Chuyên Đề Tốt Nghiệp - HPT

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 80

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN




CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP NAM SƠN

Sinh viên thực hiện : Hà Phương Thảo


Lớp : Kế toán K39D
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Mộng Huyền

Bình Định, tháng 1 năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

1 BTC Bộ tài chính

2 GTGT Giá trị gia tăng

3 HMLK Hao mòn lũy kế

4 NVL Nguyên vật liệu

5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

6 TSCĐ Tài sản cố định


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn thích ứng và
đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận động hết mình, sáng tạo
trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực. Kế toán giữ vai trò tích cực trong việc quản lý tài sản và điều hành
mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được cấu thành từ
nguyên vật liệu, nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản
xuất nói chung là đều có mục tiêu là làm thế nào để tiết kiệm chi phí, thu lại lợi nhuận cao
nhất.
Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi công tác kế toán nguyên, vật liệu phải chặt chẽ,
khoa học. Đây là công việc quan trọng để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời nguyên vật
liệu cần thiết cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này giúp cho các
doanh nghiệp có cơ sở tồn tại, phát triển và đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập về công tác kế toán ở
công ty em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Nam Sơn”.
Nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Nam Sơn.
Chương 3: Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình
độ và khả năng còn hạn chế. Trong khi đó thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực tế quá ngắn,
bản thân không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong cô hướng dẫn, Ban
Giám Đốc và các anh, chị phòng Kế toán – Tài vụ công ty góp ý để chuyên đề hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo ở tổ kế toán, giáo viên hướng dẫn, ban lãnh
đạo công ty, phòng Kế toán – Tài vụ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thiện chuyên đề này.
Quy Nhơn, ngày 09 tháng 03 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Hà Phương Thảo
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
NVL là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa, mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên
thực thể của sản phẩm.
NVL của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng
cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.1.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL
được chuyển hết một lần vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
- NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, vốn góp
của các thành viên công ty,.. trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
- NVL chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
- NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nghiên
cứu công nghệ kỹ thuật, bảo quản, đóng gói nhằm phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể
tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí.
- Vật tư thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng
cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có
thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt..)
- Vật liệu khác
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.1.4. Tính giá nguyên vật liệu
1.1.4.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá gốc của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng
minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập
kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Thứ nhất, đối với NVL mua ngoài:
Các khoản
Giá trị thực tế Giá mua Chi phí Các khoản
= + + thuế không -
NVL mua vào trên hóa đơn thu mua giảm trừ
được hoàn lại
Trong đó:
- Giá mua trên hóa đơn: là giá không có thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp khấu trừ hoặc là giá có tính thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Chi phí thu mua: là các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, hao hụt định mức, công
tác phí của các bộ phận thu mua và các chi phí thu liên quan tới quá trình thu mua khác.
- Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,..
- Các khoản giảm trừ (sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính giá
theo phương pháp khấu trừ, sẽ có thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính giá theo
phương pháp trực tiếp) bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại, gồm có 2 loại:
Bớt giá: là khoản được hưởng khi mua hàng một lần với số lượng lớn theo quy định
của người bán.
Hối khấu: là khoản được hưởng khi mua hàng nhiều lần với số lượng lớn theo quy
định của người bán.
+ Giảm giá hàng mua: là khoản tiền được hưởng khi mua hàng mà loại hàng đó kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc giao hàng không đúng hẹn, địa điểm theo quy định.
+ Hàng mua trả lại: là giá trị hàng mua doanh nghiệp trả lại cho người bán được người
bán được người bán đồng ý.
- Thứ hai, đối với NVL gia công chê biến, nhập lại kho: giá gốc bao gồm giá thực tế lúc
xuất kho và chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bốc dở,..
- Thứ ba, đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, liên kết: giá gốc của NVL là giá trị
NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
- Thứ tư, đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác: giá gốc của NVL được tính
theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
- Thứ năm, đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
giá gốc được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán,
và áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô NVL nhập kho. Vì vậy, khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập khi đích danh
của lô đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập, cuối kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số
lần nhập, xuất nhiều. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị NVL khi xuất để
xác định giá trị NVL giá xuất kho.
Giá thực tế của Số lượng NVL Giá đơn vị
= x
NVL xuất kho xuất kho NVL xuất kho
- Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân Trị giá tài sản tồn kho sau mỗi lần nhập
= Số lượngtài sản tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
- Phương pháp bình quân cuối kỳ
Giá đơn vị bình Giá trị NVL tồn đầu kỳ +Tổng giá trị NVL nhập trong kỳ
= Số lượng NVL tồn đầu kỳ +Tổng số lượng NVL nhập trong kỳ
quân cuối kỳ
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho thuộc
lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1. Phương pháp thẻ song song
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL về mặt số
lượng, thẻ kho được mở cho từng danh điểm NVL.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết NVL để phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm NVL tương ứng với thẻ kho mở ở kho
nhưng chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị và số lượng.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn về
mặt giá trị của từng loại NVL để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.

Phiếu nhập kho


Bảng tổng hợp Kế toán
Thẻ nhập xuất tổng hợp
hoặc
Thẻ kho sổ
chi
tiết

Phiếu xuất kho

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú: Ghi hàng ngày


Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: thực hiện như phương pháp thẻ song song
Ở phòng kế toán: Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển theo dõi số lượng, giá trị từng loại NVL. Sổ này lập mỗi tháng một lần trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập xuất trong tháng và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.

Phiếu nhập kho Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu Kế toán


Thẻ kho
luân chuyển tổng hợp

Phiếu xuất kho Bảng kê xuất


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.2.3. Phương pháp sổ số dư
Ở kho: Thủ kho ghi thẻ kho như phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên, định kỳ, sau
khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh theo từng loại
NVL. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ
nhập, xuất. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng NVL cuối kỳ vào sổ số dư do kế toán
chuyển đến.
Ở phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho xem xét việc ghi chép của thủ kho
và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng
chứng từ và ghi tổng số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa
tính được vào bảng lũy kế nhập – xuất – tồn theo từng loại NVL.

Phiếu giao nhận


Phiếu nhập kho
chứng từ nhập
Sổ kế
toán
Bảng lũy kế tổng
Thẻ kho Sổ số dư
nhập xuất tồn hợp về
vật
liệu
Phiếu giao nhận
Phiếu xuất kho chứng từ nhận

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)

