Professional Documents
Culture Documents
Phà N Tã CH Hã NH Tæ°á NG Sã NG Vã em
Phà N Tã CH Hã NH Tæ°á NG Sã NG Vã em
Phà N Tã CH Hã NH Tæ°á NG Sã NG Vã em
1
+ Nă m 1987, Xuâ n Quỳnh bị bệnh tim.
+ Ngà y 29/8/1988, trên đườ ng từ Đồ Sơn về Hà Nộ i, bị tử nạ n cù ng Lưu Quang Vũ và con Lưu
Quỳnh Thơ tạ i Hả i Dương do mộ t tai nạ n giao thô ng khủ ng khiếp.
c) Tác phẩm chính:
Thơ Tơ tà m- Chồ i biếc (1963), Hoa dọ c chiến hà o (1968), Gió Là o cá t trắ ng (1974), Lờ i ru
trên mặ t đấ t (1978), Tự há t (1984), Hoa cỏ may (1989), Bầ u trờ i trong quả trứ ng (thơ viết cho
thiếu nhi, 1982), truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn. Nă m 2001, Xuâ n Quỳnh đượ c tặ ng Giả i thưở ng
Nhà nướ c về vă n họ c nghệ thuậ t.
d) Phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh:
Xuâ n Quỳnh viết nhiều đề tà i khá c nhau, nhưng tình yêu vẫ n là đề tà i chính. Xuâ n Quỳnh
đượ c xem là mộ t trong số nhữ ng thi sĩ viết thơ tình hay nhấ t trong nền thơ Việt Nam từ sau nă m
1975.
Thơ Xuâ n Quỳnh mang tính tự truyện, là tiếng lò ng củ a mộ t tâ m hồ n phụ nữ nhiều trắ c ẩ n,
hồ n hậ u, châ n thà nh, vừ a nồ ng nhiệt, hồ n nhiên, tá o bạ o, già u trự c cả m, vừ a dịu dà ng, thiết tha,
say đắ m, lắ ng sâ u nhữ ng trả i nghiệm, suy tư trong khá t vọ ng về hạ nh phú c đờ i thườ ng, gắ n liền
vớ i thiên chứ c là m vợ , là m mẹ.
Cá i tô i thi sĩ trong thơ Xuâ n Quỳnh là cá i tô i già u vẻ đẹp nữ tính; rấ t thà nh thậ t, già u đứ c hi
sinh và lò ng vị tha.
Đó là cá i tô i luô n thổ n thứ c lo â u về sự tà n phai, đổ vỡ trên đườ ng đờ i nhiều gieo neo, bấ t
trắ c
“Lờ i yêu mỏ ng mả nh như mà u khó i
Ai biết lò ng anh có đổ i thay”
(Hoa cỏ may)
“Em đâ u dá m nghĩ là vĩnh viễn
Hô m nay yêu mai có thể xa rồ i”
(Nó i vớ i anh)
Đó là cá i tô i coi tình yêu là cứ u cá nh:
“Đó tình yêu em muốn nói cùng anh
Nguồn gốc của muôn vàn khát vọng
Lòng tốt đê duy trì sự sống
Cho con người thực sự người hơn”
(Nó i vớ i anh)
Chính vì thế mà cá i tô i đó luô n thể hiện khá t vọ ng vươn tớ i mộ t tình yêu đích thự c, vĩnh
cử u, vượ t lên trên sự hữ u hạ n củ a kiếp ngườ i (Làm sao được tan ra - Thành trăm con sóng nhỏ -
Giữa biển lớn tình yêu - Đe ngàn năm còn vỗ).
1.2. Khái quát về bài thơ Sóng
a) Hoàn cảnh sáng tác:
Bà i thơ “Só ng” là mộ t tiêu biểu trong trong nhữ ng vầ n thơ tình ấ y. Tá c phẩ m ra đờ i nă m
1967, trong mộ t chuyến đi thự c tế ở vù ng biển Diêm Điền (Thá i Bình) và đượ c in trong tậ p “Hoa
dọ c chiến hà o” (1968). Ở thờ i điểm nà y, tuy mớ i 25 tuổ i, nhưng Xuâ n Quỳnh đã nếm trả i vị buồ n
củ a tình yêu.
b) Kết cấu:
- Só ng là hình tượ ng bao trù m toà n bà i thơ.
