Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

I – Nhận định (3 điểm)

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1/ Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
(1,5 điểm)
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì chúng ta phải xét đến khả năng nhận thức và điều khiển hành
vi tại thời điểm thực hiện hành vi đó của người thực hiện hành vi nguy hiểm để xác định lỗi. Nếu
một người chưa đủ tuổi chịu TNHS về một tội thì họ chưa nhận thức được tính nguy hiểm cho xã
hội về hành vi của mình nên không có lỗi.
2/ Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. (1,5 điểm)
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì chỉ khi chứng minh được người phạm tội cố ý thực hiện 05 lần
trở lên về cùng một tội phạm và người phạm tội lấy kết quả của việc phạm tội là nguồn sống chính
thì mới có thể kết luận là phạm tội có tính chuyên nghiệp.
II – Bài tập (7 điểm)
Bài tập 1: (3,5 điểm)
Do mâu thuẫn với bà X (mẹ của A) trong việc chia tài sản, A dùng điện để giết bà X. Khi A phát
hiện đoạn dây điện gần tủ thờ bị hở lõi thì A cắt chỗ hở lõi đồng to hơn rồi bảo mẹ rằng có người
mở tủ lấy sổ đỏ. Bà X chạy lên nhà xem thì bị A xô ngã vào bẫy điện. A còn lấy chổi dí dây điện
vào người bà X khiến bà bất tỉnh. Tưởng bà X đã chết nên A bỏ đi, nhưng bà X được cấp cứu kịp
thời nên không chết. Hành vi của A được quy định tại khoản 1, Điều 123 BLHS 2015.
Biết rằng: Tội giết người là tội phạm có cấu thành vật chất, hậu quả chết người là dấu hiệu bắt
buộc.
Anh chị hãy xác định:
1/ Khách thể của tội phạm do A thực hiện? (1 điểm)
2/ Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1 điểm)
3/ Hành vi của A có đủ điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Giết người không?
Tại sao? (1,5 điểm)
Gợi ý đáp án:
1. Khách thể của tội phạm do A thực hiện?
– Khách thể: Xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người, cụ thể là tính mạng, sức khỏe của bà X
2. Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn tội phạm nào? Tại sao?
– Hành vi phạm tội của A được thực hiện ở giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành, vì:
+ A đã cố ý thực hiện tội phạm (cố ý giết bà X), A đã thực hiện hết những hành vi cần thiết để hậu
quả xảy ra nhưng vì nguyên nhân khách quan mà hậu quả không xảy ra (A cắt chỗ hở lõi đồng to
hơn rồi bảo mẹ rằng có người mở tủ lấy sổ đỏ. Bà X chạy lên xem thì bị A xô ngã vào bẫy điện. A
còn lấy chổi dí dây điện vào người bà X khiến bà bất tỉnh. Tưởng bà X đã chết nên A bỏ đi, nhưng
bà X được cấp cứu kịp thời nên không chết).
+ A thực hiện hành vi liền trước hành vi được mô tả trong mặt khách quan của CTTP được quy
định tại Điều 123 BLHS (tội giết người).
+ A tin là hậu quả không xảy ra nhưng vì nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn mà hậu quả xảy
ra.
3. Hành vi của A có đủ điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người hay
không? Tại sao?
– Không, vì:
+ Theo Điều 16 BLHS: “Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội
phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản” trong trường hợp này A tin và mong muốn hậu quả xảy
ra.
+ Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không thể xảy ra ở trường hợp này, vì nó chỉ có thể xảy
ra ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành, trong trường hợp này đã
đến giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.
Bài tập 2: (3,5 điểm)
A phạm tội Trộm cắp tài sản theo khoản 1, Điều 173 BLHS và bị tuyên phạt 02 năm tù nhưng cho
hưởng án treo với thời gian thử thách là 04 năm. Chấp hành được 02 năm thử thách thì A lại phạm
tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 1, Điều 260 BLHS và bị Tòa
án tuyên phạt 03 năm tù.
Biết rằng, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là tội phạm có lỗi vô ý.
Hãy xác định:
1/ Trong lần phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, A có bị coi là tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
2/ Tổng hợp hình phạt chung đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
3/ Thời hiệu thi hành bản án của A về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là
bao lâu và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
Gợi ý đáp án:
1/ Trong lần phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, A có bị coi là tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (1,5 điểm)
– A bị kết án theo khoản 1 Điều 173 là loại tội phạm ít nghiêm trọng theo Điều 9 BLHS, A lại
phạm tội theo khoản 1 Điều 260 BLHS với lỗi vô ý đây là loại tội phạm nghiêm trọng.
– Hành vi của A không bị coi là tái phạm theo khoản 1 Điều 53 BLHS, vì:
+ Tuy hành vi của A đã bị kết án chưa được xóa án tích nhưng A thực hiện hành vi phạm tội tiếp
theo là vô ý.
+ Hành vi phạm tội sau của A cũng không thuộc trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc
rất nghiêm trọng do vô ý.
=> Suy ra, hành vi của A không bị coi là tái phạm theo khoản 1 Điều 53 BLHS.
– Hành vi của A không bị coi là tái phạm nguy hiểm theo khoản 2 Điều 53 BLHS, vì:
+ Tội mà A đã bị kết án là tội phạm ít nghiệm trọng và A không thuộc trường hợp đã tái phạm
chưa được xóa án tích.
=> Suy ra, hành vi của A không bị coi là tái phạm nguy hiểm theo khoản 2 Điều 53 BLHS.
2/ Tổng hợp hình phạt chung đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý? (1 điểm)
– Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Án treo của BLHS thì trường hợp thực hiện hành vi phạm tội
mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành bản án trước và chấp hành hình phạt của bản án mới.
– Trong trường hợp này A đang chấp hành một bản án mà lại thực hiện HVPT mới nên áp dụng
quy định của khoản 2, Điều 56 BLHS.
– Vì thời gian thử thách không được quy đổi sang phạt tù nên A vẫn phải chấp hành cả tòan bộ
quyết định phạt tù của tội phạm đã kết án.
– Suy ra, A sẽ phải chịu hình phạt là 5 năm tù.
3. Thời hiệu thi hành bản án của A về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là
bao lâu và tính từ thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý?
– Thời hiệu được tính vào ngày A thực hiện tội mới.
– Vì theo quy định tại khoản 4, Điều 60 BLHS “Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới,
thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.”
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm)
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 1
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1 – Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của tội môi giới hối lộ (Điều 290 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt để
làm mất uy tín của cơ quan tổ chức thì không cấu thành Tội vu khống (Điều 156 BLHS) do đối
tượng tác động của tội này là con người chứ không phải cơ quan tổ chức.
2 – Mọi trường hợp đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình đều cấu thành tội hành hạ người
khác theo quy định tại Điều 110 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong
hoạt động chứng khoán chỉ cấu thành Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
trong hoạt động chứng khoán (Điều 209 BLHS) khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau đây:
– Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1 triệu đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên;
– Đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
trong hoạt động chứng khoán hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
3 – Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có đều
cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối tượng tác động là tài sản có tính năng đặc biệt như ma
tuý, vũ khí quân dụng,… thì hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người
khác phạm tội thì sẽ cấu thành tội danh tương ứng là Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249
BLHS), Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
4 – Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: tội tàng trữ trái
phép vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) và tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 230
BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài
sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên cho người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ thì cấu thành Tội nhận hối lộ
(Điều 354 BLHS).
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài
sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình để thúc đẩy người có chức vụ,
quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc
của họ hoặc làm một việc không được phép làm thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Ngày 06/02, A đến tiệm vàng X mua một sợi dây chuyền vàng 5 chỉ (vàng 9999). A đưa sợi dây
chuyền về nhà cắt ra và chỉ chừa lại phần có dấu hiệu của tiệm vàng rồi chắp nối phần này với
đoạn dây chuyền giả đã được mạ vàng ở phía ngoài. Sau đó “gia cố” xong sợi dây chuyền giả vàng
giống với sợi dây chuyền mà A đã mua tại tiệm vàng X. Ngày 12/02, A đưa sợi dây chuyền giả
này trở lại tiệm vàng X để bán. Chủ tiệm xem vàng thấy đúng của cửa hiệu mình cùng với tờ biên
nhận nên đã mua lại sợi dây chuyền giả 5 chỉ đúng với giá vàng niêm yết. Khi A ra về, chủ tiệm
mới phát hiện là vàng giả.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình
người tham gia đánh bạc.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi:
+ B thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc với tổng số tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá 20
triệu đồng trở lên thông qua tình tiết A thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số
tiền phơi đề ghi được và mỗi ngày A thu lợi bất chính gần năm triệu đồng; từ đó, xác định được
tổng số tiền dùng đánh bạc trên cùng một lần trị giá (100% x 5.000.000)/5% = 100.000.000
(đồng).
+ A trực tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B được 100.000.000
đồng/lần.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với vai trò là
người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết A thực hiện ghi số đề cho B
được 100.000.000 đồng/lần.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng với tình huống trên thì A phải bị truy cứu TNHS với hai
tội: Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS) và Tội tổ chức đánh bạc (Điều 322 BLHS). Do, chủ đề A
ngoài việc tổ chức cho thư ký đề B đánh bạc với các con bạc là những người ghi đề thông qua việc
nhận các cáp đề của các thư ký đề và trực tiếp thanh toán tiền thắng thua cho các thư ký đề. Thực
tiễn, các con bạc đánh bạc dưới hình thức ghi số đề chỉ biết mình đánh bạc với các thư ký đề chứ
không hề biết chủ đề là ai và việc thắng thua cũng là trực tiếp thanh toán với thư ký đề chứ không
phải chủ đề.
