Professional Documents
Culture Documents
SDT - Viem Phoi Cong Dong - 2022-Gui SV
SDT - Viem Phoi Cong Dong - 2022-Gui SV
SDT - Viem Phoi Cong Dong - 2022-Gui SV
VIÊM PHỔI
Hà Nội, 2021
MỤC TIÊU HỌC TẬP
??
Viêm phổi mắc phải bệnh viện (HAP) là tổn thương nhiễm
trùng phổi xuất hiện sau khi bệnh nhân nhập viện ít nhất
48h mà trước đó không có biểu hiện triệu chứng hoặc ủ bệnh
tại thời điểm nhập viện.
Trường hợp bệnh nhân đã được đặt ống nội khí quản, viêm
phổi xuất hiện sau 48h thở máy được định nghĩa là viêm
phổi liên quan đến thở máy (VAP).
IDSA/ATS 2016
Khái niệm HCAP ??
Viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế (HCAP), là loại viêm phổi
tiến triển có thể tại bệnh viện hoặc ngoài bệnh viện, các bệnh nhân
đó chỉ cần có tiền sử tiếp xúc với các chăm sóc y tế có nguy cơ
mang vi khuẩn đa kháng thuốc:
▪ nằm viện trong vòng 90 ngày
▪ nằm điều trị tại các trung tâm điều dưỡng
▪ chạy thận nhân tạo tại nhà
▪ tiếp xúc với thành viên trong gia đình có chứa vi khuẩn đa kháng.
VK KHÁC
Haemophilus influenzae
Staphylococcus aureus
Các trực khuẩn Gram (-)
TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Yếu tố nguy cơ nhiễm các tác nhân gây bệnh
TÁC NHÂN GÂY BỆNH – theo dữ liệu nghiên cứu tại VN
N = 339
N = 182
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG
• Quyết định khu vực điều trị (ngoại trú, nhập viện
điều trị tại Khoa Nội/khoa Hô hấp hay điều trị tại
khoa hồi sức tích cực
SCAPE
Phù hợp để đánh giá CAP
nặng
PIRO
CURB65 và CRB65
(1) Các giá trị tính điểm đều là những giá trị ngưỡng ➔ đánh giá không
(2) Một số yếu tố nguy cơ quan trọng khác không được xem xét, ví dụ
(3) Cần phối hợp cùng đánh giá lâm sàng, cân nhắc bệnh lý mắc kèm,
Các yếu tố nguy cơ được dùng để đánh giá mức độ nặng theo PSI:
(1) Tuổi;
(2) Đặc điểm dân số học (giới tính, nơi ở);
(3) Bệnh đồng mắc (ung thư, bệnh gan, suy tim ứ huyết, bệnh mạch máu
não, bệnh thận);
(4) Đặc điểm khám lâm sàng (tri giác, tần số thở, huyết áp, thân nhiệt,
mạch);
(5) Kết quả xét nghiệm (pH máu, BUN, natri máu, đừờng máu, Hct,
PaO2, tràn dịch màng phổi trên X-quang hay siêu âm).
Pneumonia Severity Index (PSI)
Tiêu chuẩn PSI nhìn chung phức tạp, cần nhiều thông số cận lâm sàng,
điểm tổng cộng đòi hỏi phải tính toán phức tạp vì thế trên thực hành lâm
sàng không đựợc ứng dụng nhiều bằng thang điểm CURB-65.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG
MÔ HÌNH DỰ ĐOÁN MỨC ĐỘ NẶNG NÀO
KHUYẾN CÁO BỞI CÁC HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ?