+ Só ng trong quan hệ vớ i bờ là : só ng biển.
2
+ Em trong quan hệ vớ i anh là : só ng lò ng.
- Só ng là mộ t hiện tượ ng tự nhiên, có hai đặ c điểm:
+ Khô ng ngừ ng hoạ t độ ng và hoạ t độ ng mạ nh mẽ.
+ Tồ n tạ i vĩnh hằ ng ở hai trạ ng thá i: só ng nổ i trên bề mặ t củ a nướ c, só ng chìm dướ i lò ng sâ u củ a
nướ c.
- Vớ i hai đặ c điểm ấ y, só ng có khả nă ng biểu đạ t tình yêu - mộ t phạ m trù đầ y biến ả o nhưng rấ t
thự c. Vì thế mà khô ng riêng Xuâ n Quỳnh, nhiều thi nhâ n từ xưa đến nay đã chọ n só ng để diễn đạ t
tình yêu :
“Bao giờ cho sóng bỏ ghềnh
Cù lao bỏ biển anh mới đành bỏ em”.
(Ca dao)
“Sóng tình dường đã xiêu xiêu
Xem trong âu yếm có chiều lả lơi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
“Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đêm mãi mãi
Đã hôn rồi hôn lại
Hôn đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt”
( Biển - Xuâ n Diệu)
Anh xa em như đất liền xa cách bể
Nửa đêm sâu nằm lắng sóng phương em
(Chù m nhỏ thơ yêu - Chế Lan Viên)
- Xưa nay, nam giớ i thườ ng già nh quyền chủ độ ng trong tình yêu thô ng qua hình tượ ng só ng
(Só ng ở trạ ng thá i độ ng, bờ ở trạ ng thá i tĩnh). Chọ n só ng là m hình tượ ng dế biếu đạ t tình yêu củ a
mình, Xuâ n Quỳnh đã số ng thự c vớ i chính mình, đã vượ t qua lố i mò n để già nh quyền chủ độ ng
trong tình yêu. Cứ mồ i lầ n hình tượ ng só ng xuấ t hiện là mỗ i lầ n nữ sĩ bộ c bạ ch nhữ ng cung bậ c
khá c nhau củ a mộ t trá i tim yêu thiết tha, nồ ng chá y.
- Bà i thơ đượ c kết cấ u trên cơ sở nhậ n thứ c sự tương đồ ng, sự hò a hợ p giữ a hai nhâ n vậ t trữ tình
Só ng và Em. Lú c “Só ng giống như Em” là lú c chủ thể trữ tình phâ n thâ n để chiêm nghiệm về só ng,
về mình trong yêu. Cò n lú c “Só ng cũng là Em” chính là lú c chủ thể trữ tình hó a thâ n để nó i lên
tiếng nó i củ a mình trong khá t vọ ng tình yêu củ a mộ t tâ m hồ n già u nữ tính. Trong trườ ng hợ p
nà y, só ng và em cộ ng hưở ng, hò a nhậ p: só ng là em, em là só ng. Só ng luô n thao thứ c, xao độ ng, tự
biểu hiện mình để hiểu mình hơn.
c) Âm điệu của bài thơ là â m điệu củ a nhữ ng con só ng trên biển cả , và sâ u xa hơn, chính là nhịp
củ a nhữ ng con só ng lò ng nhiều cung bậ c, sắ c thá i cả m xú c trong trá i tim đang yêu củ a nữ sĩ.
2. Phân:
2.1. Khổ 1 và 2: Những trạng thái và quy luật của tình yêu
a) Khổ 1:
Mở đầ u bà i thơ ta bắ t gặ p hình tượ ng só ng vớ i nhữ ng trạ ng thá i đố i ngượ c nhau :
Dữ dội và dịu êm
3
Ồn ào và lặng lẽ
- Nghệ thuậ t đố i đã đượ c nữ sĩ khai thá c 1 cá ch triệt để từ tiểu đối giữ a cá c vế câ u đến song đối
giữ a cá c câ u, vừ a đối về từ loại (tính từ - tính từ ), vừ a đối về ý nghĩa. Cá c từ “dữ dộ i”, “ồ n à o” gợ i
ra tính chấ t mạ nh mẽ, mã nh liệt, cò n cá c từ “dịu êm” , “lặ ng lẽ” lạ i gợ i ra sự hiền hò a , nhẹ nhà ng.
