Professional Documents
Culture Documents
Word T NG H P MTDC
Word T NG H P MTDC
Trang 1
6.1.2. Naidoo S, Olaniran AO. Nước thải được xử lý là nguồn gây ô nhiễm vi
sinh vật của tài nguyên nước mặt. Int J Environ Res Y tế công cộng 2013;
11(1):249-270. DOI:https://doi.org/10.3390/ijerph110100249 .......................16
6.1.3. Hama Aziz KH, Mustafa FS, Omer KM, Hama S, Hamarawf RF,
Rahman KO. Ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước: Phương pháp
loại bỏ hiệu quả và chi phí thấp để loại bỏ độc tính của chúng: Đánh giá. RSC
Adv 2023; 13(26):17595-17610. doi:https://doi.org/10.1039/d3ra00723e .....16
6.1.4. Emenike EC, Okorie CJ, Ojeyemi T, Egbemhenghe A, Iwuozor KO,
Saliu OD, Okoro HK, Adeniyi AG. Từ đại dương đến đĩa ăn tối: Tác động
của vi nhựa đối với sức khỏe con người. Heliyon 2023; 9(10):E20440. DOI:
Hatps://doi.org/10.1016/J.Helion.2023.e20440 ...............................................16
6.1.5. Hanh, Ha Thi Hong. "Nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề ô nhiễm và
cạn kiệt nguồn nước." (2022)...........................................................................16
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Khi xã hội càng phát triển, tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày
càng tăng cao thì ô nhiễm môi trường trở thành một thách thức vô cùng lớn.
Tình trạng ô nhiễm không khí đã được đề cập đến khá nhiều. Gần đây, vấn đề
ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước nổi lên cũng nghiêm trọng không kém.
Nước là một trong những tài nguyên quan trọng không thể thiếu, là
nguồn sống của bất cứ loài sinh vật nào trên Trái Đất; nó quyết định sự thành
công của các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
quốc gia và sự tồn tại của một dân tộc.
Trước đây con người luôn suy nghĩ rằng nguồn nước là vô hạn và điều
đó tới nay không còn đúng, nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá và quan trọng
này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt do sự biến đổi khí hậu,
lượng nước mặt ô nhiễm, khai thác nước ngầm bừa bãi và ô nhiễm từ nguồn
rác từ sinh hoạt, các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp: Sự gia tăng dân số
quá nhanh cũng tạo nên áp lực lớn về nhu cầu dùng nước.
Việt Nam có lợi thế là hệ thống sông ngòi dày đặc với 9 hệ thống sông
lớn. Đây là một ưu điểm không những để phát triển kinh tế mà còn cung cấp
nguồn nước ngọt dồi dào. Ngoài ra còn có 460 hồ vừa và lớn, lượng mưa trung
bình là 2.050mm trong năm, đây là nguồn nước ngọt dồi dào bổ sung cho sông
rạch và mạch nước ngầm.
Nhưng gần đây xuất hiện rất nhiều “làng ung thư” do ô nhiễm môi
trường nước như: Hà Tây, Nghệ An, Quảng trị, Quảng Nam… “Các Vấn nạn”
về ô nhiễm nguồn nước là những hồi chuông không ngừng nghỉ kêu lên. Còn
trên Thế giới-theo quyển sách “Nước” do ông Michel Camdessus, cựu giám
đốc Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) nói rằng ¼ người dân trên thế giới không có
nguồn nước sạch để sử dụng. Khi nhắc đến không có nước dùng, chắc ai trong
chúng ta đều có suy nghĩ đến Châu Phi nhỉ. Nghĩa là vấn đề này rất thân thuộc.
Từ thực tế trên, việc bảo vệ môi trường nước là một việc làm cần thiết
ở mỗi chúng ta. Bài báo cáo dưới đây do nhóm em trình bày sẽ nói tổng quát
về những thông tin liên quan đến ô nhiễm môi trường nước. Từ đó ta sẽ có cái
nhìn chung nhất và có những suy nghĩ riêng cho mình.
