Professional Documents
Culture Documents
Bài tập lớn đầu tư quốc tê
Bài tập lớn đầu tư quốc tê
Bài tập lớn đầu tư quốc tê
Contents
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ CHỦ ĐẦU TƯ...............................................................................8
1.1. Cơ sở pháp lý thành lập dự án........................................................8
1.1.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước...........................................................8
1.1.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn.........................................................................10
1.2. Giới thiệu các bên đối tác............................................................11
1.2.1 Đối tác Việt Nam........................................................................................11
1.2.2. Đối tác nước ngoài:...................................................................................13
1.3. Khái quát về tính khả thi của dự án..............................................15
1.3.1. Mục tiêu của dự án:...................................................................................15
1.3.2. Những cơ sở để khẳng định thêm sự cần thiết phải đầu tư.......................15
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG DỰ ÁN KHẢ THI.................................20
2.1. Nghiên cứu sản phẩm và thị trường.............................................20
2.1.1. Sản phẩm của dự án...................................................................................20
2.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm....................................................................23
2.1.3. Lý do lựa chọn sản phẩm và thị trường.....................................................27
2.1.4. Các giải pháp tiếp thị.................................................................................30
2.1.5. Chương trình sản xuất kinh doanh............................................................32
2.1.6. Lựa chọn hình thức đầu tư.........................................................................34
2.2. Nghiên cứu kỹ thuật – công nghệ:..............................................35
2.2.1. Công nghệ..................................................................................................35
2.2.2. Trang thiết bị.............................................................................................40
2.2.3. Mức tiêu hao nguyên liệu cho hoạt động sản xuất....................................49
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế toàn cầu đang là một xu thế lan tỏa mạnh mẽ
trên toàn thế giới với nhiều phương thức mà nổi bật trong đó là đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Được coi là kênh hội nhập hiệu quả và nhanh nhất, là cơ hội để các
nền kinh tế hợp tác, giao thương với nhau, nhưng đầu tư quốc tế lại khá mới mẻ
đối với các nước đang và kém phát triển. Và tất nhiên Việt Nam cũng không
phải ngoại lệ khi mà những mong muốn của con người chúng ta làm xuất hiện
ngày càng nhiều nhu cầu kinh tế hơn. Để đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu đó,
chúng ta cần đầu tư cả công sức, thời gian, tiền bạc,…nhưng không phải ai cũng
hiểu và thấy được ý nghĩa của việc đầu tư.
Một cách đơn giản, có thể hiểu đầu tư là giảm bớt tiêu dùng ở hiện tại để
tích lũy tiêu dùng lớn hơn cho tương lai. Hoạt động đầu tư có thể xem xét ở
nhiều góc độ như nhà đầu tư, bên nhận đầu tư và cả nền kinh tế. Từ vị trí nhà
đầu tư, có rất nhiều mục đích nhưng chủ yếu tập trung lại là yếu tố lợi nhuận và
khả năng sinh lợi của dự án chính là thước đo chủ yếu cho quyết định chấp nhận
việc mạo hiểm đầu tư và một công việc kinh doanh nào đó.
Vì vậy để việc đầu tư có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì xu hướng tất
yếu hiện nay là đầu tư theo dự án. Dự án đầu tư rất quan trọng vì sự thành bại
của một doanh nghiệp phụ thuộc vào việc dự án có hiệu quả hay không. Từ đó
đưa ra yêu cầu phải phân tích chính xác các chỉ tiêu liên quan để chứng minh
được tính khả thi của dự án. Để hình thành và tiến hành thực hiện một dự án đầu
tư, chúng ta cần trải qua ba giai đoạn chính:
- Chuẩn bị dự án đầu tư
- Thực hiện dự án đầu tư
- Vận dụng các kết quả của đầu tư
Lập dự án đầu tư là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị và để có được
một dự án đầu tư có chất lượng cao thì nhà đầu tư cần thực hiện rất nhiều công
việc như:
6
+ Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
+ Căn cứ nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
+ Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật lao động về việc làm;
+ Căn cứ theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
+ Căn cứ theo nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 do Chính phủ
ban hành quy định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
+ Căn cứ Nghị định 12/2015/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ghi nhãn hàng
hóa;
+ Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP quy định cchi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ;
+ Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp;
+ Công văn 5122/BKHĐT-PC ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ Kế hoạch
và đầu tư hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
+ Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm,
hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu;
10
Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo cho các công trình
kiến trúc TCXD - 93 - 83 của Bô ̣ xây dựng
Quy phạm thiết kế đă ̣t đường dây dẫn điê ̣n, thiết bị điê ̣n, chống sét cho
các công trình kiến trúc
TCVN 3254 1989: An toàn cháy – Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn vê ̣ sinh môi trường ISO 14000
QCVN 12-1 : 2011/BYT Bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm;
TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng.
Tiêu chuẩn EPA: Tiêu chuẩn Quốc tế về bảo vệ môi trường;
TCVN 7336:2003: Yêu cầu về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
TCVN 2622:1995: Tiêu chuẩn về cấp nước chữa cháy;
TCVN 4519:1988: Tiêu chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên
trong;
TCVN 9208:2012: Yêu cầu kỹ thuật đường dây điện;
QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn Quốc gia về nước thải công nghiệp;
QCVN 19/2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với khí thải
công nghiệp;
QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước sinh hoạt
1.2. Giới thiệu các bên đối tác
1.2.1 Đối tác Việt Nam
• Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TQT
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: TQT Limited Liability Company
11
11
• Trụ sở chính: 88 Lạc Viên, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam
Telex: (84)-2252.252.252
Fax: (84)-2252.868.868
E-mail: tqtvietnam@gmail.com
12
12
13
Nơi mở tài khoản: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Hải Phòng.
Quốc tịch:
• Trụ sở chính:Singapore
Telex: +1 112-333-1515
Fax: +1 112-999-8888
E-mail: olamlimited@gmail.com
14
14
15
15
16
16
17
17
ngay. Tùy theo khẩu vị, bạn sẽ có đa dạng các loại lựa chọn về cách chế biến,
bao gồm: rang củi, rang muối hoặc tẩm bơ, mật ong…
Hạt điều trong chế biến món ăn: Nếu biết cách biến tấu, điều dễ dàng trở
thành nguyên liệu “tỏa sáng” trong các món ăn độc đáo. Bạn có thể sử dụng hạt
tươi hoặc đã được làm chín để nấu chè, làm bánh kẹo, làm gỏi, chiên xào hoặc
chế biến thành sữa…
Ngoài các ứng dụng phổ biến trên, còn được dùng làm quà tặng, quà tết
biếu người thân, gia đình. Hoặc bạn cũng có thể tận dụng sản phẩm này để ép
dầu, phục vụ nhu cầu thường thức thông dụng
Không những thế, hạt điều có lợi ích về sức khỏe như sau:
18
18
Chất proanthocyanidins trong hạt điều có tác dụng cô lập các khối u và
ngăn chặn các tế bào ung thư phân chia. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng hạt
điều có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột già. Hàm lượng đồng cao của cũng là
nguồn chính tạo nên sức mạnh để loại bỏ các gốc tự do, hạt điều còn có chất
phytochemical và chất chống oxy hóa bảo vệ chúng ta khỏi bệnh tim và ung thư.
Tốt cho tim
Hạt điều có hàm lượng chất béo thấp hơn so với hầu hết các loại hạt khác
và hầu hết là trong các hình thức của axit oleic, chất béo không bão hòa đơn có
lợi cho sức khỏe tim tương tự được tìm thấy trong dầu ô liu. Nghiên cứu cho
thấy axit oleic thúc đẩy sức khỏe tim mạch bằng cách giúp làm giảm nồng độ
chất béo trung tính, nồng độ cao trong đó có liên quan với tăng nguy cơ bệnh
tim. Hạt điều tuyệt vời vì không chứa cholesterol và chứa nhiều chất chống oxy
hóa sẽ giúp giảm nguy cơ tim mạch và bệnh tim mạch vành. Magie trong hạt
điều giúp hạ huyết áp và giúp ngăn ngừa các cơn đau tim.
Tóc và Da
Hạt điều rất giàu khoáng chất đồng, một thành phần thiết yếu của nhiều
enzym, đồng đóng một phần quan trọng trong các quy trình. Chuyển đổi
tyrosine thành melanin, là sắc tố cho tóc và da. Nếu không có lượng đồng phong
phú, các enzyme này sẽ không thể làm công việc của chúng.
