Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

SÁU DẤU TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ĐỨC

Lange Vokale: Âm dài


đọc là aa, êê, ôô, uu, ee, ii - theo IPA [a:], [e:], [o:], [u:], [e:], [i:]
cách viết 1) nguyên âm đôi:
aa Aal, Aas, Haar, paar, Paar, Saal, Saat, Staat, Waage
ee Beere [bêê-rầ], Beet [bêết], Fee, Klee, scheel, Schnee, See,
Speer, Tee, Teer [têơ]
từ ngoại quốc: Armee, Idee, Kạffee, Klischee, Tournee, Varietee.
Pọrree
oo Boot [bôốt], Moor [môơ], Moos (mốtx), Zoo [txôô]
2) nguyên âm đứng trước 'một' phụ âm đơn:
Wagen [vaa-gân], Rede [rêê-đâ], lesen [lêê-zân], malen [maa-
lân], leben [lêê-bân], Schere [shêê-râ], Not [nôốt], Schule
[shuu-lâ], kam [caam], Flug [phlú-kh]
3) nguyên âm được kéo dài bởi -e- trong -ie-
ie Stiel [shtiil], empfiehlt [emphiil-th], bieten [bii-tân]
4) nguyên âm được kéo dài bởi
Dehnungs-h (h-kéo dài)
ah: Dahlie [đaa-li-ơ], lahm [laam], ahnen [aa-nân], Bahre [baa-râ]
eh: Befehl, benehmen, ạblehnen, begehren, Lehrer [lêê-rơ],
dehnen [đêê-nân]
oh: hohl, Sohn [zôôn], bohren [bôô-rân], Sohle [zôô-lâ], Mohr
[môôơ]
uh: Pfuhl, Ruhm, Huhn, Uhr
äh: ähneln, Ähre, wähnen, wählen
öh: Höhle, stöhnen, Möhre
üh: fühlen, Bühne, führen
Dehnungs-i chỉ còn lại trong tên làng mạc
Broich, [đọc Brôôkh] – không phải Broich
Dehnungs-e chỉ còn lại trong tên làng mạc
Soest, [đọc Sôôxt] – không phải Söst / Itzehoe [đọc It-xâ-hôô]
Dehnungs-w chỉ còn lại trong tên làng mạc
Teltow, [đọc Teltôô]
5) Nguyên âm đứng trước -ß
(ß được xem như -s chỉ là 1 phụ âm đơn)
Gruß, grüßt, Fuß, Straße


