Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 1

Chất ức chế ăn mòn

Chất ức chế ăn mòn là một chất hoá học. Khi thêm một lượng nhỏ chất đó vào môi trường có thể làm
giảm đáng kể tốc độ phản ứng hoặc gây ức chế phản ứng giữa kim loại với môi trường từ đó chống
quá trình ăn mòn. Chất ức chế ăn mòn có thể ở thể rắn, lỏng, khí và được dùng trong các môi trường
rắn, lỏng, khí. Môi trường chất rắn như bê tông, hỗn hợp than bùn, lớp phủ hữu cơ. Môi trường lỏng
như nước, các dung dịch lỏng, các dung môi hữu cơ. Môi trường khí như không khí, hơi nước.
Người ta sử dụng chất ức chế ăn mòn kim loại trong các hệ thống làm lạnh, các bộ phận của hệ thống
lọc, đường ống dẫn, hệ thống tạo hơi nước, két ballast, các sản phẩm dầu khí,… Chất ức chế ăn mòn
đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo quản các kim loại. Để sử dụng hiệu quả, cần chọn chất ức
chế phù hợp điều kiện môi trường, chi phí hợp lý, dễ vận hành và quan trọng nhất là bảo vệ hiệu quả
vật liệu của ta.
Hiện nay, chưa có cách phân loại cụ thể các chất ức chế ăn mòn. Một số tác giả đã phân loại chất ức
chế ăn mòn thành các nhóm: nhóm anodic (chất thụ động), cathodic, và nhóm chất ức chế hỗn hợp dựa
theo cơ chế hoạt động và ảnh hưởng của nó vào quá trình điện hoá học trên bề mặt vật liệu bị ăn mòn.
Các chất ức chế ăn mòn có thể được phân loại dựa vào môi trường sử dụng chất: môi trường nước và
dung dịch điện ly, môi trường acid (dung dịch sulphuaric acid, hydrochloric acid, citric acid), môi
trường hai pha (hydrocarbons – nước), môi trường không khí, sơn, bê tông. Hoặc phân loại dựa trên
loại kim loại cần được bảo vệ: sắt, thép, đồng và hợp kim của nó, nhôm và hợp kim nhôm, kẽm và hợp
kim kẽm,… Các chất ức chế ăn mòn cũng có thể phân loại dựa vào bản chất: chất hữu cơ và vô cơ.

You might also like