Professional Documents
Culture Documents
Ngữ Pháp Tiếng Tây Ban Nha Chia Theo Level A1-C1
Ngữ Pháp Tiếng Tây Ban Nha Chia Theo Level A1-C1
Ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha chia theo level A1-C1
Ngữ pháp A1
Danh từ là từ dùng để chỉ người, nơi chốn, sự vật hoặc ý tưởng/ khái niệm.
Trong tiếng Tây Ban Nha, tất cả danh từ đều có giới tính. Chúng có thể là
giống đực, hoặc là giống cái. Bên dưới các bạn có thể thấy một số ví dụ về
giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha.
el chico la chica
el jardín la universidad
libro la revista
el miedo la libertad
Quan niệm về danh từ có giống đực hoặc giống cái là hoàn toàn tự nhiên khi
danh từ đó đại diện cho sinh vật sống. Điều này là bởi vì trong tiếng Anh,
những sinh vật sống cũng có tên gọi khác nhau dựa theo giới tính.
Tất cả những danh từ tiếng Tây Ban Nha bên dưới là dành cho sinh vật sống.
el gato
la gata
Mèo cái – female cat
el perro
Chó đực – male dog
la perra
Chó cái – female dog
el chico
3
la chica
Con gái – girl
el abuelo
ông – grandfather
la abuela
Bà – grandmother
Nhìn vào ví dụ bên dưới các danh từ này bạn có thể đoán được là giống của
chúng là gì không?
el gato
el perro
el chico
el abuelo
Gợi ý: hãy nhìn vào bắt đầu và kết thúc của mỗi dòng
la gata
la perra
la chica
la abuela
Gợi ý: Nhìn vào cả bắt đầu và kết thúc của mỗi dòng.
Lưu ý: Cả hai từ (el, la) được gọi là mạo từ xác định trong tiếng Tây Ban
Nha.
Các bạn thấy gì ở chữ cái cuối cùng của mỗi danh từ?
gato gata
perro perra
chico chica
abuelo abuela
Những danh từ kết thúc là “o” thường là giống đực. Những danh từ kết thúc là
“a” thường là giống cái (Vẫn có những ngoại lệ, chúng ta sẽ tìm hiểu ở các
bài tiếp theo)
Tuy nhiên đối với những vật không phải là sinh vật sống thì việc đoán giới tính
là không thể. Các bạn hãy thử đoán những danh từ bên dưới là giống đực
hay cái nhé:
Một điều cần lưu ý là chúng ta không thể đoán được giống của danh từ nếu
đó không phải sinh vật sống. Vậy nên đừng cố gắng phân tích các vật thể đó.
Vì nó sẽ không hiệu quả.
5
Các bạn hãy đoán “váy đầm” là giống đực hay giống cái? Có thể bạn sẽ đoán
là giống cái vì nó dành cho phụ nữ, những thật ra “váy đầm” là danh từ giống
đực.
el vestido
Hãy đoán từ tiếng Tây Ban Nha “chiếc cà vạt” là giống đực hay cái? Bạn có
thể sẽ đoán nó là giống đực vì cái này dùng cho nam giới, nhưng nó lại là
danh từ giống cái.
la corbata
Khi bạn học một danh từ mới, bạn nên cố gắng học luôn giới tính của danh từ
đó và các mạo từ đi kèm của nó (el, la). Bởi vì các lý do sau:
● Bạn không thể đoán được giới tính của hầu hết các danh từ.
● Không phải tất cả các danh từ kết thúc là -0 đều là giống đực, và
kết thúc là -a đều là giống cái.
● Có rất nhiều danh từ kết thúc mà không phải là “o” hay là “a”.
● Bởi vì mạo từ xác định (el, la) là manh mối giúp bạn biết danh từ
đó là giống đực hay giống cái.
Tại sao người học tiếng Tây Ban Nha phải biết danh từ đó là giống đực hay
giống cái?
Có lẽ đây là câu hỏi của mọi người học tiếng Tây Ban Nha. Ở những bài học
tiếp theo các bạn sẽ có thể thấy rằng tiếng Tây Ban Nha chú trọng vào giới
tính hơn là tiếng Anh.
Những danh từ giống đực kết thúc là một phụ âm thường có danh từ giống
cái kết thúc là -a.
el profesor
la profesora
el doctor
la doctora
el señor
la señora
Những danh từ vừa là giống đực và giống cái sẽ được phân biệt giới tính dựa
vào mạo từ (el. la).
el estudiante
la estudiante
el pianista
la pianista
el artista
la artista
Những danh từ kết thúc là -sión, -ción, -dad, -tad, -tud, -umbre là danh từ
giống cái.
la televisión
la decisión
la conversación
la habitación
la ciudad
7
la universidad
la dificultad
la libertad
la actitud
la gratitud
la certidumbre
la muchedumbre
el problema
el telegrama
el programa
el mapa
el sistema
el poema
el día
el tema
el clima
el idioma
el sofá
el planeta
Rất nhiều danh từ kết thúc là -ma là giống đực. Chú ý 8 danh từ trong 12
danh từ ở ví dụ bên trên có kết thúc là -ma.
el telegrama
el programa
el problema
el sistema
el poema
el idioma
el clima
el tema
8
Chú ý: Một số danh từ kết thúc là -ma nhưng là giống cái như là, la cama và
la pluma.
4 trong số các danh từ trên kết thúc là -a là ngoại lệ và chúng ta cần ghi nhớ.
el día
el mapa
el planeta
el sofá
la mano
la radio
Ôn lại một số quy tắc ở bài 1 và bài 2 về giống danh từ trong tiếng Tây Ban
Nha.
● Rất nhiều danh từ biểu thị sinh vật sống có cả hai hình thức là
giống đực và giống cái.
● Hầu hết các danh từ kết thúc -o là giống đực.
● Hầu hết các danh từ kết thúc -a là giống cái.
● Những danh từ giống đực kết thúc là phụ âm thường có hình
thức giống cái kết thúc là -a.
● Vài danh từ chỉ người có hình thức giống nhau ở cả giống đực
và giống cái. Những danh từ này phân biệt giới tính bởi mạo từ
(el hoặc la).
● Những danh từ kết thúc in -sión là giống đực.
● Một vài danh từ kêt thúc -o là giống cái.
Như vậy các bạn đã có thể nắm được hầu hết các quy tắc để xác định giới
tính của danh từ. Hãy luôn nhớ bất cứ khi nào học một danh từ mới, hãy học
cả mạo từ (el, la).
3. SỐ: 1-10
9
SỐ ĐẾM: 1-10
Con số là một trong những chủ đề cần thiết khi học tiếng Tây Ban Nha hoặc
bất cứ ngôn ngữ nào. Dưới đây là các số đếm từ 1-10 trong tiếng Tây Ban
Nha
1. uno
2. dos
3. tres
4. cuatro
5. cinco
6. seis
7. siete
8. ocho
9. nueve
10. diez
Số một trong tiếng Tây Ban Nha thay đổi hình thức từ “uno” sang “un” khi nó
đứng trước danh từ giống đực.
Số một thay đổi hình thức từ “uno” sang “una” khi nó đi trước một danh từ chỉ
giống cái.
una pluma : một cây bút
one pen
Khi đếm chung chung như: một, hai, ba… thì số một được sử dụng là “uno”.
Nhưng khi đếm cụ thể có danh từ thì cần phân biệt sử dụng “un” hoặc “una”.
un libro: một cuốn sách
one book
Nếu một danh từ kết thúc là nguyên âm, thì chúng ta thêm -s để tạo thành
hình thức danh từ trong tiếng Tây Ban Nha.
libro: libros
(libro + s)
pluma: plumas
(pluma + s)
chico: chicos
(chico + s)
señora: señoras
(señora + s)
11
Mạo từ xác định (el, la) cũng thay đổi sang hình thức số nhiều. Chúng trở
thành “las” và “los” .
Trong tiếng Tây Ban Nha, nếu một danh từ kết thúc là một phụ âm, thì chúng
ta thêm -es để tạo thành hình thức danh từ.
Nếu một danh từ kết thúc là -ión, chúng ta thêm -es và bỏ đi dấu trọng âm.
Nếu một danh từ kết thúc là -z, thêm -es và chuyển “z” thành “c”.
Khi số nhiều đề cập đến hai hoặc nhiều danh từ có giới tính khác nhau, hình
thức danh từ số nhiều giống đực sẽ được sử dụng.
Một số danh từ là danh từ ghép. Chúng được tạo thành từ sự kết hợp của hai
từ.
Những danh từ ghép luôn là giống cái và hình thức số nhiều được tạo thành
bằng cách thay đổi “el” thành “los”.
el abrelatas
los abrelatas
Hãy ôn lại những quy tắc tạo thành danh từ số nhiều trong tiếng Tây Ban Nha
nhé.
● Nếu một danh từ kết thúc là một nguyên âm, chúng ta thêm -s.
13
Định – Phần 1
Sự khác nhau giữa mạo từ không xác định (indefinite articles) và mạo từ xác
định (definite articles) trong tiếng Tây Ban Nha qua ví dụ ở những câu bên
dưới đây:
Give me the chocolate chip cookie: cho tôi bánh quy socola
Give me a cookie, please: Làm ơn cho tôi một cái bánh quy
Chúng ta có thể tưởng tượng một đĩa đầy các loại bánh quy. Có bánh quy bơ
đậu phộng, bánh quy đường, bánh quy gừng, và một bánh quy sô cô la.
Câu đầu tiên đề cập đến loại bánh quy riêng biệt (có thể gọi là xác định):
Give me the chocolate chip cookie: Cho tôi một cái bánh quy
socola
14
Câu thứ hai nói đến bất cứ loại nào trong các loại bánh quy (không xác định
loại bánh quy nào)
Give me a cookie, please: Làm ơn cho tôi một cái bánh quy
Sự khác biệt giữa mạo từ không xác định và mạo từ xác định là sự khác biệt
giữa việc nói về một loại bánh quy cụ thể hay bất kỳ loại bánh quy nào.
the cookie
a cookie
Trong tiếng Anh, mạo từ xác định “the” sẽ thay thế cho bất kỳ danh từ nào mà
nó đề cập dù là số ít hay số nhiều.
the cookie
the cookies
Trong tiếng Tây Ban Nha, mạo từ xác định có 4 hình thức phụ thuộc vào danh
từ là giống đực hay giống cái, số ít hay số nhiều.
el gato
los gatos
the male cats: những con mèo đực
la gata
the female cat: con mèo cái
las gatas
the female cats: những con mèo cái
Lưu ý: Những mạo từ xác định và mạo từ không xác định số nhiều (los, unos)
cũng được sử dụng để chỉ một nhóm các giới tính khác nhau. Vì vậy “los
gatos” có thể chỉ một nhóm của 10 con mèo đực hoặc một nhóm có 9 con
mèo cái và 1 con mèo đực.
15
el:
Giống đực số ít
la
Giống cái số ít
los
Giống đực số nhiều
las
Giống cái số nhiều
Trong tiếng Anh, mạo từ không xác định là “a,” “an,” hoặc “some.”
Trong tiếng Tây Ban Nha, mạo từ không xác định có 4 hình thức phụ thuộc vào
danh từ: giống đực, giống cái, số ít, số nhiều.
un gato
unos gatos
some male cats: vào con mèo đực
una gata
a female cat: một con mèo cái
unas gatas
some female cats: vài con mèo cái
Lưu ý: Hãy nhớ rằng, miễn là nhóm danh từ có ít nhất một danh từ là giống
đực thì mạo từ chỉ giống đực số nhiều được sử dụng. Vì vậy “unos gatos” có
thể đề cập đến một nhóm có 10 con mèo đực, cũng có thể đề cập đến một
nhóm có 9 con mèo cái và một con mèo đực.
16
giống đực số ít
una
Giống cái số ít
unos
Giống đực số nhiều
unas
Giống cái số nhiều
Đây là những mạo từ xác định và không xác định đi với nhau:
el, un
Giống đực số ít
la, una
Giống cái số ít
los, unos
Giống đực số nhiều
las, unas
Giống cái số nhiều
los gatos
the male cats (or a mixed group): những con mèo đực (hoặc một nhóm
cả mèo đực và mèo cái)
la gata
the female cat: một con mèo cái
las gatas
the female cats: những con mèo cái
17
un gato
a male cat: một con mèo đực
unos gatos
some male cats (or a mixed group): vài con mèo đực (có thể là nhóm
có cả mèo đực và mèo cái)
una gata
a female cat: một con mèo cái
unas gatas
some female cats: vài con mèo cái
un libro
one book, a book: một cuốn sách
una pluma
one pen, a pen: một cây bút
una manzana
one apple, an apple: một trái táo
6. ĐỘNG TỪ “HAY”
there is
there are
18
Ví dụ:
Các ví dụ khác:
Khi được sử dụng ở trong câu hỏi “hay” có hai nghĩa khác nhau:
Is there?
Are there?
Ví dụ:
Các ví dụ khác:
Động từ dạy “hay” cũng có thể được sử dụng để trả lời những câu hỏi:
Sí. Sí hay.
Vâng. Có.
No. No hay.
Không. Không có.
Một gợi ý cho bạn là bạn nên bắt đâu có một bộ sưu tập các thẻ động từ. Đây
là chìa khóa để thành thạo động từ tiếng Tây Ban Nha. Hãy bắt đầu bằng
cách tạo một flashcard của động từ “hay” một mặt và mặt bên kia là tiếng
Anh.
run: chạy
sit: ngồi
eat: ăn
swim: bơi
study: học
Hình thức chính của động từ được gọi là nguyên thể – infinitive. Trong tiếng
Anh, nguyên thể có “to”.
to run
to sit
to eat
to swim
to study
Nguyên thể là dạng thuần túy của một động từ. Nguyên thể (the infinitive)
giống như một cục đất sét mà có thể được nhào nặng để phủ hợp với chủ
ngữ của câu mà nó được sử dụng.
Lưu ý: những hình thức trên được gọi là cách chia động từ nguyên thể “to
speak” (conjugations of the infinitive “to speak.”)
Những từ “I” “you” “he” “she” “we” “you” và “they được gọi là đại từ chủ ngữ
(subject pronouns). “Trong ngôn ngữ học, đại từ chủ ngữ là đại từ nhân
xưng được sử dụng làm chủ ngữ của động từ“. Trong bài này mình xin
phép dịch là Đại từ Chủ ngữ. Tiếng Tây Ban Nha có các đại từ chủ ngữ tương
ứng. Bên dưới là list các đại từ chủ ngữ tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha
tương ứng.
yo
I : tôi
usted
you : bạn
él
he: anh ấy
ella
she : cô ấy
nosotros
we: chúng tôi
ustedes
you (số nhiều): các bạn
ellos
they: họ
Đại từ chủ ngữ trong tiếng Tây Ban Nha có sự giống và khác với đại từ chủ
ngữ của tiếng Anh. Chúng ta hãy xem các ví dụ bên dưới, đặc biệt từ “you”.
Bạn có nhìn thấy rằng từ này được dịch sang tiếng Tây Ban Nha là “usted”,
nhưng nó cũng được dịch theo cách thứ hai. Có hai cách để từ “you” trong
tiếng Anh được diễn đạt trong tiếng Tây Ban Nha:
usted
you
22
tú
you
Tiếng Tây Ban Nha có một hình thức trang trọng và không trang trọng của từ
“you” (bạn). “usted” được sử dụng trang trọng hơn và thường thể hiện sự kính
trọng. “tú” thì thân thuộc hơn và thường sử dụng với bạn bè, đồng nghiệp, họ
hàng hay xưng hô với trẻ nhỏ.
Speaking to your boss (nói với cấp trên của bạn): usted
Speaking to your daughter (nói với con gái của bạn): tú
Speaking to your teacher (nói với giáo viên của bạn): usted
Speaking to your friend (nói với bạn của bạn): tú
Sự phân biệt này cũng sảy xa đối với hình thức số nhiều của “you” (các
bạn). Có hai lựa hình thức trong tiếng Tây Ban Nha khi đề cấp đến “you” –
các bạn.
ustedes
you formal: các bạn trang trọng
vosotros
you familiar: các bạn không trang trọng (thân quen)
Một lần nữa, sự khác biệt nằm ở mức độ trang trọng của người nói. Tuy nhiên
hình thức ” vosotros” được sử dụng chủ yếu ở Tây Ban Nha. Trên khắp Mỹ
Latin, “ustedes” thường được sử dụng cả trang trọng và không trang trọng để
chỉ “you” (số nhiều)
Chú ý: “usted” có thể được viết tắt là Ud. hoặc Vd. ; “ustedes” được viết tắt là
Uds. hoặc Vds.
Trong rất nhiều cách, tiếng Tây Ban Nha có đặc trưng về giới tính nhiều hơn
tiếng Anh. Chúng ta có thể thấy điều này ở các đại từ chủ ngữ. Đầu tiên hãy
nhìn vào ví dụ bên dưới từ “nosotros”. Từ này nghĩa là “we” (chúng tôi) theo
nghĩa là một nhóm có ít nhất một nam giới. Nếu nhóm chỉ có nữ giới, thì từ
“nosotras” được sử dụng. Hãy xem hai cách diễn đạt từ “we” bên dưới
nosotros
Chúng tôi (nhóm giới tính nam hoặc cả nam và nữ)
nosotras
Chúng tôi (nhóm chỉ có giới tính nữ)
ellos
họ (nhóm nam giới hoặc nhóm cả nam và nữ)
ellas
họ (nhóm chỉ có nữ)
24
vosotros
Các bạn không trang trọng (nhóm nam giới hoặc nhóm cả
nam và nữ)
vosotras
Các bạn không trang trọng (nhóm nam giới hoặc nhóm cả
nam và nữ)
Lưu ý: Những hình thức này được sử dụng chủ yếu ở Tây Ban Nha, không
phải ở Mỹ Latin.
Cuối cùng đừng nhầm lẫn về sự khác biệt giữa nói với – to một nhóm và nói
về – about một nhóm.
Nói chuyện với một nhóm sử dụng “you” – các bạn số nhiều.
ustedes
vosotros
vosotras
ellos
ellas
Bảng liệt kê hoàn chỉnh của Đại từ chủ ngữ tiếng Tây Ban Nha.
Số ít
yo – I: tôi
tú – you (familiar): bạn (không trang trọng)
él – he: anh ấy
25
ella – she: cô ấy
usted – you (formal) : bạn (trang trọng)
Số nhiều:
nosotros
Chúng tôi (nhóm giới tính nam hoặc cả nam và nữ)
nosotras
Chúng tôi (nhóm chỉ có giới tính nữ)
vosotros
Các bạn (không trang trọng, sử dụng ở Tây Ban Nha, giới tính nam
hoặc cả nam và nữ)
vosotras
Các bạn (không trang trọng, sử dụng ở Tây Ban Nha, giới tính nữ)
ellos
họ (nhóm nam giới hoặc nhóm cả nam và nữ)
ellas
họ (nhóm chỉ có nữ)
ustedes
Các bạn (trang trọng ở Tây Ban Nha, trang trọng và không trang trọng
ở Mỹ Latin)
Cả ba hạng mục này là hình thức nguyên thể. Như bài học trước, Trung tâm
tiếng Tây Ban Nha Tầm Nhìn Việt và các bạn đã từng tìm hiểu về “nguyên
thể” là hình thức cơ bản của động từ, tương đương trong tiếng Anh là : to
speak, to eat, to live. Trong tiếng Tây Ban Nha, tất cả các động từ nguyên thể
kết thúc là -ar, -er, -ir.
-ar verb
hablar (to speak)
-er verb
comer (to eat)
-ir verb
vivir (to live)
to speak
27
I speak
you speak
he speaks
she speaks
we speak
you-all speak
they speak
Bài học hôm nay, bạn sẽ học cách chia những động từ cho I/tôi, you/ bạn
(hình thức trang trọng), we/ chúng tôi và you/ các bạn (hình thức trang trọng)
usted habla
Bạn nói
nosotros/as hablamos
Chúng ta nói
ustedes hablan
Các bạn nói
comer – to eat: ăn
yo como
Tôi ăn
usted come
Bạn ăn
nosotros/as comemos
Chúng ta ăn
ustedes comen
Các bạn ăn
vivir – to live
28
yo vivo
Tôi sống
usted vive
Bạn sống
nosotros/as vivimos
Chúng tôi sống
ustedes viven
Các bạn sống
yo hablo
yo como
yo vivo
Nếu chủ ngữ là Tôi/ I (yo), động từ được chia bằng cách bỏ đuôi và thêm -o
vào cuối.
usted habla
usted come
usted vive
Nếu chủ ngữ là You/ bạn hình thức trang trọng (Usted), bỏ đuôi và thêm -a
hoặc -e. Nếu động từ đuôi -ar thì thêm -a, nếu động từ là đuôi -ir thì thêm -e.
29
nosotros/as hablamos
nosotros/as comemos
nosotros/as vivimos
Nếu chủ ngữ là We/ chúng tôi (nosotros/as), hãy kết hợp việc bỏ đuôi và thêm
-amos, -emos, hay -imos.
Lưu ý đuôi của động từ nguyên thể sẽ quyết định thêm -amos, -emos, hay
-imos. Cụ thể: động từ đuôi -ar sẽ thêm -amos, động từ đuôi -er sẽ thêm
-emos, đuôi động từ ir sẽ thêm -imos.
nosotros/as hablamos
(hablar – ar + amos = hablamos)
nosotros/as comemos
(comer – er + emos = comemos)
nosotros/as vivimos
(vivir – ir + imos = vivimos)
ustedes hablan
ustedes comen
ustedes viven
30
Nếu chủ thể là You/ Các bạn hình thức số nhiều (ustedes), hãy bỏ đuôi và
thêm vào -an hoặc -en. Nếu động từ kết thúc là -ar, thì thêm -an. Nếu động từ
kết thúc là -er hay -ir thì thêm -en.
ustedes hablan
(hablar – ar + an = hablan)
ustedes comen
(comer – er + en = comen)
ustedes viven
(vivir – ir + en = viven)
Thì Hiện Tại (indicative) trong tiếng Tây Ban Nha có ba ý nghĩa
Hãy nhớ rằng tất cả động từ tiếng Tây Ban Nha sẽ thuộc một trong hai trường hợp là có quy tắc
(Regular) hoặc bất quy tắc (Irregular). Chúng ta sẽ tiếp tục bài học hôm này bằng cách xem qua
3 động từ phương thức hợp quy tắc.
hablar
to speak
comer
to eat
vivir
to live
Hãy nhớ rằng khi bạn chia động từ, bạn nên chuyển đổi dạng nguyên mẫu của động từ để phù
hợp với chủ ngữ của câu.
to speak
I speak
you speak
he speaks
she speaks
we speak
you-all speak
they speak
Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ có quy tắc cho các dạng sau: you/bạn (không
trang trọng), he/anh ấy, she/cô ấy, you-all/các bạn (không trang trọng) và they/họ.
hablar
tú hablas
you (familiar) speak: Bạn nói
él habla
he speaks: Anh ấy nói
ella habla
she speaks: Cô ấy nói
vosotros/as habláis
you-all (familiar) speak: Tất cả mọi người nói
ellos/ellas hablan
they speak: Họ nói
32
comer
tú comes
you (familiar) eat: Bạn ăn
él come
he eats: Anh ấy ăn
ella come
she eats: Cô ấy ăn
vosotros/as coméis
you-all (familiar) eat: Mọi người ăn
ellos/ellas comen
they eat: Họ ăn
vivir
tú vives
you (familiar) live: Bạn sống
él vive
he lives: Anh ấy sống
ella vive
she lives: Cô ấy sống
vosotros/as vivís
you-all (familiar) live: Mọi người sống
ellos/ellas viven
they live: Họ sống
tú hablas
tú comes
tú vives
Nếu chủ ngữ là you/bạn (không trang trọng), hãy chia động từ bằng cách bỏ đuôi và thêm -as
hoặc -es. Nếu động từ là động từ -ar, hãy thêm -as. Nếu nó là động từ -er hoặc -ir, hãy thêm es.
él habla
él come
él vive
Nếu chủ ngữ là he (él)/anh ấy, hãy bỏ phần đuôi và thêm -a hoặc -e. Nếu động từ là động từ -ar,
hãy thêm -a. Nếu nó là động từ -er hoặc -ir, hãy thêm -e.
ella habla
ella come
ella vive
Nếu chủ ngữ là she (ella)/cô ấy, hãy chia chính xác theo cách bạn đã làm cho him (él). Bằng
cách bỏ đuôi và thêm -a hoặc -e, tùy thuộc vào việc động từ là động từ -ar, -er hay -ir.
vosotros/as habláis
vosotros/as coméis
vosotros/as vivís
Nếu chủ ngữ là các bạn/you-all cách nói không trang trọng (vosotros / as), hãy chia động từ
bằng cách bỏ đuôi và thêm -áis, -éis hoặc -ís. Nhắc lại lần nữa, kết câu ra sao thì dựa vào ba
loại động từ nguyên mẫu (-ar, -er, -ir).
ellos hablan
ellos comen
ellos viven
Nếu chủ ngữ they ở đây nói giống đực(ellos), hãy bỏ phần đuôi và thêm -an hoặc -en. Nếu động
từ là động từ -ar thì thêm -an. Nếu nó là động từ -er hoặc -ir, hãy thêm -en.
ellas hablan
ellas comen
ellas viven
Nếu chủ ngữ là they chỉ giống cái (ellas), hãy chia động từ theo cách giống hệt như cách bạn đã
làm cho họ giống đực (ellos). bằng cách bỏ đuôi và thêm -an hoặc -en, tùy thuộc vào việc động
từ là động từ -ar, -er hay -ir.
Hãy nhớ rằng thì hiện tại (biểu thị) trong tiếng Tây Ban Nha có ba nghĩa.
Tú hablas inglés
You speak English: Bạn nói tiếng Anh.
Tú comes pan
You eat bread: Bạn ăn bánh mì
Dưới đây là danh sách đẩy đủ của các Đại từ chủ ngữ tiếng Tây Ban Nha
Số ít
yo
tú
usted
él
ella
Số nhiều
nosotros/as
vosotros/as
ustedes
ellos
ellas
-o
-as
-a
-amos
-áis
-an
-o
-es
-e
-emos
-éis
-en
-o
-es
-e
-imos
-ís
-en
Việc ghi nhớ ba động từ phương thức sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc học tiếng Tây Ban
Nha
hablar
yo hablo
tú hablas
él, ella, Ud. habla
nosotros/as hablamos
vosotros/as habláis
ellos, ellas, Uds. hablan
comer
37
yo como
tú comes
él, ella, Ud. come
nosotros/as comemos
vosotros/as coméis
ellos, ellas, Uds. comen
vivir
yo vivo
tú vives
él, ella, Ud. vive
nosotros/as vivimos
vosotros/as vivís
ellos, ellas, Uds. viven
Lưu ý:Thể của động từ của él, ella và Ud là như nhau. Tương tự như thế thể của động từ của
ellos, ellas và Uds là như nhau.