SÁU DẤU TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ĐỨC

Kurze Vokale: Âm ngắn


đọc là ă, e [vn], o [vn], u, ê [vn], i - theo IPA [a], [ε], [ͻ], [ʊ], [e], [ɪ]
cách viết 1-Nguyên âm đứng trước hai phụ âm hay phụ âm đôi:
bb, dd, ff, Ẹbbe [ebâ], Pụdding, schlạff, Karạffe, Ẹgge [egâ], finanziẹll,
ll, mm, tt Kontrọlle, schlịmm, ịmmer [imơ], dẹnn [đen], wạnn [văn],
nn, pp, rr gönnen, Kạmm [căm], Galọpp, üppig, stạrr, knụrren, stạtt,
Hütte, Manschẹtte, Bẹtt [bét], nẹtt [nét], Mạnn [măn], Hẹrr
[heơ]
ss Hạss, dạss, bịsschen, wẹssen, Prämịsse, Flụss, hässlich,
nạss, Nässe
(âm ngắn không được viết bằng -ß- mà phải viết bằng -ss-)
2-Nguyên âm đứng trước phụ âm đôi đặc biệt:
-ck- ,-tz- Ạcker, lọcken, Rẹck; Kạtze, Matrạtze, Schụtz, Schnịtzel
ngoại lệ: ngoại từ được đọc dài: Mokka, Sakko; Pizza,
Razzia, Skizze
3- Nguyên âm đứng trước hai phụ âm khác nhau:
Hẹmd – Hẹmden, Stụps – stụpsen, Nẹst – Nẹster,
Ạnker, sịnken, trịnken, Wẹrk, Münze, Kranz, Tanz, Salz,
Schmạlz, Pịlz, Fịlz, Zẹlt, Schmẹrz, Zọrn, Tẹst, Fẹst, Kạmpf
4-một nhóm “từ” có chức năng trong văn phạm:
(mặc dầu chỉ đứng trước một phụ âm đơn)
ab, an, dran, bis, das, des, in, drin, man, mit, ob, plus, um,
was, wes (dann, denn, wann, wenn; dass theo luật 1-)
5- từ Ngoại quốc mặc dầu chỉ đứng trước một phụ âm (gốc
anh ngữ):
Bụs, Chịp, fịt, Gạg, Grọg, Jọb, Kạp, Klụb, Mọb, Pọp, Slip,
tọp, Twẹn, Chạt
SÁU DẤU TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ĐỨC
Diphthong: Nhị trùng âm
au, ai, ay, khi hai nguyên âm khác nhau được ghép để có âm mới:
ei, ey, eu,  au [au] „Haus“
äu, ui  ei, ai, ey, ay [ai] „Leim“, „Mais“, „Meyer“
 eu, äu [oi] „Heu“, „Läufer“
 ui [ui] „Pfui!“
är, ähr, er, Âm -r- tận cùng (đọc là ơ hay a) biến âm thường thành
eer, ehr ir, nhị trùng âm: är/ähr [eơ] er/eer/ehr [êơ], ir/ier [ia], ur [ua],
ier, ihr, or, ür [uya], or/oor/ohr [ôơ]
ohr, ör, öhr,
ur, uhr, ür,  [ia] („wir“, „Bier“),
ühr  [uya] („für“, „rührt“),
 [ua] („nur“, „Uhr“)
 [êơ] („Meer“), [eơ] („Bär“),
 [ơa] („Öhr“, „Frisör“) und
 [ôơ] („Ohr“).

tự điển phát âm theo IPA


https://de.wiktionary.org/wiki/Wiktionary:Hauptseite
SÁU DẤU TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ĐỨC
Sự nhấn từ hay trọng âm trong tiếng Đức
Trong tiếng Việt chúng ta có 6 dấu (sắc hỏi huyền ngã nặng không?) để phân
biệt nghĩa ngữ của mỗi từ thì trong tiếng Đức có 4 dấu rỏ ràng đó là âm dài,
âm ngắn, âm nhấn và âm không nhấn. Khi đọc và nói chúng ta phải chú ý 4
dấu này nếu không sẽ có sự hiểu lầm hay hoàn toàn không hiểu của người
nghe.

âm nhấn sẽ được đánh dấu bằng


wịssen - dấu nặng để nhấn mạnh âm ngắn
lahm - dấu gạch chân để nhấn mạnh âm dài.
zwei - nhị trùng âm như au, ai, ay, äu, ei, eu.. luôn luôn dài.
Những từ ghép sẽ được nhấn riêng bằng dấu sắc khi có
nhiều vần cần nhấn mạnh.
1. Từ gốc (từ không có đầu tố hay vĩ tố)
Từ gốc luôn được nhấn mạnh ở vần đầu
die Lạmpe, der Vater, sauber, nehmen, sah, vọn
Sự biến dạng (biến cách/chia đuôi/so sánh) không chi
phối sự nhấn mạnh của từ.
die Lạmpe-Lạmpen, der Vater-Väter, sauber-sauberer,
nehmen-nahm-genọmmen, sehen-sahen-gesehen,.......
2. Từ chuyển hóa (từ đã ghép với đầu tố hay vĩ tố)
âm nhấn vẫn không thay đổi (nhấn như từ gốc), nếu đầu
tố hay vĩ tố là những âm không nhấn
(ví dụ: be-, emp-, er, ge-, ver-, zer-, -ig, -bar, -lich, -keit, -
heit, -ung...).
bezahlen, das Gebirge, die Vergabe, die Klarheit, peinlich
...
âm nhấn sẽ thay đổi nếu đầu tố là một âm tách rời. Đầu
tố tách rời luôn luôn là âm nhấn
(ví dụ: ab-, an-, auf-, aus-, ein-, zu-, weg-...)
ạnkommen, die Ạnkunft, einnehmen, die Einnahme, der
Zugang, fẹrnsehen, ạnnehmen, wẹggegangen..........
SÁU DẤU TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ĐỨC
3. Từ ghép / Komposita
Nếu một từ được ghép bằng 2 từ gốc thì từ bên trái sẽ bị nhấn mạnh:
die Haus|tür, das Schlaf|zimmer, hẹll|grün, dụnkel|braun.
ngoại lệ: nếu từ đầu tiên là Jahr thì vần nhấn sẽ là từ sau (das
Jahrhundert, das Jahrtausend, das Jahrzehnt)

