Thực trạng sử dụng MXH của sinh viên. Câu hỏi đặt ra: Sinh viên sử dụng mạng xã hội như thế nào? 1. Thời điểm và cách mà sinh viên biết đến mạng xã hội 2. Thời gian và tần suất sử dụng
Ứng dụng mạng xã hội để hỗ trợ việc tương tác ngoài giảng đường: Một trường hợp nghiên cứu tại Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Đà Lạt
Trong thập niên 2000 các hình thức truyền thông đại chúng được phân loại thành bảy loại theo trình tự của sự ra đời của chúng:, Ghi âm, ,Đài phát thanh, , ,
MÔN:SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC
LỚP: K3.2024.TC.NVSP GIẢNG VIÊN
Họ và tên: Ngô Văn Mạnh
Ngày sinh: 14/09/1998 Nơi sinh: Hà Nội STT: 79 ĐỀ BÀI Phân tích những ưu nhược điểm của việc sử dụng các mạng xã hội trong giảng dạy. I. Tổng quan về Mạng xã hội: Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và sự thâm nhập mạnh mẽ của internet, cuộc sống của con người ngày càng gắn bó nhiều hơn với môi trường ảo. Trong đó, Mạng xã hội đã và đang dần trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Nó mang đến cho con người cơ hội được kết nối dễ dàng, để chia sẻ sở thích, thói quen và suy nghĩ. Ngày nay, các trang Mạng xã hội chẳng hạn như MySpace, Facebook, Twitter, Cyworld,… đã thu hút hàng triệu người sử dụng và ngày càng trở nên thu hút với cộng đồng sử dụng mạng Internet. Mạng xã hội ngày nay quá phổ biến, sự bùng nổ của Mạng xã hội làm cho thế giới trở nên nhỏ bé hơn và con người thì xích lại gần nhau hơn, tin tức xã hội được truyền tai nhanh chóng và sự lan truyền rộng rãi đến cộng đồng. Sự ra đời của Mạng xã hội làm cho con người có thêm một kênh giải trí thú vị, kế nối bạn bè khắp nơi trên thế giới, chia sẻ tin tức, hình ảnh, nhắn tin đến bạn bè người thân vô cùng tiện lợi và nhanh chóng. Mạng xã hội có tầm ảnh hưởng khơng nhỏ đối với thế giới hiện nay từ giải trí đến việc kinh doanh và có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với tất cả mọi đối tượng, con người đã dần chuyển đời sống thực của mình lên internet. Nhiều người đã sử dụng các trang Mạng xã hội theo cách được tích hợp với cuộc sống, công việc hàng ngày của họ. Với số lượng người sử dụng các trang Mạng xã hội đa số là học sinh, sinh viên, việc đưa giáo dục vào thế giới Mạng xã hội là một xu hướng cần được quan tâm nhằm tăng hiệu quả của giáo dục. Trong giáo dục, Mạng xã hội là một công cụ lý tưởng để truyền tải những kiến thức, bài tập, những cuộc thảo luận giữa giáo viên và học sinh – sinh viên hay giữa giáo viên và phụ huynh học sinh – sinh viên giúp người học và người dạy gần gũi nhau hơn, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục. II. Khái niệm và tính năng nổi bật: 1. Khái niệm: Mạng xã hội khác một trang web thông thường ở chỗ, Mạng xã hội có khả năng truyền tải thơng tin và tích hợp các ứng dụng tương tác. Một trang web bình thường sẽ giống như truyền hình cung cấp càng nhiều thơng tin, thông tin càng hấp dẫn càng tốt. Còn Mạng xã hội được tạo ra để mọi người có thể trao đổi, trị chuyện với nhau bằng cách gửi tin nhắn, hình ảnh, video,… “Dịch vụ Mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trị chuyện trực tiếp (chat) và các hình thức tương tự khác”. 