Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 356

1

Ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha chia theo level A1-C1

Ngữ pháp A1

1. GIỐNG CỦA DANH TỪ I

GIỐNG CỦA DANH TỪ

Danh từ là từ dùng để chỉ người, nơi chốn, sự vật hoặc ý tưởng/ khái niệm.

Người: Hoa, cô gái, nha sỹ


Địa điểm: khu vườn, trường đại học, nước Mỹ
Vật: sách, xe máy, trái táo
Khái niệm: sự thông minh, sự tự do, niềm vui

Trong tiếng Tây Ban Nha, tất cả danh từ đều có giới tính. Chúng có thể là
giống đực, hoặc là giống cái. Bên dưới các bạn có thể thấy một số ví dụ về
giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha.

Giống Đực Giống cái

el chico la chica

con trai (boy) con gái (girl)

el jardín la universidad

khu vườn (garden) Đại học (university)


2

libro la revista

Cuốn sách (book) Tạp chí (magazine)

el miedo la libertad

Nỗi sợ (fear) Sự tự do (liberty)

Quan niệm về danh từ có giống đực hoặc giống cái là hoàn toàn tự nhiên khi
danh từ đó đại diện cho sinh vật sống. Điều này là bởi vì trong tiếng Anh,
những sinh vật sống cũng có tên gọi khác nhau dựa theo giới tính.

Giống Đực Giống Cái

man – người đàn ông woman – người phụ nữ

tiger – Con cọp tigress – Cọp cái

aviator – Phi công aviatrix – nữ phi công

Tất cả những danh từ tiếng Tây Ban Nha bên dưới là dành cho sinh vật sống.
el gato

Mèo đực – male cat

la gata
Mèo cái – female cat

el perro
Chó đực – male dog

la perra
Chó cái – female dog

el chico
3

Con trai – boy

la chica
Con gái – girl

el abuelo
ông – grandfather

la abuela
Bà – grandmother

Nhìn vào ví dụ bên dưới các danh từ này bạn có thể đoán được là giống của
chúng là gì không?

el gato
el perro
el chico
el abuelo

Gợi ý: hãy nhìn vào bắt đầu và kết thúc của mỗi dòng

Những danh từ giống cái đều trông như thế này.

la gata
la perra
la chica
la abuela

Gợi ý: Nhìn vào cả bắt đầu và kết thúc của mỗi dòng.

“El” và “la” đều có nghĩa là “the” trong tiếng Anh.

el chico (the boy)


la chica (the girl)

el perro (the male dog)


la gata (the female cat)
4

Lưu ý: Cả hai từ (el, la) được gọi là mạo từ xác định trong tiếng Tây Ban
Nha.

Các bạn thấy gì ở chữ cái cuối cùng của mỗi danh từ?

Giống Đực Giống Cái

gato gata

perro perra

chico chica

abuelo abuela

Những danh từ kết thúc là “o” thường là giống đực. Những danh từ kết thúc là
“a” thường là giống cái (Vẫn có những ngoại lệ, chúng ta sẽ tìm hiểu ở các
bài tiếp theo)

Tuy nhiên đối với những vật không phải là sinh vật sống thì việc đoán giới tính
là không thể. Các bạn hãy thử đoán những danh từ bên dưới là giống đực
hay cái nhé:

Giống đực hay giống cái?

Cuốn sách – book


Ngôi nhà – house
Tiền – money
Cửa sổ – window

Một điều cần lưu ý là chúng ta không thể đoán được giống của danh từ nếu
đó không phải sinh vật sống. Vậy nên đừng cố gắng phân tích các vật thể đó.
Vì nó sẽ không hiệu quả.
5

Các bạn hãy đoán “váy đầm” là giống đực hay giống cái? Có thể bạn sẽ đoán
là giống cái vì nó dành cho phụ nữ, những thật ra “váy đầm” là danh từ giống
đực.

el vestido

Hãy đoán từ tiếng Tây Ban Nha “chiếc cà vạt” là giống đực hay cái? Bạn có
thể sẽ đoán nó là giống đực vì cái này dùng cho nam giới, nhưng nó lại là
danh từ giống cái.

la corbata

Khi bạn học một danh từ mới, bạn nên cố gắng học luôn giới tính của danh từ
đó và các mạo từ đi kèm của nó (el, la). Bởi vì các lý do sau:

● Bạn không thể đoán được giới tính của hầu hết các danh từ.
● Không phải tất cả các danh từ kết thúc là -0 đều là giống đực, và
kết thúc là -a đều là giống cái.
● Có rất nhiều danh từ kết thúc mà không phải là “o” hay là “a”.
● Bởi vì mạo từ xác định (el, la) là manh mối giúp bạn biết danh từ
đó là giống đực hay giống cái.

Tại sao người học tiếng Tây Ban Nha phải biết danh từ đó là giống đực hay
giống cái?

Có lẽ đây là câu hỏi của mọi người học tiếng Tây Ban Nha. Ở những bài học
tiếp theo các bạn sẽ có thể thấy rằng tiếng Tây Ban Nha chú trọng vào giới
tính hơn là tiếng Anh.

2. GIỐNG CỦA DANH TỪ II

GIỐNG CỦA DANH TỪ PHẦN 2


6

Những danh từ giống đực kết thúc là một phụ âm thường có danh từ giống
cái kết thúc là -a.

el profesor
la profesora

el doctor
la doctora

el señor
la señora

Những danh từ vừa là giống đực và giống cái sẽ được phân biệt giới tính dựa
vào mạo từ (el. la).

el estudiante
la estudiante

el pianista
la pianista

el artista
la artista

Những danh từ kết thúc là -sión, -ción, -dad, -tad, -tud, -umbre là danh từ
giống cái.

la televisión
la decisión
la conversación
la habitación
la ciudad
7

la universidad
la dificultad
la libertad
la actitud
la gratitud
la certidumbre
la muchedumbre

Một số danh từ kết thúc là -a nhưng là giống đực.

el problema
el telegrama
el programa
el mapa
el sistema
el poema
el día
el tema
el clima
el idioma
el sofá
el planeta

Rất nhiều danh từ kết thúc là -ma là giống đực. Chú ý 8 danh từ trong 12
danh từ ở ví dụ bên trên có kết thúc là -ma.

el telegrama
el programa
el problema
el sistema
el poema
el idioma
el clima
el tema
8

Chú ý: Một số danh từ kết thúc là -ma nhưng là giống cái như là, la cama và
la pluma.
4 trong số các danh từ trên kết thúc là -a là ngoại lệ và chúng ta cần ghi nhớ.

el día
el mapa
el planeta
el sofá

Có một vài danh từ kết thúc là -o là giống cái.

la mano
la radio

Ôn lại một số quy tắc ở bài 1 và bài 2 về giống danh từ trong tiếng Tây Ban
Nha.

● Rất nhiều danh từ biểu thị sinh vật sống có cả hai hình thức là
giống đực và giống cái.
● Hầu hết các danh từ kết thúc -o là giống đực.
● Hầu hết các danh từ kết thúc -a là giống cái.
● Những danh từ giống đực kết thúc là phụ âm thường có hình
thức giống cái kết thúc là -a.
● Vài danh từ chỉ người có hình thức giống nhau ở cả giống đực
và giống cái. Những danh từ này phân biệt giới tính bởi mạo từ
(el hoặc la).
● Những danh từ kết thúc in -sión là giống đực.
● Một vài danh từ kêt thúc -o là giống cái.

Như vậy các bạn đã có thể nắm được hầu hết các quy tắc để xác định giới
tính của danh từ. Hãy luôn nhớ bất cứ khi nào học một danh từ mới, hãy học
cả mạo từ (el, la).

3. SỐ: 1-10
9

SỐ ĐẾM: 1-10

Con số là một trong những chủ đề cần thiết khi học tiếng Tây Ban Nha hoặc
bất cứ ngôn ngữ nào. Dưới đây là các số đếm từ 1-10 trong tiếng Tây Ban
Nha

1. uno
2. dos
3. tres
4. cuatro
5. cinco
6. seis
7. siete
8. ocho
9. nueve
10. diez

Số một trong tiếng Tây Ban Nha thay đổi hình thức từ “uno” sang “un” khi nó
đứng trước danh từ giống đực.

un libro : một cuốn sách


one book

un perro : một con chó (đực)


one dog (male)

un hombre : một người đàn ông


one man

Số một thay đổi hình thức từ “uno” sang “una” khi nó đi trước một danh từ chỉ
giống cái.
una pluma : một cây bút

one pen

una gata : một con mèo (cái)


10

one cat (female)

una chica : một cô gái


one girl

Khi đếm chung chung như: một, hai, ba… thì số một được sử dụng là “uno”.
Nhưng khi đếm cụ thể có danh từ thì cần phân biệt sử dụng “un” hoặc “una”.
un libro: một cuốn sách

one book

una pluma: một cây bút


one pen

uno, dos, tres: một, hai, ba


one, two, three

4. HÌNH THỨC DANH TỪ SỐ NHIỀU

HÌNH THỨC SỐ NHIỀU CỦA DANH TỪ

Nếu một danh từ kết thúc là nguyên âm, thì chúng ta thêm -s để tạo thành
hình thức danh từ trong tiếng Tây Ban Nha.
libro: libros

(libro + s)

pluma: plumas
(pluma + s)

chico: chicos
(chico + s)

señora: señoras
(señora + s)
11

Mạo từ xác định (el, la) cũng thay đổi sang hình thức số nhiều. Chúng trở
thành “las” và “los” .

el libro: los libros

la pluma: las plumas

el chico: los chicos

la señora: las señoras

Trong tiếng Tây Ban Nha, nếu một danh từ kết thúc là một phụ âm, thì chúng
ta thêm -es để tạo thành hình thức danh từ.

el borrador => los borradores


(borrador + es)

la universidad => las universidades


(universidad + es)

el profesor => los profesores


(profesor + es)

la ciudad => las ciudades


(ciudad + es)

Nếu một danh từ kết thúc là -ión, chúng ta thêm -es và bỏ đi dấu trọng âm.

el avión => los aviones

la conversación => las conversaciones

la sección => las secciones


12

la televisión => las televisiones

Nếu một danh từ kết thúc là -z, thêm -es và chuyển “z” thành “c”.

el lápiz => los lápices

la voz => las voces

el tapiz => los tapices

Khi số nhiều đề cập đến hai hoặc nhiều danh từ có giới tính khác nhau, hình
thức danh từ số nhiều giống đực sẽ được sử dụng.

2 perros + 6 perras = 8 perros (not perras)


1 gato + 8 gatas = 9 gatos (not gatas)

Một số danh từ là danh từ ghép. Chúng được tạo thành từ sự kết hợp của hai
từ.

Ví dụ: abre + latas = abrelatas / open + cans = can opener:


đồ khui hộp

Những danh từ ghép luôn là giống cái và hình thức số nhiều được tạo thành
bằng cách thay đổi “el” thành “los”.

el abrelatas
los abrelatas

Hãy ôn lại những quy tắc tạo thành danh từ số nhiều trong tiếng Tây Ban Nha
nhé.

● Nếu một danh từ kết thúc là một nguyên âm, chúng ta thêm -s.
13

● Nếu một danh từ kết thúc là phụ âm, thêm -es.


● Nếu một danh từ kết thúc là -z, chuyển -z thành -c và thêm -es.
● Nếu một danh từ kết thúc là -ión, chúng ta bỏ dấu trọng âm
trước khi thêm -es.
● Nếu số nhiều chỉ một nhóm danh từ có cả giống đực và giống cái
thì hình thức số nhiều giống đực được sử dụng.
● Đối với những danh từ ghép, chuyển “el” thành “los”.