Bài tập 2: (3 điểm)
Từ tháng 04/2012, thực hiện việc ghi số đề cho chủ đề B để hưởng 5% trên số tiền phơi ghi được.
Mỗi ngày, A thu lợi bất chính năm triệu đồng. Tháng 07/2012, A bị bắt quả tang với số tiền nhận
ghi đề gần 400 triệu đồng.
Anh chị hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại
sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả
của tổ chức (Điều 341 BLHS).
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tiền (90 triệu đồng).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: B và A bằng thủ đoạn gian dối đã chiếm đoạt tài sản trị giá từ hai triệu đồng trở lên của
công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết A (kế toán công ty TNHH X) đã lập sổ tiết kiệm giả
có kỳ hạn rồi mang đến cầm cố cho công ty vàng bạc đá quý Y dưới sự chỉ đạo của B (giám đốc
công ty TNHH X) và đã chiếm đoạt của công ty vàng bạc đá quý 90 triệu đồng.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản 90 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: B và A đã dùng thủ đoạn gian dối để công ty
vàng bạc đá quý tự nguyện giao tài sản 90 triệu đồng dẫn đến thiệt hại về tài sản của công ty vàng
bạc đá quý.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng đạm với vai trò là
người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan).
2. Tội làm giả, sử dụng tài liệu giả của tổ chức (Điều 341 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp
lý sau đây:
– Khách thể: Hoạt động đúng đắn và uy tín của tổ chức; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức. Đối tượng tác động: Tài liệu (sổ tiết kiệm)
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: B đã làm giả, sử dụng tài liệu giả của của công ty TNHH X nhằm mục
đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công ty vàng bạc đá quý Y thông qua tình tiết B (giám đốc
công ty TNHH X) chỉ đạo A (kế toán công ty TNHH X) lập sổ tiết kiểm giả và mang đến công ty
vàng bạc đá quý Y nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng đạm với vai trò là
người thực hành do trực tiếp thực hiện tội phạm (như đã phân tích ở hành vi khách quan).
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 2
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái ý muốn nạn nhân (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu người nào đủ 18 tuổi trở lên giao cấu thuận tình với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
thì cấu thành Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
– Nếu người nào đủ tuổi chịu TNHS giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi thì cấu thành Tội
hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS).
2. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu trực hệ là hành vi chỉ quy định trong cấu thành
Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi có
cùng dòng máu trực hệ thì cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với tình tiết định khung
tăng nặng “có tính chất loạn luân” (điểm a khoản 2 Điều 142 BLHS).
3. Mọi trường hợp cho vay với mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ 10 lần trở lên đều
cấu thành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự (Điều 201 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, để hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với mức lãi suất
cao nhất mà pháp luật quy định từ 05 lần trở lên cấu thành Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch
dân sự (Điều 201 BLHS) thì phải thoả mãn các dấu hiệu sau đây:
– Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên;
– Đã bị XPHC về hành vi này;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
4. Hành vi vượt quá quyền hạn được giao để làm trái công vụ chỉ là hành vi khách quan của Tội
lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, trong trường hợp, người nào lạm chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS).
II – Bài tập (6 điểm)
Bài tập 1:
Khoảng 2 giờ sáng ngày 30.10.2020, A và B đến công viên thanh niên của phường Vĩnh Nguyên,
TP. Nha Trang để chiếm đoạt điện thoại của những người chơi khuya ở đây. Gặp một nam thanh
niên đang ngồi một mình, A và B liền tới, nắm cổ áo và nói: “Điện thoại mày đâu cho tao mượn!”.
Nạn nhân sợ nên lấy điện thoại đưa cho chúng. Sáng cùng ngày, A và B đem điện thoại đến tiệm
điện thoại bán được 200.000 đồng thì bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (điện thoại) và
con người (nam thanh niên).
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B đã có hành vi đe doạ dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nam
thanh niên nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thông qua tình tiết A và B nắm cổ áo anh thanh niên
và yêu cầu đưa điện thoại cho “mượn” khiến anh thanh niên sợ nên đưa cho A và B mượn nhưng
thực tế là chiếm đoạt để đem đi bán với giá 200.000 đồng.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản
– Chủ thể: A và B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
Trong tình huống trên, hành vi của A và B có sự tranh chấp tội danh giữa Tội cướp tài sản (Điều
168 BLHS) với các tội như Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS), Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS) và Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Tuy
nhiên, xét tình tiết vụ án có thể thể thấy rằng:
– A và B không phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Vì, tuy A và
B nói “mượn” nhưng trên thực tế cả hai đã có mục đích chiếm đoạt tài sản trước khi “mượn” thông
qua tình tiết đến công viên để chiếm đoạt điện thoại của người đi chơi khuya. Và tài sản chiếm
đoạt cũng dưới 4 triệu đồng.
– A và B không phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS). Vì, hành vi khách quan
của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) là người phạm tội đưa ra thông tin gian dối
để nạn nhân tin tưởng và tự nguyện đưa tài sản. Xét tình tiết vụ án, có thể lập luận A và B có mục
đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu nên giả vờ “mượn” rồi chiếm đoạt luôn nhưng lập luận này
không đúng bởi A và B nắm cổ anh nam thanh niên khiến anh ta sợ và đưa tài sản chứ không phải
tin tưởng và tự nguyện đưa. Và tài sản chiếm đoạt cũng dưới 2 triệu đồng.
– A và B không phạm Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS). Vì, thông quan hành vi nắm cổ áo
và câu nói “Điện thoại mày đâu đưa tao mượn!” thì có thể suy ra được đây là đe doạ dùng vũ lực
ngay tức khắc chứ không phải đe doạ dùng vũ lực như Điều 170 BLHS. Chính tình tiết trên đã
chứng minh được sức mãnh liệt và nhanh chóng của hành vi đe doạ và đây chính là hành vi khách
quan của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
Do đó, trong trường hợp trên, A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) như đã phân tích là
hoàn toàn hợp lý.
Bài tập 2:
Khoảng 1h30 ngày 25/12/2020, A sau khi đi nhậu với bạn bè về, lái xe Lexus đến giao lộ Phạm
Huy Thông – Lê Đức Thọ (phường 6, quận Gò Vấp) đã tông vào xe máy do X (45 tuổi, ngụ Quận
7) chở con gái mình là Y (7 tuổi).
Cú tông mạnh khiến cho hai cha con X bị hất văng, xe máy nằm lọt thỏm dưới gầm ô tô và bị kéo
đi một đoạn. Xe Lexus chỉ dừng lại khi lao lên vỉa hè, tông vào quán nhậu hải sản. Mặc dù thấy X
và Y bị thương nặng nhưng A đã không đưa đi cấp cứu mà bỏ trốn khỏi hiện trường, X và Y được
người dân phát hiện và đưa đi bệnh viện nhưng đã chết ngay sau đó do vết thương quá nặng. A bị
bắt vào 8h sáng cùng ngày.
Kết quả khám nghiệm cho thấy, A điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt mức cho phép và không
làm chủ tốc độ. Chiếc Lexus cũng đi không đúng phần đường quy định.
Anh chị hãy xác định:
1. Hành vi gây tai nạn của A có phạm tội hay không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
2. Hành vi không cứu giúp của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
1. A phạm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS). Vì, thỏa
mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm đến sự ATGT đường bộ, qua đó gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài
sản người khác.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi vi phạm các quy định về ATGT đường bộ thông qua tình tiết A điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ (xe Lexus) khi có nồng độ cồn dẫn đến việc tông vào xe
máy của hai cha con X và Y.
+ Hậu quả: Thiệt hại về tính mạng (cha con X và Y chết do vết thương nặng)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vi phạm các quy định tham gia giao
thông đường bộ gây ra hậu quả nghiêm trọng là thiệt hại về tính mạng.
– Mặt chủ quan: Lỗi vô ý vì quá tự tin: A thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy
hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, người tham gia giao thông đường bộ, đủ tuổi chịu TNHS và có
NLTNHS.
2. A không phạm tội. Vì:
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ thì Người điều khiển phương tiện
và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây: Dừng ngay phương tiện;
giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều
khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc
vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
– Trong tình huống trên, tuy có điều kiện cứu mà không cứu mà bỏ trốn dẫn đến nạn nhân (cha
con X và Y) chết trên đường cấp cứu, đây là tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 260 BLHS. Cho nên hành vi đó không cấu thành tội khác.
Giả sử, người không gây ra tai nạn mà cố ý không cứu giúp khi có điều kiện cứu giúp người bị nạn
dẫn đến người bị nạn chết thì mới bị truy cứu TNHS về Tội không cứu giúp người đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS).
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 3
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác
được quy định tại Điều 140 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình là ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS).
2. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều
cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều
là đối tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên là ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý
(Điều 251 BLHS), Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
3. Mọi hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, công dân đều cấu thành tội phạm quy định tại Điều 331 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội có mục đích chống chính quyền nhân dân
thì tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị xử lý về tội phạm xâm an ninh quốc gia như Tội
phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115 BLHS), Tội phá hoại chính
sách đoàn kết (Điều 116 BLHS), Tội tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117 BLHS),…
4. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động khai báo
trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, theo quy định tại khoản 7 Điều 364 BLHS:
– Trong trường hợp đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người bị ép
buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
– Trong trường hợp đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu người đưa hối
lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự.
5. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều
cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, không phải mọi hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đều
là đối tượng tác động của Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS). Nếu hàng hoá có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên là ma tuý, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội mua bán trái phép chất ma tuý
(Điều 251 BLHS), Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
II – Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1: (3 điểm)
Tối 09/01, A và B trèo tường vào khu vực W9B đường băng Tân Sơn Nhất tháo trộm các bộ đèn
tim đường băng, bị lực lượng an ninh phát hiện. Tại Công an, A và B khai đã ba lần lẻn vào đường
băng tháo trộm các bộ đèn tim để lấy nhôm đem bán. Tổng thiệt hại của ba lần lấy các bộ đèn tim
đường băng của A và B là 506 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303
BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm sự an toàn các công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia,
qua đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đối tượng
tác động: Công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (các bộ đèn tim).
– Chủ thể: A và B là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. A và B không có mục đích chống
chính quyền nhân dân.
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B có hành vi phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện về an ninh
quốc gia thông qua tình tiết tháo trộm các bộ đèn tim đường băng nhiều lần gây thiệt hại 506 triệu
đồng.
Bài tập 2: (3 điểm)
A là Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt tỉnh N (đơn vị Nhà nước) đã chỉ đạo B là cán bộ dưới
quyền lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo để đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh N thanh toán
mỗi trường hợp 3.3 triệu đồng. Bằng thủ đoạn này, A và B đã chiếm đoạt 330 triệu đồng tiền Bảo
hiểm y tế.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A và B và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS). Vì, thỏa mãn
các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản.
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B (đồng phạm) đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như
một phương tiện để làm một việc vượt ra ngoài chức trách, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt 330
triệu đồng của Bảo hiểm y tế bằng thủ đoạn gian dối thông qua tình tiết A (Giám đốc Trung tâm
chuyên khoa mắt) chỉ đạo cán bộ dưới quyền là B lập 110 bộ hồ sơ giả mổ mắt cho người nghèo
để đề nghị Bảo hiểm y tế chi 330 triệu rồi chiếm đoạt.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, có chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Trung tâm Chuyên khoa mắt
đơn vị Nhà nước), đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là người thực
hành.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 4
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Từ chối giao trả lại tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do ngẫu nhiên có được là hành vi
chiếm đoạt tài sản (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, từ chối giao trả lại tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên do
ngẫu nhiên có được sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu
cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định pháp luật thì đó là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản
theo quy tại Điều 176 BLHS.
2. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194, 195
BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, hàng giả có 2 loại:
– Hàng giả về nội dung, tức là hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc công dụng theo quy định
của pháp luật hiện hành là đối tượng tác động của các tội phạm quy định tại Điều 192, 193, 194,
195 BLHS.
– Hàng giả về hình thức, tức là hàng giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý không thuộc đối tượng tác
động Điều 192, 193, 194, 195 BLHS mà thuộc đối tượng của Tội xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp (Điều 226 BLHS).
– Trong trường hợp, vừa giả về nội dung và vừa giả về hình thức thì phải định tội danh theo
nguyên tắc phạm nhiều tội. Khi đó, hàng giả trong trường hợp này sẽ là đối tượng tác động của
Điều 226 BLHS và một trong các Điều 192, 193, 194, 195 BLHS.
3. Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết người là hành vi cấu thành hai
tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu một người dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản dẫn đến nạn nhân chết nhưng hành vi dùng vũ
lực là hành vi cố ý gây thương tích thì cấu thành một tội: Tội cướp tài sản (điểm c khoản 4 Điều
168 BLHS) với hỗn hợp lỗi.
– Nếu một người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà hành vi dùng vũ lực là hành vi tước
đoạt tính mạng người khác một cách trái pháp luật thì cấu thành hai tội: Tội cướp tài sản (Điều
168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
4. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp thì phải có hậu quả hai
người chết trở lên mới là “giết 02 người trở lên”.
– Nếu người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp thù thì không cần phải có
hậu quả hai người chết trở lên, chỉ cần người phạm tội có ý định giết 02 người trở lên và thực
hiện hành vi phạm tội cũng được coi là “giết 02 người trở lên”.
II. Bài tập
Bài tập 1:
Chiều 28-10, A đi mua dây thép chì về giăng xung quanh ruộng dưa deo (gần đường đi, không có
bờ rào bao quanh) rồi nối với nguồn điện 220V của gia đình để diệt chuột. Khoảng 20 giờ cùng
ngày, A về nhà ăn cơm. Đúng lúc này, anh T. ở cùng thôn đi bắt rắn ngang qua không may vướng
phải dây thép và bị điện giật chết.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Vì sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh T.)
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã sử dụng điện trái phép tước đoạt tính mạng anh T. một cách trái pháp luật thông
quy tình tiết anh nối nguồn điện 220V với dây chì thép giăng xung quanh ruộng dưa leo (gần
đường đi, không có bờ rào) để diệt chuột dẫn đến việc anh T. không may vướng dây thép và bị
điện giật chết.
+ Hậu quả: Anh T. chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi sử dụng điện trái phép của A dẫn đến
hậu quả là chết người (anh T.).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp: A nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.
Tình huống trên có sự tranh chấp tội danh giữa Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội vô ý làm
chết người (Điều 128 BLHS). Đối với hành vi sử dụng điện trái phép để diệt chuột thì sẽ có hai
trường hợp:
– Trường hợp 1, nếu người sử dụng điện mắc ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự
canh gác cẩn thận, có biển báo nguy hiểm và tin rằng hậu quả chết người không xảy ra,… nhưng
hậu quả có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội vô ý làm chết người (Điều
128 BLHS).
– Trường hợp 2, nếu người mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo điện),
biết việc mắc điện trong trường hợp mày là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc
hoặc có thái độ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị điện giật chết, thì người phạm
tội bị xét xử về Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Xét tình tiết vụ án, A không thoả mãn dấu hiệu Điều 128 BLHS. Do, A mắc điện ở địa điểm ở đây
là gần đường đi, sẽ có nhiều người qua lại; A không chí không có làm biển báo nguy hiểm (dù ở
địa điểm này việc có hay không biển báo nguy hiểm là không cần thiết và A cũng không có sự
canh gác nghiêm ngặt (bỏ về nhà ăn cơm). Tình huống trên, A hoàn toàn toàn biết được hậu quả
chết người có thể xảy ra, có ý thức bỏ mặc hậu quả xảy và trên thực tế đã xảy ra hậu quả chết
người. Chính vì thế, tội danh của A đối với vụ án trên là Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Bài tập 2:
Thấy nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước cửa quán nước, A sà vào chơi
rồi nhận cầm cái xóc và kéo 3 người vào nhà B chơi tiếp. B đứng ngoài trông xe, bán hàng phục
vụ con bạc. Khi công an đến, B báo hiệu cho các con bạc bỏ chạy. A chạy thoát, sau đó đầu thú.
Tổng số tiền đánh bạc trong vụ án được xác định là 5.4 triệu đồng.
Anh (chị) hãy xác định hành vi trên của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Vì
sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS).
Giả sử, “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quán nước” cùng với A và
3 người A kéo vào là tổng cộng có 10 người trở lên. Khi đó, B phạm Tội gá bạc (Điều 322 BLHS).
1. A phạm Tội đánh bạc (Điều 321 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình
người phạm tội.
– Mặt khách quan: Hành vi: A đánh bạc trái phép dưới hình thức xóc đĩa với tổng số đánh bạc
trên 5 triệu đồng thông qua tình tiết A thấy nhiều người đánh bạc tại vỉa hè trước của quán nước,
A sà vào chơi rồi nhận cầm cái xóc với tổng số tiền đánh bạc là 5.4 triệu đồng. B tạo điều kiện vật
chất và tinh thần cho người phạm tội thông qua tình tiết trông xe, bán hàng phục vụ con bạc và
thông báo cho các con bạc khi công an tới.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là
người giúp sức do tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho các con bạc (như đã phân tích ở hành vi
khách quan).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. B phạm Tội gá bạc (Điều 322 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình
người tham gia đánh bạc.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: B cho phép 10 người trở lên sử dụng điện điểm do mình sở hữu để
đánh bạc trong cùng một lúc với tổng số tiền đánh bạc từ 5 triệu đồng trở lên thông qua tình tiết
nhiều người đánh bạc tại hình thức xóc dĩa tại vỉa hè trước quán nước của B và A sà vào chơi rồi
nhận cầm cái đồng thời kéo 3 người nữa vào nhà B chơi tiếp.
Xét tình huống:
– A còn có hành vi “kéo 3 người vào nhà B chơi tiếp” có dấu hiệu của Tội tổ chức đánh bạc (Điều
322 BLHS), tuy nhiên A chỉ có hành vi tổ chức cho 3 người nên không đáp ứng đủ số lượng con
bạc tham gia vào hành vi tổ chức đánh bạc của A do đó không thể cấu thành tội này.