Sử dụ ng nghệ thuậ t đố i lậ p giú p Xuâ n Quỳnh chuyển tả i trọ n vẹn tính chấ t, đặ c điểm củ a hai hình
tượ ng trung tâ m là só ng và em cũ ng như thế giớ i tình yêu.
- Trướ c hết cá c cặ p đố i lậ p đã khiến ngườ i đọ c hình dung, hiểu về thuộ c tính tự nhiên củ a con
só ng trong thự c tế: khi thì chú ng cuồ n cuộ n, à o ạ t vỗ và o bờ mộ t cá ch dữ dộ i, nhấ t là khi phong
ba, biển độ ng nhưng cũ ng có nhữ ng lú c chú ng thậ t hiền hò a, êm dịu, mơn man vỗ và o bờ . Nhưng
đích đến củ a nữ sĩ khô ng phả i là nhữ ng con só ng vô tri vô giá c ngoà i biển khơi mà mỗ i đặ c điểm
củ a só ng đã trở thà nh ẩ n dụ cho tâ m hồ n ngườ i con gá i trong tình yêu. Việc tồ n tạ i cá c cặ p đố i lậ p
trong thế só ng đô i vớ i nhau đã gợ i ra mộ t thế giớ i vừ a bí ẩ n vừ a diệu kì củ a tình yêu. Chỉ ở thế
giớ i đó ngườ i đọ c mớ i có thể thấ y vô và n nhữ ng cả m xú c phứ c tạ p, thậ m chí đố i lậ p củ a con
ngườ i: Yêu thương, nhớ nhung, hờ n giậ n, lạ nh lù ng. Đặ c điểm nà y củ a thế giớ i tình yêu cũ ng đã
đượ c thi hà o Puskin thừ a nhậ n :
“Tôi yêu em âm thầm không hi vọng
Lúc rụt rè khi hậm hực lòng ghen”
(Tôi yêu em)
- Bả n thâ n nữ sĩ Xuâ n Quỳnh trong câ u chuyện cổ tích “thuyền và biển” cũ ng đã nó i tớ i quy luậ t
nà y:
Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thỉ gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ
Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền
(Vì tình yêu muôn thuở
Có bao giờ đứng yên?)
- Ngoà i ra, cá c cặ p đố i lậ p trong hai câ u thơ cũ ng khắ c họ a tính cá ch củ a nhâ n vậ t trữ tình: Bướ c
và o thể giớ i củ a tình yêu, cô gá i ấ y vừ a mang theo cá i tá o bạ o chủ độ ng, quyết liệt và nhũ ng đam
mê chá y bỏ ng vừ a mang trong mình cá i dịu dà ng, đằ m thắ m đầ y nữ tính. Việc sắ p xếp ngô n từ củ a
Xuâ n Quỳnh trong hai câ u thơ rấ t tinh tế . Hai tính từ “ dữ dộ i” và “ ồ n à o” đượ c đặ t trướ c hai từ
“dịu êm” và “lặ ng lẽ ”. Phả i chă ng cá ch sắ p xếp ấ y đã giá n tiếp cho biết cá i mạ nh mẽ, mã nh liệt, chủ
độ ng chính là nét tính cá ch bề nổ i dễ nhậ n thấ y củ a ngườ i con gá i trong tình yêu, nhưng ẩ n đằ ng
sau vẫ n là 1 tâ m hồ n, 1 trá i tim dịu dà ng, đằ m thắ m trà n đầ y vẻ đẹp nữ tính.
- Nhậ n thứ c rõ về bả n thâ n mình, só ng- em đã đi đến mộ t khá t vọ ng vô cù ng tá o bạ o:
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
- Nghệ thuậ t nhâ n hó a đã biến só ng trở thà nh mộ t sinh thể số ng độ ng, có đam mê, có khá t vọ ng
giố ng như con ngườ i. Cù ng vớ i nghệ thuậ t nhâ n hó a là cặ p hình ả nh sô ng — bể. Đặ t trong tương
quan vớ i bể thì sô ng là mộ t khô ng gian nhỏ hẹp ít só ng gió , mang đến cả m giá c nhỏ bé, an toà n,
bình yên hơn. Biển là khô ng gian bao la, chứ a đự ng nhiều bí ẩ n, nhiều só ng gió và hiểm nguy bấ t
trắ c. Gắ n vớ i ý muố n củ a só ng, cặ p hình ả nh nà y cho thấ y mộ t khá t vọ ng lớ n lao: só ng khô ng chấ p
nhậ n bó buộ c mình trong mộ t khô ng gian nhỏ hẹp mà muố n theo nhữ ng dò ng sô ng đổ ra biển lớ n
để vươn đến mộ t khô ng gian rộ ng rã i hơn, mớ i mẻ hơn.