5. MẠO TỪ XÁC ĐỊNH – BẤT ĐỊNH

Mạo từ Không Xác Định và Mạo Từ Xác

Định – Phần 1

Sự khác nhau giữa mạo từ không xác định (indefinite articles) và mạo từ xác
định (definite articles) trong tiếng Tây Ban Nha qua ví dụ ở những câu bên
dưới đây:

Give me the chocolate chip cookie: cho tôi bánh quy socola
Give me a cookie, please: Làm ơn cho tôi một cái bánh quy

Chúng ta có thể tưởng tượng một đĩa đầy các loại bánh quy. Có bánh quy bơ
đậu phộng, bánh quy đường, bánh quy gừng, và một bánh quy sô cô la.

Câu đầu tiên đề cập đến loại bánh quy riêng biệt (có thể gọi là xác định):

Give me the chocolate chip cookie: Cho tôi một cái bánh quy
socola
14

Câu thứ hai nói đến bất cứ loại nào trong các loại bánh quy (không xác định
loại bánh quy nào)

Give me a cookie, please: Làm ơn cho tôi một cái bánh quy

Sự khác biệt giữa mạo từ không xác định và mạo từ xác định là sự khác biệt
giữa việc nói về một loại bánh quy cụ thể hay bất kỳ loại bánh quy nào.

the cookie
a cookie

Trong tiếng Anh, mạo từ xác định “the” sẽ thay thế cho bất kỳ danh từ nào mà
nó đề cập dù là số ít hay số nhiều.

the cookie
the cookies

Trong tiếng Tây Ban Nha, mạo từ xác định có 4 hình thức phụ thuộc vào danh
từ là giống đực hay giống cái, số ít hay số nhiều.
el gato

the male cat: con mèo đực

los gatos
the male cats: những con mèo đực

la gata
the female cat: con mèo cái

las gatas
the female cats: những con mèo cái

Lưu ý: Những mạo từ xác định và mạo từ không xác định số nhiều (los, unos)
cũng được sử dụng để chỉ một nhóm các giới tính khác nhau. Vì vậy “los
gatos” có thể chỉ một nhóm của 10 con mèo đực hoặc một nhóm có 9 con
mèo cái và 1 con mèo đực.
15

4 hình thức của mạo từ xác định

el:
Giống đực số ít

la
Giống cái số ít

los
Giống đực số nhiều

las
Giống cái số nhiều

Trong tiếng Anh, mạo từ không xác định là “a,” “an,” hoặc “some.”

a cookie: một cái bánh quy


an apple: một trái táo
some books: vài cuốn sách

Trong tiếng Tây Ban Nha, mạo từ không xác định có 4 hình thức phụ thuộc vào
danh từ: giống đực, giống cái, số ít, số nhiều.
un gato

a male cat: một con mèo đực

unos gatos
some male cats: vào con mèo đực

una gata
a female cat: một con mèo cái

unas gatas
some female cats: vài con mèo cái

Lưu ý: Hãy nhớ rằng, miễn là nhóm danh từ có ít nhất một danh từ là giống
đực thì mạo từ chỉ giống đực số nhiều được sử dụng. Vì vậy “unos gatos” có
thể đề cập đến một nhóm có 10 con mèo đực, cũng có thể đề cập đến một
nhóm có 9 con mèo cái và một con mèo đực.
16

4 hình thức của mạo từ không xác định là:


un

giống đực số ít

una
Giống cái số ít

unos
Giống đực số nhiều

unas
Giống cái số nhiều

Đây là những mạo từ xác định và không xác định đi với nhau:
el, un

Giống đực số ít

la, una
Giống cái số ít

los, unos
Giống đực số nhiều

las, unas
Giống cái số nhiều

Mỗi ví dụ bên dưới có nghĩa khác nhau:


el gato

the male cat: một con mèo đực

los gatos
the male cats (or a mixed group): những con mèo đực (hoặc một nhóm
cả mèo đực và mèo cái)

la gata
the female cat: một con mèo cái

las gatas
the female cats: những con mèo cái
17

un gato
a male cat: một con mèo đực

unos gatos
some male cats (or a mixed group): vài con mèo đực (có thể là nhóm
có cả mèo đực và mèo cái)

una gata
a female cat: một con mèo cái

unas gatas
some female cats: vài con mèo cái

“Un” và “una” có thể có nghĩa là “one,” “a,” hoặc “an.”

un libro
one book, a book: một cuốn sách

una pluma
one pen, a pen: một cây bút

una manzana
one apple, an apple: một trái táo

6. ĐỘNG TỪ “HAY”

HÌNH THỨC ĐỘNG TỪ HAY

Động từ “hay” có 2 nghĩa:

there is
there are
18

Ví dụ:

Hay muchos libros en la biblioteca.


Có nhiều sách trong thư viện.

Hay un libro encima de la mesa.


Có một cuốn sách trên bàn.

Các ví dụ khác:

Hay dos baños en mi casa.


Có hai nhà tắm trong nhà tôi.

Hay cuatro océanos en el mundo.


Có 4 đại dương trên thế giới.

Hay un libro y una pluma en la mesa.


Có một cuốn sách và một cây bút trên bàn.

Khi được sử dụng ở trong câu hỏi “hay” có hai nghĩa khác nhau:

Is there?
Are there?

Ví dụ:

¿Hay un hotel en el centro?


Có khách sạn ở trung tâm thành phố không?

¿Hay algunos libros por aquí?


Có cuốn sách nào quanh đây không?
19

Các ví dụ khác:

¿Hay muchos estudiantes en la clase?


Có nhiều học sinh trong lớp không?

¿Hay cuatro sillas en el cuarto?


Có 4 cái ghế trong phòng không?

¿Hay una chica o dos?


Có một hay hai cô gái?

Động từ dạy “hay” cũng có thể được sử dụng để trả lời những câu hỏi:

¿Hay un hotel en el centro?


Có khách sạn ở trung tâm thành phố không?

Sí. Sí hay.
Vâng. Có.

¿Hay algunos libros por aquí?


Có cuốn sách nào quanh đây không?

No. No hay.
Không. Không có.

Một gợi ý cho bạn là bạn nên bắt đâu có một bộ sưu tập các thẻ động từ. Đây
là chìa khóa để thành thạo động từ tiếng Tây Ban Nha. Hãy bắt đầu bằng
cách tạo một flashcard của động từ “hay” một mặt và mặt bên kia là tiếng
Anh.

7. ĐẠI TỪ CHỦ NGỮ


20

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 1 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ CHỦ NGỮ – Đại từ Nhân Xưng


Trước khi tìm hiểu về Đại từ chủ ngữ – subject pronouns, chúng ta sẽ tìm hiểu
về động từ.

Một động từ là một từ chỉ hành động.

run: chạy
sit: ngồi
eat: ăn
swim: bơi
study: học

Hình thức chính của động từ được gọi là nguyên thể – infinitive. Trong tiếng
Anh, nguyên thể có “to”.

to run
to sit
to eat
to swim
to study

Nguyên thể là dạng thuần túy của một động từ. Nguyên thể (the infinitive)
giống như một cục đất sét mà có thể được nhào nặng để phủ hợp với chủ
ngữ của câu mà nó được sử dụng.

I speak: Tôi nói


you speak: bạn nói
he/she speaks: anh ấy/ cô ấy nói

we speak: chúng ta nói


you speak: bạn nói/ các bạn nói
21

they speak: họ nói

Lưu ý: những hình thức trên được gọi là cách chia động từ nguyên thể “to
speak” (conjugations of the infinitive “to speak.”)

Những từ “I” “you” “he” “she” “we” “you” và “they được gọi là đại từ chủ ngữ
(subject pronouns). “Trong ngôn ngữ học, đại từ chủ ngữ là đại từ nhân
xưng được sử dụng làm chủ ngữ của động từ“. Trong bài này mình xin
phép dịch là Đại từ Chủ ngữ. Tiếng Tây Ban Nha có các đại từ chủ ngữ tương
ứng. Bên dưới là list các đại từ chủ ngữ tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha
tương ứng.
yo

I : tôi

usted
you : bạn

él
he: anh ấy

ella
she : cô ấy

nosotros
we: chúng tôi

ustedes
you (số nhiều): các bạn

ellos
they: họ

Đại từ chủ ngữ trong tiếng Tây Ban Nha có sự giống và khác với đại từ chủ
ngữ của tiếng Anh. Chúng ta hãy xem các ví dụ bên dưới, đặc biệt từ “you”.

Bạn có nhìn thấy rằng từ này được dịch sang tiếng Tây Ban Nha là “usted”,
nhưng nó cũng được dịch theo cách thứ hai. Có hai cách để từ “you” trong
tiếng Anh được diễn đạt trong tiếng Tây Ban Nha:
usted

you
22


you

Tiếng Tây Ban Nha có một hình thức trang trọng và không trang trọng của từ
“you” (bạn). “usted” được sử dụng trang trọng hơn và thường thể hiện sự kính
trọng. “tú” thì thân thuộc hơn và thường sử dụng với bạn bè, đồng nghiệp, họ
hàng hay xưng hô với trẻ nhỏ.

Speaking to your boss (nói với cấp trên của bạn): usted
Speaking to your daughter (nói với con gái của bạn): tú
Speaking to your teacher (nói với giáo viên của bạn): usted
Speaking to your friend (nói với bạn của bạn): tú

usted = you: bạn (một cách trang trọng)

tú = you: (không trang trọng, thân quen)

Sự phân biệt này cũng sảy xa đối với hình thức số nhiều của “you” (các
bạn). Có hai lựa hình thức trong tiếng Tây Ban Nha khi đề cấp đến “you” –
các bạn.

ustedes
you formal: các bạn trang trọng

vosotros
you familiar: các bạn không trang trọng (thân quen)

Một lần nữa, sự khác biệt nằm ở mức độ trang trọng của người nói. Tuy nhiên
hình thức ” vosotros” được sử dụng chủ yếu ở Tây Ban Nha. Trên khắp Mỹ
Latin, “ustedes” thường được sử dụng cả trang trọng và không trang trọng để
chỉ “you” (số nhiều)

Nói chuyện với một nhóm trẻ em


(iở Tây Ban Nha): vosotros
23

Nói chuyện với một nhóm trẻ em


(ở Mỹ Latin): ustedes

Nói chuyện với một nhóm người lạ


(ở Tây Ban Nha): ustedes

Nói chuyện với một nhóm người lạ


(ở Mỹ Latin): ustedes

Chú ý: “usted” có thể được viết tắt là Ud. hoặc Vd. ; “ustedes” được viết tắt là
Uds. hoặc Vds.

Trong rất nhiều cách, tiếng Tây Ban Nha có đặc trưng về giới tính nhiều hơn
tiếng Anh. Chúng ta có thể thấy điều này ở các đại từ chủ ngữ. Đầu tiên hãy
nhìn vào ví dụ bên dưới từ “nosotros”. Từ này nghĩa là “we” (chúng tôi) theo
nghĩa là một nhóm có ít nhất một nam giới. Nếu nhóm chỉ có nữ giới, thì từ
“nosotras” được sử dụng. Hãy xem hai cách diễn đạt từ “we” bên dưới

nosotros
Chúng tôi (nhóm giới tính nam hoặc cả nam và nữ)

nosotras
Chúng tôi (nhóm chỉ có giới tính nữ)

Điều này cũng áp dụng cho từ ý nghĩa tiếng Anh là “they”:

ellos
họ (nhóm nam giới hoặc nhóm cả nam và nữ)

ellas
họ (nhóm chỉ có nữ)
24

Và điều này cũng áp dụng với hình thức “vosotros”:

vosotros
Các bạn không trang trọng (nhóm nam giới hoặc nhóm cả
nam và nữ)

vosotras
Các bạn không trang trọng (nhóm nam giới hoặc nhóm cả
nam và nữ)

Lưu ý: Những hình thức này được sử dụng chủ yếu ở Tây Ban Nha, không
phải ở Mỹ Latin.