– Tình tiết vụ án không xác định “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước
quán nước” là bao nhiêu người. Do đó, để cấu thành Tội gá bạc (Điều 322 BLHS) thì với tổng số
tiền là 5.4 triều đồng phải kèm theo điều kiện “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại
vỉa hè trước quán nước” cùng với A và 3 người A kéo vào phải từ 10 người trở lên. Nếu trong
trường hợp, tổng số lượng “nhiều người đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại vỉa hè trước quán
nước” cùng với A và 3 người A kéo vào dưới 10 người thì B chỉ phạm Tội đánh bạc (Điều 321
BLHS) với vai trò đồng phạm (người giúp sức) do có hành vi tạo điều kiện vật chất và tinh thần
như cho các con bạc thực hiện hành vi trước quán nước của mình, bán hành phục vụ con bạc và
thông báo khi công an tới. B sẽ không phạm Tội gá bạc (Điều 322 BLHS) .
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 5
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Hành vi vô ý gây hậu quả chết người không chỉ cấu thành các tội được quy định tại Điều
98, 99 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác mà dẫn đến hậu quả làm chết người. Thì hành vi làm vô ý trong tội này
không chỉ cấu thành tội được quy định tại Điều 98, 99 BLHS mà là Tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
2. Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hoá là hành vi cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
(Điều 174 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội sử dụng tiền giả để trao đổi lấy hàng hoá thì
người phạm tội bị xử lý hình sự về cả Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội lưu
hành tiền giả (Điều 207 BLHS).
3. Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành tội tàng trữ trái
phép chất ma túy theo Điều 194 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý nhằm mục đích sản
xuất, vận chuyển,.. thì cấu thành các tội đó.
4. Mọi hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc
nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài sản có giá trị từ 4
triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175
BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, để hành vi không trả lại tài sản sau khi đã vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà tài
sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều
175 BLHS) thì phải thoả mãn một trong bốn dấu hiệu sau đây:
– Gian dối để chiếm đoạt tài sản.
– Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
– Đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả tài sản.
– Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến tình trạng không có khả năng trả lại.
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Vào lúc 2 giờ sáng ngày 15/11/2011, do thiếu tiền trả nợ, A đã lẻn vào nhà chị X lấy một chiếc
máy tính xách tay trị giá 7 triệu đồng. Nghe tiếng động, chị X tỉnh dậy giằng lại được máy tính, A
bỏ chạy thì bị chị X đuổi theo. A rút dao trong người ra đâm vào tay chị X làm chị bị thương với
tỷ lệ thương tật là 15%. Trên đường bỏ chạy, A bị bắt.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) và Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
1. Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Sức khỏe. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi tác động trái phép đến thân thể anh X thông qua tình tiết A dùng dao
đâm vào tay chị X.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về thể chất (thương tích 15%)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi tác động trái phép đến thân thể dẫn
đến thiệt hại về thể chất với thương tích 15%
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (chiếc máy tính
xách tay trị giá 7 triệu đồng) và con người đang sống (chị X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên của X và hành
hung để tẩu thoát thông qua tình tiết A lẻn vào nhà chị X lấy một chiếc máy tính xách tay trị giá 7
triệu đồng và sau khi bị chị X phát hiện, A đã dùng dao đâm vào tay chị để chạy thoát.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản (7 triệu đồng) và sức khỏe (tỷ lệ thương tật 15%).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản và hành
hung để tẩu thoát của A đã gây thiệt hại về tài sản và sức khoẻ của chị X.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Bên cạnh đó cũng có một số quan điểm cho rằng đây là: Tội trộm cắp tài sản chuyển hoá => Cướp
tài sản. Còn quan điểm của bạn là như thế nào? Hãy phản hồi ở dưới bài viết.
Bài tập 2: (2 điểm)
Năm 2005, UBND tỉnh Y có quyết định bãi bỏ việc thu tiền nghĩa vụ lao động công ích và nghĩa
vụ lao động hai năm đối với thanh niên chưa đủ điều kiện đi làm nghĩa vụ quân sự. Trong thời
gian này, A là xã đội trưởng xã N, vẫn tiếp tục thu tiền trên của những thanh niên trong xã. Từ
năm 2005 đến lúc bị phát hiện năm 2007, A đã thu được hơn 41 triệu đồng của 50 thanh niên trong
xã và chiếm giữ tiêu xài hết.
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS). Vì, thỏa mãn các
dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản cho
người khác.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, có chức vụ, quyền hạn (Xã Đội trưởng), đủ tuổi chịu TNHS và có
NLTNHS.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Động cơ: Vụ lợi.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi vượt qua phạm vi quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản có giá trị
từ 2 triệu đồng trở lên của 50 thanh niên trong xã thông qua tình tiết trong vòng 02 năm, A tiếp
tục thu tiền nghĩa vụ lao động công ích và nghĩa vụ lao động hai năm đối với thanh niên chưa đủ
điều kiện đi làm nghĩa vụ quân sự dù UBND tỉnh Y đã bãi bỏ.
+ Hậu quả: Chiếm đoạt số tiền 41 triệu đồng của 50 thanh niên trong xã.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vượt qua quyền hạn chiếm đoạt tài sản
đã gây thiệt hại vật chất và cả phi vật chất.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 6
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội
giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, người nào tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác
tự tước đoạt tính mạng của họ thì mới cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Còn trong trường hợp, người nào cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị
hại thì cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
2. Mọi hành vi đe doạ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội cướp tài sản (Điều
168 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, đối với Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) thì hành vi đe doạ
dùng vũ lực phải ngay tức khắc tức có sự nhanh chóng trong hành vi đe doạ và có sức mãnh liệt
trong hành vi đe doạ. Nếu hành vi đe doạ dùng vũ lực không ngay tức khắc thì cấu thành Tội
cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS).
3. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu rừng trồng được Nhà nước bỏ vốn ra trồng thì rừng sẽ là đối tượng tác động của các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
– Nếu rừng trồng của hộ cá nhân, gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất bỏ vốn ra trồng:
+ Trong trường hợp, người khai thác, huỷ hoại là cá nhân, gia đình, tổ chức được Nhà nước giao
đất (chủ rừng trồng) thì xử lý theo Điều 243 BLHS hoặc Điều 232 BLHS tức rừng trồng là đối
tượng tác động của chương trật tự quản lý kinh tế,
+ Trong trường hợp, người khai thác, huỷ hoại là người khác không phải chủ rừng trồng thì rừng
trồng sẽ là đối tượng tác động của chương sở hữu.
4. Chủ thể Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS) là bất kỳ người nào có NLTNHS và đạt độ tuổi luật định.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma
tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259 BLHS) là chủ thể đặc biệt tức là
người ngoài hai dấu hiệu có NLTNHS và đạt độ tuổi luật định thì còn phải có trách nhiệm trong
quản lý chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Trưa 06/02, A phó trưởng công an xã T nhận tin báo tại khu vực bãi đất trống thuộc địa bàn ấp 7
có một đám đông tụ tập đá gà ăn tiền. Ngay sau đó, A thành lập một tổ công tác đi giải tán đám cờ
bạc này. Đến nơi, A dùng súng K54 bắn chỉ thiên một phát khiến đám đông chạy toán loạn. A
chạy bộ đuổi theo, bắn một phát thẳng vào đám đông làm anh X chết tại chỗ. Sau đó, A về trụ sở
công an xã giao nộp súng và đến công an huyện đầu thú.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp: A nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho
hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã thực hiện hành vi sử dụng vũ khí quân dụng bừa ẩu trong khi thi hành công vụ và
đã làm chết anh X do dùng vũ lực ngoài trường hợp pháp luật cho phép thông qua tình tiết A –
Phó trưởng công an xã thành lập một tổ công tác đi giải tán một đám cờ bạc ở địa bàn ấp 7; đến
nơi, anh đã dùng súng bắn chỉ thiên, đuổi theo đám đông bỏ chạy và bắn thẳng vào đám đông bỏ
chạy làm anh X chết.
+ Hậu quả: Anh X chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi bắn thẳng vào đám đông dẫn đến hậu
quả anh X trúng đạn và chết tại chỗ.
Bài tập 2: (3 điểm)
Ngày 13/02, A (đang công tác tại đội cảnh sát trật tự – cơ động Công an quận X, TP. HCM) và
tám đồng bọn đi trên bốn xe gắn máy đến khu vực chợ thuộc quận Y chiếm đoạt tài sản của những
người đang chơi tài xỉu. Khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, A mặc thường phục nhưng
mang theo còng số 8, cùng đồng bọn trang bị gậy ma trắc ập đến. A hô lớn: “Cảnh sát đây, yêu cầu
mọi người ngồi yên, giơ hai tay lên đầu”. Tiếp đó, A móc súng bắn đạn cao su chĩa vào đầu người
làm “cái” yêu cầu toàn bộ con bạc phải móc hết tài sản mang theo (tiền, bạc, điện thoại, đồng hồ,
vàng vòng,…) bỏ ra ngoài để “kiểm tra”. A và đồng bọn gom tất cả tài sản của con bạc trị giá hơn
10 triệu đồng cho vào túi rồi sau đó chia cho nhau.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và đồng bọn có phạm tội hay không? Nếu có phạm tội gì?
Tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và đồng bọn phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau
đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (hơn 10 triệu
đồng) và con người.