Giúp xương chắc khỏe
Hạt điều đặc biệt giàu magiê. Một thực tế là canxi cần thiết cho xương chắc
khoẻ, nhưng magiê cũng tốt. Hầu hết các magiê trong cơ thể con người là trong
xương. Chúng giúp hình thành cấu trúc vật lý của xương, phần còn lại nằm trên
bề mặt của xương, nơi nó được lưu trữ cho cơ thể sử dụng như cần. Đồng trong
hạt điều giữ vai trò rất quan trọng cho các chức năng của các enzym tham gia
trong việc kết hợp collagen và elastin, cung cấp chất và tính linh hoạt trong
xương khớp.
Tốt cho các dây thần kinh
19
19
Bằng cách ngăn chặn canxi xâm nhập vào các tế bào thần kinh và kích hoạt
chúng, magiê giúp thần kinh, các mạch máu và cơ bắp cùng thư giãn. Thiếu
magiê dẫn đến huyết áp cao, căng cơ, chứng đau nửa đầu, đau nhức và mệt mỏi.
Không có gì đáng ngạc nhiên, các nghiên cứu đã chứng minh rằng Magie giúp
làm giảm tần số của các cuộc tấn công đau nửa đầu, hạ huyết áp và giúp ngăn
ngừa các cơn đau tim.
Ngăn chặn Sỏi mật
Dữ liệu được thu thập trên 80.718 phụ nữ từ nghiên cứu sức khỏe của y tá
cho thấy rằng những phụ nữ ăn ít nhất một ounce hạt mỗi tuần, chẳng hạn
như hạt điều, có nguy cơ bị sỏi mật thấp hơn 25%
Giảm Cân
Những người ăn các loại hạt hai lần một tuần là rất ít có khả năng tăng cân
hơn so với những người hiếm khi ăn các loại hạt. Hạt điều thực sự có nhiều chất
béo, nhưng nó được coi là "chất béo tốt". Điều này là do tỷ lệ chất béo lý tưởng
trong hạt 01:02:01 (bão hòa, không bão hòa đơn và không bão hòa đa). Hạt
điều có chứa ít chất béo hơn so với hầu hết các loại hạt phổ biến khác, bao gồm
cả đậu phộng, quả hồ đào, hạnh nhân và quả óc chó. Dùng hạt điều như bữa ăn
nhẹ rất có giá trị cho việc kiểm soát tăng cân vì chúng chứa nhiều năng lượng và
chất xơ.
Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa có hồi kết, nhà
kinh doanh nông nghiệp Olam International có trụ sở tại Singapore đã chọn Việt
Nam là trung tâm xuất khẩu sang Trung Quốc, nhằm bảo hộ hàng hóa trước
hàng loạt hàng rào thuế quan trong cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, điều chế hạt điều theo kinh nghiệm của
công ty OlAM là một dự án phù hợp với tình hình phát triển thực tế ở nước ta:
thị trường tiêu thụ rộng lớn, vốn đầu tư ban đầu không quá lớn và thời gian thu
hồi vốn nhanh nên đạt hiệu quả kinh tế cao. Dự án sẽ tạo công ăn việc làm, từ đó
20
20
góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống của lao động địa phương. Đáp ứng
nhu cầu trên toàn quốc trong tương lai gần và hướng tới việc xuất khẩu ra các thị
trường lân cận trong thời gian tiếp sau đó. Nâng cao uy tín, vị thế quốc gia trên
thị trường quốc tế.
Như vậy có thể nói việc đầu tư của công ty TQT tại thành phố Hải Phòng là
một tất yếu và cần thiết. Khi dự án đi vào hoạt động không những mang lại hiệu
quả thiết thực cho nền kinh tế, xã hội, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, khẳng định thương hiệu, nâng cao uy tín cho chủ
đầu tư, phát triển quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo tiền đề cho việc
thu hút đầu tư sau này.
21
22
22
Bảng 2.1 Sự khác nhau về đặc điểm và tác dụng chủ yếu
giữa hạt điều và hạt hạnh nhân
1. Hạt điều có chứa chất zea-xanthin, giúp bảo 1. Hạt hạnh nhân không có
vệ võng mạc khỏi những tác hại xấu từ tia chứa chất zea-xanthin.
UV
2. Hạt hạnh nhân không có
2. Hạt điều có chứa Omega – 6 và tryptophans, chứa Omega – 6 và
giúp giảm trầm cảm mạnh mẽ. tryptophans
Tác dụng 3. Hạt điều giúp giảm cân giữ dáng tốt hơn 3. Hạnh nhân có tác dụng
hạnh nhân do hạt điều chứa chất làm no, chống đói, no lâu =>
khiến cơ thể giảm cảm giác thèm ăn qua đó giúp giảm cân.
giúp giảm cân tốt hơn
4. Hạnh nhân giúp hạn chế
4. Hạt hạnh nhân giúp giảm đến 15% nguy cơ tiểu đường tuyp 2
mắc bệnh đái tháo đường, rất tốt cho người
bị tiểu đường.
23
23
Vỏ điều có màu nâu pha những chấm nhỏ đậm Lớp vỏ sần sùi, màu nâu
màu. Khi bóc vỏ thì hạt điều có hình thận, màu vàng, giòn, khi ăn vào có vị
nâu nhạt. Hạt điều không quá cứng cũng không thơm, béo rất ngon.
quá mềm. Độ cứng vừa phải để người ăn cảm
Đặc điểm nhận được sự giòn tan trong miệng. Khi nhai vào,
cảm thấy một chút béo, một chút ngọt kích thích
vị giác.
Hai loại hạt này đều được ưa chuô ̣ng và có thị trường tiêu thụ rô ̣ng lớn. Tuy
nhiên với những đặc điểm nêu trên, Công ty sẽ tập trung phát triển viê ̣c phát
triển sản xuất và gia công hạt điều vì có thuận lợi là kỹ thuật chế biến có tỉ lệ thu
hồi nhân nguyên cao và hoàn vốn nhanh. Tỷ lệ sản xuất ra hạt điều cao và giá
cũng rẻ hơn hạt hạnh nhân.
2.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
a. Thị trường nội địa
24
24
Viê ̣t Nam là nước có khí hâ ̣u nhiê ̣t đới, đất đai thích hợp cho viê ̣c trồng
các loại rau quả. Với đă ̣c tính dễ trồng và có giá trị kinh tế cao nên điều được
trồng phổ biến khắp nơi trên cả nước nhưng thường phát triển nhất ở các tỉnh
phía Nam nhất là các tỉnh vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ như: Bình Phước,
Đồng Nai, Đắk Lắk , Bình Thuận, Bình Định, …
Vào các dịp Tết, nhu cầu về hoa quả nói chung và hạt điều ( nhân quả của
cây điều ) nói riêng ngày càng tăng cao và hạt điều cũng là một món không thể
thiếu vào ngày Tết. Không chỉ được ưa chuộng vào ngày Tết mà hiện nay người
ta đã sản xuất hạt điều quanh năm để phục vụ nhu cầu của mọi người để ăn, biếu
tặng, làm quà khi đi chơi hoặc đi du lịch nước ngoài….
Theo Cafef.vn, những năm trước, giá 1kg hạt điều tươi chỉ dao động
khoảng 46.000 – 50.000 đồng, thì năm nay thị trường hạt điều đã tăng nhẹ. Vậy
nên, 1kg hạt điều tươi hiện nay rơi vào khoảng 65.000 – 70.000 đồng. Giá dao
động tuỳ từng loại. Tùy vào chất lượng hạt điều khác nhau mà giá cả cũng khác
nhau. Ví dụ như hạt điều rang muối Bình Phước loại một có giá cao nhất khoảng
từ 320.000 đồng – 350.000 đồng/kg, hạt điều rang muối loại 2 có giá từ 290.000
đồng – 320.000 đồng/kg.
Hơn nữa, qua các năm, thị trường hạt điều Việt Nam đã phong phú hơn
hẳn với rất nhiều sản phẩm các loại hạt điều khác nhau và giá cả cũng phong
phú như hạt điều tươi nhân sống chưa rang, hạt điều sấy nguyên vị, hạt điều mật
ong, hạt điều rang muối,... Để hạt điều truyền thống không bị ảnh hưởng bởi các
sản phẩm cùng loại thì nhà sản xuất đã cho ra các sản phẩm phong phú hơn như
dầu hạt điều, bơ hạt điều, hạt điều sấy mè trắng, … để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất. Ngoài việc thay đổi vị của hạt điều thì công ty
còn cho ra các loại hạt điều có hình cầu kì hơn về kiểu dáng và cách làm, thay vì
hạt điều có hình thận thì bây giờ có hạt điều hình tròn, hình giọt nước, …
25
25
Đối với thị trường nông sản nói chung và hạt điều nói riêng, các mặt hàng
sản xuất của các doanh nghiệp trong nước được đánh giá là hợp lý về mặt giá cả,
hơn nữa chất lượng cũng song song ngày một nâng cao, mẫu mã được thiết kế
đẹp mắt hơn, chủng loại cũng được sản xuất ngay càng đa dạng, phong phú cho
người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm thích hợp. Hơn thế nữa, giá
cả loại hàng hóa này nhìn chung tương đối không có sự biến động mạnh mà khá
ổn định nên được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn. Giá các mặt hàng này
vẫn không tăng cao, chỉ dao động từ 2% - 4%.