Cuối cùng đừng nhầm lẫn về sự khác biệt giữa nói với – to một nhóm và nói
về – about một nhóm.

Nói chuyện với một nhóm sử dụng “you” – các bạn số nhiều.

ustedes
vosotros
vosotras

Nói về một nhóm sử dụng “they”

ellos
ellas

Bảng liệt kê hoàn chỉnh của Đại từ chủ ngữ tiếng Tây Ban Nha.

Số ít

yo – I: tôi
tú – you (familiar): bạn (không trang trọng)
él – he: anh ấy
25

ella – she: cô ấy
usted – you (formal) : bạn (trang trọng)

Số nhiều:

nosotros
Chúng tôi (nhóm giới tính nam hoặc cả nam và nữ)

nosotras
Chúng tôi (nhóm chỉ có giới tính nữ)

vosotros
Các bạn (không trang trọng, sử dụng ở Tây Ban Nha, giới tính nam
hoặc cả nam và nữ)

vosotras
Các bạn (không trang trọng, sử dụng ở Tây Ban Nha, giới tính nữ)

ellos
họ (nhóm nam giới hoặc nhóm cả nam và nữ)

ellas
họ (nhóm chỉ có nữ)

ustedes
Các bạn (trang trọng ở Tây Ban Nha, trang trọng và không trang trọng
ở Mỹ Latin)

ĐỘNG TỪ TIẾNG TÂY BAN NHA CÓ QUY


TẮC – REGULAR SPANISH VERBS
Tất cả động từ tiếng Tây Ban Nha sẽ thuộc một trong hai trường hợp là có quy tắc
(Regular) hoặc bất quy tắc (Irregular). Trong bài hôm nay chúng ta sẽ cùng xem ba
động từ có quy tắc bên dưới.

hablar (to speak): nói


comer (to eat): ăn
vivir (to live): sống
26

Chú ý vào hai chữ cái cuối mỗi động từ.

hablar (to speak): nói


comer (to eat): ăn
vivir (to live): sống

Có ba phân loại danh mục của động từ:

Động từ -ar (like hablar)


Động từ -er (like comer)
Động từ -ir (like vivir)

Cả ba hạng mục này là hình thức nguyên thể. Như bài học trước, Trung tâm
tiếng Tây Ban Nha Tầm Nhìn Việt và các bạn đã từng tìm hiểu về “nguyên
thể” là hình thức cơ bản của động từ, tương đương trong tiếng Anh là : to
speak, to eat, to live. Trong tiếng Tây Ban Nha, tất cả các động từ nguyên thể
kết thúc là -ar, -er, -ir.

-ar verb
hablar (to speak)

-er verb
comer (to eat)

-ir verb
vivir (to live)

Hãy nhớ ý nghĩa của việc chia động từ:

to speak
27

I speak
you speak
he speaks
she speaks
we speak
you-all speak
they speak

Bài học hôm nay, bạn sẽ học cách chia những động từ cho I/tôi, you/ bạn
(hình thức trang trọng), we/ chúng tôi và you/ các bạn (hình thức trang trọng)

hablar – to speak: nói


yo hablo
Tôi nói

usted habla
Bạn nói

nosotros/as hablamos
Chúng ta nói

ustedes hablan
Các bạn nói

comer – to eat: ăn
yo como
Tôi ăn

usted come
Bạn ăn

nosotros/as comemos
Chúng ta ăn

ustedes comen
Các bạn ăn

vivir – to live
28

yo vivo
Tôi sống

usted vive
Bạn sống

nosotros/as vivimos
Chúng tôi sống

ustedes viven
Các bạn sống

Hãy tìm xem một quy tắc trong mẫu “yo”

yo hablo
yo como
yo vivo

Nếu chủ ngữ là Tôi/ I (yo), động từ được chia bằng cách bỏ đuôi và thêm -o
vào cuối.

yo hablo (hablar – ar + o = hablo)


yo como (comer – er + o = como)
yo vivo (vivir – ir + o = vivo)

Hãy cùng tìm quy tắc cho mẫu “usted” nhé.

usted habla
usted come
usted vive

Nếu chủ ngữ là You/ bạn hình thức trang trọng (Usted), bỏ đuôi và thêm -a
hoặc -e. Nếu động từ đuôi -ar thì thêm -a, nếu động từ là đuôi -ir thì thêm -e.
29

usted habla (hablar – ar + a = habla)


usted come (comer – er + e = come)
usted vive (vivir – ir + e = vive)

Hãy cùng tìm quy tắc cho hình thức nosotros/as.

nosotros/as hablamos
nosotros/as comemos
nosotros/as vivimos

Nếu chủ ngữ là We/ chúng tôi (nosotros/as), hãy kết hợp việc bỏ đuôi và thêm
-amos, -emos, hay -imos.

Lưu ý đuôi của động từ nguyên thể sẽ quyết định thêm -amos, -emos, hay
-imos. Cụ thể: động từ đuôi -ar sẽ thêm -amos, động từ đuôi -er sẽ thêm
-emos, đuôi động từ ir sẽ thêm -imos.

nosotros/as hablamos
(hablar – ar + amos = hablamos)

nosotros/as comemos
(comer – er + emos = comemos)

nosotros/as vivimos
(vivir – ir + imos = vivimos)

Hãy cùng tìm quy tắc cho hình thức ustedes.

ustedes hablan
ustedes comen
ustedes viven
30

Nếu chủ thể là You/ Các bạn hình thức số nhiều (ustedes), hãy bỏ đuôi và
thêm vào -an hoặc -en. Nếu động từ kết thúc là -ar, thì thêm -an. Nếu động từ
kết thúc là -er hay -ir thì thêm -en.

ustedes hablan
(hablar – ar + an = hablan)

ustedes comen
(comer – er + en = comen)

ustedes viven
(vivir – ir + en = viven)

Thì Hiện Tại (indicative) trong tiếng Tây Ban Nha có ba ý nghĩa

1. Yo hablo inglés: I speak English: tôi nói tiếng Anh


I do speak English: tôi biết nói tiếng Anh
I am speaking English: tôi đang nói tiếng Anh
2. Yo como pan: I eat bread: tôi ăn bánh mì
I do eat bread: tôi có ăn bánh mì
I am eating bread: tôi đang ăn ở bánh mì
3. Yo vivo en Buenos Aires: I live in Buenos Aires: tôi
sống ở Buenos Aires
I do live in Buenos Aires: tôi có sống ở Buenos Aires
I am living in Buenos Aires: tôi đang sống ở Buenos
Aires

9. ĐỘNG TỪ HỢP QUY TẮC II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 1 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ HỢP QUY TẮC II


31

Hãy nhớ rằng tất cả động từ tiếng Tây Ban Nha sẽ thuộc một trong hai trường hợp là có quy tắc
(Regular) hoặc bất quy tắc (Irregular). Chúng ta sẽ tiếp tục bài học hôm này bằng cách xem qua
3 động từ phương thức hợp quy tắc.

hablar
to speak

comer
to eat

vivir
to live

Và cũng nên nhớ là có ba loại động từ:

-ar verb (like hablar)


-er verb (like comer)
-ir verb (like vivir)

Hãy nhớ rằng khi bạn chia động từ, bạn nên chuyển đổi dạng nguyên mẫu của động từ để phù
hợp với chủ ngữ của câu.

to speak
I speak
you speak
he speaks
she speaks
we speak
you-all speak
they speak

Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ có quy tắc cho các dạng sau: you/bạn (không
trang trọng), he/anh ấy, she/cô ấy, you-all/các bạn (không trang trọng) và they/họ.

hablar

tú hablas
you (familiar) speak: Bạn nói

él habla
he speaks: Anh ấy nói

ella habla
she speaks: Cô ấy nói

vosotros/as habláis
you-all (familiar) speak: Tất cả mọi người nói

ellos/ellas hablan
they speak: Họ nói
32

comer

tú comes
you (familiar) eat: Bạn ăn

él come
he eats: Anh ấy ăn

ella come
she eats: Cô ấy ăn

vosotros/as coméis
you-all (familiar) eat: Mọi người ăn

ellos/ellas comen
they eat: Họ ăn

vivir

tú vives
you (familiar) live: Bạn sống

él vive
he lives: Anh ấy sống

ella vive
she lives: Cô ấy sống

vosotros/as vivís
you-all (familiar) live: Mọi người sống

ellos/ellas viven
they live: Họ sống

Hãy tìm quy tắc của mẫu tú.

tú hablas
tú comes
tú vives

Nếu chủ ngữ là you/bạn (không trang trọng), hãy chia động từ bằng cách bỏ đuôi và thêm -as
hoặc -es. Nếu động từ là động từ -ar, hãy thêm -as. Nếu nó là động từ -er hoặc -ir, hãy thêm es.

tú hablas (hablar – ar + as = hablas)


tú comes (comer – er + es = comes)
tú vives (vivir – ir + es = vives)

Hãy tìm quy tắc của mẫu él.


33

él habla
él come
él vive

Nếu chủ ngữ là he (él)/anh ấy, hãy bỏ phần đuôi và thêm -a hoặc -e. Nếu động từ là động từ -ar,
hãy thêm -a. Nếu nó là động từ -er hoặc -ir, hãy thêm -e.

él habla (hablar – ar + a = habla)


él come (comer – er + e = come)
él vive (vivir – ir + e = vive)

Hãy tìm quy tắc của mẫu ella.

ella habla
ella come
ella vive

Nếu chủ ngữ là she (ella)/cô ấy, hãy chia chính xác theo cách bạn đã làm cho him (él). Bằng
cách bỏ đuôi và thêm -a hoặc -e, tùy thuộc vào việc động từ là động từ -ar, -er hay -ir.

ella habla (hablar – ar + a = habla)


ella come (comer – er + e = come)
ella vive (vivir – ir + e = vive)

Hãy tìm quy tắc của mẫu vosotros/as.

vosotros/as habláis
vosotros/as coméis
vosotros/as vivís

Nếu chủ ngữ là các bạn/you-all cách nói không trang trọng (vosotros / as), hãy chia động từ
bằng cách bỏ đuôi và thêm -áis, -éis hoặc -ís. Nhắc lại lần nữa, kết câu ra sao thì dựa vào ba
loại động từ nguyên mẫu (-ar, -er, -ir).

vosotros/as habláis (hablar – ar + áis = habláis)


vosotros/as coméis (comer – er + éis = coméis)
vosotros/as vivís (vivir – ir + ís = vivís)

Hãy tìm quy tắc của mẫu ellos.


