Tiểu luận LTM

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

TIỂU LUẬN
MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI

TÊN ĐỀ TÀI:
SO SÁNH CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI: THƯƠNG LƯỢNG
- HOÀ GIẢI - TOÀ ÁN - TRỌNG TÀI

Họ và tên : Lê Thị Thuỳ Linh


MSSV : A39001

Hà Nội, tháng 11 năm 2023

2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................5
5. Cấu trúc của bài tiểu luận.............................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG THƯƠNG LƯỢNG, HOÀ GIẢI, TOÀ ÁN, TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI...................................................................................................................7
1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hoà giải, toà
án, trọng tài thương mại...................................................................................................7
1.2. Nội dung giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hoà giải, toà án,
trọng tài thương mại.........................................................................................................9
1.3. Những yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại
bằng thương lượng, hoà giải, toà án, trọng tài...............................................................12
CHƯƠNG 2: SO SÁNH PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI THÔNG QUA THƯƠNG LƯỢNG, HOÀ GIẢI, TOÀ ÁN, TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI.........................................................................................................13
2.1. Những điểm tương đồng của các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại. 13
2.2. Điểm khác biệt và những nét ưu, nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh
chấp thương mại thông qua thương lượng, hoà giải, trọng tài, toà án...........................13
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI GIỮA
CÁC THƯƠNG NHÂN VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC HẠN
CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI..................17
3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại tại Việt Nam......................................17
3.2. Các kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại của hoạt động giải quyết tranh chấp
thương mại ở Việt Nam..................................................................................................18
3
PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................20

4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh khiến người ta ví thương trường như chiến
trường, ở đó các chủ thể kinh doanh luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, người tiêu dùng thì
luôn muốn mua hàng hóa, dịch vụ với mức giá thấp nhất. Nên trong hoạt động kinh doanh
luôn phát sinh tranh chấp. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại được coi là một nhu cầu tất yếu và việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp cho phù hợp, hiệu quả, ít tốn kém là rất cần thiết đối với các bên tranh chấp.
Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thuộc nhiều hình
thức sở hữu khác nhau, các quan hệ kinh doanh, thương mại ngày càng trở nên đa dạng và
phức tạp. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận không chỉ là động lực trực tiếp thúc đẩy quá
trình mở rộng giao lưu kinh tế mà còn là sự sinh tồn của các chủ thể trong kinh doanh. Hoạt
động kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế nảy sinh từ các quan hệ kinh doanh, thương mại
như: Ký kết hợp đồng; quan hệ giữa các công ty và các thành viên công ty trong việc thành
lập, giải thể công ty… mà nội dung của nó là những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham
gia hoạt động kinh doanh. Các bên hưởng quyền, có nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ những
điều khoản mà mình đã cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên
cũng nghiêm chỉnh tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Chính vì vậy mà tranh chấp
trong kinh doanh, thương mại phát sinh là một hệ quả tất yếu. Tranh chấp kinh doanh hay
còn gọi là tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hay hoạt động thương
mại.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế và dưới sự tác động của quy luật cạnh
tranh, tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại, gay
gắt, phức tạp hơn về tính chất, quy mô. Vì vậy việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp nào cho phù hợp, có hiệu quả để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp là rất cần thiết. Tùy thuộc vào trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế, xã hội và do
những ảnh hưởng của những đặc điểm về phong tục, tập quán nên cơ chế giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại được pháp luật của mỗi quốc gia quy định không giống nhau.
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì giải quyết tranh chấp thương mại có thể bằng các
phương thức như: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài và Tòa án. Trong bối cảnh như vậy,

5
việc nghiên cứu đề tài: “So sánh các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại: Thương
lượng- Hoà giải- Toà án- Trọng tại” làm tiểu luận cuối kỳ là rất cần thiết.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận này nghiên cứu các quan điểm về phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại bằng: Thương lượng- Hoà giải- Toà án- Trọng tài. Chỉ ra các quy định pháp luật
Việt Nam hiện hành. Từ đó thấy được ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp. Bên
cạnh đó còn nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại giữa các thương nhân
trong nước để thấy được những điểm còn hạn chế và kiến nghị nhằm khắc phục những tồn
đọng của hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại ở Việt Nam.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tranh chấp thương mại là một vấn đề khá rộng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực. Trong khuôn khổ giới hạn của một bài tiểu luận, đề tài nghiên cứu về cách
thức hoạt động các phương pháp giải quyết tranh chấp thương mại.
Phạm vi thời gian: Đề tài này được thực hiện từ ngày 17/10/2023 đến ngày
10/11/2023.
Phạm vi nội dung: Bài luận tập trung so sánh các phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại tại Việt Nam. Để thấy được những bất cập và đưa ra phương án hoàn thiện pháp
luật.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được mục tiêu tổng quát là tìm ra các luận cứ khoa
học, lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại phù hợp với từng tình huống và
thực tiễn để hoàn thiện pháp luật về các cách thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng
thương lượng, hoà giải, toà án, trọng tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Để hoàn thành các mục tiêu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu, vận dụng đã được thực hiện trên cơ sở của phương pháp duy vật biện chứng; các
quan điểm của Đảng về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.