– Mặt khách quan: Hành vi: A và đồng bọn đã thực hiện hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức
khắc nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thông qua tình tiết A dùng súng bắn đạn cao su chĩa vào
đầu người làm “cái” nhằm uy hiếp tinh thần và yêu cầu toàn bộ con bạc phải móc hết tài sản
mang theo bỏ ra ngoài để “kiểm tra” nhằm gom hết tài sản của con bạc chia cho các đồng bọn.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. Đồng bọn của A là đồng phạm
với vai trò là người thực hành bằng hành vi trực tiếp thực hiện tội phạm thông qua tình tiết đồng
bọn của A được trang bị gây ma trắc để cùng A đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhầm mục đích
chiếm đoạt tài sản các con bạc.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 7
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Đối tượng tác động của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) chỉ là tài sản (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) quy định hành vi trong tội
này là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác xâm phạm
nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Do đó, đối tượng tác động của Điều 168 BLHS gồm
tài sản và con người đang sống chứ không phải chỉ có tài sản.
2. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành tội chống người thi hành công
vụ (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ này được
thực hiện với mục đích cá nhân thì có thể: Tội cố ý gây thương tích, …(cấu thành tăng nặng).
3. Mọi hành vi chiếm đoạt chất ma tuý đều cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 252
BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội có hành vi chiếm đoạt nhựa thuốc phiện,
nhựa cần sa hoặc cao côca có không lượng dưới 01 gam,… thì không cấu thành Tội chiếm đoạt
chất ma tuý (Điều 252 BLHS).
4. Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã
hội đều cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào có hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội sẽ cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng
(Điều 318 BLHS). Đồng thời, nếu hành vi gây rối này “trực tiếp” gây ra những thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe hoặc tài sản thì trường hợp này bên cạnh xử Tội gây rối trật tự công cộng (Điều
318 BLHS) thì thêm các tội danh tương ứng với hành vi đó, có thể là Tội giết người (Điều 123
BLHS), Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ người khác (Điều 134 BLHS)
hoặc Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS).
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Khoảng 17 giờ ngày 24/02, anh Q – chủ một tiệm vàng ở huyện S cho số vàng chưa bán hết trong
ngày bào hai hộp giấy bọc vải rồi để tất cả vào cốp xe máy. Trên đường về nhà, anh Q gặp bạn rủ
đến nhà một người bạn giá chơi. Tại đây, vì người bạn gái vắng nhà nên họ đã nhờ anh ruột của
người này là A đi tìm giùm.
Sau đó, Q tin tưởng đưa xe máy của mình cho A mượn để chạy đi tìm em gái. Trên đường đi, A vô
tình mở cốp xe máy để cất mũ bảo hiểm thì thấy hai hộp đựng vàng. Không nén nổi lòng tham nên
A lấy ba sợi dây chuyền và hai nhẫn vàng (tổng giá trị 10,5 triệu đồng) cho vào túi quần. Rồi sau
khi tìm được em gái trở về, A thản nhiên đem xe trả lại cho anh Q như không hề có chuyện gì xảy
ra. Sáng hôm sau, anh Q lấy vàng ra bán mới phát hiện bị mất nên vội vàng đi trình báo công an.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A trong vụ án này và giải thích tại
sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tài sản (ba sợi dây chuyền và hai nhẫn vàng)
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên đối với anh Q
và tài sản đang trong sự quản lý của anh Q thông qua tình tiết sau khi được anh Q cho mượn xe
máy và vô tình mở cốp xe máy thì phát hiện hai hộp đựng vàng, không nén nổi lòng tham nên A
lấy ba sợi dây chuyền và hai nhẫn vàng (tổng giá trị 10.5 triệu đồng) cho vào túi quần.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản với tổng trị giá 10.5 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi với hậu quả: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá 2
triệu đồng trở lên đối với anh Q và tài sản đang trong sự quả lý của anh Q dẫn đến hậu quả gây
thiệt hại về tài sản của anh Q. Cụ thể, tổng giá trị tài sản 10.5 triệu đồng.
Tình huống có sự tranh chấp tội danh giữa Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) và Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Tuy nhiên, hành vi của A không thoã mãn
các yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Vì, ở đây, anh
Q cho A mượn xe máy (hợp pháp) chứ không phải mượn vàng. Trong quá trình mượn xe máy thì A
vô tình phát hiện vàng trong cốp xe máy. Do lòng tham nổi lên, A đã lén lút, bí mật chiếm đoạt
vàng trong xe máy mà anh Q không biết. A không chiếm đoạt tài sản có được một cách hợp pháp
– xe máy nên không thể cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
Bài tập 2: (3 điểm)
A và X đều là công nhân cùng làm xưởng đúc của nhà máy M. Khoảng 20 ngày 19/01, tại nhà ăn
tập thể của nhà máy M, A cùng một số công nhân tổ chức liên hoan, vừa uống rượu vừa hát hò ầm
ĩ. X đang bị sốt rét, nằm gần phòng ăn không ngủ được, đã chạy đến bọn A nhắc nhở. A không
nghe mà còn dùng tay tát vào mặt anh X một cái. Anh X bực tức chửi thì A lại dùng tay đấm vào
bụng một cái nữa. Sau khi bị đấm anh X ôm bụng và từ từ gục xuống nền nhà. Thấy vậy A kêu
mọi người đưa anh X đi cấp cứu nhưng anh X đã tử vong. Kết quả giám định pháp y xác định,
nguyên nhân dẫn đến tử vong do lá lách bị sưng to (vì anh X đang bị sốt rét), lại bị một lực tác
động tày bên ngoài làm vỡ lá lách, gây chảy máu cấp. Kết quả điều cho cho biết A không biết tình
trạng X trước đó.
Hãy xác định tội danh của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Sức khỏe. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi tác động trái phép đến thân thể anh X thông qua tình tiết A tát vào mặt và
đấm vào bụng anh X do làm vỡ lá lách, gây chảy máu cấp.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tính mạng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi tác động trái phép đến thân thể dẫn
đến thiệt hại về tính mạng.
– Mặt chủ quan: Hỗn hợp lỗi: Cố ý với gây thương tích và vô ý với hậu quả chết người.
Tình huống trên không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, đây là trường hợp cố ý gây
thương tích dẫn đến chết người trong trường hợp gây thương tích nhưng không phải là thương
tích nặng, nhưng vì nạn nhân là người bị bệnh nặng (lá lách sưng to và đang sốt rét), việc gây
thương tích làm cho nạn nhân chết sớm hơn, nếu không gây thương tích thì nạn nhân chưa chết.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 8
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành Tội vô ý làm chết người (Điều
128 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để chống trộm cắp thì người phạm tội phải bị xét xử
về Tội giết người (Điều 123 BLHS).
– Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoại mùa màng thì
cần phải phân biệt như sau:
+ Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo điện),
biết việc mắc điện trong trường hợp mày là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc
hoặc có thái độ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị điện giật chết, thì người phạm
tội bị xét xử về Tội giết người (Điều 123 BLHS).
+ Nếu người sử dụng điện mắc ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận,
có biển báo nguy hiểm và tin rằng hậu quả chết người không xảy ra,… nhưng hậu quả có người bị
điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS).
2. Không phải mọi loại hàng cấm đều là đối tượng tác động của các Tội sản xuất, buôn bán hàng
cấm (Điều 190 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, đối tượng động của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều
190 BLHS) là các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh. Danh mục các loại hàng cấm kinh
doanh được xác định dựa theo quy định của VBPL đang còn hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành
vi. Tuy nhiên, có những loại hàng hoá tuy Nhà nước cấm kinh doanh nhưng đã được quy định là
đối tượng tác động của các tội phạm khác như ma tuý, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự, vật liệu nổ,… là đối tượng tác động các Điều 232, 234, 244, 246, 248… BLHS thì không
thuộc đối tượng của Tội phạm này.
3. Mọi hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong việc mua bán hàng hoá thu lợi bất chính từ 5 triệu
đồng trở lên đều cấu thành Tội lừa dối khách hàng quy định tại Điều 198 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong việc mua bán hàng hoá chỉ bằng những hành vi cụ thể
như cân, đo, đong, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác với khách
hàng nhằm thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng trở lên…được quy định tại Điều 198 BLHS thì cấu
thành Tội lừa dối khách hàng (Điều 198 BLHS).
– Nếu hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong việc mua bán hàng hoá bằng mọi hình thức nhằm thu
lợi bất chính từ 5 triệu đồng trở lên thì có thể cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nữa (Điều
174 BLHS).
4. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2
triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì: Nếu người này lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua
trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng
của mình để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách
nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm thì
không cấu thành Tội nhận hối lộ mà cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng
đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
II. Bài tập
Bài tập 1:
A và B đang ngồi uống cà phê thì thấy 3 thanh niên vào quán hủ tiếu đối diện để ăn. Qua quan sát
A có thấy một thanh niên trong nhóm đó đeo dây chuyền vàng khá lớn. A và B bàn cách lấy dây
chuyền đó. Sau khi bàn tính A và B thống nhất hành động như sau: A vào quán hủ tiếu lợi dụng
lúc mọi người không để ý giật sợi dây chuyền chạy tới hẻm gần đó nơi đã có B cầm dao đứng sẵn,
nếu có người đuổi theo, B sẽ đâm. Sự việc xảy ra như đúng dự kiến. Nhân lúc mọi người không để
ý, A nhanh chóng đi lại nhóm thanh niên nói trên giật mạnh chiếc dây chuyền vàng trên cổ anh
thanh niên tên là Mạnh và chạy ra con hẻm có B đang cầm dao chờ sẵn. Anh Mạnh đuổi theo túm
được áo A và khiến A té. B liền lao ra đâm anh Mạnh vào bụng, đỡ A dậy cầm dây chuyền chạy
mất. A và B bị bắt ngay sau đó. Theo kết quả giám định, anh Mạnh bị đâm vào bụng với tỷ lệ
thương tật là 26%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản và thân thể con
người (anh Mạnh).