4
- Đố i vớ i em, cặ p từ sô ng- bể lạ i gợ i ra mộ t khá t vọ ng tá o bạ o. Cô gá i khô ng chấ p nhậ n ngủ yên
trong hạ nh phú c quen thuộ c, bình yên, nhỏ hẹp mà dá m chấ p nhậ n, đá nh đổ i, thậ m chí là đố i mặ t
vớ i muô n ngà n só ng gió , hiểm nguy, bấ t trắ c để có thể vươn đến mộ t hạ nh phú c lớ n lao hơn, 1
tình yêu đẹp đẽ hơn.
Như vậ y ngay từ đầ u tá c phẩ m, nhâ n vậ t trữ tình đã hiện lên khá c hẳ n vớ i nhữ ng cam chịu, thụ
độ ng củ a ngườ i phụ nữ VN truyền thố ng mà ngườ i con gá i ấ y dá m yêu, dá m số ng đầ y tá o bạ o, chủ
độ ng.
b) Khổ 2:
5
Khi nào ta yêu nhau
- Quy luậ t củ a thiên nhiên thậ t bí ẩ n, cộ i nguồ n củ a tình yêu lạ i cà ng bí ẩ n hơn. Khô ng thể tìm ra
câ u trả lờ i cho nguồ n gố c củ a só ng, cô gá i cũ ng khô ng thể lí giả i nổ i “khi nà o ta yêu nhau”. Ở đâ y
Xuâ n Quỳnh đã cả m nhậ n tình yêu bằ ng cả trá i tim và lí trí. Tâ m trạ ng củ a chị tiêu biểu cho tâ m
trạ ng củ a bao trá i tim ngườ i phụ nữ trong tình yêu. Vì thế nhữ ng câ u thơ củ a Xuâ n Quỳnh cò n
mang triết lí sâ u xa về sự phứ c tạ p và bí ẩ n củ a trá i tim mà lí trí dù có sá ng suố t đến đâ u cũ ng
khô ng thể nà o lí giả i tườ ng tậ n đượ c. Nó i như nhà thơ Xuâ n Diệu :
Làm sao cắt nghĩa được tình yêu
Có nghĩa gì đâu, một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt,
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu...
- Có lẽ chính vì sự bí ẩ n nên tình yêu cà ng hấ p dẫ n, cà ng cuố n hú t vớ i tuổ i trẻ muô n đờ i.
Vớ i 4 khổ đầ u, Xuâ n Quỳnh đã để cho só ng và em tự nhậ n thứ c, lí giả i về chính bả n thâ n mình và
thế giớ i củ a tình yêu. Trong quá trình ấ y có nhữ ng câ u hỏ i khô ng thể tìm đượ c lờ i giả i đá p, nhưng
điều quan trọ ng nhấ t là châ n dung nhâ n vậ t trữ tình đã hiện lên mộ t cá ch châ n thự c, đó là ngườ i
con gá i hết sứ c tá o bạ o, chủ độ ng trong tình yêu nhưng cũ ng rấ t đỗ i dịu dà ng, đằ m thắ m đầ y nữ
tính.
2.3. Khổ 5 : Nỗi nhớ vượt thời gian
Khô ng thể lí giả i đượ c nguồ n gố c củ a tình yêu, nhâ n vậ t trữ tình em đã quay trở về để phơi
trả i, để số ng trọ n vẹn vớ i cung bậ c cả m xú c đượ c coi là mã nh liệt, nồ ng nà n nhấ t: nỗ i nhớ . Vì thế
nhưng câ u thơ củ a Xuâ n Quỳnh cò n mang tính triết lí sâ u xa về sự phứ c
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
- Bằ ng nghệ thuậ t nhâ n hó a. Xuâ n Quỳnh tiếp tụ c khiến cho nhữ ng con só ng trở nên số ng độ ng
vớ i nhữ ng cung bậ c cả m xú c mà só ng dà nh cho bờ . Nỗ i nhớ củ a só ng đượ c nữ sĩ khai triển trên cả
2 trụ c khô ng gian và thờ i gian. Về khô ng gian thì có “con só ng dướ i lò ng sâ u” gợ i ra nỗ i nhớ quặ n
thắ t nhứ c nhố i, day dứ t từ tậ n đá y tâ m hồ n; “con só ng trên mặ t nướ c” gợ i ra nỗ i nhớ trà o dâ ng
mã nh liệt. Về thờ i gian, dù “ngà y” hay “đêm” thì nỗ i nhớ đều khiến con só ng “khô ng ngủ đượ c”.