6
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được tiểu luận áp dụng khi nghiên cứu các quan
điểm về phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại. Từ lý luận về giải quyết tranh
chấp bằng thương lượng, hòa giải, toà án, trọng tài của các nước và Việt Nam đang áp dụng,
tiểu luận so sánh với hiệu quả trên thực tế để rút ra những ưu điểm, hạn chế của việc giải
quyết tranh chấp bằng các phương pháp này. Qua đó, giúp cho đề tài đề xuất đuợc những
giải pháp, quan điểm hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi các biện pháp khi có tranh
chấp thương mại xảy ra.
- Phuơng pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng phần
lớn ở Chương 1 và chương 2 của tiểu luận. Theo dó, qua sự phân tích những vấn đề lý luận
chung về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại ; phân tích thực trạng pháp luật và
thực tiễn giải quyết tranh chấp thương tại Việt Nam, tiểu luận có sự so sánh, đối chiếu và
tổng hợp lại những vấn đề cốt lõi nhất của đề tài này, rút ra những ưu điểm, hạn chế của
pháp luật hiện nay và để xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện, tổ chức thực hiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng các phương thức phù hợp với điều kiện Việt
Nam hiện nay.
- Phuơng pháp hệ thống hoá: Phương pháp này được đề tài sử dụng chủ yếu ở phần Mở đầu
và chương 1, chương 2, chương 3 của tiểu luận. Thông qua việc đánh giá tình hình nghiên
cứu ở trong nước về thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp thuơng mại tại Việt Nam, đề
tài hệ thống hoá lại những vấn để lý luận chung về phương pháp giải quyết tranh chấp
thương mại; khái quát thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại. Qua đó, làm
cơ sở cho các nội dung kiến nghị ở chương sau.
Các phương pháp khác: phương pháp diễn giải, thống kê,… cũng được sử dụng trong
tiểu luận.
5. Cấu trúc của bài tiểu luận
Ngoài phần mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì cơ cấu của bài tiểu luận gồm:
Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương
lượng, hoà giải, toà án và trọng tại thương mại.
Chương 2: So sánh phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua thương
lượng, hoà giải, toà án, trọng tài thương mại.

7
Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại giữa các thương nhân Việt
Nam và kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế về hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại.