1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu


1.3.1. Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Biên bản kiểm kê vật tư
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Hóa đơn giá trị gia tăng...
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.3.2. Sổ sách kế toán
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
- Sổ cái TK 152
- Sổ nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái,.. (tùy thuộc vào hình thức ghi sổ kế
toán được áp dụng)...
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.3.3. Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trường hợp biến động tăng NVL
- Khi mua NVL nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho (hoặc Bảng kê thu mua
hàng hóa..) và một số chứng từ liên quan khác, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : giá mua NVL (giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... : tổng giá thanh toán
- Các chi phí thu mua, bốc dỡ, vận chuyển... ghi:
Nợ TK 152 : giá mua NVL
Nợ TK 133(1331) : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... : tổng giá thanh toán
Đối với chi phí thu mua mà có liên quan tới nhiều loại NVL thì cần được phân bổ cho
từng loại theo công thức:
Chi phí thu
Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
mua phân bổ = x
Tổng tiêuthức phân bổ của các đốitượng của đối tượng i
cho đối tượng i
Đối với NVL mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi,
dự án, ghi:
Nợ TK 152 : tổng giá thanh toán
Có các TK 111, 112, 141, 311, 331... : tổng giá thanh toán
- Doanh nghiệp được người bán cho hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh nghiệp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:
Nợ các TK 111, 112, 331...
Nợ TK 1388: Nếu được chấp nhận nhưng chưa nhận
Có TK 152
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Doanh nghiệp mua NVL về nhập kho nhưng do NVL không đảm bảo chất lượng đúng
như hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp trả lại cho người bán, kế toán phản ánh giá trị hàng
trả lại:
Nợ TK 331...
Có TK 152 : giá trị NVL xuất kho trả lại
Có TK 1331: giá trị thuế GTGT giảm tương ứng với số hàng trả lại
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng NVL chưa nhập kho,
kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng đang đi đường”
+ Nếu trong tháng hàng về, hóa đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho ghi
vào TK 152.
+ Nếu đến cuối tháng NVL chưa về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo
giá tạm tính.
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... : nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất
+ Sang tháng sau, khi NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trường hợp hàng đã về đến kho, nhưng hóa đơn chưa về: Kế toán cho nhập kho theo giá
tạm tính, khi hóa đơn về tiến hành điều chỉnh lại giá.
Nợ TK 152 : nhập kho theo giá tạm tính
Có TK 331 : giá trị tạm tính hàng đã về kho
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, tiến hành điều chỉnh với một trong ba cách:
Cách 1) Xóa bút toán tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi lại giá trị thực tế bằng bút
toán thường.
Cách 2) Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán ( nếu giá tạm
tính > giá thực tế), bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính).
Cách 3) Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán theo giá tạm tính đã ghi, rồi ghi lại
giá thực tế bằng bút toán thường.
- Nhập kho từ các nguồn khác:
Nợ TK 152
Có TK 411 : nhận vốn góp kinh doanh bằng NVL
Có TK 128, 221, 222, 228 : nhận lại vốn góp bằng NVL
Có TK 338 : NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác
Có TK 711 : Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627 : nếu sản xuất không hết nhập kho
Có TK 642, 632 : nếu NVL thừa trong định mức
Trường hợp biến động giảm NVL
- Xuất kho NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất khi NVL sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất NVL để gia công, chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Đối với NVL, phế liệu ứ đọng không cần dùng:
+ Khi thanh lý nhượng bán NVL, phế liệu, phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán NVL, phế liệu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Các trường hợp xử lý khi thừa, thiếu NVL
Trong giai đoạn mua NVL
- Trường hợp mua NVL phát hiện thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Giá trị thực nhập
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 133 – Thuế GTGT theo hóa đơn
Có TK 111, 112, 331 – Tổng giá thanh toán
Sau đó căn cứ vào nguyên nhân thiếu, xử lý như sau:
+ Nếu do bên bán xuất nhầm, bên bán xuất bổ sung:
Nợ TK 152
Có TK 1381
+ Nếu do hao hụt trong định mức:
Nợ TK 152
Có TK 1381
+ Nếu do trách nhiệm của nhân viên, yêu cầu đối tượng cụ thể bồi thường:
Nợ TK 111, 112, 334 – bồi thường bằng tiền hoặc trừ vào lương
Nợ TK 1388 – phải thu tiền bồi thường của đối tượng cụ thể
Có 1381
Có 133
- Trường hợp mua NVL phát hiện thừa, kế toán ghi:
+ Nếu xác định ngay khi kiểm tra số nguyên vật liệu thừa là của đơn vị khác khi nhập kho
chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có của TK 3381 mà doanh nghiệp chủ động
ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh BCTC.
+ Nếu chưa phát hiện được nguyên nhân:
Nợ TK 152
Có TK 3381
Sau đó xử lý như sau:
+ Khi doanh nghiệp quyết định mua luôn số thừa:
Nợ TK 3381
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Nếu trả lại số thừa hoặc xác định là thừa tự nhiện:
Nợ TK 3381
Có TK 152, 711
Trong giai đoạn cuối kỳ, kiểm kê NVL
- Đối với NVL khi kiểm kê phát hiện bị thiếu:
+ Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số
liệu trên sổ kế toán
+ Nếu giá trị NVL hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong
định mức), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152
+ Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá
trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152
+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính
vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
- Đối với NVL khi kiểm kê phát hiện thừa:
+ Khi kiểm kê phát hiện thừa đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa
để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị NVL thừa, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 3381
Có các tài khoản liên quan
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
1.3.4. Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng:
TK 611 – Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá NVL mua vào, nhập kho
hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, NVL tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc hàng hoá, NVL mua vào trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, NVL tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc hàng hoá, NVL xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa
được xác định là đã bán trong kỳ).
- Giá gốc NVL, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Phương pháp kế toán:
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả
kiểm kê cuối kỳ trước), ghi:
Nợ TK 611 (6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu)
Có TK 152 – NVL trong kho
Có TK 151 – NVL đang đi đường
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611: giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (3311)
- Khi thanh toán tiền mua hàng, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112...
Có TK 515
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu không đúng quy cách, chủng loại,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết phải trả lại cho người bán, hoặc được
giảm giá:
+ Trả lại hàng đã mua cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 ( nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 (trừ vào số nợ còn phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6111)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) ( nếu có)
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận khoản giảm giá hàng của lô hàng đã mua, số tiền được
giảm giá, ghi:
Nợ TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (trừ vào số nợ còn phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6111) (khoản giảm giá được chấp thuận)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán phải xác định trị giá thực tế
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ và trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất vào sử
dụng:
+ Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê):
Nợ TK 152: NVL tồn cuối kỳ
Nợ TK 151: NVL đang đi đường
Có TK 611 – Mua hàng (6111)
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ,
ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241...
Có TK 611 – Mua hàng (6111)
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, thiếu hụt, mất mất, căn cứ vào biên bản xác định
thiếu hụt, mất mát chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 611 – Mua hàng (6111)
(Nguồn: Trần Thu Vân, 2018)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỔNG HỢP NAM SƠN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
- Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, Xã Phước Sơn, Huyện Tuy Phước, Bình Định.
- Điện thoại: 0256 3830 132.
- Mã số thuế: 4101047107.
- Giấy phép kinh doanh: 4101047107.
2.1.1.2. Thời điểm thành lập
Năm 2010, Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn được sở kế hoạch đầu tư Bình
Định cấp giấy phép kinh doanh số 4101047107 ngày 16/3/2010.
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Hiện nay, công ty hoạt động trên địa bàn có tổng diện tích là hơn 200m2, mức doanh thu
gần 30 tỷ đồng, đã giải quyết việc làm hơn 100 lao động, với mức thu nhập bình quân là
5.000.000 đồng/người/tháng (2018). Dựa vào các chỉ tiêu về doanh thu, lao động với mức
thu nhập trên ta có thể đánh giá quy mô của công ty là quy mô vừa và nhỏ.
2.1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
Trong 2 năm gần đây, tình hình kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Nam Sơn có nhiều chuyển biến thuận lợi, doanh thu cũng như lợi nhuận tăng đáng kể thể
hiện qua bảng sau.
Bảng 2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
20.451.301.81
1 Doanh thu thuần 18.741.160.911 29.637.379.092
5
2 Doanh thu hoạt động tài chính 681.000 370.000 274.500
18.408.216.76
3 Giá vốn hàng bán 16.289.409.607 26.892.382.407
3
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.169.868.073 1.337.330.292 2.269.391.885
5 Chi phí tài chính 191.312.051 366.367.404 555.201.933
6 Lợi nhuận kế toán trước thuế 91.252.180 109.511.896 150.922.827
7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 18.250.436 21.902.379 30.184.565
8 Lợi nhuận sau thuế 73.001.744 87.609.517 120.738.262
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ)
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn là một thực thể kinh tế hoạt động độc lập
trong nền kinh tế thị trường, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có tài
khoản tại ngân hàng, được phép hoạt động trong các loại hình kinh doanh mà pháp luật
cho phép. Các thành viên góp vốn chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về vốn đã cam kết
góp vào doanh nghiệp. Công ty hoạt động theo pháp luật Nhà nước nói chung, luật Doanh
nghiệp và luật Thương mại nói riêng.
Công ty với chức năng chính là xây dựng nhà các loại; xây dựng các công trình đường
bộ, công trình kỹ thuật. Ngoài ra công ty còn có chức năng bán buôn các loại xăng dầu,
vật liệu và một số thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng...
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Có trách nhiệm đảm bảo vốn và thực hiện mọi nhiệm vụ đối với công ty, đồng thời tăng
tích lũy tài sản và mở rộng kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Khai thác triệt để các thế mạnh và phát huy những thành quả đạt được.
- Kinh doanh đúng ngành nghề.
- Ưu tiên sử dụng lao động trong tỉnh và đảm bảo lợi ích cho người lao động.
- Ghi chép đầy đủ sổ sách theo đúng quy định của pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách do Nhà nước quy định bao gồm nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Loại hình kinh doanh của công ty
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình đường bộ.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ.
- Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh.
2.1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
Đầu vào: Các vật liệu như xi măng, gạch, thép,.. và một số thiết bị lắp đặt trong xây
dựng; nhiên liệu như xăng, dầu và các sản phẩm liên quan..
Đầu ra: Chủ yếu thực hiện các gói thầu của các chủ đầu tư từ các công trình xây dựng
nhà, các công trình đường bộ, công trình kỹ thuật dân dụng..
2.1.3.3. Vốn kinh doanh của công ty
Vốn kinh doanh của Công ty TNHH xấy dựng tổng hợp Nam Sơn theo giấy phép đăng
kí kinh doanh là 10 tỷ đồng.
2.1.3.4. Đặc điểm về các nguồn lực chủ yếu của công ty
Lao động: Hiện nay công ty có hơn 100 lao động bao gồm đội ngũ cán bộ, nhân viên
quản lý, công nhân lành nghề, bảo vệ. Công ty đang áp dụng tính thời gian làm việc theo
giờ hành chính đối với cán bộ nhân viên quản lý và áp dụng chế độ thời gian làm việc
theo ca đối với công nhân sản xuất, thi công các công trình.
Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty
Tiêu thức phân loại Số người
- Phân loại theo tính chất sản xuất:
+ Lao động trực tiếp 88
+ Lao động gián tiếp 36
- Phân loại theo trình độ lao động:
+ Sau đại học 5
+ Đại học 22
+ Cao đẳng 37
+ Trung Cấp 60
- Phân loại theo giới tính:
+ Lao động nam 99
+ Lao động nữ 25
Tổng số lao động 124
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
Tài sản cố định: Chủ yếu là máy móc, phương tiện, thiết bị, văn phòng làm việc, kho
bãi quản lý máy móc, thiết bị, vật liệu...
Bảng 2.3. Trích khấu hao TSCĐ qua các năm
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nguyên giá TSCĐ 4.987.656.431 6.651.794.613 8.433.181.887
Giá trị HMLK (1.831.501.003) (2.246.760.360) (2.764.053.529)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

