận kinh doanh chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.6.2 do phòng nhân sự chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc đào tạo nhân sự
nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận kinh doanh chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.7 do bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc chiến lược
kinh doanh nên có ký hiệu là (C), còn phòng tài chính và phòng Marketing chỉ hỗ trợ nên
được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.7.1 do bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc xây dựng
chiến lược kinh doanh nên có ký hiệu là (C), còn phòng Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký
hiệu là (P).
- Công việc 1.7.2 do phòng Marketing chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đẩy mạnh
Marketing nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận kinh doanh và phòng tài chính chỉ hỗ trợ
nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.7.3 do phòng Marketing chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đánh giá kết
quả và hiệu chỉnh nên có ký hiệu là (C), còn bộ phận kinh doanh và phòng tài chính chỉ
hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
- Công việc 1.8 do bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc đưa dự án kinh
doanh vào hoạt động chính thức nên có ký hiệu là (C), còn các bộ phận như: phòng kỹ
thuật, bộ phận NV nghiên cứu và phát triển SP, bộ phận cung ứng, phòng nhân sự, phòng
tài chính và phòng Marketing chỉ hỗ trợ nên được ký hiệu là (P).
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TIẾN ĐỘ DỰ ÁN Commented [K16]: Qua trang mới
Hình 3.1 Sơ đồ AON
3 D 10 8 E 18 8 F 12 6 G 13
16 0 0 0 6 6 9 0
19 7 26 8 10 18 14 4 18 15 7 22
6 H 9 6 I 15 15 J 18 13 K 17
17 9 8 3 8 0 9 1
23 3 26 14 9 23 23 3 26 22 4 26
10 L 14 18 M 27 18 N 22 22 O 30
16 0 0 0 8 0 8 8
26 4 30 18 9 27 26 4 30 30 8 38
27 P 30 27 Q 31 30 R 33 31 S 38
4 0 0 0 6 0 0 0
31 3 36 27 4 31 36 3 39 31 7 38
38 T 41 14 U 18 41 V 43 33 W 37
0 0 23 23 0 0 6 6
38 3 41 37 4 41 41 2 43 39 4 43
43 X 46 46 Y 51 51 KT 51
0 0 0 0 0 0
43 3 46 46 5 51 51 0 51
TS (màu
FS (dấu chấm)
xám)
TS(C) = 8 FS(C) = 0
TS(D) = 16 FS(D) = 0
TS(F) = 6 FS(F) = 6
TS(G) = 9 FS(G) = 0
TS(H) = 17 FS(H) = 9
TS(I) = 8 FS(I) = 0
TS(J) = 8 FS(J) = 0
TS(K) = 9 FS(K) = 1
TS(L) = 16 FS(L) = 0
TS(N) = 8 FS(N) = 0
TS(O) = 8 FS(O) = 8
TS(P) = 6 FS(P) = 0
TS(R) = 6 FS(R) = 0
TS(U) = 24 FS(U) = 24
TS(W) = 6 FS(W) = 6
3.3 Gantt trễ Commented [K20]: Ý nghĩa?
Hình 3.3 Sơ đồ tổng hợp gantt sớm trễ Commented [K21]: Mục này có ý nghĩa gì các phần
trước/sau?