Trang 3
1. KHÁI QUÁT:
Trang 4
nước thải, dòng chảy nông nghiệp và hệ thống thoát nước mưa. Ô nhiễm nước
do kim loại nặng do sự hiện diện của kim loại nặng trong nước, chẳng hạn như
chì, thủy ngân và cadmium. Ô nhiễm nước do kim loại nặng có thể đến từ
nhiều nguồn, bao gồm hoạt động khai thác, sản xuất và xử lý chất thải. Ô
nhiễm do vi sinh vật do sự hiện diện của vi sinh vật có hại trong nước, chẳng
hạn như vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng. Ô nhiễm do vi sinh vật có thể đến từ
nhiều nguồn, bao gồm nước thải, dòng chảy nông nghiệp và hệ thống thoát
nước mưa. Ô nhiễm nhiệt do sự thải nhiệt vào nước, chẳng hạn như từ nhà
máy điện và nhà máy công nghiệp. Ô nhiễm nhiệt có thể có tác động tiêu cực
đến các sinh vật sống trong nước, vì chúng có thể không thích nghi được với
sự thay đổi nhiệt độ. Ô nhiễm eutrophication do sự dư thừa chất dinh dưỡng
trong nước, chẳng hạn như nitrat và photphat. Eutrophication có thể dẫn đến
sự phát triển tảo có hại, có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe cho con người và
động vật cũng như làm cạn kiệt oxy trong nước.
Một cách khác để phân loại ô nhiễm nước là dựa trên nguồn ô nhiễm: Ô
nhiễm nguồn điểm là do xả chất gây ô nhiễm từ một nguồn cụ thể, chẳng hạn
như đường ống nhà máy hoặc nhà máy xử lý nước thải. Ô nhiễm nguồn không
điểm là do xả chất gây ô nhiễm từ nhiều nguồn, chẳng hạn như dòng chảy nông
nghiệp,runoff đô thị và thấm nước từ bãi chôn lấp.
Trang 5
Hình 3:Ô nhiễm chất thải nhà máy
2. ĐẶC ĐIỂM:
Trang 6
2.1.2. Vấn đề Việt Nam:
Thực trạng chất lượng nước ở Việt Nam có tốc độ công nghiệp hóa, đô
thị hóa và gia tăng dân số nhanh chóng gây áp lực ngày càng tăng lên tài nguyên
nước trên lãnh thổ. Ô nhiễm nguồn nước do sản xuất công nghiệp rất nặng nề.
Mức độ ô nhiễm nguồn nước tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp rất lớn. Về ô nhiễm nguồn nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay, Việt Nam có gần 76% dân số sống ở nông thôn, cơ sở hạ tầng
còn lạc hậu.
Được biết, chỉ có 39% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch và
vệ sinh. Người dân nông thôn đã chuyển từ sử dụng nước mặt từ giếng đào
nông sang sử dụng nước ngầm được bơm từ giếng ống tư nhân. Ở khu vực phía
Bắc Việt Nam xung quanh Hà Nội, có bằng chứng về tình trạng ô nhiễm asen
trong nước uống. Khoảng 7 triệu người sống ở khu vực này có nguy cơ ngộ
độc asen nghiêm trọng và vì nồng độ asen tăng cao có thể gây ra các vấn đề về
ung thư, thần kinh và da nên đây là một vấn đề nghiêm trọng.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo, số lượng vi
khuẩn Feca coliform trung bình dao động từ 1.500-3.500MPN/100ml (thử
nghiệm trên sông Tiền và sông Hậu) đến 3800-12.500MPN/100ML trong kênh
tưới. hạt tiêu. Tình trạng này bắt nguồn từ việc lạm dụng thuốc trừ sâu.
Trang 7
người và gia súc gia cầm. Núi lửa phun trào khiến magma tuôn trào ra những
khu vực đất, nước xung quanh núi lửa. Trong magma có chứa các thành phần
làm thay đổi tính chất của nước và khi núi lửa phun trào có tạo ra các khí độc
hại như clo, metan, lưu huỳnh… Các khí độc này bốc lên trời và khi gặp mưa
sẽ rơi xuống đất và nguồn nước, dẫn tới ô nhiễm.
2.2.1.2. Ô nhiễm từ xác chết động vật:
Chủ yếu là do xác chết động vật lâu ngày bị phân hủy và ngấm vào lòng
đất, chảy vào mạch nước ngầm. Ngoài ra việc vứt xác chết động vật bừa bãi
còn tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ảnh hưởng dô cùng nặng nề.
Trang 9
sản chỉ lấy một phần, phần còn lại vứt xuống sông, biển làm nước bị ô nhiễm,
bốc mùi hôi khó chịu.