Trong tiếng Tây Ban Nha, đại từ chủ ngữ không phải lúc nào cũng bắt buộc. Điều này là do phần
đuôi của động từ có thể cho biết ai đang thực hiện hành động.
Đại từ chủ ngữ thường được dùng để làm rõ nghĩa. Một ví dụ cho việc này là thể của động từ
habla không rõ nghĩa.
Ud. habla
él habla
ella habla
38
Do đó, để phân biệt giữa “bạn nói”, “anh ấy nói” và “cô ấy nói”, có thể cần sử dụng đại từ chủ
ngữ. Thông thường, trong cuộc nói chuyện đã bao hàm chủ thể của động từ. Trong những
trường hợp đó, đại từ chủ ngữ có thể bị lược bỏ.
Ở đây nghĩa của động từ hablo được làm rõ. Đại từ chủ ngữ chỉ đóng vai trò nhấn mạnh thêm:
She speaks Spanish and I speak English: Cô ấy nói tiếng Tây Ban Nha và tôi nói
tiếng Anh
ví dụ nữa cho việc dùng đại từ chủ ngữ cho việc nhấn mạnh.
Ở ví dụ này cũng thế nghĩa được làm rõ. Chủ từ chỉ có vài trò nhấn mạnh sự tương phản.
Cũng giống như trong tiếng anh ta có thể sử dụng 2 động từ liên tiếp, động từ đầu tiên sẽ được
chia trong khi đó động từ thứ hai sẽ giữ ở dạng nguyên mẫu.
abrir – to open: mở
descubrir – to discover: khám phá
permitir – to permit: cho phép
admitir – to admit: thừa nhận
discutir – to discuss: thạo luận
recibir – to receive: nhận
asistir a – to attend: tham dự
escribir – to write: viết
subir – to climb, to go up: leo, đi lên
cubrir – to cover: chi trả
existir – to exist: thoát ra
sufrir – to suffer: chịu đựng
decidir – to decide: quyết định
omitir – to omit: bỏ qua
unir – to unite: thống nhất
describir – to describe: miêu tả
partir – to divide: chia rẻ
vivir – to live: sống
11. TÍNH TỪ I
41
Các tính từ thường mang tính mô tả. Có nghĩa là, hầu hết các tính từ thường được sử dụng để
mô tả một danh từ hoặc phân biệt danh từ đó với một nhóm các danh từ tương tự. Ví dụ, một
tính từ có thể mô tả màu sắc của một đồ vật.
Trong tiếng Tây Ban Nha, hầu hết các tính từ thay đổi hình thức của chúng tùy thuộc vào từ thây
đổi là giống đực hay giống cái. Lưu ý sự khác biệt giữa “chàng trai cao” và “cô gái cao”.
el chico alto
la chica alta
Hình thức của các tính từ cũng thây đổi tùy thuộc vào việc từ mà chúng thay đổi là số ít hay số
nhiều. Lưu ý sự khác biệt giữa “cậu bé cao” và “những cậu trai cao”; “Cô gái cao” và “những cô
gái cao.”
el chico alto
los chicos altos
la chica alta
las chicas altas
Nhiều tính từ thường gặp kết thúc bằng -o. Những tính từ này có bốn dạng. Các từ sau đây đều
có nghĩa là “cao”:
alto
alta
altos
altas
Hình thức chính xác của tính từ phụ thuộc vào danh từ mà nó biến đổi, danh từ đó là giống đực
hay giống cái? Số ít hay số nhiều?
42
libro rojo
red book: quyển sách màu đỏ
pluma roja
red pen: cây bút màu đỏ
libros rojos
red books: những quyển sách màu đỏ
plumas rojas
red pens: những cây viết màu đỏ
Chú ý đuôi của các danh từ và các tính từ này giống nhau như thế nào.
libro rojo
pluma roja
libros rojos
plumas rojas
Các tính từ kết thúc bằng -e cũng thay đổi hình thức phù hợp với số ít hoặc số nhiều. Để tạo
thành số nhiều, chỉ cần thêm -s.
la chica inteligente
las chicas inteligentes
Riêng các tính từ có đuôi -e thì không có sự thây đổi cho các từ giống đực và giống cái.
la chica inteligente
el chico inteligente
Tương tự như vậy, hầu hết các tính từ kết thúc bằng một phụ âm thay đổi hình thức cho số ít
hoặc số nhiều nhưng không thay đổi cho giống đực hoặc giống cái. Để tạo thành số nhiều, hãy
thêm -es.
43
la chica popular
el chico popular
12. TÍNH TỪ II
Nhiều tính từ chỉ quốc tịch kết thúc bằng -o. Các tính từ này tuân theo các quy tắc tương tự như
các tính từ khác với đuôi là -o thì chúng có bốn dạng.
el muchacho mexicano
la muchacha mexicana
Nhiều tính từ chỉ quốc tịch khác kết thúc bằng một phụ âm. Những tính từ này không tuân theo
các quy tắc giống như các tính từ khác kết thúc bằng phụ âm, thay vào đó, chúng có biến thể
giống cái riêng biệt kết thúc bằng -a.
el muchacho español
la muchacha española
44
Có một nhóm tính từ khác không tuân theo quy tắc thông thường. Các tính từ kết thúc bằng -or,
-án, -ón, hoặc -ín cũng có biến thể giống cái.
el chico hablador
la chica habladora
el hombre trabajador
la mujer trabajadora
Lưu ý: Các tính từ kết thúc bằng “-erior” không có biến thể giống cái.
el chico alto
la chica alta
los libros pequeños
las plumas rojas
Tính từ chỉ số lượng hầu như luôn luôn đứng trước danh từ. Những tính từ như vậy cho biết đếm
được hay không đếm được.
pocos libros
mucha energía
mucho trabajo
pocas casas
Đôi khi, một tính từ mô tả có thể đứng trước danh từ. Nếu tính từ mang tính mô tả nhưng nói lên
phẩm chất vốn có và thường được coi là điều hiển nhiên thì tính từ đi trước.
45
la blanca nieve
the white snow (snow is inherently white): Tuyết trắng( tuyết thì chắc chắn màu
trắng)
alto
alta
altos
altas
Các tính từ chỉ quốc tịch đuôi là -o không khác gì các tính từ khác.
guatemalteco
guatemalteca
guatemaltecos
guatemaltecas
inteligente
inteligentes
Hầu hết các tính từ kết thúc bằng một phụ âm có hai dạng.
popular
populares
Các tính từ chỉ quốc tịch kết thúc bằng một phụ âm có bốn dạng.
español
española
españoles
españolas
46
Các tính từ kết thúc bằng -or, -án, -ón hoặc -ín có bốn dạng.
hablador
habladora
habladores
habladoras
casa blanca
chica alta
Khi một tính từ nói lên phẩm chất vốn có và thường được coi là điều đương nhiên, tính từ đó
đứng trước danh từ.
la blanca nieve
los altos picos
pocos libros
muchos libros
Ở các quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha một tuần bắt đầu từ thứ 2.
lunes
Monday
47
martes
Tuesday
miércoles
Wednesday
jueves
Thursday
viernes
Friday
sábado
Saturday
domingo
Sunday
Để ý là các ngày trong tuần thì không được viết hoa
lunes
martes
miércoles
jueves
viernes
sábado
domingo
Tất cả các ngày trong tuần đều thuộc giống đực.
el lunes
el martes
el miércoles
el jueves
el viernes
el sábado
el domingo
48
Khi được sử dụng với các ngày trong tuần, mạo từ xác định có nghĩa đặc biệt là “vào”.
No trabajo el lunes.
I don’t work on Monday: tôi không làm việc vào thứ 2
Các ngày trong tuần có đuôi là -s không thay đổi thể ở số nhiều. Chỉ có mạo từ là đổi.
el lunes
los lunes
el martes
los martes
el miércoles
los miércoles
el jueves
los jueves
el viernes
los viernes
el sábado
los sábados
el domingo
los domingos
49
Sử dụng động từ ser để diễn đạt các ngày trong tuần. Bạn sẽ sớm biết thêm về động từ này. Bây
giờ, chỉ cần hiểu đơn giản là từ “es” là một cách chia của động từ đó và là động từ chính xác
trong cách sử dụng nói ngày.
Hoy es lunes.
Today is Monday: Hôm nay là thứ 2
Mañana es martes.
Tomorrow is Tuesday: Ngày mai là thứ 3
Lưu ý rằng các hành động sau đây không xảy ra trong hiện tại, mà là trong tương lai gần.
Salimos el lunes.
We leave on Monday: Chúng ta đi vào thứ 2
Mañana es domingo.
Tomorrow is Sunday: Ngày mai là chủ nhật
Trong tiếng Tây Ban Nha, thì biểu thị hiện tại đôi khi được sử dụng để diễn đạt tương lai gần.
Tiếng Anh cũng làm được điều này.
Salimos el lunes.
We (will) leave on Monday: Chúng ta (sẽ) đi vào thứ 2
Mañana es domingo.
Tomorrow (will be) is Sunday: Ngày mai (sẽ) là chủ nhật
11 once
12 doce
13 trece
14 catorce
15 quince
16 dieciséis
17 diecisiete
18 dieciocho
19 diecinueve
20 veinte
21. veintiuno
22. veintidós
23. veintitrés
24. veinticuatro
25. veinticinco
26. veintiséis
27. veintisiete
28. veintiocho
29. veintinueve
30. treinta
Những bài học sắp tới chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 động từ quan trọng ser và estar.
Bạn sẽ hiểu rõ cách dùng 2 động từ này qua các bài học sắp tới.
Ser và estar đều có thể được hiểu theo nghĩa là “ To be (thì, là, ở)”. Dưới đây là động
từ to be của tiếng Anh, được chia đầy đủ:
to be
I am
you are
he/she is
we are
you-all are
they are
Trong trường hợp đầu tiên, ví dụ của chúng ta nói về tình trạng của quả táo. Quả táo
còn xanh vì nó chưa chín. Khi tình trạng của quả táo thay đổi, tức là khi quả táo đã
chín, không còn màu xanh nữa, tức là quả táo đã chín.
Trong trường hợp thứ hai, ví dụ của chúng ta nói về các đặc điểm của quả táo. Quả
táo có màu xanh lục. Quả táo đặc biệt này vẫn còn xanh ngay cả khi nó đã chín.
Trong tiếng Anh, động từ “to be” có thể được sử dụng để cho biết cái đó như thế nào
về điều kiện và bản chất.
Trong tiếng Tây Ban Nha, một động từ khác được sử dụng để diễn đạt “to be” tùy
thuộc vào việc người nói định đề cập đến điều kiện hay đặt điểm của sự vật hiện
tượng đó.
La manzana es verde.
The apple is green. (đặt điểm)
Lưu ý rằng tính từ “verde” có sự thay đổi về nghĩa tùy thuộc vào việc nó được sử
dụng với ser hay estar.
La manzana es verde.
(essential characteristic: verde = color green) – ở đây ý nói là màu xanh
Để nói về điều kiện, hãy sử dụng động từ estar. Estar là một động từ bất quy tắc.
Nó không tuân theo các quy tắc chia thông thường của động từ -ar. Do đó, bạn phải
học thuộc lòng.
estar
estoy
estás
está
estamos
estáis
están
Để nói về đặt điểm thì dùng ser. Ser cũng là động từ bất quy tắc nên bạn phải học
thuộc lòng.
ser
53
soy
eres
es
somos
sois
son
Nếu bạn nói cái đó là gì thì dùng ser còn nếu bạn nói về cái đó như thế nào thì dùng
estar.
Trong bài học trước, bạn đã học được sự khác biệt cơ bản giữa ser và estar –
bản chất và đặc điểm. Các ví dụ đã sử dụng động từ kết hợp với tính từ để
minh họa rõ ràng điểm này.
Trong thực tế, ser và estar không phải lúc nào cũng được sử dụng với tính từ,
và nếu bạn không phải là người bản ngữ việc lựa chọn giữa hai động từ thì
không dễ tí nào. Do đó, sẽ cực kỳ hữu ích khi ta biết một số quy tắc cụ thể để
quyết định khi nào sử dụng ser hoặc estar.
54
Ở bài học này chúng ta sẽ xem qua một số cách sử dụng phổ biến cho động
từ ser.
Hoy es lunes.
Today’s Monday: Hôm nay là thứ 2
Es el cinco de mayo.
It’s May fifth: Ngày 5 tháng 5.
Soy de Colombia.
I’m from Colombia: Tôi đến từ Colombia.
¿Cuál es tu trabajo?
What do you do? – Bạn làm nghề gì?
Soy carpintero
I’m a carpenter: Tôi là thợ mộc.
No, es guatemalteca.
No, she’s Guatemalan: Không cô ấy là người Guatemalan.
Ser được dùng để nói về tôn giáo và lập trường chính trị.
No, es comunista.
No, it’s communist: Không chính phủ theo chủ nghĩa cộng sản.
Ser được dùng để nói về chất liệu của đồ vật được tạo nên.
Es de madera.
It’s made of wood: Làm từ gỗ
Es de Emilio.
It’s Emilio’s: của Emilio.
Ser dùng để nói về mối quan hệ giữa người này với người kia.
¿Quién es Rogelio?
Who is Roger? – Roger là ai vậy?
Es el esposo de Marta.
He’s Martha’s husband: Anh ấy là chồng của Martha.
Ser được sử dụng thể hiện một số biểu cảm cá nhân nhất định
Ser được dùng để nói về một sự kiện đang diễn ra.
La película es en el cine.
The movie is at the theatre: Phim được chiếu ở rạp
57
Ser được dùng với tính từ để thể hiện những đặt điểm vốn có, hoặc những đặt điểm
quan trọng.
También es guapo.
He’s also handsome: Anh ấy cũng đẹp trai.
Trong hai bài học trước, bạn đã học được sự khác biệt cơ bản giữa ser và
estar – đặc điểm và điều kiện (cái đó là gì và cái đó như thế nào), cũng như là
biết về một số cách sử dụng phổ biến cho động từ ser.
Bài học hôm nay là về động từ quan trọng còn lại estar.
Estar được dùng nói về vị trí địa lý hoặc địa điểm cụ thể.
¿Dónde estás?
Where are you? – Bạn ở đâu
Estoy en el laboratorio.
I’m in the laboratory: Tôi trong phòng thí nghiệm.
Lưu ý: Một ngoại lệ cho quy luật này là động từ ser nói về nơi mà một sự kiện đang
xảy ra (La fiesta es en mi casa.)
Estar dùng để nói về trạng thái và điều kiện (cái đó thì như thế nào).
Một vài ví dụ về Estar được sử dụng với nhiều thành ngữ.
estar de acuerdo
to be in agreement: Đồng ý
estar de pie
to be standing: Để đứng vững
estar en camino
to be on the way: Đang trên đường
Estar được sử dụng với các thì tiếp diễn. Bạn sẽ biết thêm về cách sử dụng
này sau. Bây giờ chúng ta biết thêm về cách sử dụng này đơn giản vì nó quan
trọng trong cách sử dụng động từ estar.
Trong ba bài học trước, bạn đã học được sự khác biệt cơ bản giữa ser và estar cũng
như một số cách sử dụng phổ biến cho mỗi động từ.
Bài học hôm này sẽ so sánh hai động từ với nhau, nhấn mạnh vào sự tương phản
trong cách sử dụng của chúng. Trong quá trình này, nhiều – nhưng không phải tất cả
những kiến thức trong ba bài học trước sẽ được ôn lại.
Khi động từ “to be” được theo sau bởi một danh từ, động từ ser luôn được sử dụng.
Trong trường hợp này, có thể hiểu động từ như là một dấu “bằng”, chẳng hạn như a
= b. Loại câu này luôn đề cập đến các đặc điểm thiết yếu, vì động từ đống vai trò
“liên kết” những gì đứng trước động từ với những gì đứng sau động từ.
Juan es médico.
Khi động từ “to be” được theo sau bởi một tính từ, động từ được sử dụng phụ thuộc
vào ý nghĩa. Khi đề cập đến một đặc điểm thiết yếu, hãy sử dụng ser. Khi đề cập
đến một trạng thái hoặc điều kiện, hãy sử dụng estar.
Khi động từ “to be” được theo sau bởi một tính từ, động từ có thể thay đổi ý nghĩa
của tính từ.
El profesor es aburrido.
The professor is boring: Ông giáo sư này thì chán
61
Hãy phân biệt khi nào nên dùng động từ gì khi nói đến nguồn gốc, vị trí và “nơi diễn
ra sự kiện”. Để mô tả nguồn gốc, nơi xuất sứ của một vật, hãy sử dụng ser. Để mô tả
vị trí hoặc vị trí của vật đó ở thời điểm hiện tại, hãy sử dụng estar. Để biết một sự
kiện đang diễn ra ở đâu, hãy sử dụng ser.
1. Khi một danh từ đứng sau động từ, hãy sử dụng ser
2. Khi một tính từ theo sau động từ, nghĩa sẽ được thay đổi phù hợp theo
“bản chất” hoặc “điều kiện”
3. Để biết thứ gì đó đến từ đâu, hãy sử dụng ser
4. Để biết vị trí của thứ gì đó ngay bây giờ, hãy sử dụng estar
5. Để biết một sự kiện đang diễn ra ở đâu, hãy sử dụng ser
Sự tương phản trong việc sử dụng động từ ser và estar.
Khi một danh từ đứng sau động từ, hãy sử dụng ser
Khi một tính từ theo sau động từ, nghĩa sẽ được thay đổi phù hợp theo
“bản chất” hoặc “điều kiện”
Để biết thứ gì đó đến từ đâu, hãy sử dụng ser
Để biết vị trí của thứ gì đó ngay bây giờ, hãy sử dụng estar
Để biết một sự kiện đang diễn ra ở đâu, hãy sử dụng ser
Bạn đã biết cách đặt một câu khẳng định đơn giản.
Él es profesor.
He is a professor: Anh ấy là giáo sư
Bây giờ để đặt một câu phủ định ta thêm từ “no” vào trước động từ.
Él no es profesor.
He is not a professor: Anh ấy không phải là giáo sư
Khi trả lời một câu hỏi bằng câu phủ định thì ta cần có hai từ phủ định trong câu.
¿Habla Ud. español? (Do you speak Spanish?) – Bạn biết nói tiếng Tây
Ban Nha không?
No. No hablo español. (No. I don’t speak Spanish.) – Không. Tôi không
biết nói tiếng Tây Ban Nha
¿Siempre estudias? (Do you always study?) – Bạn lúc nào cũng học à?
No, nunca estudio. (No, I never study.) – Không tôi chả bao giờ học
Tham khảo qua các từ khẳng định và các từ phủ định đối xứng của nó sau
đây:
63
algún (-o, -a, -os, -as) (some, something) một vài, một thứ gì đó
ningún (-o, -a, -os, -as) (no, none) không, không ai cả
Các từ phủ định có thể được sử dụng một mình, đứng trước động từ.
Nadie habla.
Nobody speaks: Tất cả im lặng
Él nunca come.
He never eats: Anh ấy chưa bao giờ ăn
Các từ phủ định cũng có thể được sử dụng với từ “không” theo sau động từ.
Lưu ý rằng, không giống như trong tiếng Anh, phủ định kép được chấp nhận
trong tiếng Tây Ban Nha.
64
No habla nadie.
Nobody speaks: Tất cả im lặng
Él no come nunca.
He never eats: Anh ấy chưa bao giờ ăn
Đôi khi, ba từ phủ định có thể xuất hiện trong cùng một câu.
Bạn thậm chí có thể có bốn từ phủ định trong cùng một câu.
Không giống như tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha thường không trộn lẫn các từ
phủ định và khẳng định.
English
Maria doesn’t need anything
NOT Maria doesn’t need nothing.
Spanish
María no necesita nada.
NOT María no necesita algo.
65
Số nhiều của ninguno (-a) chỉ được sử dụng khi danh từ mà nó bổ nghĩa chỉ
tồn tại ở số nhiều hoặc thường được sử dụng ở số nhiều.
Trong tiếng Tây Ban Nha, có một số cách để hỏi cùng một câu hỏi. Lưu ý dấu
chấm hỏi đảo ngược bắt đầu mỗi câu hỏi.
Một phương pháp khác để hình thành câu hỏi là thêm câu hỏi đuôi vào cuối
câu lệnh.
¿Adónde?
¿Dónde?
¿De dónde?
¿Cómo?
¿Cuál (-es)?
¿Cuándo?
¿Cuánto (-a)?
¿Cuántos (-as)?
¿Qué?
¿De qué?
¿Quién (-es)?
¿A quién (-es)?
¿Con quién (-es)?
¿De quién (-es)?
¿Por qué?
¿Para qué?
Chú ý chủ ngữ và động từ đảo vị trí cho nhau. Nghĩa là, chủ ngữ đứng sau
động từ.
¿Adónde va Raúl?
Where is Raul going? – Raul đi đâu vậy?
¿Cuál es tu nombre?
What is your name? – Tên bạn là gì?
¿Qué es la libertad?
What is liberty? – Tự do là gì?
¿Qué estudias?
What do you study? – Bạn học cái gì?
¿De qué? nghĩa là “Về cái gì?” hoặc “Của cái gì?”
¿Quién es Gregorio?
Who is Gregorio? – Gregorio là ai?
¿A quién(-es)? cũng là một cách hỏi “Là ai” ở đây là hỏi về người thứ 3 trong 1 cuộc
trò truyện giữa 2 người.
¿A quién buscas?
For whom are you looking? – bạn đang tìm gì cho ai đấy?
Porque es un requisito.
Because it’s required: Vì nó được yêu cầu
Khi được sử dụng với động từ ser, cuál và qué đều có thể có nghĩa là “cái gì”,
nhưng chúng không thể hoán đổi cho nhau. Cuál phổ biến hơn và được sử
dụng để chỉ sự lựa chọn hoặc sự lựa chọn của các khả năng. Qué được sử
dụng để nói ra một định nghĩa hoặc một lời giải thích.
¿Qué es la capital?
What is the (definition of) capital? – Định nghĩa của từ thủ đô là gì?
TÍNH TỪ SỞ HỮU
72
mi libro
my book: Quyển sách của tôi
tu pluma
your pen: Bút của bạn
Có 5 tính từ sở hữu
mi
tu
su
nuestro
vuestro
mi
mis
tu
tus
su
sus
Các tính từ sở hữu đồng ý với các danh từ mà chúng sửa đổi. Có nghĩa là, nó
đồng ý với vật sở hữu, không phải người sở hữu.
mi libro
my book: sách của tôi
73
mis libros
my books: Các cuống sách của tôi
tu pluma
your pen: bút của bạn
tus plumas
your pens: Các cây bút của bạn
Mi, tu và su không có dạng giống cái và giống đực. Chúng giữ nguyên, bất kể
giới tính của danh từ mà chúng sửa đổi theo.
mi amigo
mi amiga
tus hermanos
tus hermanas
su libro
sus plumas
Mi casa es tu casa.
My house is your house.
Su, giống như tu, có thể có nghĩa là “của bạn.” Sự khác biệt giữa bạn (tu) và
bạn (su) nằm ở mức độ trang trọng mà người nói muốn truyền đạt.
Mi casa es tu casa.
(speaking to someone you would address as “tú”) – dùng để nói với người
mà bạn sẽ dùng tú
Mi casa es su casa.
(speaking to someone you would address as “usted”) – dùng để nói với
người mà bạn sẽ dùng usted
74
Lưu ý: Hai từ “tu” và “tú” được phát âm giống nhau. Tú (với trọng âm) là đại từ
chủ ngữ có nghĩa là “bạn” (thân mật). Tu (không có trọng âm) là tính từ sở hữu
có nghĩa là “của bạn” (thân mật).
Su có bốn nghĩa: của anh ấy, của cô ấy, của họ và của bạn (trang trọng).
Nếu nghĩa của su không rõ ràng so với ngữ cảnh của câu, một cụm giới từ
được dùng thay thế cho su.
nuestro
nuestra
nuestros
nuestras
vuestro
vuestra
vuestros
vuestras
nuestro hermano
our brother: Anh em của chúng tôi
nuestra hermana
our sister: Chị em của chúng tôi
nuestros hermanos
our brothers: Các anh em của chúng tôi
nuestras hermanas
our sisters: Các chị em của chúng tôi
Vuestro có nghĩa là “của bạn” (thường được dùng, số nhiều). Giống như
vosotros, vuestro chủ yếu được sử dụng ở Tây Ban Nha.
vuestro libro
your book: Sách của bạn
vuestra pluma
your pen: Bút của bạn
vuestros libros
your books: Các cuống sách của bạn
vuestras plumas
your pens: Các cây viết của bạn
Dưới đây là tất cả các tính từ sở hữu tiếng Tây Ban Nha
76
mi(s)
my
tu(s)
your (fam. sing.)
su(s)
his, her, your (formal), their
Lưu ý rằng những tính từ sở hữu này không được sử dụng nói về quần áo
hoặc bộ phận cơ thể. Nếu nói về 2 cái đó ta dùng mạo từ xác định.
Me duele el brazo.
My arm hurts: Tay tôi đau
“Tener” và “venir” đều là động từ bất quy tắc, nên bạn phải ghi nhớ các cách chia
động từ của chúng. Trong bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu hai động từ này cùng
nhau vì chúng có cách chia rất giống nhau:
tener
to have: có được
venir
to come: đến
tengo / vengo
tienes / vienes
tiene / viene
tenemos / venimos
tenéis / venís
tienen / vienen
Tener que + infinitive là một cách để thể hiện nghĩa vụ hoặc sự cần thiết.
Cụm từ này có thể được dịch là “ai đó phải làm điều gì đó.” Tener được chia
theo chủ ngữ của câu.