Nghĩa là nhớ đến thao thứ c, khắ c khoả i, nhớ đến mứ c trở thà nh nỗ i á m ả nh thườ ng trự c khô ng
thể nguô i. Nhữ ng câ u thơ nà y gợ i nhắ c đến câ u ca dao quen thuộ c:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
Hay trong thơ Xuâ n Diệu :
Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm, em ơi !
(Tương tư chiều)
- Đi và o đề tà i vố n khô ng cò n mớ i lạ , nhưng Xuâ n Quỳnh vẫ n tạ o đượ c nét riêng cho bà i thơ củ a
mình. Mượ n só ng để bà y tỏ nỗ i nhớ dườ ng như chưa thỏ a, nên sau khi ẩ n mình trong só ng, nhâ n
vậ t trữ tình đã trự c tiếp lộ diện để thể hiện:
Lòng em nhớ đến anh
6
Cả trong mơ còn thức
- Hai câ u thơ vừ a cho thấ y sự tương đồ ng, vừ a thấ y sự khá c biệt giữ a nỗ i nhớ củ a só ng dà nh cho
bờ vớ i nỗ i nhớ củ a em dà nh cho anh. Tương đồ ng bở i nó đều là nhữ ng cả m xú c châ n thà nh và
mã nh liệt trong tình yêu, cò n khá c biệt là ở chỗ nỗ i nhớ củ a só ng dù mã nh liệt đến đâ u vẫ n nằ m
trong khuô n khổ giớ i hạ n củ a khô ng gian, thờ i gian, cò n nỗ i nhớ củ a em lạ i vượ t qua tấ t cả nhữ ng
khuô n khổ , giớ i hạ n ấ y, vượ t qua cả cõ i vô thứ c. Điều đó có nghĩa là nỗ i nhớ củ a em cò n mã nh liệt
và cồ n cà o hơn nỗ i nhớ củ a só ng. Hình ả nh mộ t ngườ i con gá i ngay cả trong giấ c mơ vẫ n thao
thứ c, vẫ n khắ c khoả i về hình bó ng củ a ngườ i yêu thự c sự đã chạ m đến đượ c trá i tim, tâ m hồ n củ a
hà ng triệu ngườ i con gá i khá c bở i Xuâ n Quỳnh đã bà y tỏ thay tình yêu cho ngườ i con gá i dù ở bấ t
cứ thờ i đạ i nà o. Trong khổ thơ nà y có tớ i 2 lầ n độ ng từ nhớ đượ c sử dụ ng cù ng vớ i hình thứ c đặ c
biệt khi đâ y là khổ thơ duy nhấ t có tớ i 6 câ u, điều nà y mộ t lầ n nữ a cho thấ y tấ t cả cá i mã nh liệt,
nồ ng nà n trong nỗ i nhớ củ a nhâ n vậ t trữ tình.
2.4. Khổ 6: Nỗi nhớ vượt không gian
Nếu như ở khổ thơ thứ 5 ngườ i đọ c nhìn thấ y hình ả nh mộ t ngườ i con gá i chủ độ ng, tá o
bạ o, khô ng ngạ i ngầ n phơi trả i tấ t cả cả m xú c tâ m trạ ng củ a mình thì sang khổ 6 vẫ n nỗ i nhớ ấ y
nhưng ngườ i đọ c lạ i thấ y mà u sắ c khá c, mà u sắ c củ a truyền thố ng đằ m thắ m dịu dà ng.