Bộ Y Tế (2015) CURB65
BTS (2009) Tại cộng đồng: CRB65
Tại bệnh viện: CRB65
Kết hợp với đánh giá lâm sàng
IDSA/ATS CURB65 hoặc PSI
(2007) IDSA 2019: Ưu tiên PSI hơn CURB65 để đưa ra quyết
định nhập viện mặc dù CURB65 dễ dàng sử dụng hơn
Uptodate CURB65 (dễ sử dụng hơn) hoặc PSI (chính xác nhất, đã
được thẩm định về tính hiệu quả và an toàn trong hỗ trợ
đưa ra quyết định điều trị)
Đặc điểm về quản lý bệnh nhân theo CURB65,
trích số liệu từ nghiên cứu tại Việt Nam
Đặc điểm mức độ nặng của CAP trên bệnh nhân nội trú
Đặc điểm bệnh lý mắc kèm của bệnh nhân CAP nội trú
Hạn chế của các mô hình dự đoán mức độ nặng
1. Không có khả năng dung thuốc đường uống trong điều trị ngoại trú
2. Lo ngại về khả năng tuân thủ điều trị của bệnh nhân
3. Tiền sử nghiện/lạm dụng chất gây nghiện (substance abuse)
4. Bệnh lý về tâm thần
5. Rối loạn nhận thức hoặc rối loạn chức năng (functional impairment)
6. Lo ngại về hoàn cảnh sống (vô gia cư, nhà ở xa đơn vị chăm sóc y tế
mà cần quay lại khi diễn biến bệnh nặng hơn)
7. Bão hóa oxy ở điều kiện không khí thường <92% hoặc bão hòa oxy
giảm đáng kể so với mức nền
Uptodate (2019)
CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ BỆNH NHÂN
Tiêu chuẩn điều trị tại ICU
MRSA Pseudomonas
Uptodate, IDSA
Các yếu tố nguy cơ gợi ý nguyên nhân viêm phổi do trực
khuẩn mủ xanh
+ Bệnh lý liên quan đến cấu trúc phổi (giãn phế quản, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính …).
+ Mới được điều trị KS trong thời gian gần đây.
+ Gần đây có nằm điều trị nội trú trong bệnh viện.
+ Suy dinh dưỡng.
+ Điều trị corticoid dài ngày, cơ địa suy giảm miễn dịch.
1. Với các bệnh nhân VPMPCĐ ngoại trú, không khuyến cáo nhuộm
Gram đờm, cấy đờm và cấy máu để phục vụ chẩn đoán.
2. Với những bệnh nhân VPMPCĐ phải nằm điều trị nội trú, nên lấy đờm
nhuộm Gram và cấy, cấy máu trứớc khi bắt đầu liệu pháp điều trị khi
(i) bệnh nhân được phân loại là VPMPCĐ nặng, đặc biệt là khi bệnh nhân
có đặt nội khí quản hoặc
(ii) Khi bệnh nhân được điều trị theo kinh nghiệm theo hứớng MRSA hoặc
P.aeruginosae hoặc
(iii) bệnh nhân trứớc đó đã nhiễm trùng MRSA hoặc P.aeruginosae, đặc
biệt là những trường hợp đã nhiễm trùng hô hấp với các căn
nguyên này trứớc đó hoặc
(iv) bệnh nhân đã nằm viện và dùng kháng sinh đừờng tiêm có thể trong
giai đoạn nằm viện hoặc không trong vòng 90 ngày gần đây.
KHÁNG SINH KINH NGHIỆM
CƠ SỞ LỰA CHỌN:
▪Các tác nhân có khả năng (căn cứ theo mô hình vi sinh CAP tại địa
phương: tỉ lệ vi sinh, mức độ kháng thuốc)
▪Các bằng chứng về hiệu quả
▪Mức độ nặng của bệnh
▪Các yếu tố nguy cơ mắc vi khuẩn kháng thuốc
▪Các bệnh lý mắc kèm (ảnh hưởng đến các tác nhân có khả năng và là
yếu tố nguy cơ của thất bại điều trị)
▪Các yếu tố khác (PK/PD, khả năng uống được của BN, tương tác
thuốc – đặc biệt với macrolide, FQ; dị ứng thuốc, độ an toàn, tính sẵn
có tại cơ sở điều trị, giá thành)
Điều trị CAP nhẹ, điều trị ngoại trú – HD của BYT 2020
Tuổi < 65, không có bệnh mắc kèm, không dùng KS trong 3 tháng trước
- Định hướng vi khuẩn: S.pneumoniae, M.pneumoniae
- Chọn: Amoxicilin, Doxycyclin, Azithromycin, Clarithromycin
Nếu nhiều khả năng H.influenzae (tại VN gần 50% tiết betalactamase): dùng
betalactam+ chất ức chế betalactamase (ampicilin-sulbactam, amoxicilin-clavulanic,
amoxicilin-sulbactam)
Điều trị CAP nhẹ, điều trị ngoại trú – HD của BYT 2020
Tuổi > 65, có bệnh đồng mắc (tim, phổi, gan, thận mạn tính, ung thư), suy giảm
miễn dịch, đã dùng KS trong 3 tháng trước, nguy cơ S.pneumoniae kháng
thuốc, ở vùng S.pneumoniae kháng macrolide cao
- Định hướng vi khuẩn: S.pneumoniae, M.pneumoniae, C.pneumoniae, vi khuẩn
Gram âm đường ruột, khả năng NK phối hợp (VK không điển hình, H.influenzae,
K.pneumoniae..)