Hay que + infinitive được sử dụng để diễn đạt ý tưởng “người ta phải làm
điều gì đó” hoặc “cần phải làm điều gì đó”. Nó là một cách diễn đạt tổng quát
hơn và vì không có chủ ngữ nên dạng động từ hay luôn được sử dụng.
hai ví dụ dưới này minh họa sự tương phản trong cách cách diễn đạt của 2 câu
này:
“TENER”
Thành ngữ là một cách diễn đạt không thể hiểu ngay lập tức bằng cách phân
tích nghĩa đen của nó. Một vài ví dụ về thành ngữ trong tiếng Anh là:
Tiếng Tây Ban Nha cũng có nhiều thành ngữ. Mặc dù nếu dịch theo nghĩa đen
của chúng nghe có vẻ lạ với người nói tiếng Anh, nhưng chúng nghe hoàn
toàn tự nhiên với người bản ngữ. Dưới đây là một vài ví dụ:
Có rất nhiều cách diễn đạt thành ngữ sử dụng động từ tener. Dưới đây là ví
dụ nói về tuổi tác:
Tener còn được dùng để trong một số trường hợp để nói về cảm giác vật lý.
tener frío
to be cold: Cảm thấy lạnh
tener calor
to be hot: Cảm thấy nóng
80
tener hambre
to be hungry: Cảm thấy đói
tener sed
to be thirsty: Cảm thấy khác
tener sueño
to be sleepy: Cảm thấy buồn ngủ
tener dolor de
to hurt or be sore, etc: Cảm thấy đau, mỏi
Cũng có nhiều thành ngữ với tener dùng để diễn đạt trang thái tâm lý
tener prisa
to be in a hurry: Vội vàng
tener celos
to be jealous: Ghen tị
tener confianza
to be confident: Tự tin
tener cuidado
to be careful: Cẩn thận
tener vergüenza
to be ashamed: Xấu hổ
Ngoài ra cũng còn một số cách nói thành ngữ có dùng tener
tener razón
to be right: Đúng
tener éxito
to be successful: Thành công
tener la culpa
to be guilty: Có tội
tener suerte
81
tener lugar
to take place: Diễn ra
tener ganas de
to feel like: Cảm giác như
tener en cuenta
to take into account: Suy nghĩ hay quyết định về một thứ gì đó
Khi sử dụng các thành ngữ này, hãy chia động từ (tener) theo chủ ngữ của
câu.
Lưu ý rằng các cách diễn đạt thành ngữ kết hợp động từ với một danh từ:
● el año
● los celos
● el frío
● la confianza
● el calor
● el cuidado
● el hambre (feminine)
● la vergüenza
● la sed
● la razón
● el sueño
● el éxito
● el dolor
● la culpa
● la prisa
● la suerte
● el miedo
● el lugar
82
Bởi vì các cách diễn đạt với tener dùng danh từ, chúng được sửa đổi bằng
tính từ, không phải trạng từ.
Hãy nhớ rằng, thành ngữ là một cách diễn đạt không thể hiểu ngay lập tức
bằng cách phân tích nghĩa đen của nó.
Trong tiếng Tây Ban Nha, có một số thành ngữ sử dụng động từ hacer (nghĩa
đen: làm hoặc làm), và được sử dụng để mô tả thời tiết.
Hace frío.
It’s cold: Thời tiết lạnh
Hace calor.
It’s hot: Thời tiết nóng
Hace viento.
It’s windy: Thời tiết gió
Hace sol.
It’s sunny: Thời tiết nắng
Hace fresco.
It’s brisk: Thời tiết mát mẻ, trong lành
Giống như những thành ngữ sử tener, những thành ngữ này cũng chứa một
danh từ.
● el frío
● el calor
● el viento
● el sol
● el tiempo
Bởi vì các thành ngữ sử dụng danh từ, chúng được biến đổi bằng tính từ chứ
không phải bằng trạng từ.
Ngoài ra còn có các diễn đạt thời tiết sử dụng động từ hay:
Hay niebla.
It’s foggy: Trời nhiều sương
Hay neblina.
It’s misty: Trời mây mù
Hay sol.
The sun is shining: Trời tỏa nắng
Hay luna.
The moon is out: Trời mặt trăng khuất
Hay relámpagos.
It’s lightning: Trời dông sét
Hay humedad.
It’s humid: Trời ẩm ước
Hay nubes.
It’s cloudy: Trời đầy mây
84
Hay un vendaval.
There’s a windstorm: Trời đang có gió bão
Hay granizo.
It’s hailing: Trời mưa đá
Hay lloviznas.
It’s sprinkling: Trời mưa nhẹ
Các cách diễn đạt thời tiết khác sử dụng động từ estar cùng với một tính từ:
Está oscuro.
It’s dark: Trời tối
Está nublado.
It’s cloudy: Trời nhiều mây
Está lluvioso.
It’s raining: Trời đang mưa
Các cách diễn đạt thời tiết khác chỉ cần sử dụng một động từ duy nhất:
Llueve.
It is raining. or It rains: Trời đang mưa hoặc là trời mưa
From the verb llover (to rain)
Nieva.
It is snowing. or It snows: Trời đang có tuyết hoặc là trời có tuyết
From the verb nevar (to snow)
Truena.
It is thundering. or It thunders: Trời đang có sấm sét hoặc là trời
có sấm sét
From the verb tronar (to thunder)
Llovizna.
It is drizzling. or It drizzles: Trời đang mưa nhẹ hoặc là trời mưa
85
nhẹ
From the verb lloviznar (to drizzle)
BAN NHA
Tân ngữ trực tiếp là danh từ hoặc đại từ nhận hành động của động từ. Trong
các câu sau, tân ngữ trực tiếp được gạch dưới.
Trong tiếng Tây Ban Nha, khi tân ngữ trực tiếp chỉ người, nó được đặt sau giới
từ “a.” Từ này không có bản dịch tiếng Anh.
86
Từ góc nhìn của người nói tiếng Anh, chữ “a” dường như là một từ phụ. Từ
góc nhìn của người nói tiếng Tây Ban Nha, “a” bắt buộc phải có và không sử
dụng nó là một lỗi nghiêm trọng.
Jorge llama a María.
Chữ “a” cũng có thể được sử dụng nếu tân ngữ trực tiếp chỉ động vật đã được
thuần hóa, đặc biệt là thú cưng, với điều kiện người nói có cảm xúc cá nhân
với con vật đó.
Chữ “a” sẽ không được dùng trong trường hợp tân ngữ trực tiếp không phải là
người hoặc là một con vật có sự gắn bó tình cảm.
Chữ “a” không được sử dụng sau động từ Tener hoặc thể động từ Hay ngay
cả khi tân ngữ trực tiếp là người.
Nếu tân ngữ là một người không xác định được, thì “a” không được sử dụng.
Kết quả là người được nói tới trở nên “phi cá nhân hóa”.
Necesito médico.
I need (any) doctor. (or) I need medical assistance.
Tôi cần bác sĩ (hoặc) tôi cần nhân viên y tế.
Necesito jardinero.
I need (any) gardener. (or) I need someone to tend my garden.
Tôi cần một người làm vườn (hoặc) tôi cần một người chăm vườn của tôi.
Vì cấu trúc ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha này không có cấu trúc tương đương
trong tiếng Anh, cho đến khi học sinh quen cách sử dụng hơn việc học sinh
quên sử dụng nó là điều bình thường . Hãy nhớ rằng không sử dụng “a” là
một lỗi nghiêm trọng và học sinh nên cố gắng ghi nhớ để sử dụng nó trong
trường hợp phù hợp.
TỪ RÚT GỌN
Khi a hoặc de đứng trước mạo từ xác định el, hai từ rút gọn để tạo thành một
từ mới . Tức là hai từ trở thành một.
a + el = al
de + el = del
88
Sai:
¿Llevas a el hermano de Raúl?
Đúng:
¿Llevas al hermano de Raúl?
Sai:
¿El libro es de el profesor?
Đúng:
¿El libro es del profesor?
De + la, de + las, de + los, a + la, a + las, and a + los thì không bao giờ tạo thành từ
mới được.
Hãy nhớ sự khác biệt giữa el và él. Đại từ (él) không có trọng âm và có nghĩa
là “anh ấy”. Mạo từ xác định (el) không có trọng âm và có nghĩa là “the.”
89
Chỉ có mạo từ xác định (el) mới rút gọn được. Đại từ (él) không thể.
Es la casa de él.
It’s his house: Nhà của anh ấy
A él no le gusta fumar.
He doesn’t like to smoke: Anh ấy không thích hút thuốc
Trình độ A2
O-UE
Như đã học ở các bài trước, có ba loại động từ nguyên mẫu: -ar, -er, -ir. động
từ nguyên mẫu được tạo thành từ hai phần: phần đuôi và phần thân. Trong
các ví dụ sau, phần thân được gạch dưới và phần đuôi được in đậm.
90
hablar
comer
vivir
Với các động từ có quy tắc, phần thân được giữ nguyên, và phần đuôi thay
đổi khi chúng ta chia động từ.
Với một số động từ, phần thân cũng thay đổi khi bạn chia chúng. Ở thì hiện
tại, có ba nhóm động từ thay đổi phần thân:
o:ue
e:ie
e:i
Với nhóm động từ thay đổi thân đầu tiên, chữ o ở thân chuyển thành ue ở mọi dạng
ngoại trừ nosotros và vosotros.
contar
91
cuento
cuentas
cuenta
contamos
contáis
cuentan
Dưới đây là một động từ thay đổi thân o: ue khác. So sánh nó với động từ có
quy tắc comer. Chú ý rằng phần đuôi của động từ có quy tắc và động từ thay
đổi thân là như nhau.
mover (o:ue)
comer (regular -er verb)
muevo
como
mueves
comes
mueve
come
movemos
comemos
movéis
coméis
92
mueven
comen
Một động từ thay đổi gốc o: ue khác. Lưu ý rằng phần thân không thay đổi ở
thể nosotros và vosotros.
dormir (o:ue)
duermo
duermes
duerme
dormimos
dormís
duermen
Dưới đây là một số các động từ thay đổi thân o: ue hay gặp.
almorzar
to eat lunch: Ăn trưa
morir
to die: Chết
aprobar
to approve: Chấp thuận
mostrar
to show: Thể hiện
colgar
to hang: treo
93
mover
to move (an object): Di chuyển( đồ vật)
contar
to count, to tell: Đếm, nói lại
probar
to prove, test, sample, taste: Chứng minh, kiểm tra, lấy mẫu, nếm
costar
to cost: Tốn
recordar
to remember: Nhớ
devolver
to return (an object): Trả lại( đồ vật)
resolver
to solve: Giải quyết
volver
to return (from someplace): Trở về( từ nơi nào đó)
rogar
to beg, pray: Van xin, cầu nguyện
dormir
to sleep: ngủ
sonar
to sound, ring: Phát ra âm thanh
94
encontrar
to find: tìm kiếm
soñar (con)
to dream (about): Mơ( về gì đó)
envolver
to wrap: Gói
tostar
to toast: Nâng ly
morder
to bite: cắn
volar
to fly: Bay
ĐỔI: E:IE
Như đã học ở các bài trước, có ba loại động từ nguyên mẫu: -ar, -er, -ir. động từ
nguyên mẫu được tạo thành từ hai phần: phần đuôi và phần thân. Trong các ví dụ
sau, phần thân được gạch dưới và phần đuôi được in đậm.
95
hablar
comer
vivir
Với các động từ có quy tắc, phần thân được giữ nguyên, và phần đuôi
thay đổi khi chúng ta chia động từ.
Với một số động từ, phần thân cũng thay đổi khi bạn chia chúng. Ở thì
hiện tại, có ba nhóm động từ thay đổi phần thân:
o:ue
e:ie
e:i
Với nhóm động từ thay đổi thân thứ 2, chữ e ở thân chuyển thành ie ở mọi
dạng ngoại trừ nosotros và vosotros.
cerrar
cierro
cierras
cierra
cerramos
cerráis
cierran
Dưới đây là một động từ thay đổi thân e: ie khác. So sánh nó với động từ có
quy tắc comer. Chú ý rằng phần đuôi của động từ có quy tắc và động từ thay
đổi thân là như nhau.
97
entender (e:ie)
comer (regular -er verb)
entiendo
como
entiendes
comes
entiende
come
entendemos
comemos
entendéis
coméis
entienden
comen
Một động từ thay đổi gốc e: ie khác. Lưu ý rằng phần thân không thay đổi ở
thể nosotros và vosotros.
mentir (e:ie)
miento
mientes
miente
98
mentimos
mentís
mienten
Dưới đây là một số các động từ thay đổi thân e: ie hay gặp.
acertar
to guess, get right: Đoán, làm đúng
encender
to light, kindle: Thắp sáng, đốt
advertir
to advise, warn: Khuyên nhủ, cảnh báo
entender
to understand: Hiểu
cerrar
to close, shut: Đóng, tắt
fregar
to scrub, wash dishes: Chà, rửa đĩa
comenzar
to begin: bắt đầu
hervir
to boil: Đun
confesar
to confess: Thú tội
99
mentir
to lie: Nói dối
consentir
to consent: Hài lòng
negar
to deny: Từ chối
convertir
to convert: Chuyển đổi
pensar (en)
to think about: Nghĩ về
defender
to defend: Bảo vệ
perder
to lose: Mất
empezar
to begin:Bắt đầu
preferir
to prefer: Thích cái gì hơn
Như đã học ở các bài trước, có ba loại động từ nguyên mẫu: -ar, -er, -ir. động từ
nguyên mẫu được tạo thành từ hai phần: phần đuôi và phần thân. Trong các ví dụ
sau, phần thân được gạch dưới và phần đuôi được in đậm.
hablar
comer
vivir
Với các động từ có quy tắc, phần thân được giữ nguyên, và phần đuôi
thay đổi khi chúng ta chia động từ.
Với một số động từ, phần thân cũng thay đổi khi bạn chia chúng. Ở thì
hiện tại, có ba nhóm động từ thay đổi phần thân:
o:ue
e:ie
e:i
Với nhóm động từ thay đổi thân thứ ba, chữ e ở thân chuyển thành i ở mọi dạng
ngoại trừ nosotros và vosotros.
repetir
repito
repites
repite
102
repetimos
repetís
repiten
Dưới đây là một động từ thay đổi thân e: i khác. So sánh nó với động từ có quy tắc
vivir. Chú ý rằng phần đuôi của động từ có quy tắc và động từ thay đổi thân là như
nhau.
competir (e:i)
vivir (regular -ir verb)
compito
vivo
compites
vives
compite
vive
competimos
vivimos
competís
vivís
compiten
viven
103
Một động từ thay đổi gốc e: i khác. Lưu ý rằng phần thân không thay đổi ở thể
nosotros và vosotros.
pedir (e:i)
pido
pides
pide
pedimos
pedís
piden
Dưới đây là một số các động từ thay đổi thân e: i hay gặp:
bendecir (*)
to bless: Ban phước
impedir
to impede: làm cản trở
colegir
to deduce: Suy luận
maldecir (*)
to curse: Nguyền rủa
competir
to compete: Cạnh tranh
medir
to measure: Đo lường
104
conseguir
to get, obtain: lấy , có được
pedir
to ask for, to order: Để yêu cầu, để đặt hàng
corregir
to correct: sửa phạt
perseguir
to pursue, to persecute: Theo đuổi, bắt bớ
decir (*)
to say, tell: Nói
reír
to laugh: Cười
despedir
to dismiss, fire: sa thải
repetir
to repeat: Lập lại
elegir
to elect: Bầu cử
seguir
to follow, continue: Theo, tiếp tục
freír
to fry: chiên
105
servir
to serve: Phục vụ
gemir
to groan, moan: rên rỉ, than vãn
sonreír
to smile: Cười
* Lưu ý: Động từ “decir” là động từ bất quy tắc ở ngôi thứ nhất: yo digo, v.v.
DAR
estoy
estás
está
estamos
estáis
están
Lưu ý rằng ir và dar tương tự như estar; chúng đều là động từ bất quy tắc ở ngôi thứ
nhất số ít (yo).
106
está va da
*Vì đây là những động từ bất quy tắc, ta phải ghi nhớ cách chia động từ
của chúng.
Trong tiếng Tây Ban Nha có nhiều cách diễn đạt hữu ích bằng cách kết hợp
hai động từ. Khi ta làm thế thì động từ đầu tiên được chia, trong khi động từ
thứ hai vẫn ở dạng nguyên thể.
107
ir, viajar
acabar, comer
Tú acabas de comer.
You have just eaten: Bạn vừa ăn xong
saber, nadar
volver, leer
Một trong những cách biểu đạt kết hợp động từ ir (đã được chia) với một động
từ nguyên thể. Giới từ “a” luôn được sử dụng. Công thức như sau:
voy
vas
va
vamos
vais
van
Dưới đây là một số từ và cách diễn đạt hữu ích để xác định chính xác thời điểm
bạn chuẩn bị làm điều gì đó.
hoy
today: Ngày hôm nay
mañana
tomorrow: Ngày mai
más tarde
later: lúc sau
esta tarde
this afternoon: Chiều nay
109
esta noche
tonight: Tối nay
Trong tiếng Tây Ban Nha, nhiều cách diễn đạt hữu ích được tạo từ kết hợp hai
động từ. Khi điều này xảy ra, động từ đầu tiên được chia còn động từ thứ hai
vẫn ở dạng nguyên thể.
Tú acabas de comer.
You have just eaten: Bạn vừa ăn
110
Một trong những cách biểu đạt kết hợp động từ acabar (ở thể chia) với một
động từ nguyên thể. Giới từ “de” luôn được sử dụng. Công thức là:
acabar de + infinitive = to have just done something (in the very recent past):
vừa làm xong một việc gì đó( trong khoản thời gian quá khứ gần)
Trong tiếng Tây Ban Nha, nhiều cách diễn đạt hữu ích được tạo ra bằng cách kết
hợp hai động từ. Khi ta kết hợp hai động từ, động từ đầu tiên được chia, trong
khi động từ thứ hai vẫn ở dạng nguyên thể.
Tú acabas de comer.
You have just eaten: Bạn vừa ăn
Một trong những cách diễn đạt kết hợp động từ volver (ở thể chia) với động từ
nguyên thể. Giới từ “a” luôn được sử dụng. Công thức là:
vuelvo
vuelves
vuelve
volvemos
volvéis
vuelven
35. SỐ THỨ TỰ
SỐ THỨ TỰ
primero
first
segundo
second
tercero
third
cuarto
fourth
quinto
fifth
sexto
sixth
séptimo
seventh
113
octavo
eighth
noveno
ninth
décimo
tenth
Cũng như bao tính từ khác, tính từ số thứ tự cũng có giống cái và giống đực.
primero
primera
segundo
segunda
tercero
tercera
cuarto
cuarta
quinto
quinta
sexto
sexta
séptimo
séptima
octavo
octava
noveno
novena
décimo
décima
primero
primeros
segundo
segundos
tercero
terceros
114
cuarto
cuartos
quinto
quintos
sexto
sextos
séptimo
séptimos
octavo
octavos
noveno
novenos
décimo
décimos
Vì vậy, số thứ tự có bốn dạng, giống như các tính từ khác kết thúc bằng -o.
primero
primeros
primera
primeras
Số thứ tự từ thường đứng trước danh từ. Tuy nhiên, nếu danh từ mà họ đề
cập đến là hoàng gia, giáo hoàng hoặc đường phố, thì nó đứng sau danh từ.
Carlos Quinto
(“Quinto” comes after “Carlos” – royalty)
el quinto libro
(“quinto” comes before “libro”)
la Calle Sexta
(“sexta” comes after “calle” – street)
la sexta pluma
(“sexta” comes before “pluma”)
la Calle Dieciséis
Sixteenth Street: Đường thứ mười sáu
el siglo diecinueve
the nineteenth century: Thế kỷ thứ 19
Dưới đây là các tháng trong năm của tiếng Tây Ban Nha chú ý là cũng như các
ngàytrong tuần của tiếng Tây Ban Nha chúng ta không viết hoa các từ này.
enero
January
febrero
February
marzo
March
abril
April
mayo
May
junio
June
julio
July
agosto
August
116
septiembre
September
octubre
October
noviembre
November
diciembre
December
Để nói về “một tháng nào đó nhất định”, hãy sử dụng giới từ “en”.
la primavera
spring
el verano
summer
el otoño
autumn
el invierno
winter
Lưu ý rằng các mạo từ thường được sử dụng với các mùa.
Nếu bạn đang nói về ngày đầu tiên của tháng, hãy sử dụng cụm từ “el primer
día” hoặc đơn giản hơn thì dùng“el primero”.
Đối với tất cả các ngày khác trong tháng, hãy sử dụng các số thứ tự.
¿A cuántos estamos hoy? (Sunday, June 3): Chủ nhật ngày 3 tháng 6
Estamos al domingo, el tres de junio.
Cách Tây Ban Nha là viết ngày + tháng + năm khác với cách của người Mỹ
(tháng + ngày + năm).
el 29 de febrero de 1996
February 29, 1996
118
29.2.96
2/29/96
Một vài ví dụ
We are not the same height: Chúng ta không cùng chiều cao
You are taller than I: Bạn cao hơn tôi
The two items do not cost the same: Hai món đồ này không cùng giá
The camera is more expensive than the television: Camera đắt hơn tivi
Với tiếng Tây Ban Nha khi nói mẫu câu so sánh ta dùng công thức sau:
Nếu so sánh được theo sau bởi một số, hãy sử dụng “de” thay vì “que”
Lưu ý rằng khi là câu phủ định, “que” được sử dụng ngay cả với các con số,
để truyền đạt ý nghĩa “chỉ”.
but
but
SO SÁNH BẰNG
Khi các sự vật được so sánh có các đặc điểm ngang nhau thì phép so sánh
bằng được sử dụng.
The book is as good as the movie: Cuốn sách này hay như bộ phim
The boy is as tall as the girl: Bạn trai cao bằng bạn nữ
Để viết một câu so sánh bằng dùng các tính từ hoặc trạng từ, ta làm theo
công thức sau:
Để viết một câu so sánh bằng dùng các danh từ, ta làm theo công thức sau
tanto dinero
tanta paciencia
tantos libros
tantas plumas
Khi các hành động (không phải sự vật) đang được so sánh và không có tính
từ, hãy sử dụng công thức sau:
Khi các hành động (không phải sự vật) đang được so sánh và có một tính từ,
hãy sử dụng công thức sau:
SO SÁNH NHẤT
Relative: John is the smartest boy in the class: John là người thông minh
nhất lớp
Absolute: John is very smart: John rất thông minh
So sánh nhất tương đối mô tả một danh từ trong ngữ cảnh của một nhóm lớn hơn.
John is the smartest boy in the class: Trong lớp John là bạn trai thông
minh nhất
Mary is the youngest person in the room: Mary là người trẻ nhất trong
phòng
Of the three, Moe is the meanest: Trong ba người Moe là người xấu tính
nhất
123
So sánh nhất tuyệt đối không mô tả danh từ trong ngữ cảnh của một nhóm lớn hơn.
Trong tiếng Anh, so sánh nhất tương đối được tạo ra bằng cách sử dụng từ “most”
trước tính từ hoặc thêm “est” vào đuôi tính từ.
Trong tiếng Tây Ban Nha, cấu trúc so sánh nhất tương đối giống với cấu trúc so
sánh.
Cũng giống như trong tiếng Anh, danh từ có thể được lược bỏ. Tất cả những câu
sau đều đúng.
muy + adjective
sumamente + adjective
adjective + ísimo (-a, -os, -as)
Dưới đây là ba ví dụ về so sánh nhất cường độ tăng dần.
muy guapo
very handsome: Rất đẹp trai
sumamente guapo
extremely handsome: Rất chi là đẹp trai
guapísimo
indescribably handsome: Đẹp trai không thể tả
CỦA GIỚI TỪ
Đại từ là một từ được sử dụng thay cho tên của một người hoặc một sự vật.
Bạn đã học qua một tập hợp các đại từ, được gọi là đại từ chủ ngữ.
125
yo
tú
él, ella, usted
nosotros/as
vosotros/as
Như tên của nó, đại từ chủ ngữ là đại từ sử dụng cho chủ ngữ của câu.
Khi đại từ đóng vai trò là tân ngữ của một giới từ, một nhóm đại từ khác được
sử dụng.
Đại từ chủ ngữ Đại từ đóng vai trò là tân ngữ của
một giới từ
yo mí
tú ti
él él
ella ella
126
usted usted
nosotros/as nosotros/as
vosotros/as vosotros/as
ellos/as ellos/as
ustedes ustedes
Sử dụng nhóm đại từ thứ hai này để thay thế danh từ đứng ngay sau một giới
từ.
Bất cứ khi nào từ mí đứng sau giới từ con, hai từ này kết hợp với nhau để tạo
thành conmigo.
Bất cứ khi nào từ ti đứng sau giới từ con, hai từ này kết hợp với nhau để tạo thành
contigo
127
Bất cứ khi nào bạn muốn nói “với anh ấy, với cô ấy, với bạn (trang trọng), với
họ, với tất cả bạn (trang trọng)” thì có hai khả năng. Nếu đại từ đống vai trò là
chủ ngữ của câu, hãy sử dụng consigo. Nếu đại từ không đống vai trò chủ
ngữ của câu, dùng con + đại từ thích hợp.
He took the pens with him(self): Anh ấy đem theo những cây viết
Él llevó las plumas consigo.
Why don’t you take a book with you(rself)?: Sau bạn không đem theo
sách?
¿Por qué no lleva un libro consigo?
I don’t want to talk to you: Tôi không muốn nói chuyện với bạn.
No quiero hablar con usted.
Có sáu giới từ đặc biệt được theo sau bởi đại từ chủ ngữ chứ không phải đại
từ tân ngữ.
entre
between: giữa
excepto
except: Ngoại trừ
incluso
including: Bao gồm
128
menos
except: Ngoại trừ
según
according to: Dựa theo
salvo
except: Ngoại trừ
Examples:
Đối tượng trực tiếp nhận hành động của động từ được gọi là tân ngữ trực tiếp.
Tân ngữ trực tiếp trả lời câu hỏi “cái gì?” hoặc “ai?” liên quan đến chủ đề của
câu là gì.
Thông thường, ta nên thay thế tên của tân ngữ trực tiếp bằng một đại từ.
Ví dụ 1
Paul bought the flowers. He took the flowers home and gave the flowers
to his wife.
Paul mua hoa. Anh ấy đem hoa về nhà và tặng hoa cho vợ mình.
Ví dụ 2
Paul bought the flowers. He took them home and gave them to his wife.
Paul mua hoa. Anh ấy đem chúng về nhà và tặng cho vợ mình.
Khi đại từ thay thế tên của tân ngữ trực tiếp, hãy sử dụng các đại từ sau:
me (me): Tôi
te (you-familiar): Bạn(thể trang trọng)
lo, la (him, her, it, you-formal): Anh ấy, cô ấy, nó, bạn(thể trang trọng)
130
Trong câu khẳng định với một động từ, đại từ tân ngữ trực tiếp đứng ngay
trước động từ được chia.
Lưu ý rằng nếu chủ ngữ của câu thay đổi, điều này không ảnh hưởng đến đại
từ tân ngữ trực tiếp.
Juan la tiene.
and
María la tiene.
Tuy nhiên, nếu tân ngữ trực tiếp của câu chuyển thành danh từ giống đực thì
phải dùng đại từ giống đực.
Juan lo tiene.
131
but
Juan la tiene.
Tương tự như vậy, nếu tân ngữ trực tiếp của câu chuyển từ số ít sang số
nhiều thì đại từ số nhiều phải được sử dụng.