8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI BẰNG THƯƠNG LƯỢNG, HOÀ GIẢI, TOÀ ÁN, TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hoà giải, toà
án, trọng tài thương mại
1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại
“Tranh chấp thương mại” là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở Việt Nam
những năm gần đây thay thế cho khái niệm “tranh chấp kinh tế” trong nền kinh tế kế hoạch
hóa trước đây. Ở Việt Nam, khái niệm tranh chấp thương mại trong từng giai đoạn khác
nhau cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm tranh chấp thương mại
được ghi nhận trong Luật thương mại năm 19971 (LTM 1997) tại Điều 238.
Sau khi Việt Nam kí kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày 13/07/2000
và được Quốc hội phê chuẩn ngày 28/11/2001, quan niệm về thương mại và tranh chấp
thương mại của chúng ta đã được mở rộng, tạo cơ sở cho việc thích ứng pháp luật thương
mại Việt Nam với pháp luật thương mại quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới,
theo đó khái niệm thương mại được hiểu bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch
vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tư. Đồng thời tại khoản 4, Điều 9, Chương I của Hiệp định 2
đã định nghĩa tranh chấp thương mại là “tranh chấp phát sinh giữa các bên trong giao dịch
thương mại”. Các quan niệm về thương mại ở Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ tiếp tục được
thể hiện trong Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004
(BLTTDS 2004) và Luật thương mại năm 2005 (LTM 2005).
Khái niệm tranh chấp thương mại vẫn chưa được đưa ra một cách thống nhất, đặc
biệt là chưa có văn bản pháp lý nào quy định mà mới chỉ dừng lại ở quan điểm của một số
tác giả trên cơ sở tiếp cận vấn đề thông qua luật nội dung và luật tố tụng, theo đó tranh chấp
thương mại được hiểu là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt
động thương mại.
Từ những văn bản pháp lý trên và các nội dung được xem xét, Giáo trình Luật
Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội có đưa ra quan điểm về tranh chấp
1
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Nghị định số 116/1994/NĐ-CP chủ yếu liệt kê các tranh
chấp được gọi là tranh chấp kinh tế như tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty,
thành viên công ty với nhau hoặc tranh chấp liên quan đến mua bán cổ phiếu, trái phiếu,…
2
Hiệp định quan hệ Thương mại giữa Việt Nam Hoa Kỳ năm 2000.
9
thương mại, theo đó “tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột)
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.” 3
Nhờ vậy, theo quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam được phản ánh trong các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành thì “tranh chấp thương mại” hay “tranh chấp kinh doanh
thương mại” có chút khác biệt về thuật ngữ nhưng đều có cùng một nội dung thống nhất là
để chỉ “những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong
quá trình thực hiện các hoạt động thương mại hay kinh doanh”.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp thương mại
Thứ nhất, về chủ thể: chủ thể trong tranh chấp thương mại chủ yếu là các thương
nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một bên chủ thể của tranh chấp thương mại còn
có thể là các cá nhân, tổ chức không phải là thương nhân.
Thứ hai, về nội dung phát sinh tranh chấp: tranh chấp thương mại phát sinh từ những
mâu thuẫn về thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ kinh doanh và
luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp thương mại là do các bên trong tranh chấp tự định
đoạt. Điều này thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp có quyền lựa chọn giải pháp giải
quyết tranh chấp phù hợp trong các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại được
pháp luật quy định nhờ hòa giải, thương lượng, trọng tài thương mại, tòa án.
1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại
Giải quyết tranh chấp thương mại là cách thức hay các phương pháp để điều chỉnh,
khắc phục và loại trừ các bất đồng, xung đột phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự, kỷ cương xã hội.
1.1.4. Các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Hiện nay, tranh chấp thương mại có thể giải quyết bằng một trong hai cách, phương
thức mang tính tài phán hoặc không mang tính tài phán.
Thứ nhất, các hình thức không mang tính tài phán: Đây là phương thức giải quyết
tranh chấp lựa chọn (ADR – alternative dispute resolution) bao gồm hoà giải và thương
lượng. Khác với các hình thức mang tính tài phán, ADR đề cao sự tự nguyện, tinh thần thiện
chí của các bên. Thoả thuận trong hoà giải và thương lượng không mang tính bắt buộc thi
hành, như là giao kết với nhau để giải quyết tranh chấp.
3
Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam - Tập II (tái bản lần thứ sáu), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư
pháp, Tr. 316.
10
Thứ hai, các hình thức mang tính tài phán: Tài phán là quyền của cơ quan hay tổ chức
thực hiện giải quyết các tranh chấp thương mại theo thẩm quyền, hình thức này bao gồm
trọng tài thương mại và toà án. Những quyết định của toà án hay trọng tài thương mại không
chỉ mang giá trị ràng buộc phải thực hiện mà còn buộc phải thi hành các quyết định đó.
1.2. Nội dung giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hoà giải, toà án,
trọng tài thương mại.
1.2.1. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức thương lượng
1.2.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng
Căn cứ quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005 thì thương lượng giữa các bên
là một trong những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại, cùng với các hình thức khác
như hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. Theo đó, có thể hiểu thương lượng là một trong những
phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp sẽ cùng nhau tiếp xúc,
tìm hiểu, dàn xếp, nhượng bộ để tháo gỡ những bất đồng phát sinh nhằm loại bỏ tranh chấp
mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Trong các phương
thức giải quyết tranh chấp thương mại thì thương lượng được coi là là phương thức phổ biến
nhất và hiệu quả nhất hiện nay.
1.2.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng
Thứ nhất, các bên tranh chấp đã quen biết nhau, đã trải qua một quá trình hợp tác
kinh doanh, thương mại, đã có quan hệ pháp lý ràng buộc. Trước khi tranh chấp xảy ra có
thể các bên đã có một quá trình đàm phán để đạt được thỏa thuận. Tranh chấp là những sự
kiện có thể xảy ra mà các bên không mong muốn, do đó việc thương lượng để nối lại quá
trình hợp tác là có lợi cho cả hai bên.
Thứ hai, trường hợp tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, việc thỏa thuận của
các bên phụ thuộc vào các quy định trong hợp đồng và pháp luật có liên quan. Thỏa thuận
của các bên chủ yếu liên quan đến quan hệ hợp đồng các bên đã xác lập và phát sinh tranh
chấp. Thỏa thuận mà các bên đạt được phải phù hợp với quy định của pháp luật, không được
vi phạm điều cấm của pháp luật giải quyết về nội dung tranh chấp đó.
Thứ ba, các bên tranh chấp sẽ tự thỏa thuận để tìm kiếm giải pháp trên tinh thần tự
nguyện, thiện chí, hợp tác.
Thứ tư, trong trường hợp đạt được thỏa thuận, các bên thường tự nguyện thi hành
thỏa thuận đó để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp thương lượng không thành công