2. Một số trang Mạng xã hội. Hiện nay có rất nhiều Mạng xã hội như Facebook, Google+, Twittet, Zalo,.. và một số trang web trình chiếu tất cả các loại video như Youtube.com,… Tại Việt Nam, cũng như trên thế giới mọi người sử dụng Mạng xã hội Facebook nhiều hơn các Mạng xã hội khác, tiếp đến là Zalo, Twitter, Youtube…. 3. Tính năng nổi bật: Ngày nay, Mạng xã hội có rất nhiều tính năng khác nhau và thuận tiện cho người sử dụng như: chat, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, livestream, chơi trị chơi trực tuyến,... Nhưng nhìn chung, Mạng xã hội có các chức năng chính như sau: (1) Chức năng “danh tính” cho biết thơng tin bao gồm: tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa điểm… của người sử dụng; (2) Chức năng “giao tiếp” là chức năng chủ yếu của Mạng xã hội. Giao tiếp là hoạt động không thể thiếu trong các trang Mạng xã hội; (3) Chức năng “chia sẻ” trên Mạng xã hội là người sử dụng có thể trao đổi, truyền đi hay nhận được một nội dung bất kỳ từ những người dùng khác, ví dụ như: một văn bản, video, hình ảnh, âm thanh,… Quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên internet. (4) Chức năng “hiển thị sự có mặt” cho người dùng biết được trong số bạn bè trên Mạng xã hội của họ có những ai đang truy cập Mạng xã hội hay nói theo cách khác là đang online cùng họ; (5) Chức năng “liên kết” là không thể thiếu đối với bất kì một trang Mạng xã hội nào. Điều này có nghĩa là hai hay nhiều người có thể liên kết với nhau thông qua việc thiết lập các mối quan hệ như: bạn bè, người thân, đồng nghiệp,… trên một trang Mạng xã hội bất kỳ; (6) Chức năng “thể hiện mức độ truy cập và chất lượng” của thông tin. Trên các trang Mạng xã hội khác nhau sẽ có cách thể hiện khác nhau. Ví dụ, trên YouTube, mức độ truy cập và chất lượng của một video có thể được đánh giá dựa vào ‘số lượt xem’, hoặc ‘thứ tự xếp hạng’ của video đó. Video càng được nhiều lượt xem hay xếp hạng càng cao thì càng tốt. Trong khi đó, trên Facebook mức độ truy cập và chất lượng của thông tin lại được đánh giá dựa vào ‘số lượt thích’, ‘số lượt chia sẻ’. Thơng tin càng được nhiều người thích và nhiều lượt chia sẻ thì càng hay, càng nổi tiếng; (7) Chức năng “nhóm”: Nhóm được tạo ra bởi những người sử dụng Mạng xã hội có cùng sở thích hoặc có chung một đặc điểm nào đó. III. Sử dụng Mạng xã hội trong giảng dạy Việc sử dụng Mạng xã hội vô cùng dễ dàng và phổ biến. Có thể sử dụng các loại điện thoại thông minh Smartphone như Iphone, Samsung Galaxy, Oppo hoặc sử dụng máy tính xách tay, máy tính để bàn hoặc máy tính bảng,…miễn là có kết nối internet thì chúng ta có thể truy cập Mạng xã hội ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Chính vì sự tiện ích, dễ dàng sử dụng như vậy mà hầu hết giới trẻ hiện đại đều tham gia vào Mạng xã hội. Lợi dụng xu thế này, giáo viên hồn tồn nên vận dụng nó vào phục vụ dạy và học nhằm giúp sinh viên nâng cao hiệu quả việc học, cũng như giáo viên có thể linh động và mở rộng tầm ảnh hưởng hơn với sinh viên. Trước sự bao phủ rộng khắp mạnh mẽ của Mạng xã hội đối với mọi mặt trong đời sống xã hội, đặc biệt là đối với giới học sinh, sinh viên, các trường học đã đưa Mạng xã hội sử dụng vào việc dạy học như một cơng cụ hữu ích phục vụ đắc lực cho việc học tập và giảng dạy. Chúng ta có thể xem xét một số chức năng của các trang mạng xã hội