Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

CÁC DẠNG BÀI TẬP

PHẦN VI PHẠM PHÁP LUẬT

Trong nội dung vi phạm pháp luật có 3 dạng bài tập sau đây:
Dạng 1: Xác định Lỗi của VPPL
Dạng 2: Xác định các dấu hiệu VPPL (Hành vi nào đó có VPPL hay không?)
Dạng 3: Phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật (Chủ thể, khách thể, mặt
khách quan, mặt chủ quan)  Đây là dạng quan trọng nhất, cần lưu ý.
I. Cách làm
1. Dạng 1: Xác định Lỗi của VPPL
Bước 1: Xác định xem hành vi vi phạm pháp luật là hành vi nào ? của chủ thể nào (là ai
hay tổ chức nào)?
Bước 2: Phân tích xem hành vi vi phạm pháp luật đó thuộc nhóm lỗi nào? (xem thêm giáo
trình trang 100)
- Cố ý: trực tiếp hay gián tiếp
+ Cố ý trực tiếp: Chủ thể VPPL nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội.
Thấy trước hậu quả của hành vi đó. Mong muốn hậu quả xảy ra

+ Cố ý gián tiếp: Chủ thể VPPL nhận thấy hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội.
Thấy trước hậu quả của hành vi đó. Để mặc cho hậu quả xảy ra

- Vô ý: Vì quá tự tin hay do cẩu thả


+ Vô ý vì quá tự tin: Chủ thể VPPL thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra.
Nhưng tự tin hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc nếu xảy ra sẽ ngăn ngừa được

+ Vô ý do cẩu thả: Chủ thể VPPL không thấy trước hậu quả do hành vi của mình. Mặc dù
phải thấy trước và có thể thấy trước

1
2. Dạng 2: Xác định các dấu hiệu VPPL (Hành vi nào đó có VPPL hay không?)
Dựa vào phần dấu hiệu Vi phạm pháp luật để làm (giáo trình trang 97-98)
 Hành vi đó là hành vi gì ? Đã được thể hiện ra thực tế khách quan dưới dạng hành
động hay không hành động ?
 Hành vi đó trái PL và xâm hại đến các QHXH được PL bảo vệ. Đó là quan hệ xã hội
gì ? Ví dụ: tính mạng, tài sản, sức khỏe….
 Chủ thể thực hiện hành vi VPPL phải có lỗi. Phân tích lỗi gì ?
 Chủ thể thực hiện hành vi VPPL phải có năng lực trách nhiệm pháp lý:
+ Đã đủ tuổi chịu TNPL:
+ Có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi

Dạng 3: Xác định các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật.
 Lưu ý, nếu là vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hình sự thì người ta gọi là cấu thành
tội phạm.
 Đây là phần quan trọng, các bạn phải lưu ý thật kỹ, vì khả năng ra thi rất cao (năm
nào cũng ra). Tập làm, tập trình bày
 Khi làm bài không kẻ bảng, thầy kẻ bảng để các bạn dễ theo dõi
 Xem thêm giáo trình trang 99 - 101

Các bộ phận
STT cấu thành vi Nội dung Lưu ý
phạm pháp luật

1 Chủ thể - Là Cá nhân:…..có năng lực trách Điền tên, tuổi theo
nhiệm pháp lý: đề bài cho
+ Đã đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp
lý theo quy định pháp luật: …. tuổi
+ Có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi.

Nếu là tổ chức thì


- Là tổ chức: …….có năng lực trách điền tên tổ chức
nhiệm pháp lý: có tư cách pháp nhân (công ty, cơ quan

2
đó)

Hành vi của A đã xâm phạm đến… Xem đề cho là gì thì


của……B. Ví dụ: Hành vi của A đã phân tích thêm vào
xâm phạm đến tính mạng của B
 Tài sản:…..
 Tính mạng…..
 Sức khỏe:…..
2 Khách thể
 Danh dự, nhân phẩm…
 Quyền tự do
 Trật tự xã hội
 Trật tự quản lý của nhà nước
trong lĩnh vực…..

-Lỗi: Lỗi của…..trong trường hợp Phân tích vì sao lại


này là:…… là lỗi đó. Dựa vào
+ Cố ý trực tiếp nội dung trong giáo
trình trang 100
+ Cố ý gián tiếp
Nếu không chắc thì
+ Vô ý vì quá tự tin
chỉ ghi lỗi cố ý hoặc
+ Vô ý do cẩu thả lỗi vô ý.
3 Mặt chủ quan

- Động cơ: Vì trả thù hay vụ lợi Động cơ và mục


- Mục đích: Giết người hay cướp tài đích: Đề có thì ghi,
sản hay chỉ để thỏa mãn nhu cầu nào ko thì thôi
đó; chống chính quyền; trốn thuế,
trốn nghĩa vụ quân sự….