Juan lo tiene.
but
Xem sự khác biệt giữa tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh như thế nào.
Chưa ai học cách đi xe đạp khi mà chỉ biết mỗi lý thuyết cả, cũng như việc
bạn sẽ không học cách sử dụng đại từ tân ngữ trực tiếp khi chỉ có đọc bài học
này không thôi. Chìa khóa thành công là luyện tập, luyện tập và luyện tập.
Như đã học bài học trước, đối tượng trực tiếp nhận hành động của động từ
được gọi là tân ngữ trực tiếp.
Trong một câu phủ định có một động từ, đại từ tân ngữ trực tiếp được đặt giữa từ
phủ định và động từ được chia.
So sánh các câu khẳng định sau đây với câu phủ định của chúng.
Los compras.
No los compras.
Khi một câu có hai động từ, động từ đầu tiên được chia và động từ thứ hai vẫn ở
dạng nguyên thể.
135
poder
to be able: Để có thể
pagar
to pay: Trả
preferir
to prefer: Thích hơn
hablar
to speak: Nói
Trong câu có hai động từ, có hai cách đặt câu với đại từ tân ngữ trực tiếp.
Dưới đây là một vài ví dụ về đại từ tân ngữ trực tiếp được đặt trước động từ được
chia:
Lo quiero ver.
I want to see it: Tôi muốn xem nó
Lo debemos comprar.
We should buy it: Chúng ta nên mua nó
Dưới đây là các ví dụ về đại từ tân ngữ trực tiếp được gắn trực tiếp với động từ
nguyên thể:
Quiero verlo.
I want to see it.
Debemos comprarlo.
We should buy it.
Sau đây là hai cách đặt câu với đại từ tân ngữ trực tiếp cạnh nhau. Không có cách
nào là “tốt hơn” so với cách kia
Lo quiero ver.
Quiero verlo.
I want to see it.
Lo debemos comprar.
Debemos comprarlo.
We should buy it.
Những quy tắc này cũng áp dụng cho các câu hỏi và câu phủ định.
Tân ngữ gián tiếp/indirect object (IO) cho ta biết tân ngữ trực tiếp/direct object (DO)
đang làm gì
He gives the book to María: Anh ấy đưa cuống sách cho Maria
DO=Book
IO=María
138
Tân ngữ gián tiếp trả lời câu hỏi “Tới ai?” hoặc “Cho ai?” hành động của động từ
được thực hiện.
IO=María
IO=me
Câu có tân ngữ gián tiếp thường cũng có tân ngữ trực tiếp. Hãy nhớ rằng, IO cho
chúng ta biết DO đang đi đâu. Hãy lưu ý rằng những câu dưới đây sẽ không đúng
nếu không có tân ngữ trực tiếp.
Đôi khi tân ngữ trực tiếp không thể hiện rõ; mà đúng hơn là nó được ngụ ý bởi người
viết, hoặc hiểu bởi người đọc.
My mother writes me every week: Mẹ tôi viết cho tôi mỗi ngày
DO=letter (understood)
IO=me
(My mother writes me a letter every week.): Mẹ tôi viết thư cho tôi mỗi
ngày
139
Để xác định tân ngữ gián tiếp, hãy sử dụng hai nguyên tắc sau:
Khi một đại từ thay thế tên của tân ngữ gián tiếp, hãy sử dụng các đại từ sau:
me (me): Tôi
te (you-familiar): Bạn/thể trang trọng
le (him, her, you-formal): Anh ấy, cô ấy/thể trang trọng
Trong câu khẳng định với một động từ, đại từ tân ngữ gián tiếp đứng ngay trước
động từ được chia.
Bây giờ, hãy tập trung vào một phần của mỗi ví dụ trước:
Hãy trích xuất cụm từ IO và từ tương đương trong tiếng Anh của nó:
141
me compra
buys (for) me
te compra
buys (for) you
le compra
buys (for) her
nos compra
buys (for) us
os compra
buys (for) you-all
les compra
buys (for) them
Chìa khóa để học cách sử dụng đại từ tân ngữ gián tiếp cũng giống như chìa khóa
cho đại từ tân ngữ trực tiếp. Bạn phải học cách suy nghĩ theo cụm từ, không phải từ
ngữ. Các cụm từ bao gồm một đại từ và một động từ được chia. Trong các ví dụ sau,
lưu ý rằng IO vẫn giữ nguyên, trong khi chủ đề của cụm từ thay đổi.
me compra
he buys me: Anh ấy mua cho tôi
me compran
they buy me: Họ mua cho tôi
me compras
you buy me: Bạn mua cho tôi
Hai đại từ tân ngữ gián tiếp le và les có một vấn đề đặc biệt vì chúng không có nghĩa
rõ ràng vì chúng có thể mang nhiều nghĩa.
142
le
to (for) him: Cho(vì) anh ấy
to (for) her: Cho(vì) cô ấy
to (for) you-formal: Cho(vì) bạn/ thể trang trọng
les
to (for) them: Cho(vì) họ
to (for) you-all-formal: Cho(vì) mọi người/ thể trang trọng
Hai câu sau mặt dù đúng ngữ pháp nhưng nghĩa thì không được rõ:
Nếu không có ngữ cảnh thì ta khó mà có thể hiểu được nghĩa của câu là gì.
Vì le và les có thể có nhiều nghĩa, một cụm giới từ thường được thêm vào để làm rõ
nghĩa.
Và đôi lúc một cụm giới từ được thêm vào không phải để làm rõ nghĩa mà là để
nhấn mạnh
Juan me da a mí el dinero.
John gives me the money: John đưa cho tôi tiền
(emphasizing that the money is given to me and not to someone else)
nhấn mạnh ở đây là tiền đưa cho tôi chứ không phải ai khác
Juan te da a ti el dinero.
John gives you the money. (emphasis on you): John đưa tiền cho bạn(
nhấn mạnh ở “bạn”)
Let’s sum up the important points of this lesson Cùng ôn lại những điểm quan trong
ở bài học hôm nay.
● Tân ngữ gián tiếp/indirect object (IO) cho ta biết tân ngữ
trực tiếp/direct object (DO) đang làm gì
● Tân ngữ gián tiếp trả lời câu hỏi “Tới ai?” hoặc “Cho ai?”
hành động của động từ được thực hiện.
● Câu có tân ngữ gián tiếp thường cũng có tân ngữ trực tiếp
● Đôi khi tân ngữ trực tiếp không thể hiện rõ; mà đúng hơn là
nó được ngụ ý bởi người viết, hoặc hiểu bởi người đọc.
● Các đại từ tân ngữ gián tiếp là: me, te, le, nos, os, les.
● Đặt đại từ trước động từ được chia.
● Đọc hiểu nghĩa cả cụm từ, không dịch từng từ một.
● Le and les không rõ nghĩa.
● Cụm giới từ được thêm vào để làm rõ nghĩa và để nhấn
mạnh
Bất đầu bài học hôm nay ta sẽ ôn lại bài hôm trước
● Tân ngữ gián tiếp/indirect object (IO) cho ta biết tân ngữ trực
tiếp/direct object (DO) đang làm gì
● Tân ngữ gián tiếp trả lời câu hỏi “Tới ai?” hoặc “Cho ai?” hành động
của động từ được thực hiện.
● Câu có tân ngữ gián tiếp thường cũng có tân ngữ trực tiếp
● Đôi khi tân ngữ trực tiếp không thể hiện rõ; mà đúng hơn là nó được
ngụ ý bởi người viết, hoặc hiểu bởi người đọc.
Trong câu phủ định với một động từ, đại từ tân ngữ gián tiếp đứng giữa từ phủ
định và động từ được chia.
Él no me compra nada.
He doesn’t buy me anything: Anh ấy không mua gì hết
He doesn’t buy anything for me: Anh ấy không mua gì hết
No le mando a él la cuenta.
I don’t send him the bill: Tôi không gửi hóa đơn cho anh ấy
I don’t send the bill to him: Tôi không gửi hóa đơn cho anh ấy
Él me compra algo.
Él no me compra nada.
145
Le mando a él la cuenta.
No le mando a él la cuenta.
Khi một câu có hai động từ, động từ đầu tiên được chia và động từ thứ hai vẫn
ở dạng nguyên thể.
poder
to be able: Để có thể
pagar
to pay: trả
preferir
to prefer: Thích hơn
hablar
to speak: Nói
Trong câu có hai động từ, có hai cách để đặt vị trí của đại từ tân ngữ gián tiếp.
Dưới đây là một số ví dụ về đại từ tân ngữ gián tiếp được đặt trước động từ được
chia:
Dưới đây là các ví dụ về đại từ tân ngữ gián tiếp được gắn trực tiếp với động từ
nguyên thể:
Đây là hai phương pháp so cạnh nhau. Không có phương pháp nào là “tốt hơn” so
với phương pháp còn lại.
Khi đọc hoặc nghe những câu như thế này thay vì mãi châm chú từng từ một thì bạn
phải học cách nhận ra các nhóm từ.
● việc bạn có thể nhận ra các nhóm từ phần lớn phụ thuộc vào việc bạn
đã học, ôn tập các bài trước đó – cụ thể là ở cách chia động từ.
● Bạn phải nhận ra ngay đâu là động từ được chia và đâu là động từ
nguyên thể. Ví dụ như khi thấy cụm “necesito comprar” là bạn nhận ra
ngay nó nghĩa là “Tôi cần mua”.
ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP VÀ TRỰC TIẾP ĐƯỢC DÙNG VỚI NHAU
Dưới đây là các đại từ tân ngữ của trực tiếp và gián tiếp
Đại từ tân ngữ trực Đại từ tân ngữ gián Từ tiếng Anh tương
tiếp tiếp ứng
me me me
te te you (familiar)
nos nos us
149
os os you-all (familiar)
Khi một câu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và đại từ tân ngữ gián tiếp, đại từ tân ngữ
gián tiếp đứng trước.
*IO pronoun(đại từ tân ngữ gián tiếp)
*DO pronoun( đại từ tân ngữ trực tiếp)
Ella te la vende.
She sells it to you: Cô ấy bán nó cho bạn
IO pronoun: te
DO pronoun: la
Bất cứ khi nào cả hai đại từ bắt đầu bằng chữ cái “l”, hãy thay đổi đại từ đầu tiên
thành “se”.
le lo = se lo
le la = se la
le los = se los
le las = se las
les lo = se lo
les la = se la
les los = se los
les las = se las
Lý do thay đổi “le lo” thành “se lo” chỉ là để tránh việc quéo lưỡi do hai từ ngắn liên
tiếp bắt đầu bằng chữ cái “l”. Để chứng minh điều này, trước tiên hãy nói nhanh “les
las” và sau đó nói nhanh “se las”. Việc nói “se las?” Dễ dàng hơn bao nhiêu đúng
không?
Trong câu phủ định, từ phủ định đứng ngay trước đại từ đầu tiên.
150
No se lo tengo.
I don’t have it for you: Tôi không có nó cho bạn
Vì đại từ se có thể có rất nhiều nghĩa, nên ta thường làm rõ nó nghĩa của nó bằng
cách sử dụng một cụm giới từ.
Nếu là câu có hai động từ thì có hai cách để đặt đại từ. Đặt chúng ngay trước động
từ được chia hoặc gắn chúng trực tiếp với động từ nguyên thể.
She should explain it to me: Cô ấy nên giải thích nó với tôi
Ella me lo debe explicar.
Ella debe explicármelo.
I want to tell it to you: Tôi muốn nói cái này với bạn
Te lo quiero decir.
Quiero decírtelo.
You need to send it to them: Bạn phải gửi nó cho họ
Se la necesitas enviar a ellos.
Necesitas enviársela a ellos.
Lưu ý rằng khi gắn đại từ với động từ nguyên thể, một dấu viết được thêm vào âm
tiết cuối cùng của động từ. Điều này nhầm đảm bảo cách phát âm của động từ
nguyên thể.
Nếu muốn biến câu đại từ được gắn với động từ nguyên thể sang câu phủ định ta
đặt từ phủ định trực tiếp trước động từ được chia.
Quiero decírtelo.
No quiero decírtelo.
151
Khi muốn chuyển câu có đại từ đứng trước động từ được chia sang câu phủ định, ta
đặt từ phủ định trực tiếp trước đại từ.
Te lo quiero decir.
No te lo quiero decir.
GUSTAR
Đây là thời điểm tốt để thảo luận về động từ “gustar” bởi vì việc sử dụng nó
đòi hỏi phải sử dụng các đại từ tân ngữ gián tiếp.
Me gusta el cuarto.
I like the room: Tôi thích căn phòng
152
Hãy cùng kiểm tra các câu trên cặn kẽ hơn.
Trong tiếng Anh, cách nói chủ ngữ “liking” một tân ngữ trực tiếp là đúng. Trong
tiếng Tây Ban Nha, điều này không bao giờ xảy ra. Trong tiếng Tây Ban Nha,
một cách nói khác được sử dụng.
English: We like the books: Chúng tôi thích các cuốn sách này
Spanish: The books are pleasing to us: Chúng tôi hài lòng với các cuốn
sách này
Cả hai kiểu câu đều chung nghĩa chúng chỉ khác cách diễn đạt.
Điều thứ hai cần chú ý là trong tiếng Anh, chủ ngữ của câu là người (tôi,
chúng tôi) trong khi trong tiếng Tây Ban Nha, chủ ngữ của câu là vật (phòng,
sách).
153
Cuối cùng lưu ý rằng trong khi câu tiếng Anh có tân ngữ trực tiếp thì câu tiếng
Tây Ban Nha có tân ngữ gián tiếp.
Lưu ý rằng gustar được chia là “gustan” chứ không phải “gusto.” Một sai lầm
phổ biến là nói “Me gusto los libros.” Điều này không chính xác vì chủ ngữ của
câu là “los libros” mặc dù nó đứng cuối. Hãy nhớ rằng, động từ được chia để
phù hợp với chủ đề của câu.
Me gustan los libros. (I like the books.)
Lưu ý rằng gustar chia thành “gusta” khi chủ ngữ của câu là số ít.
Me gusta el libro. (I like the book.)
Vì chủ ngữ của câu phải là số ít (sách) hoặc số nhiều (nhiều sách),thể của
gustar duy nhất bạn sẽ sử dụng là “gusta” và “gustan”. Điều này vẫn giữ
nguyên bất kể đại từ tân ngữ gián tiếp nào xuất hiện trong câu.
154
Me gusta el libro.
I like the book: Tôi thích sách
Te gusta el libro.
You like the book: Bạn thích sách
Me gusta el libro.
Te gusta el libro.
Hãy nhớ rằng, đại từ tân ngữ gián tiếp không phải là chủ ngữ của câu!
Dưới đây là một số ví dụ về việc sử dụng gustar đúng cách. Lưu ý rằng các
dạng gustar duy nhất xuất hiện là gusta và gustan, mặc dù trong câu có đại từ
tân ngữ gián tiếp.
Le gusta la silla.
Để làm rõ câu ta thường bắt đầu câu bằng một cụm giới từ chỉ rõ người mà
đại từ tân ngữ gián tiếp đề cập đến.
A él le gusta la silla.
He likes the chair: Anh ấy thích cái ghế
156
Như bạn có thể thấy, bằng cách thêm một cụm giới từ, chúng tôi làm rõ nghĩa
từ “le”.
Bạn cũng có thể sử dụng một cụm giới từ để thêm nhấn mạnh, ngay cả khi
nghĩa đã rõ.
2. A mí me gusta el té.
I like tea: Tôi thích trà
Trong ví dụ đầu tiên, “a Juan” làm rõ nghĩa “le”. Trong ví dụ thứ hai, không có sự
mơ hồ. “Me gusta el té” chỉ có thể có nghĩa là “Tôi thích uống trà”. Trong trường
hợp này, “a mí” được thêm để nhấn mạnh, thu hút sự chú ý trà là thứ tôi thích
(trái ngược với những gì Juan thích).
Bây giờ bạn đã biết cách sử dụng chính xác động từ gustar, đây là danh sách
các động từ hoạt động theo cách tương tự:
157
aburrir
to bore: chán
fascinar
to be fascinating to: hứng thú với
bastar
to be sufficient: Đủ
importar
to be important to: quan trọng với
interesar
to be interesting to: thích thú với
dar asco
to be loathsome: ghét
molestar
to be a bother: làm phiền
disgustar
to hate something: ghét cái gì đó
parecer
to appear to be: hiện ra rằng
doler (o:ue)
to be painful: đau đớn
picar
to itch: ngứa
encantar
to “love” something: yêu một thứ gì đó
quedar
to be left over, remain: còn sót lại, còn lại
faltar
to be lacking something: thiếu cái gì đó
Thì hiện tại tiếp diễn được tạo thành bằng cách kết hợp động từ “to be” với hiện tại
phân từ. (Hiện tại phân từ là dạng “-ing” của một động từ.)
Ở tiếng anh thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả thứ đang diễn ra ngay bây giờ hoặc
thứ sẽ sảy ra trong tương lai.
Trong tiếng Tây Ban Nha, thì hiện tại tiếp diễn chỉ được sử dụng để mô tả một hành
động diễn ra ở hiện tại. Nó không được sử dụng cho các hành động nói về tương lai.
I am studying now.
(Dùng thì hiện tại tiếp diễn với câu này)
Để tạo một câu thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Tây Ban Nha, hãy kết hợp một dạng
của động từ “estar” với hiện tại phân từ.
159
Estoy hablando.
I am speaking: Tôi đang nói
Để viết một câu thì hiện tại tiếp diễn, bạn phải biết cách chia động từ estar và cách
chia thì hiện tại phân từ. Bạn đã biết cách chia động từ estar:
estar
estoy
estás
está
estamos
estáis
están
Để tạo phân từ hiện tại của động từ -ar có quy tắc, hãy thêm -ando vào đuôi của
động từ.
hablar: hablando
(hablar – ar + ando)
trabajar: trabajando
(trabajar – ar + ando)
estudiar: estudiando
(estudiar – ar + ando)
Để tạo phân từ hiện tại của động từ -er và -ir có quy tắc, hãy thêm -iendo vào đuôi
của động từ.
160
comer: comiendo
(comer – er + iendo)
hacer: haciendo
(hacer – er + iendo)
vivir: viviendo
(vivir – ir + iendo)
escribir: escribiendo
(escribir – ir + iendo)
Để tạo thành hiện tại phân từ của động từ thay đổi đuôi -ir, hãy đổi e: i và o: u ở đuôi,
sau đó thêm -iendo vào đuôi động từ.
servir: sirviendo
pedir: pidiendo
decir: diciendo
dormir: durmiendo
morir: muriendo
poder: pudiendo
Đôi khi khi tạo một câu thì hiện tại tiếp diễn, ta cần phải thay đổi cách viết của một từ
sao cho phù hợp với cách phát âm của từ đó. Chúng ta gọi đây là một thay đổi
“chính tả”. Dưới đây là một số ví dụ phổ biến:
caer: cayendo
creer: creyendo
huir: huyendo
ir: yendo
influir: influyendo
oír: oyendo
traer: trayendo
leer: leyendo
seguir: siguiendo
161
Các ví dụ sau đây minh họa các quy tắc để hình thành phân từ hiện tại.
Để tạo thành câu thì hiện tại tiếp diễn, chỉ cần chia động từ estar để phù hợp
với chủ ngữ của câu và theo sau nó với hiện tại phân từ.
Hãy nhớ rằng, chỉ sử thì hiện tại tiếp diễn cho các hành động “đang diễn ra”.
So sánh cách sử dụng của thì hiện tại đơn với cách sử dụng của thì hiện tiếp
diễn.
I am studying (right now, at this moment) Spanish: Tôi đang học Tiếng
Tây Ban Nha( ngay lúc này)
162
Điều quan trọng cần nhớ là không bao giờ sử dụng thì hiện tại tiếp diễn
để nói “Chúng tôi sẽ đến Tây Ban Nha vào mùa hè này.” Chỉ sử dụng thì
hiện tại tiếp diễn cho các hành động “đang diễn ra” ngay bây giờ.
QUY TẮC
Các động từ sau có dạng bất quy tắc ở ngôi thứ nhất số ít ở thì hiện tại:
caber (to fit):Để vừa
yo quepo
conocer (to know, to be acquainted with): Biết, làm quen với ai đó
yo conozco
yo pongo
saber (to know something – a fact): Biết một điều gì đó
yo sé
Ngoài việc ghi nhớ các động từ được liệt kê ở trên, bạn nên nhớ ba quy tắc
sau:
1. Đối với các động từ kết thúc bằng -cer và -cir, hãy thay đổi c thành zc cho dạng
yo:
2. Đối với các động từ kết thúc bằng -ger và -gir, hãy đổi g thành j cho dạng yo:
3.Đối với các động từ kết thúc bằng -guir, hãy đổi gu thành g cho dạng yo:
Trình độ B1
165
SO SÁNH GIỮA ĐỘNG TỪ SABER VÀ CONOCER / PEDIR VÀ PREGUNTAR
Trong tiếng Tây Ban Nha, có hai động từ thể hiện ý tưởng “cần biết” là
“saber” và “conocer.” Động từ mà bạn chọn phụ thuộc vào ngữ cảnh mà nó
được sử dụng. Hai động từ này không thể thay thế cho nhau.
Để thể hiện thứ mình biết hoặc thứ mình không biết về một sự kiện hoặc thông
tin về điều gì đó, hãy sử dụng “saber”.
Yo no sé tu número de teléfono.
I don’t know your telephone number: Tôi không biết số điện thoại
của bạn
Để nói bạn biết hoặc không biết một người, một địa điểm hoặc một đồ vật, hãy
sử dụng conocer.
Yo no conozco a María.
I don’t know (am not acquainted with) Maria: Tôi không biết Maria là
ai
Để thể hiện việc biết hoặc không biết về một chủ đề học thuật dụng saber
hoặc conocer, tùy thuộc vào ngữ cảnh.
Él sabe matemáticas.
He knows mathematics: Anh ấy biết toán học
Để thể hiện biết hoặc không biết về một kỹ năng hoặc cách làm một cái gì đó,
hãy sử dụng saber + nguyên mẫu.
Để nói rằng bạn biết điều gì đó thuộc lòng, hãy sử dụng saber.
Cách dùng saber và conocer đúng cách có thể được tóm gọn như sau:
167
saber
để biết một sự thật, để biết một cái gì đó một cách thấu đáo, để biết
cách làm một cái gì đó
conocer
quen biết với một người, địa điểm hoặc sự vật
Hai động từ tiếng Tây Ban Nha pedir và preguntar cũng tương tự như vậy. Cả
hai đều có nghĩa là “hỏi” chúng không thể hoán đổi cho nhau. May mắn thay,
các quy tắc sử dụng chúng đơn giản hơn một chút:
pedir
để hỏi, yêu cầu một đối tượng, dịch vụ hoặc ân huệ
Pedimos ahora.
We order now (ask for service): Chúng tôi gọi món ngay bây giờ (hỏi
về dịch vụ).
preguntar
Đặt câu hỏi hoặc là yêu câu về thông tin
1. uno
2. dos
3. tres
4. cuatro
5. cinco
6. seis
7. siete
8. ocho
9. nueve
10. diez
11. once
12. doce
13. trece
14. catorce
15. quince
16. dieciséis
17. diecisiete
18. dieciocho
19. diecinueve
20. veinte
21. veintiuno
22. veintidós
23. veintitrés
24. veinticuatro
25. veinticinco
26. veintiséis
27. veintisiete
28. veintiocho
29. veintinueve
30. treinta
Bước tiếp theo là học đếm số hàng chục từ 10 đến 100:
169
10. diez
20. veinte
30. treinta
40. cuarenta
50. cincuenta
60. sesenta
70. setenta
80. ochenta
90. noventa
100. cien
Phần còn lại thì ta ghép số hàng chục với số thông thường với nhau thêm Y ở
giữa 2 số :
ciento uno
ciento dos
ciento tres
ciento sesenta y uno
ciento sesenta y dos
etc.
Lưu ý rằng “y” chỉ được sử dụng trong các số 31-99 (và 131-199,
231-299, 331-399, v.v.) và nó không được sử dụng để tách hàng trăm với
hàng chục.
Đúng:
ciento ochenta y nueve
Không đúng:
ciento y ochenta y nueve
Để đạt đến con số 1000, áp dụng tất cả các quy tắc bạn đã học. Tất cả
những gì bạn cần làm bây giờ là học cách đếm từ 100 đến 1000 và điều
đó khá dễ dàng:
100. cien
200. doscientos
300. trescientos
400. cuatrocientos
500. quinientos
600. seiscientos
700. setecientos
800. ochocientos
900. novecientos
1000. mil
Bạn cũng đừng quên là ở các bài học trước số cũng có giống cái và đực:
un libro
one book: Một cuốn sách
una pluma
one pen: Một cây viết
Điều này cũng áp dụng với các số 200, 300, 400, v.v.
doscientos libros
doscientas plumas
cuatrocientos señores
cuatrocientas señoras
Khi có chính xác 100 thứ gì đó và con số được sử dụng với danh từ, hãy
sử dụng dạng rút gọn “cien”.
cien dólares
cien gatas
cien perros
cien pesetas
trong tiếng Tây Ban Nha, dấu chấm được dùng để chỉ hàng nghìn, và
dấu phẩy được dùng làm dấu thập phân.
Tiếng Anh
1,543.67
Động từ ser được sử dụng để diễn đạt thời gian trong ngày. Sử dụng es
khi nói “một giờ” và sử dụng son khi nói đến tất cả các giờ khác.
Es la una.
It’s one o’clock: Một giờ rồi
Mạo từ giống cái (la, las) được dùng trước giờ vì nó dùng để chỉ “la
hora”.
Es la una.
It’s one o’clock: Một giờ rồi
Es la una y cinco.
It’s five minutes past one: Bây giờ là một giờ hơn năm phút.
Số phút có thể được trừ cho giờ bằng cách sử dụng từ menos (ít hơn).
Bạn cũng có thể sử dụng các từ media (một nửa) và cuarto (một phần
tư).
Es la una y media.
It’s half past one: Bây giờ là một giờ rưỡi.
Để nói điều gì đó xảy ra vào một thời điểm cụ thể, hãy sử dụng công thức a + la
(s) + time.
Để phân biệt giữa a.m. và p.m. sử dụng cách diễn đạt de la mañana, de
la tarde và de la noche.