11
hoặc thương lượng thành công nhưng hai bên không tự nguyện thi hành, các bên có thể tiếp
tục lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp để giải quyết tranh chấp phát sinh
giữa họ như khởi kiện tại cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền.
1.2.2. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức hoà giải
1.2.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
Hòa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp thương mại hiệu quả, được quy định
tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại. Tuy nhiên hiện nay quan niệm về hòa
giải còn nhiều vấn đề chưa thống nhất và có nhiều ý kiến khác nhau như:
Theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt thì “Hòa giải là thuyết phục các bên đồng ý
chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thoả.”
Theo từ điển luật học của Black’s Law, “hòa giải (conciliation) là sự can thiệp, sự
làm trung gian hòa giải, hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp
nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ, việc giải quyết tranh chấp
thông qua người trung gian hòa giải (bên trung lập).” 4
Theo định nghĩa của Luật mẫu của Ủy ban Pháp luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL) về hòa giải thương mại, hòa giải “là một quá trình, dù là hòa giải trung gian
hoặc hình thức tương tự, theo đó các bên yêu cầu một bên thứ ba (hòa giải viên) giúp họ đạt
được một giải pháp hòa giải tranh chấp phát sinh hoặc liên quan đến một quan hệ hợp đồng
hoặc quan hệ pháp lý khác. Hòa giải viên không có thẩm quyền áp đặt giải pháp đối với
tranh chấp giữa các bên liên quan.”5
Theo định nghĩa của giáo trình Luật Thương mại thì hòa giải “là phương thức giải
quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết
phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.” 6
Một số quan điểm khác cho rằng hòa giải còn được hiểu ở góc độ rộng hơn là một
quá trình, trong đó bên thứ ba giúp hai bên tranh chấp ngồi lại với nhau để cùng giải quyết
vấn đề của họ. Hòa giải cũng được coi là sự tiếp nối của quá trình thương lượng trong đó các
bên cố gắng điều hòa những ý kiến bất đồng thông qua sự hỗ trợ của bên thứ ba độc lập.

4
Pryan A. Garner chủ biên (2004), Black’s Law Dictionary, tái bản lần thứ 8, Nhà xuất bản West, Thomson, Tr.307.
5
Khoản 3, Điều 1, Phần 1, Phụ lục II, Luật Mẫu UNCITRAL về Hòa giải Thương mại Quốc tế và Thỏa thuận Hòa giải
Quốc tế, 2018 (sửa đổi Luật mẫu UNCITRAL về Hòa giải Thương mại Quốc tế, 2002).
6
Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam - Tập II (tái bản lần thứ sáu), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư
pháp, Tr. 323.
12
Như vậy, qua các khái niệm ở trên có thể hiểu “Hòa giải là một hình thức giải quyết
tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định
giữ vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên tìm giải pháp thích hợp giúp chấm dứt những
mâu thuẫn, xung đột đang tồn tại giữa các bên”
1.2.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải có sự hiện diện của
bên thứ ba đóng vai trò là hòa giải viên để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm
loại trừ tranh chấp.
Thứ hai, giống như thương lượng, hòa giải là giải pháp tự nguyện, tùy thuộc vào sự tự
nguyện và thiện ý của các bên tham gia tranh chấp.
Thứ ba, kết quả giải quyết tranh chấp bằng hoà giải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: ý
chí tự nguyện và thiện chí của các bên tranh chấp, kỹ năng của hòa giải viên.
1.2.3. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức toà án
1.2.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại bằng toà án
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực
nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ quy định tại Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015. Bản án hay quyết định của tòa án về vụ tranh chấp, nếu không có sự tự
nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
1.2.3.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp thương mại bằng toà án
Thứ nhất, đây là phương thức giải quyết tranh chấp mang ý chí quyền lực nhà nước.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt
về trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp tại tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét xử: sơ
thẩm và phúc thẩm, phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc xem xét lại
theo thủ tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
1.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài thương mại
1.2.4.1. Khái niệm giải quyết trạnh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Đây là phương
thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn được tiến hành thông qua hoạt