Không chỉ dừng lại ở giữ vững niềm tin và nâng cao sự hài lòng từ phía
khách hàng, mà còn để khuyến khích và thu hút nhiều đối tượng người tiêu dùng
hơn nữa, các doanh nghiệp đã không ngừng phân tích, để tìm ra các biện pháp
hợp lí nhằm áp dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh giá, đánh vào tâm lí người tiêu
dùng bằng các hình thức giảm giá nhiều sản phẩm hay khuyến mại quà tặng đi
kèm sản phẩm, hay tích lũy thêm nhiều điểm thưởng trong thẻ thành viên của
khách hàng. Bên cạnh đó còn có các chương trình dùng thử miễn phí hay tặng
quà cho người tiêu dùng để tham khảo ý kiến, lắng nghe phản hồi của khách
hàng về những mặt hàng mới nhằm tiếp tục định hướng sản xuất.
Cho nên viê ̣c tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước cũng diễn ra rất
mạnh mẽ, nhất là với sản phẩm mang hương vị truyền thống của quê hương
nước nhà như hạt điều.
Dự án khả thi sẽ phần lớn tập trung vào thị trường nội địa để phục vụ
người dân và các doanh nghiệp Việt Nam. Điểm tiêu thụ đầu tiên mà Công ty
hướng tới là các chợ lớn, cửa hàng đại lý bánh kẹo, tiệm bánh, và nhà hàng ăn
uống. Bên cạnh đó, những doanh nghiê ̣p chế biến và sản xuất hạt điều để phục
vụ thị trường nô ̣i địa và xuất khẩu cần nguồn nguyên liệu đầu vào rất lớn, bởi
nhu cầu hạt điều ở các nước như Mỹ, Hà Lan, Trung Quốc, … đang tăng nhanh.
26
26
Vì vậy, việc cung cấp số lượng hạt điều tươi nhân sống cho các doanh nghiệp
chế biến hạt điều sẽ đặc biệt được Công ty chú trọng.
Dựa trên cơ sở trên, Công ty dự kiến cung cấp tại các thành phố sau:
Miền Bắc: Đây là thị trường tiêu thụ chủ yếu mà Công ty hướng tới. Công
ty phân phối rô ̣ng khắp nhưng phần lớn tâ ̣p trung tại Hà Nô ̣i, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Thái Bình, Nam Định nơi có số dân cư cao, thu nhâ ̣p ổn định và có nhiều
nhà hàng, chợ , cơ sở cung cấp và sản xuất chế biến nông sản nên số lượng hạt
điều bán được tại đây dự kiến sẽ rất cao và ổn định.
Miền Trung: Công ty dự kiến mở điểm tiêu thụ tại các tỉnh thành như
Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt do đây là các tụ điểm du lịch chính của nước
ta với số lượng khách du lịch mỗi năm rất cao nên nhu cầu về hạt điều tươi sống
phục vụ cho khách du lịch và món ăn cho các nhà hàng là không thể thiếu.
Miền Nam: Công ty coi Thành phố Hồ Chí Minh, Phan Thiết như điểm
tiêu thụ quan trọng và không thể bỏ qua. Ngoài viê ̣c là thành phố du lịch, Hồ
Chí Minh còn có những chợ lớn đảm bảo lượng tiêu thụ cao và ổn định như chợ
Bến Thành, chợ Bình Điền, chợ Thủ Đức,…
Nhu cầu tăng cao theo yếu tố mùa vụ từ các thị trường xuất khẩu chính
như: Mỹ, EU, Ấn Độ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, giá hạt điều dự kiến sẽ tăng do
nguồn cung hạn chế. Nhiều cơ sở chế biến hạt điều vừa và nhỏ ở Việt Nam và
Ấn Độ giảm công suất khiến nguồn cung giảm.
Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, trong tháng
10/2020, khối lượng điều nhân Việt Nam xuất khẩu ước đạt 50 nghìn tấn với giá
trị 297 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu hạt 10 tháng đầu năm 2020 đạt 415
nghìn tấn và 2,61 tỷ USD, tăng 11,5% về khối lượng nhưng giảm 3,4% về giá trị
so với cùng kỳ năm 2019.
27
27
Mỹ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn
nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm, chiếm thị phần lần lượt là 33,5%,
13% và 12,7% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều.
Giá trị xuất khẩu điều tăng mạnh nhất tại thị trường Nhật Bản tăng 68,9%,
ngược lại thị trường có giá trị xuất khẩu điều giảm mạnh nhất là Nga giảm
33,9%.
Xuất khẩu điều nhân của Việt Nam trong những tháng còn lại của năm
2020 sẽ vẫn tiếp tục tăng, do nhu cầu phục vụ các dịp lễ tết cuối năm của các
nước nhập khẩu lớn như Mỹ, Ấn Độ, EU và Trung Quốc.
Các loại hạt điều được mọi người ưa chuộng vì nó truyền thống nhưng
không hề nhàm chán, hương vị thơm ngọt, dễ ăn và làm quà mang biếu cũng rất
lịch sự nên nhu cầu của người tiêu dùng cũng tăng lên.
Song song với việc sản xuất và tiêu thụ trong nước, công ty sẽ xuất sản
phẩm sang các nước trong khu vực lân cận và trên toàn thế giới.
28
28
Nam sau tám năm giảm liên tục (từ 440.000 ha năm 2007 xuống còn 290.000 ha
vào năm 2015), đến năm 2016 đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi. Chuyên gia phân
tích thị trường Lê Văn Liền cho rằng, diện tích trồng điều sụt giảm trong những
năm gần đây đã hạn chế khả năng tăng sản lượng để phục vụ nhu cầu chế biến
trong nước, nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp chế biến điều thiếu nguyên
liệu và phải nhập khẩu điều thô từ bên ngoài. Do thiếu nguyên liệu, ngành điều
ngày càng phụ thuộc vào điều thô nhập khẩu từ các quốc gia Tây Phi, Cam-pu-
chia. Tỷ lệ điều thô nhập khẩu vì thế có xu hướng tăng, năm 2007 tỷ lệ này là
39%, nhưng đến năm 2014, tỷ lệ này là 62,5%. Năm 2016, trong số 1,5 triệu tấn
điều nguyên liệu đưa vào chế biến thì đã có tới 1,025 triệu tấn hạt điều phải
nhập khẩu (chiếm gần 70%).
Việc lệ thuộc điều nguyên liệu nhập khẩu đã gây ra nhiều khó khăn bởi
hiện nay, sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được từ 20 đến 25% nguồn
nguyên liệu chế biến. Vì thế, nguồn cung điều thô thế giới những năm gần đây
không tăng là một thách thức lớn đối với ngành chế biến và xuất khẩu điều của
Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng của nguồn cung điều hằng năm chỉ đạt 3,5%/năm,
trong khi nhu cầu tiêu dùng tăng trưởng là 6%/năm. Tình trạng cầu vượt cung,
dẫn đến giá điều tăng, giá điều thành phẩm tăng, đã khiến người tiêu dùng
chuyển dần sang các sản phẩm thay thế. Trong khi đó, là quốc gia xuất khẩu
điều nhân lớn nhất thế giới và chủ yếu phải nhập điều thô từ các nước, Việt Nam
chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động tiêu cực của thị trường.
Thị trường cầu:
- Nhiều năm về trước, người dân thường hay mua các loại hạt điều gia
công chế biến không có nguồn gốc rõ ràng, chỉ được bọc trong các túi nilon
không tem mác hoặc đóng trong bao tải được bày bán la liệt ở các chợ đầu mối.
- Hai năm trở về đây, các mặt hàng hạt điều đóng gói được sản xuất và
đưa tới tay khách hàng tiêu thụ đều đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, nhất
29
29
là từ các thương hiệu của Việt Nam đang được người dân ưa dùng nhiều hơn.