34

ellos hablan
ellos comen
ellos viven

Nếu chủ ngữ they ở đây nói giống đực(ellos), hãy bỏ phần đuôi và thêm -an hoặc -en. Nếu động
từ là động từ -ar thì thêm -an. Nếu nó là động từ -er hoặc -ir, hãy thêm -en.

ellos hablan (hablar – ar + an = hablan)


ellos comen (comer – er + en = comen)
ellos viven (vivir – ir + en = viven)

Hãy tìm quy tắc của mẫu ellas.

ellas hablan
ellas comen
ellas viven

Nếu chủ ngữ là they chỉ giống cái (ellas), hãy chia động từ theo cách giống hệt như cách bạn đã
làm cho họ giống đực (ellos). bằng cách bỏ đuôi và thêm -an hoặc -en, tùy thuộc vào việc động
từ là động từ -ar, -er hay -ir.

ellas hablan (hablar – ar + an = hablan)


ellas comen (comer – er + en = comen)
ellas viven (vivir – ir + en = viven)

Hãy nhớ rằng thì hiện tại (biểu thị) trong tiếng Tây Ban Nha có ba nghĩa.

Tú hablas inglés
You speak English: Bạn nói tiếng Anh.

You do speak English: Bạn nói tiếng Anh(nhấn mạnh).

You are speaking English: Bạn đang nói tiếng anh.

Tú comes pan
You eat bread: Bạn ăn bánh mì

You do eat bread: Bạn ăn bánh mì(nhấn mạnh)

You are eating bread: Bạn đang ăn bánh mì

Tú vives en Buenos Aires


You live in Buenos Aires: Bạn sống ở Buenos Aires
35

You do live in Buenos Aires: Bạn sống ở Buenos Aires

You are living in Buenos Aires:Bạn đang sống ở Buenos Aires

10. ĐỘNG TỪ HỢP QUY TẮC III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 1 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ HỢP QUY TẮC III

Dưới đây là danh sách đẩy đủ của các Đại từ chủ ngữ tiếng Tây Ban Nha

Số ít
yo

usted

él

ella

Số nhiều
nosotros/as

vosotros/as

ustedes

ellos

ellas

Để chia động từ -ar ta bỏ phần đuôi và thêm vào:


36

-o
-as
-a
-amos
-áis
-an

Để chia động từ -er ta bỏ phần đuôi và thêm vào:

-o
-es
-e
-emos
-éis
-en

Để chia động từ -ir ta bỏ phần đuôi và thêm vào:

-o
-es
-e
-imos
-ís
-en

Việc ghi nhớ ba động từ phương thức sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc học tiếng Tây Ban
Nha

hablar

yo hablo
tú hablas
él, ella, Ud. habla
nosotros/as hablamos
vosotros/as habláis
ellos, ellas, Uds. hablan

comer
37

yo como
tú comes
él, ella, Ud. come
nosotros/as comemos
vosotros/as coméis
ellos, ellas, Uds. comen

vivir

yo vivo
tú vives
él, ella, Ud. vive
nosotros/as vivimos
vosotros/as vivís
ellos, ellas, Uds. viven

Lưu ý:Thể của động từ của él, ella và Ud là như nhau. Tương tự như thế thể của động từ của
ellos, ellas và Uds là như nhau.

Trong tiếng Tây Ban Nha, đại từ chủ ngữ không phải lúc nào cũng bắt buộc. Điều này là do phần
đuôi của động từ có thể cho biết ai đang thực hiện hành động.

Hablo español. (chủ từ Yo là không cần thiết)


I speak Spanish: Tôi nói tiếng Tây Ban Nha

Comemos carne. (chủ từ Nosotros là không cần thết)


We eat meat: Chúng ta ăn thịt

Vives en México. (chủ từ Tú là không cần thiết)


You live in Mexico: Bạn sống ở Mexico

Đại từ chủ ngữ thường được dùng để làm rõ nghĩa. Một ví dụ cho việc này là thể của động từ
habla không rõ nghĩa.

Ud. habla
él habla
ella habla
38

Do đó, để phân biệt giữa “bạn nói”, “anh ấy nói” và “cô ấy nói”, có thể cần sử dụng đại từ chủ
ngữ. Thông thường, trong cuộc nói chuyện đã bao hàm chủ thể của động từ. Trong những
trường hợp đó, đại từ chủ ngữ có thể bị lược bỏ.

Đại từ chủ ngữ thường được dùng để nhấn mạnh.

Ella habla español y yo hablo inglés.

Ở đây nghĩa của động từ hablo được làm rõ. Đại từ chủ ngữ chỉ đóng vai trò nhấn mạnh thêm:

She speaks Spanish and I speak English: Cô ấy nói tiếng Tây Ban Nha và tôi nói
tiếng Anh

ví dụ nữa cho việc dùng đại từ chủ ngữ cho việc nhấn mạnh.

Yo como pan y tú comes arroz.

Ở ví dụ này cũng thế nghĩa được làm rõ. Chủ từ chỉ có vài trò nhấn mạnh sự tương phản.

I eat bread and you eat rice: Tôi ăn bánh bì và cô ấy ăn gạo

Cũng giống như trong tiếng anh ta có thể sử dụng 2 động từ liên tiếp, động từ đầu tiên sẽ được
chia trong khi đó động từ thứ hai sẽ giữ ở dạng nguyên mẫu.

Necesito hablar con Alfredo.


I need to speak with Alfredo: Tôi cần nói chuyện với Alfredo
(necesitar, hablar)

Necesito + hablar + con Alfredo.


I need + to speak + with Alfredo.

Một ví dụ nữa sử dụng 2 động từ trong câu:

Deseas vivir en España.


You wish to live in Spain: Bạn ước gì được sống ở Tây Ban Nha
(desear, vivir)
39

Deseas + vivir + en España.


You wish + to live + in Spain.

CÁC ĐỘNG TỪ -AR HỢP QUY TẮC THƯỜNG GẶP

alquilar – to rent: thuê


entrar (en) – to enter (into): đi vào
necesitar – to need: cần
amar – to love: Yêu
enviar – to send: gửi
olvidar – to forget: quên
andar – to walk: đi
escuchar – to listen to: nghe một thứ/ai đó
pagar – to pay for: trả một thứ gì đó
ayudar – to help: giúp đở
esperar – to hope, to wait for: đợi một thứ/ai đó
practicar – to practice: tập luyện
bailar – to dance: nhảy
estudiar – to study: học
preguntar – to ask: hỏi
buscar – to look for: tìm một thứ/ai đó
firmar – to sign: ký
preparar – to prepare: chuẩn bị
caminar – to walk: đi
ganar – to win, earn: để giành chiến thắng, để có được
regresar – to return: trở về
cantar – to sing: hát
gastar – to spend money: tiêu tiền
saludar – to greet: chào hỏi
cocinar – to cook: nấu ăn
hablar – to speak, to talk: nói chuyện, nói
tocar – to touch, to play an instrument: chạm, chơi một nhạc cụ
comprar – to buy: mua
lavar – to wash: giặt
tomar – to take, to drink: lấy, uống
contestar – to answer: trả lời
llegar – to arrive: đến
trabajar – to work: làm việc
dejar – to allow, to leave: cho phép, rời đi
llevar – to wear, to carry: mặc, mang
viajar – to travel: du lịch
desear – to desire: khao khác
mandar – to order: ra lệnh
visitar – to visit: thăm
enseñar – to teach: dậy
mirar – to watch, to look at: nhìn
40

CÁC ĐỘNG TỪ -ER HỢP QUY TẮC THƯỜNG GẶP

aprender – to learn: học


creer – to believe: tin tưởng, tin vào
poseer – to possess, to own: sở hữu
beber – to drink: uống
deber – to have to, to owe: có, nợ
prometer – to promise: hứa
comer – to eat: ăn
esconder – to hide: trốn
romper – to break: phá
comprender – to understand: hiểu
leer – to read: đọc
temer – to fear: sợ
correr – to run: chạy
meter en – to put into: đặt vào
vender – to sell: bán

CÁC ĐỘNG TỪ -IR HỢP QUY TẮC THƯỜNG GẶP

abrir – to open: mở
descubrir – to discover: khám phá
permitir – to permit: cho phép
admitir – to admit: thừa nhận
discutir – to discuss: thạo luận
recibir – to receive: nhận
asistir a – to attend: tham dự
escribir – to write: viết
subir – to climb, to go up: leo, đi lên
cubrir – to cover: chi trả
existir – to exist: thoát ra
sufrir – to suffer: chịu đựng
decidir – to decide: quyết định
omitir – to omit: bỏ qua
unir – to unite: thống nhất
describir – to describe: miêu tả
partir – to divide: chia rẻ
vivir – to live: sống

11. TÍNH TỪ I
41

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 1 / By Ngo Thi Lam

TÍNH TỪ TIẾNG TÂY BAN NHA

Các tính từ thường mang tính mô tả. Có nghĩa là, hầu hết các tính từ thường được sử dụng để
mô tả một danh từ hoặc phân biệt danh từ đó với một nhóm các danh từ tương tự. Ví dụ, một
tính từ có thể mô tả màu sắc của một đồ vật.

the red pen: cây bút màu đỏ


the blue pen: cây bút màu xanh

Trong tiếng Tây Ban Nha, hầu hết các tính từ thay đổi hình thức của chúng tùy thuộc vào từ thây
đổi là giống đực hay giống cái. Lưu ý sự khác biệt giữa “chàng trai cao” và “cô gái cao”.

el chico alto
la chica alta

Hình thức của các tính từ cũng thây đổi tùy thuộc vào việc từ mà chúng thay đổi là số ít hay số
nhiều. Lưu ý sự khác biệt giữa “cậu bé cao” và “những cậu trai cao”; “Cô gái cao” và “những cô
gái cao.”

el chico alto
los chicos altos

la chica alta
las chicas altas

Nhiều tính từ thường gặp kết thúc bằng -o. Những tính từ này có bốn dạng. Các từ sau đây đều
có nghĩa là “cao”:

alto
alta
altos
altas

Hình thức chính xác của tính từ phụ thuộc vào danh từ mà nó biến đổi, danh từ đó là giống đực
hay giống cái? Số ít hay số nhiều?
42

libro rojo
red book: quyển sách màu đỏ

pluma roja
red pen: cây bút màu đỏ

libros rojos
red books: những quyển sách màu đỏ

plumas rojas
red pens: những cây viết màu đỏ

Chú ý đuôi của các danh từ và các tính từ này giống nhau như thế nào.

libro rojo
pluma roja
libros rojos
plumas rojas

Các tính từ kết thúc bằng -e cũng thay đổi hình thức phù hợp với số ít hoặc số nhiều. Để tạo
thành số nhiều, chỉ cần thêm -s.

la chica inteligente
las chicas inteligentes

Riêng các tính từ có đuôi -e thì không có sự thây đổi cho các từ giống đực và giống cái.

la chica inteligente
el chico inteligente

las chicas inteligentes inteligentes


los chicos inteligentes

Tương tự như vậy, hầu hết các tính từ kết thúc bằng một phụ âm thay đổi hình thức cho số ít
hoặc số nhiều nhưng không thay đổi cho giống đực hoặc giống cái. Để tạo thành số nhiều, hãy
thêm -es.
43

la chica popular
el chico popular

las chicas populares


los chicos populares

Cùng ôn lại nào:

● Các tính từ đuôi là -o có bốn dạng: alto, alta, altos, altas


● Các tính từ đuôi là -e có hai dạng: inteligente, inteligentes
● Hầu hết các tính từ kết thúc bằng phụ âm có hai dạng: popular, populares(dạng
số nhiều bằng cách thêm -es)

12. TÍNH TỪ II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 1 / By Ngo Thi Lam

TÍNH TỪ: PHẦN II

Nhiều tính từ chỉ quốc tịch kết thúc bằng -o. Các tính từ này tuân theo các quy tắc tương tự như
các tính từ khác với đuôi là -o thì chúng có bốn dạng.

el muchacho mexicano
la muchacha mexicana

los muchachos mexicanos


las muchachas mexicanas

Nhiều tính từ chỉ quốc tịch khác kết thúc bằng một phụ âm. Những tính từ này không tuân theo
các quy tắc giống như các tính từ khác kết thúc bằng phụ âm, thay vào đó, chúng có biến thể
giống cái riêng biệt kết thúc bằng -a.

el muchacho español
la muchacha española
44

los muchachos españoles


las muchachas españolas

Có một nhóm tính từ khác không tuân theo quy tắc thông thường. Các tính từ kết thúc bằng -or,
-án, -ón, hoặc -ín cũng có biến thể giống cái.

el chico hablador
la chica habladora

los chicos habladores


las chicas habladoras

el hombre trabajador
la mujer trabajadora

los hombres trabajadores


las mujeres trabajadoras

Lưu ý: Các tính từ kết thúc bằng “-erior” không có biến thể giống cái.