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
- Thoá ng đọ c qua thì ta có cả m giá c như Xuâ n Quỳnh đang nhầ m lẫ n vì trong tư duy và thó i quen
sử dụ ng ngô n ngữ , ngườ i VN thườ ng nó i: ngượ c về phương Bắ c, xuô i về phương Nam. Tuy nhiên,
đâ y là dụ ng ý nghệ thuậ t củ a nữ sĩ. Sự đả o ngượ c nà y cho thấ y sự xá o trộ n, sự biến độ ng, đổ i
thay dữ dộ i củ a cuộ c đờ i. Cho dù mọ i thứ có đả o lộ n, có xa cá ch thì tình yêu và nỗ i nhớ mà em
dà nh cho anh mã i là mộ t hằ ng số bấ t biến khô ng bao giờ thay đổ i:
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
- Khổ thơ nà y khô ng xuấ t hiện từ “nhớ ” mà thay và o đó là cá c từ “nghĩ’, “hướ ng về” để giú p nhâ n
vậ t trữ tình truyền tả i nỗ i nhớ thầ m kín hơn, thườ ng trự c hơn. Ở đoạ n thơ nà y Xuâ n Quỳnh đã sử
dụ ng kết cấ u “dẫ u.. .” cù ng vớ i nhữ ng từ đố i lậ p: xuô i- ngượ c. Bắ c- Nam để khẳ ng định nỗ i niềm
đau đá u hướ ng về 1 phương duy nhấ t: phương anh. Nỗ i nhớ ấ y xuấ t phá t từ tấ m lò ng thủ y chung,
tình nghĩa củ a ngườ i phụ nừ VN.
2. 5. Khổ 7-8-9
Nỗ i nhớ là gia vị khô ng thể thiếu củ a tình yêu nhưng để tình yêu có thể bền chặ t lớ n lao
hơn thì cầ n có niềm tin mã nh liệt. Bở i vậ y nhữ ng khổ thơ cuố i bà i đã đượ c Xuâ n Quỳnh dù ng để
thể hiện niềm tin và khá t vọ ng bấ t tử hó a tình yêu củ a nhâ n vậ t em. Tình yêu cho ta sứ c mạ nh
vượ t qua thử thá ch và qua đó tình yêu cà ng thêm bền vữ ng .
- Khô ng chỉ tương đồ ng trong đặ c điểm, trong cá ch thể hiện nỗ i nhớ , cặ p hình ả nh só ng đô i só ng
và em cò n có sự tương đồ ng đến kì lạ trong niềm tin mã nh liệt vớ i tình yêu. Dự a và o quỵ luậ t tự
nhiên khô ng bao giờ thay đổ i củ a nhữ ng con só ng là cho dù xa xô i cá ch trở , dù phong ba bể độ ng
tớ i đâ u thì cuố i cù ng con só ng nà o cũ ng sẽ và o đượ c đến bờ . Nhâ n vậ t trữ tình đã chuyển tả i mộ t
niềm tin vữ ng chắ c và o tình yêu củ a mình. Só ng đến đâ y đã trở thà nh ẩ n dụ cho tình yêu, cò n bờ
chính là biểu tượ ng cho sự gặ p gỡ , đoà n tụ . Thự c tế cuộ c đờ i đầ y phong ba, bã o tố , khó khă n trở
ngạ i nhưng nhâ n vậ t trữ tình vẫ n mang trong mình 1 niềm tin mã nh liệt:
7
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
- Nghĩa là chính niềm tin đã tạ o nên sứ c mạ nh để con ngườ i vượ t qua cá ch trở , tìm đượ c 1 nử a
đích thự c củ a cuộ c đờ i mình, để đượ c cậ p bến bờ củ a hạ nh phú c, củ a tình yêu. Đặ t và o hoà n cả nh
cá nhâ n củ a Xuâ n Quỳnh khi con đườ ng đến vớ i hạ nh phú c củ a chị thậ t nhiều chô ng gai thì nhữ ng
câ u thơ trong trẻo đến lạ kì nà y vừ a khiến ngườ i đọ c khâ m phụ c, vừ a gieo và o lò ng ngườ i đọ c
niềm tin mã nh liệt và o tình yêu.
- Tuy nhiên nhìn và o cả sự nghiệp thơ củ a Xuâ n Quỳnh, ngườ i đọ c có thể nhìn thấ y 1 điểm rấ t rõ
nét đó là tình yêu, niềm tin trong thơ chị luô n song hà nh vớ i nhữ ng bă n khoă n tră n trở , lo â u.