Một thực trạng đang xảy ra với các cơ sở nuôi trồng thủy sản là hiện
tượng thức ăn nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm. Do thiếu quy hoạch và ý thức
về môi trường, ở các doanh nghiệp và cá nhân, nước ta có nghề nuôi cá lồng
trên biển đang phát triển rất mạnh. Ô nhiễm môi trường biển ở khu vực này
đang diễn biến hết sức phức tạp. Mỗi ngày ở những ô lồng nuôi cá giò, người
nuôi đã đưa xuống biển một lượng thức ăn nuôi cá gồm hàng chục tấn các loại.
Lượng thức ăn này một phần do cá ăn không hết, hoặc lọt qua lưới rơi xuống
đáy biển, trôi sang khu vực biển gần đó. Mỗi bè lại có một kiểu cho cá ăn riêng.
Các loại cá sống, cá chết đựơc băm nhỏ dùng làm thức ăn, rồi tinh bột, rau
tươi...Tất cả đều tống xuống hàng chục nghìn ô lồng.
2.2.2.4. Do gia tăng dân số:
Nguyên nhân gây ra sự cạn kiệt về nước ngọt trên toàn câu thì có rất
nhiêu. Nguyên nhân đâu tiên phải kể đến là do quá trình tăng dân sô. Khi
mức tiêu thụ tài nguyên tăng lên nhanh chóng thì thiên nhiên sẽ không thể
kịp thời phục hồi lại nguôn tài nguyên. Cùng với đó, các chất độc hại từ lượng
lớn rác thải sinh hoạt sẽ làm ô nhiêm nguồn nước ngọt. Liên Hợp Quốc cho
biết, dân số thế giới năm 2050 tăng lên khoảng 22,2% so với 2021, nghĩa là
đạt khoảng 9 tỷ người trong năm đó và càng về sau thì dân sô sẽ tăng ít đi.
Do đó mà hiện nay dù đang được sinh sống tại các nước đang phát triển
nhưng lại có hẳn 220 triệu người phải sống trong tình trạng thiếu nước sạch
và gấp 5 lần số đó đang phải sống trong bầu không khí ô nhiễm đầy ngột ngạt
(Nước, 2021)
Nguyên nhân thứ hai, mặc dù trình độ công nghệ xử lý rác thải đang
ngày càng được mở rộng,nâng cao nhưng so với số lượng rác mà con người
đang thải ra môi trường thì vân còn sự chênh lệch quá lớn. Không phải bất cứ
quốc gia nào cũng đủ điêu kiện để duy trì tốt quy trình xử lý rác thải đạt chuẩn
cần có. Ngoài ra, văn hóa môi trường (Q. H. Vuong, 2021; Q. H. et al. Vuong,
2018) hạn chế là nguyên nhân quan trọng. Cụ thê đó là ý thức giữ gìn vệ sinh
môi trường còn kém của người dân cũng sẽ dẫn đến sự cạn kiệt của tài nguyên
nước ngọt nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung. Vi dụ như ngay tại
Việt Nam hiện nay, công nghệ xử lý rác đang được áp dụng chủ yếu còn khá
sơ đăng. Lượng rác thải phần lớn được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn lấp và
Trang 10
những công nghệ này đạt hiệu quả chưa cao, thậm chí còn làm phát sinh thêm
ô nhiễm. Xử lý rác thải là vấn đê nóng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn
cầu.(Chi, 2021).
2.2.2.5. Do hoạt động sản xuất công nghiệp:
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa hiện đại hóa đang thúc đẩy sự hình
thành và phát triển, nở rộ của các khu công nghiệp trên toàn đất nước Việt
Nam. Hiện nay chất lượng nguồn nước gần các khu công nghiệp được đánh
giá đang bị suy giảm nghiêm trọng về chất lượng.
Các ngành công nghiệp và địa điểm công nghiệp trên khắp thế giới là nguyên
nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước. Nhiều khu công nghiệp sản xuất chất
thải dưới dạng hóa chất độc hại và chất gây ô nhiễm, và mặc dù đã được quy
định nhưng một số vẫn chưa có hệ thống quản lý chất thải phù hợp.
Trong những trường hợp hiếm hoi đó, chất thải công nghiệp được đổ
vào các hệ thống nước ngọt gần đó. Khi chất thải công nghiệp không được
xử lý đúng cách (hoặc tệ hơn là không được xử lý ở tất cả), nó có thể trở
thành nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mà nó tiếp xúc.