Khi không có thời gian cụ thể được đề cập, hãy sử dụng các cách diễn đạt por
la mañana, por la tarde, por la noche.
de la mañana
in the morning (specific time): Vào buổi sáng( có thời gian cụ thể)
por la tarde
in the afternoon (no specific time): Vào buổi chiều( không có thời gian cụ thể)
de la tarde
in the afternoon (specific time): Vào buổi chiều( có thời gian cụ thể)
por la noche
in the evening or night (no specific time): Vào buổi tối hoặc sáng( không có
thời gian cụ thể)
de la noche
in the evening or night (specific time): Vào buổi tối hoặc sáng( có thời gian cụ
thể)
la mañana
morning: Buổi sáng
el mañana
morrow, future: Ngay mai, tương lai
pasado mañana
the day after tomorrow: Ngày kia
ayer
yesterday: Ngày hôm qua
anoche
last night: Tối hôm qua
el lunes pasado
last Monday: Thứ hai tuần trước
la semana pasada
last week: Tuần trước
el año pasado
last year: Năm ngoái
al mediodía
at noon: Vào trưa
a la medianoche
at midnight: Vào giữa đêm
alrededor de
around: Khoản
de día
days: Các ngày
durante el día
during the day: Trong ngày
176
a tiempo
on time: Đúng giờ
en punto
exactly, on-the-dot: ngay đúng giờ
tarde
late: trễ
temprano
early: Sớm
“Por” và “para” có nhiều nghĩa khác nhau và chúng thường bị nhầm lẫn
vì chúng có thể được dịch là “cho”.
Để sử dụng “por” và “para” một cách chính xác, bạn cần làm hai điều:
“Por” có nhiều cách sử dụng, vì thế nó sẽ khó nhớ hơn.
Quy tắc: dùng để thực hiện phép toán nhân chia
Câu mẫu: Dos por dos son cuatro.
(Two times two equals four.)
Quy tắc:nghĩa là “xuyên qua”, “cùng”, “bởi” hoặc “trong khu vực
của”
Câu mẫu: Andamos por el parque.
(We walk through the park.)
Quy tắc: khi nói về trao đổi, bao gồm cả mua bán
Câu mẫu: Él me dio diez dólares por el libro.
(He gave me ten dollars for the book.)
Quy tắc:để diễn đạt khoản thời gian không xác định hoặc chung
chung, có nghĩa là “trong thời gian”
Câu mẫu: Se puede ver las estrellas por la noche.
(One can see the stars during the night.)
178
Quy tắc: cho các phương tiện liên lạc hoặc vận chuyển
Câu mẫu: Prefiero viajar por tren y hablar por teléfono.
(I prefer to travel by train and speak by phone.)
Quy tắc: trong trường hợp nhận dạng nhầm hoặc có nghĩa là “được
coi là”
Câu mẫu: Me tienen por loco.
(They take me for crazy.)
Quy tắc: để hiển thị lý do cho một công việc vặt ( đi với ir, venir,
pasar, mandar, volver và preguntar)
Câu mẫu: Paso por ti a las ocho.
(I’ll come by for you at eight o’clock.)
Quy tắc: khi được theo sau bởi một nguyên mẫu để diễn đạt một
hành động vẫn phải hoàn thành, hãy sử dụng por + nguyên mẫu
Câu mẫu: La cena está por cocinar.
(Dinner has yet to be cooked.)
por adelantado
in advance: trước
179
por ahora
for now: Cho bây giờ
por allí
around there; that way: quanh đó, hướng đó
por aquí
around here; this way: quanh đây, hướng này
por casualidad
by chance: tính cờ
por ciento
percent: phần trăm
por cierto
certainly: chắc chắn
por completo
completely: hoàn toàn
por dentro
inside: bên trong
por desgracia
unfortunately: xui thay
por ejemplo
for example: ví dụ là
180
por eso
therefore: vì thế
por favor
please: làm ơn
por fin
finally: cuối cùng
por lo general
generally: chung chung
por lo visto
apparently: hiễn nhiên
por medio de
by means of: bằng cách
por lo menos
at least: ít nhất
por lo tanto
consequently: hậu quả là
por mi parte
as for me: với tôi
por separado
separately: riêng biệt
por supuesto
of course: tất nhiên
por suerte
fortunately: may mắn là
por último
finally: cuối cùng
Quy tắc: để hướng dẫn sử dụng hoặc mục đích của một thứ
Câu mẫu: El vaso es para agua.
(The glass is for water.)
182
Quy tắc: để thể hiện thời hạn hoặc thời gian cụ thể
Câu mẫu: Necesito el vestido para el lunes.
(I need the dress by Monday.)
Quy tắc: để thể hiện một sự tương phản so với những gì được mong
đợi
Câu mẫu: Para un niño lee muy bien.
(For a child, he reads very well.)
Quy tắc: “Estar para” để thể hiện một hành động sẽ sớm được hoàn
thành
Câu mẫu: La chica está para dar a luz.
(The girl is about to give birth.)
Việc học cách sử dụng hai giới từ này một cách chính xác là rất quan
trọng, bởi vì nếu bạn vô tình thay thế một giới từ này cho một giới từ
khác, bạn có thể sẽ nói điều gì đó hoàn toàn khác với những gì bạn đã
dự định.
“Por” và “para” cũng có thể được sử dụng trong mẫu câu hỏi. “¿Por qué?” có
nghĩa là “Tại sao?” (vì lý do gì) trong khi “¿Para qué?” có nghĩa là “Tại sao?”
(cho mục đích gì).
Porque es un requisito.
Because it’s required: Vì nó bắt buột
Các tính từ sau đây có dạng bất quy tắc đối với so sánh và so sánh
nhất:
Lưu ý rằng más và menos không được sử dụng với các từ so sánh bất
thường.
Đúng:
Este libro es bueno, pero ese libro es mejor.
Đúng:
Esta película es mala, pero esa película es peor.
Với các so sánh nhất bất quy tắc, mạo từ xác định được sử dụng.
Este libro es bueno.
This book is good: Cuốn sách này thì hay
Dưới đây là hai tính từ khác với các từ so sánh bất thường và so sánh
nhất:
185
Lưu ý rằng khi đề cập đến kích thước, grande và pequeño tuân theo các
quy tắc thông thường cho các dạng so sánh và so sánh nhất.
Esta casa es grande.
This house is big: Nhà này thì to
Khi đề cập đến tuổi, sử dụng động từ bất quy tắc mayor và menor.
Khi đề cập đến các khái niệm “ít hơn” hoặc “lớn hơn”, hãy sử dụng thể bất
quy tắc của mayor and menor.
El niño es joven.
The boy is young: Cậu bé thì trẻ
El abuelo es viejo.
The grandfather is old: Ông nội thì già
Trong bài học này, chúng ta sẽ thảo luận về hai loại: tính từ chỉ định và đại từ
chỉ định. Bước đầu tiên để hiểu rõ ràng hai loại từ này là xét sự khác biệt giữa
“tính từ” và “đại từ”.
Tính từ
Mổ tả một danh từ
Đại từ
Thế chỗ danh từ
Trong các ví dụ sau, các từ in đậm đều có chức năng như tính từ, vì chúng
đều mô tả danh từ “cuốn sách”.
Lưu ý rằng các tính từ trả lời cho câu hỏi “Cái nào?” trong mối quan hệ với
các danh từ mà chúng sửa đổi. (Cuốn sách nào? Cuốn sách màu đỏ. Cuốn
sách lớn. Cuốn sách đó. Cuốn sách này.)
Trong các câu sau, các từ in đậm đều có chức năng như đại từ, vì chúng đều
thay thế cho danh từ.
Maria is next; give her the ball: người tiếp theo là Maria, đưa trái
banh cho cô ấy
Juan is here; say hello to him: Juan đang ở đây, tới chào hỏi anh ấy
đi
That pencil is yours; this is mine: Cây bút chì kia là của bạn, còn cây
này là của tôi
This book is mine; that is yours: cuốn sách này là của tôi, còn cuốn
kia là của bạn
Chú ý rằng đại từ thế chỗ danh từ. (“Cô ấy” thay thế “Maria” – “anh ấy” thay
thế “Juan” – “cái này” thay thế “bút chì” – “cái đó” thay thế “sách”)
Như bạn vừa thấy, hai từ “this” và “that” có thể hoạt động như cả tính từ và
đại từ.
This book is mine. (adjective): cuốn sách này của tôi. (tính từ)
This (one) is mine. (pronoun): cái này của tôi. (đại từ)
That book is yours.(adjective): cuốn sách này của bạn. (tính từ)
That (one) is yours. (pronoun): cái này của bạn. (đại từ)
Trong tiếng Tây Ban Nha cũng tương tự như thế
Juan reads this book. (adjective): Juan đọc cuốn sách này. (tính từ)
Juan lee este libro.
Juan reads this. (pronoun): Juan đọc cái này. (đại từ)
Juan lee este.
Tiếng Tây Ban Nha có ba từ trong khi tiếng Anh chỉ có hai. Trong tiếng Anh,
chúng ta nói “this” hoặc “that” tùy thuộc vào việc đối tượng có gần chúng ta
hay không. Trong tiếng Tây Ban Nha, chúng ta cũng nói “cái này” và “cái kia”,
nhưng có một từ nữa được sử dụng để có nghĩa là “cái kia ở đằng kia.” Từ chỉ
định này được sử dụng khi đối tượng ở cách xa hơn một khoảng cách ngắn, ví
dụ, ở phía bên kia của căn phòng. Dưới đây là ba từ chỉ định “cái này” “cái
kia” và “cái kia ở đằng kia” trong tiếng Tây Ban Nha
este
this: cái này
ese
that: cái kia
aquel
that one over there: cái kia ở đằng kia
Hãy nhớ rằng trong tiếng Tây Ban Nha, tính từ có bốn dạng: số ít giống đực,
số nhiều giống đực, số nhiều giống cái, số ít giống cái.
Ví dụ, tính từ “ngắn” có bốn dạng trong tiếng Tây Ban Nha: bajo, bajos, baja,
bajas.
el chico bajo
los chicos bajos
la chica baja
las chicas bajas
aquel libro (that book over there): cuốn sách ở đằng kia
aquellos libros (those books over there): những cuốn sách ở đằng
kia
aquella pluma (that pen over there): cây bút ở đằng kia
aquellas plumas (those pens over there): những cây bút ở đằng kia
aquel (that one over there – masc.): cái kia ở đằng kia- giống đực
aquellos (those ones over there – masc.): những cái kia ở đằng kia-
giống đực
aquella (that one over there – fem.): cái kia ở đằng kia- giống cái
aquellas (those ones over there – fem.): những cái kia ở đằng kia-
giống cái
Mỗi đại từ chỉ định cũng có một dạng tân ngữ. Chúng không thay đổi đối với
số lượng hoặc giới tính, và chúng được sử dụng để chỉ các ý tưởng trừu
tượng hoặc một đối tượng không xác định.
190
HACER
Động từ “hacer” có thể được sử dụng theo một số cách để chỉ khoảng thời
gian mà một hành động đã diễn ra. Cách đầu tiên sử dụng công thức:
Để biến mẫu câu này sang thể phủ định, chỉ cần thêm từ “no” vào trước động
từ.
Một cách khác để sử dụng động từ “hacer” là để diễn đạt điều gì đó đã diễn ra
trong bao lâu ta sử dụng công thức sau:
Để biến mẫu câu này sang thể phủ định, chỉ cần thêm từ “no” vào trước động
từ.
Vì vậy, khi sử dụng động từ “hacer” để diễn tả khoảng thời gian mà một hành
động đã diễn ra, có hai cách.
Nhìn các câu ví dụ dưới đây giữa các câu có tính từ sở hữu và đại từ sở hữu
My book is large. (adjective, describes book): cuốn sách của tôi thì
to. ( tính từ mô tả cuốn sách)
Yours is small. (pronoun, takes the place of noun): của bạn thì nhỏ. (
đại từ đống vai trò danh từ thay cho từ “sách”)
Your car is green. (adjective, describes car): xe của bạn màu xanh. (
tính từ miêu tả xe)
Mine is red. (pronoun, takes the place of noun): của tôi là màu đỏ. (
đại từ đống vai trò danh từ thay từ “xe”)
Bây giờ, chúng ta hãy xem xét từng câu kỹ hơn một chút.
My book is large.
Yours is small.
Yours là một đại từ, vì nó thay thế cho một danh từ. Trong trường
hợp này, câu trước cho chúng ta biết rằng “của bạn” đang thay thế
cho danh từ “cuốn sách”. Hơn nữa, nó là đại từ “sở hữu” vì nó cho
biết ai sở hữu danh từ mà nó đang thay thế.
Your là một tính từ vì nó bổ nghĩa cho danh từ “xe hơi”. Hơn nữa, nó
là một tính từ “sở hữu” vì nó cho biết ai sở hữu chiếc xe hơi.
Mine is red.
Mine là một đại từ, vì nó thay thế danh từ. Trong trường hợp này,
câu trước cho chúng ta biết rằng “của tôi” thay thế cho danh từ “xe
hơi”. Hơn nữa, nó là đại từ “sở hữu” vì nó cho biết ai sở hữu danh
từ mà nó đang thay thế.
Việc phân biệt được sự khác nhau giữa đại từ sở hữu và
tính từ sở hữu là rất quan trọng.
Đại từ sở hữu tương tự như tính từ sở hữu, nhưng chúng thường được
sử dụng với mạo từ xác định.
yours (formal), his, hers: của bạn (thể trang trọng) của cô ấy, anh ấy
el suyo / la suya
los suyos / las suyas
yours (formal), theirs: của bạn (thể trang trọng) của họ
el suyo / la suya
los suyos / las suyas
Mi libro es grande.
My book is large: sách của tôi thì to
El tuyo es pequeño.
Yours is small: của bạn thì nhỏ
Tu carro es verde.
Your car is green: xe của bạn màu xanh
El mío es rojo.
Mine is red: của tôi màu đỏ
195
Nghĩa của các bản dịch trên giả định rằng bạn đang nói chuyện với một
người bạn hoặc một người nào đó mà bạn biết rõ, và đang sử dụng hình
thức nói thân mật “tú”. Nhưng hãy nhớ rằng, tiếng Tây Ban Nha cũng có
hình thức nói trang trọng. Lưu ý rằng các câu tương tự thay đổi như thế
nào nếu chúng ta cho rằng bạn đang nói chuyện với một người nào đó
có chức vụ quyền hạn.
Mạo từ xác định thường bị bỏ qua khi đại từ sở hữu đứng sau động từ
ser:
El suyo, la suya, los suyos, las suyas có thể được làm rõ nghĩa như sau:
Lưu ý: de + el được rút gọn tạo thành “del”, tuy nhiên, de + él thì không
được.
Một động từ có tính phản thân khi chủ ngữ và tân ngữ giống nhau.
197
Một cách khác để hiểu là khi đối tượng đang làm điều gì đó với chính mình, nó
phản thân. Khi đối tượng đang làm điều gì đó với ai đó hoặc điều gì đó khác,
nó không phải là phản thân.
Trong tiếng Anh, chúng ta làm cho các động từ trở nên phản thân bằng cách
thêm từ “himself”, “myself”, “yourself”, v.v. vào câu. Trong tiếng Tây Ban Nha,
nó được thực hiện bằng cách sử dụng động từ phản thân.
Khi một động từ phản thân được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha, người ta
đã hiểu rằng hành động của động từ đang được thực hiện đối với chủ ngữ.
Hãy xem một số ví dụ về động từ phản thân trong tiếng Anh để hiểu khái niệm,
sau đó chúng ta sẽ bắt đầu với tiếng Tây Ban Nha.
Vì chủ ngữ và tân ngữ giống nhau nên động từ có tính phản
thân.
Vì chủ ngữ và tân ngữ khác nhau nên động từ không có tính
phản thân.
Trong tiếng Tây Ban Nha khi một động từ có tính phản thân thì động từ
nguyên thể kết thúc bằng “se”.
lavar
to wash (không phản thân): rửa
198
lavarse
to wash oneself (phản thân): Tự tắm rửa
rascar
to scratch (không phản thân): cào
rascarse
to scratch oneself( phản thân): tự cào
Có một động từ phản thân mà bạn đã sử dụng kể từ khi bắt đầu học tiếng Tây
Ban Nha.
Me llamo Juan.
I call myself Juan: tôi là Juan
Để học cách chia động từ phản thân bạn cần học một nhóm đại từ khác
được gọi là “đại từ phản thân”. Các đại từ này được đặt trước động từ,
trong khi đuôi “se” được bỏ và động từ được chia bình thường.
lavarse
yo me lavo
I wash (myself): Tôi tự tắm rửa
tú te lavas
you wash (yourself) (informal): Bạn tự tắm rửa (thể không trang
trọng)
199
él se lava
he washes (himself): anh ấy tự tắm rửa
ella se lava
she washes (herself): cô ấy tự tắm rửa ( thể trang trọng)
usted se lava
you wash (yourself) (formal): Bạn tự tắm rửa (thể trang trọng)
vosotros os laváis
you-all wash (yourselves) (informal): tất cả mọi người tự tắm rửa
(thể không trang trọng)
vosotras os laváis
you-all wash (yourselves) (informal, feminine): tất cả mọi người tự
tắm rửa (thể không trang trọng, giống cái)
ustedes se lavan
you-all wash (yourselves)(formal): tất cả mọi người tự tắm rửa (thể
trang trọng)
ellos se lavan
they wash (themselves): họ tự tắm rửa
ellas se lavan
they wash (themselves) (feminine): họ tự tắm rửa (giống cái)
200
Đại từ phản thân không phải là đại từ chủ ngữ; đúng hơn chúng là đại từ tân
ngữ.
Mục đích của đại từ tân ngữ phản thân là chỉ ra rằng hành động của động từ
vẫn tiếp tục với chủ ngữ.
Lưu ý: Khi đề cập đến các bộ phận cơ thể, hãy sử dụng mạo
từ xác định “la cara” không phải “su cara”.
Lưu ý rằng nhiều động từ có thể được tạo thành phản thân. Tất cả những gì nó
có nghĩa là khi một động từ phản thân là hành động đó gắn liền với chủ thể.
Aburrirse Chán
Casarse Cưới
Divertirse Vui
Olvidarse Quên
Quedarse Ở lại
như bạn đã học được từ bài Đại từ tân ngữ trực tiếp Phần III rằng khi có hai
động từ, bạn có hai lựa chọn về vị trí đặt đại từ: trước động từ được chia hoặc
gắn vào cuối động từ nguyên thể.
203
Lo debemos comprar.
Debemos comprarlo.
We should buy it: chúng ta nên mua nó
Ta áp dụng cách trên tương tự với đại từ phản thân. Khi câu có hai động từ,
đại từ có thể được đặt trực tiếp trước động từ được chia hoặc gắn vào cuối
động từ nguyên thể.
Maria can wash her face now: Maria giờ có thể tự rửa mặt
Ahora María se puede lavar la cara.
Ahora María puede lavarse la cara.
We prefer to wash with scented soap: Chúng tôi thích rửa bằng xà
phòng thơm.
Preferimos lavarnos con jabón perfumado.
Nos preferimos lavar con jabón perfumado.
Bất cứ khi nào một động từ trực tiếp theo sau một giới từ, nó vẫn ở dạng
nguyên thể. Đối với động từ phản thân, đuôi -se thay đổi để thống nhất với
chủ ngữ. Hãy quan sát sự khác biệt trong các câu sau, tất cả đều nói về việc
đếm con lừa trước khi ngủ.
Trong tiếng Anh, nhiều động từ có thể được sử dụng như là một ngoại động
từ (với tân ngữ trực tiếp) nội động từ (không có tân ngữ trực tiếp).
The sun dried the clothes. (transitive): mặt trời làm quần áo khô
(ngoại động từ)
The clothes dried in the sun. (intransitive): quần áo khô dưới nắng
mặt trời (nội động từ)
Trong tiếng Tây Ban Nha, những cấu trúc nội/ngoại động từ này thường sử
dụng từ phản thân.
205
The sun dried the clothes. (transitive): mặt trời làm quần áo khô
(ngoại động từ)
El sol secó la ropa.
The clothes dried in the sun. (intransitive): quần áo khô dưới nắng
mặt trời (nội động từ)
La ropa se secó al sol.
Đôi lúc cấu trúc nội/ngoại động từ dùng để nhấn mạnh ai là người thực hiện
hành động trong câu
The cake? Maria ate it: cái bánh à? Maria ăn nó rồi
¿La torta? María se la comió.
Đối với một số động từ nghĩa của chúng có sự thây đổi khi chuyển sang dạng
phản thân.
casar – to perform a marriage ceremony: thực hiện nghi lễ thành hôn
casarse con – to become married to someone: cưới một ai đó
ir – to go: đi
irse – to go away, to leave: đi chỗ khác, rời đi
Trong bài học này, bạn sẽ học một số quy tắc bổ sung để giúp bạn sử dụng
mạo từ xác định một cách chính xác. Ví dụ, các danh từ số ít giống cái bắt đầu
bằng a hoặc ha được nhấn mạnh sử dụng dạng nam tính của mạo từ.
el agua
el hacha
el hambre
el águila
Quy tắc này chỉ áp dụng cho dạng số ít của danh từ. Dạng số nhiều sử dụng
mạo từ giống cái.
el agua
las aguas
el hacha
las hachas
el hambre
las hambres
el águila
las águilas
Mạo từ xác định được sử dụng với một số quốc gia và thành phố, và không
được sử dụng với những quốc gia và thành phố khác. Dưới đây là một số ví
dụ về nơi nó được sử dụng:
la Argentina
el Brasil
el Canadá
el Ecuador
la Florida
208
la Habana
la India
el Japón
el Paraguay
el Perú
el Salvador
el Uruguay
Không có quy tắc nào để cho bạn biết khi nào sử dụng mạo từ xác định để nói
thành phố, quốc gia. Bạn cần phải thuộc lòng những cái dùng vời mạo từ xác
định
Các mạo từ xác định luôn được sử dụng với các tên địa lý ghép.
la América Central
la América del Sur
los Estados Unidos
la Gran Bretaña
Mạo từ xác định được sử dụng khi nói về một người, nhưng nó không được
sử dụng khi nói trực tiếp với một người.
Các mạo từ xác định được sử dụng khi các động từ phản thân được theo sau
bởi các bộ phận cơ thể, quần áo hoặc tài sản cá nhân.
Mạo từ xác định thường được sử dụng thay cho tính từ sở hữu khi nói về các
bộ phận của cơ thể hoặc của cải có thể được coi là “cá nhân”. Ví dụ, trong
tiếng Anh, sẽ khá phổ biến khi nói:
209
Joseph washes his clothes: Joseph giặc đồ của anh ấy
Để giữ đúng nghĩa của câu trên sang tiếng Tây Ban Nha ta sẽ nói là:
THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH: PHẦN I
Tiếng Tây Ban Nha có hai thì quá khứ: quá khứ đơn và quá khứ không
hoàn thành. tùy thuộc vào ý nghĩa thì hầu hết các động từ có thể được
sử dụng với hai thì. Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ -ar
có quy tắc ở thể quá khứ đơn và quá khứ không hoàn thành. Bạn cũng
sẽ tìm hiểu sự khác biệt cơ bản giữa quá khứ đơn và quá khứ không
hoàn thành, để bạn có thể bắt đầu sử dụng chúng một cách chính xác.
Để chia động từ -ar có quy tắc ở thể quá khứ đơn việc đơn giản là chỉ cần bỏ
phần đuôi (-ar) và thêm một trong các phần đuôi sau:
é
aste
ó
amos
asteis
aron
210
Để chia động từ -ar có quy tắc ở thể quá khứ không hoàn thành việc đơn giản
là chỉ cần bỏ phần đuôi (-ar) và thêm một trong các phần đuôi sau:
aba
abas
aba
ábamos
abais
aban
So sánh động từ “hablar” khi được chia sang quá khứ đơn và quá khứ không
hoàn thành
hablé hablaba
hablaste hablabas
habló hablaba
hablamos hablábamos
hablasteis hablabais
hablaron hablaban
Nói chung, thì quá khứ đơn sử dụng cho các hành động trong quá khứ
được coi là đã hoàn thành. Việc sử dụng thì quá khứ đơn ngụ ý rằng
hành động trong quá khứ có bắt đầu và kết thúc xác định.
211
Bạn cũng phải nhận thấy rằng đôi lúc điểm bắt đầu và điểm kết thúc không
phải lúc nào cũng được nói rõ.
Còn thì quá khứ không hoàn thành thì dùng cho các hành động ở quá khứ
được coi là chưa hoàn thành. Việc sử dụng thì quá khứ không hoàn thành ngụ
ý rằng hành động trong quá khứ không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc
xác định.
The girls used to speak in English: Cô gái đó từng nói tiếng Anh
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.)
Bạn đã biết được sự khác nhau cơ bản giữa hai thì quá khứ đơn và quá khứ
không hoàn thành
● Thì quá khứ đơn cho ta biết cụ thể khi một hành động
đang diễn ra
● Thì quá khứ không hoàn thành cho ta biết chung
chung về một hành động đang diễn ra
212
Note: Mặt dù hiện tại sự khác biệt giữa hai thì nhìn có vẻ đơn giản, nhưng đây
là một chủ đề rất là phức tạp và bạn sẽ được học chuyên sâu hơn ở bài học
sau.
Trong bài học trước, bạn đã biết rằng thì quá khứ đơn được sử dụng cho các
hành động trong quá khứ được xem là đã hoàn thành. Bạn cũng đã học cách
chia động từ quy tắc -ar. Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ -er
và -ir, đồng thời làm quen với cách sử dụng của thì quá khứ đơn.
Để chia động từ quy tắc -er và -ir sang thể quá khứ đơn, ta chỉ cần bỏ đuôi (-er
hoặc -ir) và thêm vào một trong số các phần đuôi sau:
í
iste
ió
imos
isteis
ieron
Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ đơn:
Lưu ý: dạng nosotros cho động từ -ar và -ir giống nhau ở cả thì hiện tại đơn và
thì quá khứ không hoàn thành: hablamos, vivimos.
thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động có thể được xem như các
sự kiện đơn lẻ.
Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động được lặp lại một số lần cụ
thể hoặc xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể.
Thì quá khứ được dùng cho hành động thuộc một chuỗi các sự kiện.
214
Thì quá khứ đơn được sử dụng để chỉ ra sự bắt đầu hoặc kết thúc của một
hành động.
Các ví dụ trên là một số quy tắc chung khu sử dụng thì quá khứ đơn
Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động trong quá khứ được coi là
đã hoàn thành.
Trong bài học trước, bạn đã biết rằng thì quá khứ không hoàn thành
được sử dụng cho các hành động trong quá khứ được coi là chưa hoàn
thành. Việc sử dụng thì quá khứ không hoàn thành ngụ ý rằng hành
động trong quá khứ không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.
Bạn cũng đã học cách chia động từ quy tắc -ar. Trong bài học này, bạn
sẽ học cách chia động từ -er và -ir, đồng thời làm quen hơn với cách sử
dụng của thì quá khứ không hoàn thành.