phổ biến để từ đó có phương án vận dụng một cách hiệu quả vào công tác dạy học: (1) Twitter: Twitter là trang web cho phép bạn đăng các bài viết ngắn, các blog nhỏ. Các sinh viên và giảng viên có thể theo dõi nhau, điều này cho phép sinh viên xem dòng thời gian của những người khác. Đây là một công cụ tuyệt vời để sử dụng trong lớp học. Kết nối các sinh viên và giáo viên và thu hút sự tham gia của sinh viên. Sử dụng Twitter giáo viên có thể định hướng cho sinh viên của mình đăng những cảm nghĩ về những việc diễn ra trong lớp, các bài tập và dự án mình đã hồn thành. (2) Blogs (Nhật ký trực tuyến) Viết Blogs là một cách hay để sinh viên cải thiện được kỹ năng viết. Yêu cầu sinh viên tạo Blog cá nhân có nội dung liên quan đến bài học sẽ giúp rút ngắn khoảng cách giữa lớp học và cuộc sống thường nhật của sinh viên. Giáo viên có thể giao cho sinh viên nhiệm vụ viết Blog về các lĩnh vực thuộc phạm vi ngành nghề của mình. (3) Pinterest Pinterest là một cách thú vị để sinh viên đóng góp ý tưởng của mình vào các bài học ở cả hiện tại và tương lai sau này. Giáo viên có thể tạo bảng trên Pinterest và cho phép sinh viên thoải mái chia sẻ những ý tưởng liên quan đến chủ đề mà các em cảm thấy thú vị. Cách làm này tạo cho sinh viên cơ hội tham gia vào quá trình học tập nhiều hơn cũng như nêu lên và chia sẻ ý kiến, kích thích sự sáng tạo cho sinh viên. (4) Youtube Youtube ngày càng thịnh hành trong giới trẻ, giáo viên có thể sử dụng các video cho các tiết dạy của mình để giới thiệu về các kiến thức muốn truyền đạt. Việc sử dụng Youtube vào giảng dạy giúp sinh viên tiếp thu kiến thức một cách sinh động hơn, dễ tiếp thu hơn. (5) Facebook Mạng xã hội này cung cấp nhiều cách để sử dụng nó như là một cơng cụ hỗ trợ việc học tập một cách đắc lực, giáo viên có thể tạo cho mình một tài khoản và xây dựng hồ sơ cá nhân. Tài khoản này được dùng để giao tiếp với Sinh viên thông qua email, chat hoặc đăng tải thông tin trên “tường nhà”. Qua tài khoản cá nhân của mình, giáo viên có thể gửi tới các sinh viên của mình những file văn bản, hình ảnh, âm thanh, đường link tới các trang web khác… Facebook được sử dụng để kết nối với sinh viên, thiết lập thông báo cho sinh viên về bài tập, thời hạn nộp bài tập, chia sẻ thơng tin và tài liệu một cách nhanh chóng… Nhất là trong tình hình hiện nay, khi mơ hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến đang ngày càng phát triển. Giáo viên ở các khối lớp có thể tạo trang Facebook riêng cho lớp và đăng các nội dung cập nhật về lớp học,… nhằm tạo cho sinh viên thói quen chủ động hơn trong học tập. Ngồi ra, tiện ích hữu dụng cho việc giảng dạy mà Facebook mang lại đó là: “Group”. Giáo viên có thể tạo các lớp học riêng, đó chính là các Group. Giáo viên có thể gửi file văn bản, hình ảnh, âm thanh, đường link tới các sinh viên của mình, là các thành viên của Group đó. (6) Zalo Zalo là một trong những ứng dụng được nhiều người sử dụng hàng đầu tại Việt Nam. Bên cạnh việc giao tiếp, liên lạc, Zalo cịn là cơng cụ hữu hiệu cho giảng dạy trực truyến với nền tảng Zalo PC. Để trao đổi dễ dàng, giáo viên thường tạo nhóm chat Zalo cho lớp. Thầy cơ và học sinh có thể trao đổi thoải mái 24 giờ miễn phí mà khơng gián đoạn cuộc gọi. Ngồi ra, Zalo PC cho phép gọi