13
động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập theo trình
tự tố tụng do pháp luật quy định nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp.
1.2.4.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài chỉ phát sinh trên cơ sở có
thỏa thuận giữa các bên tranh chấp.
Thứ hai, đây là phương thức đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên đương sự rất
cao.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài là phương thức giải quyết
tranh chấp không mang ý chí quyền lực nhà nước, nghĩa là không nhân danh quyền lực nhà
nước để ra phán quyết như của toà án mà là nhân danh ý chí của các bên tranh chấp.
1.3. Những yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại
bằng thương lượng, hoà giải, toà án, trọng tài.
1.3.1. Yếu tố pháp luật
Tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại là biểu hiện của quyền
tự do, dân chủ. Tôn trọng quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép là tôn
trọng quyền con người, quyền dân chủ. Nó thể hiện bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
1.3.2. Yếu tố nhận thức
Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp thương mại tại Việt Nam chủ yếu được xét
xử thông qua hệ thống toà án và trung tâm trọng tài bởi trình tự, thủ tục chặt chẽ, mang tính
quyền lực nhà nước.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hoà giải chỉ có thể trở nên phổ
biến khi lấy được sự tin tưởng từ phía các thương nhân và thông qua đó, dần dần thay đổi tư
duy truyền thống.
1.3.3. Yếu tố khác
Thứ nhất, sự hoàn thiện của hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đóng vai trò
quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại.
Thứ hai, năng lực đội ngũ cán bộ công chức của toà án

14
Thứ ba, vai trò hoạt động luật sư và tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý tư vấn pháp
luật cho các bên, hoà giải viên, thừa phát lại có vai trò quan trọng trong thương lượng và hoà
giải.
Thứ tư, về thông tin và thông tin điện tử còn chưa phổ biến

15
CHƯƠNG 2: SO SÁNH PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG
MẠI THÔNG QUA THƯƠNG LƯỢNG, HOÀ GIẢI, TOÀ ÁN, TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI
2.1. Những điểm tương đồng của các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Thứ nhất, đều là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
Thứ hai, đều dựa trên những nguyên tắc chung như: tôn trọng quyền tự định đoạt của
các đương sự và đảm bảo quyền độc lập của người tài phán.
Thứ ba, mục đích của các phương pháp là giải quyết được những mâu thuẫn trong
kinh doanh, thương mại.
2.2. Điểm khác biệt và những nét ưu, nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh
chấp thương mại thông qua thương lượng, hoà giải, trọng tài, toà án
2.2.1. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng

 Ưu điểm:
Thứ nhất, quá trình giải quyết tranh chấp bằng thương lượng diễn ra nhanh chóng,
gọn nhẹ, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc, không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý
phức tạp.
Thứ hai, thể hiện quyền tự do thoả thuận và định đoạt của các bên.
Thứ ba, đảm bảo được bí mật và giữ được bí mật, uy tín cho các bên tranh chấp.
Thứ tư, khi tham gia phương thức thương lượng, các bên tranh chấp không cần lo
lắng phải tiết lộ sớm các lập luận pháp lý và có khả năng kiểm soát các lập luận, chứng cứ
của mình liên quan đến tranh chấp. Bởi vì không có cá nhân, tổ chức nào buộc các bên phải
cung cấp chứng cứ hoặc chứng minh cho lập luận của mình mà chỉ có hai bên tự dàn xếp,
thỏa thuận nhằm tìm ra giải pháp giải quyết tranh chấp đáp ứng được lợi ích của các bên.
Thứ năm, trong nhiều trường hợp, phương thức thương lượng là “cứu cánh” cho bên
bị vi phạm khi thời hiệu khởi kiện đã hết. Theo đó, thông qua thương lượng, bên vi phạm
nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ sẽ là cơ sở để bắt đầu tính lại thời hiệu
khởi kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bởi vậy, khi thương lượng thành công không những các bên đã loại bỏ được những
bất đồng phát sinh mà mức độ phương hại đến mối quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng
thấp, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau trong tương lai.
16
 Nhược điểm:
Quá trình thương lượng thành công hay thất bại phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
Một trong các bên thiếu thiện chí sẽ tìm mọi cách trì hoãn kéo dài vụ tranh chấp thì quá trình
giải quyết thường kéo dài, thậm chí bế tắc. Khi đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh
chấp nhưng một bên không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn tại trên
giấy. Việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng do các bên tự quyết định,
không công khai nên có thể sẽ nảy sinh những tiêu cực và có thể trái pháp luật.
2.2.2. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hoà giải