Để chia động từ quy tắc -er và -ir sang thể quá khứ đơn, ta chỉ cần bỏ
đuôi (-er hoặc -ir) và thêm vào một trong số các phần đuôi sau:
215
ía
ías
ía
íamos
íais
ían
Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ không hoàn
thành:
Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng cho các hành động được
lặp đi lặp lại theo thói quen.
Thì không hoàn thành được sử dụng cho các hành động “tạo tiền đề”
cho một hành động khác.
Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để cho biết thời gian và
nêu rõ tuổi của một người.
Tất cả những ví dụ trên là một số quy tắc chung khi sử dụng thì quá khứ
không hoàn thành.
thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng cho các hành động trong
quá khứ được coi là chưa hoàn thành.
Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia bốn động từ quan trọng ở thì quá khứ
đơn đó là ser, ir, dar và hacer.
Bốn động từ này là động từ bất quy tắc nên bạn phải thuộc lòng chúng.
Cùng ôn lại một số quy tắc dùng của thì quá khứ đơn:
● thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động có
thể được xem như các sự kiện đơn lẻ.
● Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động
được lặp lại một số lần cụ thể
● Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động
được xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể.
● Thì quá khứ được dùng cho hành động thuộc một
chuỗi các sự kiện.
● Thì quá khứ đơn được sử dụng để chỉ ra sự bắt đầu
hoặc kết thúc của một hành động.
218
PHẦN II
Hãy nhớ rằng, thì không hoàn thành được sử dụng cho các hành động trong
quá khứ không được coi là đã hoàn thành. Việc sử dụng thì không hoàn thành
ngụ ý rằng hành động trong quá khứ không có khởi đầu xác định hoặc kết
thúc xác định. Thì không hoàn thành cho biết khi nào chung chung một hành
động xảy ra.
ó 3 động từ bất quy tắc ở thì không hoàn thành và bạn phải học thuộc lòng
chúng.
ser ir ver
Cùng ôn lại một số quy tắc khi dùng thì không hoàn thành.
● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng cho các
hành động được lặp đi lặp lại theo thói quen.
● Thì không hoàn thành được sử dụng cho các hành
động “tạo tiền đề” cho một hành động khác.
● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để cho
biết thời gian và nêu rõ tuổi của một người.
THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH: PHẦN II
Tiếng Tây Ban Nha có hai thì quá khứ: quá khứ đơn và quá khứ không hoàn
thành. tùy thuộc vào ý nghĩa thì hầu hết các động từ có thể được sử dụng với
hai thì này. Thì quá khứ đơn cho ta biết cụ thể khi nào một hành động diễn ra.
Thì quá khứ không hoàn thành thì cho ta biết chung chung khi một hành động
đang diễn ra.
-Một số từ và cụm từ chỉ ra khung thời gian cụ thể và do đó cho ta biết nên
dùng với thì quá khứ đơn.
ayer
220
anteayer
(the day before yesterday): ngày hôm kia
anoche
(last night): tối qua
el otro día
(the other day): ngày khác
en ese momento
(at that moment): hiện tại
entonces
(then): sau đó
esta mañana
(this morning): sáng hôm nay
esta tarde
(this afternoon): chiều nay
la semana pasada
(last week): tuần trước
el mes pasado
(last month): tháng trước
el año pasado
(last year): năm ngoái
-Các từ và cụm từ khác chỉ ra khung thời gian lặp lại, mơ hồ hoặc không cụ
thể và do đó ta dùng với thì quá khứ không hoàn thành.
a menudo
(often): thường
a veces
(sometimes): đôi lúc
cada día
(every day): mỗi ngày
cada semana
(every week): mỗi tuần
cada mes
(every month): mỗi tháng
cada año
(every year): mỗi năm
con frecuencia
(frequently): thường xuyên
de vez en cuando
(from time to time): theo thời gian
en aquella época
(at that time): vào lúc đó
frecuentemente
(frequently): thường xuyên
generalmente
(usually): luôn
muchas veces
(many times): nhiều lần
mucho
(a lot): nhiều
nunca
(never): không bao giờ
por un rato
(for awhile): trong một thời gian
222
siempre
(always): luôn luôn
tantas veces
(so many times): nhiều lúc
todo el tiempo
(all the time): mọi lúc
varias veces
(several times): đôi khi
Động từ -ar và -er thay đổi thân ở thì hiện tại không thay đổi ở thì quá khứ
đơn. Chúng được chia giống như những động từ thì quá khứ đơn thông
thường khác.
entender entender
223
entiendo entendí
entiendes entendiste
entiende entendió
entendemos entendimos
entendéis entendisteis
entienden entendieron
cerrar cerrar
cierro cerré
cierras cerraste
cierra cerró
224
cerramos cerramos
cerráis cerrasteis
cierran cerraron
-ir động từ thay đổi thân ở thì hiện tại có sự thay đổi ở thì quá khứ đơn nhưng
theo một cách khác. Thay đổi e: i và o: u ở ngôi thứ ba, số ít và số nhiều.
preferir preferir
prefiero preferí
prefieres preferiste
prefiere prefirió
preferimos preferimos
preferís preferisteis
prefieren prefirieron
225
dormir dormir
duermo dormí
duermes dormiste
duerme durmió
dormimos dormimos
dormís dormisteis
duermen durmieron
III
Một cách để xác định xem một động từ có phải là động từ thì không hoàn
thành hay không là thêm các từ sau:
was/were …ing
used to …
would (meaning used to) …
Các ví dụ sau đây cho thấy cách xác định thì quá khứ không hoàn thành:
I worked in the agency during the day: Tôi làm ở cơ quan vào ban
ngày
I was working in the agency during the day: Tôi đã làm ở cơ quan
vào ban ngày
I visited my grandmother every day: Tôi thăm ngoại tôi mỗi ngày
I used to visit my grandmother every day: Tôi từng thăm ngoại tôi
mỗi ngày
Every afternoon I took a nap: Chiều nào tôi cũng chợp mắt
Every afternoon I would take a nap: Mỗi chiều tôi sẽ chợp mắt
Người ta thường không nghĩ về trạng thái tinh thần nói chung hoặc các cảm
giác thể chất là có sự khởi đầu hoặc kết thúc xác định vì vậy chúng thường
được thể hiện ở dạng thì không hoàn thành.
Me gustaba el coche.
I liked the car: Tôi thích cái xe
227
Thì không hoàn thành được sử dụng để mô tả mọi thứ như thế nào. Sử dụng
thì không hoàn thành khi mô tả các đặc điểm của người, sự vật hoặc điều kiện.
Để giữ nguyên âm của động từ nguyên thể, một số động từ thay đổi cách viết
ở thì quá khứ đơn. Những thay đổi sau chỉ xảy ra ở dạng “yo”:
yo jugué (jugar)
yo busqué (buscar)
yo almorcé (almorzar)
Dưới đây là một số động từ thay đổi cách viết khi chuyển sang thì quá khứ
đơn:
Đối với các động từ kết thúc bằng -aer, -eer, -oír và -oer, dạng él / ella / usted
sử dụng đuôi “yó” (thay vì ió) và ngôi thứ ba số nhiều sử dụng đuôi “yeron”
(thay vì iêron). Các hình thức còn lại có trọng âm viết trên ký tự “i”.
creer
creí
creíste
creyó
creímos
creísteis
creyeron
caer
leer
oír
poseer
proveer
roer
traer
atraer
distraer
Các động từ kết thúc bằng -uir cũng thay đổi theo cách tương tự, nhưng trọng
âm được viết trên chữ cái “i” chỉ xảy ra ở dạng yo.
construir
230
construí
construiste
construyó
construimos
construisteis
construyeron
contribuir
destruir
fluir
incluir
influir
Các động từ sau bất quy tắc khi đổi sang thì quá khứ đơn nên bạn phải thuộc
lòng chúng:
dije traje vi
atraer
detraer
distraer
extraer
maltraer
retraer
sustraer
Các động từ kết thúc bằng -ucir thì bất quy tắc và được chia như sau:
producir
produje
produjiste
produjo
produjimos
produjisteis
produjeron
aducir
conducir
coproducir
232
deducir
inducir
introducir
reducir
traducir
Một số động từ bất quy tắc ở thì quá khứ đơn tuân theo một hình mẫu cụ thể.
Trong khi phần thân của các từ này thay đổi, chúng đều có phần đuôi như
sau:
-e
-iste
-o
-imos
-isteis
-ieron
Dưới đây là các động từ, cùng với sự thay đổi thân tương ứng của chúng:
andar anduv-
estar estuv-
233
tener tuv-
caber cup-
haber hub-
poder pud-
poner pus-
saber sup-
hacer hic-
querer quis-
venir vin-
estuve supe
estuviste supiste
234
estuvo supo
estuvimos supimos
estuvisteis supisteis
estuvieron supieron
Lưu ý: Một ngoại lệ là ngôi thứ ba số ít của hacer. Như bạn đã học trong bài
học trước, c chuyển thành z để tạo thành “hizo.”
THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH: PHẦN III
Bạn đã học được là thì quá khứ đơn và quá khứ không hoàn thành được dùng
trong các tình huống khác nhau. Thì quá khứ đơn sử dụng cho các hành động
được xem là đã hoàn thành, trong thi quá khứ không hoàn thành được sử
dụng cho các hành động không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.
I used to study before the tests: Tôi phải học trước khi kiểm tra
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
Một số động từ có sự đổi ý nghĩa, tùy thuộc vào việc chúng được sử dụng ở
thì quá khứ đơn hay quá khứ không hoàn thành. Điều này không có gì đáng
ngạc nhiên, vì sự khác biệt về nghĩa có thể bắt nguồn từ cách sử dụng khác
nhau của hai thì quá khứ này.
conocer
I met Juan five years ago: Tôi gặp Juan 5 năm trước
(một hành động hoàn chỉnh)
At that time we knew the city very well: Chúng tôi biết thành phố rất
rõ vào lúc đó
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
querer
Maria tried to buy the house: Maria cố mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan wanted to buy the house: Juan muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
no querer
Maria refused to buy the house: Maria từ trối mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan did not want to buy the house: Juan không muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
saber
Maria found out yesterday: Ngày hôm qua Maria đã phát hiện ra.
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan knew that Maria was coming: Juan biết Maria đang tới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
poder
Maria succeeded in lifting the table: Maria thành công trong việc
nâng cái bàn lên
(một hành động hoàn chỉnh)
tener
Maria received a letter from her mom: Maria nhận một lá thư từ mẹ
cô.
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan used to have a new car: Juan từng có một chiếc xe mới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
ÔN TẬP THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH
238
Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ đơn:
Lưu ý: dạng nosotros cho động từ -ar và -ir giống nhau ở cả thì hiện tại đơn và
thì quá khứ không hoàn thành: hablamos, vivimos.
Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ không hoàn
thành:
Nói chung, thì quá khứ đơn sử dụng cho các hành động trong quá khứ được
coi là đã hoàn thànhCòn thì quá khứ không hoàn thành thì dùng cho các hành
động ở quá khứ được coi là chưa hoàn thành không có khởi đầu xác định
hoặc kết thúc xác định.
The girls used to speak in English: Cô gái đó từng nói tiếng Anh
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.)
Thì quá khứ đơn cho ta biết cụ thể khi một hành động đang diễn ra còn thì quá
khứ không hoàn thành cho ta biết chung chung về một hành động đang diễn
ra
Thì quá khứ đơn dùng cho các tình huốn situations:
● các hành động có thể được xem như các sự kiện đơn
lẻ.
● các hành động được lặp lại một số lần cụ thể.
240
Thì quá khứ không hoàn thành được dùng trong trường hợp:
● các hành động được lặp đi lặp lại theo thói quen.
● các hành động “tạo tiền đề” cho một hành động khác.
● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để cho
biết thời gian
● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để nói
rõ về tuổi một người
● Trạng thái tinh thần
● Đối với cảm giác thể chất
● Để mô tả các đặc điểm của người, sự vật hoặc điều
kiện
Bốn động từ quan trọng ở thì quá khứ đơn đó là ser, ir, dar và hacer.
Bốn động từ này là động từ bất quy tắc nên bạn phải thuộc lòng chúng.
Chỉ có ba động từ bất quy tắc trong thì quá khứ không hoàn thành
ser ir ver
-Một số từ và cụm từ chỉ ra khung thời gian cụ thể và do đó cho ta biết nên
dùng với thì quá khứ đơn
desde el primer momento(from the first moment): ngay từ giay phút
đầu tiên
hace dos días, años(two days, years ago): hay ngày trước, nhiều
năm trước
-Các từ và cụm từ khác chỉ ra khung thời gian lặp lại, mơ hồ hoặc không cụ
thể và do đó ta dùng với thì quá khứ không hoàn thành.
a menudo(often): thường
generalmente(usually): luôn
Động từ -ar và -er thay đổi thân ở thì hiện tại không thay đổi ở thì quá khứ
đơn. Chúng được chia giống như những động từ thì quá khứ đơn thông
thường khác.
entender entender
entiendo entendí
entiendes entendiste
entiende entendió
entendemos entendimos
entendéis entendisteis
entienden entendieron
cerrar cerrar
cierro cerré
cierras cerraste
246
cierra cerró
cerramos cerramos
cerráis cerrasteis
cierran cerraron
-ir động từ thay đổi thân ở thì hiện tại có sự thay đổi ở thì quá khứ đơn nhưng
theo một cách khác. Thay đổi e: i và o: u ở ngôi thứ ba, số ít và số nhiều.
preferir preferir
prefiero preferí
prefieres preferiste
prefiere prefirió
preferimos preferimos
preferís preferisteis
prefieren prefirieron
247
dormir dormir
duermo dormí
duermes dormiste
duerme durmió
dormimos dormimos
dormís dormisteis
duermen durmieron
Có một số động có sự thay đổi về cách viết khi chia về thì quá khứ đơn
Sau đây là ba động từ bất quy tắc nữa ở thì quá khứ đơn:
248
dije traje vi
Các động từ kết thúc bằng -ucir thì bất quy tắc và được chia như sau:
producir
produje
produjiste
produjo
produjimos
produjisteis
produjeron
There are a number of verbs that are irregular in the preterite that follow a
particular pattern. The pattern is that while their stems change, they all take
the following endings:
249
-e
-iste
-o
-imos
-isteis
-ieron
Một số động từ bất quy tắc ở thì quá khứ đơn tuân theo một hình mẫu cụ thể.
Trong khi phần thân của các từ này thay đổi, chúng đều có phần đuôi như
sau:
-e
-iste
-o
-imos
-isteis
-ieron
Dưới đây là các động từ, cùng với sự thay đổi thân tương ứng của chúng:
andar anduv-
estar estuv-
tener tuv-
caber cup-
haber hub-
250
poder pud-
poner pus-
saber sup-
hacer hic-
querer quis-
venir vin-
Một số động từ có sự đổi ý nghĩa, tùy thuộc vào việc chúng được sử dụng ở
thì quá khứ đơn hay quá khứ không hoàn thành. Điều này không có gì đáng
ngạc nhiên, vì sự khác biệt về nghĩa có thể bắt nguồn từ cách sử dụng khác
nhau của hai thì quá khứ này.
conocer
I met Juan five years ago: Tôi gặp Juan 5 năm trước
(một hành động hoàn chỉnh)
At that time we knew the city very well: Chúng tôi biết thành phố rất
rõ vào lúc đó
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
querer
Maria tried to buy the house: Maria cố mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan wanted to buy the house: Juan muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
no querer
Maria refused to buy the house: Maria từ trối mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan did not want to buy the house: Juan không muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
saber
Maria found out yesterday: Ngày hôm qua Maria đã phát hiện ra.
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan knew that Maria was coming: Juan biết Maria đang tới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
poder
Maria succeeded in lifting the table: Maria thành công trong việc
nâng cái bàn lên
(một hành động hoàn chỉnh)
tener
Maria received a letter from her mom: Maria nhận một lá thư từ mẹ
cô.
(một hành động hoàn chỉnh)
Juan used to have a new car: Juan từng có một chiếc xe mới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)
Trình độ B2:
“TRƯỚC KIA”
Trong bài học trước, bạn đã học cách sử dụng động từ hacer với dạng thì hiện
tại của động từ để chỉ khoảng thời gian mà một hành động đã diễn ra:
Hace + time + que + dạng thì hiện tại đơn của động từ
Khi động từ ở thì quá khứ đơn thì câu sẽ có một nghĩa khác:
Hace + time + que + dạng thì quá khứ đơn của động từ
dạng thì quá khứ đơn của động từ + hace + time
Trạng từ là những từ mô tả, bổ nghĩa động từ, tính từ hoặc các trạng từ khác.
255
She spoke more slowly than he: cô ấy nói chậm hơn anh ấy
(“slowly” describes how she “spoke”): “slowly” mô tả cách cô ấy
“spoke”
(“more” modifies “slowly”) “more” bổ nghĩa cho “slowly”
Hầu hết các trạng từ tiếng Tây Ban Nha được hình thành bằng cách
thêm -mente vào dạng số ít giống cái của tính từ. Cách tạo trạng từ này
tương ứng với thêm -ly trong tiếng Anh.
Lưu ý: Khi một tính từ có trọng âm, trạng từ sẽ giữ nguyên nó.
256
Một cách khác để tạo trạng từ là sử dụng giới từ con + dạng số ít của danh từ.
Một số trạng từ không tuân theo bất kỳ khuôn mẫu nên cách duy nhất là bạn
phải thuộc lòng chúng. Dưới đây là danh sách một số trạng từ hay dùng.
bastante
quite: yên lặng
demasiado
too: cũng vậy
mal
badly: tệ
mucho
a lot: nhiều
muy
very: rất
nunca
never: không bao giờ
peor
worse: tệ hơn
poco
little: ít
siempre
always: luôn luôn
257
Khi hai trạng từ thay đổi cùng một động từ, chỉ trạng từ thứ hai sử dụng đuôi -mente.
Lưu ý rằng trạng từ đầu tiên giống như dạng số ít giống cái của tính từ.
Giả định thức không phải là một thì; đúng hơn, nó là một tâm trạng. Thì đề cập
đến thời điểm một hành động diễn ra (quá khứ, hiện tại, tương lai), trong khi
tâm trạng chỉ phản ánh cách người nói cảm nhận về hành động đó. Giả định
thức hiếm khi được sử dụng trong tiếng Anh, nhưng nó được sử dụng rộng
rãi trong tiếng Tây Ban Nha.
Dưới đây là một số ví dụ về giả định thức dùng trong tiếng Anh:
The doctor recommends that he take the pills with food: bác sĩ
khuyên là nên dùng thuốc với thức ăn.
Giả định thức: he take
258
Cho đến nay, bạn đã học được các thì của động từ ở câu giả định biểu thị tâm
trạng. Giả định thức biểu thị tâm trạng được sử dụng để thể hiện thông tin
thực tế, chắc chắn và khách quan.
You are going to Peru in December: bạn sẽ đi Peru vào tháng 12
Câu trên chỉ đơn thuần báo cáo thực tế rằng bạn sẽ đến Peru vào tháng 12, vì
vậy, câu giả định biểu thị tâm trạng đang sử dụng.
I don’t doubt that you are going to Peru in December:Tôi không nghi
ngờ rằng bạn sẽ đến Peru vào tháng 12
Trong câu trên, mệnh đề “no dudo” thể hiện sự chắc chắn, – người nói không
nghi ngờ gì, vì vậy giả định thức biểu thị tâm trạng được sử dụng trong mệnh
đề thứ hai (va) cũng như mệnh đề thứ nhất (no dudo).
I doubt that you are going to Peru in December: tôi nghi ngờ rằng
bạn sẽ đến Peru vào tháng 12
259
Trong câu trên, mệnh đề “no dudo” thể hiện sự không chắc chắn, – người nói
có nghi ngờ, vì vậy giả định thức biểu biểu thị tâm trạng được sử dụng trong
mệnh đề thứ hai (vaya).
Giả định thức biểu thị tâm trạng được sử dụng để diễn đạt mọi thứ ngoại trừ
sự chắc chắn và khách quan: những thứ như nghi ngờ, không chắc chắn, chủ
quan, v.v.
I doubt that you are going to Peru in December: tôi nghi ngờ rằng
bạn sẽ đến Peru vào tháng 12
Vì câu trên không thể hiện sự chắc chắn, giả định thức (vaya) được thêm vào
mệnh đề thứ hai.
Sự khác biệt giữa chỉ định thức và giả định thức là sự khác biệt giữa tính chắc
chắn / khách quan (chỉ định) và khả năng / chủ quan (giả định).
I know that John goes to the store: tôi biết John đến cửa hàng
(Mệnh đề “Tôi biết” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy rằng
việc John đến cửa hàng là một sự thật khách quan, chắc chắn.)
There is no doubt that John goes to the store: không có sự nghi ngờ
gì là John đến cửa hàng
(Mệnh đề “không có sự nghi ngờ gì nữa” cho chúng ta biết rằng
người nói cảm thấy rằng việc John đi đến cửa hàng là một sự thật
khách quan, chắc chắn.)
I want John to go to the store: Tôi muốn John đến cửa hàng
(Mệnh đề “Tôi muốn” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy có
260
sự không chắc chắn về việc liệu John có đi đến cửa hàng hay
không).
I hope that John goes to the store: Tôi hy vọng là John sẽ đến cửa
hàng
(Mệnh đề “Tôi hy vọng” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy
có sự không chắc chắn về việc liệu John có đi đến cửa hàng hay
không).
It is possible that John will go to the store: Liệu John có thể đến cửa
hàng không
(Mệnh đề “có thể xảy ra” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy
không chắc chắn về việc liệu John có đi đến cửa hàng hay không.)
It’s good that John goes to the store: John đến cửa hàng là một điều
tốt
(Mệnh đề “thật tốt” báo chúng ta biết người nói sắp bày tỏ ý kiến
chủ quan.)
It’s important that John goes to the store: Việc John đến cửa hàng
rất quan trọng
(Mệnh đề “quan trọng” báo chúng ta biết người nói sắp bày tỏ ý kiến
chủ quan.)
để giả định thức được dùng thì trong câu đó phải có sự không chắc chắn
hoặc chủ quan. Bạn thường sẽ thấy nó trong các câu có chứa mệnh đề chính
giới thiệu sự không chắc chắn hoặc chủ quan.
I hope she will come: Tôi mong là cô ấy sẽ tới
I hope là mệnh đề chính
I feel she will come: Tôi cảm thấy rằng cô ấy sẽ tới
I feel là mệnh đề chính
261
Các ví dụ trên đều có mệnh đề chính, nhưng chỉ mệnh đề thứ nhất và mệnh đề
thứ ba giới thiệu yếu tố không chắc chắn hoặc chủ quan.
Trong việc học cách sử dụng giả định thức, sẽ khá hữu ích nếu bạn có thể
nhận ra những mệnh đề như vậy ngay từ đầu. Sau đây là các mệnh đề thường
được kết hợp giả định thức:
a menos que …
unless … : trừ khi
cuando …
when … : khi
conviene que …
it is advisable that … : tốt nhất là nên
dudar que …
to doubt that … : nghi ngờ rằng
en caso de que …
in case … : trong trường hợp
en cuanto …
as soon as … : càng sớm càng
262
es aconsejable que …
it’s advisable that … được khuyến khích rằng
es bueno que …
it’s good that … : thật tốt khi
es difícil que …
it’s unlikely that … : không chắc rằng
es dudoso que …
it is doubtful that … : nghi ngờ rằng
es fácil que …
it’s likely that … : có thể là
es fantástico que …
it’s fantastic that … : tuyệt với là
es importante que …
it’s important that … : quan trọng là
es imposible que …
it’s impossible that … : không thể nào
es improbable que …
it’s unlikely that … : khó có thể mà
es incierto que …
it’s uncertain that … : không chắc chắn là
es increíble que …
it’s incredible that … : thật khó tin là
263
es malo que …
it’s bad that … : thật tệ khi là
es mejor que …
it’s better that … : tốt hơn là
es menester que …
it’s necessary that … : nó cần thiết là
es necesario que …
it’s necessary that …: nó cần thiết là
esperar que …
to wish that … : ước là
es posible que …
it’s possible that … : có thể là
es preciso que …
it’s necessary that … : cần thiết là
es preferible que …
it’s preferable that … : tốt hơn là
es probable que …
it’s probable that … :có thể là
es raro que …
it’s rare that … : hiếm khi là
264
es ridículo que …
it’s ridiculous that … : thật vớ vẩn khi
es terrible que …
it’s terrible that … : thật tệ khi
hasta que …
until …: đến
insistir en que …
to insist that …: nhấn mạnh rằng
mandar que …
to order that …: đặt hàng đó
mientras que …
while …: khi
negar que …
to deny that …: từ chối điều đó
no creer que …
not to believe that …: không nên tin là
no es cierto que …
it’s not certain that …: không chắc chắn là
265
Như bạn có thể thấy đấy có rất nhiều mệnh đề đi với giả định thức. Thay vì cố
gắng ghi nhớ nhiều mệnh để đi với giả định thức thì tại sao bạn không thử
nhớ các mệnh đề không đi với giả định thức nhỉ?
creer que …
to believe that …: Tin là
no dudar que …
to not doubt that …: không có sự nghi ngờ là
es cierto que …
it is certain that …: chắc chắn là
es claro que …
it is clear that …: rõ ràng là
es evidente que …
it is certain that …: chắc chắn là
es obvio que …
it is obvious that …: rõ ràng là
es verdad que …
it is true that …: thật sự là
266
no es dudoso que …
it is not doubtful that …: không còn nghi ngờ gì nữa
Vì những biểu thức này thể hiện sự chắc chắn, chúng không được dùng với
giả định thức.
Nếu bạn gặp một câu có mệnh đề chính được theo sau bởi mệnh đề thứ hai và
mệnh đề chính thể hiện sự chắc chắn hoặc khách quan, thì câu đó sẽ sử dụng
chỉ định thức, vì câu này sẽ báo cáo điều gì đó nhất định.
Nếu bạn gặp một câu có mệnh đề chính được theo sau bởi mệnh đề thứ hai và
mệnh đề chính thể hiện sự không chắc chắn hoặc chủ quan, thì câu đó sẽ sử
dụng giả định thức, vì câu này sẽ báo cáo điều gì đó không nhất định.
Trong Phần I, bạn đã học được rằng giả định thức được sử dụng bất cứ khi
nào người nói cảm thấy có sự không chắc chắn về hành động của câu hoặc
khi người nói thể hiện ý kiến chủ quan.
Trong bài học này, bạn sẽ bắt đầu học cách chia động từ trong hiện tại giả
định thức.