4 Mặt khách Bao gồm:


quan - Hành vi trái pháp luật: (Là hành vi gì phân
…………………………. tích ra)

Thể hiện dưới dạng hành động/

3
không hành động
- Hậu quả thiệt hại cho xã hội:…..
- Mối quan hệ giữa hành vi trái Hành vi nào dẫn đến
pháp luật và hậu quả thiệt hại cho hậu quả nào ?
xã hội: Ví dụ: Hành vi của A khi
dùng dao đâm vào ngực B đã gây ra
cái chết cho B.
Đề có thì ghi, không
- Thời gian:
thì thôi.
- Địa điểm:
- Phương tiện: xe máy/ xe ô tô..
- Công cụ: dao, kéo, súng,….

II. Bài tập


A. Xác định lỗi trong các trường hợp dưới đây:
B. Phân tích các dấu hiệu vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Do mâu thuẫn nên anh A bỏ thuốc độc vào bể nước nhà anh B làm cả gia đình anh B
bị ngộ độc, riêng anh B qua đời. Biết rằng A 26t, không bị tâm thần, nhận thức đầy
đủ.
2. C 28 tuổi, nhận thức bình thường. Do mâu thuẫn cá nhân, trên đường đi làm về anh
D đã bị anh C dùng dậy sắt đánh làm thương tích 15%.
3. Bác sĩ E 38t, nhận thức bình thường, sau khi khám bệnh cho chị F, đã kê thuốc
nhưng lại bốc nhầm thuốc cho chị F. Sau khi uống, chị F tử vong.
4. Khi phẫu thuật cho bệnh nhân Y, bác sĩ X vì quá tự tin vào khả năng của mình nên
cho rằng đây là một ca dễ, ông đã tự làm mà không mời thêm chuyên gia nào để hội
chuẩn trước khi phẫu thuật dẫn tới hậu quả bệnh nhân Y đã tử vong do mất máu quá
nhiều. Biết rằng bác sĩ X 42t, nhận thức bình thường.
5. Bác sĩ E 38t, nhận thức bình thường, sau khi khám bệnh cho chị F, đã kê thuốc
nhưng lại bốc nhầm thuốc cho chị F. Sau khi uống, chị F tử vong.
6. M là bác sĩ chuyên khoa nhi của 1 bệnh viện, có mở phòng mạch tại nhà. Trong lúc
khám bệnh cho bé Y (5 tuổi), do sơ xuất bác sĩ M đã kê toa thuốc cho bé Y theo toa

4
người lớn. Bác sĩ M đã không kiểm tra khi trao toa thuốc cho người nhà của bé.
Người nhà bé Y mang toa thuốc đến nhà thuốc mua thuốc, được dược sĩ N trực tiếp
bán thuốc và có biết việc bác sĩ kê toa có nhầm lẫn (kê toa thuốc cho trẻ em thành
toa thuốc cho người lớn), nhưng nghĩ là uống cũng không sao nên vẫn bán thuốc
theo toa thuốc. Sau đó, người nhà cho bé Y uống đúng liều lượng của bác sĩ. Bé Y
tử vong. Hỏi M, N có lỗi không? (Đề thi học kì 1 - 2020.2021)

C. Phân tích các yếu tố cấu thành của VPPL (Chủ thể, khách thể, mặt khách quan,
mặt chủ quan)
Bài 1
A và B rủ nhau đi săn thú rừng, khi đi A và B mỗi người mang theo khẩu súng săn tự chế.
Hai người thoả thuận người nào phát hiện có thú dữ, trước khi bắn sẽ huýt sáo 3 lần, nếu
không thấy phản ứng gì sẽ bắn. Sau đó họ chia tay mỗi người một ngả. Khi A đi được
khoảng 200 mét, A nghe có tiếng động, cách A khoảng 25 mét. A huýt sao 3 lần nhưng
không nghe phản ứng gì của P. A bật đèn soi về phía có tiếng động thấy có ánh mắt con
thú phản lại nên nhằm bắn về phía con thú. Sau đó, A chạy đến thì phát hiện B đã bị trúng
đạn nhưng chưa chết hẳn. A vội đưa B đến trạm xá địa phương để cấp cứu, nhưng B đã
chết trên đường đi.