Nguyên nhân là vì:
Trong những năm tới, công ty dự đoán các sản phẩm các loại hạt nói
chung và hạt điều nói riêng sẽ được đẩy mạnh sản xuất bởi các công ty độc
quyền tại Việt Nam, cạnh tranh mạnh mẽ với các loại hạt “bẩn”, không rõ nguồn
gốc từ Trung Quốc và các nhà máy gia công chế biến không đảm bảo các điều
kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Quan trọng hơn, với giá thành hợp lí cùng
chất lượng, hạt điều Việt Nam sẽ có thể vượt qua những loại hạt điều với mức
giá khá đắt đỏ được nhập khẩu từ nước ngoài như hạt điều Campuchia,
Indonesia, Bờ Biển Ngà...
Trong những năm tới, các chuyên gia của công ty dự báo mức tiêu thụ sản
phẩm hạt điều của khách hàng có thể tiếp tục đạt ở mức tương đối ổn định và
khả năng tăng cao nhất là vào dịp Tết Nguyên Đán - dịp mà hạt điều được tiêu
thụ một cách mạnh mẽ nhất.
Việt Nam vô cùng thuận lợi trong việc trồng trọt điều cả về mặt đất đai lẫn
thời tiết khí hậu. Diện tích trồng điều ở nước ta là trên 308.600 hecta và Việt
Nam có thời tiết khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Việc này giúp các hộ gia đình
trồng điều có thể phát triển và duy trì ổn định quanh năm suốt tháng. Bằng
chứng là ở nước ta đã có rất nhiều hộ gia đình trồng điều đã đạt đến trình độ cao
và đạt được các tiêu chuẩn trồng của quốc tế.
Sản xuất điều tuy là thu được lợi nhuận cao nhưng nếu qua chế biến thì giá
trị của nó sẽ trở nên cao hơn. Hiện có khoảng 3000 nhà máy chế biến hạt điều
30
30
với công suất trung bình khoảng vài trăm nghìn tấn/năm ở Việt Nam và những
nhà máy này rất có thể sẽ tăng được quy mô lên đến gấp đôi để đáp ứng các hệ
thống phân phối lớn trong nước và quốc tế. Trình độ chế biến hạt điều đã đạt đến
ngưỡng cao trên thế giới và không có gì phải hoài nghi đối với các nhà máy chế
biến hạt điều ở Việt Nam.
Ngoài ra, những người dân trồng điều ở Việt Nam có một đức tính quan
trọng là siêng năng, cần mẫn, sáng tạo, ham học hỏi và rất chịu khó ứng dụng
các công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới vào việc sản xuất. Họ
không ngừng tiến về phía trước và mở rộng quy mô lớn hơn nữa.
Các cơ sở trồng điều đã phát triển không chỉ về kỹ thuật mà còn về quy mô
với khả năng cung ứng lên tới mấy trăm nghìn tấn/năm. Cơ hội của ngành trồng
điều ở Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng, thậm chí còn có xu hướng gia
tăng bởi nhu cầu điều trên thế giới sẽ tăng trưởng ổn định và bền vững.
Ở Việt Nam đặc biệt có kinh nghiệm và công nghệ trồng trọt phát triển điều
rất tốt. Việc đầu tư trồng hạt điều giúp góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước nói chung và ngành nông sản nói riêng.
2.1.4. Các giải pháp tiếp thị
Mục tiêu của dự án này nằm trong kế hoạch thúc đẩy, đưa sản phẩm hạt
điều của công ty trở thành sản phẩm phổ biến và được ưa chuộng với đối tượng
khách hàng ở mọi lứa tuổi, mở rộng hệ thống phân phối bán hàng không chỉ ở
các thành phố lớn mà trải đều khắp cả nước, đồng thời quảng bá sản phẩm tới thị
trường nước ngoài.
- Công ty thường xuyên cử các cán bộ đến các hội chợ, triển lãm để tìm kiếm
khách hàng và giới thiệu sản phẩm.
- Thường xuyên tham gia vào các buổi hội thảo về sản xuất thực phẩm trên
cả nước để tăng thương hiệu cho công ty
31
31
- Thực hiện các hoạt động quảng cáo bằng cách thuê ngoài các công ty quảng
cáo để đưa hình ảnh của mình đến với khách hàng: Facebook, các biển hiệu trên
đường...
- Cứ mỗi năm 3 lần, công ty sẽ tổ chức các buổi dùng thử sản phẩm miễn phí
với số lượng có hạn tại các khu siêu thị lớn để khách hàng có thể trải nghiệm
hương vị và chất lượng của sản phẩm một cách chân thực nhất.
- Nắm bắt được các dịp lễ lớn trong năm để thực hiện các chương trình giảm
giá. Nhất là Tết nguyên đán – thời điểm tiêu thụ hạt điều lớn nhất trong năm của
người dân Việt Nam.
- Tích cực thay đổi, cải tiến chất lượng và mẫu bao bì
- Công ty có hệ thống riêng các cửa hàng chuyên bán các sản phẩm của công
ty và do nhân viên trực tiếp bán tại các khu trung tâm ở những thành phố lớn và
các khu du lịch có nhiều khách nước ngoài.
32
Xây dựng hình ảnh sản phẩm chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Các Kế hoạch dự phòng:
- Tiến hành phân tích doanh thu, lợi nhuận sản phẩm qua các kỳ, đồng
thời nghiên cứu các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để tìm ra xu thế thị
trường, nắm bắt thị hiếu khách hàng, từ đó đề ra những kế hoạch giải pháp cải
thiện lại chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
- Tổ chức các chương trình nhằm quảng bá nhãn hiệu công ty tới nhiều
đối tượng khách hàng hơn.
33
Chất khoáng: Canxi (28 mg), Natri (12 mg), Kali (660 mg), Magie (292
mg), Folate (25 mcg)
Quy cách đóng gói: Khối lượng tịnh 500g, 1kg và tùy theo nhu cầu khách
hàng (được ghi rõ trên nhãn hàng hóa)
Chất lượng: hạt điều phải hoàn toàn miễn nhiễm cũng như không được có
sự xuất hiện của sâu sông, nấm mốc, côn trùng gây hại, ôi thối, hư hỏng, mùi
nấm mốc, dính vỏ lụa, có tạp chất và vật thể lạ. không nát vụn, khô ráo, không
dính ướt. Sản phẩm được đóng gói cẩn thận, hộp kín với gói chấm ẩm giúp bảo
quản sản phẩm tốt hơn. Hoàn toàn dùng nguyên liệu tự nhiên, không hóa chất
bảo quản, an toàn sức khỏe.
Hình thức bao bì:
Đóng hộp nhựa hình tròn trong suốt. Trên mặt hộp có dán 1 miếng đề can
màu nâu in hoa văn chìm bao gồm các thông tin chi tiết: Tên sản phẩm, tên công
ty, khối lượng. Dưới đáy hộp in chìm ngày sản xuất và hạn sử dụng, thành phần,
hướng dẫn sử dụng.
34
34
- Đặt tiêu chí chất lượng lên hàng đầu, luôn đảm bảo cung cấp hạt điều
- Hạt điều được bóc lụa trong tuần, hàng luôn luôn mới, nên không bị hôi dầu.
- Hạt điêu có thể dùng để nấu ăn, nấu xôi, chiên xào nấu gì đó, hoặc xay nhuyễn
làm sữa cho bé và mẹ rất tốt, làm các món hạt điều phô mai,.....
- Không sử dụng các chất tẩy trắng hay chất làm mềm
35
36
36
lại để hạt điều hoàn hảo nhất có thể. Không ai muốn mua hạt điều lẫn đầy hạt
hỏng trong đó cả, đứng về phương diện khách hàng, các bạn sẽ hiểu về điều đó
và đừng bao giờ mang một sản phẩm kém đến cho họ.
- Thuyết minh công nghệ:
Nguyên liệu đầu vào là hạt điều được đưa vào nhà máy phân loại cỡ hạt, sau đó
đem hấp, hấp xong để nguội và đem đi tách nhân, sau đó đem sấy nhân và hồi
ẩm, rồi bóc vỏ lụa (bằng máy hoặc thủ công) sau khi tách vỏ lụa xong, nếu tách
bằng máy sẽ phân loại thô rồi cạo sót lụa và phân loại thành phẩm. Trường hợp
bóc vỏ lụa thủ công thì sau khi bóc lụa sẽ phân loại thành phẩm rồi cân tịnh,
đóng bao, lưu kho và xuất bán.
37
37
38
Khâu cắt tách đòi hỏi sự khéo léo và kỹ thuật nhất định của người công
nhân. Trong quá trình này cần lưu ý thao tác chính xác để tránh trường
hợp Điều bị bóc vỏ lụa hoặc bị gãy – vỡ – bị đâm dao; các sản phẩm cần
được phân biệt với nhau thông qua lô hàng của nhà cung ứng (theo ngày
tháng và mã số sản phẩm phân cỡ).