video với 100 người tham dự, chất lượng ổn định. IV. Ưu điểm, nhượng điểm khi sử dụng Mạng xã hội trong giảng dạy 1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau trên internet và đặc biệt là thông qua Mạng xã hội với tốc độ lan truyền nhanh chóng. Mạng xã hội đã trở nên phổ biến và gần gũi với mọi người nhất là đối với giới trẻ. Trong lĩnh vực giáo dục, các trang web Mạng xã hội cho phép các sinh viên kết nối với nhau, các nhà giáo dục, các quản trị viên, cựu học sinh, cả trong và ngoài tổ chức sự hiện tại mà sinh viên đó tham gia. Các trang Mạng xã hội có những tính năng khiến cho nó có lợi thế trong việc thu hút sinh viên, giảng viên sử dụng nó là một cơng cụ đắc lực cho việc học tập. Môi trường đa phương tiện trên Mạng xã hội, kết hợp những văn bản, hình ảnh video, camera …, cùng với các hình thức dạy học như: dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân, cá nhân làm việc tự lực với máy tính có kết nối internet, dạy học qua cầu truyền hình đem lại hiệu quả cao trong học tập và giảng dạy. Trong các mạng xã hội được sinh viên sử dụng hiện nay thì Youtube được đa số sinh viên ưa dùng với tỷ lệ lên đến 92%. Điều đó cho thấy mức độ phổ biến của Mạng xã hội này. Hiện nay, trên thế giới, Youtube đang được xếp thứ nhất trong số 10 Mạng xã hội lớn bởi nền tảng giải trí, học tập, hay như các hoạt động kiếm tiền từ Youtube Partner, YouTube Shorts… Mạng xã hội phổ biến thứ hai là Facebook với tỷ lệ sinh viên sử dụng là 91,7%. Facebook có tính tương tác cao, kho lưu trữ ứng dụng lớn, đa ngôn ngữ và phát triển sớm trên mạng di động nên mức độ sử dụng của Facebook đối với sinh viên là rất cao. Facebook cũng là nền tảng để các nhà trường, đoàn thanh niên, hội sinh viên thành lập Fanpage bởi tính đơn giản, tiện lợi hơn so với các nền tảng Blog, website. Các hội, nhóm, lớp cũng phát huy được hoạt động hiệu quả trên Facebook. Mạng xã hội Zalo cũng được sinh viên sử dụng rất phổ biến với tỷ lệ đến 76,5%. Bên cạnh tính năng kết nối, trao đổi thông tin, Zalo cung cấp nhiều dịch vụ như tổ chức hội họp, chia sẻ file, đa số các bạn sinh viên đều sử dụng nhóm Zalo để liên lạc, trao đổi thơng tin. Mạng xã hội đóng góp khá lớn trong việc chia sẻ, tương tác và phối hợp giữa các thành viên trong nhóm với nhau khi họ làm việc cùng nhau. Như vậy, có thể nói ứng dụng Mạng xã hội trong học tập là vơ cùng hữu ích và có tiềm năng phát triển lớn sau này. 2. Ưu điểm: 2.1. Tính linh hoạt: Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ, Mạng xã hội mở rộng sự lựa chọn cho người học về học cái gì, học khi nào, học nơi nào và học như thế nào,… đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của giáo dục. Mạng xã hội góp phần thể hiện các quan điểm khác nhau của Sinh viên, diễn đàn chẳng hạn như chat rooms tồn tại trong Mạng xã hội cung cấp cơ hội để Sinh viên trao đổi quan điểm về các chủ đề, làm tăng cơ hội để các Sinh viên nắm bắt kiến thức. Các lý thuyết giáo dục xác nhận rằng sự tương tác của con người là một yếu tố quan trọng trong quá trình học tập. Và Mạng xã hội cung cấp sự tương tác này một cách hiệu quả thông qua những lớp học ảo, phòng chat và các cuộc họp qua video. Sinh viên có thể trao đổi thơng tin học tập, thông báo lịch học, trao đổi bài hay chia