 Ưu điểm:
Thứ nhất, thủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền
tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm tiến hành
hòa giải.
Thứ hai, hai bên không bị gò bó về mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng tại tòa án.
Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh
doanh vì lợi ích của cả hai bên. Hòa giải là mong muốn của các bên dàn xếp vụ việc sao cho
không có bên nào bị thua cuộc, không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như quá trình
kiện tụng tại tòa án.
Thứ ba, hình thức giải quyết này đặc biệt hiệu quả khi giải quyết những tranh chấp
kinh doanh, thương mại mang tính chất kỹ thuật (xây dựng, tài chính … ). Vì các bên trong
vụ việc tranh chấp hoàn toàn có quyền chủ động trong việc tìm kiếm một hòa giải viên có đủ
hiểu biết để tham gia giải quyết tranh chấp.
Thứ tư, ưu điểm vượt trội của phương án này là có người thứ ba (thường là người có
trình độ, chuyên môn, am hiểu lĩnh vực đang tranh chấp). Họ sẽ là người biết cách làm cho ý
chí của các bên dễ gặp nhau trong quá trình đàm phán để loại trừ tranh chấp. Kết quả hoà
giải được ghi nhận và chứng kiến của người thứ ba nên mức độ tôn trọng và tuân thủ các
cam kết đạt được trong quá trình hoà giải cũng cao hơn.

 Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên, giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa giải vẫn
còn tồn tại những nhược điểm nhất định: Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ
thuộc vào sự nhất trí của các bên, hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng
buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp. Thỏa thuận hòa giải không có

17
tính bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án. Thủ tục này ít được sử
dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với nhau.
2.2.3. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng toà án

 Ưu điểm:
Thứ nhất, toà án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên những phán quyết của Toà sẽ
mang tính quyền lực cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thực hiện.
Thứ hai, khi đưa những tranh chấp thương mại ra toà án thì quyền lợi của người thắng
kiện sẽ được bảo đảm nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành.

 Nhược điểm:
Việc lựa chọn phương thức này cũng có những nhược điểm nhất định vì thủ tục tại
tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định. Bên cạnh đó, nguyên tắc xét xử công
khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là
cản trở đối với doanh nghiệp khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ.
Chính vì những nhược điểm này mà hình thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án ít khi
được các thương nhân lựa chọn và các thương nhân thường xem đây là phương thức lựa
chọn cuối cùng của mình khi các phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài không mang
lại hiệu quả.
2.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà kinh doanh ưa chuộng. Đó là
hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài
viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa
ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành.

 Ưu điểm:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm bảo tối đa quyền tự chủ của các
bên.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thể hiện tính năng động, linh
hoạt, mềm dẻo và tiết kiệm thời gian hơn.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có khả năng giữ bí mật rất cao bởi
nguyên tắc của giải quyết tranh chấp trước trọng tài là không công khai.
18
Thứ tư, trọng tài viên có kiến thức chuyên môn cao.
Thứ năm, tuy là giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài - một tổ chức phi
Chính phủ, nhưng được hỗ trợ, đảm bảo về pháp lý của toà án trên nhiều mặt như: Xác định
giá trị pháp lý của thoả thuận trọng tài; giải quyết khiếu nại về thẩm quyền của Hội đồng
trọng tài; xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài; công nhận và thi hành quyết định trọng
tài.
Thứ sáu, phán quyết trọng tài là phán quyết chung thẩm không thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo bất cứ thủ tục nào bởi vì tố tụng trọng tài là tố tụng một cấp. Do vậy, các
bên phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Thứ bảy, phương thức giải quyết tranh chấp theo trọng tài thương mại được sự thừa
nhận của quốc tế.

 Nhược điểm:
Thứ nhất, phán quyết của trọng tài tuy là chung thẩm, nhưng bên bị đơn có thể yêu
cầu toà án xem xét lại, tòa án có thể tuyên hủy quyết định trọng tài đó.
Thứ hai, trọng tài là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, không phải cơ quan quyền lực
nhà nước nên khi xét xử giải quyết tranh chấp gặp khá nhiều khó khăn. (Ví dụ: những vụ
tranh chấp phức tạp, trong thi hành cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đảm bảo
chứng cứ, trọng tài không thể ra quyết định mang tính chất bắt buộc về điều đó mà phải yêu
cầu tòa án thi hành thực hiện thay theo quy định của pháp luật. Điều này khiến việc áp dụng
các biện pháp khẩn cấp mất thêm thời gian, không kịp thời và có thể tạo cơ hội cho một bên
thực hiện một số hành vi gây ảnh hưởng bất lợi cho quá trình tố tụng và thi hành phán quyết
sau này.)
Thứ ba, giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc
giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao.
Như vậy, chúng ta có thể thấy, trọng tài thương mại là phương thức thường được
khuyến khích để giải quyết tranh chấp thương mại. Tuy nhiên, sử dụng toà án cũng có thể là
một lựa chọn có giá trị. Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà các bên tranh chấp lựa chọn
phương thức giải quyết cho phù hợp.