Bài 2
Nguyễn Văn Cường (25 tuổi, Bến Tre) là sinh viên năm 2 – Trường Đại học Tây Đô. Năm
2006, Cường quen với anh Huy (Việt kiều Úc). Năm 2009, Anh Huy về thăm quê và trú
tại huyện Chợ Lách, Bến Tre. Lúc này Cường không có tiền đóng học phí, nhiều lần bị
trường nhắc nhở. 02/02/2009 Cường qua nhà anh Huy chơi và ngủ lại. Lợi dụng lúc anh
Huy đi vắng, Cường cạy tủ, lấy trộm 1 chiếc lắc 2 lượng vàng 18k. Sau khi bán được 22
triệu đồng, Cường mua một chiếc xe máy và gửi tiền cho mẹ trả nợ

Bài 3

5
Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên và môi trường phát hiện ra vụ việc sai phạm của công ty Bột
ngọt Vedan (công ty TNHH Vedan Việt Nam). Theo đó, công ty Vedan hằng ngày sả
nước bẩn chưa qua xử lý trực tiếp ra sông Thị Vải (Đồng Nai) suốt 14 năm qua kể từ khi
đưa vào hoạt động (1994), khoảng 45000 m 3/ 1 tháng. Hành động này gây ô nhiễm nặng
cho dòng sông Thị Vải, gây chết các sinh vật sống và ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe
người dân ven sông.

Bài 4
Chị Thanh (40 tuổi, không chồng), có quan hệ với anh Lê Mạnh H (đã có vợ), và sinh
được một đứa con (cháu Minh). Sau khi chấm dứt quan hệ với anh H, chị luôn bị một
người tên Đỗ Thị Kim Duân (43 tuổi) - vợ của H, gọi điện thoại chửi mắng.- Ngày
06/11/2009, Duân đến nhà chị Thanh (Đông Anh, Hà Nội). Tại đây, Duân xin được bế đứa
trẻ, chị Thanh đồng ý. Lấy cớ nghe điện thoại, Duân bế cháu xuống bếp và dùng chiếc kim
khâu lốp dài 7cm mang theo đâm vào đỉnh thóp đầu cháu. Sợ bị phát hiện,Duân lấy mũ
đậy vết đâm lại, nhưng máu chảy quá nhiều, cháu khóc thét lên nên bị mọi người phát
hiện. Sau khi đưa đi cấp cứu, cháu Minh (40 ngày tuổi) qua đời.- Duân (sinh năm 1974,
Đông Anh, Hà Nội) không có bệnh về thần kinh, chưa có tiền án, là một người làm ruộng.

Bài 5
Hiếu (40t) và Hòa (28t) kết hôn đã được 15 năm. Hiếu thường xuyên uống rượu say thì về
đập phá đồ đạc trong gia đình và đánh vợ rất dã man. Mỗi khi không lo được tiền cho
chồng mua rượu, chị Hoa lại phải gánh chịu những lời lăng mạ tồi tệ cùng trận đòn quái ác
của chồng. Có lần chưa hả dạ, Hiếu còn kéo chị Hoa ra đầu làng và làm nhục chị. Do quá
uất ức và tủi nhục, chị Hoa đã nhảy sông để tự sát. Thấy vậy, Hiếu nhảy xuống nhảy
xuống sông dìm đầu vợ xuống nước và nói: “Muốn chết tao cho chết luôn”. Mấy phút sau
chị Hoa tắt thở.

6
III. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG, SAI VÀ GIẢI THÍCH
1. Các hình thức thực hiện pháp luật đều mang tính chất chủ động từ phía chủ thể
2. Mọi chủ thể đều có thể thực hiện tất cả các hình thức thực hiện pháp luật
3. Áp dụng pháp luật là hoạt động được tiến hành bởi tất cả các chủ thể trong xã hội
4. VBQPPL là VBADPL là đều được áp dụng đối với mọi cá nhân, tố chức trong xã
hội
5. Chủ thể ban hành VBQPPL cũng chính là chủ thể ban hành VBADPL
6. Quyết định bổ nhiệm ông A giữ chức vụ giám đốc Sở Tư pháp X do Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân Thành phố X ban hành là văn bản quy phạm pháp luật.
7. Hành vi trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.
8. Hành vi vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật.
9. Thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra phải là thiệt hại về vật chất.
10. Hành vi trái với đạo đức, chuẩn mực thông thường trong xã hội là hành vi vi phạm
pháp luật.
11. Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý mà thực hiện hành vi trái pháp luật thì vi
phạm pháp luật.
12. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện
bên ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.
13. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều loại trách nhiệm pháp
lý.
14. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có
lỗi.
15. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
16. Chủ thể của vi phạm pháp luật phải là người đủ 18 tuổi trở lên
17. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của
vi phạm pháp luật.
18. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
19. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
20. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới dạng vật
chất.
21. Một vi phạm pháp luật chỉ có thể gánh chịu một loại trách nhiệm pháp lý.
22. Cơ sở pháp lý để áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật là
văn bản quy phạm pháp luật của cán bộ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

You might also like