Đa số các động từ khi chia sang hiện tại giả định thức ta tuân theo 3 bước
sau:
Động từ hợp quy tắc -ar ví dụ như là động từ hablar (yo hablo).
hablo – o = habl
habl + e = hable
habl + es = hables
habl + e = hable
habl + emos = hablemos
habl + éis = habléis
habl + en = hablen
Động từ hợp quy tắc -er ví dụ như là động từ comer (yo como).
como – o = com
com + a = coma
com + as = comas
com + a = coma
com + amos = comamos
com + áis = comáis
com + an = coman
Động từ hợp quy tắc -ir ví dụ như là động từ vivir (yo vivo).
vivo – o = viv
268
viv + a = viva
viv + as = vivas
viv + a = viva
viv + amos = vivamos
viv + áis = viváis
viv + an = vivan
Công thức này cũng áp dụng đối với các động từ dạng “yo” bất quy tắc trong
thì hiện tại.
conozc + a = conozca
conozc + as = conozcas
conozc + a = conozca
conozc + amos = conozcamos
conozc + áis = conozcáis
conozc + an = conozcan
teng + a = tenga
teng + as = tengas
teng + a = tenga
teng + amos = tengamos
teng + áis = tengáis
teng + an = tengan
salg + a = salga
salg + as = salgas
salg + a = salga
salg + amos = salgamos
salg + áis = salgáis
salg + an = salgan
269
Đối với động từ thay đổi thân -ar và -er, ta áp dụng công thức trên ngoại trừ
việc không có thay đổi gốc trong các dạng nosotros và vosotros.
piens + e = piense
piens + es = pienses
piens + e = piense
pens + emos = pensemos
pens + éis = penséis
piens + en = piensen
pierd + a = pierda
pierd + as = pierdas
pierd + a = pierda
perd + amos = perdamos
perd + áis = perdáis
pierd + an = pierdan
cuent + e = cuente
cuent + es = cuentes
cuent + e = cuente
cont + emos = contemos
cont + éis = contéis
cuent + en = cuenten
vuelv + a = vuelva
vuelv + as = vuelvas
vuelv + a = vuelva
270
Đối với động từ thay đổi thân -ir, ta cũng áp dụng công thức này ngoại trừ việc
thay đổi gốc ở dạng nosotros và vosotros tuân theo các mẫu sau: động từ o:
ue thay đổi o thành u, động từ e; ie đổi e thành i.
duerm + a = duerma
duerm + as = duermas
duerm + a = duerma
durm + amos = durmamos
durm + áis = durmáis
duerm + an = duerman
sient + a = sienta
sient + as = sientas
sient + a = sienta
sint + amos = sintamos
sint + áis = sintáis
sient + an = sientan
pid + a = pida
pid + as = pidas
pid + a = pida
pid + amos = pidamos
pid + áis = pidáis
pid + an = pidan
271
Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ trong thì hiện tại giả định
thức có sự thay đổi cách viết chính tả.
Tất cả những thay đổi về mặt chính tả xảy ra vì một lý do duy nhất. Nếu chúng
ta chỉ áp dụng các quy tắc đã học trong bài học trước, thì chúng ta sẽ mất đi
âm thanh của động từ nguyên thể. Những thay đổi chính tả này nhầm đảm bảo
rằng cách viết phản ánh đúng cách những từ này thực sự được phát âm.
Dưới đây là các quy tắc về thây đổi về chính tả trong thì hiện tại giả định thức.
Đối với các động từ kết thúc bằng -zar, z chuyển thành c khi nó đứng trước
chữ e.
empezar (e:ie)
empiece
empieces
empiece
empecemos
empecéis
empiecen
Đối với các động từ kết thúc bằng -ger hoặc -gir, g chuyển thành j khi nó đứng
trước chữ a.
escoger
272
escoja
escojas
escoja
escojamos
escojáis
escojan
elegir (e:i)
elija
elijas
elija
elijamos
elijáis
elijan
Đối với những động từ kết thúc bằng -guir, gu chuyển thành g khi nó đứng
trước chữ a.
seguir (e:i)
siga
sigas
siga
sigamos
sigáis
sigan
Đối với động từ kết thúc bằng -car, chữ c chuyển thành qu khi nó đứng trước
chữ e.
buscar
busque
busques
busque
busquemos
273
busquéis
busquen
Đối với động từ kết thúc bằng -gar, chữ g chuyển thành gu khi nó đứng trước
chữ e.
pagar
pague
pagues
pague
paguemos
paguéis
paguen
Đối với những động từ kết thúc bằng -uir, hãy thêm chữ cái y vào trước chữ
cái a.
huir
huya
huyas
huya
huyamos
huyáis
huyan
QUY TẮC
Trong bài học này, bạn sẽ học về các động từ bất quy tắc ở thì hiện tại giả
định thức. Tin tốt là chỉ có sáu động từ bất quy tắc, tin xấu là, giống như tất cả
các động từ bất quy tắc, bạn cần phải thuộc lòng chúng.
Sau đây là 6 động từ bất quy tắc ở thì hiện tại giả định:
dé
des
dé
demos
deis
den
esté
estés
esté
estemos
estéis
estén
haya
hayas
haya
hayamos
hayáis
hayan
ir – to go: đi
275
vaya
vayas
vaya
vayamos
vayáis
vayan
sepa
sepas
sepa
sepamos
sepáis
sepan
sea
seas
sea
seamos
seáis
sean
Ở bài học hôm nay bạn sẽ học cách dùng giả định thức để nói về mong muốn,
ước ao.
276
Dưới đây là một số cách diễn đạt phổ biến thể hiện sự khao khát, mong muốn
dùng giả định thức.
esperar que
to wish that …: ước là
insistir en que …
to insist that …: nhấn mạnh rằng
mandar que …
to order that …: đặt hàng
preferir que …
to prefer that …: thích điều gì đó hơn
prohibir que …
to prohibit that …: cấm điều gì đó
querer que …
to want that …: muốn điều gì đó
es aconsejable que …
it’s advisable that …: khuyến khích rằng
es necesario que …
it’s necessary that …: nó là cần thiết
pedir que …
to ask that …: hỏi là
recomendar que …
to recommend that …: đề nghị điều gì đó
rogar que …
to plead that …: cầu xin điều gì đó
sugerir que …
to suggest that …: để nghị điều gì đó
Hãy nhớ rằng, cũng có những cách nói sự khao khác dùng chỉ định thức vì
chúng thể hiện sự chắc chắn hoặc khách quan.
creer que …
to believe that …: tin rằng
no dudar que …
to not doubt that …: không nghi ngờ rằng
277
no es dudoso que …
it is not doubtful that …: không nghi ngờ gì
NGHI NGỜ
Ở bài học hôm này bạn sẽ học cách dùng giả định thức để biểu đạt sự thiếu
hiểu biết hoặc nghi ngờ.
Dưới đây là các cách biểu đạt phổ biến hay dùng để nói về sự thiếu hiểu biết
hoặc nghi ngờ được tính là giả định thức.
dudar que …
to doubt that … nghi ngờ rằng
es dudoso que …
it is doubtful that …nghi ngờ rằng
es improbable que …
it’s unlikely that …không chắc rằng
es incierto que …
it’s uncertain that …không rõ rằng
es posible que …
it’s possible that …: có thể là
278
no creer que …
not to believe that …: không tin là
no es cierto que …
it’s not certain that …: không chắc rằng
no parecer que …
to not seem that …dường như không phải vậy
no pensar que …
to not think that …không nghĩ rằng
no suponer que …
to not suppose that …không cho rằng
negar que …
to deny that …từ chối điều gì đó
no es verdad que …
it’s not true that …điều gì đó không đúng
no es cierto que …
it’s not certain that …không chắc chắn rằng
no imaginarse que …
to not imagine that …không tưởng tượng rằng
temer que …
to suspect that …nghi ngờ rằng
-Và cũng như ở bài học trước cách nói nghi ngờ và thiếu hiểu biết cũng có thể
được dùng thông qua chỉ định thức.
no dudo que …
to not doubt that …không nghi ngờ rằng
creer que …
to think that …nghĩ là
no negar que …
to not deny that … không phủ nhận điều gì đó
es verdad que …
it’s true that …sự thật là
CÁ NHÂN
Ở bài học hôm nay ta sẽ ôn tập và học cách dùng giả định thức cho thể hiện ý
kiến cá nhân.
Dưới đây là một số giả định thức thế hiện sự không chắc chắn hoặc chủ quan
khi nói về ý kiến cá nhân.
conviene que …
it is advisable that …khuyến khích rằng
es aconsejable que …
it is advisable that …khuyến khích rằng
es bueno que …
it’s good that …thật tốt khi là
es difícil que …
it’s unlikely that …khó có thể mà
es dudoso que …
it’s doubtful that …nghi ngờ điều gì đó
280
es fácil que …
it’s likely that …có thể là
es fantástico que …
it’s fantastic that …tuyệt vời là
es importante que …
it’s important that …quan trọng là
es imposible que …
it’s impossible that …không thể là
es improbable que …
it’s unlikely that …khó có thể mà
es incierto que …
it’s uncertain that …không chắc chắn là
es increíble que …
it’s incredible that …thật khó tin là
es malo que …
it’s bad that …thật tệ khi
es mejor que …
it’s better that …tốt hơn là
es menester que …
it’s necessary that …cần thiết là
es necesario que …
it’s necessary that …cần thiết là
es posible que …
it’s possible that …có thể là
es preciso que …
it’s necessary that …cần thiết là
es preferible que …
it’s preferable that …tốt hơn là
es probable que …
281
es raro que …
it’s rare that …hiếm là
es ridículo que …
it’s ridiculous that …thật nực cười khi
es terrible que …
it’s terrible that …thật tệ khi
ojalá que …
if only he would …giá như anh ấy
Và chỉ định thức thế hiện sự chắc chắn hoặc khách quan cũng được dùng khi
nói về ý kiến cá nhân.
es evidente que …
it is certain that …chắc chắn là
es obvio que …
it is obvious that …rõ ràng là
es verdad que …
it’s true that …sự thật là
no es dudoso que …
it is not doubtful that …không nghi ngờ gì
Ở bài học này ta sẽ dùng giả định thức để nói về hành động chưa hoàn thành,
còn dang dở.
Dưới đây là một số biểu đạt ta thường gặp khi nói về hành động chưa hoàn
thành còn dang dở thuộc giả định thức.
a menos que …
unless … trừ khi
en caso de que …
in case …trong trường hợp
para que …
so that …để có thể
sin que …
without …không có
những biểu đạt sau chỉ được tính là giả định thức khi chúng chỉ ra hành động
theo sau là dang dở chưa hoàn thành.
después de que…
after…sau
en cuanto…
as soon as…càng sớm càng
hasta que…
until…tới khi
mientras que…
while…trong khi
Và như thường lệ chỉ định thức cũng có thể được dùng để nói về hành động
chưa hoàn thành đang dang dở.
es cierto que …
it is certain that …chắc chắn rằng
es claro que …
it is clear that …rõ ràng rằng
es evidente que …
it is certain that …chắc chắn rằng
es obvio que …
it is obvious that …rõ ràng rằng
es verdad que …
it is true that …thật ra rằng
Một vài bài học tiếp theo sẽ bao gồm một chủ đề được gọi là “đại từ quan hệ”.
Hãy nhớ rằng, đại từ là những từ chỉ một danh từ. Đại từ quan hệ được gọi là
“quan hệ” vì chúng “liên quan” đến một danh từ đã được nêu trước đó.
Một cách để xem các đại từ quan hệ là chúng kết hợp hai câu có chung một
danh từ chung. Trong ví dụ sau, danh từ chung là “milk” hoặc “leche.”
Compraste leche.
You bought milk: bạn mua sữa.
284
Đại từ quan hệ còn được sử dụng để giới thiệu một mệnh đề bổ nghĩa cho
một danh từ. Trong ví dụ sau, mệnh đề “Tôi đã hoàn thành đêm qua” bổ nghĩa
cho danh từ “cuốn sách”.
Đại từ quan hệ phổ biến nhất và cũng là đại từ được sử dụng trong hai ví dụ
trước là “que”. Nó có thể được dùng để chỉ cả người và vật, ở vị trí chủ ngữ
hoặc tân ngữ. “Que” là từ tiếng Tây Ban Nha tương đương với các từ tiếng
Anh: who, whom, which, and that.
Đại từ quan hệ thường được lượt bỏ trong câu tiếng Anh nhưng không bao
giờ bị lượt bỏ trong câu tiếng Tây Ban Nha.
Tiếp tục với chủ đề đại từ quan hệ ở bài học hôm nay ta có đại từ quan hệ
“quien” chỉ được dùng để chỉ người, và có dạng số nhiều là “quienes.” (không
có sự khác nhau giữa giống cái và giống đực)
Khi đại từ quan hệ dùng để chỉ một người và ở vị trí tân ngữ trực tiếp,
“que” hoặc “a quien” có thể được sử dụng. Mỗi cái đều đúng. Lưu ý
rằng “cá nhân a” được sử dụng với “quien” nhưng không được sử dụng
với “que”.
The young lady whom I met last night is Raquel’s sister: cô gái trẻ
mà tôi gặp tối hôm qua là em gái của Raquel.
Khi đại quan hệ xuất hiện sau một giới từ và dùng để chỉ một người, thì “quien”
phải được sử dụng. Sau một giới từ, “que” chỉ được sử dụng để chỉ vật.
QUE
Đại từ quan hệ “el que” (và các dạng liên quan của nó) được dùng để chỉ cả
người và vật.
Lưu ý rằng có bốn dạng liên quan theo thứ tự là số ít và số nhiều, giống đực
và giống cái: el que, la que, los que, las que.
Một tập hợp các đại từ quan hệ khác có thể được sử dụng thay cho el que, la
que, los que, and las que:
el cual
la cual
los cuales
las cuales
Những từ này không được sử dụng phổ biến trong cuộc trò chuyện hàng ngày
và thường được dành cho văn viết hoặc bài diễn thuyết trang trọng tiếng Tây
Ban Nha.
Khi đại từ quan hệ đề cập đến một ý tưởng trừu tượng, hãy sử dụng “lo que”.
288
Tính từ quan hệ “cuyo” và các dạng liên quan của nó bao gồm số ít và số
nhiều, nam tính và nữ tính: cuyo, cuya, cuyos, cuyas.
Lưu ý rằng tính từ đi với số lượng và giới tính với thứ được sở hữu, không
phải với chủ sở hữu:
ÔN TẬP ĐẠI TỪ QUAN HỆ VÀ TÍNH TỪ QUAN HỆ
Đại từ quan hệ phổ biến nhất là “que”. Nó có thể được dùng để chỉ cả người
và vật, ở vị trí chủ thể hoặc tân ngữ. “Que” là từ tiếng Tây Ban Nha tương
đương với các từ tiếng Anh who, who, which, and that.
Tiếp theo là đại từ quan hệ “quien” chỉ được dùng để chỉ người, và có dạng số
nhiều là “quienes.” (không có sự khác nhau giữa giống cái và giống đực)
Khi đại từ quan hệ dùng để chỉ một người và ở vị trí tân ngữ trực tiếp, “que”
hoặc “a quien” có thể được sử dụng. Mỗi cái đều đúng. Lưu ý rằng “cá nhân
a” được sử dụng với “quien” nhưng không được sử dụng với “que”.
The young lady whom I met last night is Raquel’s sister: cô gái trẻ
mà tôi gặp tối hôm qua là em gái của Raquel.
Khi đại quan hệ xuất hiện sau một giới từ và dùng để chỉ một người, thì
“quien” phải được sử dụng. Sau một giới từ, “que” chỉ được sử dụng để chỉ
vật.
Đại từ quan hệ “el que” (và các dạng liên quan của nó) được dùng để chỉ cả
người và vật.
Lưu ý rằng có bốn dạng liên quan theo thứ tự là số ít và số nhiều, giống đực
và giống cái: el que, la que, los que, las que.
291
Một tập hợp các đại từ quan hệ khác có thể được sử dụng thay cho el que, la
que, los que, and las que:
el cual
la cual
los cuales
las cuales
Những từ này không được sử dụng phổ biến trong cuộc trò chuyện hàng ngày
và thường được dành cho văn viết hoặc bài diễn thuyết trang trọng tiếng Tây
Ban Nha.
Khi đại từ quan hệ đề cập đến một ý tưởng trừu tượng, hãy sử dụng “lo que”.
Tính từ quan hệ “cuyo” và các dạng liên quan của nó bao gồm số ít và số nhiều,
nam tính và nữ tính: cuyo, cuya, cuyos, cuyas.
Lưu ý rằng tính từ đi với số lượng và giới tính với thứ được sở hữu, không phải
với chủ sở hữu:
Đại từ quan hệ thường được lượt bỏ trong câu tiếng Anh nhưng không bao giờ
bị lượt bỏ trong câu tiếng Tây Ban Nha.
Câu mệnh được sử dụng khi ra lệnh hoặc yêu cầu ai đó làm điều gì đó. Đây
thường được gọi là dạng “mệnh lệnh” của động từ.
chắc bạn cũng đã biết rằng tiếng Tây Ban Nha có cả cách nói trang trọng và
thân quen (tú / Ud.) việc này cũng áp dụng với câu mệnh lệnh.
Cách nói thân quen được sử dụng giữa bạn bè, đồng nghiệp, người thân hoặc
khi xưng hô với trẻ nhỏ. Cách nói trang trọng thường được dùng để bầy tỏ
thái độ lịch sự và sự tôn trọng. Vì lý do đó, các lệnh trang trọng thường được
gọi là lệnh lịch sự.
Ta chia động từ câu mệnh lệnh giống như cách ta chia hiện tại giả định
thức:
1. Bắt đầu với dạng yo của hiện tại chỉ định thức.
2. Sau đó bỏ phần đuôi -o.
3. Và thêm các phần đuôi mới sau:
Các ví dụ sau về câu mệnh lệnh sử dụng ba động từ hợp quy tắc: hablar,
comer và escripir.
Hãy chú ý rằng nếu như ngôi thứ nhất số ít của (yo) là bất quy tắc thì sự bất
quy tắc đó vẫn được giữ khi chuyển qua thành câu mệnh lệnh.
Quy tắc này cũng áp dụng với động thây đổi thân.
Với hiện tại giả định thức thì những động từ sau là bất quy tắc:
dar
dé Ud.
den Uds.
estar
esté Ud.
estén Uds.
ir
vaya Ud.
vayan Uds.
ser
sea Ud.
sean Uds.
296
saber
sepa Ud.
sepan Uds.
Chú ý là cả câu mệnh lệnh phủ định và khẳng định đều dùng chung một thể
động từ.
Hable Ud.
Speak: nói
No hable Ud.
Don’t speak: đừng nói
Coma Ud.
Eat: ăn
No coma Ud.
Don’t eat: đừng ăn
Escriba Ud.
Write; viết
No escriba Ud.
Don’t write: đừng viết
Cũng lưu ý rằng đại từ chủ ngữ Ud. và Uds. có thể được sử dụng hoặc không.
Sử dụng chúng làm tăng thêm mức độ trang trọng hoặc lịch sự cho câu mệnh
lệnh.
Hable.
Speak: nói
Hable Ud.
Speak (sir). (more respectful): nói đi (ngài) với tông giọng tôn trọng
Coma.
Eat: ăn
Coma Ud.
Eat (sir). (more polite): ăn đi (ngài) với thái độ lịch sự
Trong bài học trước, bạn đã học được rằng câu mệnh lệnh được sử dụng khi
ra lệnh hoặc yêu cầu ai đó làm điều gì đó. Đây thường được gọi là dạng “mệnh
lệnh” của động từ.
Thể trang trọng thường được dùng để thể hiện thái độ lịch sự hoặc để bày tỏ
sự tôn trọng. Thể thân quen được sử dụng giữa bạn bè, đồng nghiệp, người
thân hoặc khi xưng hô với một đứa trẻ.
Câu mệnh lệnh thân quen khẳng định (tú) được tạo thành y như cách tạo
thành của hiện tại chỉ định thức Ud.
(hablar – ar + a = habla)
(comer – er + e = come)
(escribir – ir + e = escribe)
Hãy nhớ rằng câu mệnh lệnh “tú” dùng dạng usted, không phải dạng tú!
Các ví dụ về câu mệnh lệnh sau đây sử dụng ba động từ thông thường: hablar,
comer và escripir.
298
Lưu ý: câu mệnh lệnh phủ định của thể thân quen dùng thể tú của hiện tại giả
định thức.
lưu ý rằng đại từ chủ ngữ tú thường không được sử dụng với thể mệnh lệnh.
Come la cena.
(You) Eat the dinner: (bạn) ăn tối
Escribe la carta.
(You) Write the letter: (bạn) viết thư
Tám động từ sau có dạng bất quy tắc sau thường được dùng trong câu mệnh
lệnh khẳng định:
ir – ve tener – ten
Lưu ý rằng sự bất quy tắc này chỉ xảy ra với câu mệnh lệnh khẳng định tú.
Như với tất cả các động từ khác, để tạo thành câu mệnh lệnh phủ định thân
quen với các động từ này, hãy sử dụng dạng “tú” ở thì hiện tại.
Di la verdad.
(Tell the truth.): hãy nói sự thật
No digas mentiras.
(Don’t tell lies.): đừng nói dối
Haz tu tarea.
(Do your homework.): làm bài tập
No hagas eso.
(Don’t do that.): đừng làm thế
MỆNH LỆNH
300
Với tất cả các câu mệnh lệnh khẳng định, đại từ tân ngữ đại từ tân ngữ được
gắn trực tiếp ngay sau dạng mệnh lệnh của động từ.
Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó
Tráigalas Ud.
Bring them: đem nó theo
Nếu cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đi kèm thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.
Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó
Cómpremelo Ud.
Buy it for me: mua nó cho tôi
Tráigalas Ud.
Bring them: đem nó
Tráigaselas Ud.
Bring them to her: đem nó cho cô ấy
301
Chú ý: Để duy trì trọng âm ban đầu của động từ, thường cần một trọng âm
viết. Nếu từ mệnh lệnh có nhiều hơn một âm tiết, thì bắt buộc phải có dấu
trọng âm khi thêm một hoặc nhiều đại từ.
cómprelos
cómpremelos
Nếu từ mệnh lệnh chỉ có một âm tiết thì trọng âm chỉ cần thiết khi hai đại từ
được thêm vào.
Các quy tắc trọng âm này áp dụng cho tất cả các dạng mệnh lệnh khẳng định.
Hágamelo Ud.
Házmelo.
Hágalo Ud.
Hazlo.
Với câu mệnh lệnh phủ định, đại từ tân ngữ đứng trước dạng mệnh lệnh của
động từ.
No lo compre.
Don’t buy it: đừng mua nó
302
No las traiga.
Don’t bring them: đừng mang nó
Nếu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.
No me lo compre.
Don’t buy it for me: đừng mua nó cho tôi
No se las traiga.
Don’t bring them to her: Đừng mang chúng cho cô ấy
Hãy nhớ quy tắc liên quan đến hai đại từ tân ngữ: bất cứ khi nào cả hai đại từ
bắt đầu bằng chữ cái “l”, hãy thay đổi đại từ đầu tiên thành “se”.
le lo = se lo
le la = se la
le los = se los
le las = se las
les lo = se lo
les la = se la
les los = se los
les las = se las
Câu mệnh Lệnh được sử dụng khi ra lệnh hoặc yêu cầu ai đó làm điều gì đó.
Đây thường được gọi là dạng “mệnh lệnh” của động từ. Tiếng Tây Ban Nha có
câu mệnh lệnh trang trọng và thân quen
Câu mệnh lệnh trang trọng (cả khẳng định và phủ định) sử dụng dạng động từ
hiện tại giả định thức:
hablar
hable Ud.
no hablen Uds.
comer
no coma Ud.
coman Uds.
decir
diga Ud.
no digan Uds.
Và đối với hiện tại giả định thức các động từ sau là bất quy tắc:
Câu mệnh lệnh thân quen khẳng định (tú) dùng thể hiện tại chỉ định thức Ud.
Câu mệnh lệnh thân quen phủ định (tú) dùng hiện tại giả định thức.
Tám động từ có dạng bất quy tắc ở câu mệnh lệnh khẳng định.
decir – di
salir – sal
hacer – haz
ser – sé
ir – ve
tener – ten
poner – pon
venir – ven
Với tất cả các câu mệnh lệnh khẳng định, đại từ tân ngữ được gắn trực tiếp
vào cuối của động từ dạng mệnh lệnh.
Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó
Nếu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.
Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó
Cómpremelo Ud.
Buy it for me: mua nó cho tôi
Lưu ý rằng để duy trì trọng âm ban đầu của động từ, thường cần có trọng âm
viết. Nếu từ mệnh lệnh có nhiều hơn một âm tiết, thì bắt buộc phải có dấu
trọng âm khi thêm một hoặc nhiều đại từ.
305
cómprelos
cómpremelos
Nếu từ mệnh lệnh chỉ có một âm tiết thì trọng âm chỉ cần thiết khi hai đại từ
được thêm vào.
Với tất cả các mệnh lệnh phủ định, đại từ tân ngữ đứng trước dạng mệnh lệnh
của động từ.
No lo compre.
Don’t buy it: đừng mua nó
Nếu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.
No me lo compre.
VOSOTROS
Câu mệnh lệnh khẳng định vosotros được tạo thành đơn giản bằng cách thay
chữ “r” cuối ở dạng nguyên mẫu sang chữ “d”.
Giống như câu mệnh lệnh phủ định “tú” câu mệnh lệnh phủ định vosotros
dùng thể hiện tại giả định thức tương ứng.
Với câu mệnh lệnh khẳng định sử dụng động từ phản thân, chữ “d” cuối cùng
của dạng động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “os”.
Sentad + os = Sentaos.
Sit down: ngồi xuống
Ngoại lệ duy nhất là động từ “irse” vẫn giữ nguyên âm cuối “d.”
¡Idos!
Go away! : đi chỗ khác
Các động từ kết thúc bằng “-ir” sẽ phải thêm trọng âm.
Vestid + os = Vestíos.
Get dressed: mặc quần áo
– NOSOTROS
Câu mệnh lệnh Nosotros được sử dụng khi người nói được nhắt tới, dùng để
diễn đạt ý tưởng “hãy làm + hành động”. Để tạo thành mẫu câu này ta dùng
dạng hiện tại giả định thức của nosotros.
Comamos allí.
Let’s eat there: hãy ăn ở đó
308
Contemos el dinero.
Let’s count the money: hãy đếm tiền
Để tạo câu mệnh lệnh phủ định, hãy đặt từ no trước động từ cùng dạng (hiện
tại giả định thức).
No comamos allí.
Let’s not eat there: hãy đừng ăn ở đó
No contemos el dinero.
Let’s not count the money: hãy đừng đếm tiền
Trường hợp ngoại lệ duy nhất là động từ ir(se) động từ này dùng hiện tại chỉ
định cho mẫu câu mệnh lệnh khẳng định mà thôi.
Vamos ahora.
Let’s go now: hãy đi ngay thôi
but- nhưng
No vayamos a la tienda.