- Lựa chọn: betalactam/chất ức chế betalactamase/cephalosporin như cefdinir,
cefpodoxim + macrolid mới HOẶC quinolon hô hấp đơn trị liệu
- Dị ứng betalactam: ưu tiên dùng quinolon hô hấp
- Lưu ý: Nếu thể trạng suy kiệt, X-quang có tổn thương nặng (thâm nhiễm hơn 1
thùy, tổn thương hoại tử, tốn thương tiến triển 48 – 72 giờ thì nên nhập viện điều trị
nội trú hoặc dù PSI hay CURB65 chưa đủ tiêu chuẩn nhập viện)
Điều trị CAP điều trị ngoại trú – HD của IDSA 2019
Lưu ý:
Yêu cầu cấy vi sinh một khi sử dụng KS phổ Mức độ nặng:
trên TKMX/MRSA để có căn cứ xuống thang Phủ trên MRSA/TKM và
Yêu cầu cấy vi sinh một khi sử dụng KS phổ
trên TKMX/MRSA để có căn cứ xuống thang
• Đánh giá đáp ứng lâm sàng sau 48 - 72 giờ kết hợp với
đánh giá kết quả vi sinh
Thường đánh giá các triệu chứng: cải thiện ho, đờm, triệu
chứng khó thở, đau ngực, sốt, nhịp tim, nhịp thở, oxy máu,
bạch cầu
• Cân nhắc điều chỉnh kháng sinh theo kháng sinh đồ, xuống
thang phác đồ kháng sinh
• Cân nhắc chuyển đổi đường dùng tiêm – uống
Thường sử dụng các đặc điểm BN khi chẩn đoán
để theo dõi đáp ứng lâm sàng; các biến chứng
-Lâm sàng: các triệu chứng cơ năng (sốt cao, rét run, ho khạc
đờm mủ, đau ngực), thực thể (HT nhiễm trùng – sốt, môi khô,
lưỡi bẩn, HC đông đặc – rung thanh tăng, gõ đục, RRPN giảm,
ran nổ khi tổn thương nhiều phổi, các triệu chứng khác nhau
giữa VP do VK điển hình và không điển hình)
-Xét nghiệm máu: bạch cầu, BCTT, tốc độ máu lắng, CRP, PCT
IDSA/ATS (2007)
Điều trị theo đích vi khuẩn gây bệnh
IDSA/ATS (2007)
Lựa chọn đường dùng KS
Đường tiêm:
+ Bất tiện cho BN
+ Các biến chứng
+ Chi phí Đường uống được
Chỉ định của KS đường khuyến cáo cho BN CAP
tiêm: mức độ nhẹ và vừa trong
- BN CAP nặng trường hợp không có
- Suy giảm nhận thức chống chỉ định
- Mất phản xạ nuốt
-Các bất thường về hấp thu
- Điều trị ít nhất 5 ngày, cần không sốt trong vòng 48 – 72 giờ và
không vi phạm nhiều hơn 1 tiêu chí về ổn định lâm sàng
- Thông thường 7 – 10 ngày
- Có thể cần điều trị dài hơn nếu:
• Phác đồ kháng sinh ban đầu không phù hợp với chủng vi khuẩn
phân lập
• Có nhiễm khuẩn ngoài phổi (như viêm màng não, viêm nội tâm
mạc), nhiễm chủng như Pseudomonas
• Nhiễm khuẩn huyết S.aureus
• Mắc các chủng ít phổ biến (như Bulkholderia pseudomallei, nấm)
• Mắc vi khuẩn không điển hình (BYT)
Sơ đồ diễn tiến xét ngừng kháng sinh trong CAP,
Theo Uptodate 2019
Không
Có
Tiếp tục dùng KS tới khi ổn định lâm sàng
Ngừng sau 5 – 7 ngày
Đánh giá lại ở thời điểm 7 ngày
XIN TRÂN TRỌNG
CẢM ƠN!