Hồ sơ dự thầu

Thuyết minh biện


Dự án đấu thầu
pháp thi công

Tham gia đấu


thầu

Ký kết hợp
đồng kinh tế

Thi công công


trình

Nghiệm thu
từng giai đoạn

Nghiệm thu
công trình

Đưa công trình


vào sử dụng
Sơ đồ 2.1. Quy trình thi công công trình
Các giai đoạn của quy trình thi công công trình:
- Hồ sơ dự thầu: khi nhận được tin mời thầu thì ban lãnh đạo công ty cùng các phòng
ban phối hợp với nhau làm hồ sơ dự thầu bao gồm biện pháp thi công và dự toán thi công.
- Biện pháp thi công: mô tả công trình, quy mô và đặc điểm của công trình, đưa ra biện
pháp thi công tổng hợp rồi sau đó đưa ra biện pháp thi công chi tiết.
- Dự toán đấu thầu:
+ Lập bảng dự toán chi tiết gồm có khối lượng, đơn giá vật liệu, nhân công, máy móc
thi công.
+ Lập bảng vật tư và bù chênh lệch giá.
+ Lập bảng tính cước vận chuyển.
+ Từ bảng chi tiết trên lập bảng tổng hợp chi phí.
- Tham gia đấu thầu: cử người đi tham gia đấu thầu.
- Ký kết hợp đồng kinh tế: sau khi đã trúng thầu thì ký kết hợp đồng kinh tế bao gồm
những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
- Tiến hành thi công: sau khi ký kết hợp đồng kinh tế thì lập ban chỉ huy công trường và
tiến hành thi công.
- Nghiệm thu từng giai đoạn: thi công xong giai đoạn nào thì tiến hành nghiệm thu giai
đoạn đó.
- Nghiệm thu công trình: sau khi tất cả các giai đoạn hoàn thành xong, tiến hành nghiệm
thu toàn bộ công trình để đưa vào sử dụng.
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ PHÒNG KẾ PHÒNG KẾ


CHỨC - HÀNH TOÁN - TÀI HOẠCH - KỸ
CHÍNH VỤ THUẬT
ĐỘI SẢN ĐỘI SẢN ĐỘI SẢN
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
XUẤT 1 XUẤT 2 XUẤT 3
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
- Ban giám đốc: chỉ huy trực tiếp cho các bộ phận phòng ban có nhiệm vụ xây dựng mọi
chiến lược sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và những thành viên
trong công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: tham mưu cho lãnh đạo về mặt quản lý nhân sự, đào tạo
tuyển dụng, lao động tiền lương, hành chính và thực hiện chế độ chính sách cho người lao
động. Tổ chức tuyển dụng người lao động, đồng thời bố trí sắp xếp cho các bộ phận trong
công ty. Quản lý hồ sơ về nhân sự, hồ sơ về công tác tổ chức cán bộ, bổ nhiệm cán bộ
thuộc thẩm quyền, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên. Giải quyết các nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động, tiếp
nhận và báo cáo kịp thời các thông tin của công ty cho cấp trên, phối hợp tổ chức đào tạo,
nâng bậc cho công nhân.
- Phòng Kế toán - Tài vụ: kiểm soát toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh trong toàn
công ty, tham mưu lãnh đạo quản lý tài chính bảo tồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả,
thực hiện đầy đủ đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
tài chính, theo dõi toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, xác định nhu cầu
vốn lưu động hàng năm, tham mưu cho giám đốc việc sử dụng vốn và hoàn vốn, tình hình
tài chính, lập kế hoạch huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, giám sát hoạt
động chi tiêu của công ty, tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty, theo dõi công nợ, thực hiện việc thu, chi, quản lý tài sản, tiền vốn và quyết toán đúng
niên độ kế toán, lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán theo đúng quy định của nhà nước, tổ chức
ghi chép, phản ánh, phân tích và báo cáo cho lãnh đạo.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: lập ra phương án thi công công trình, giám sát quá trình
thi công, nghiệm thu từng giai đoạn và công trình để đảm bảo công trình đạt hiệu quả tiến
độ và chất lượng.
- Đội sản xuất: mỗi đội thi công có mỗi ban chỉ huy công trình để chỉ đạo thực hiện công
trình.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
2.1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ
chức công tác của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc và các nghiệp vụ phát
sinh thì hiện tại công ty đang áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Tất cả các công việc đều được thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và công ty
hoạch toán theo hình thức hạch toán độc lập.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN THANH TOÁN


THỦ QUỸ
VÀ THIẾT BỊ VÀ TIỀN LƯƠNG

Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán của công ty


Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: là người có quyền điều hành toàn bộ công tác kế toán tài chính, có
chức năng tổ chức công tác kế toán, tổ chức hình thức hạch toán, kiểm tra các chứng từ
thu chi, thanh toán. Đồng thời phối hợp với kế toán tổng hợp làm công tác tổng hợp quyết
toán, lập báo cáo quyết toán cuối năm.
- Kế toán tổng hợp: là người có trách nhiệm hướng dẫn tổng hợp, phân loại chứng từ,
định khoản các nghiệp vụ phát sinh, lập sổ sách kế toán cho từng bộ phận của kế toán
viên. Làm công tác trực tiếp tổng hợp quyết toán lập báo cáo.
- Kế toán vật tư và thiết bị: thường xuyên tìm nguồn vật tư cũng như thiết bị phục vụ
cho công trình ổn định, cập nhập giá cả kịp thời, tìm mối quan hệ hợp tác với khách hàng
nhằm cung cấp đầy đủ vật tư cho công trình.
- Kế toán thanh toán và tiền lương: theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tạm ứng, hoàn
ứng và các khoản công nợ cho các bộ phận trong công ty.
- Thủ quỹ: là người có trách nhiệm theo dõi tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng của
công ty, lập báo cáo về quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng.
2.1.5.3. Hình thức kế toán và quy trình ghi sổ kế toán tại công ty
Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức kế toán: “Nhật Ký Chung”. Trình tự ghi sổ
theo hình thức “Nhật ký chung” được mô tả bằng sơ đồ sau:

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc Sổ, thẻ kế toán


SỔ NHẬT KÝ CHUNG
biệt chi tiết

Bảng tổng hợp


SỔ CÁI chi tiết

Bảng cân đối số phát


sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung”