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B (đồng phạm) đã thực hiện hành vi dùng vũ lực xâm phạm
nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của anh Mạnh thông qua tình tiết A giật được sợi
dây chuyền anh Mạnh rồi bỏ chạy; anh Mạnh đuổi theo nên anh B đã đâm vào bụng anh Mạnh
(như đúng kế hoạch) để giữ cho bằng được tài sản .
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là
người thực hành thông qua tình tiết cả hai đã có thông mưu trước, B chờ sẵn nếu có ai đuổi theo
A thì đâm.
Tình huống trên có sự tranh chấp tội danh giữa Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội cướp
giật tài sản (Điều 171 BLHS). Tuy tình tiết vụ án có dấu hiệu hành vi chiếm đoạt công khai và
nhanh chóng của Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS) nhưng B đã chờ sẵn để đâm vào nạn
nhân nhằm giữ tài sản cho tới cùng. Trên thực tế, anh Mạnh đã đuổi theo A và bị B đâm vào bụng
với thương tích 26% đúng như kế hoạch. Do đó, A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS)
chứ không phạm Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS).
Bài tập 2:
Ngày 20/20/2018, A và B đến uống Cà phê tại quán QA do H quản lý. Vì là khách quen nên A có
đề nghị H kiếm giùm 2 gái mại dâm cho A và B. Sau khi thỏa thuận giá cả xong, H gọi hai tiếp
viên là Y (17 tuổi) và N (19 tuổi) đều là tiếp viên của quán ra tiếp khách. Tại quán Cà phê chỉ có
một phòng ngủ nên H đồng ý để B và N mua bán dâm tại quán còn A và Y thì tự kiếm địa điểm.
Do đã theo dõi từ trước nên khi A và B mua bán dâm với Y và N thì bị công an bắt quả tang.
Hãy xác định tội danh cho các đối tượng trong vụ án trên.
Gợi ý đáp án:
Giả sử: A và B đủ 18 tuổi trở lên.
A phạm Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
H phạm Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS) và Tội môi giới mại dâm (Điều 328 BLHS).
B, Y và N không phạm tội.
1. A phạm Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý
sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm lý người dưới 18
tuổi. Đối tượng tác động: Con người đang sống (Y 17 tuổi).
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, đủ 18 tuổi trở lên và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: A dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người dưới 18
tuổi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thông qua tình tiết sau khi đề nghị
H tìm và thỏa thuận giá với gái mại dâm, A đã thực hiện hành vi mua bán dâm với Y.
2. H phạm Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS) và Tội môi giới mại dâm (Điều 328 BLHS).
Về Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm trật tự công cộng; đồng thời, xâm phạm đạo đức, nếp sống văn minh và
thuần phong mỹ tục của dân tộc. Đối tượng tác động: Con người.
– Chủ thể: H là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: H nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: H cho phép B và N thực hiện hành vi mua – bán dâm tại nơi mình
quản lý thông qua tình tiết H đồng ý cho B và N thực hiện hành vi mua – bán dâm tại quán Cà phê
QA do H quản lý.
Về Tội môi giới mại dâm (Điều 327 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm trật tự công cộng; đồng thời, xâm phạm đạo đức, nếp sống văn minh và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
– Chủ thể: H là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Lỗi cố ý trực tiếp: H nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: H đã làm trung gian dẫn dắt Y và N thực hiện việc mua – bán dâm
thông quan tình tiết sau khi nhận được đề nghị và thỏa thuận giá cả, H đã gọi Y mua – bán dâm
cho A thực hiện hành vi mua bán dâm với Y tại một địa điểm khác.
3. B và N không phạm tội. B và N sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-
CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 9
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu
thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
(Điều 356 BLHS) là cấu thành chung. Nếu ngoài những dấu hiệu chung của Điều 356 BLHS mà
tội phạm còn có những dấu hiệu riêng thì không cấu thành tội này. Chẳng hạn:
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý
trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì cấu thành Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS).
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận
bất kỳ lợi ích nào mà luật định cho chín bản thân người đó hoặc cho người khác hoặc cho tổ chức
khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì cấu
thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).
– Nếu người nào vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm, cấp
giấy tờ giả gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân cấu thành Tội giả mạo công tác (Điều 359 BLHS).
– Nếu người nào vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp
hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận lợi ích phi vật chất để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan
trực tiếp đến công việc của họ hoặc không được phép làm thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
2. Không cấu thành Tội vi phạm tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) khi hành vi vi
phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản
của người khác.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, theo quy định tại khoản 4 Điều 260 BLHS, mặc dù chưa gây
thiệt hại nghiêm trọng cho tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác nhưng có khả năng thực tế
dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì vẫn cấu thành tội này.
3. Mọi hành vi cố ý chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có đều cấu
thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1
điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối tượng tác động là vật liệu nổ, vũ khí quân dụng,… thì sẽ
cấu thành Tội tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ (Điều 305 BLHS), Tội tàng trữ, sử dụng trái
phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
4. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi
hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát thì cấu thành Tội bức tử (Điều 130
BLHS). Hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm khi có sự tự sát của nạn nhân, bất kể sự tự sát có gây
ra hậu quả chết người hay không. Do đó, nạn nhân tử vong không phải là dấu hiệu bắt buộc của
tội này.
II. Bài tập
Bài tập 1:
Khoảng 22h45, sau khi mọi người đã ra về hết thì chỉ còn Huỳnh Thanh Q và ông V ở lại trông coi
quán ăn. Do Q lên cơn nghiện heroin nhưng không có tiền mua heroin để hút, Q nhìn thấy ông V
đang ngồi xem tivi, trên tay đeo hai chiếc nhẫn vàng nên Q nảy sinh ý định chiếm đoạt đem bán
lấy tiền mua heroin hút. Q liền đi vào phía sau quán lấy một cờ lê được dùng để sửa ô tô có chiều
dài 70 cm nặng 0.7 kg đánh vào đầu ông V, làm cho ông V ngã nằm sấp xuống nền nhà. Khi thấy
ông V ngồi dậy Q liền cầm cây cờ lê đánh tiếp 4 cái vào đầu ông V làm cho ông V ngã xuống nền
nhà bất tỉnh. Q tháo hai chiếc nhẫn vàng và lục túi ông V được 500.000 đồng và bỏ trốn. Vụ việc
sau đó bị phát hiện. Trong vụ án này, ông V may mắn được cứu sống nhưng bị thương tích nặng.
Theo kết luận giám định pháp y, ông V bị thương tật với tỷ lệ 35%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Q trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
Q phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
1. Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh V).
– Chủ thể: Q là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan
+ Hành vi: Q sử dụng hung khí nguy hiểm đánh vào vị trí trọng yếu trên người anh V để tước đoạt
tính mạng anh V một cách trái pháp luật thông qua tình tiết Q dùng hung khí nguy hiểm (cờ lê
70cm, 0.7 kg) đánh ngã anh V và tiếp tục đánh thêm 4 cái khi anh V tỉnh dậy vào vị trí trọng yếu
(đầu) của anh V.
+ Hậu quả: Xâm hại cho tính mạng anh V cụ thể trong trường hợp này anh V chưa chết nhưng tỉ
lệ thương tích 35%.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi trước bỏ tính mạng trái pháp luật của
anh Q dẫn đến hậu quả xâm hại tính mạng của anh V.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: Q nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (hai chiếc nhẫn
vàng và 500.000 đồng) và con người đang sống (anh V).
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Q nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tải sản.
– Chủ thể: Q là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: Hành vi: Q đã có hành vi dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nhằm mục đích
chiếm đoạt tài sản của anh V thông qua tình tiết A dùng cờ lê (70 cm, 0.7 kg) đánh vào đầu anh Q
nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản anh Q (2 nhẫn vàng, 500.000 đồng).
Bài tập 2:
Ngày 14/02, khi đang đi xe máy trên đường thì A phát hiện chị X có đeo sợi dây chuyền trên cổ
nên A nảy sinh ý định chiếm đoạt. A chạy xe đến gần chị X và nhanh tay giật sợi dây chuyền trên
cổ chị X rồi bỏ chạy. Chị X đuổi theo và đã giành được sợi dây chuyền. Ngay lập tức A rút dao
đâm 3 nhát liên tiếp vào ngực chị X làm chị X chết ngay tại chỗ rồi lấy sợi dây chuyền và bỏ đi.
Hãy xác định tội danh với hành vi của A trong vụ ân này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thoả mãn các
dấu hiệu pháp lý sau đây:
1. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (sợi dây chuyền)
và con người đang sống (chị X).
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: Hành vi: A đã có hành vi dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nhằm mục đích
chiếm đoạt tài sản của chị X thông qua tình tiết A nhanh tay giật sợi dây chuyền chị X và bị chị X
giành lại được nên A rút dâm đâm 3 nhát liên tiếp vào ngực chị X làm chị X chết ngay tại chỗ để
lấy sợi dây chuyền. Hành vi của A có sự chuyển hóa từ cướp giật tài sản (công khai, nhanh chóng)
sang cướp tài sản (dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì, ban đầu, hành vi của A là công khai
và nhanh chóng chiếm đoạt tài sản nhưng sau khi chị X đuổi theo và đã giành lại được sợi dây
chuyền, A rút dao đâm liên tiếp 3 nhát vào ngực chị X nhằm mục đích chiếm đoạt bằng được tài
sản nên đã có sự chuyển hoá từ Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS) sang Tội cướp tài sản
(Điều 168 BLHS).
2. Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (chị X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan
+ Hành vi: A sử dụng hung khí nguy hiểm đâm vào vị trí trọng yếu trên người chị X để tước đoạt
tính mạng anh V một cách trái pháp luật thông qua tình tiết A rút dao (hung khí nguy hiểm) đâm
liên tiếp 3 nhát vào ngực (vị trí trọng yếu) của chị X làm chị X chết tại chỗ. Hành vi dùng vũ lực
xâm phạm nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trong trường hợp này là hành vi tước
đoạt tính mạng chị X một cách trái pháp luật chứ không phải cố ý gây thương tích nên hành vi của
A cấu thành 2 tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) như đã phân tích và Tội giết người (Điều
123 BLHS).
+ Hậu quả: Chị X chết
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi trước bỏ tính mạng trái pháp luật của
anh A dẫn đến cái chết chị X.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: Q nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 10
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đều cấu thành Tội
vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, đối với Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp (Điều 129 BLHS), người phạm tội là chủ thể đặc biệt. Có nghĩa là hành vi vô ý làm chết
người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp phải do người có nghĩa vụ tuân thủ quy tắc nghề nghiệp
thực hiện thì mới cấu thành tội này.
2. Mang trái pháp vật có giá trị lịch sử, văn hoá qua biên giới chỉ là hành vi cấu thành Tội vận
chuyển trái phép hành hoá qua biên giới (Điều 189 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu mang trái pháp vật có giá trị lịch sử, văn hoá qua biên giới không nhằm mục đích buôn bán
thì cấu thành Tội vận chuyển trái phép hành hoá qua biên giới (Điều 189 BLHS).
– Nếu mang trái pháp vật có giá trị lịch sử, văn hoá qua biên giới nhằm mục đích buôn bán thì
cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS).
3. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức
vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối
với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu người nào có chức vụ, quyền hạn (chủ thể đặc biệt) mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận
tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn
làm một việc không được phép làm thì mới cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
– Nếu người nào (chủ thể thường) nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình
thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì mới cấu thành Tội
lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
4. Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội truy cứu TNHS người
không có tội (Điều 368 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, đối với Tội truy cứu TNHS người không có tội (Điều 368
BLHS), người phạm tội là chủ thể đặc biệt. Tức là hành vi kết án người mà mình biết rõ là không
có tội phải do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS;
Điều tra viên,… theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thực hiện thì mới cấu thành tội này.
II. Bài tập
Bài tập 1:
Để có tiền chưng diện và tiêu xài A nghĩ ra cách kiếm tiền. A tìm hiểu hoàn cảnh gia đình một số
người và biết bà X (65 tuổi) mới ở tỉnh lên trông cháu giúp cho con gái là chị Y. Qua tìm hiểu, A
biết chị Y làm tại một cơ quan nhà nước và ban ngày chị Y đi làm tối mới về. Ở nhà chỉ có bà X
và cháu bé mới sinh. A theo dõi thấy chị Y đã đi làm. Chờ một tiếng sau, A đến nhà chị Y bấm
chuông kêu cửa. Bà X ra mở cửa thì thấy A vẻ mặt hốt hoảng và nói: “Chị Y bị tai nạn giao thông
đang làm thủ tục nhập viện. Chị nói cháu về lấy quần áo và tiền để làm thủ tục nhập viện”. Nghe
tin, bà X vội vã chạy lên lầu lấy quần áo cho chị Y. Nhân lúc đó, A dắt luôn chiếc xe Piagio mà
chị Y mới mua trị giá 110 triệu chạy đi mất. Khi xuống dưới nhà bà X mới biết bị mất xe. Sau đó,
A bị công an bắt giữ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tài sản (chiếc xe Piagio).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên và tài sản này
đang trong sự quản lý của bà X thông qua tình tiết A đưa ra thông tin gian dối để bà X lên lầu và
sau đó A dắt chiếc xe Piagio trị giá 110 triệu đồng đi mất. Trong vụ án trên, hành vi của A có sự
chuyển hóa từ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) sang Tội trộm cắp tài sản (Điều
173 BLHS). Vì, ban đầu, A đưa thông tin gian dối “Chị Y bị tai nạn giao thông đang làm thủ tục
nhập viện. Chị nói cháu về lấy quần áo và tiền để làm thủ tục nhập viện” để lừa bà X lên lầu lấy
quần áo; sau khi bà X lên lầu, A lén lút chiếm đoạt tài sản là chiếc xe máy Piagio trị giá 110 triệu
đồng đi mất.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản (chiếc xe Piagio 110 triệu)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của A là
nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về tài sản của chị Y.
Bài tập 2:
T đã tử vong khi bị tạm giữ tại Công an huyện X để điều tra hành vi trộm cắp tài sản. Chiều 08/10,
người nhà của T (trong đó có A) dùng xe tang chở xác T tới trụ sở Công an huyện X. Trên đường
đi, lực lượng cảnh sát giao thông ra hiệu dừng xe nhưng A không chấp hành mà điều khiển xe tang
đâm vào ô tô của cảnh sát, rồi tiếp tục chạy tới đậu ở cổng Công an huyện. Sau đó, A và nhân thân
của T chửi bới, ném đá xông vào làm náo loạn cả khu phố, gây ách tắc giao thông hàng giờ đồng
hồ. Tối cùng ngày, Công an tỉnh X mới giải tán được đám đông và bắt giữ A.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A trong trường hợp trên có phạm tội không? Nếu có thì phạm
tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS). Giả sử: Gây thiệt hại tài sản 2 triệu đồng
trở nên (mức độ hư hỏng của chiếc xe ô tô thường rất cao) thì A phạm thêm Tội cố ý làm hư hỏng
tài sản (Điều 178 BLHS).
1. Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tài sản (Xe ô tô của cảnh sát).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của tổ tuần tra (chiếc xe) thông qua tình tiết
A đâm vào ô tô cảnh sát khi cảnh sát ngăn cản.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản (chiếc xe) trên 2 triệu đồng (như giả sử).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản đã gây thiệt
hại về tài sản của đội cảnh sát.
2. Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng, vi phạm quy tắc, nếp sống văn minh, cản trở hoạt động lành
mạnh, bình thường của những người khác ở nơi công cộng.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: A có hành vi gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội thông qua tình
tiết A không chấp hành hiệu lệnh cả CSGT, chạy tới Công an huyện X để chửi bới, ném đá xông
vào làm náo loạn cả khu phố, gây ách tắc giao thông hàng giờ đồng hồ.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 11
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết
người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội giết người (Điều 123 BLHS) có cấu thành vật chất mô hình
1 nên hậu quả chết người chỉ có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm.
Do đó chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái
pháp luật không gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
2. Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đều cấu thành Tội xâm phạm quyền tác
giả, quyền liên quan (Điều 225 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội không được phép của chủ thể quyền tác giả
quyền liên quan mà cố ý thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được
bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng hoặc gây thiệt
hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100 triệu đồng trở lên hoặc hàng hóa vi phạm
trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì mới cấu thành Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 225 BLHS).
3. Mọi trường hợp huỷ hoại tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội huỷ hoại tài
sản (Điều 128 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội thực hiện hành vi huỷ hoại tài sản có giá trị
từ 2 triệu đồng trở lên nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì họ sẽ bị xử lý về các tội
phạm tương ứng được quy định trong chương “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia” mà không
phạm Tội huỷ hoại tài sản (Điều 128 BLHS).
4. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
(Điều 329 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, chủ thể của Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS)
là chủ thể đặc biệt. Cụ thể, người phạm tội phải đủ 18 tuổi trở lên có hành vi mua dâm người dưới
18 tuổi thì mới cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
5. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) được thực hiện dưới mọi
hình thức chiếm đoạt (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355
BLHS) được thực hiện chủ yếu với ba hình thức chiếm đoạt là lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo và
cưỡng đoạt tài sản. Các hình thức chiếm đoạt như cướp, cướp giật, công nhiên và trộm cắp tài
sản không là hình thức chiếm đoạt của tội này.
II. Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1 (2 điểm):
A là bảo vệ của một công ty khai thác đá. Biết trong công ty có một lượng lớn thuốc nổ dùng để
phá đá, A lấy trộm khoảng 15 kg thuốc nổ rồi đem bán cho B là một ngư dân để đánh bắt cá.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội chiếm đoạt, mua bán trái phép vật liệu nổ (Điều 305 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu
hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Chế độ quản lý vật liệu nổ của Nhà nước, xâm phạm an toàn công cộng và trật tự
công cộng. Đối tượng tác động: Vật liệu nổ công nghiệp (thuốc nổ).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: A đã có hành vi chiếm đoạt và mua bán vật liệu nổ (thuốc nổ) thông
qua tình tiết A trộm 15 kg thuốc nổ của công ty khai thác đá và bán lại cho B.