Tính từ miêu tả thường đi sau danh từ mà chúng miêu tả.

el chico alto
la chica alta
los libros pequeños
las plumas rojas

Tính từ chỉ số lượng hầu như luôn luôn đứng trước danh từ. Những tính từ như vậy cho biết đếm
được hay không đếm được.

pocos libros
mucha energía
mucho trabajo
pocas casas

Đôi khi, một tính từ mô tả có thể đứng trước danh từ. Nếu tính từ mang tính mô tả nhưng nói lên
phẩm chất vốn có và thường được coi là điều hiển nhiên thì tính từ đi trước.
45

la blanca nieve
the white snow (snow is inherently white): Tuyết trắng( tuyết thì chắc chắn màu
trắng)

los altos picos


the tall peaks (peaks are inherently tall): Đỉnh núi cao( đỉnh núi chắc chắn cao)

Hãy ôn lại hai bài học vừa rồi nhé.

Các tính từ có đuôi là -o có bốn dạng.

alto
alta
altos
altas

Các tính từ chỉ quốc tịch đuôi là -o không khác gì các tính từ khác.

guatemalteco
guatemalteca
guatemaltecos
guatemaltecas

Các tính từ có đuôi là -e có hai dạng.

inteligente
inteligentes

Hầu hết các tính từ kết thúc bằng một phụ âm có hai dạng.

popular
populares

Các tính từ chỉ quốc tịch kết thúc bằng một phụ âm có bốn dạng.

español
española
españoles
españolas
46

Các tính từ kết thúc bằng -or, -án, -ón hoặc -ín có bốn dạng.

hablador
habladora
habladores
habladoras

Tính từ miêu tả thường đi sau danh từ mà chúng miêu tả.

casa blanca
chica alta

Khi một tính từ nói lên phẩm chất vốn có và thường được coi là điều đương nhiên, tính từ đó
đứng trước danh từ.

la blanca nieve
los altos picos

Tính từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ.

pocos libros
muchos libros

13. CÁC NGÀY TRONG TUẦN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 1 / By Ngo Thi Lam

CÁC NGÀY TRONG TUẦN

Ở các quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha một tuần bắt đầu từ thứ 2.

lunes
Monday
47

martes
Tuesday

miércoles
Wednesday

jueves
Thursday

viernes
Friday

sábado
Saturday

domingo
Sunday

Để ý là các ngày trong tuần thì không được viết hoa

lunes
martes
miércoles
jueves
viernes
sábado
domingo

Tất cả các ngày trong tuần đều thuộc giống đực.

el lunes
el martes
el miércoles
el jueves
el viernes
el sábado
el domingo
48

Khi được sử dụng với các ngày trong tuần, mạo từ xác định có nghĩa đặc biệt là “vào”.

No trabajo el lunes.
I don’t work on Monday: tôi không làm việc vào thứ 2

No trabajo los martes.


I don’t work on Tuesdays: tôi không làm việc vào thứ 3

Hay una fiesta el miércoles.


There is a party on Wednesday: có một bửa tiệc vào thứ 4

Hay muchas fiestas los viernes.


There are many parties on Fridays: có nhiều bửa tiệc vào thứ 6

Các ngày trong tuần có đuôi là -s không thay đổi thể ở số nhiều. Chỉ có mạo từ là đổi.

el lunes
los lunes

el martes
los martes

el miércoles
los miércoles

el jueves
los jueves

el viernes
los viernes

el sábado
los sábados

el domingo
los domingos
49

Sử dụng động từ ser để diễn đạt các ngày trong tuần. Bạn sẽ sớm biết thêm về động từ này. Bây
giờ, chỉ cần hiểu đơn giản là từ “es” là một cách chia của động từ đó và là động từ chính xác
trong cách sử dụng nói ngày.

¿Qué día es hoy?


What day is today? : Hôm nay là ngay gì?

Hoy es lunes.
Today is Monday: Hôm nay là thứ 2

Mañana es martes.
Tomorrow is Tuesday: Ngày mai là thứ 3

Lưu ý rằng các hành động sau đây không xảy ra trong hiện tại, mà là trong tương lai gần.

Salimos el lunes.
We leave on Monday: Chúng ta đi vào thứ 2

Mañana es domingo.
Tomorrow is Sunday: Ngày mai là chủ nhật

Trong tiếng Tây Ban Nha, thì biểu thị hiện tại đôi khi được sử dụng để diễn đạt tương lai gần.
Tiếng Anh cũng làm được điều này.

Salimos el lunes.
We (will) leave on Monday: Chúng ta (sẽ) đi vào thứ 2

Mañana es domingo.
Tomorrow (will be) is Sunday: Ngày mai (sẽ) là chủ nhật

14. SỐ ĐẾM TỪ: 11-30

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 1 / By Ngo Thi Lam


50

SỐ ĐẾM TỪ 11-30

Dưới đây là từ số 11-20:

11 once
12 doce
13 trece
14 catorce
15 quince
16 dieciséis
17 diecisiete
18 dieciocho
19 diecinueve
20 veinte

Và đây là từ 21-30:

21. veintiuno
22. veintidós
23. veintitrés
24. veinticuatro
25. veinticinco
26. veintiséis
27. veintisiete
28. veintiocho
29. veintinueve
30. treinta

15. ĐỘNG TỪ SER VÀ ESTAR I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

Động từ Ser và Estar


51

Những bài học sắp tới chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 động từ quan trọng ser và estar.
Bạn sẽ hiểu rõ cách dùng 2 động từ này qua các bài học sắp tới.

Ser và estar đều có thể được hiểu theo nghĩa là “ To be (thì, là, ở)”. Dưới đây là động
từ to be của tiếng Anh, được chia đầy đủ:

to be

I am
you are
he/she is
we are
you-all are
they are

Hãy để ý hai nghĩa tiếng anh của câu này.

The apple is green: Trái táo còn xanh


(Meaning the apple is not ripe.) nghĩa là trái táo chưa chính

The apple is green: Trái táo màu xanh


(Meaning the color of the apple is green.) nghĩa là màu của trái táo là màu
xanh

Trong trường hợp đầu tiên, ví dụ của chúng ta nói về tình trạng của quả táo. Quả táo
còn xanh vì nó chưa chín. Khi tình trạng của quả táo thay đổi, tức là khi quả táo đã
chín, không còn màu xanh nữa, tức là quả táo đã chín.

Trong trường hợp thứ hai, ví dụ của chúng ta nói về các đặc điểm của quả táo. Quả
táo có màu xanh lục. Quả táo đặc biệt này vẫn còn xanh ngay cả khi nó đã chín.

Trong tiếng Anh, động từ “to be” có thể được sử dụng để cho biết cái đó như thế nào
về điều kiện và bản chất.

How is the apple? Trái táo như thế nào?


It is unripe: nó chưa chính

What color is the apple? Trái táo màu gì?


It is green: màu xanh
52

Trong tiếng Tây Ban Nha, một động từ khác được sử dụng để diễn đạt “to be” tùy
thuộc vào việc người nói định đề cập đến điều kiện hay đặt điểm của sự vật hiện
tượng đó.

La manzana está verde.


The apple is green. (điều kiện)

La manzana es verde.
The apple is green. (đặt điểm)

Lưu ý rằng tính từ “verde” có sự thay đổi về nghĩa tùy thuộc vào việc nó được sử
dụng với ser hay estar.

La manzana está verde.


(condition: verde = unripe) – ở đây ý nói là chưa chính

La manzana es verde.
(essential characteristic: verde = color green) – ở đây ý nói là màu xanh

Để nói về điều kiện, hãy sử dụng động từ estar. Estar là một động từ bất quy tắc.
Nó không tuân theo các quy tắc chia thông thường của động từ -ar. Do đó, bạn phải
học thuộc lòng.

estar

estoy
estás
está
estamos
estáis
están

Để nói về đặt điểm thì dùng ser. Ser cũng là động từ bất quy tắc nên bạn phải học
thuộc lòng.

ser
53

soy
eres
es
somos
sois
son

Nếu bạn nói cái đó là gì thì dùng ser còn nếu bạn nói về cái đó như thế nào thì dùng
estar.

What is she like?: Tính cách cô ấy như thế nào?


She is quiet: Cô ấy ít nói.
Trường hợp này ta dùng ser
Ella es callada.

How is she acting?: Cô ấy đang làm gì?


She is being quiet: Cô ấy đang giữ yên lặng
Trường hợp này ta estar:
Ella está callada.

16. SER VÀ ESTAR II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

SER AND ESTAR: PART II

Trong bài học trước, bạn đã học được sự khác biệt cơ bản giữa ser và estar –
bản chất và đặc điểm. Các ví dụ đã sử dụng động từ kết hợp với tính từ để
minh họa rõ ràng điểm này.

Trong thực tế, ser và estar không phải lúc nào cũng được sử dụng với tính từ,
và nếu bạn không phải là người bản ngữ việc lựa chọn giữa hai động từ thì
không dễ tí nào. Do đó, sẽ cực kỳ hữu ích khi ta biết một số quy tắc cụ thể để
quyết định khi nào sử dụng ser hoặc estar.
54

Ở bài học này chúng ta sẽ xem qua một số cách sử dụng phổ biến cho động
từ ser.

Ser được sử dụng để biểu thị giờ, ngày và tháng.

¿Qué hora es?


What time is it? – Mấy giờ rồi?

Son las dos.


It’s two o’clock: 2 giờ rồi.

¿Qué día es hoy?


What day is today? – Hôm này là thứ mấy?

Hoy es lunes.
Today’s Monday: Hôm nay là thứ 2

¿Qué fecha es hoy?


What’s the date today? – Hôm này là ngày bao nhiêu?

Es el cinco de mayo.
It’s May fifth: Ngày 5 tháng 5.

Ser được dùng để nói về nơi xuất xứ.

¿De dónde eres tú?


Where are you from? – Bạn từ đâu tới?

Soy de Colombia.
I’m from Colombia: Tôi đến từ Colombia.

Ser được dùng để nói về nghề nghiệp.


55

¿Cuál es tu trabajo?
What do you do? – Bạn làm nghề gì?

Soy carpintero
I’m a carpenter: Tôi là thợ mộc.

Ser được sử dụng để thể hiện quốc tịch.

¿Es ella puertorriqueña?


Is she Puerto Rican? – Cô ấy là người Puerto Rican à?

No, es guatemalteca.
No, she’s Guatemalan: Không cô ấy là người Guatemalan.

Ser được dùng để nói về tôn giáo và lập trường chính trị.

¿Son los García bautistas?


Are the Garcias Baptists? – Những người Garcias theo đạo Baptists à?

No, son católicos.


No, they’re Catholics: Không họ theo công giáo.