19
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI GIỮA
CÁC THƯƠNG NHÂN VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC HẠN
CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại tại Việt Nam
Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại xét về mặt lịch
sử, thương lượng, hòa giải và trọng tài là các phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện
sớm hơn so với sự ra đời của tòa án. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh thương mại ngoài tòa án ra đời cách đây mấy trăm năm nhưng mãi đến sau thế kỉ thứ
20 mới phát triển một cách mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, nhất là sau bối cảnh hậu
Covid-19 việc sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
để giải quyết các tranh chấp thương mại ngày càng phổ biến tại Việt Nam, thể hiện không
chỉ qua số lượng các vụ tranh chấp được giải quyết mà còn qua sự đa dạng của các lĩnh vực
tranh chấp. Tính từ sau khi Luật trọng tài thương mại năm 2010 có hiệu lực đến nay tổng số
vụ tranh chấp được giải quyết tại các trung tâm trọng tài tại Việt Nam ngày càng tăng. Riêng
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Singapore (“SIAC”) một tổ chức trọng tài khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương lần đầu tiên đạt kỷ lục 1.080 vụ tranh chấp mới, trong đó tổng giá trị tranh
chấp đạt 8,49 tỷ USD (11,25 tỷ SGD). Điều này đã đánh dấu cột mốc kép dành cho SIAC:
lần đầu tiên vượt ngưỡng 1000 vụ tranh chấp, và số lượng vụ việc cao nhất kể từ khi tổ chức
được thành lập. Với những ưu điểm nổi trội, xu hướng lựa chọn các phương thức giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh thương mại ngoài tòa án đang dần thịnh hành để giải quyết
tranh chấp thương mại hiện nay. Theo đà phát triển sôi động đó, ở Việt Nam có hơn 30 trung
tâm trọng tài thương mại đã ra đời trên cả nước và được nhiều doanh nghiệp tin tưởng, các
Trung tâm đã và đang nỗ lực từng bước trở thành “địa chỉ vàng” giải quyết tranh chấp
thương mại trong tương lai không xa7.
Trong kinh doanh thương mại, trọng tài thương mại hay hoà giải thương mại với tư
cách là một cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài toà án đã và đang góp phần không nhỏ vào sự
ổn định của hoạt động thương mại. Tuy nhiên cho đến nay, một phần lớn doanh nghiệp vẫn
còn cảm thấy khái niệm về trọng tài thương mại hay hoà giải thương mại khá mới mẻ. Điều
đó dẫn đến việc mỗi khi xảy ra tranh chấp, các cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp đều có ý
nghĩ ngay từ đầu hoặc chỉ biết đến phương án giải quyết tranh chấp bằng toà án. Vì vậy, số
lượng vụ án ở toà án ngày một quá tải.

7
Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ngoài tòa án: xu thế tất yếu trong bối cảnh hiện nay, Bộ Tư pháp.
20
3.2. Các kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại của hoạt động giải quyết tranh chấp
thương mại ở Việt Nam
Thứ nhất, cần thiết xây dựng và ban hành Pháp lệnh về các hình thức giải quyết tranh
chấp thương mại bằng thương lượng và hoà giải.
Thứ hai, việc sửa đổi, bổ sung Luật Trọng tài thương mại cũng cần đặt ra cấp thiết,
bảo đảm Luật này phù hợp với thông lệ quốc tế và là công cụ hữu hiệu để giải quyết tình
trạng án kinh doanh thương mại bị tồn đọng.
Thứ ba, cần quy định rõ hoà giải có bắt buộc không, thời gian hoà giải có tính vào
thời hiệu khởi kiện không, điều kiện thành lập trung tâm hoà giải,…
Thứ tư, quy định cụ thể việc đảm bảo bí mật thông tin của các bên tranh chấp khi giải
quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng và hoà giải.
Thứ năm, các doanh nghiệp cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về
trọng tài thương mại. Khi ký kết hợp đồng cần lưu ý phải ghi rõ trung tâm trọng tài nào sẽ
xử lý khi tranh chấp xảy ra. Các thỏa thuận càng chi tiết càng tốt.
Thứ sáu, nhà nước cũng cần chú trọng tới việc tổ chức đào tạo đội ngũ trọng tài viên
về cả số lượng và chất lượng.
Thứ bảy, hoàn thiện quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với pháp luật trọng
tài theo hướng việc ra quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời tương tự như các biện pháp thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Thứ tám, có thể thấy tình hình giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại của hệ
thống tòa án đang trở nên quá tải. Vì vậy, việc xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp
có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định thẩm quyền của tòa án cũng như việc áp dụng
pháp luật nội dung để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
Thứ chín, để giảm tải cho hệ thống tòa án, việc áp dụng các hình thức giải quyết tranh
chấp khác như hòa giải, trọng tài thương mại cần được tính tới, trước mắt, chúng ta cần xây
dựng Luật Hòa giải thương mại thay cho Nghị định 22/2017/NĐ-CP hiện hành.
Thứ mười, đối với những văn bản pháp luật còn chồng chéo thì kịp thời bãi bỏ, thay
thế; đối với những quy định còn vướng mắc thì cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
để bảo đảm các bản án, quyết định của cơ quan xét xử được chính xác, rõ ràng, đúng theo
quy định pháp luật.