Bài tập 2 (3 điểm):
Chính phủ trợ cấp cho tỉnh P 4.5 tỷ đồng mua giống cây trồng để viện trợ cho đồng bào bị thiên tai
và tỉnh P đã giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh P quản lý số tiền trên. A là
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh P đã ký hợp đồng với B là Giám đốc công
ty TNHH chuyên kinh doanh giống cây trồng. A bàn với B là mua cây giống với giá rẻ sau đó kê
khống với giá cao hơn để hưởng chênh lệch. Trong vụ án này A và B đã chiếm đoạt được 1.1 tỷ
đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài sản,
đồng thời xâm phạm quan hệ sở hữu.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi chiếm đoạt tài sản từ 2 triệu đồng trở lên của cơ quan nhà nước và tài
sản này được A quản lý một cách hợp pháp do cương vị công tác mang lại thông qua thông qua
tình tiết A lợi dụng chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cùng
với B (Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh cây trồng) chiếm đoạt 1.1 tỷ đồng bằng hành
vi mua cây giống với giá rẻ sau đó kê khống với giá cao hơn để hưởng chênh lệch từ tiền hỗ trợ
của Chính phủ trợ cấp cho tỉnh P, tỉnh P giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. B là
đồng phạm với vai trò là người giúp sức tức tạo điều kiện vật chất thông qua tình tiết A bàn bạc
với B (Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh cây trồng) kê khống giá cây trồng đã bán cho
Sở để cả hai hưởng chênh lệch.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại tài sản (1.1 tỷ đồng).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi chiếm đoạt tài sản do mình có trách
nhiệm quản lý gây thiệt hại về tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, người có chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), có trách nhiệm quản lý số tiền trợ cấp, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS. B
( Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh cây trồng) là đồng phạm với vai trò là người giúp
sức bằng hành vi đã phân tích ở mặt khách quan.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 12
 Thời gian làm bài: 90 phút
 Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi đang trong tình trạng lệ thuộc mình phải
miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều
144 BLHS.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, người dưới 16 tuổi có thể chia thành hai trường hợp người dưới
13 tuổi và người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Do đó:
– Nếu một người có hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 13 tuổi đang trong tình trạng lệ
thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142
BLHS).
– Nếu một người có vi dùng thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang trong tình
trạng lệ thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi theo Điều 144 BLHS.
2. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở
hữu.
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, theo quy định của BLDS, quyền tài sản là tài sản. Tuy nhiên,
quyền tài sản không phải là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
3. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội trốn thuế được
quy định tại Điều 200 BLHS.
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, nếu cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên mà thuộc trường hợp quy định tại
Điều 188 và Điều 189 BLHS thì phải cấu thành tội danh tương ứng. (Điều 200 BLHS)
4. Chủ thể Tội bức cung (Điều 374 BLHS) chỉ có thể là Điều tra viên.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, chủ thể của Tội bức cung (Điều 374 BLHS) có thể là Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán hoặc công an xã, phường trong khi hoạt động tư pháp (như: bắt,
giữ người khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền,…) chứ không phải chỉ có thể là Điều tra
viên.
II – Bài tập (6 điểm)
Bài tập 1 (2 điểm):
Nguyễn Văn A từng tham gia quân đội và khi được xuất ngũ A đã không trả lại đơn vị khẩu súng
K54 mà dấu đưa về nhà làm kỷ niệm. Ngày 20/3, nhân làm đám giỗ cho bố ruột của mình nên A
có mời một số người thân quen đến ăn cỗ. Trong lúc ăn cổ thì A và C (là người ở bên cạnh nhà)
phát sinh tranh cãi và gây lộn với nhau vì A nghi ngờ C có quan hệ bất chính với vợ mình trong
những lần A đi buôn bán xa nhà. Do bị C đánh trả nên A đã đi vào trong buồng lấy khẩu K54 ra và
hướng vào đầu C bóp cò, dù khoảng cách giữa A và C chỉ khoảng 15 mét nhưng viên đạn không
trúng C mà trúng vào đầu chị Q (là em gái của A) đang rửa chén ở ngoài bể nước làm chị Q tử
vong.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS), Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS) và Tội chiếm
đoạt, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS).
1. Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh C).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành tước đoạt tính mạng anh C một cách trái pháp luật thông qua tình tiết A
dùng súng K54 hướng vào đầu C và bóp cò ở khoảng cách 15 mét.
+ Hậu quả: Xâm phạm tính mạng của anh C.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả: Hành vi tước đoạt tính mạng
người khác một cách trái pháp luật dẫn đến hậu quả xâm phạm tính mạng người khác.
2. Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh C).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi vô ý vì quá tự tin: A thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy
hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi vi phạm quy tắc chung về đảm bảo tính mạng chị Q thông qua tình tiết
A bắn C nhưng lạc đạn trúng về chị Q làm chị Q chết tại chỗ.
+ Hậu quả: Chị Q chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Trong tình huống trên, A đã có sự sai lầm về
mối quan hệ nhân quả tức là sau lầm của chủ thể trong việc đánh giá sự phát triển của hành vi đã
thực hiện thông qua tình tiết vụ án là viên đạn không trúng C mà trúng vào đầu chị Q (là em gái
của A) đang rửa chén ở ngoài bể nước làm chị Q tử vong. Do đó, A phải chịu TNHS về tội cố ý mà
A định thực hiện (Tội giết người quy định tại Điều 123 BLHS) và về tội vô ý đã thực hiện nếu có
lỗi vô ý (Tội vô ý làm chết người quy định tại Điều 128 BLHS).
3. Tội tàng trữ, sử dụng trái phép, chiếm đoạt vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS). Vì, thỏa mãn
các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng, xâm phạm an
toàn, trật tự xã hội. Đối tượng tác động: Vũ khí quân dụng (Súng K54).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: A đã có hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép, chiếm đoạt vũ khí quân dụng
thông qua tình tiết A không trả lại súng K54 sau khi xuất ngũ, sau đó A cất giấu nó trong nhà một
khoảng thời gian và cuối cùng là dùng súng K54 bắn người khác.
– Mặt chủ quan: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Bài tập 2 (3 điểm):
A dùng xe máy của mình để chở B (bạn của A) đi mua 5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam. Hãy
xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong các tình huống sau đây:
a. B là con nghiện mua về để sử dụng cá nhân.
b. B mua về để bán lại cho một nhóm người ở cùng phường và nhóm người này đã thuê nhà của B
(phòng trọ) để sử dụng trái phép lượng ma tuý nói trên.
Gợi ý đáp án:
a. Giả sử: A biết B mua ma tuý về sử dụng. A và B phạm Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều
249 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước về quản lý chất ma tuý. Đối tượng tác
động: Chất ma tuý (5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: B đã có hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý (heroin) có khối lượng từ 0.1
gam trở lên thông qua tình tiết B được A chở đi mua 5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam về để
sử dụng tuy nhiên đã bị bắt trên đường vận chuyển về nhà. Tuy đang vận chuyển số ma tuý về để
sử dụng nhưng A không bị bắt lúc sử dụng nên trong trường hợp này A có tội; Hành vi vận chuyển
nhằm mục đích tàng trữ để sử dụng nên A phạm tội này mà không phạm Tội vận chuyển trái phép
chất ma tuý (Điều 250 BLHS). Còn B đóng vai trò là đồng phạm trong vụ án trên với hành vi dùng
xe máy của mình để chở B (bạn của A) đi mua số lượng heroin nói trên.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với vai trò là
người giúp sức tạo điều kiện vật chất cho A với hành vi như đã phân tích ở mặt khách quan.
b. Giả sử: A biết B mua ma tuý để bán về cho các con nghiện thì A và B phạm Tội mua bán trái
phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS). Nếu hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý
của B là hành vượt quá của B thì chỉ có B phạm thêm Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma tuý (Điều 256 BLHS).
A và B phạm Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu
pháp lý sau đây:
– Khách thể: Chế độ độc quyền Nhà nước về quản lý chất ma tuý. Đối tượng tác động: Chất ma
tuý (5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam).
– Mặt khách quan: Hành vi: B đã có hành vi mua trái phép chất ma tuý với khối lượng từ 0.1 gam
trở lên về bán lại cho các con nghiện thông qua tình tiết A dùng xe máy của mình để chở B đi mua
5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam về để bán lại cho một nhóm người ở cùng phường. A có
hành vi giúp sức trong việc mua trái phép chất ma tuý về bán lại cho các con nghiện thông qua
tình tiết A dùng xe chở B đi mua số lượng heroin nói trên.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với hành vi
như đã phân tích ở mặt khách quan.
B phạm Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 256 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu
hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Chế độ độc quyền Nhà nước về quản lý chất ma tuý, qua đó có thể ảnh hưởng đến
tính mạng, sức khoẻ của con người, trật tự, an toàn xã hội. Đối tượng tác động: Người sử dụng
trái phép chất ma tuý (các con nghiện cùng phường đã mua ma tuý của A để sử dụng).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: B có hành vi chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý thông qua tình tiết B đã
cho nhóm người cùng phường (mua ma tuý của B) thuê nhà của B (phòng trọ) để sử dụng trái
phép lượng ma tuý nói trên.
Dựa vào tình huống vụ án trên, nếu A không biết B mua ma tuý về bán cho các con nghiện thì A
cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý (Điều 250 BLHS); nếu A không biết B mua ma tuý
thì A không có tội nhưng dựa vào tình tiết vụ án có thể suy luận được A hoàn toàn biết B nhờ mình
chở đi mua ma tuý. Ngoài ra, vụ án trên còn có một tình tiết rất quan trọng là B cho các con
nghiện thuê phòng trọ của mình để sử dụng số ma tuý nói trên, nếu B không biết thì không phạm
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 256 BLHS); nếu B biết thì B là đồng
phạm của A về tội này.

You might also like