Tâ m hồ n nhạ y cả m và quá đỗ i mong manh củ a Xuâ n Quỳnh khô ng chỉ khiến nữ sĩ nhạ y cả m vớ i
tình yêu, vớ i hạ nh phú c mà cò n nhạ y cả m vớ i nhữ ng đắ ng cay, mấ t má t, phô i pha. Só ng thể hiện
rấ t rõ đặ c điểm nà y củ a thơ Xuâ n Quỳnh. Ngay sau khổ thơ thể hiện niềm tin mã nh liệt trong tình
yêu giọ ng thơ bỗ ng trầ m xuố ng, da diết mênh mang :
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biên kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
- Cấ u trú c “ tuy ... vẫ n” , “ dẫ u... vẫ n” đã thể hiện rõ nỗ i lo â u , tră n trở củ a nhâ n vậ t trữ tình. Tấ t cà
cá c hình ả nh trong khổ thơ: cuộc đời, năm tháng, biển rộng, máy bay đều khiến cho nữ sĩ bă n
khoă n, tră n trở về sự ngắ n ngủ i, sự hữ u hạ n củ a kiếp ngườ i. Cuộ c đờ i củ a con ngườ i dẫ u rằ ng
đượ c quy ướ c là tră m nă m nhưng đặ t trong sự vô hạ n củ a thiên nhiên vũ trụ thì sẽ trở nên ngắ n
ngủ i và mong manh. Nhữ ng câ u thơ nà y dườ ng như khô ng cò n là thơ nữ a mà là 1 nỗ i thổ n thứ c
châ n thà nh củ a nhâ n vậ t trữ tình về sự ngắ n ngủ i, sự hữ u hạ n, sự phô i pha củ a tuổ i trẻ và tình
yêu.
- Nhâ n vậ t trữ tình bộ c lộ nỗ i lo lắ ng trướ c bướ c đi củ a thờ i gian, tấ t nhiên đó khô ng phả i là tâ m
trạ ng củ a riêng nữ sĩ Xuâ n Quỳnh. Trong vă n họ c trung đạ i VN đã từ ng có 1 Hồ Xuâ n Hương xó t
xa ngồ i uố ng chén rượ u để tiêu sầ u khi cả m nhậ n đượ c sự chả y trô i dồ n dậ p củ a thờ i gian trong
“trố ng canh dồ n” và cũ ng đã từ ng có 1 Xuâ n Diệu run rẩ y, lo sợ trướ c mỗ i bướ c đi cù a thờ i gian:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu đến nữa không phải rằng gặp lại.
Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;
- Tuy nhiên cá ch ứ ng xử củ a mỗ i nhà thơ, mỗ i 1 tâ m hồ n lạ i khá c nhau. Nếu Hồ Xuâ n Hương
ngang ngạ nh bướ ng bỉnh tìm cá ch quẫ y đạ p, tìm cá ch chố ng lạ i số phậ n, nếu như ở Xuâ n Diệu để
ra lố i số ng tá o bạ o và vộ i và ng để chạ y đua vớ i thờ i gian thì Xuâ n Quỳnh cũ ng có cá ch ứ ng xử củ a
riêng mình, đó là đi đến ướ c muố n :
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
8
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
- Từ đầ u đến cuố i bà i thơ, só ng và em luô n tương đồ ng, tuy nhiên em cũ ng đã nhậ n ra 1 điểm
khá c biệt đó là cuộ c số ng củ a con ngườ i thì hữ u hạ n cò n nhữ ng con só ng ngoà i khơi là sự vô biên,
vô hạ n. Só ng khô ng có tuổ i, só ng mã i trẻ trung, dà o dạ t và khô ng bao giờ mấ t đi chừ ng nà o cò n có
biển. Bở i vậ y ngườ i con gá i đã đi đến ướ c muố n đượ c tan thà nh tră m con só ng nhỏ để ngà n nă m
cò n vỗ . Số từ “ngà n nă m” là mộ t con số mang tính ướ c lệ, nó gợ i liên tưở ng đến khoả ng thờ i gian
dà i gắ n vớ i khá t vọ ng đượ c bấ t tử hó a tình yêu củ a nhâ n vậ t trữ tình. Tớ i đâ y só ng và em khô ng