Chất thải công nghiệp từ các khu nông nghiệp, mỏ và nhà máy sản xuất có
thể đi vào sông, suối và các vùng nước khác dẫn thẳng ra biển. Các hóa chất
độc hại trong chất thải của các ngành công nghiệp này không chỉ có khả năng
làm cho nguồn nước không an toàn cho con người mà còn có thể khiến nhiệt
độ trong các hệ thống nước ngọt thay đổi, gây nguy hiểm cho nhiều sinh vật
sống trong nước.
3. MỨC ĐỘ Ô NHIỄM:
Trang 11
các điểm quan trắc, chế biến và bảo quản mẫu nước để giảm thiểu sự biến đổi
chất lượng mẫu trước khi tiến hành phân tích.
Thứ hai, Phương pháp phân tích hóa học sử dụng để xác định thành phần
hóa học của nước, bao gồm các yếu tố vi lượng, chất ô nhiễm hóa học và các
chất cơ bản khác. Các phương pháp phân tích hóa học thông thường bao gồm
phương pháp phổ quang, phổ cực quang, phổ tử ngoại, phổ cộng hưởng từ và
phân tích khí.
Thứ ba là phương pháp sinh học và vi sinh. Phương pháp sinh học và vi
sinh sử dụng các sinh vật và vi sinh vật để đánh giá chất lượng môi trường
nước. Các chỉ tiêu sinh học và vi sinh bao gồm sự hiện diện của vi khuẩn, vi
ký sinh trùng, động vật phù du và sự đa dạng sinh học.
Thêm nữa là phương pháp đo lường vật lý. Phương pháp đo lường vật
lý dùng để đo các yếu tố vật lý của nước như nhiệt độ, pH, độ mặn, độ đục và
lưu lượng nước. Các thiết bị thường được sử dụng trong phương pháp này bao
gồm nhiệt kế, pH kế, đồng hồ đo lưu lượng, thiết bị đo độ đục và thiết bị đo
mực nước.
Cuối cùng là công nghệ thông tin quan trắc từ xa. Công nghệ thông tin
và quan trắc từ xa sử dụng các công cụ và kỹ thuật như hệ thống thông tin địa
lý (GIS), hình ảnh vệ tinh, radar, và cảm biến từ xa để thu thập và xử lý dữ
liệu môi trường nước từ xa. Công nghệ này cho phép theo dõi và đánh giá quy
mô lớn và đa dạng về chất lượng nước một cách hiệu quả và tiết kiệm thời
gian.
Trang 12
4. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC:
Trang 13
4.3. Đối với sức khỏe con người:
Khi sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm lâu ngày sẽ làm tăng nguy cơ mắc
nhiều căn bệnh nghiêm trọng. Trong nước bị ô nhiễm có chứa nhiều các vi
khuẩn, vi rút như E.coli, viêm gan B, vi khuẩn Shigella.... Chúng đi vào cơ thể
con người thông qua hình thức tắm rửa, ăn uống, vệ sinh rửa ráy hàng ngày.
Ngoài ra nguồn nước còn bị nhiễm chì, asen, các chất độc hại từ các nhà máy
, khu công nghiệp thải vào nguồn nước khiến con người có nguy cơ mắc các
bệnh ung thư, bại liệt, sảy thai...
Trang 15
6. Tài liệu tham khảo
6.1.1. Ingrao C, Strippoli R, Lagioia G, Huisingh D. Khan hiếm nước trong
nông nghiệp: Tổng quan về nguyên nhân, tác động và cách tiếp cận để
giảm thiểu rủi ro. Heliyon 2023; 9(8):E18507. doi:
https://doi.org/10.1016/j.heliyon.2023.e18507
6.1.2. Naidoo S, Olaniran AO. Nước thải được xử lý là nguồn gây ô nhiễm vi
sinh vật của tài nguyên nước mặt. Int J Environ Res Y tế công cộng 2013;
11(1):249-270. DOI:https://doi.org/10.3390/ijerph110100249
6.1.3. Hama Aziz KH, Mustafa FS, Omer KM, Hama S, Hamarawf RF,
Rahman KO. Ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước: Phương
pháp loại bỏ hiệu quả và chi phí thấp để loại bỏ độc tính của chúng:
Đánh giá. RSC Adv 2023; 13(26):17595-17610.
doi:https://doi.org/10.1039/d3ra00723e
Trang 16