¿Es el gobierno socialista?


Is the government socialist? – Chính phủ theo chủ nghĩa xã hội à?

No, es comunista.
No, it’s communist: Không chính phủ theo chủ nghĩa cộng sản.

Ser được dùng để nói về chất liệu của đồ vật được tạo nên.

¿De qué material es la mesa?


What’s the table made of? – Cái bàn làm bằng gì?
56

Es de madera.
It’s made of wood: Làm từ gỗ

Ser được dùng nói về thứ được sở hữu.

¿De quién es la pluma?


Whose pen is it? – Bút này của ai?

Es de Emilio.
It’s Emilio’s: của Emilio.

Ser dùng để nói về mối quan hệ giữa người này với người kia.

¿Quién es Rogelio?
Who is Roger? – Roger là ai vậy?

Es el esposo de Marta.
He’s Martha’s husband: Anh ấy là chồng của Martha.

Ser được sử dụng thể hiện một số biểu cảm cá nhân nhất định

Es importante practicar cada día.


It’s important to practice every day: Việc tập luyện mỗi ngày là rất quan
trọng.

Es necesario hablar mucho.


It’s necessary to speak a lot: Việc nói nhiều là cần thiết.

Ser được dùng để nói về một sự kiện đang diễn ra.

La película es en el cine.
The movie is at the theatre: Phim được chiếu ở rạp
57

La fiesta es en el club Fantástico.


The party is in the Fantastic Club: Bữa tiệc ở câu lạc bộ Fantastic.

Ser được dùng với tính từ để thể hiện những đặt điểm vốn có, hoặc những đặt điểm
quan trọng.

Miguel es un hombre sincero.


Mike is a sincere man: Mike là một con người chân thật.

También es guapo.
He’s also handsome: Anh ấy cũng đẹp trai.

Cùng ôn lại nào ser được dùng để nói về:

1. giờ, ngày và tháng


2. nơi xuất xứ
3. nghề nghiệp
4. quốc tịch
5. tôn giáo và lập trường chính trị
6. chất liệu của đồ vật được tạo nên
7. thứ được sở hữu
8. mối quan hệ giữa người này với người kia
9. một số biểu cảm cá nhân nhất định
10.một sự kiện đang diễn ra
11.những đặt điểm vốn có, hoặc những đặt điểm quan trọng

17. SER VÀ ESTAR III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

SER VÀ ESTAR: PHẦN III


58

Trong hai bài học trước, bạn đã học được sự khác biệt cơ bản giữa ser và
estar – đặc điểm và điều kiện (cái đó là gì và cái đó như thế nào), cũng như là
biết về một số cách sử dụng phổ biến cho động từ ser.

Bài học hôm nay là về động từ quan trọng còn lại estar.

Estar được dùng nói về vị trí địa lý hoặc địa điểm cụ thể.

¿Dónde estás?
Where are you? – Bạn ở đâu

Estoy en el laboratorio.
I’m in the laboratory: Tôi trong phòng thí nghiệm.

¿Dónde está Chile?


Where’s Chile? – Chile nằm ở đâu?

Chile está en América del Sur.


Chile is in South America: Chile nằm ở Nam Mỹ.

Lưu ý: Một ngoại lệ cho quy luật này là động từ ser nói về nơi mà một sự kiện đang
xảy ra (La fiesta es en mi casa.)

Estar dùng để nói về trạng thái và điều kiện (cái đó thì như thế nào).

¿Cómo está la sopa?


How’s the soup? – Món súp thế nào?

La sopa está fría.


The soup is cold: Món súp thì lạnh.

¿Cómo estás tú?


How are you? – Bạn khỏe không?

Estoy muy bien, gracias.


I am very well, thanks: Tôi rất khỏe cảm ơn.
59

Một vài ví dụ về Estar được sử dụng với nhiều thành ngữ.
estar de acuerdo
to be in agreement: Đồng ý

estar de pie
to be standing: Để đứng vững

estar en camino
to be on the way: Đang trên đường

estar en las nubes


to daydream: để mơ mộng

Estar được sử dụng với các thì tiếp diễn. Bạn sẽ biết thêm về cách sử dụng
này sau. Bây giờ chúng ta biết thêm về cách sử dụng này đơn giản vì nó quan
trọng trong cách sử dụng động từ estar.

¿Qué estás comiendo?


What are you eating? – Bạn đang ăn gì?

Estoy comiendo arroz y frijoles.


I am eating rice and beans: Tôi ăn gạo và đậu.

Cùng ôn lại nào. Estar được dùng để nói về:

1. vị trí địa lý hoặc địa điểm cụ thể.


2. trạng thái và điều kiện
3. sử dụng với thành ngữ
4. Thì tiếp diễn

18. SER VÀ ESTAR IV

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

SER VÀ ESTAR: PART IV


60

Trong ba bài học trước, bạn đã học được sự khác biệt cơ bản giữa ser và estar cũng
như một số cách sử dụng phổ biến cho mỗi động từ.

Bài học hôm này sẽ so sánh hai động từ với nhau, nhấn mạnh vào sự tương phản
trong cách sử dụng của chúng. Trong quá trình này, nhiều – nhưng không phải tất cả
những kiến thức trong ba bài học trước sẽ được ôn lại.

Khi động từ “to be” được theo sau bởi một danh từ, động từ ser luôn được sử dụng.
Trong trường hợp này, có thể hiểu động từ như là một dấu “bằng”, chẳng hạn như a
= b. Loại câu này luôn đề cập đến các đặc điểm thiết yếu, vì động từ đống vai trò
“liên kết” những gì đứng trước động từ với những gì đứng sau động từ.

John is a doctor: John là bác sĩ


John = doctor.

Juan es médico.

Khi động từ “to be” được theo sau bởi một tính từ, động từ được sử dụng phụ thuộc
vào ý nghĩa. Khi đề cập đến một đặc điểm thiết yếu, hãy sử dụng ser. Khi đề cập
đến một trạng thái hoặc điều kiện, hãy sử dụng estar.

La sopa está fría.


The soup is cold: Món súp thì lạnh

Los elefantes son grandes.


The elephants are big: Con voi thì to

Khi động từ “to be” được theo sau bởi một tính từ, động từ có thể thay đổi ý nghĩa
của tính từ.

El profesor está aburrido.


The professor is bored: Giao sư đang chán

El profesor es aburrido.
The professor is boring: Ông giáo sư này thì chán
61

Hãy phân biệt khi nào nên dùng động từ gì khi nói đến nguồn gốc, vị trí và “nơi diễn
ra sự kiện”. Để mô tả nguồn gốc, nơi xuất sứ của một vật, hãy sử dụng ser. Để mô tả
vị trí hoặc vị trí của vật đó ở thời điểm hiện tại, hãy sử dụng estar. Để biết một sự
kiện đang diễn ra ở đâu, hãy sử dụng ser.

Mónica es de España. (origin) – Nguồn gốc


Mónica está en Venezuela. (location) – Địa điểm
La fiesta es en la casa de Mónica. (taking place) – Nơi diễn ra sự kiện

Ôn lại bài nào.

1. Khi một danh từ đứng sau động từ, hãy sử dụng ser
2. Khi một tính từ theo sau động từ, nghĩa sẽ được thay đổi phù hợp theo
“bản chất” hoặc “điều kiện”
3. Để biết thứ gì đó đến từ đâu, hãy sử dụng ser
4. Để biết vị trí của thứ gì đó ngay bây giờ, hãy sử dụng estar
5. Để biết một sự kiện đang diễn ra ở đâu, hãy sử dụng ser

FLASHCARDS ĐỘNG TỪ BÀI HÔM NAY

Sự tương phản trong việc sử dụng động từ ser và estar.

Khi một danh từ đứng sau động từ, hãy sử dụng ser
Khi một tính từ theo sau động từ, nghĩa sẽ được thay đổi phù hợp theo
“bản chất” hoặc “điều kiện”
Để biết thứ gì đó đến từ đâu, hãy sử dụng ser
Để biết vị trí của thứ gì đó ngay bây giờ, hãy sử dụng estar
Để biết một sự kiện đang diễn ra ở đâu, hãy sử dụng ser

19. CÂU PHỦ ĐỊNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

CÂU PHỦ ĐỊNH


62

Bạn đã biết cách đặt một câu khẳng định đơn giản.

Ella habla inglés.


She speaks English: Cô ấy biết nói tiếng Anh

Él es profesor.
He is a professor: Anh ấy là giáo sư

Bây giờ để đặt một câu phủ định ta thêm từ “no” vào trước động từ.

Ella no habla inglés.


She doesn’t speak English: Cô ấy không biết nói tiếng Anh

Él no es profesor.
He is not a professor: Anh ấy không phải là giáo sư

Khi trả lời một câu hỏi bằng câu phủ định thì ta cần có hai từ phủ định trong câu.

¿Habla Ud. español? (Do you speak Spanish?) – Bạn biết nói tiếng Tây
Ban Nha không?
No. No hablo español. (No. I don’t speak Spanish.) – Không. Tôi không
biết nói tiếng Tây Ban Nha

¿ Está Gerardo en la clase? (Is Gerardo in the class?) – Gerardo có


trong lớp không?
No. Gerardo no está en la clase. (No. Gerardo is not in the class.) –
Không, Gerardo không có ở trong lớp

¿Siempre estudias? (Do you always study?) – Bạn lúc nào cũng học à?
No, nunca estudio. (No, I never study.) – Không tôi chả bao giờ học

Tham khảo qua các từ khẳng định và các từ phủ định đối xứng của nó sau
đây:
63

algo (something) một cái gì đó


nada (nothing) không có gì

alguien (somebody) một ai đó


nadie (nobody) không ai cả

algún (-o, -a, -os, -as) (some, something) một vài, một thứ gì đó
ningún (-o, -a, -os, -as) (no, none) không, không ai cả

siempre (always) luôn luôn


nunca (never) jamás (never, ever) không bao giờ

también (also) cũng


tampoco (neither, not either) cũng không

o . . . o (either . . . or) hoặc…là


ni . . . ni (neither . . . nor) không… cũng không

Các từ phủ định có thể được sử dụng một mình, đứng trước động từ.

Nadie habla.
Nobody speaks: Tất cả im lặng

Él nunca come.
He never eats: Anh ấy chưa bao giờ ăn

Alfredo tampoco baila.


Alfredo doesn’t dance either: Alfredo cũng chưa bao giờ nhảy

Các từ phủ định cũng có thể được sử dụng với từ “không” theo sau động từ.
Lưu ý rằng, không giống như trong tiếng Anh, phủ định kép được chấp nhận
trong tiếng Tây Ban Nha.
64

No habla nadie.
Nobody speaks: Tất cả im lặng

Él no come nunca.
He never eats: Anh ấy chưa bao giờ ăn

Alfredo no baila tampoco .


Alfredo doesn’t dance either: Alfredo cũng chưa bao giờ nhảy

Đôi khi, ba từ phủ định có thể xuất hiện trong cùng một câu.

No compro nada nunca.


I never buy anything: Tôi chưa từng mua bất cứ thứ gì

Él no compra nada tampoco.


He doesn’t buy anything either: Anh ấy cũng không mua gì cả

Bạn thậm chí có thể có bốn từ phủ định trong cùng một câu.

Yo no veo nunca a nadie tampoco.


I never see anybody either: Tôi cũng chưa từng thấy bất kì ai

Không giống như tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha thường không trộn lẫn các từ
phủ định và khẳng định.

English
Maria doesn’t need anything
NOT Maria doesn’t need nothing.

