Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 7

A.

NSAIDS
1. Khái niệm – Chỉ định
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là nhóm thuốc được FDA chấp thuận
để sử dụng làm thuốc hạ sốt, chống viêm và giảm đau. Những tác dụng này làm
cho NSAID trở nên hữu ích trong điều trị đau cơ, đau bụng kinh, viêm khớp, sốt,
bệnh gút, đau nửa đầu và được sử dụng làm thuốc giảm đau opioid trong một số
trường hợp chấn thương cấp tính.

2. Phân loại

Các NSAID được chia làm 2 nhóm: NSAID truyền thống không chọn lọc và chất
ức chế chọn lọc COX-2.

- Những so sánh giữa NSAID truyền thống và chất ức chế chọn lọc COX-2 cho
thấy có nhiều sự chồng chéo giữa hai nhóm về mức độ ức chế COX-2.

VD: Trong các NSAID truyền thống, indomethacin và naproxen tương đối
chọn lọc trên COX-1, trong khi diclofenac và meloxicam tương đối chọn lọc
trên COX-2. Ngoài ra, celecoxib (thuốc ức chế chọn lọc COX-2) và diclofenac
(một NSAID truyền thống) có mức độ chọn lọc trên COX-2 tương đương nhau.

Ngoài ra, NSAID thường được chia thành các nhóm dựa trên cấu trúc hóa học và
tính chọn lọc của chúng: salicylat acetyl hóa (aspirin), salicylat không acetyl hóa
(diflunisal, salsalate), axit propionic (naproxen, ibuprofen, axit axetic (diclofenac,
indomethacin), axit enolic (meloxicam, piroxicam) axit anthranilic
(meclofenamate, axit mefenamic), naphthylalanine (nabumetone) và các chất ức
chế chọn lọc COX-2 (celecoxib, etoricoxib).

NSAID tại chỗ (gel diclofenac) cũng có sẵn để sử dụng trong viêm bao gân cấp
tính, bong gân mắt cá chân và chấn thương mô mềm.
Hình 1: Phân loại NSAIDS theo cấu trúc

https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32653589/

3. Cơ chế - Tác dụng


Cơ chế

Cơ chế hoạt động chính của NSAID là ức chế enzyme cyclooxygenase (COX).
Cyclooxygenase là enzyme cần thiết để chuyển axit arachidonic thành tromboxan,
prostaglandin và prostacyclin. Tác dụng điều trị của NSAID là do sự thiếu các
eicosanoids này. Cụ thể, tromboxan đóng vai trò kết dính tiểu cầu, prostaglandin
gây giãn mạch, tăng điểm đặt nhiệt độ ở vùng dưới đồi và đóng vai trò chống hấp
thu.

Có hai isoenzym cyclooxygenase là COX-1 và COX-2.

- COX-1 cấu thành trong cơ thể và đóng vai trò duy trì niêm mạc đường tiêu
hóa, chức năng thận và kết tập tiểu cầu.

- COX-2 không được biểu hiện rõ ràng trong cơ thể; và thay vào đó, nó biểu
hiện một cách tự nhiên trong một phản ứng viêm.

Hầu hết các NSAID đều không chọn lọc và ức chế cả COX-1 và COX-2. Tuy
nhiên, các NSAID chọn lọc COX-2 (ví dụ celecoxib) chỉ nhắm mục tiêu COX-2
và do đó có đặc điểm tác dụng phụ khác.
Hình 2: Trục NSAID-PGHS-tuyến tiền liệt

Cơ chế ức chế COX của NSAID (note vùng khoanh đỏ)

Sinh tổng hợp tuyến tiền liệt qua trung gian PGHS-1/2 isoenzym từ axit arachidonic. Axit
arachidonic được tạo ra từ phospholipid của màng sinh chất dưới tác dụng của
phospholipase A2 . Ngoài sự hình thành prostaglandin (PG) và Thromboxane (Tx) bởi các
đồng phân PGHS theo cách đặc hiệu của tế bào và mô, leukotrien (LTE) là các chất trung
gian miễn dịch khác được sản xuất bởi enzyme 5-lipoxygenase (5-LO). Mỗi tuyến tiền liệt
tương tác với thụ thể cụ thể của nó như trong hình.
Cơ chế tác dụng của NSAID trong chống viêm, hạ sốt, giảm đau, chống kết tập tiểu cầu

https://coepes.nih.gov/module/melanie-acute-chronic-orofacial-pain/event-6-
pharmacologic-mechanisms

- Tác dụng

Hình 3: Tác dụng của NSAIDS

- Tác dụng kinh điển:

+ Chống viêm

+ Chống kết tập tiểu cầu

+ Hạ sốt

+ Giảm đau

- Tác dụng nổi bật mới:

+ Chống ung thư

+ Chống ký sinh trùng

+ Chống vi khuẩn

+ Chống tiểu đường

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7347500/figure/f0010/

4. Tác dụng không mong muốn

NSAID có tác dụng phụ nổi tiếng ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày, hệ thận, hệ
tim mạch, hệ gan và hệ huyết học.
Tác dụng phụ trên dạ dày có thể xảy ra do ức chế COX-1, ngăn cản việc tạo ra
các tuyến tiền liệt có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ảnh hưởng xấu có nhiều
khả năng xảy ra ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng. Vì nó đặc hiệu với
COX-1 nên việc sử dụng NSAID chọn lọc COX-2 là một lựa chọn thay thế có
nguy cơ thấp hơn.

Tác dụng phụ trên thận: là do COX-1 và COX-2 tạo điều kiện sản xuất các
tuyến tiền liệt có vai trò trong huyết động học thận. Ở bệnh nhân có chức năng
thận bình thường, việc ức chế tổng hợp prostaglandin không gây ra vấn đề lớn; tuy
nhiên, ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận, các prostaglandin này đóng vai trò
lớn hơn và có thể là nguồn gốc của vấn đề khi giảm bớt qua NSAID. Các biến
chứng có thể xảy ra bao gồm rối loạn chức năng thận cấp tính, rối loạn nước và
điện giải, hoại tử nhú thận và hội chứng thận hư/viêm thận kẽ.

Tác dụng phụ về tim mạch cũng có thể tăng lên khi sử dụng NSAID; bao gồm
MI, biến cố huyết khối và rung tâm nhĩ. Diclofenac được cho là NSAID có mức
tăng các biến cố tim mạch bất lợi được báo cáo cao nhất.

Tác dụng phụ trên gan ít gặp hơn; Nguy cơ nhiễm độc gan liên quan đến
NSAID (tăng nồng độ aminotransferase) không phổ biến lắm và nhập viện liên
quan đến gan là rất hiếm. Trong số các NSAID khác nhau, Diclofenac có tỷ lệ tác
dụng gây độc cho gan cao hơn.

Có thể xảy ra các tác dụng phụ về huyết học: đặc biệt với các NSAID không
chọn lọc do hoạt tính kháng tiểu cầu. Tác dụng kháng tiểu cầu này thường gây ra
tác dụng phụ nếu bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa, các bệnh làm suy giảm
hoạt động của tiểu cầu (bệnh máu khó đông, giảm tiểu cầu, von Willebrand, v.v.)
và trong một số trường hợp chu phẫu.

Các tác dụng phụ nhỏ khác bao gồm phản ứng phản vệ liên quan đến da và hệ
thống phổi, như nổi mề đay và bệnh hô hấp trầm trọng hơn do aspirin.

5. Chống chỉ định

- NSAID chống chỉ định ở những bệnh nhân:

 Với quá mẫn với NSAID hoặc quá mẫn với salicylate, cũng như ở những bệnh nhân
bị phản ứng dị ứng (nổi mày đay, hen suyễn, v.v.) sau khi dùng NSAID

 Người đã trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành

 Trong ba tháng thứ ba của thai kỳ (Theo FDA cảnh báo: việc sử dụng NSAID vào
khoảng tuần thứ 20 hoặc muộn hơn trong thai kỳ có thể gây ra các vấn đề hiếm gặp
nhưng nghiêm trọng về thận ở thai nhi. Điều này có thể dẫn đến lượng nước ối bao
quanh em bé thấp và có thể xảy ra các biến chứng)
https://www.fda.gov/safety/medical-product-safety-information/nonsteroidal-anti-
inflammatory-drugs-nsaids-drug-safety-communication-avoid-use-nsaids-pregnancy-
20
Phần 1+3+4+5: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK547742/#_article-25968_s10_

B. NSAIDS TRUYỀN THỐNG ỨC CHẾ CẢ COX-1 VÀ COX-2

Khái niệm

NSAID ức chế cả enzyme COX-1 và COX-2 ở các mức độ khác nhau, trong khi coxib chủ yếu
ngăn chặn con đường COX-2

https://www.researchgate.net/profile/Michael-Peeters/publication/232084637/figure/fig1/
AS:393575880773634@1470847210293/Nonselective-nonsteroidal-anti-inflammatory-drugs-
NSAIDs-inhibit-both-the-COX-1-and.png
Link tìm hiểu nội dung các phần khác:

So sánh chống viêm: https://coepes.nih.gov/module/melanie-acute-chronic-orofacial-pain/


event-6-pharmacologic-mechanisms

Liều dùng, time sử dụng celecoxib


http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/242

You might also like