Nếu một từ ghép được tạo bằng 3 từ gốc thì tùy theo sự cấu tạo của từ
ghép đó ta sẽ có những cách nhấn vần như sau:
(ví dụ: Schlaf|zimmer|tür, Frọst|schụtz|mittel)

1. âm tiết thứ nhất của từ bên trái mang âm nhấn chính
2. âm tiết thứ nhất của từ cuối mang âm nhấn phụ:

4 . Từ viết tắt và từ rút ngắn


a) Từ viết tắt luôn luôn được nhấn mạnh ở mẫu tự cuối:
CD EU DVD ARD ZDF BMW USA NRW ICE

b) Từ ghép do một mẫu tự và một từ gốc thì mẫu tự sẽ là âm nhấn: U-Bahn,
O-Bein, D-Zug

c) Từ rút ngắn thường được nhấn ở âm tiết đầu: das Auto, das Foto, die Mathe

5. Một số âm đặc biệt được nhấn mạnh


Một số vĩ tố giống cái được nhấn mạnh như: -ei, -ik, -ur, -ion, -tät
Bäckerei, Konditorei, Musik, Physik, Natur, Buddhismus, Nation, Universität
Âm –ier trong những động từ tận cùng bằng –ieren: studieren, formiert
SÁU DẤU TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ĐỨC
Aussprache – Melodie im Satz und vor Pausen Phát âm - Giai điệu trong câu và trước ngắt quãng