Spanish
María no necesita nada.
NOT María no necesita algo.
65

hai từ phủ địnhAlguno và ninguno ta sẽ bỏ -o trước một danh từ số ít giống


đực.

¿Tienes algún libro?


No, no tengo ningún libro.

Ninguno (-a) thường được sử dụng ở số ít.

¿Tienes algunas revistas?


No, no tengo ninguna.

¿Tienes algunos libros?


No, no tengo ninguno.

Số nhiều của ninguno (-a) chỉ được sử dụng khi danh từ mà nó bổ nghĩa chỉ
tồn tại ở số nhiều hoặc thường được sử dụng ở số nhiều.

Ningunas vacaciones a Alaska son completas sin una excursión a


Mt. McKinley.
No vacation to Alaska is complete without a trip to Mt. McKinley:
– Không có chuyến du lịch nào đến Alaska là hoản chỉnh nếu không đến
tham quan núi McKinley

Trong ví dụ này “ningunas” được sử dụng vì “vacaciones” thường được sử


dụng ở dạng số nhiều.

20. CÂU HỎI

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

ĐẶT CÂU HỎI


66

Trong tiếng Tây Ban Nha, có một số cách để hỏi cùng một câu hỏi. Lưu ý dấu
chấm hỏi đảo ngược bắt đầu mỗi câu hỏi.

¿María habla español?


Does Maria speak Spanish? – Maria biết nói tiếng Tây Ban Nha không?

¿Habla María español?


Does Maria speak Spanish?

¿Habla español María?


Does Maria speak Spanish?

Cả ba cách hỏi dưới đây đều chung một ý nghĩa.

Does María speak Spanish?

¿María habla español?


¿Habla María español?
¿Habla español María?

Câu trả lời phù hợp sẽ là:

Sí, María habla español.


No, María no habla español.

Một phương pháp khác để hình thành câu hỏi là thêm câu hỏi đuôi vào cuối
câu lệnh.

María habla español, ¿no?


Maria speaks Spanish, doesn’t she? – Maria biết nói tiếng Tay Ban Nha,
phải không?

María habla español, ¿verdad?


Maria speaks Spanish, right? – Maria biết nói tiếng Tay Ban Nha, đúng
không?
67

Các từ thường dùng để giới thiệu các câu hỏi là:

¿Adónde?
¿Dónde?
¿De dónde?
¿Cómo?
¿Cuál (-es)?
¿Cuándo?
¿Cuánto (-a)?
¿Cuántos (-as)?
¿Qué?
¿De qué?
¿Quién (-es)?
¿A quién (-es)?
¿Con quién (-es)?
¿De quién (-es)?
¿Por qué?
¿Para qué?

Lưu ý: Mỗi từ đều có dấu phụ.

Chú ý chủ ngữ và động từ đảo vị trí cho nhau. Nghĩa là, chủ ngữ đứng sau
động từ.

¿Qué estudia Pilar?


What does Pilar study? – Pilar học cái gì?

¿Cuándo comen ustedes?


When do you-all eat? – Khi nào thì mọi người ăn?

¿Dónde está mi coche?


Where is my car? – Xe của tôi đâu rồi?

¿Cuánto cuesta la corbata?


How much does the tie cost? – Cái cà vạt này bao nhiêu tiền?

¿Dónde? có nghĩa là “Ở đâu?” ¿Adónde? có nghĩa là “Đến đâu?” vì thế,


dónde dùng để hỏi về địa điểm, trong khi adónde hỏi về điểm đến.
68

¿Dónde está la biblioteca?


Where is the library? – Thư viện ở đâu?

¿Adónde va Raúl?
Where is Raul going? – Raul đi đâu vậy?

¿De dónde? nghĩa là “Từ đâu”

¿De dónde es Gerardo?


Where is Gerardo from? – Gerardon từ đâu tới vậy?

¿Cómo? nghĩa là “thế nào”

¿Cómo está ustedà


How are you? – Bạn khỏe không?

¿Cuál? và ¿Cuáles? nghĩa là gì?” cái gì “Cái nào?”

¿Cuál es tu nombre?
What is your name? – Tên bạn là gì?

¿Cuáles son tus libros favoritos?


What (Which) are your favorite books? – Đâu( quyển nào) là quyển sách
mà bạn thích nhất?

¿Cuándo? nghĩa là “Khi nào”

¿Cuándo van a ir ustedes?


When are you-all going to go? – Khi nào thì các bạn đi?

¿Cuánto(-a)? nghĩa là “Bao nhiêu”


69

¿Cuánto dinero gana Eduardo?


How much money does Eduardo earn? – Eduardo kiếm được bao nhiêu
tiền?

¿Cuántos(-as)? nghĩa là “Bao nhiêu(dùng cho trường hợp đếm được)”

¿Cuántas chicas hay en la clase?


How many girls are there in the class? – Có bao nhiêu bạn nữ trong lớp?

¿Qué? nghĩa là “cái gì”

¿Qué es la libertad?
What is liberty? – Tự do là gì?

¿Qué estudias?
What do you study? – Bạn học cái gì?

¿De qué? nghĩa là “Về cái gì?” hoặc “Của cái gì?”

¿De qué material es la pluma?


What is the pen made of? – Cây bút này làm từ cái gì?

¿De qué hablan ustedes?


What are you-all talking about? – Bạn đang nói về cái gì vậy?

¿Quién(-es)? nghĩa là “Là ai”

¿Quién es Gregorio?
Who is Gregorio? – Gregorio là ai?

¿Quiénes son esos chicos?


Who are those boys? – Những bạn nam đó là ai?
70

¿A quién(-es)? cũng là một cách hỏi “Là ai” ở đây là hỏi về người thứ 3 trong 1 cuộc
trò truyện giữa 2 người.

¿A quién buscas?
For whom are you looking? – bạn đang tìm gì cho ai đấy?

¿A quiénes vas a dar tantos libros?


To whom are you going to give so many books? – Bạn cho ai nhiều sách
vậy?

¿Con quién(-es)? nghĩa là ” Với ai”

¿Con quién hablo?


With whom am I speaking? – Tôi đang nói với ai?

¿Con quiénes estudia Mario?


With whom does Mario study? – Mario học ai vậy?

¿De quién(-es)? nghĩa là “thuộc sở hữu của ai”

¿De quién es aquel sombrero?


Whose hat is that? – Nón đó của ai?

¿De quiénes son estas monedas?


Whose coins are these? – Mấy đồng xu này của ai?

¿Por qué? Nghĩa là ” Vì sao (vì lý do gì)”

¿Por qué estudias español?


For what reason do you study Spanish? – Vì lý do gì mà bạn học tiếng
Tây Ban Nha

Câu trả lời phù hợp


71

Porque es un requisito.
Because it’s required: Vì nó được yêu cầu

¿Para qué? nghĩa là ” Vì sao (vì lý mụt đích gì)”

¿Para qué estudias español?


For what purpose do you study Spanish? – Mụt đích của bạn học tiếng
Tây Ban Nha là gì?

Câu trả lời phù hợp

Para ser profesor de español.


In order to become a Spanish teacher: Để trở thành thầy giáo dậy tiếng
Tây Ban Nha

Khi được sử dụng với động từ ser, cuál và qué đều có thể có nghĩa là “cái gì”,
nhưng chúng không thể hoán đổi cho nhau. Cuál phổ biến hơn và được sử
dụng để chỉ sự lựa chọn hoặc sự lựa chọn của các khả năng. Qué được sử
dụng để nói ra một định nghĩa hoặc một lời giải thích.

¿Cuál es la capital de España?


What is the capital of Spain? – Thủ đô của Tây Ban Nha là gì?

¿Qué es la capital?
What is the (definition of) capital? – Định nghĩa của từ thủ đô là gì?

21. TÍNH TỪ CHỈ SỰ SỞ HỮU

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

TÍNH TỪ SỞ HỮU
72

Tính từ sở hữu dùng để thể hiện sự sở hữu

mi libro
my book: Quyển sách của tôi

tu pluma
your pen: Bút của bạn

Có 5 tính từ sở hữu

mi
tu
su

nuestro
vuestro

Ba tính từ sở hữu (mi, tu, su) chỉ có hai dạng là số ít và số nhiều.

mi
mis

tu
tus

su
sus

Các tính từ sở hữu đồng ý với các danh từ mà chúng sửa đổi. Có nghĩa là, nó
đồng ý với vật sở hữu, không phải người sở hữu.
mi libro
my book: sách của tôi
73

mis libros
my books: Các cuống sách của tôi

tu pluma
your pen: bút của bạn

tus plumas
your pens: Các cây bút của bạn

Mi, tu và su không có dạng giống cái và giống đực. Chúng giữ nguyên, bất kể
giới tính của danh từ mà chúng sửa đổi theo.

mi amigo
mi amiga

tus hermanos
tus hermanas

su libro
sus plumas

Mi có nghĩa là “của tôi”; tu có nghĩa là “của bạn.”

Mi casa es tu casa.
My house is your house.

Su, giống như tu, có thể có nghĩa là “của bạn.” Sự khác biệt giữa bạn (tu) và
bạn (su) nằm ở mức độ trang trọng mà người nói muốn truyền đạt.

Mi casa es tu casa.
(speaking to someone you would address as “tú”) – dùng để nói với người
mà bạn sẽ dùng tú

Mi casa es su casa.
(speaking to someone you would address as “usted”) – dùng để nói với
người mà bạn sẽ dùng usted
74

Lưu ý: Hai từ “tu” và “tú” được phát âm giống nhau. Tú (với trọng âm) là đại từ
chủ ngữ có nghĩa là “bạn” (thân mật). Tu (không có trọng âm) là tính từ sở hữu
có nghĩa là “của bạn” (thân mật).

Su có bốn nghĩa: của anh ấy, của cô ấy, của họ và của bạn (trang trọng).

María busca a su hermana.


María is looking for her sister: Maria đang tìm em gái của cô ấy

Juan busca a su hermana.


Juan is looking for his sister: Juan đang tìm em gái của anh ấy

Ellos buscan a su hermana.


They are looking for their sister: Họ đang tìm em gái của họ

Su madre busca a su hermana.


Your mother is looking for your sister: Mẹ của bạn đang tìm em gái của
bạn

Nếu nghĩa của su không rõ ràng so với ngữ cảnh của câu, một cụm giới từ
được dùng thay thế cho su.

María busca a la hermana de él.


María looks for his sister: Maria đang tìm em gái của cô ấy

El hombre busca las llaves de ella.


The man looks for her keys: Người đàn ông tìm chìa khóa cho cô ấy

María busca el cuaderno de Juan.


María looks for Juan’s notebook: Maria tìm sổ tay cho juan

El hombre busca las llaves de Samanta.


The man looks for Samanta’s keys: Người đàn ông tìm chìa khóa cho
Smanta
75

Hai tính từ sở hữu (nuestro và vuestro) có bốn dạng.

nuestro
nuestra
nuestros
nuestras

vuestro
vuestra
vuestros
vuestras

Nuestro nghĩa là “của chúng ta.”

nuestro hermano
our brother: Anh em của chúng tôi

nuestra hermana
our sister: Chị em của chúng tôi

nuestros hermanos
our brothers: Các anh em của chúng tôi

nuestras hermanas
our sisters: Các chị em của chúng tôi

Vuestro có nghĩa là “của bạn” (thường được dùng, số nhiều). Giống như
vosotros, vuestro chủ yếu được sử dụng ở Tây Ban Nha.
vuestro libro
your book: Sách của bạn

vuestra pluma
your pen: Bút của bạn

vuestros libros
your books: Các cuống sách của bạn

vuestras plumas
your pens: Các cây viết của bạn

Dưới đây là tất cả các tính từ sở hữu tiếng Tây Ban Nha
76

mi(s)
my

tu(s)
your (fam. sing.)

su(s)
his, her, your (formal), their

nuestro(-a, -os, -as)


our

vuestro(-a, -os, -as)


your (fam. pl.)