Bước 6: Khâu Sấy rang hạt điều :
Dùng máy rang sấy hat giúp làm chín nhân Điều tạo điều kiện cho lớp vỏ
lụa tách khỏi nhân điều; diệt vi sinh vật gây bệnh thông qua gia nhiệt, đáp
ứng yêu cầu trong quá trình sản xuất. Nhân Điều được đưa vào sấy trong
các lò sấy, với thời gian sấy 11 ± 2 giờ. Sản phẩm sau khi sấy được cho
vào các thùng, chuyển sang khâu bóc vỏ lụa bằng băng tải.
Bước 7: Khâu Bóc vỏ lụa:
Sau khi bóc xong, sản phẩm nhân hạt Điều sẽ mang dáng hình tựa vầng
trăng khuyết, với màu trắng đục mỹ miều. Để đáp ứng yêu cầu chế biến
sản phẩm và nâng cao tính cảm quan của sản phẩm, nhân điều sau khi đã
sấy xong, được người công nhân bóc vỏ bằng dao. Công nhân tham gia
sản xuất khâu này phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh, sức khoẻ; nhà xưởng,
dụng cụ cũng phải đảm bảo vệ sinh. Trong quá trình lột vỏ, cố gắng tránh
gãy và không được làm bể nhân Điều, vì như vậy sẽ làm mất vẻ thẩm mỹ
và giảm giá trị của sản phẩm.
Bước 8: Việc “Phân loại”:
Để đưa các sản phẩm về cùng một cỡ – màu: đồng thời loại bỏ một phần
tạp chất có trong sản phẩm. Công nhân tiến hành phân theo màu sắc và
kiểm tra lại theo cỡ hạt theo tiêu chuẩn AFI, hoặc theo mẫu yêu cầu của
khách hàng.
Bước 9: Lựa sâu:
Phân loại xong đổ ra bàn inox lại tiếp tục lựa sâu tiếp. Khâu lựa sâu là
khâu lựa đi lựa lại để hạt điều hoàn hảo nhất có thể. Không ai muốn mua
hạt điều lẫn đầy hạt hỏng trong đó cả, đứng về phương diện khách hàng,
các bạn sẽ hiểu về điều đó và đừng bao giờ mang một sản phẩm kém đến
cho họ.
Bước 10: Khâu “Hun trùng” :
Có ý nghĩa nhằm tăng thời gian bảo quản sản phẩm; tiêu diệt và ngăn
ngừa sự phát triển của côn trùng trong sản phẩm. Do đó, sản phẩm được
xông hơi bằng hoá chất PH3 và tuân thủ tuyệt đối theo tham chiếu SSOP,
có như vậy sản phẩm mới được an toàn tuyệt đối.
Bước 11: “Sàng – bao gói – hút chân không”:
39
39
Để bảo quản sản phẩm được tốt, tăng tính cảm quan, hạn chế sự phát triển
của vi sinh vật gây bệnh, hạn chế côn trùng xâm nhập thì đòi hỏi sản
phẩm sau khi xông hơi, cần được đóng vào các túi PE và hút chân không.
Bước 12: Khâu “Dò kim loại”:
Là công đoạn loại bỏ các kim loại trong sản phẩm có khả năng gây nguy
hiểm cho người sử dụng. Theo đó, các bao sản phẩm theo từng lô được để
lên băng chuyền đi qua máy dò kim loại.
Bước 13: Khâu “Đóng thùng – ghi nhãn”:
Sẽ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần bảo quản sản phẩm, hạn
chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, hạn chế sự xâm nhập của côn
trùng và động vật gây hại. Thông tin trên các thùng sản phẩm, trước khi
chuyển giao vào kho sản phẩm cụ thể gồm: tên sản phẩm, trọng lượng
tịnh (net weight), tổng trọng lượng (gross weight), tên và địa chỉ của nhà
sản xuất, sản phẩm của Việt Nam, mã số sản phẩm.
Bước 14: Khâu Bảo quản và phân phối:
Sản phẩm sau khi đóng thùng được bảo quản tại kho thành phẩm trước
khi xuất hàng. Thành phẩm cần được bảo quản trong điều kiện thích hợp
nhằm duy trì chất lượng của sản phẩm, hạn chế sự phát triển vi sinh vật
gây bệnh, hạn chế sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại.
2.2.1.3. Nguồn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ
* Nguồn công nghệ:
- Bên nhận công nghệ: Công ty TNHH TQT
- Bên chuyển giao công nghệ: Công ty Olam International Limited
* Phương thức chuyển giao công nghệ:
Phần chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư. Trong hợp đồng chuyển giao
công nghệ quy định các điều khoản:
1. Việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ được gắn với nhãn hiệu hàng
hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh và phương thức quảng cáo của bên nhượng quyền.
2. Bên nhượng quyền hỗ trợ chuyên gia về kỹ thuật cho bên nhận công nghệ
cũng như quá trình đưa công nghệ vào sản xuất với yêu cầu kỹ thuật công nghệ
và chất lượng sản phẩm đạt chỉ tiêu, tiến độ trong quy định của hợp đồng
chuyển giao công nghệ đã ký kết.
* Cách thức xử lý vấn đề tài chính:
40
40
Hình 2.6 Máy hấp hạt điều thô dạng thùng quay
Trạng thái: Có hàng
Model: MEKONG-CRS11
Nguồn gốc xuất xứ: Việtnam
Phương thức thanh toán: L/C,T/T,
Thời gian giao hàng: 45 ngày
Đơn hàng tối thiểu: 1
Kích thước: 2000 L x 1500 W x 4000 H (mm)
41
41
H
ình 2.7 Máy sấy nhân hạt điều
Trạng thái: Có hàng
Model: MEKONG - DR01
Phương thức thanh toán: L/C,T/T,
Thời gian giao hàng: 45 ngày
Đơn hàng tối thiểu: 1
Kích thước: 4000 L x 2500 W x 2500 H (mm)
Trọng lượng: 1000 (kg)
Năng suất: 1000 - 1500 kg/8 hour
Công suất: 5 kw
c, Dây chuyền chẻ hạt điều tự động
42
42
H
ình 2.8 Dây chuyền chẻ hạt điều tự động
Trạng thái: Có hàng
Model: MEKONG-VINA01
Nguồn gốc xuất xứ: Việt nam
Phương thức thanh toán: L/C,T/T,
Cảng đến: Theo yêu cầu
Thời gian giao hàng: 30 ngày
Đơn hàng tối thiểu: 1
Kích thước: 6000 L x 2000 W x 4000 H (mm)
Trọng lượng: 2500 (kg)
Tiêu chuẩn: Việt nam
Năng suất: 200 - 400 kg/hour
d, Máy bóc tách vỏ lụa hạt điều tự động
43
43
Hì
nh 2.9 Máy bóc tách vỏ lụa hạt điều tự động
Trạng thái: Có hàng
Model: MEKONG-PL100
Nguồn gốc xuất xứ: Việt nam
Phương thức thanh toán: L/C,T/T,
Thời gian giao hàng: 45 ngày
Đơn hàng tối thiểu: 1
Kích thước: 2500 L x 1000 W x 2500 H (mm)
Trọng lượng: 1000 (kg)
Năng suất: 180 - 200 kg/hour
Công suất: 5 kw
e, Máy phân loại hạt điều thô
44
44
45
45
Hì
nh 2.11 Máy phân loại
Trạng thái: Có hàng
Model: MEKONG-GR01
Nguồn gốc xuất xứ: Việt nam
Phương thức thanh toán: L/C,T/T,
Thời gian giao hàng: 60 ngày
Đơn hàng tối thiểu: 1
Kích thước: 2700 L x 2000 W x 1000 H (mm)
Trọng lượng: 200 (kg)
Tiêu chuẩn: TCNVN
Năng suất: 150 - 200 kg/hour
Công suất: 0.5 kw
g, Máy nén khí
46
46
47
47
48
48
49
49
2.2.3.3. Khả năng cung cấp nguyên liệu và biện pháp bảo đảm cung ứng ổn
định
Tại mô ̣t đất nước có nhiều nhà máy sản xuất và nhiều khu nông trại áp
dụng công nghệ cao thì việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu hạt điều là việc dễ
dàng. Bên cạnh đó, sản phẩm có giá thành khá rẻ và chất lượng được đánh giá
tốt. Các nguyên liê ̣u khác cũng được đánh giá là luôn có sẵn trong nước và giá
thành hợp lý trên thị trường.