Let’s not go to the store: hãy đừng đến cửa hàng
Cũng như các câu mệnh lệnh khác, thường phải có trọng âm khi đại từ được
thêm vào. Với các câu mệnh lệnh khẳng định, chữ “s” cuối cùng của dạng
động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “nos” hoặc “se”.
Escribamos + se + la = Escribámosela.
Let’s write it to them: hãy viết cho họ
No nos sentemos.
Let’s not sit down: hãy đừng ngồi xuống
No se la escribamos.
Let’s not write it to them: hãy đừng viết cho họ
Lưu ý: còn một cách nữa ta cũng có thể nói “hãy làm +hành động” đó là sử
dụng “Vamos a + infinitive”
Trabajemos juntos.
Let’s work together: cùng nhau làm việc
INDIRECT COMMANDS
Khi mệnh lệnh được đưa ra thông qua bên thứ ba, thì đây đươc coi là câu
mệnh lệnh gián tiếp. Để tạo mẫu câu này ta theo công thức “que + hiện tại giả
định thức.”
Câu mệnh lệnh gián tiếp còn dùng để truyền đạt ý nghĩa về hy vọng và ước
muốn
Các ví dụ sau đây bao gồm đại từ và mệnh lệnh phủ định.
Câu mệnh lệnh khẳng định vosotros được tạo thành đơn giản bằng cách thay
chữ “r” cuối ở dạng nguyên mẫu sang chữ “d”.
câu mệnh lệnh phủ định vosotros dùng thể hiện tại giả định thức tương ứng.
Với câu mệnh lệnh khẳng định sử dụng động từ phản thân, chữ “d” cuối cùng
của dạng động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “os”.
312
Sentad + os = Sentaos.
Sit down: ngồi xuống
Ngoại lệ duy nhất là động từ “irse” vẫn giữ nguyên âm cuối “d.”
¡Idos!
Go away! : đi chỗ khác
Các động từ kết thúc bằng “-ir” sẽ phải thêm trọng âm.
Vestid + os = Vestíos.
Get dressed: mặc quần áo
Câu mệnh lệnh Nosotros được sử dụng khi người nói được nhắt tới, dùng để
diễn đạt ý tưởng “hãy làm + hành động”. Để tạo thành mẫu câu này ta dùng
dạng hiện tại giả định thức của nosotros.
Comamos allí.
Let’s eat there: hãy ăn ở đó
Contemos el dinero.
Let’s count the money: hãy đếm tiền
Để tạo câu mệnh lệnh phủ định, hãy đặt từ no trước động từ cùng dạng (hiện
tại giả định thức).
No comamos allí.
Let’s not eat there: hãy đừng ăn ở đó
No contemos el dinero.
Let’s not count the money: hãy đừng đếm tiềnTrường hợp ngoại lệ
duy nhất là động từ ir(se) động từ này dùng hiện tại chỉ định cho
mẫu câu mệnh lệnh khẳng định mà thôi.
313
Vamos ahora.
Let’s go now: hãy đi ngay thôi
but- nhưng
No vayamos a la tienda.
Let’s not go to the store: hãy đừng đến cửa hàng
-Cũng như các câu mệnh lệnh khác, thường phải có trọng âm khi đại từ được
thêm vào. Với các câu mệnh lệnh khẳng định, chữ “s” cuối cùng của dạng
động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “nos” hoặc “se”.
Escribamos + se + la = Escribámosela.
Let’s write it to them: hãy viết cho họ
-Khi mệnh lệnh được đưa ra thông qua bên thứ ba, thì đây đươc coi là câu
mệnh lệnh gián tiếp. Để tạo mẫu câu này ta theo công thức “que + hiện tại giả
định thức.”
-Câu mệnh lệnh gián tiếp còn dùng để truyền đạt ý nghĩa về hy vọng và ước
muốn
Các ví dụ sau đây bao gồm đại từ và mệnh lệnh phủ định.
Trình độ C1:
Thì tương lai dùng để nói chuyện gì sẽ xảy ra hoặc sắp xảy ra.
I will go to the beach next month: tôi sẽ đi biển vào tháng tới
I shall write the letter next week: tôi sẽ viết thư vào tuần tới
Tuy nhiên, thì tương lai không được dùng để thể hiện sự sẵn sàng làm điều gì
đó. Nếu muốn nói thế thì ta dùng động từ “querer”.
315
¿Quieres ir a la tienda?
Will you go to the store? : bạn sẽ đến cửa hàng chứ?
Thì tương lai cũng được sử dụng để thể hiện sự băn khoăn hoặc “có thể” ở
thời điểm hiện tại.
Đối với những hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thì hiện tại được sử
dụng phổ biến hơn.
Nếu là tương lai xa hơn thì ta mới dùng thì tương lai.
Các động từ thông thường ở thì tương lai được chia bằng cách thêm các đuôi
sau : -é, -ás, -á, -emos, -éis, -án vào dạng nguyên mẫu của động từ.
hablaré
hablarás
hablará
hablaremos
hablaréis
hablarán
316
Có mười hai động từ bất quy tắc hay dùng ở thì tương lai. Phần đuôi của
chúng thì giữ nguyên, nhưng phần thân có sự thay đổi. Vì phần đuôi của tất cả
các động từ thì tương lai giống nhau nên chúng ta tham khảo qua động từ
“yo” với phần thân bất quy tắc được in đậm.
caber
yo cabré
poner
yo pondré
decir
yo diré
haber
yo habré
salir
yo saldré
hacer
yo haré
poder
yo podré
tener
yo tendré
querer
yo querré
valer
yo valdré
317
saber
yo sabré
venir
yo vendré
Lưu ý rằng các động từ ghép dựa trên các động từ bất quy tắc kế thừa sự bất
quy tắc đó.
Đây là vài ví dụ:
desquerer
yo desquerré
resaber
yo resabré
anteponer
yo antepondré
mantener
yo mantendré
prevaler
yo prevaldré
Quá khứ phân từ sẽ rất quan trọng trong các bài học sau này liên quan tới thì
hoàn thành. Để tạo quá khứ phân từ chỉ cần bỏ đuôi nguyên mẫu (-ar, -er, -ir)
và thêm -ado ( cho động từ -ar) hoặc -ido (cho động từ -er, -ir).
Các động từ hay gặp sau có thể bất quy tắc ở quá khứ phân từ.
Lưu ý rằng các động từ ghép dựa trên các động từ bất quy tắc kế thừa sự bất
quy tắc đó.
Đây là vài ví dụ:
componer – compuesto
describir – descrito
devolver – devuelto
Đa số quá khứ phân từ có thể được dùng như một tính từ và cũng như bao
tính từ khác thì chúng sẽ tuân theo giới tính và số ít/số nhiều của danh từ mà
chúng thay đổi
Quá khứ phân từ có thể được kết hợp với động từ “ser” để thể hiện giọng bị
động. Sử dụng cấu trúc này khi một hành động đang được mô tả và giới thiệu
người thực hiện hành động đó bằng từ “por”.
Đối với động từ -er và -ir, nếu phần thân kết thúc bằng một nguyên âm, thì sẽ
cần phải có trọng âm.
creer – creído
oír – oído
Lưu ý: quy tắc này không áp dụng và không yêu cầu trọng âm đối với động từ
kết thúc bằng -uir.
Thì hiện tại hoàn thành được tạo thành bằng cách kết hợp trợ động từ “has”
hoặc “have” với quá khứ phân từ.
Vì thì hiện tại hoàn thành là thì kết hợp nên ta cần hai động từ: động từ chính
và trợ động từ.
I have studied.
(động từ chính: studied ; trợ động từ: have)
321
Trong tiếng Tây Ban Nha, thì hiện tại hoàn thành được hình thành bằng cách
sử dụng thì hiện tại của trợ động từ “haber” với quá khứ phân từ. Haber được
chia như sau:
he
has
ha
hemos
habéis
han
Bạn đã học được ở bài học trước rằng quá khứ phân từ được hình thành bằng
cách bỏ đuôi của dạng nguyên mẫu và thêm -ado hoặc -ido. Hãy nhớ rằng, một
số quá khứ phân từ là bất quy tắc. Các ví dụ sau đây đều sử dụng quá khứ
phân từ cho động từ “comer”.
(yo) He comido.
I have eaten: tôi đã ăn
(él) Ha comido.
He has eaten: anh ấy đã ăn
Khi dùng quá khứ phân từ như một tính từ, quá khứ phân từ thay đổi để bổ
nghĩa cho danh từ mà nó thay đổi. Tuy nhiên, khi được sử dụng ở thì hiện tại
hoàn thành, quá khứ phân từ giữ nguyên không đổi.
Quá khứ phân từ được dùng như một tính từ:
La cuenta está pagada.
The bill is paid: hóa đơn được thanh toán
Quá khứ phân từ dùng trong thì hiện tại hoàn thành:
He pagado la cuenta.
I have paid the bill: tôi đã thanh toán hóa đơn
Juan has paid the bills: Juan đã thanh toán hóa đơn
Lưu ý rằng khi được sử dụng để tạo thì hiện tại hoàn thành, chỉ có dạng gốc
(pagado) được sử dụng.
Lưu ý: “ha” bổ nghĩa cho “Juan”. KHÔNG sử dụng “han” để bổ nghĩa cho
“cuentas.” Động từ phản thân được chia theo chủ ngữ của câu, không phải
tân ngữ. So sánh hai ví dụ sau:
Trong ví dụ đầu tiên, “ha” được dùng vì chủ ngữ của câu là “Juan.”
Trong ví dụ thứ hai, dùng “han” vì chủ ngữ của câu là “Juan y María.”
Thì hiện tại hoàn thành thường được dùng để miêu tả một hành động trong
quá khứ vẫn tiếp diễn ở hiện tại hoặc vẫn đang tiếp tục tát động đến hiện tại.
Thì hiện tại hoàn thành thường được sử dụng với trạng từ “ya”.
Ya han comido.
They have already eaten: họ đã ăn rồi
Trợ động từ và quá khứ phân từ không bao giờ tách rời nhau. Để biến
thành câu phủ định, hãy thêm từ “no” trước dạng được chia của động
từ haber.
(yo) No he comido.
I have not eaten: tôi chưa ăn
(él) No ha comido.
He has not eaten: anh ấy chưa ăn
Đại từ tân ngữ được đặt ngay trước trợ động từ.
Để biến câu này thành phủ định, từ “no” được đặt trước
đại từ tân ngữ gián tiếp (le).
Với động từ phản thân, đại từ phản thân được đặt ngay trước động từ
phẩn thân. Cùng so sánh thì hiện tại hoàn thành khác với thì hiện tại đơn
khi sử dụng động từ phản thân.
Để đổi câu này sang thể phủ định ta đặt từ “no” trước động từ phản
thân (me).
để chuyển sang dạng câu hỏi ta làm như sau. Lưu ý cách sắp xếp thứ tự
từ khác như thế nào so với tiếng Anh.
Dưới đây vẫn là câu đó nhưng ở dạng phủ định.
Trong tiếng Tây Ban Nha, thì quá khứ hoàn thành được tạo bằng cách sử
dụng thì không hoàn thành của trợ động từ “haber” với quá khứ phân từ.
Động từ haber chia như sau:
había
habías
había
habíamos
habíais
habían
Bạn đã học được ở bài học trước rằng quá khứ phân từ được hình thành bằng
cách bỏ phần đuôi ở thể nguyên mẫu và thêm -ado hoặc -ido. Hãy nhớ rằng,
một số quá khứ phân từ là bất quy tắc. Các ví dụ sau đây đều sử dụng quá
khứ phân từ cho động từ “vivir”.
Khi bạn học quá khứ phân từ, bạn đã thực hành sử dụng nó như một tính từ.
Khi được sử dụng như một tính từ, quá khứ phân từ thay đổi để bổ nghĩa cho
327
danh từ. Tuy nhiên, khi được sử dụng ở thì quá khứ hoàn thành thì nó giữ
nguyên không đổi.
Lưu ý rằng trong câu ta dùng “había” để bổ nghĩa cho “Juan”. Chúng ta không
dùng “habían” để bổ nghĩa cho “puertas”. Động từ phản thân được chia cho
chủ ngữ của câu, không phải tân ngữ. So sánh hai ví dụ sau:
Trong ví dụ đầu tiên, ta dùng “había” vì chủ ngữ của câu là “Juan.” Trong ví
dụ thứ hai, ta dùng “habían” vì chủ ngữ của câu là “Juan y María.”
Thì quá khứ hoàn thành được sử dụng khi một hành động trong quá khứ được
hoàn thành trước một hành động trong quá khứ khác. Các cụm từ như “ya”,
“antes”, “nunca”, “todavía” và “Desués” sẽ thường xuất hiện trong các câu có
một hành động được hoàn thành trước một hành động khác.
Một hành động trong quá khứ được hoàn thành trước một hành động trong
quá khứ khác không phải lúc nào cũng được nêu ra; nó có thể được ngụ ý.
Để biến câu sang thể phủ định thêm từ “no” trước động từ haber được chia.
Đại từ tân ngữ được đặt ngay trước trợ động từ.
Để đổi câu này sang phủ định, từ “no” được đặt trước đại từ tân ngữ
gián tiếp (le).
Với động từ phản thân, đại từ phản thân được đặt ngay trước động từ phản
thân. So sánh sự khác nhau giữa thì hiện tại hoàn thành với thì hiện tại đơn
khi sử dụng động từ phản thân.
To make this sentence negative, the word “no” is placed before the
reflexive pronoun (me).
330
Cách chuyển sang mẫu hỏi như sau. Lưu ý cách sắp xếp thứ tự từ khác so với
tiếng Anh.
Cũng như các thì hoàn thành khác, thì tương lai hoàn thành được hình thành
bằng cách kết hợp trợ động từ “haber” với quá khứ phân từ. Trong trường
hợp này, “haber” được chia ở thì tương lai.
habré
habrás
habrá
habremos
habréis
habrán
.Thì tương lại hoàn thành dùng để miêu tả chuyện gì sẽ xảy ra trong tương lai
trước khi một hành động khác xảy ra hoặc vào một thời gian cụ thể.
331
I will have studied before I take the test: tôi phải học bài trước khi
làm bài kiểm tra
He will have completed the task by six o’clock: anh ấy phải làm xong
việc được giao trước 6 giờ
Hãy nhớ rằng, một số quá khứ phân từ là bất quy tắc. Cũng nên nhớ rằng quá
khứ phân từ giữ nguyên ở các thì hoàn thành.
Và cũng như mọi khi luôn nhớ là trợ động từ và quá khứ phân từ luôn đi với
nhau.
Để biến câu sang thể phủ định, hãy thêm từ “no” trước thể được chia của
động từ “habler”.
332
Đại từ tân ngữ được đặt ngay trước trợ động từ
Để làm cho câu này phủ định, từ “no” được đặt trước đại từ tân ngữ
gián tiếp (le).
Với động từ phản thân, đại từ phản thân được đặt ngay trước trợ động từ. So
sánh thì hiện tại hoàn thành khác với thì hiện tại đơn khi sử dụng động từ
phản thân.
333
Để làm cho câu này phủ định, từ “no” được đặt trước đại từ phản
thân (me).
Thông thường, câu điều kiện được sử dụng để diễn đạt xác suất, khả năng xảy
ra, thắc mắc hoặc phỏng đoán, và thường được dịch là sẽ, có thể, phải có,
hoặc có thể.
334
Để chia động từ có quy tắc -ar, -er và -ir cho mẫu câu điều kiện, chỉ cần
thêm một trong những cụm từ sau vào động từ nguyên thể:
ía
ías
ía
íamos
íais
ían
Dưới đây là cả ba dạng động từ co quy tắc chia sang dạng điều kiện:
Estaría en su casa.
He must have been at home: có thể anh ấy ở nhà
Mười hai động từ bất quy tắc hay được dùng ở thì tương lai cũng bất
quy tắc ở câu điều kiện. Phần đuôi của chúng là hợp quy tắc nhưng thân
của chúng thay đổi giống như cách chúng thay đổi ở thì tương lai. Bởi vì
phần đuôi các động từ ở câu điều kiện là như nhau, chúng tôi sẽ chỉ lấy
dạng “yo” làm mẫu và gạch chân phần thân bất quy tắc. Chúng tôi cũng
đã xếp chúng theo nhóm dựa vào cách mà chúng thay đổi.
caber
yo cabría
poner
yo pondría
decir
yo diría
haber
yo habría
salir
yo saldría
hacer
yo haría
336
poder
yo podría
tener
yo tendría
querer
yo querría
valer
yo valdría
saber
yo sabría
venir
yo vendría
Bây giờ chúng ta sẽ xem qua một số cách dùng của câu điều kiện.
Để nói về các hành động hoặc sự kiện giả định có thể xảy ra hoặc không thể
xảy ra:
337
Để nói thứ sẽ được thực hiện trong một tình huống cụ thể:
Như đã nói trước câu điều kiện được sử dụng để phỏng đoán và thể hiện xác
suất liên quan đến một hành động trong quá khứ, như trong ví dụ sau:
338
Tuy nhiên, nếu phỏng đoán hoặc xác suất là về hiện tại, thì tương lai được sử
dụng:
Với câu tường thuật hãy lưu ý rằng nếu mệnh đề chính ở quá khứ, thì câu điều
kiện được sử dụng.
Nhưng nếu mệnh đề chính ở hiện tại thì ta dùng thì tương lai
Trong bài này, chúng ta sẽ đề cập đến một thì nữa trong giả định thức đó là
giả định không hoàn thành.
giả định không hoàn thành được sử dụng để diễn đạt cùng một vấn đề chủ
quan như là hiện tại giả định thức, nhưng trong quá khứ.
1. Để chỉ một hành động trong quá khứ trong tình huống tương tự mà cẩn phải
có giả định thức ở hiện tại.
Era interesante que Jorge me leyera las noticias. ( Giả định không
hoàn thành)
It was interesting that Jorge would read to me the news: thật thú vị
khi mà Jorge muốn đọc tin tức cho tôi.
Es interesante que Jorge me lea las noticias (hiện tại giả định)
It is interesting that Jorge reads to me the news: thật là thú vị khi
Jorge đọc tin tức cho tôi.
3. Trong mệnh đề “if” để chỉ ra các sự kiện trái với thực tế hoặc các sự kiện
không chắc chắn:
4. Khi động từ trong mệnh đề chính là thì quá khứ hoặc câu điều kiện, giả định
không hoàn thành được sử dụng trong mệnh đề phụ thuộc:
Preterite
5. Khi động từ trong mệnh đề chính ở hiện tại nhưng nó chỉ sự việc xảy ra
trước đó:
rong bài học này, bạn sẽ bắt đầu học cách chia động từ cho giả định
không hoàn thành Điều quan trọng cần biết là trong tiếng Tây Ban Nha
có hai dạng khi động từ được chia sang giả định không hoàn thành.
● Dạng -A
● Dạng -SE
342
Cả hai được dc dùng rộng rãi ở Tây Ban Nha nên là tùy thuột vào dạng
nào mà người nói chọn.
Ở một số nước Mỹ Latinh, chỉ có dạng -A được sử dụng trong văn nói
hằng ngày, trong khi đó dạng -SE chủ yếu được sử dụng trong các tác
phẩm văn học.
Bạn có thể chia động từ sang dạng -A bằng cách làm theo các bước
sau:
1. Lấy ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của bất kỳ động
từ -ar, -er và -ir nào
2. Bỏ đuôi -on giữ lại phần thân
3. Và sau đó thêm phần đuôi thuộc dang -A vào
yo -a
tú -as
nosotros -amos
vosotros -ais
Cantar – hát
1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của cantar là cantaron
2. Ta Bỏ đuôi -on, còn lại phần thân là: cantar
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:
yo cantara
tú cantaras
él/ella/Ud. cantara
nosotros cantáramos
vosotros cantarais
ellos/ellas/Uds. cantaran
1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của correr là corrieron
2. Ta Bỏ đuôi -on, còn lại phần thân là: corrier
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:
yo corriera
tú corrieras
él/ella/Ud. corriera
nosotros corriéramos
vosotros corriérais
ellos/ellas/Uds. corrieran
1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của vivir là vivieron
2. Ta Bỏ đuôi -on, còn lại phần thân là: vivier
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:
yo viviera
tú vivieras
344
él/ella/Ud. viviera
nosotros viviéramos
vosotros viviérais
ellos/ellas/Uds. vivieran
Bạn có thể chia động từ sang dạng -SE bằng cách làm theo các bước
sau:
1. Lấy ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của bất kỳ động
từ -ar, -er và -ir nào
2. Bỏ đuôi -ron giữ lại phần thân
3. Và sau đó thêm phần đuôi thuộc dang -SE vào
yo -se
tú -ses
nosotros -semos
vosotros -seis
Cantar – hát
1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của cantar là cantaron
2. Ta Bỏ đuôi -ron, còn lại phần thân là: canta
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:
yo cantase
tú cantases
él/ella/Ud. cantase
nosotros cantásemos
vosotros cantaseis
ellos/ellas/Uds. cantasen
1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của correr là corrieron
2. Ta Bỏ đuôi -ron, còn lại phần thân là: corrie
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ
yo corriese
tú corrieses
él/ella/Ud. corriese
nosotros corriésemos
vosotros corrieseis
ellos/ellas/Uds. corriesen
1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của vivir là vivieron
346
yo viviese
tú vivieses
él/ella/Ud. viviese
nosotros viviésemos
vosotros vivieseis
ellos/ellas/Uds. viviesen
Ở bài hôm nay thì ta sẽ học cách chia động từ thây đổi phần thân của
giả định không hoàn thành
Chúng ta biết là ở tiếng Tây Ban Nha có ba loại động từ tùy theo phần
đuôi của chúng:
Động từ -ar và -er không thay đổi phần thân thể giả danh. Do đó, ta giữ
nguyên khi đổi sang giả định không hoàn thành :
347
yo repasara barriera
tú repasaras barrieras
Động từ -ir thì lại khác vì nó có thay đổi thân ở cả ngôi thứ ba số ít và số
nhiều. Vì thế có sự tác động về mặt chính tả của giả định không hoàn
thành.
Trong động từ -ir thì có ba nhóm động từ thây đổi thân khác nhau:
Nhóm 1: e> ie động từ thay đổi thân -ir: e của thân chuyển thành ie ở ngôi
thứ ba số nhiều của động từ giả danh.
348
yo sintiera
tú sintieras
él/ella/Ud. sintiera
nosotros sintiéramos
vosotros sintierais
ellos/ellas/Uds. sintieran
Nếu phần thân có hai e thì e thứ hai sẽ được đổi.
yo prefiriera
tú prefirieras
él/ella/Ud. prefiriera
nosotros prefiriéramos
vosotros prefirierais
ellos/ellas/Uds. prefirieran
2. e> i động từ thay đổi thân -ir: e của thân chuyển thành i
yo pidiera
tú pidieras
él/ella/Ud. pidiera
350
nosotros pidiéramos
vosotros pidierais
ellos/ellas/Uds. pidieran
Nếu phần thân có hai e thì e thứ hai sẽ được đổi.
Repetir(to repeat)
yo repitiera
tú repitieras
él/ella/Ud. repitiera
nosotros repitiéramos
vosotros repitierais
ellos/ellas/Uds. repitieran
351
3. o> u động từ thay đổi thân -ir: o của thân chuyển thành u
Dormir(to sleep)
yo durmiera
tú durmieras
él/ella/Ud. durmiera
nosotros durmiéramos
vosotros durmierais
ellos/ellas/Uds. durmieran
Để học trọng âm trong tiếng Tây Ban Nha, chúng ta phải học về hai loại âm tiết
trong một từ: tónicas và átonas.
Tónicas là những âm tiết mang trọng âm của từ hoặc cường độ khi phát âm từ
đó. Những chữ bên dưới được in đậm là âm tónicas.
mesa
azul
cantar
corazón
Còn Átonas là những âm tiết trong từ không mang trọng âm của từ đó.
mesa
azul
cantar
corazón
Khi đặt dấu thanh trong các từ tiếng Tây Ban Nha, chúng ta phải học về bốn
loại từ: agudas, llanas, esdrújulas và sobresdrújulas.
PALABRAS AGUDAS
caracol
verdad
camión
instructor
corazón
pintor
353
PALABRAS LLANAS
Llanas những từ mà trọng âm rơi vào bên cạnh âm tiết cuối cùng.
lápiz
toro
come
carta
hábil
PALABRAS ESDRÚJULAS
Đây là những từ mang trọng âm hoặc cường độ ở âm tiết thứ ba (ở tiếng Tây
Ban Nha thì ta tính từ âm tiết cuối trở lên).
teléfono
esdrújula
tarántula
espátula
cómpralas
PALABRAS SOBREESDRÚJULAS
cómetelas
alfabéticamente
inútilmente
cómpraselas
Như bạn thấy thì có một số từ có dấu thanh một số thì không sau đây là quy
tắc đặt dấu thanh giúp bạn hiểu rõ hơn về quy tắc trọng âm của tiếng Tây Ban
Nha.
354
PALABRAS AGUDAS
Các từ agudas mang dấu thanh khi chúng kết thúc bằng -n, -s hoặc một
nguyên âm.
comió
canción
café
balón
Tomás
* Các từ agudas mà vay mượn từ các ngôn ngữ khác như tiếng Anh, kết thúc
bằng -s nhưng từ này đứng trước một phụ âm, không mang dấu thanh.
Ngoài ra, những từ là agudas và kết thúc bằng -y không mang dấu thanh vì y là
một phụ âm.
PALABRAS LLANAS
Các từ llanas mang dấu thanh nếu chúng không kết thúc bằng -n, -s hoặc một
nguyên âm.
lápiz
cáliz
hábil
Các từ llanas cũng mang dấu trọng âm hoặc dấu thanh khi chúng kết thúc
bằng -s đứng trước một phụ âm khác.
bíceps
cómics
PALABRAS ESDRÚJULAS
mecánico
cántico
cántaro
esdrújula
brújula
PALABRAS SOBREESDRÚJULAS
cómetelo
cómpraselas
cántasela
Bây giờ chúng ta đã học các quy tắc trọng âm trong tiếng Tây Ban Nha, chúng
ta phải ghi nhớ một số điều.
HIATOS
Hiato xảy ra khi có sự kết hợp của nguyên âm mạnh (a, e, o) và nguyên âm yếu
(i, u). Trong những trường hợp này, chúng ta luôn nhấn trọng âm nguyên âm
yếu và chúng không tuân theo các quy tắc nhấn trọng âm đề cập ở trên.
huía
raíz
freír
maría
baúl
Các trạng từ kết thúc bằng -mente sẽ mang dấu trọng âm nếu tính từ gốc mang dấu.
356
rápido – rápidamente
hábil – hábilmente
útil – útilmente