Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

BÀI TẬP CẢI THIỆN ĐIỂM QHKTQT

Họ và tên: Bùi Thị Thu Yến – MSV: 95650

Câu 1: Phân biệt và lấy ví dụ các hình thức hỗ trợ ODA


Theo đó ODA có thể được phân loại thành các hình thức khác nhau:
- ODA không hoàn lại: là các khoản cho không, nước nhận viện trợ không có
nghĩa vụ hoàn trả lại hoặc trả lại một phần của số tiền hoặc tài sản nhận được.
Đây thường là hình thức viện trợ được cung cấp dưới dạng quỹ vốn, dự án hoặc
chương trình để hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội.

Ví dụ: Nhật Bản cung cấp ODA hoàn lại cho Việt Nam để xây dựng một hệ thống
giao thông nước này. Việt Nam không cần trả lại bất kỳ khoản tiền nào cho Nhật
Bản sau khi dự án hoàn thành. Thay vào đó, Việt Nam được hưởng lợi từ cơ sở hạ
tầng giao thông mới, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống
cho người dân.

- ODA hoàn lại (ODA vốn vay): là các khoản vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi), là
loại viện trợ mà quốc gia nhận viện trợ có nghĩa vụ trả lại hoặc trả lại một phần của
số tiền hoặc tài sản nhận được.

Thường được cung cấp dưới dạng vay, với điều kiện và điều khoản cụ thể, ví dụ
như lãi suất thấp hoặc không lãi suất.

Ví dụ: Những năm 1950, Hoa Kỳ cung cấp hỗ trợ ODA hoàn lại cho chính phủ
Nhật Bản sau Thế chiến II thông qua Chương trình Phục hồi và Phát triển Kinh tế
(Economic Rehabilitation and Development Program). Trong chương trình này,
Nhật Bản được vay một khoản tiền lớn để tái thiết và phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế của mình sau chiến tranh. Tuy nhiên, dưới điều kiện hợp đồng, Nhật Bản phải
trả lại toàn bộ khoản vay này cùng với lãi suất thấp trong một khoảng thời gian
nhất định.

- ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính
chung lại, “yếu tố không hoàn lại” đạt không dưới 25% tổng giá trị các khoản đó.
Ngoài ra còn bao gồm các khoản vay từ các tổ chức tài chính quốc tế có thành tố
hỗ trợ dưới 25%. ( IMF, Ngân hàng tái thiết phát triển quốc tế (IBRD) thuộc WB,
Qũy nguồn vốn thông thường (OCR) thuộc ADB).

Ví dụ: Nhật Bản cung cấp viện trợ cho Ethiopia để phát triển một dự án hạ tầng
năng lượng tái tạo.
Trong dự án này, một phần của ODA được cung cấp dưới dạng vay với điều kiện
lãi suất thấp hoặc không lãi suất từ Ngân hàng Nhà nước Nhật Bản, được sử dụng
để xây dựng các cơ sở hạ tầng như nhà máy điện gió hoặc mặt trời.Một phần nhỏ
của ODA có thể được cung cấp dưới dạng viện trợ không hoàn lại, để hỗ trợ việc
chuyển giao công nghệ và cung cấp đào tạo cho nhân viên địa phương trong việc
vận hành và bảo dưỡng các hệ thống năng lượng tái tạo. Điều này giúp tăng cường
khả năng quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống năng lượng tái tạo, đồng thời cung
cấp lợi ích trực tiếp cho cộng đồng địa phương.Việc kết hợp giữa viện trợ vay và
không hoàn lại trong dự án này giúp tối ưu hóa sự đầu tư và tạo ra hiệu quả lâu dài
cho cả hai quốc gia.
Câu 2 : Phân biệt và lấy ví dụ các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT

1. Hợp đồng BOT:

Hợp đồng đầu tư BOT là một loại hợp đồng dự án, theo đó nhà đầu tư được Nhà
nước nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình kết cấu hạ tầng
trong một thời hạn nhất định. Sau thời hạn đó, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công
trình cho Nhà nước.
Đặc điểm :
– Được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư;
– Nhà đầu tư được nhượng quyền xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình kết
cấu hạ tầng;
– Nhà đầu tư được thu phí sử dụng công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận;
– Công trình được chuyển giao cho Nhà nước sau khi hết thời hạn hợp đồng.
Ví dụ:
– Dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng là một dự án BOT do Tập đoàn Đèo
Cả làm nhà đầu tư. Theo hợp đồng BOT, Tập đoàn Đèo Cả được phép xây dựng,
kinh doanh, vận hành tuyến đường cao tốc này trong thời hạn 50 năm. Sau thời
hạn đó, tuyến đường cao tốc sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.
– Dự án cầu Rồng là một dự án BOT do Công ty cổ phần Cầu Rồng làm nhà đầu
tư. Theo hợp đồng BOT, Công ty cổ phần Cầu Rồng được phép xây dựng, kinh
doanh, vận hành cầu Rồng trong thời hạn 50 năm. Sau thời hạn đó, cầu Rồng sẽ
được chuyển giao cho Nhà nước.

2. Hợp đồng BTO:

Hợp đồng đầu tư BTO là một loại hợp đồng dự án, theo đó nhà đầu tư được Nhà
nước giao nhiệm vụ xây dựng, chuyển giao công trình kết cấu hạ tầng cho Nhà
nước, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư phải chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước. Tuy nhiên, nhà đầu tư được quyền kinh doanh, vận hành công trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Đặc điểm :
– Được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
– Nhà đầu tư được giao nhiệm vụ xây dựng, chuyển giao công trình kết cấu hạ tầng
cho Nhà nước.
– Nhà đầu tư được quyền kinh doanh, vận hành công trình đó sau khi hoàn thành
xây dựng.
– Công trình được chuyển giao cho Nhà nước sau khi hết thời hạn hợp đồng.
Ví dụ:
– Dự án đường cao tốc Bắc – Nam đoạn Quảng Ngãi – Bình Định là một dự án
BTO do Liên danh Công ty cổ phần Tập đoàn Đèo Cả – Công ty cổ phần Tập đoàn
Cienco 4 làm nhà đầu tư. Theo hợp đồng BTO, Liên danh nhà đầu tư được phép
xây dựng, chuyển giao tuyến đường cao tốc này cho Nhà nước trong thời hạn 50
năm. Sau thời hạn đó, tuyến đường cao tốc sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.
– Dự án nhà máy xử lý rác thải Tân Sơn Nhất là một dự án BTO do Công ty cổ
phần Năng lượng và Môi trường Thiên Phú làm nhà đầu tư. Theo hợp đồng BTO,
Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Thiên Phú được phép xây dựng,
chuyển giao nhà máy xử lý rác thải này cho Nhà nước trong thời hạn 20 năm. Sau
thời hạn đó, nhà máy sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.

3. Hợp đồng BT:


Hợp đồng đầu tư BT là một loại hợp đồng dự án, hình thức đầu tư này được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận
trong hợp đồng BT.
Ví dụ: Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng là một dự án đầu tư
BT. Theo hợp đồng BT, nhà đầu tư là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ
tầng Cảng Đình Vũ – Hải Phòng sẽ xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
với tổng chiều dài 105,5 km.

2. Điểm giống và khác nhau của các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT:

Các hợp đồng này đều có những điểm giống nhau sau:
– Đều có sự tham gia của cả nhà nước và nhà đầu tư tư nhân: Nhà nước đóng vai
trò là chủ đầu tư, nhà đầu tư tư nhân đóng vai trò là nhà thầu xây dựng và chủ sở
hữu công trình trong thời gian thực hiện dự án.
– Đều có sự chuyển giao quyền sở hữu công trình: Sau khi hoàn thành công trình,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đều có sự thanh toán cho nhà đầu tư: Nhà đầu tư được thanh toán bằng một
khoản tiền hoặc một tài sản khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Các loại hợp đồng BOT, BT, BTO đều là các hình thức hợp đồng đầu tư công tư
(PPP) được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư tư nhân.
Các hợp đồng này đều có những điểm giống nhau như đã nêu ở trên. Tuy nhiên,
các hợp đồng này cũng có một số điểm khác biệt, cụ thể như sau:

Đặc điểm Hợp đồng BOT Hợp đồng BT Hợp đồng BTO

Thời gian Nhà đầu tư được quyền Nhà đầu tư chỉ có quyền Nhà đầu tư được sở
chuyển kinh doanh, khai thác sở hữu công trình trong hữu và kinh doanh,
giao công công trình sau khi hoàn thời gian thực hiện dự khai thác công trình
trình thành công trình án, sau đó công trình sẽ sau khi hoàn thành
được chuyển giao cho công trình
cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
Cơ chế Nhà đầu tư được thanh Nhà đầu tư được thanh Nhà đầu tư được thanh
thanh toán bằng một khoản toán bằng quỹ đất, trụ toán bằng một khoản
toán tiền từ cơ quan nhà sở làm việc, tài sản kết tiền từ cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấu hạ tầng hoặc quyền nước có thẩm quyền
hoặc bằng một phần kinh doanh, khai thác hoặc bằng doanh thu
doanh thu từ việc kinh công trình, dịch vụ từ việc kinh doanh,
doanh, khai thác công khai thác công trình
trình

Lợi ích có – Lợi ích mà NĐT được – Chính phủ tạo điều – Chính phủ dành cho
được từ hưởng phát sinh từ kiện cho NĐT thực hiện NĐT quyền kinh
HĐ chính việc kinh doanh những dự án khác để doanh công trình đó
công trình đó, chuyển thu hồi vốn và lợi nhuận trong một thời hạn
giao không bồi hoàn hoặc thanh toán cho nhất định để thu hồi
công trình. NĐT theo thỏa thuận vốn đầu tư và lợi
trong HĐ BT. nhuận.

You might also like