Để đảm bảo nguồn cung ứng ổn định thì dự án cần tìm kiếm và hợp tác
với nhiều nhà cung cấp uy tín, lớn mạnh trên thị trường để chắc chắn rằng luôn
có sẵn nguồn nguyên liê ̣u cho hoạt đô ̣ng sản xuất không bị gián đoạn. Bên cạnh
đó, Công ty cần thể hiê ̣n tinh thần mong muốn hợp tác lâu dài, các bên cùng có
lợi để được hưởng các ưu đãi có thể có mà đối tác mang lại.
50
50
Bảng 2.6 Mức tiêu hao điện và nước cho các năm
51
51
52
2.2.5.2. Hiện trạng mặt bằng và hệ thống cấu trúc hạ tầng của địa điểm
Hệ thống đường xá:
Có đường bê tông rộng và mới chạy dài từ đường to vào tới địa điểm
Có hệ thống đèn chiếu sáng đầy đủ phục vụ tốt cho việc vận chuyển vào
buổi tối.
Hệ thống cấu trúc hạ tầng của khu vực được đầu tư:
Hệ thống cấp nước: Nhà máy nước dưới sự quản lý của Nhà Nước.
Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước do Công ty Cổ phần Công
trình Công cộng và Xây dựng Hải Phòng đảm nhận, với khối lượng gồm: 17.429
m cống hộp; 44.410 m cống tròn các loại.
2.2.5.3. Những thuận lợi và khó khăn khi chọn địa điểm này
Thuận lợi:
Chính quyền địa phương ủng hộ và hỗ trợ nhiệt tình cho dự án.
Mặt bằng rộng, quy hoạch dễ, giá thuê mặt bằng rẻ hơn giá thị trường.
Nguồn lao động lành nghề mà chi phí lao động lại rẻ.
Người dân xung quanh thân thiện, đoàn kết và có tính kỷ luật cao, ít tệ
nạn xã hội.
Khó khăn: Mật độ dân cư nhỏ so vs trung tâm thành phố gây khó khăn đến tiếp
thị tại địa điểm, chi phí cho maketing cao hơn.
2.2.5.4. Ảnh hưởng của dự án đối với khu vực
Tăng trưởng kinh tế khu vực, gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất của người lao động.
Tạo công ăn việc làm cho người dân, người công nhân tại khu vực thực
hiê ̣n dự án của Công ty và những khu vực lân cận.
Cung cấp sản phẩm trước hết cho người dân khu vực.
Tuy nhiên dự án có thể gây ảnh hưởng môi trường khu vực, vì vậy Công
ty đã có rất nhiều biện pháp xử lý đã nêu phía trên.
2.2.5.5. Diện tích mặt đất, mặt nước sử dụng cho dự án
Diện tích mặt đất: khoảng 2ha, trong đó khoảng 2000 m2 là nhà kho,
nhà sinh hoạt và nhà hành chính; còn lại là đường đi và mặt bằng sân.
53
53
54
54
- Hệ thống nhà xưởng, kho chứa được xây dựng theo kết cấu thép hình tiền chế,
với những ưu điểm như dễ dàng thi công, chi phí xây dựng thấp trong thời gian
ngắn, chi phí bảo dưỡng thấp, thuận tiện cho việc mở rộng trong tương lai.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy lắp đặt tại nơi gần nguồn nước, dễ dàng lắp
đặt trong trường hợp khẩn cấp, đảm bảo quá trình dẫn nước thuận tiện, dễ dàng.
- Hệ thống cây xanh, cảnh quan xung quanh dự án được trồng và xây dựng tạo
không khí trong lành, giảm thiểu khói bụi từ các khu vực khác; người lao động
có chỗ nghỉ ngơi, thư giãn sau giờ làm việc.
- Khu vực xử lý nước thải được xây lắp phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, kỹ
thuật của hệ thống thiết bị.
- Đường nội bộ rộng rãi, từ 4-8 m, đảm bảo sự thuận tiện cho các phương tiện di
chuyển.
Công ty TQT công bố trước điều kiện xây dựng công trình để các nhà thầu
báo giá, sau đó Công ty sẽ chọn nhà thầu hợp lý nhất.
2.2.6.2.1. Hình thức đấu thầu
Đấu thầu hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Công ty xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Giai đoạn 2: Công ty mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ
sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên
cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung
về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
2.2.6.2.2. Nguyên tắc tiến hành đấu thầu:
Công bằng và minh bạch.
Các nhà thầu cạnh tranh với điều kiện ngang nhau, dữ liệu được cung cấp
đầy đủ.
Đạt tính kinh tế và hiệu quả.
2.2.6.2.3. Cách thức tiến hành đấu thầu:
Bước 1: Sơ tuyển
55
55
Bước 2: Mở thầu
Bước 3: Đánh giá, lựa chọn người trúng thầu
Bước 4: Đàm phán, ký kết hợp đồng
2.2.6.2.4. Điều kiện chọn thầu thiết kế và xây dựng của Công ty TQT:
Vị trí thiết bị và các phương tiện phải được thiết kế, lắp đặt và xây dựng đảm
bảo rằng:
Sự nhiễm bẩn được giảm đến mức tối thiểu;
Dễ dàng duy tu bảo dưỡng, làm sạch và tẩy trùng;
Các bề mặt và vật liệu (đặc biệt nếu tiếp xúc với thực phẩm) phải không
độc hại đối với mục đích sử dụng;
Ở nơi thích hợp, phải có sẵn các phương tiện cần thiết để kiểm soát mùi,
nhiệt độ, độ ẩm không khí và các kiểm soát khác;
Có biện pháp bảo vệ có hiệu quả chống dịch hại xâm phạm.
Thiết kế xây dựng nhà xưởng và các phòng làm việc:
Nơi thiết kế và bố trí mặt bằng công nghệ phải tạo điều kiện cho việc đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời tính đến cả việc bảo vệ chống ô nhiễm
chéo do thực phẩm gây ra giữa công đoạn này với công đoạn khác. Ngoài ra, cấu
trúc bên trong phải được xây dựng cẩn thận bằng vật liệu bền chắc, cụ thể:
Bề mặt tường, vách ngăn và sàn nhà phải được xây dựng cẩn thận bằng
vật liệu không thấm, không độc hại.
Sàn nhà phải được xây dựng sao cho dễ thoát nước và dễ làm vệ sinh.
Trần và các vật cố định phía trên trần phải được thiết kế, xây dựng để làm
sao có thể giảm tối đa sự bám bụi và nước ngưng.
Phải lắp các hệ thống chống côn trùng mà có khả năng tháo lắp làm sạch.
Các bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải đảm bảo vệ sinh, dễ lau
chùi, dễ duy tu bảo dưỡng và tẩy trùng. Chúng phải được làm bằng các vật liệu
nhẵn, không thấm nước, trơ đối với thực phẩm, trơ đối với các chất tẩy rửa, tẩy
trùng trong những điều kiện bình thường.
Các hệ thống liên quan đến nhà xưởng, văn phòng:
56
56
Hệ thống cung cấp nước, thoát nước, đổ chất thải và khu vực vệ sinh:
Tuyệt đối sạch sẽ, hợp vệ sinh, tránh được mối nguy nhiễm bẩn, thiết kế và bố
trí thật hợp lý.
Kiểm soát mùi, nhiệt độ, độ ẩm tốt.
Đảm bảo chất lượng không khí và sự lưu thông gió
Hệ thống chiếu sáng: Cung cấp đủ ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo để tiến
hành thao tác được rõ ràng, không bị sai lệch về màu sắc khi nhân viên làm việc.
2.2.6.2.5. Tiến độ xây dựng
Việc đấu thầu và xây dựng mới nhà kho, nhà sinh hoạt, văn phòng: Dự kiến
thực hiện và thi công trong vòng 2 năm.
2.2.6.3. Những yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ
- Các máy móc phục vụ cho sản xuất đáp ứng chất lượng sản phẩm không kém
hơn chất lượng sản phẩm của bên chuyển giao công nghệ, ước tính sản lượng từ
700.000 – 850.000 sản phẩm mỗi năm.
- Hệ thống lọc nước thải với công suất khoảng 3.000 m 3/ngày đêm, thực hiện
theo quy trình về xử lý nước thải công nghiệp:
Nước thải -> song chắn rác -> hố thu -> bể tách dầu mỡ -> bể điều hòa ->
keo tụ tạo bông -> lắng 1-> SBR -> khử trùng -> hồ sinh học.1
Nước thải sau quá trình xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng nước QCVN
40:2011 của Bộ Tài nguyên và môi trường.