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ :
- Căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ liên quan, kế toán viên ghi sổ kế toán và trình
kế toán trưởng phê duyệt.
- Định kỳ, kế toán cộng sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu, kiểm tra và cuối
năm lập báo cáo tài chính.
- Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp
dụng cho các doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
của Bộ Tài Chính).
2.1.5.4. Một số chính sách áp dụng tại công ty
Hiện nay Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn đang áp dụng chế độ kế toán
theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính và các
quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Theo quy định này, hình thức kế toán tại công
ty được thực hiện như sau:
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Báo cáo kế toán được tính bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc.
- Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử
dụng ước tính. Theo dõi giá trị TSCĐ theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại
của tài sản.
- Hình thức sổ kế toán: Để phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh hiện nay và thuận
tiện cho công tác kế toán, Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn sử dụng hình thức
kế toán “Nhật ký chung”.
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1. Tình hình chung về nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
NVL là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty là hoàn thành các công trình do công ty nhận
thầu. Do vậy, công ty sử dụng một lượng lớn NVL và liên quan đến ngành xây dựng như:
xi măng, sắt, thép, đá, sắt, cát... Vì dùng số lượng lớn nên công ty có thể phân loại chi tiết
để dễ dàng trong việc quản lý và hạch toán.
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Ta biết NVL trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và NVL trong Công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Nam Sơn nói riêng là rất đa dạng và phong phú. Do đó NVL dùng cho
công ty cũng rất đa dạng, nhiều loại, số lượng mỗi loại cũng lớn và mỗi loại NVL đều có
nội dung kinh tế và chức năng riêng. Vì vậy, để quản lý và hạch toán chính xác thì phải
tiến hành phân loại NVL một cách khoa học, hợp lý. NVL trong Công ty TNHH xây dựng
tổng hợp Nam Sơn được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: xi măng, gạch, đá, sắt, thép, cát, sạn... đều là cơ sở chủ yếu
hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình.
- Nguyên liệu, vật liệu phụ: có tác dụng phụ trợ trong quá trình thi công các công trình,
cùng với NVL chính tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh thường là: sơn các loại, vít tông, đinh
ốc, bu lông, dây buộc...
Tuy nhiên tùy vào từng hạng mục công trình mà doanh nghiệp có thể phân loại NVL
sao cho phù hợp. Chẳng hạn như với công trình xây dựng nhà cửa thì xi măng, sắt, thép...
là NVL chính nhưng với công trình giao thông thì xi măng lúc này chỉ là NVL phụ.
- Phụ tùng thay thế: các loại chi tiết phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy
trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như mũi khoan, xăm, lốp ô tô...
- Phế liệu thu hồi: các đoạn sắt, thép thừa, các vỏ bao xi măng, tre, gỗ không dùng nữa
trong quá trình thi công.
2.2.1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
a) Tính giá NVL nhập kho:
- Nhập kho mua ngoài:
Tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn, hầu hết NVL nhập kho là từ nguồn
mua ngoài, kế toán tính giá thực tế NVL nhập kho theo công thức sau:
Giá thực tế NVL Giá mua ghi Chi phí thu Các khoản giảm trừ
= + -
nhập kho trên hóa đơn mua (nếu có) (chiết khấu, giảm giá)
- Nhập kho khi thu hồi từ các công trình:
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng nên các công trình sau khi hoàn thành xong
thì các phế liệu thu hồi, một số vật liệu chưa sử dụng sẽ tiến hành nhập kho.
b) Tính giá NVL xuất kho:
Do giá trên thị trường biến động thường xuyên và được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó doanh nghiệp áp dụng phương pháp xuất kho theo phương pháp nhập trước –
xuất trước: Căn cứ số lượng xuất kho để tính giá thực tế NVL xuất kho theo nguyên tắc
lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước xong mới lấy số lượng và đơn giá của lần
nhập sau làm giá thực tế của từng lần xuất.
2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán và thủ tục nhập, xuất kho NVL tại công ty
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bảng kiểm nghiệm vật tư.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị cấp vật tư.
- Phiếu xuất kho.
Mọi chứng từ về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự quy định như trên
của kế toán trưởng.
Sổ sách sử dụng
- Thẻ kho.
- Sổ kế toán chi tiết NVL.
- Bảng tổng hợp chi tiết NVL.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
2.2.2.2. Thủ tục nhập, xuất kho NVL tại công ty
Thủ tục chứng từ nhập kho NVL:
Trường hợp nhập kho NVL do mua ngoài, các thủ tục được tiến hành như sau:
Khi có nhu cầu cần nhập NVL, bộ phận vật tư căn cứ vào tình hình sử dụng NVL và
định mức kỹ thuật để lên kế hoạch cung ứng, dự trữ NVL. Dựa trên kế hoạch cung ứng
NVL, bộ phận vật tư lấy báo giá NVL, lập bảng dự trù mua NVL và chuyển qua Giám
đốc để duyệt, xin tạm ứng tiền mua vật tư tại phòng Kế toán – Tài vụ. Như vậy, phòng
Vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng, thu mua, dự trữ và cung cấp NVL cho các
bộ phận sử dụng.
Việc thu mua NVL được tiến hành trên cơ sở thoả thuận giữa công ty và bên cung cấp.
Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trước, trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền tạm ứng hoặc công ty trả theo hình thức trả chậm.
Sau khi việc mua bán giữa hai bên được thoả thuận, nhân viên bộ phận vật tư phụ trách
việc mua NVL sẽ mang hoá đơn GTGT về để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT
(biểu số 01) là chứng từ đầu tiên để kế toán có thể ghi nhận nghiệp vụ thu mua NVL, số
liệu trên hoá đơn GTGT là căn cứ cho việc ghi phiếu nhập kho, thẻ kho, sổ chi tiết vật tư,
sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản.
Toàn bộ NVL mua về được tiến hành kiểm tra quy cách, mẫu mã, phẩm chất từng loại.
Nếu đạt yêu cầu, ban kiểm nhận lập biên bản giao nhận vật tư và cho nhập kho toàn bộ số
NVL, đồng thời nhân viên bộ phận vật tư sẽ lập phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng NVL
thực nhập. Trên phiếu nhập kho phải thể hiện số lượng thực nhập, số lượng vật tư theo
hoá đơn GTGT, đơn giá của từng loại NVL. Phiếu nhập kho phải có đủ chữ ký của thủ
trưởng đơn vị ( hoặc người được ủy quyền), trưởng phòng Vật tư, người giao hàng, thủ
kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, trong đó liên 1 được lưu ở phòng Vật tư, liên 2
dùng để luân chuyển nội bộ và liên 3 được lưu ở kho.
Ví dụ: Dựa trên kế hoạch thu mua NVL và xem xét báo giá của các nhà cung cấp phù
hợp do phòng sản xuất cung cấp, Giám đốc lựa chọn Công ty cổ phần sản xuất thương
mại xây dựng Hải Minh và Công ty TNHH xây dựng thương mại tổng hợp Gia Phú là 2
nhà cung cấp chính thức, sau đó tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng và mỗi lần mua bên
phía 2 công ty sẽ xuất hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho cho công ty bên mua – Công ty
TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
- Căn cứ theo hợp đồng đã ký kết, bộ phận phụ trách vật tư thuộc phòng Kế hoạch – Kỹ
thuật tiến hành thu mua NVL và nhận hóa đơn mua hàng.
- Khi vật tư về kho, căn cứ hóa đơn GTGT và hợp đồng mua bán, ban kiểm nghiệm bao
gồm Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ kho vật tư và bên giao tiến hành kiểm tra và lập Biên
bản kiểm nghiệm vật tư.
- Khi NVL đạt tiêu chuẩn chất lượng và được chấp nhận, phụ trách bộ phận vật tư sẽ
tiến hành lập phiếu nhập kho theo ban kiểm nghiệm vật tư và hoá đơn mua hàng. Người
lập phiếu, người giao hàng và bộ phận vật tư ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho lập
thành 3 liên:
+ 1 liên lưu tại tập bộ phận vật tư.
+ 1 liên chuyển cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, vào thẻ kho và ký
phiếu nhập kho.
+ 1 liên chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán, cuối cùng tổ chức bảo quản và lưu
trữ phiếu nhập.
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: HM/19P
Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000352
Ngày 06 tháng 12 năm 2019
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần sản xuất thương mại xây dựng Hải Minh
Mã số thuế: 4101496832
Địa chỉ: Lô B6.14, đường D4, KKT Nhơn Hội, xã Nhơn Hội, TP.Quy Nhơn, Bình Định
Điện thoại: 0256 3674 339 Số tài khoản.........................................................................
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Nhật Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn
Mã số thuế: 4101047107
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
Hình thức thanh toán: CK
Số tài khoản....................................................................................................................
Tên hàng hóa, Đơn vị
STT Số lượng Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)x(5)
3
1 Cát xây dựng m 15 171.822 2.577.330
2 Xi măng Tấn 20 1.426.000 28.520.000
Cộng tiền hàng: 31.097.330
Thuế suất GTGT:......10.....%, Tiền thuế GTGT: 3.109.733
Tổng cộng tiền thanh toán: 34.207.063
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu hai trăm lẻ bảy nghìn không trăm sáu ba đồng.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

Mẫu số 03
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn Ban hành theo Thông tư số
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy 200/2014/TT-BTC ngày
22 tháng 12 năm 2014
của Bộ Tài chính
Phước, tỉnh Bình Định

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ


Ngày 6 tháng 12 năm 2019
Căn cứ Hóa đơn số 0000352 Công ty cổ phần sản xuất thương mại xây dựng Hải Minh
ngày 6 tháng 12 năm 2019
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Văn Chín Chức vụ: Giám đốc
Bà: Nguyễn Thị Hiếu Hạnh Chức vụ: Kế toán trưởng
Bà: Võ Thị Kim Anh Chức vụ: Thủ kho vật tư
Phương thức kiểm nghiệm: Kiểm tra đo đếm thực tế số lượng, chất lượng.
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư sau:

Số Kết quả kiểm Ý


lượng nghiệm Ghi
STT Tên vật tư ĐVT theo chú
Số đúng Số sai
chứng quy cách quy cách
từ
3
1 Cát xây dựng m 15 15 0
2 Xi măng Tấn 20 20 0
kiến của Ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu cho phép nhập kho.
Bên giao hàng Thủ kho Trưởng ban
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn Mẫu số: 01 - VT
Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/T
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chín
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 12 năm 2019
Số: 101
tên người giao: Nguyễn Chí Tâm - Công ty cổ phần sản xuất thương mại xây dựng Hải Minh
óa đơn số 0000352 ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Công ty cổ phần sản xuất thương mại xây dựng Hải Minh
ại kho: Công ty

Tên, nhãn hiệu, quy cách, Số lượng


Đơn vị
phẩm chất vật tư, dụng cụ Mã số Đơn giá Thà
tính Theo chứng từ Thực nhập
sản phẩm, hàng hóa
B C D 1 2 3
3
Cát xây dựng Cat m 15 15 171.822 2
Xi măng Cat Tấn 20 20 1.426.000 28
Cộng 31
ố tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi mốt triệu không trăm chín mươi bảy nghìn ba trăm ba mươi.
ng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 06 tháng 12 năm 20
ười lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: GP/19P
Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000133
Ngày 14 tháng 12 năm 2019
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH xây dựng thương mại tổng hợp Gia Phú
Mã số thuế: 4101502187
Địa chỉ: QL 19, Thôn Tân Hòa, Phường Nhơn Hòa, Thị xã An Nhơn, Tỉnh Bình Định
Điện thoại: 0256 3696755 Số tài khoản.........................................................................
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Nhật Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn
Mã số thuế: 4101047107
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
Hình thức thanh toán: TM
Số tài khoản....................................................................................................................
Tên hàng hóa, Đơn vị
STT Số lượng Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)x(5)
1 Xi măng Tấn 10 1.426.000 14.260.000
3
2 Đá 2x4 m 15 218.182 3.272.730
3 Thép d18mm Kg 300 13.550 4.065.000
Cộng tiền hàng: 21.597.730
Thuế suất GTGT:......10.....%, Tiền thuế GTGT: 2.159.773
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.757.503
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu bảy trăm năm mươi bảy nghìn năm trăm lẻ ba
đồng.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Mẫu số 03
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn Ban hành theo Thông tư số
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy 200/2014/TT-BTC ngày
Phước, tỉnh Bình Định
22 tháng 12 năm 2014
của Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 14 tháng 12 năm 2019
Căn cứ Hóa đơn số 0000133 Công ty TNHH xây dựng thương mại tổng hợp Gia Phú
ngày 14 tháng 12 năm 2019
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Văn Chín Chức vụ: Giám đốc
Bà: Nguyễn Thị Hiếu Hạnh Chức vụ: Kế toán trưởng
Bà: Võ Thị Kim Anh Chức vụ: Thủ kho vật tư
Phương thức kiểm nghiệm: Kiểm tra đo đếm thực tế số lượng, chất lượng.
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư sau:

Số Kết quả kiểm Ý


lượng nghiệm Ghi
STT Tên vật tư ĐVT theo chú
Số đúng Số sai
chứng quy cách quy cách
từ
1 Xi măng Tấn 10 10 0
3
2 Đá 2x4 m 15 15 0
3 Thép d18mm Kg 300 300 0
kiến của Ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu cho phép nhập kho.
Bên giao hàng Thủ kho Trưởng ban
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn Mẫu số: 01 - VT
Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/T
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chín
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2019
Số: 106
tên người giao: Trần Xuân Phương - Công ty TNHH xây dựng thương mại tổng hợp Gia Phú
óa đơn số 0000133 ngày 14 tháng 12 năm 2019 của Công ty TNHH xây dựng thương mại tổng hợp Gia Phú
ại kho: Công ty

Tên, nhãn hiệu, quy cách, Số lượng


Đơn vị
phẩm chất vật tư, dụng cụ Mã số Đơn giá Thà
tính Theo chứng từ Thực nhập
sản phẩm, hàng hóa
B C D 1 2 3
Xi măng Ximang Tấn 10 10 1.426.000 14.
3
Đá 2x4 Da2x4 m 15 15 218.182 3
Thép d18mm Thep Kg 300 300 13.550 4.
Cộng 21.
ố tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi mốt triệu năm trăm chín mươi bảy nghìn bảy trăm ba mươi đồng.
ng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 14 tháng 12 năm 20
ười lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Thủ tục chứng từ xuất kho NVL:
Đối với các nghiệp vụ xuất kho, tại công ty, các nghiệp vụ xuất kho chỉ là xuất kho
nguyên, vật liệu cho sản xuất. Tại phòng kỹ thuật, các nhân viên kỹ thuật xác định số vật
liệu cần thiết để dùng vào sản xuất sản phẩm, rồi lập phiếu đề nghị cấp vật tư. Phiếu này
phải được Giám đốc phê chuẩn và có vai trò như lệnh xuất kho. Phiếu này được lập thành
hai liên, một liên do bộ phận sản xuất giữ, liên còn lại chuyển cho phòng vật tư để làm
căn cứ ghi phiếu xuất kho.
Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư, cán bộ cung ứng nguyên, vật liệu ở phòng vật tư
lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên, liên 1 được lưu ở phòng vật tư,
liên 2 dùng làm cơ sở cho thủ kho xuất vật tư, ký phiếu, ghi thẻ kho, rồi chuyển lại cho kế
toán vật tư ghi sổ, bảo quản và lưu trữ, liên 3 do người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ
phận sử dụng.
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Ngày 08 tháng 12 năm 2019
Số: 45
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn
Tôi tên: Phan Văn Hùng
Đề nghị Giám đốc duyệt cấp cho một số vật tư xây dựng công trình như sau:
Số lượng Số lượng
STT Tên vật tư ĐVT Ghi chú
đề nghị thực lĩnh
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 Xi măng Tấn 7 7

2 Đá 2x4 m
3
15 15

3 Thép d18mm Kg 150 150

Ngày 8 tháng 12 năm 2019


Giám đốc Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 08 tháng 12 năm 2019


Số: 86

- Họ tên người nhận hàng: Phan Văn Hùng

- Địa chỉ (bộ phận): Thi công

- Lý do xuất kho: Xuất kho vật tư cho công trình

- Xuất tại kho : Công ty

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm Số lượng


Đơn vị
STT chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, Mã số Đơn giá Thành tiền
tính Yêu cầu Thực xuất
hàng hóa
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Ximang Tấn 7 7 1.426.000 9.982.000
3
2 Đá 2x4 Da2x4 m 15 15 218.182 3.272.730
3 Thép d18mm Thep Kg 150 150 13.550 2.032.500
Cộng 15.287.230

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu hai trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm ba mươi đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 08 tháng 12 năm 2019
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Ngày 20 tháng 12 năm 2019
Số: 46
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn
Tôi tên: Phan Văn Hùng
Đề nghị Giám đốc duyệt cấp cho một số vật tư xây dựng công trình như sau:
Số lượng Số lượng
STT Tên vật tư ĐVT Ghi chú
đề nghị thực lĩnh
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
3
1 Đá 2x4 m 50 50

2 Cát xây dựng m


3
65 65

Ngày 20 tháng 12 năm 2019


Giám đốc Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 20 tháng 12 năm 2019


Số: 87

- Họ tên người nhận hàng: Phan Văn Hùng

- Địa chỉ (bộ phận): Thi công

- Lý do xuất kho: Xuất kho vật tư cho công trình

- Xuất tại kho : Công ty

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm Số lượng


Đơn vị
STT chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng Mã số Đơn giá Thành tiền
tính Yêu cầu Thực xuất
hóa
A B C D 1 2 3 4
3
1 Đá 2x4 Ximang m 50 50 218.182 10.909.100
3
2 Cát xây dựng cat m 65 65 171.822 11.168.430

Cộng 22.077.530

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu không trăm bảy mươi bảy nghìn năm trăm ba mươi đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 20 tháng 12 năm 2019
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi
tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán chi tết phải đảm bảo theo dõi
được tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật
tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho,
từng bãi.

Bộ phận kế Giám đốc, Bộ phận Thủ Kế


hoạch, sản kế toán cung ứng kho toán
xuất kinh trưởng NVL
doanh Bảo
quản,
lưu
trữ
Nghiên cứu nhu Ký hợp đồng Bộ phận kế Nhập, Ghi
cầu thu mua, sử mua hàng, hoạch, sản xuất sổ
dụng NVL duyệt lệnh xuất xuất kinh NVL
doanh
Sơ đồ 2.5 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL
Phương pháp thẻ song song là một phương pháp hạch toán chi tiết NVL có các ưu điểm
là: đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp
thông tin nhập, xuất tồn kho vật liệu một cách kịp thời, chính xác. Xuất phát từ những ưu
điểm này mà Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn đã lựa chọn phương pháp thẻ
song song để kế toán chi tiết NVL.

Phiếu nhập kho


Bảng
tổng Sổ kế
Sổ kế toán hợp toán
Thẻ kho nhập tổng
chi tiết
xuất hợp
tồn

Phiếu xuất kho

Sơ đồ 2.6 Quy trình kế toán chi tiết NVL tại công ty


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các
chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu
trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động,
nhập, xuất tồn của từng loại vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính
thành tiền, phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng
thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn
cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số lượng để ghi vào bảng tổng hợp nhập
xuất tồn vật liệu.
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. Mẫu số: S12-DN
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 14/12/2019

Tờ số: 01

- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng

- Đơn vị tính: Tấn

- Mã số: Ximang

Số hiệu chứng từ Số lượng Ký xác


STT Ngày, tháng Diễn giải Ngày nhập, xuất nhận của
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn kế toán

A B C D E F 1 2 3 G

1 06/12/2019 PNK101 Mua hàng nhập kho 06/12/2019 20 20

2 08/12/2019 PXK86 Xuất kho cho công trình 08/12/2019 7 13

3 14/12/2019 PNK106 Mua hàng nhập kho 14/12/2019 10 23

Cộng cuối kỳ x 30 7 23 x

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ:
Ngày..... tháng.... năm .....
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. Mẫu số: S12-DN
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 14/12/2019

Tờ số: 02

- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép d18mm

- Đơn vị tính: Kg

- Mã số: Thep

Số hiệu chứng từ Số lượng Ký xác


STT Ngày, tháng Diễn giải Ngày nhập, xuất nhận của
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn kế toán

A B C D E F 1 2 3 G

1 08/12/2019 PXK86 Xuất kho cho công trình 08/12/2019 150 0

3 14/12/2019 PNK106 Mua hàng nhập kho 14/12/2019 300 300

Cộng cuối kỳ x 300 150 300 x

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ:

Ngày..... tháng.... năm .....


Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: S12-DN
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

THẺ KHO

Ngày lập thẻ: 20/12/2019

Tờ số: 03

- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Đá 2x4

- Đơn vị tính: m 3

- Mã số: Da2x4

Số hiệu chứng từ Số lượng Ký xác


STT Ngày, tháng Diễn giải Ngày nhập, xuất nhận của
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn kế toán

A B C D E F 1 2 3 G

1 08/12/2019 PXK86 Xuất kho cho công trình 08/12/2019 15 85

2 14/12/2019 PNK106 Mua hàng nhập kho 14/12/2019 15 100

3 20/12/2019 PXK87 Xuất kho cho công trình 20/12/2019 50 50

Cộng cuối kỳ x 15 65 50 x

- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ:
Ngày..... tháng.... năm .....
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)

THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 20/12/2019
Tờ số: 04
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cát xây dựng
- Đơn vị tính: m 3
Số hiệu chứng từ Số lượng Ký xác
STT Ngày, tháng Diễn giải Ngày nhập, xuất nhận của
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn kế toán
A B C D E F 1 2 3 G
1 06/12/2019 PNK101 Mua hàng nhập kho 06/12/2019 15 50
2 20/12/2019 PXK87 Xuất kho cho công trình 20/12/2019 65 0
Cộng cuối kỳ x 15 65 0 x
- Mã số: Cat

Mẫu số: S12-DN


Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

- Số này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...


- Ngày mở sổ:
Ngày .... tháng …. Năm ….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số: S10-DN
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Căn
Địa chỉ: cứPhụng
Thôn vào các
Sơn, chứng
xã PhướctừSơn,
nhập, xuất
huyện Tuy NVL, kế toán
Phước, tỉnh lập sổ
Bình Định. chi tiết vật liệu, dụng cụ cho Ngày
từng22/12/2014
loại vật liệu.
của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)


Năm 2019
Tài khoản: 152 Tên kho: Vật tư
Tên, quy cách vật liệu: Xi măng
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ghi
Ngày, Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Số Số Số
Số hiệu Thành tiền Thành tiền Thành tiền chú
tháng lượng lượng lượng

A B C D 1 2 3=1x2 4 5= 1x4 6 7= 1x6 8

Số dư đầu kỳ 1.426.000 0 0

PNK101 06/12 Mua hàng nhập kho 1121 1.426.000 20 28.520.000

PXK86 08/12 Xuất kho cho công trình 154 1.426.000 7 9.982.000

PNK106 14/12 Mua hàng nhập kho 1111 1.426.000 10 14.260.000 23 32.798.000

Cộng số phát sinh 30 42.780.000 7 9.982.000

Tồn cuối kỳ x x 23 32.798.000

Đơn vị tính: Đồng

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ngày 31 tháng 12 năm 2019

Mẫu số: S10-DN


Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. Mẫu số: S10-DN
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)


Năm 2019
Tài khoản: 152 Tên kho: Vật tư
Tên, quy cách vật liệu: Thép d18mm
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ghi
Ngày, Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Số Số Số
Số hiệu Thành tiền Thành tiền Thành tiền chú
tháng lượng lượng lượng

A B C D 1 2 3=1x2 4 5= 1x4 6 7= 1x6 8

Số dư đầu kỳ 13.550 150 2.032.500

PXK86 08/12 Xuất kho cho công trình 154 13.550 150 2.032.500

PNK106 14/12 Mua hàng nhập kho 1111 13.550 300 4.065.000 300 4.065.000

Cộng số phát sinh 300 4.065.000 150 2.032.500

Tồn cuối kỳ x x 300 4.065.000

Ngày 31 tháng 12 năm 2019


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)
Năm 2019
Tài khoản: 152 Tên kho: Vật tư
Tên, quy cách vật liệu: Đá 2x4
Đơn vị tính: Đồng

Chứng từ Nhập Xuất Tồn


Ghi
Ngày, Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Số Số Số
Số hiệu Thành tiền Thành tiền Thành tiền chú
tháng lượng lượng lượng

A B C D 1 2 3=1x2 4 5= 1x4 6 7= 1x6 8

Số dư đầu kỳ 218.182 100 21.818.200

PXK86 08/12 Xuất kho cho công trình 154 218.182 15 3.272.730

PNK106 14/12 Mua hàng nhập kho 1111 218.182 15 3.272.730

PXK106 20/12 Xuất kho cho công trình 154 218.182 50 10.909.100 50 10.909.100

Cộng số phát sinh 15 3.272.730 65 14.181.830

Tồn cuối kỳ x x 50 10.909.100

Ngày 31 tháng 12 năm 2019

Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. Mẫu số: S10-DN
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)


Mẫu số: S10-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)


Năm 2019
Tài khoản: 152 Tên kho: Vật tư
Tên, quy cách vật liệu: Cát xây dựng
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ghi
Ngày, Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Số Số Số
Số hiệu Thành tiền Thành tiền Thành tiền chú
tháng lượng lượng lượng

A B C D 1 2 3=1x2 4 5= 1x4 6 7= 1x6 8

Số dư đầu kỳ 171.822 50 8.591.100

PNK101 06/12 Mua hàng nhập kho 1112 171.822 15 2.577.330

PXK87 20/12 Xuất kho cho công trình 154 171.822 65 11.168.430 0 0

Cộng số phát sinh 15 2.577.330 65 11.168.430

Tồn cuối kỳ x x 0 0

Đơn vị tính: Đồng

Ngày 31 tháng 12 năm 2019


Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn.
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Từ các sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ.
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn. Mẫu số: S11-DN
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tài khoản: 152
Tháng 12 năm 2019
Đơn vị tính: Đồng

Số tiền
Tên, quy cách vật liệu, dụng
STT
cụ, sản phẩm, hàng hóa Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

A B 1 2 3 4
1 Xi măng 0 42.780.000 9.982.000 32.798.000
2 Thép d18mm 2.032.500 4.065.000 2.032.500 4.065.000
3 Đá 2x4 21.818.200 3.272.730 14.181.830 10.909.100
4 Cát xây dựng 8.591.100 2.577.330 11.168.430 0

Ngày..... tháng.... năm ....

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.4. Kế toán nguyên vật liệu tổng hợp tại công ty
2.2.4.1. Tài khoản kế toán
Hiện nay, Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn hạch toán tổng hợp NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng là Tài khoản 152 – Nguyên liệu,
vật liệu. Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm NVL của
công ty theo giá thực tế. Vì vậy, giá trị của NVL trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ
thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Việc Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán NVL là hoàn toàn hợp lý. Nhờ phương pháp này, kế toán nắm
bắt được tình hình biến động của NVL một cách nhanh chóng, chính xác, từ đó phục vụ
đắc lực cho các quyết sách của ban lãnh đạo công ty.
Tài khoản 152 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
+ Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:
+ Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng, hàng mua trả lại người bán
+ Giá trị NVL thiếu khi kiểm kê
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 152 được mở chi tiết thành các tài khoản:
+ TK 1521 – Nguyên, vật liệu chính: Tài khoản này được dùng để theo dõi sự biến
động của NVL chính.
+ TK 1522 – Nguyên, vật liệu phụ: Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động của
các vật liệu còn lại như: vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan sau:
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 331 – Phải trả người bán
TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
TK 141 – Tạm ứng
TK 111 – Tiền mặt
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng...
2.2.4.2. Sổ kế toán tổng hợp
Từ các chứng từ và sổ chi tiết đã lập:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Hóa đơn GTGT
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết NVL
Kế toán tổng hợp vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái.
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Mẫu số S03a-DN
Nam Sơn. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện BTC
Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2019
Trang số: 01
Chứng từ Đã Số phát sinh
Ngày,
ghi STT Số hiệu
tháng Diễn giải
SH NT Sổ dòng TKĐƯ Nợ Có
ghi sổ
Cái
A B C D E G H 1 5
Số trang trước
0 0
chuyển sang
Mua cát xây dựng
06/12 PNK101 06/12 x 01 1521 2.577.330
nhập kho
02 1331 257.733
03 1121 2.835.063
Mua xi măng nhập
06/12 PNK101 06/12 x 04 1521 28.520.000
kho
05 1331 2.852.000
06 331 31.372.000
08/12 PXK86 08/12 Xuất kho xi măng x 07 154 9.982.000
08 1521 9.982.000
08/12 PXK86 08/12 Xuất kho đá 2x4 x 09 154 3.272.730
10 1521 3.272.730
Xuất kho thép
08/12 PXK86 08/12 x 11 154 2.032.500
d18mm
12 1521 2.032.500
Mua xi măng nhập
14/12 PNK106 14/12 x 13 1521 14.260.000
kho
14 1331 1.426.000
15 1111 15.686.000
Cộng phát sinh
65.180.293 65.180.293
tháng
Số chuyển sang
65.180.293 65.180.293
trang sau
Đơn vị tính: Đồng
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Mẫu số S03a-DN
Nam Sơn. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện BTC
Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2019
Trang số: 02
Chứng từ Đã Số phát sinh
Ngày,
ghi STT Số hiệu
tháng Diễn giải
SH NT Sổ dòng TKĐƯ Nợ Có
ghi sổ
Cái
A B C D E G H 1 5
Số trang trước
65.180.293 65.180.293
chuyển sang
Mua đá 2x4 nhập
14/12 PNK106 14/12 x 16 1521 3.272.730
kho
17 1331 327.273
18 1111 3.600.003
Mua thép d18mm
14/12 PNK106 14/12 x 19 1521 4.065.000
nhập kho
20 1331 406.500
21 1111 4.471.500
20/12 PXK87 20/12 Xuất kho đá 2x4 x 22 154 10.909.100
23 1521 10.909.100
Xuất kho cát xây
20/12 PXK87 20/12 x 24 154 11.168.430
dựng
25 1521 11.168.430
Cộng phát sinh
95.329.326 95.329.326
tháng
Đơn vị tính: Đồng

- Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 02


- Ngày mở sổ: 01/12/2019

Ngày 31 tháng 12 năm 2019


Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên và đóng dấu)
Tên đơn vị: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp
Mẫu số S03b-DN
Nam Sơn. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-
Địa chỉ: Thôn Phụng Sơn, xã Phước Sơn, huyện BTC
Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CÁI
TK 152- Nguyên vật liệu
Tháng 12 năm 2019
Đơn vị tính: Đồng

Ngày, Chứng từ Nhật ký chung Số tiền


Số hiệu
tháng Diễn giải
TKĐƯ
ghi sổ SH NT Trang Dòng Nợ Có

A B C D 1 2 3 4 5

Số dư đầu tháng 32.441.800 0


Mua cát xây dựng nhập
06/12 PNK101 06/12 01 03 1121 2.577.330
kho
06/12 PNK101 06/12 Mua xi măng nhập kho 01 06 331 28.520.000

08/12 PXK86 08/12 Xuất kho xi măng 01 07 154 9.982.000

08/12 PXK86 08/12 Xuất kho đá 2x4 01 09 154 3.272.730

08/12 PXK86 08/12 Xuất kho thép d18mm 01 11 154 2.032.500

14/12 PNK106 14/12 Mua xi măng nhập kho 01 15 1111 14.260.000

14/12 PNK106 14/12 Mua đá 2x4 nhập kho 01 18 1111 3.272.730


Mua thép d18mm nhập
14/12 PNK106 14/12 01 21 1111 4.065.000
kho
20/12 PXK87 20/12 Xuất kho đá 2x4 01 22 154 10.909.100

20/12 PXK87 20/12 Xuất kho cát xây dựng 01 24 154 11.168.430
Cộng phát sinh cuối
52.695.060 37.364.760
tháng
Số dư cuối tháng 47.772.100

- Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 01


- Ngày mở sổ: 01/12/2019
Ngày 31 tháng 12 năm 2019

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên, đóng dấu )
2.3. Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.3.1. Ưu điểm
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn với 10 năm xây dựng và trưởng thành,
công ty đã có một đội ngũ cán bộ - công nhân viên với trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm trong công việc, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của công ty.
Cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và tổ chức bộ máy kế
toán nói riêng tương đối hợp lý và có sự linh hoạt trong từng thời kỳ để phù hợp với môi
trường cạnh tranh. Công ty luôn tập trung khai thác mọi nguồn lực hiện có, tiếp tục đầu tư
để tăng năng suất, năng lực sản xuất, tập trung sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng
tốt trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từng bước giảm tối đa dư nợ để làm mạnh
hoạt động tài chính, tiếp tục đổi mới củng cố công tác sắp xếp, tổ chức sản xuất cho phù
hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động. Với đội
ngũ nhân viên có trình độ kinh nghiệm, công nhân kĩ thuật lành nghề luôn nắm bắt công
nghệ nhanh chóng thích nghi sự chuyển hướng cơ cấu kinh doanh. Có được những thành
công đó là sự động viên giúp đỡ kịp thời khi đau ốm, sự khen thưởng và kỉ luật nghiêm
minh. Ngoài ra đội ngũ cán bộ công đoàn có cơ sở hoạt động rất mạnh trong từng tổ đội
sản xuất. Đây là lực lượng cán bộ - công nhân viên có hiểu biết về chuyên môn, họ là
những người luôn lắng nghe và truyền đạt mọi tâm tư nguyện vọng của người lao động
lên cấp trên. Vì vậy mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa nhà quản lí với người
lao động luôn được củng cố trên quan điểm thấu hiểu, tôn trọng vì lợi ích chung. Công ty
có chính sách khen thưởng, biểu dương xứng đáng với những cá nhân có đóng góp cho sự
phát triển của công ty. Ngược lại, mọi hành vi vi phạm kỷ luật cũng được xử lý rất
nghiêm minh. Việc xử lý khen thưởng, kỷ luật một cách rõ ràng có ý nghĩa rất lớn đối với
tình hình hiện tại của công ty, khích lệ người lao động hăng say làm việc.
Về tình hình tổ chức bộ máy kế toán nói chung, bộ phận kế toán được tổ chức theo mô
hình kế toán tập trung. Nhân viên kế toán có trách nhiệm hạch toán chi tiết, thu nhận,
kiểm tra các chứng từ rồi tập hợp chứng từ gốc chuyển lên Phòng Kế toán – Tài vụ làm
căn cứ ghi sổ kế toán của công ty. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong công
ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Hình thức này
giúp cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính xác, kịp thời để phục vụ cho
việc ra các quyết định quản lý một cách có hiệu quả.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ và hoàn chỉnh, đảm bảo
được yêu cầu tách biệt của các phần hành kế toán cơ bản. Riêng với phần hành kế toán
NVL phải kể đến những ưu điểm cụ thể sau:
Về phân loại NVL: NVL của công ty bao gồm nhiều loại vật liệu với tính chất và công
dụng khác nhau. Dựa vào vai trò và tác dụng của vật liệu, công ty đã chia vật liệu thành
từng loại như vật liệu chính, vật liệu phụ, phế liệu... Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý NVL của công ty.
Về quản lý NVL: Công ty giao cho các Xí nghiệp thực hiện tốt kế hoạch thu mua
NVL, do vậy đã không để xảy ra tình trạng tạm ngừng thi công do thiếu NVL. Hơn nữa,
NVL dùng cho công trình nào được nhập và bảo quản tại kho của công trình đó. Nhờ vậy,
việc cung cấp NVL luôn đảm bảo kịp thời, tiết kiệm chi phí thu mua, chi phí lưu kho bãi,
giảm hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển. Với những NVL thừa mà chất lượng
còn tốt sẽ được xuất điều chuyển sang công trình có nhu cầu. Việc này giúp công ty tiết
kiệm được chi phí đồng thời tránh trường hợp phải bán lại với giá rẻ.
Về tính giá NVL: Hiện nay, công ty tính giá NVL nhập kho theo giá thực tế, chính là
giá mua không bao gồm thuế GTGT ghi trên hoá đơn. Thực tế, nhà cung cấp đã tính cả
chi phí vận chuyển trong giá bán nên thông thường NVL được người bán vận chuyển đến
tận kho công trình mà không phát sinh chi phí thu mua. Khi xuất kho, NVL được tính
theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Mặc dù giá xuất kho được tính theo phương
pháp này nhưng trong tháng 12 năm 2019, tình hình giá không có biến động nên đơn giá
xuất kho không có sự thay đổi. Với việc tính giá NVL như vậy đã phản ánh đúng giá thực
tế của NVL và cung cấp thông tin về giá cả NVL một cách kịp thời cho Ban lãnh đạo.
Về hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng việc ghi sổ theo hình thức kế
toán Nhật ký chung. Hình thức này khá đơn giản, dễ theo dõi và phù hợp với đặc điểm
sản xuất của công ty.
Về công tác hạch toán NVL: Kế toán công ty đã tổ chức hạch toán NVL theo từng
công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quý rõ ràng. Một năm công ty
hạch toán vào 4 quý, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu
cầu quản lý NVL.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH xây dựng
tổng hợp Nam Sơn vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán: Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết
nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm
bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao
có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng lúc. Có thể trong cùng thời gian một
đội thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ
này làm cho công tác kế toán NVL ở các đội thi công nhiều công trình là thiếu chính xác,
chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí
NVL nói riêng. Vấn đề này phòng Kế toán công ty và Giám đốc cần sớm quan tâm giải
quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.
Về phân loại NVL: Việc phân loại NVL tại công ty chưa được tiến hành tối ưu. Cần
thiết lập ký hiệu riêng, mã số đối với từng loại NVL để kế toán thuận tiện hơn trong việc
thống kê, ghi chép.
Về sổ kế toán: Bên cạnh những ưu điểm công ty áp dụng việc ghi sổ kế toán theo hình
thức Nhật ký chung, nó còn có nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo sẽ không kịp
thời nếu phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý. Cho nên mỗi một nhân viên
kế toán của công ty cần thực hiện đúng chức năng của mình để lúc cần lập báo cáo thì sẽ
thuận lợi hơn.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG TỔNG HỢP NAM SƠN
3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Hoàn thiện công tác kế toán NVL là vấn đề hết sức phức tạp và quan trọng. Để đảm
bảo việc vận dụng đúng chế độ kế toán, công ty cần phải thực hiện những yêu cầu sau:
Yêu cầu phù hợp: Việc hoàn thiện phải căn cứ vào chế độ kế toán do nhà nước ban
hành, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh doanh ở Việt Nam nói chung và ở các
doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Trong kế toán quốc tế, yêu cầu phù hợp đã trở thành
nguyên tắc nghĩa là nó rất được coi trọng do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán cần phải
đặt yêu cầu này lên hàng đầu.
Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đặt ra nhằm đảm bảo sự thống nhất quản lý, đảm
bảo sự tuân thủ những chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước ban hành,
phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo
thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về các hệ thống chứng từ, tài
khoản kế toán và sổ sách báo cáo kế toán. Đây là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự
thống nhất về chế độ kế toán trong nền kinh tế quốc dân.
Yêu cầu chính xác và kịp thời: Trong điều kiện hiện nay, với sự bùng nổ thông tin và
sự cạnh tranh gay gắt thì yêu cầu này ngày càng trở nên quan trọng do nhiệm vụ của kế
toán là đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời, đầy đủ cho ban lãnh đạo
để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc hoàn thiện phải kết hợp được
kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị.
Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Bất kỳ một công ty, một doanh nghiệp nào bỏ vốn ra
để kinh doanh đều mong muốn đồng vốn của mình được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất
mà việc hoàn thiện kế toán NVL không ngoài mục đích đó. Một mặt hoàn thiện kế toán
NVL giúp kế toán giảm nhẹ công tác tổ chức, xử lý chứng từ mà vẫn đảm bảo độ chính
xác cao của thông tin kế toán, mặt khác nhằm nâng cao nhiệm vụ của công tác kế toán
trong việc giám đốc, quản lý việc sử dụng tài sản, tiền vốn của công ty.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Như đã trình bày ở trên, công tác kế toán NVL đóng vai trò quan trọng, có những ảnh
hưởng mang tính quyết định tới khả năng cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán là một công việc cần thiết và được ưu tiên hàng
đầu đối với các doanh nghiệp. Nói chung, tổ chức công tác kế toán NVL phải đảm bảo
được nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả, quá trình hoàn thiện phải đảm bảo được
các nguyên tắc sau đây:
Hoàn thiện phải tuân theo quy định của pháp luật:
Việc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại doanh nghiệp trước hết phải tuân theo các
chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành. Điều này không những đảm bảo cho
công tác kế toán của doanh nghiệp mang tính hợp pháp mà còn đảm bảo cho công tác kế
toán được thực hiện một cách đúng đắn và thống nhất giữa các doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý vĩ mô.
Hoàn thiện theo nguyên tắc nhất quán:
Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất về sổ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán.
Trong toàn doanh nghiệp phải sử dụng một loại mã tài khoản duy nhất, một mặt đảm bảo
sự chính xác của công tác kế toán NVL, một mặt giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp theo
dõi được sự biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh một cách logic và xuyên suốt.
Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp hạch toán trong một
niên độ kế toán. Ví dụ: Doanh nghiệp chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp nhập trước – xuất trước thì phải áp dụng phương pháp này để tính giá hàng
xuất kho trong suốt niên độ kế toán. Nếu sang niên độ kế toán sau, doanh nghiệp muốn
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hoàn thiện phải tuân theo nguyên tắc phù hợp:
Phù hợp với lĩnh vực kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau có những đặc thù khác nhau. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung
và kế toán NVL nói riêng phải phù hợp với lĩnh vực mà doanh nghiệp đó hoạt động.
Phù hợp với trình độ của bộ máy kế toán: Tùy thuộc vào trình độ phát triển của bộ máy
kế toán mà yêu cầu đối với việc hoàn thiện cũng khác nhau.
Hoàn thiện công tác kế toán là công việc hết sức quan trọng và phức tạp nên đòi hỏi
nhân viên kế toán phải có trình độ nghiệp vụ cao, có kiến thức sâu rộng và luôn cập nhập
các chính sách kinh tế, chế độ kế toán tài chính hiện hành...
Phù hợp với quy mô hoạt động: Chế độ kế toán phải phù hợp với quy mô của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải tính đến khả năng hạch toán của doanh nghiệp, sự phù
hợp cũng như sự thay đổi về nhân sự của doanh nghiệp.
Phù hợp về việc ghi nhận doanh thu, chi phí: Hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tức là ghi nhận doanh thu cùng với chi phí
tương ứng. Chi phí tương ứng là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng có liên quan đến doanh thu trong kỳ hạch toán.
Hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp:
Việc hoàn thiện công tác kế toán NVL phải đáp ứng được yêu cầu về quản lý của
doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề, mục tiêu kinh
doanh khác nhau mà có các biện pháp quản lý cũng khác nhau.
Các doanh nghiệp luôn hoạt động nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá
thành sản phẩm được coi là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Giá thành có mối quan hệ nghịch chiều với lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nếu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp càng cao thì lợi nhuận càng
giảm và khả năng cạnh tranh cũng giảm sút.
Một số nguyên tắc khác:
Việc hoàn thiện công tác kế toán NVL phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, chi phí chỉ
được ghi nhận khi có bằng chứng xác thực về khả năng phát sinh chi phí đó.
Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Các biện
pháp được đưa ra có tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH xây
dựng tổng hợp Nam Sơn, em nhận thấy nhìn chung công tác kế toán tại công ty
được thực hiện một cách nề nếp, đảm bảo đúng chế độ hiện hành và phù hợp với
điều kiện thực tế của công ty. Tuy vậy trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, để
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trên thị
trường đồng thời cũng là để phù hợp với yêu cầu quản lý thì vấn đề kế toán NVL
của công ty vẫn cần được xem xét lại để có những biện pháp sửa chữa, khắc phục
những bất cập vẫn còn tồn tại. Với tư cách là một sinh viên thực tập, tuy thời gian
tìm hiểu thực tế chưa nhiều và sự hiểu biết còn hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến với mong muốn sẽ đóng góp được phần nào giúp cho công tác kế
toán NVL của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Về công tác quản lý NVL:
Việc quản lý NVL hiện nay ở công ty là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên
tắc nhập – xuất NVL. Tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn
một vài thiếu sót gây lãng phí NVL nhất là các loại NVL mua được chuyển thẳng
tới công trình thi công như: cát, sỏi, đá, xi măng... để thuận tiện cho việc xuất dùng.
Chỗ để NVL thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường
không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng nên dẫn đến thất thoát một lượng NVL
tương đối lớn. Vì vậy ở các công trường thi công công trình cần chuẩn bị đủ nhà
kho để chứa NVL, chuẩn bị chỗ để NVL dễ bảo quản và thuận tiện cho quá trình
thi công. Việc kiểm kê tại các công trình cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn để làm
giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác
thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt
tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả
có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn
cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp
có khả năng dồi dào để cung cấp vật tư. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công
trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên , phòng
Kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình
về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ NVL, kiểm tra sổ sách,
kiểm tra các báo cáo kế toán NVL tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ
chứng từ gốc.
Về sổ kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song. Qua
nghiên cứu tình hình thực tế của công ty xét trên các mặt quản lý nói chung về trình
độ của kế toán và thủ kho, em nhận thấy là phù hợp, tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp này dẫn đến đối chiếu chậm vì mọi công việc đều dồn đến cuối tháng.
Do đó, để lãnh đạo công ty nắm được tình hình tăng, giảm NVL, vốn lưu động một
cách kịp thời, phòng Kế toán nên cập nhập hàng ngày các loại phiếu nhập và phiếu
xuất kho hay cho việc cập nhập định kỳ vào giữa và cuối tháng để kế toán vào sổ
chi tiết. Nếu để đến cuối tháng mới hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn trong việc
cung cấp thông tin, báo cáo quyết toán sẽ bị chậm.
KẾT LUẬN
Tóm lại, kế toán nguyên vật liệu là công tác kế toán không thể thiếu trong sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở công ty nói riêng. Để kế toán phát
huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một
cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản
xuất thì việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty là một quá trình tất
yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán nguyên vật
liệu đòi hỏi cần phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu
cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa
hiện tượng hư hụt, lãng phí nguyên vật liệu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không dài,
trình độ hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô trong
khoa Kinh tế - Kế toán để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH xây dựng tổng
hợp Nam Sơn đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho đợt thực tập của em. Xin cảm ơn
các anh, chị của phòng Kế toán công ty cùng với sự hướng dẫn của ThS. Lê Mộng Huyền
đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Quy Nhơn, ngày 09 tháng 03 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hà Phương Thảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính), nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
2. Trần Thu Vân (2018), Kế toán tài chính 1.
3. Trần Thị Cẩm Thanh (tháng 02/2014), Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán, nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
4. Tài liệu do phòng Kế toán công ty TNHH xây dựng tổng hợp Nam Sơn cung cấp.

You might also like