21
PHẦN KẾT LUẬN
Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại là một vấn đề còn khá phức tạp về
cả lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành, tìm
hiểu và so sánh thực tiễn áp dụng bốn phương thức: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương
mại và tòa án ở nước ra, tiểu luận đã tập trung làm rõ những vấn đề pháp lý cơ bản về giải
quyết tranh chấp thương mại thông qua các phương thức trên, từ đó tìm ra những mặt ưu
điểm cũng như hạn chế của từng phương thức.
Ở những nước có nền kinh tế đang phát triển, các phương thức giải quyết như thương
luợng, hòa giải và trọng tài hết sức phổ biến, chiếm ưu thế, nhưng ở quốc gia còn đang trong
quá trình chuyển đổi như Việt Nam thì việc giải quyết vấn đề bằng Tòa án vẫn giữ vai trò
quan trọng. Do đó, cần phải tìm hiểu kĩ và vận dụng tốt các ưu điểm của mỗi phương thức để
có thể chọn ra một phương án giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, để đẩy mạnh hơn nữa ưu thế của phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại ở Việt Nam, đòi hỏi phải có sự quan tâm cũng như nỗ lực của toàn Đảng, nhà
nước và các ban nghành có liên quan, trang bị kiến thức cơ bản cho doanh nghiệp Việt Nam
về trọng tài. Có như vậy, các hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại chiếm ưu thế của
ta mới phát triển một cách phù hợp với pháp luật trong nước cũng như quốc tế. Từ đó tạo
nền tảng pháp lý vững chắc cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập sâu rộng thế giới,
giúp phát triển đất nước.

22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và
Nghị định số 116/1994/NĐ-CP của Chính phủ chủ yếu liệt kê các tranh chấp được gọi là
tranh chấp kinh tế như tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tranh chấp giữa công ty với thành
viên công ty, thành viên công ty với nhau hoặc tranh chấp liên quan đến mua bán cổ phiếu,
trái phiếu,…
2. Hiệp định quan hệ Thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ năm 2000, Chính phủ Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
3. Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam - Tập II (tái bản lần thứ sáu), Trường Đại học Luật
Hà Nội, Nhà xuất bản Tư pháp, Tr. 316.
4. Pryan A. Garner chủ biên (2004), Black’s Law Dictionary, tái bản lần thứ 8, Nhà xuất bản
West, Thomson, Tr.307.
5. Khoản 3, Điều 1, Phần 1, Phụ lục II, Luật Mẫu UNCITRAL về Hòa giải Thương mại
Quốc tế và Thỏa thuận Hòa giải Quốc tế, 2018 (sửa đổi Luật mẫu UNCITRAL về Hòa giải
Thương mại Quốc tế, 2002), Uỷ ban Liên Hợp Quốc.
6. Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam - Tập II (tái bản lần thứ sáu), Trường Đại học Luật
Hà Nội, Nhà xuất bản Tư pháp, Tr. 323.
7. Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ngoài tòa án: xu thế tất yếu trong bối
cảnh hiện nay, Bộ Tư pháp.
8. Luật Thương mại 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2017, 2019), Quốc hội, Nhà xuất bản Lao
động.
9. Hiến pháp năm 2013, Quốc hội, Nhà xuất bản Lao động.
10. Bộ luật Dân sự năm 2015, Quốc hội, Nhà xuất bản Lao động.
11. Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, 2022), Quốc hội, Nhà
xuất bản Lao động.
11. Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Quốc hội, Thư viện pháp luật.
12. Nghị định số 22/2017/ NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 Về hoà giải thương mại,
Chính phủ, Thư viện pháp luật.

23

You might also like