chỉ song hà nh, quấ n quýt, mà cò n đan cà i và o nhau, cuố i cù ng đã hò a và o nhau là m 1 để thế giớ i
chỉ cò n nhữ ng nhịp đậ p dạ t dà o củ a só ng và cũ ng là nhữ ng nhịp đậ p nồ ng nà n trong trá i tim
ngườ i con gá i đang yêu. Qua đó ta thấ y tình yêu trong thơ Xuâ n Quỳnh khô ng mang mà u sắ c vị kỉ
mà ngượ c lạ i nó thậ t lớ n lao, cao thượ ng bở i chỉ khi tình yêu riêng hò a và o tình yêu chung củ a
muô n đờ i thì nó mớ i thự c sự trở nên bấ t tử . Khá t vọ ng bấ t tử hó a tình yêu củ a Xuâ n Quỳnh khô ng
chỉ xuấ t hiện khi chị cò n trẻ, tâ m hồ n cò n bồ ng bộ t sô i nổ i mà nó cò n có cả khi chị đã phả i trả i qua
nhiều cay đắ ng nhọ c nhằ n trong tình duyên. Trong bà i “ tự há t” Xuâ n Quỳnh viết:
Em trở về đú ng nghĩa trá i tim em
Là má u thịt, đờ i thườ ng ai chẳ ng có
Cũ ng ngừ ng đậ p lú c cuộ c đờ i khô ng cò n nữ a
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồ i
- Rõ rà ng vớ i “ Só ng”, ngườ i đọ c khô ng thấ y sự cầ u kì hoa mỹ củ a ngô n từ , hình ả nh, nhưng bà i
thơ vẫ n chiếm đượ c trọ ng trá i tim củ a bạ n đọ c muô n đờ i bở i vớ i Só ng”, ngườ i đọ c đượ c trả i
nghiệm tấ t cả nhữ ng cung bậ c cả m xú c châ n thà nh nhấ t, mã nh liệt nhấ t trong tình yêu.
- Hình tượ ng só ng là 1 sá ng tạ o độ c đá o, đặ c sắ c củ a Xuâ n Quỳnh. Só ng khô ng chỉ là 1 sự thể hiện
chính xá c nhữ ng khá t vọ ng tình yêu củ a ngườ i phụ nữ mà cò n thể hiện vẻ đẹp tâ m hồ n củ a ngườ i
phụ nữ trong thờ i đạ i mớ i. Nếu ngườ i phụ nữ truyền thố ng luô n luô n châ n thà nh đằ m thắ m dịu
dà ng thủ y chung thì ngườ i phụ nữ hiện dạ i lạ i dá m chủ độ ng đến vớ i tình yêu, số ng hết mình cho
tình yêu, dá m trự c tiếp bộ c lộ , giả i bà y khá t khao hạ nh phú c.
3. Hợ p:
- Nộ i dung: Hai hình tượ ng só ng và em luô n song hà nh cù ng nhau. Qua hai khổ thơ đầ u, hai hình
tượ ng ấ y luô n hò a quyện và o nhau, soi chiếu cho nhau tạ o tạ o nên hình tượ ng độ c đá o cho thơ ca.
- Nghệ thuậ t:
+ Â m điệu bà i thơ như â m điệu củ a nhữ ng con só ng. Nó đượ c tạ o nên bở i hai yếu tố chính: thể
thơ nă m chữ và phương thứ c tổ chứ c ngô n từ , hình ả nh. Thể thơ nă m chữ cù ng vớ i sự luâ n phiên
đắ p đổ i bằ ng trắ c, tạ o ra sự linh hoạ t, phó ng tú ng khi ngắ t nhịp, phố i â m đã gợ i lên thậ t ấ n tượ ng
nhịp só ng biển, cũ ng là nhịp só ng lò ng.
+ Từ ng cặ p câ u là từ ng đợ t só ng. Cặ p nà y vừ a lướ t qua, cặ p khá c đã xuấ t hiện, tự a như con só ng
nà y vừ a lịm xuố ng thì con só ng khá c đã trà o lên. Só ng muô n hình muô n dá ng, khi bổ ng khi trầ m,
khi lên khi xuố ng nố i tiếp nhau, và cứ thế khi thì dịu êm, khoan thai, khi thì dồ n dậ p, dữ dộ i. Điều
đó rấ t hợ p vớ i nhữ ng cung bậ c cả m xú c trong tình yêu.
III. Kết bài: