Professional Documents
Culture Documents
PTTCDN Linh
PTTCDN Linh
PTTCDN Linh
Nguồn: VietnamCredit.
Hình 1.3:
Nguồn: VietnamCredit.
Về phía PVD, công ty của họ đã trải qua thời kỳ khó khăn hơn 4 năm qua khi lợi nhuận hàng
năm đều dưới 200 tỷ USD. Trước đó, giai đoạn 2011 – 2015, PVD lãi hơn nghìn tỷ đồng.
Năm 2020, lợi nhuận của PVD tăng 5% lên gần 8 triệu USD trong bối cảnh dịch COVID-19
và giá dầu giảm mạnh khiến nhiều doanh nghiệp cùng ngành lao đao.
Đối với PVS, mặc dù doanh thu tăng 18% lên 873,7 triệu USD vào năm 2020 nhưng lợi
nhuận sau thuế của công ty lại giảm 26% xuống 32,4 triệu USD.
Lãnh đạo PVS cho biết, do ảnh hưởng kép của dịch COVID-19 và giá dầu giảm, các hoạt
động dịch vụ của PVS bị đình trệ, nhu cầu dịch vụ giảm và các dự án phải tạm dừng theo yêu
cầu của khách hàng.
Cùng chung khó khăn với PVS, Công ty Cổ phần Vận tải Khí hóa lỏng (LPG) Việt Nam và
Tổng Công ty Vận tải Dầu khí (PVT), đơn vị nắm giữ 30% thị phần vận tải xăng dầu cả nước đã
phải giảm giá các mặt hàng xăng dầu. Điều này khiến doanh thu và lợi nhuận hàng năm giảm lần
lượt 4% và 7%.
Cú va chạm kép cũng khiến đại gia khí là Tổng công ty Khí Việt Nam (GAS) rúng động.
Năm 2020, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của PV GAS lần lượt giảm 14% và 34% so
với năm 2019, đạt 2,8 tỷ USD và 349,3 triệu USD. Lợi nhuận năm 2020 của công ty cũng ghi
nhận mức thấp nhất trong 4 năm qua.
So với kế hoạch, PV GAS vẫn thực hiện được 97% chỉ tiêu doanh thu và vượt 19% kế hoạch
lợi nhuận cả năm.
Ở nhóm sản xuất, chế biến và kinh doanh xăng dầu, Dầu khí Việt Nam (OIL) và Công ty
TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) lỗ kỷ lục vào năm 2020, trong khi Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam (PLX) phục hồi sau lỗ lớn trong năm quý I năm 2020.
Lợi nhuận của nhóm này đến từ chênh lệch giữa giá bán xăng và giá dầu thô. Công ty luôn
duy trì lượng dầu thô tồn kho cao nên giá dầu thô giảm sẽ dẫn đến giá bán giảm trong khi chi phí
sản xuất vẫn ở mức cao.
Bên cạnh đó, việc cung cấp xăng dầu thành phẩm cao hơn cầu trong bối cảnh dịch COVID-
19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Do đó, năm 2020, BSR lỗ 125,5 triệu USD
trong khi năm 2019 lãi 126,6 triệu USD.
1.2. Tổng quan về công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO:
Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO tiền thân là Công ty Vận tải Xăng dầu Đường thủy
I,trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Ngày 22/07/1980, Công ty Vận tải Xăng dầu
Đường thủy I được thành lập để thực hiện sứ mệnh và nhiệm vụ vận tải xăng dầu trong nước và
quốc tế theo kế hoạch của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Trải qua trên 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã vượt qua muôn vàn khó khăn,
thách thức. Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là vận tải xăng dầu, Công ty mở thêm dịch vụ cung
ứng xăng dầu trên bờ, trên sông biển, đại lý tàu biển, cung ứng thuyền viên và kinh doanh bất
động sản. Công ty đã đi đầu trong việc thực hiện Bộ luật An toàn quốc tế và An ninh quốc tế tàu
và cảng biển, là một trong 3 chủ tàu đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy chứng nhận An toàn
quốc tế (DOC vàSMC), là chủ tài đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy chứng nhận An ninh
Quốc tế (ISPS).
Ngày 02/12/2005, Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO
được tổ chức. Ngày 26/12/2005, Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO chính thức được thành
lập. Ngày 1/1/2006, Công ty chính thức hoạt động với số vốn điều lệ là 351 tỷ đồng, trong đó
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nắm giữ 51%. Ngày 21/12/2006, Công ty đã chính thức niêm
yết cổ phần trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với mã chứng khoán VIP,
vốn điều lệ hiện tại là 684.709.410.000 đồng.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Petroleum Transport Joint Stock Company
Tên viết tắt: VIPCO
Địa chỉ : Tòa nhà Hàng Hải Liên Minh, số 802 đường Lê Hồng Phong, phường Thành Tô,
quận Hải An, TP Hải Phòng
Điện thoại : 0225.383-8680/383-8881 Fax: 0225.383-8033/383-9944
Tối Ưu Hóa Quản Lý Chi Phí: Để đối phó với sự biến động trong môi trường kinh doanh,
doanh nghiệp cần tập trung vào tối ưu hóa quản lý chi phí. Điều này bao gồm việc kiểm soát chi
phí vận hành hàng ngày cũng như tối ưu hóa các chiến lược tài chính để giảm thiểu các khoản
chi phí không cần thiết.
Đa dạng Nguồn Vốn: Để giảm bớt rủi ro từ việc tăng cường sự phụ thuộc vào nguồn vốn
ngắn hạn, doanh nghiệp cần xem xét việc tăng cường nguồn vốn dài hạn. Điều này có thể đạt
được thông qua việc tìm kiếm các nguồn vốn đa dạng, bao gồm cả vốn từ cổ đông, vốn vay dài
hạn và các nguồn vốn đầu tư.
Đầu Tư vào Tài Sản Cố Định: Doanh nghiệp cần đánh giá lại chiến lược đầu tư vào tài sản
cố định. Việc tăng cường đầu tư vào các năng lực cố định có thể giúp cải thiện hiệu suất và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn.
Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro: Cuối cùng, doanh nghiệp cần tăng cường quản lý rủi ro để đối
phó với những biến động không mong muốn trong môi trường kinh doanh. Việc phát triển các
chiến lược dự phòng và hệ thống giám sát rủi ro sẽ giúp bảo vệ và tăng cường sức mạnh của
doanh nghiệp trước các thách thức.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp.
2. Báo cáo tài chính CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO
3. Tổng quan ngành dầu khí Việt Nam – Báo cáo ngành
https://lngvietnam.com/tong-quan-nganh-dau-khi-viet-nam-bao-cao-nganh
4. Chỉ số TBN trên Investing.com