2.2.6.4. Sơ đồ mặt bằng
* Sơ đồ mặt bằng:
57
58
58
lưu động
I. Vốn sản xuất
Nguyên vật liệu
2701 3270,9 3842,5 4312 4804,8
nhập khẩu
Nguyên vật liệu
1783,5 2056,8 2376,3 2606,6 2868,7
mua tại VN
Điện, nước, nhiên
590,5795 605,6875 622,341 638,9065 657,769
liệu
Lương nhân viên
9623,25 10104,4 10507,1 10928,0 11367,8 52530,55
và bảo hiểm
II. Vốn lưu động
Nguyên vật liệu
3000 2000 1500 1250 800
tồn kho
Bán Thành phẩm
50000 40000 42000 43000 41500
tồn kho
III. Vốn bằng tiền
4000 4500 3200 3000 3500
mặt
IV. Tổng vốn lưu
71698,33 62537,79 64048,24 65735,51 65499,07 329518,9
động dự án
b, Vốn cố định
( Đơn vị: 106 đ)
Tổng
Thành phần Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 vốn cố
định
Chi phí chuẩn bị 20000
Chi phí ban đầu về mặt
50000 0 0 0 0
đất, mặt nước
Chi phí xây dựng nhà 11813,5 1000 700 200 200
59
59
60
60
Năm
Loại vốn
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
1.Vốn tự huy động
2. Vốn vay ngắn hạn 10000 0 0 0 0
3. Vốn vay trung hạn 15000 0 0 0 0
4. Vốn vay dài hạn 15000 0 0 0 0
Tổng 40000
2.3.2. Doanh thu
1. Hạt điều rang muối: giá phân phối ( Đã tính cả bao bì và chi phí khác ...) :
200.000đ
61
61
2. Hạt điều sấy nguyên liệu: giá phân phối ( Đã tính cả bao bì và chi phí khác
...): 220.000đ
Năm
Tên sản phẩm
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Hạt điều rang muối 96000 100800 108000 112800 120000
Hạt điều sấy nguyên liệu 39600 42240 44880 48840 52800
13560
Tổng
0 143040 152880 161640 172800
62
62
63
63
64
64
65
65
66
66
67
67
68
68
69
69
70
70
71
71
72
72
73
73
74
74
Bảng 2.18 Bảng dự trù tổng kết tài sản nợ và vốn riêng
75
75
76
76
77
77
R = 0,1
NPV = 114.973.090.948
78
78
79
79
Nhận xét: Dự án hoàn vốn (theo quan điểm hiện giá) vào khoảng 5 năm
5,25 tháng kể từ năm bắt đầu bỏ vốn
80
80
Bảng 2.22 Hiện giá bình quân của dự án (NPV) với R = 0,65
81
82
82
83
83
Trưởng
Trưởng Trưởng Trưởng
phòng
phòng sản phòng phòng tài
kinh
xuất Marketing chính
doanh
Xưởng
chế biến
và văn
phòng
công đoàn
84
84
+ Giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng sử dụng sản phẩm
Trưởng phòng tài chính: quản lý tài chính, nghiên cứu, phân tích và xử
lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp; xây dựng các kế hoạch tài
chính; khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, cảnh báo các nguy cơ
đối với doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính và đưa ra những dự báo
đáng tin cậy trong tương lai.
+ Kiểm soát doanh thu và thu tiền mặt của các điểm bán
+ Theo dõi, đối chiếu sản lượng bán hàng ngày, tháng, quý, năm.
85
85
+ Theo dõi chi trả chế độ, chiết khấu cho khách hàng
+ Thực hiện việc kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra chính xác và đúng thời hạn.
+ Theo dõi báo cáo tình hình chi trả chiết khấu cho khách hàng hàng ngày
Trưởng phòng kinh doanh: Tham mưu cho Tổng Giám đốc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề, đúng pháp luật, mang lại
hiệu quả cao
+ Xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh, lập kế hoạch và triển
khai thực hiện kế hoạch kinh doanh.
+ Tổng hợp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý, thống kê theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện các hợp đồng kinh tế liên
quan đến sản xuất kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm trước cấp trên về công tác quản lý, sử dụng lao động, máy
móc thiết bị có hiệu qủa nhất.
+ Thúc đẩy, nhắc nhở nhân viên làm việc có hiệu quả
+ Thực hiện tốt các nội quy của nhà máy, của công ty về công tác quản lý lao
động, quản lý tài sản và quản lý sản xuất, vệ sinh công nghiệp.
+ Báo cáo mọi hoạt động của xưởng từ sản phẩm đến công nhân cho cấp trên.
+ Tổ chức thực hiện việc hướng dẫn chuyên môn nghiệp kỹ thuật nghiệp vụ theo
đúng yêu cầu của khách hàng.
+ Hướng dẫn, giám sát cho các bộ công nhân viên thực hiện đúng công việc
86
+ Thực hiện công đoạn theo sự phân công của cấp trên giao phó
+ Trong khi sử dụng máy phải chấp hành các yêu cầu và quy định sử dụng máy
móc của cấp trên.
+ Khi làm việc, phải đúng vị trí, công đoạn do tổ trưởng sắp xếp.
+ Thường xuyên theo dõi số lượng hàng, báo cáo cho Tổ trưởng để không bị
gián đoạn.
+ Khi phát hiện ra các dạng lỗi phải báo ngay cho Tổ trưởng, Kỹ thuật giải
quyết.
+ Tắt máy, tắt điện, vệ sinh máy khi nghỉ giữa ca và ra về để tiết kiệm nhiên liệu
87
87
1.Nhân viên 8 18 28 45 50 55
bán hàng
2. Nhân viên 15 20 25 40 45 50
vận chuyển
3. Nhân viên 1 1 3 3 4 5
kêế toán
4. Bảo vệ 2 2 5 6 7 8
5. Nhân viên 3 3 3 2 4 5 5 6 6 6 7 5
nghiên cứu
6. Kyỹ thuật 2 2 2 3 6 4 4 3 3 4 5 4
viên
C. Nhân viên 10 10 2 11 2 13 2 13 2 13 2
quản trị,
điêều hành
1.Giám đốếc 1 1 1 1 1 1
2. Phó giám 1 1 2 2 2 2
đốếc
3. Trưởng 4 4 1 4 1 5 1 5 1 5 1
phòng
4. Phó phòng 4 4 1 4 1 5 1 5 1 5 1
88
88
Bảng 2.26 Bảng Mức lương bình quân của các loại nhân viên
Đợn vị: USD/tháng
Năm
I II III IV V VI
A. Nhân viên người
2020 2170 2355 2560 2815 3040
nước ngoài
1. Trưởng phòng 650 690 740 780 840 890
2. Phó phòng 500 540 590 640 700 770
3. Nhân viên nghiên
460 490 525 580 645 700
cứu
4. Kyỹ thuật viên 410 450 500 560 630 680
B. Nhân viên người
5150 5540 5955 6355 6860 7510
Việt Nam
1. Giám đốếc 950 1020 1070 1120 1200 1300
2. Phó giám đốếc 840 890 940 980 1030 1100
3. Trưởng phòng 640 680 720 770 820 880
4. Phó phòng 480 520 575 630 685 760
5. Kêế toán viên 350 400 455 515 570 630
6. Chuyên viên nghiên
450 480 510 545 580 650
cứu và phát triển
7. Kyỹ thuật viên 400 445 495 530 575 630
8. Nhân viên vận
270 285 300 320 365 400
chuyển
9. Nhân viên bán hàng 280 295 320 345 370 410
10. Cống nhân sản xuâết
250 270 295 310 355 415
trực têếp
11. An ninh 240 255 275 290 310 335
a. Với nhân viên nước ngoài:
89
89
Bảng 2.27 Mức lương tối thiểu và tối đa của người nước ngoài
Bảng 2.28 Mức lương tối thiểu và tối đa của người Việt Nam
90
90
Năm(USD/tháng)
I II III IV V VI
A. Cho nhân viên người
nước ngoài
+ Chuyên viên nghiên cứu 1380 980 2625 3480 3870 3500
và phát triển
+ Bộ phận quản trị- điêều 2460 2660 2840 3080 3320
hành
+ Kyỹ thuật viên 820 1350 2000 1680 2520 2720
Tổng quỹỹ lương cho nhân 2200 4790 7285 8000 9470 9540
viên người nước ngoài
B. Cho nhân viên người
Việt Nam:
+ Bộ phận quản trị- điêều 29100 31100 36355 45500 48555 52520
hành
+ Chuyên viên nghiên cứu 1350 1440 2040 2725 3480 4550
và phát triển
+ Bộ phận tài chính- kêế 350 400 1365 1545 2280 3150
toán
+ Bộ phận sản xuâết 20000 40500 49200 69250 74500 93000
+ Bộ phận khác (bán hàng, 19750 33400 40910 50905 62590 72385
vận tải, an ninh)
Tổng quỹỹ lương cho nhân 70550 106840 129870 169925 191405 225605
viên người Việt Nam:
C. Tổng quỹỹ lương của dự 873000 1339560 1645860 2135100 2410500 2821740
án (A+B) (USD/năm)
91
91
Công ty sẽ cho nhân viên đi đào tạo tại Thái Lan để học hỏi kinh nghiệm, nâng
cao năng lực, tìm hiểu thêm về hạt điều để tạo ra những sản phẩm mới nhằm đa
dạng hóa sản phẩm. Thời gian đào tạo từ 3- 9 tháng.