sẻ cho nhau những phần kiến thức bổ ích, các trang web và những đường link phục vụ công việc học tập, tra cứu thông tin. 2.2. Một thế giới mở Mạng xã hội là một thế giới mở, là nơi khuyến khích chia sẻ thơng tin, có nghĩa người học được đẩy nhanh sự phát triển của quá trình sáng tạo, mạch tư duy và giao tiếp theo những cách nhất định khi sử dụng. Mạng xã hội hỗ trợ người học tự định hướng, tìm kiếm câu trả lời và đưa ra quyết định một cách chủ động và độc lập. Khi được củng cố trong môi trường lớp học, người học được hướng dẫn và cải tiến để tạo ra kết quả tốt hơn. Mạng xã hội cho phép người học tự do hơn để kết nối ngoài lớp học trực tiếp. Điều đó nghĩa là cho dù ở bất cứ đâu, người học cũng có thể kết nối và tiếp cận với những kiến thức, chương trình học chất lượng. 2.3. Tính lặp lại: Việc ghi nhớ thơng tin tri thức phụ thuộc vào tất cả các giác quan của chúng ta, trong khi phản ứng phụ thuộc vào các tính năng của cá nhân và động lực học. Vì vậy, thơng tin phải được cung cấp một cách lặp đi lặp lại nhiều lần, điều này hiếm khi được cung cấp bởi các phương pháp giáo dục truyền thống. Thông tin trên các trang Mạng xã hội được cung cấp thông qua các trang web, nghĩa là, người học có thể lấy thơng tin được cung cấp trên các trang web ngay lập tức hoặc sau này và có thể xem đi xem lại nhiều lần. Ví dụ: Các bài giảng trên Youtube, các tài liệu được giáo viên gửi lên Facebook,… 2.4. Gia tăng sự tích cực; tìm kiếm kiến thức, thông tin nhanh chóng Mạng xã hội có thể định hình và trình bày thơng tin theo cách có ý nghĩa giúp kích thích người học hơn các cơng cụ truyền thống, cho dù đó là một bài viết được chia sẻ với chức năng bình luận, phát trực tiếp một sự kiện quan trọng hay khảo sát liên quan đến tài liệu khóa học. Hơn nữa, người học có thể chia sẻ kiến thức với người học khác, thúc đẩy sự tham gia sâu hơn và hiệu suất tốt hơn của mọi người. Nếu người học tương tác lẫn nhau với các tài liệu khóa học trên những mang xã hội, họ có thể cùng nhau nỗ lực tham gia các chương trình đào tạo nhiều hơn. Mạng xã hội hoặc website có thể cung cấp nhiều thơng tin hữu ích cho người học. Thơng qua các nguồn tin tức trên mạng xã hội (cần có sự minh bạch và các nguồn cung cấp uy tín), người học có thể tìm thấy thơng tin mình tìm kiếm một cách nhanh chóng. Lợi ích giáo dục mà mạng xã hội mang lại giúp người học tìm kiếm, tiếp nhận những kiến thức quan trọng và học các khái niệm nhất định với hiệu quả tuyệt vời, giúp họ giải quyết được vấn đề của mình. Mạng xã hội ln cập nhật và chứa đựng những thông tin mới nhất về các chủ đề khác nhau. Mạng xã hội như một Wikipedia cho người học. Chúng ta đang được chứng kiến một kỷ nguyên học tập thông qua mạng xã hội. Mạng xã hội hỗ trợ người học tự định hướng, tìm kiếm câu trả lời và đưa ra quyết định một cách chủ động và độc lập. Khi được củng cố trong môi trường lớp học, người học được hướng dẫn và cải tiến để tạo ra kết quả tốt hơn. Mạng xã hội cho phép người học tự do hơn để kết nối ngoài lớp học trực tiếp. Điều đó nghĩa là cho dù ở bất cứ đâu, người học cũng có thể kết nối và tiếp cận với những kiến thức, chương trình học chất lượng. 2.5. Tính thuận tiện và dễ truy cập; Trải nghiệm học từ xa Các Mạng xã hội cung cấp sự dễ dàng và nhanh chóng trong việc truy cập, rà soát, cập nhật và chỉnh sửa tài liệu học tập cần thiết bất cứ lúc nào và bất cứ nới đâu. Ngồi ra, nó cho phép tuỳ chọn để lựa chọn tài liệu học tập từ số lượng lớn các khoá học đã được cung cấp trực tuyến mà người học cần và nó cũng làm cho việc phân phối các tài liệu học tập trở nên dễ dàng hơn. Hơn nữa, các trang Mạng xã hội giúp các sinh viên dễ dàng để tham gia các cuộc thảo luận ở bất kỳ lúc nào, hoặc có thể thăm các lớp học khác và các giáo viên từ xa trong chat room. Có nhiều trường hợp người học cách xa về địa lý hoặc gị bó thời gian khơng thể tham dự các lớp học trực tiếp, nhưng với sự trợ giúp của công nghệ cùng mạng xã hội, giảng viên có thể thu hút người học thơng qua các chương trình đào tạo từ xa. Trong tương lai gần, mạng xã hội sẽ trở thành một phần không thể tách rời trong hệ thống giáo dục hiện đại. Nếu được sử dụng đúng, mạng xã hội có thể ảnh hưởng tích cực đến mỗi cá nhân và nâng cao khả tiếp thu kiến thức trong lớp học. Kết hợp mạng xã hội vào một môi trường đào tạo truyền thống có thể mở rộng sự tự do sáng tạo của người học và khuyến khích họ làm việc chăm chỉ và tham gia nhiều hơn. Mạng xã hội cho phép truy cập vào các khố học có sẵn trong trang web của họ, cho phép người học theo dõi trực tuyến tại bất kỳ thời điểm nào nếu xét thấy thích hợp và khắc phục những hạn chế của không gian và thời gian trong q trình giáo dục. Kết quả là, nó giúp giải quyết sự xung đột của thời gian biểu. Mạng xã hội giúp sinh viên dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt được nhiều thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau dồi những kỹ năng giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân. 2.6. Giới thiệu bản thân – Kết nối mọi người: Mỗi Sinh viên và kể cả giảng viên có thể dễ dàng tạo tài khoản và giới thiệu tích cách, sở thích, quan điểm của bản thân trên chính trang Mạng xã hội đó. Sinh viên có thể biết được nhiều thông tin về bạn bè hoặc người thân bằng cách kết bạn trên Mạng xã hội và từ đó có thể gặp gỡ và giao lưu kết bạn với tất cả mọi người có cùng sở thích, quan điểm hay cùng mối quan tâm. Từ đó có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác với nhau trong công việc và học tập. 3. Nhược điểm: 3.1. Tính bảo mật: Ngày nay, các trang Mạng xã hội như Facebook và Twitter luôn mở cửa cho bất cứ ai muốn tham gia. Mặc dù việc cung cấp thông tin cá nhân trên các trang Mạng xã hội là tự do, người dùng ngày càng thoải mái hơn với việc hiển thị rất nhiều thơng tin cá nhân tuyến. Vì vậy, một trong những mối quan tâm chính cho người dùng đăng ký vào các trang Mạng xã hội là tính bảo mật thông tin cá nhân. Thông tin cá nhân người dùng cung cấp trên Mạng xã hội ai có quyền truy cập vào và được sử dụng cho mục đích gì? Vai trò của sinh viên, giảng viên được hiểu như thế nào để đảm bảo một cá nhân hiểu quyền riêng tư của mình và thực hiện nó cho phù hợp? Vì vậy, việc bảo mật thông tin cá nhân là một trong những trở ngại phải đối mặt khi sử dụng Mạng xã hội trong việc dạy học. 3.2. Dễ tiếp cận các thông tin tiêu cực Thông qua Mạng xã hội, mỗi sinh viên có thể kết bạn với rất nhiều bạn, nhưng chất lượng độ tin cậy của những mối quan hệ này không phải là luôn ổn. Mặc khác, dữ liệu trên các trang web Mạng xã hội cho một người không phải luôn trung thực và đáng tin cậy. Mạng xã hội cung cấp cơ hội để các cá nhân thể hiện rõ ràng và chính xác bản thân mình, nhưng chính điều này cũng mang lại khả năng các thông tin trên Mạng xã hội có thể bị lợi dụng vào mục đích xấu. Càng nhiều bạn bè, thông tin của mỗi cá nhân càng được phổ biến rộng rãi hơn và càng có nguy cơ bị lợi dụng. Vì vậy, có nhiều bạn bè thơng qua các trang web Mạng xã hội có thể sẽ có hại hơn là có lợi. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng các Mạng xã hội trong giảng dạy. Ngoài ra, Mạng xã hội tiềm ẩn nguy cơ khi những thơng tin, nội dung, hình ảnh riêng tư được đưa lên mạng để chia sẻ với người thân, bạn bè... vô tình bị kẻ xấu lợi dụng và sử dụng vào mục đích xấu. Tình trạng nhiễu loạn thơng tin, thật giả lẫn lộn trên Mạng xã hội đang ở mức báo động đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến giới trẻ nói chung, học sinh, sinh viên nói riêng. Việc sinh viên không được định hướng về lượng thông tin mà sinh viên đọc được hoặc xem được trên Mạng xã hội sẽ dễ dẫn đến suy nghĩ lệch lạc, sai lầm và xa rời thực tế. 3.3. Lãng phí thời gian và xao nhãng mục tiêu thực của cá nhân Các trang Mạng xã hội trở thành một thành phần không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người dùng internet. Thời lượng sử dụng Mạng xã hội của sinh viên rất lớn. Theo thống kê sơ bộ hiện nay thời lượng sinh viên sử dụng Mạng xã hội trung bình là 5 giờ/ngày. Sinh viên sử dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm, thậm chí nhiều sinh viên “nghiện” Mạng xã hội. Trong đó, đa số sinh viên sử dụng Mạng xã hội trong khoảng thời gian 1 giờ mỗi ngày (chiếm tỉ lệ 29.8%); tỷ lệ sử dụng Mạng xã hội từ 2 đến 3 giờ mỗi ngày là 16.7%; đặc biệt có tới 4.8% sinh viên sử dụng Mạng xã hội trên 5 giờ mỗi ngày, thậm chí có 2.4% sinh viên ngồi các việc thiết yếu dành phần lớn thời gian cho mạng xã hội. Quá chú tâm vào mạng xã hội dễ dàng làm cho người ta quên đi mục tiêu thật sự của cuộc sống. Thay vì tập trung vào những kiến thức bổ ích được chia sẻ qua Mạng xã hội, Sinh viên dễ bị sa vào tình trạng “sống ảo”, “anh hùng bàn phím” hay u thích sự nổi tiếng trên Mạng xã hội. Việc sử dụng Mạng xã hội quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, ảnh hưởng đến sức khoẻ về thể chất và tinh thần, gây ra thiếu động lực hướng tới học tập và có thể gây ra nhàm chán do ngồi trước máy tính trong thời gian dài. Mặt khác, ngồi những nội dung về học tập Mạng xã hội cịn rất nhiều thơng tin khác về giải trí, quảng cáo,… gây sự chú ý của sinh viên, khiến sinh viên xao nhãng việc học tập. Lãng phí thời gain khi lên mạng chỉ tán gẫu, bình luận lung tung trêu chọc nhau,… Quỹ thời gian tự học của học sinh, sinh viên giảm đi do dành nhiều thời gian cho các hoạt động trên các trang mạng. 3.4. Giao tiếp không đầy đủ - Giảm tương tác giữa người với người Giáo dục điện tử dựa trên môi trường mạng là sự giao tiếp gián tiếp thông qua văn bản, người học và người dạy không được mặt đối mặt với nhau vì vậy nó sẽ khơng thể có những tranh luận, giải thích thuyết phục và rõ ràng như trong giáo dục truyền thống. Sinh viên phải đối mặt với một số khó khăn thơng qua các Mạng xã hội để bày tỏ quan điểm và ý tưởng của mình bằng văn bản. Giao tiếp trên môi trường trực tuyến làm hạn chế khả năng biểu cảm của mối cá nhân thông qua nét mặt, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói của mình. Ngồi ra, việc nghiện Mạng xã hội khiến Sinh viên dành ít thời gian cho người thật việc thật ở quanh mình, làm rạn nứt các mối quan hệ và khiến Sinh viên trở nên ngại giao tiếp ngồi thế giới thực. Chìm đắm trong thế giới ảo khiến Sinh viên dần mất đi sự tự tin, năng động vốn có của giới trẻ. V. Giải pháp Bên cạnh phát huy được những mặt tích cực của Mạng xã hội thì cần loại bỏ và ngăn chặn được những mặt tiêu cực của nó. Để phịng, chống những tiêu cực từ mạng xã hội đối với học sinh, sinh viên, các cơ sở giáo dục, nhà trường cần: (1) Ban hành các quy định, quy tắc sử dụng mạng xã hội. Cán bộ, giáo viên và Đoàn Thanh niên các nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cho học sinh, sinh viên sử dụng Mạng xã hội một cách hiệu quả, nhắc nhở học sinh, sinh viên về những quy định của nhà trường khi tham gia các trang Mạng xã hội, yêu cầu học sinh, sinh viên chấp hành nghiêm túc quy định, nội quy của nhà trường. (2) Hướng dẫn sinh viên cách hoạt động học tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu trên Mạng xã hội, khuyến khích sử dụng Mạng xã hội như một cơng cụ học tập hữu ích. (3) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; của ngành Giáo dục và các địa phương. Tuyên truyền, giáo dục tới học sinh, sinh viên về Luật An tồn thơng tin mạng, Luật An ninh mạng và các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng Internet, Mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác trên Internet, các nội dung về đạo đức, lối sống; văn hóa ứng xử trong trường học; kỹ năng nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp; phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường... qua các hoạt động nhằm tự điều chỉnh hành vi tương tác của cá nhân trên mơi trường Mạng xã hội theo hướng tích cực, hiệu quả. (4) Kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, bảo bảo đảm an ninh mạng, an tồn thơng tin, phịng ngừa, ngăn chặn các website, trang thơng tin giả mạo. VI. Kết luận: Mạng xã hội đã là một phần căn bản của xã hội ngày nay. Nó đã đem lại cho cuộc sống con người rất nhiều tiện ích thú vị nhưng bên cạch đó Mạng xã hội cũng mang lại những hệ lụy khiến nhiều người lo lắng. Với mức độ phổ biến hiện nay thì việc từ bỏ sử dụng Mạng xã hội trong sinh viên là rất khó do đó sinh viên cần hiểu đúng mục đích và sử dụng Mạng xã hội linh hoạt, khai thác kiến thức, thơng tin chính thống làm nguồn tư liệu cho việc học tập đạt hiệu quả cao và xây dựng những ứng xử thông minh, lành mạnh trong cộng đồng mạng, góp phần ổn định chính trị, kinh tế - xã hội.
Thực trạng sử dụng MXH của sinh viên. Câu hỏi đặt ra: Sinh viên sử dụng mạng xã hội như thế nào? 1. Thời điểm và cách mà sinh viên biết đến mạng xã hội 2. Thời gian và tần suất sử dụng
Ứng dụng mạng xã hội để hỗ trợ việc tương tác ngoài giảng đường: Một trường hợp nghiên cứu tại Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Đà Lạt
Trong thập niên 2000 các hình thức truyền thông đại chúng được phân loại thành bảy loại theo trình tự của sự ra đời của chúng:, Ghi âm, ,Đài phát thanh, , ,