Die Melodie im Deutschen ist stark mit der Giai điệu trong tiếng Đức có mối liên hệ chặt chẽ với
Akzentuierung und dem Rhythmus verbunden. sự nhấn mạnh và nhịp điệu.
Die Intervalle zwischen zwei Pausen sind dabei Khoảng thời gian giữa hai lần nghỉ tương đối khá
relativ lang. dài.
Im Deutschen werden wie in vielen anderen Trong tiếng Đức, như trong nhiều ngôn ngữ khác
Sprachen hauptsächlich drei melodische Grund- chủ yếu sử dụng ba mẫu giai điệu cơ bản:
muster verwendet:
die fallende, die steigende und die gleichbleiben- giai điệu đi xuống, đi lên và liên tục không thay
de Melodie. đổi.
Im Unterschied zu anderen Sprachen ist das Fallen Ngược lại với các ngôn ngữ khác, sự xuống và lên
und Steigen relativ stark und gleichmäßig, giọng tương đối mạnh và đều, nhất là ở cuối câu
besonders am Satzende in Aussagesätzen fällt die giọng hạ xuống rất thấp trong câu trần thuật.
Stimme sehr tief.
Insgesamt ist der Sprechstimmumfang aber (im Nhìn chung, phạm vi giọng nói tương đối nhỏ
Gegensatz z.B. zu vielen slawischen Sprachen) (chẳng hạn như trái ngược với nhiều ngôn ngữ
relativ gering. Deshalb klingt das Deutsche für viele Slav). Đây là lý do tại sao tiếng Đức thường có vẻ xa
Lerner häufig distanziert, unemotional oder cách, vô cảm hoặc không thân thiện với nhiều người
unfreundlich. học.
1. fallende Melodie am Satzende () 1. giai điệu đi xuống ở cuối câu ()
 sie zeigt, dass eine Aussage abgeschlossen ist:  thể hiện câu phát biểu đã kết thúc:
- in Aussagesätzen: - trong câu trần thuật:
Heute fahre ich nach Berlin. ↓ Hôm nay tôi đi Bá Linh. ↓
- in Ergänzungsfragen (W-Fragen): - trong các câu hỏi bổ sung (câu hỏi W):
Wie heißt du? ↓ Bạn tên là gì? ↓
- in Fragen mit „Gegensätzen“: - trong câu hỏi với “lựa chọn/trái ngược”:
Wohnst du in München oder Leipzig? ↓ Bạn sống ở Munich hay Leipzig?↓
Möchten Sie Tee oder Kaffee? ↓ Bạn muốn uống trà hay cà phê?↓
- in Imperativen: - trong câu mệnh lệnh:
Machen Sie bitte die Tür zu! ↓ Hãy đóng cửa lại!↓
- in sehr unfreundlich formulierten Fragen: - trong những câu hỏi rất không thân thiện:
Thomas→, hast Du endlich dein Zimmer aufgeräumt? ↓ Thomas→, cuối cùng bạn đã dọn phòng xong chưa? ↓
2. steigende Melodie am Satzende (): 2. giai điệu đi lên cao ở cuối câu ():
- in Entscheidungsfragen (Ja-Nein-Fragen): - trong các câu hỏi quyết định (câu hỏi có/không):
Hast du im Mai Geburtstag? ↑ Sinh nhật của bạn vào tháng 5 phải không? ↑
- in Nachfragen: - trong các câu hỏi lại:
Entschuldigung →, ich habe den Namen nicht Xin lỗi →, tôi không thể hiểu tên bạn →: Tên bạn
verstanden →: Wie heißt du? ↑ là gì? ↑
- in Fragen, die grammatisch nicht als Fragen - trong các câu hỏi có ngữ pháp không được đánh
markiert sind: dấu là câu hỏi:
Das ist Herr Meyer? ↑ Đó có phải là ông Meyer không? ↑
- in freundlichen Ergänzungsfragen: - trong các câu hỏi bổ sung thân thiện:
Wer hat das Schnitzel bestellt? ↑ Ai đã đặt món heo rán? ↑
3. gleichbleibende Melodie vor Pausen () 3. giai điệu không đổi trước khi tạm ngừng ()
– sie zeigt, dass eine Aussage noch nicht - nó cho thấy một lời phát biểu vẫn chưa hoàn
abgeschlossen ist: thành:
- in Satzverbindungen: - trong các kết nối câu:
Weil es regnet →, gehe ich ins Kino. ↓ Vì trời đang mưa →, nên tôi đi xem phim. ↓
- in Aufzählungen: - trong sự liệt kê:
Es gab Brot →, Butter → und Wurst. ↓ Có bánh mì→, bơ →và xúc xích.↓
SÁU DẤU TRONG PHÁT ÂM TIẾNG ĐỨC
Như bảng trên cho thấy, chúng ta phải lưu ý đến các DẤU phẩy, dấu
chấm, chấm hỏi, chấm than, hai chấm… vì chúng mang nhiều vai trò quan
trọng trong việc phát âm, cũng như giai điệu.

Dấu lên giọng  xuống giọng  không đổi giọng 


phẩy , ngừng ngắn lấy hơi
chấm . ý câu nói chấm dứt
câu hỏi quyết định, trả câu hỏi bổ sung có
lời với ja/nein W- như wie, wann
chấm hỏi ? câu hỏi quyết định âm câu hỏi lựa chọn
tính trả lời với doch/nein hay trái ngược
chấm than ! câu mệnh lệnh
hai chấm : ngừng ngắn
und, aber, oder ngừng ngắn lấy hơi

You might also like