Tại Việt Nam: nhân viên được đào tạo về nghiệp vụ cơ bản liên quan đến công
việc, có thể vận hành được máy móc, các trang thiết bị. Thời gian đào tạo 3
tháng.
Năm
I II III IV V VI
A. Đào tạo tại nước
4800 5100 5450 5600 5900 6000
ngoài
B. Đào tạo tại Việt Nam 3000 3500 3700 4100 4350 4700
Tổng chi phí đào tạo 7800 8600 9150 9700 10250 10700
92
92
Việc thành lập công ty đã tạo rất nhiều công ăn việc làm bởi lẽ nền công nghiệp
chế biến hạt điều đang rất phát triển, đặc biệt là dòng sản phẩm hạt điều rang
muối đang rất thịnh hành ngày nay. Mặc dù rất nhiều hãng nông sản cũng đang
93
93
theo đuổi dòng sản phẩm này song để đạt được một sản phẩm có sức cạnh tranh
thật sự và đảm bảo các yêu cầu về an toàn cho người sử dụng, thân thiện với môi
trường, áp dụng kỹ thuật mới hiệu quả….các công ty phải mất 4-6 năm để
nghiên cứu chưa kể thời gian đưa vào sản xuất thử nghiệm.
Đây là sản phẩm đòi hỏi người công nhân trực tiếp sản xuất phải lành nghề, tiếp
thu tốt các vấn đề đã được đào tạo, trung thực trong quá trình sản xuất,v.v…. bởi
đây là sản phẩm lương thực có mức độ dưỡng chất cùng những lợi ích vượt trội,
phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.
Ngoài ra, các công nhân còn cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định giữ vệ sinh an
toàn cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Đối với các công nhân phụ trách sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị cần
yêu cầu trình độ giỏi, hiểu biết về tất cả các máy móc thiết bị và từng được đào
tạo bài bản.
Yêu cầu đối với các nhân viên văn phòng cũng giống như yêu cầu của các công
ty khác đối với từng vị trí cụ thể.
b, Đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Bảng 2.33 Tổng số tiền đóng góp cho ngân sách nhà nước qua các năm
94
94
Công ty làm ăn bình thường sẽ đóng góp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước
như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu….cũng như các khoản phí
khác.
Ngành công nghiệp chế biến nông sản đang phát triển rất nhanh, đặc biệt là có
thêm sự đóng góp của các công nghệ hiện đại và nhu cầu khổng lồ từ các hộ gia
đình ,dự kiến đây sẽ là lĩnh vực thu về rất nhiều lợi nhuận, giúp tăng đáng kể
ngân sách Nhà nước.
c, Tác động đến môi trường và xã hội:
Các nhà máy được trang bị các thiết bị giúp loại bỏ khí thải, rác thải độc hại,
công nghệ lọc nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường. Chất thải được xử lý
hầu hết trong môi trường khép kín nên khả năng gây ô nhiễm môi trường từ các
nhà máy sản xuất đã được giảm đáng kể.Nguyên liệu sản xuất cũng hầu hết là
nguồn gốc hữu cơ nên càng dễ phân hủy. Tuy nhiên không thể tránh khỏi việc
gây ảnh hưởng phần nào đó đến môi trường sinh thái.
Việc xây dựng các nhà máy đã làm bớt đi không gian xanh cho người dân, đây
là một trong các bất cập của việc xây dựng nhà máy.
d, Việc cung cấp ngoại tệ:
Nếu dự án xuất khẩu sản phẩm thành công, có sức cạnh tranh trên thị trường nước
ngoài, nhu cầu về sản phẩm tăng mạnh sẽ giúp giảm thiếu hụt ngoại tệ.
e, Thực thu ngoại hối:
Bảng 2.34 Tổng thu và chi ngoại hối cho hoạt động dự án
95
nước
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Từ những cơ sở lý thuyết và phân tích tính toán như trên, có thể thấy dự án sản
xuất và gia công hạt điều của chúng ta phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế
ngày nay, Bên cạnh đó nó còn mang lại hiệu quả cao về cả kinh tế và xã hội.
Đặc biệt khi dự án được mở ra sẽ giúp giảm bớt tình trạng thất nghiệp, giải
quyết công ăn việc làm cho người dân, từ đó cũng góp phần giảm bớt các tệ nạn
xã hội, làm cho đất nước ngày càng văn minh, trật tự. Góp phần làm đa dạng các
ngành nghề trong nước và góp phần đẩy mạnh hình ảnh thương hiệu thực phẩm
của đất nước ra ngoài thế giới.
Việc thực hiện dự án cũng giúp công ty nâng cao khả năng thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh và giúp hoàn thành tốt các kế hoạch của công ty đã đề ra.
Đặc biệt, khi xây dựng dự án này nơi đặt nhà máy sẽ có thêm những điều kiện
tốt nhất để phát triển kinh tế vùng và cuộc sống của người dân cũng ngày càng
được nâng cao và cải thiện hơn. Các vấn đề về học tập, y tế, vui chơi giải trí,…
cũng ngày càng được nâng cao.
Công ty chúng tôi nhận thấy dự án có hiệu quả kinh tế cao, hoàn toàn có khả
năng tiến vào thực tiễn, mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm chất
lượng cao, uy tín tốt, giá cả hợp lý và đáp ứng mọi thị yếu của người tiêu dùng
trong nước.
Vì vậy, công ty chúng tôi xin kính mong và đề nghị với chính quyền địa phương
thành phố Hải Phòng và các Sở ban ngành, cũng như các cơ quan chức năng có
liên quan phê duyệt, giúp đỡ nhiệt tình và hỗ trợ để dự án đi vào hiện thực, từ đó
96
96
hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ của công ty và góp phần xây dựng đất nước ta
ngày một phát triển bền vững hơn.
97
97
KẾT LUẬN
Qua việc lập dự án FDI sản xuất và gia công hạt điều, chúng ta có thể khẳng
định tác động to lớn của FDI đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của
Việt Nam nói chung – một đất nước có nền kinh tế đang phát triển. Đây cũng là
một việc làm góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế trong công cuộc công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cũng góp phần giải quyết một lượng lớn
lực lượng lao động và đồng thời cũng đà tạo ra được nguồn nhân lực có tay nghề
làm mới thêm cho nước tiếp nhận đầu tư. Dó đó chúng ta không thể phủ nhận
được những lợi ích to lớn từ việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài mang lại. Nền
kinh tế đã thay đổi rõ rệt, các nền công nghệ cũng trở nên tiên tiến và hiện đại
hơn thay thế cho các công nghệ cũ kĩ, lạc hậu trước đây. Và chúng ta cũng thấy
rõ lợi ích to lớn rằng có thể mở rộng quan hệ hợp tác với các bạn bè quốc tế để
học hỏi thêm về các kinh nghiệm, công nghệ,…
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu về việc làm như nào để thành lập một dự
án như vậy, chúng em có thể học hỏi được rất nhiều kiến thức liên quan kông chỉ
đến môn học “đầu tư nước ngoài” mà còn có thể nắm được một cách sơ bộ nhất
về những việc cần làm khi thực hiện một dự án FDI. Chúng em thấy vô cùng
hữu ích và mang lại định hướng về việc lập dự án. Và đây cũng chính là cơ sở
và nền tảng, hành trang cần thiết cho chúng em sau này khi làm việc tại một
công ty trong nước cũng như nước ngoài.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu bài tập lớn chúng em sẽ gặp nhiều
sai sót và kiến thức còn hạn hẹp, tìm hiểu chưa sâu rộng nhưng được sự hướng
dẫn của thầy Đoàn Trọng Hiếu đã giúp cho nhóm em hoàn thành bài tập lớn một
cách dễ dàng.
98
98
99
99