Lưu ý rằng những tính từ sở hữu này không được sử dụng nói về quần áo
hoặc bộ phận cơ thể. Nếu nói về 2 cái đó ta dùng mạo từ xác định.

Me gusta el vestido nuevo.


I like my new dress: Tôi thích cái váy mới của tôi

Me duele el brazo.
My arm hurts: Tay tôi đau

22. ĐỘNG TỪ TENER VÀ VENIR

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ BẤT QUY TẮC: TENER VÀ VENIR


77

“Tener” và “venir” đều là động từ bất quy tắc, nên bạn phải ghi nhớ các cách chia
động từ của chúng. Trong bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu hai động từ này cùng
nhau vì chúng có cách chia rất giống nhau:

tener
to have: có được
venir
to come: đến

tengo / vengo
tienes / vienes
tiene / viene
tenemos / venimos
tenéis / venís
tienen / vienen

23. TENER QUE / HAY QUE

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

TENER QUE, HAY QUE

Tener que + infinitive là một cách để thể hiện nghĩa vụ hoặc sự cần thiết.
Cụm từ này có thể được dịch là “ai đó phải làm điều gì đó.” Tener được chia
theo chủ ngữ của câu.

Tengo que comer las verduras.


I have to eat the vegetables: Tôi phải ăn rau củ

Ángel tiene que leer el periódico.


Ángel has to read the newspaper: Angel phải đọc báo
78

Ellos tienen que comprar una revista.


They have to buy a magazine: Họ phải mua tạp chí

Hay que + infinitive được sử dụng để diễn đạt ý tưởng “người ta phải làm
điều gì đó” hoặc “cần phải làm điều gì đó”. Nó là một cách diễn đạt tổng quát
hơn và vì không có chủ ngữ nên dạng động từ hay luôn được sử dụng.

Hay que tomar un taxi.


It is necessary to take a taxi: Bắt taxi là điều cần thiết

Hay que estudiar mucho.


One must study a lot: bạn phải học thật nhiều

hai ví dụ dưới này minh họa sự tương phản trong cách cách diễn đạt của 2 câu
này:

María tiene un examen el lunes. Ella tiene que estudiar.


María has a test on Monday. She has to study: Maria có bài kiểm tra vào
thứ 2. Cô ấy phải học.

No es fácil aprender el español. Hay que practicar mucho.


It isn’t easy to learn Spanish. It is necessary to practice a lot: Việc học
tiếng Tay Ban Nha không dễ. Việc luyện tập nhiều là cần thiết.

24. CÁCH DIỄN ĐẠT THÀNH NGỮ VỚI

“TENER”

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

CÁCH DIỄN ĐẠT THÀNH NGỮ VỚI “TENER”


79

Thành ngữ là một cách diễn đạt không thể hiểu ngay lập tức bằng cách phân
tích nghĩa đen của nó. Một vài ví dụ về thành ngữ trong tiếng Anh là:

to be “on the go”


to “play the field”
to “jump the gun”

Tiếng Tây Ban Nha cũng có nhiều thành ngữ. Mặc dù nếu dịch theo nghĩa đen
của chúng nghe có vẻ lạ với người nói tiếng Anh, nhưng chúng nghe hoàn
toàn tự nhiên với người bản ngữ. Dưới đây là một vài ví dụ:

Idiom: Hace mucho frío

Literally(nghĩa đen): It makes much cold

True Meaning(nghĩa thật sự): It is very cold – rất lạnh

Có rất nhiều cách diễn đạt thành ngữ sử dụng động từ tener. Dưới đây là ví
dụ nói về tuổi tác:

Idiom: tener _____ años

Literally: to have _____ years

True Meaning: to be _____ years old – Sẽ là_____ tuổi

Tener còn được dùng để trong một số trường hợp để nói về cảm giác vật lý.

tener frío
to be cold: Cảm thấy lạnh

tener calor
to be hot: Cảm thấy nóng
80

tener hambre
to be hungry: Cảm thấy đói

tener sed
to be thirsty: Cảm thấy khác

tener sueño
to be sleepy: Cảm thấy buồn ngủ

tener dolor de
to hurt or be sore, etc: Cảm thấy đau, mỏi

Cũng có nhiều thành ngữ với tener dùng để diễn đạt trang thái tâm lý

tener prisa
to be in a hurry: Vội vàng

tener miedo a/de + noun


to be afraid of something: Sợ một thứ gì đó

tener miedo a/de + infinitive


to be afraid to do something: Sợ phải làm cái gì đó

tener celos
to be jealous: Ghen tị

tener confianza
to be confident: Tự tin

tener cuidado
to be careful: Cẩn thận

tener vergüenza
to be ashamed: Xấu hổ

Ngoài ra cũng còn một số cách nói thành ngữ có dùng tener

tener razón
to be right: Đúng

tener éxito
to be successful: Thành công

tener la culpa
to be guilty: Có tội

tener suerte
81

to be lucky: May mắn

tener lugar
to take place: Diễn ra

tener ganas de
to feel like: Cảm giác như

tener en cuenta
to take into account: Suy nghĩ hay quyết định về một thứ gì đó

Khi sử dụng các thành ngữ này, hãy chia động từ (tener) theo chủ ngữ của
câu.

Yo tengo cinco años.


Tú tienes ocho años.
Pablo tiene dos años.

Lưu ý rằng các cách diễn đạt thành ngữ kết hợp động từ với một danh từ:

● el año
● los celos
● el frío
● la confianza
● el calor
● el cuidado
● el hambre (feminine)
● la vergüenza
● la sed
● la razón
● el sueño
● el éxito
● el dolor
● la culpa
● la prisa
● la suerte
● el miedo
● el lugar
82

Bởi vì các cách diễn đạt với tener dùng danh từ, chúng được sửa đổi bằng
tính từ, không phải trạng từ.

25. BIỂU ĐẠT THÀNH NGỮ LIÊN QUAN

ĐẾN THỜI TIẾT

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

BIỂU ĐẠT THÀNH NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI TIẾT

Hãy nhớ rằng, thành ngữ là một cách diễn đạt không thể hiểu ngay lập tức
bằng cách phân tích nghĩa đen của nó.

Trong tiếng Tây Ban Nha, có một số thành ngữ sử dụng động từ hacer (nghĩa
đen: làm hoặc làm), và được sử dụng để mô tả thời tiết.

¿Qué tiempo hace?


What’s the weather like? – Thời tiết như thế nào

Hace frío.
It’s cold: Thời tiết lạnh

Hace calor.
It’s hot: Thời tiết nóng

Hace viento.
It’s windy: Thời tiết gió

Hace sol.
It’s sunny: Thời tiết nắng

Hace buen tiempo.


The weather is good: Thời tiết tốt

Hace mal tiempo.


The weather is bad: Thời tiết tệ
83

Hace fresco.
It’s brisk: Thời tiết mát mẻ, trong lành

Giống như những thành ngữ sử tener, những thành ngữ này cũng chứa một
danh từ.

● el frío
● el calor
● el viento
● el sol
● el tiempo

Bởi vì các thành ngữ sử dụng danh từ, chúng được biến đổi bằng tính từ chứ
không phải bằng trạng từ.

Hace mucho frío.


It’s very cold: Rất lạnh

Ngoài ra còn có các diễn đạt thời tiết sử dụng động từ hay:

Hay niebla.
It’s foggy: Trời nhiều sương

Hay neblina.
It’s misty: Trời mây mù

Hay sol.
The sun is shining: Trời tỏa nắng

Hay luna.
The moon is out: Trời mặt trăng khuất

Hay relámpagos.
It’s lightning: Trời dông sét

Hay humedad.
It’s humid: Trời ẩm ước

Hay nubes.
It’s cloudy: Trời đầy mây
84

Hay lluvias torrenciales.


It’s pouring: Trời mưa to

Hay un vendaval.
There’s a windstorm: Trời đang có gió bão

Hay granizo.
It’s hailing: Trời mưa đá

Hay lloviznas.
It’s sprinkling: Trời mưa nhẹ

Các cách diễn đạt thời tiết khác sử dụng động từ estar cùng với một tính từ:

Está oscuro.
It’s dark: Trời tối

Está nublado.
It’s cloudy: Trời nhiều mây

Está lluvioso.
It’s raining: Trời đang mưa

Các cách diễn đạt thời tiết khác chỉ cần sử dụng một động từ duy nhất:

Llueve.
It is raining. or It rains: Trời đang mưa hoặc là trời mưa
From the verb llover (to rain)

Nieva.
It is snowing. or It snows: Trời đang có tuyết hoặc là trời có tuyết
From the verb nevar (to snow)

Truena.
It is thundering. or It thunders: Trời đang có sấm sét hoặc là trời
có sấm sét
From the verb tronar (to thunder)

Llovizna.
It is drizzling. or It drizzles: Trời đang mưa nhẹ hoặc là trời mưa
85

nhẹ
From the verb lloviznar (to drizzle)

Dưới đây là một số cách phổ biến để hỏi về thời tiết:

● ¿Qué tiempo hace?


● ¿Qué clima hace?
● ¿Cómo está el clima en …?
● ¿Cómo está el tiempo?
● ¿Cómo está el clima hoy?

26. CHỮ “A” TRONG MÔT CÂU TIẾNG TÂY

BAN NHA

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

CHỮ “A’ TRONG MỘT CÂU TIẾNG TÂY BAN NHA

Tân ngữ trực tiếp là danh từ hoặc đại từ nhận hành động của động từ. Trong
các câu sau, tân ngữ trực tiếp được gạch dưới.

Mike hit the ball: Mike đá trái banh


George calls Mary: George gọi Mary
He calls her: Anh ta gọi cho cô ấy

Trong tiếng Tây Ban Nha, khi tân ngữ trực tiếp chỉ người, nó được đặt sau giới
từ “a.” Từ này không có bản dịch tiếng Anh.
86

Jorge llama a María.


Jorge calls María: Jorge gọi Maria

Từ góc nhìn của người nói tiếng Anh, chữ “a” dường như là một từ phụ. Từ
góc nhìn của người nói tiếng Tây Ban Nha, “a” bắt buộc phải có và không sử
dụng nó là một lỗi nghiêm trọng.
Jorge llama a María.

Chữ “a” cũng có thể được sử dụng nếu tân ngữ trực tiếp chỉ động vật đã được
thuần hóa, đặc biệt là thú cưng, với điều kiện người nói có cảm xúc cá nhân
với con vật đó.

La mujer acaricia a su perro. (acariciar)


The woman pets her dog: Người phụ nữ nựng con chó của cô ấy

El perro persigue a la gata. (perseguir)


The dog chases the cat: Con chó rượt đuổi con mèo

Chữ “a” sẽ không được dùng trong trường hợp tân ngữ trực tiếp không phải là
người hoặc là một con vật có sự gắn bó tình cảm.

Bebo la leche. (beber)


I drink the milk. — milk is neither a person nor an animal
Tôi uống sửa – Sửa không phải người hay động vật

Miro la jirafa. (mirar)


I look at the giraffe. — no personal feelings are felt towards the giraffe
Tôi nhìn con hưu cao cổ – Không có tình cảm cá nhân đối với con hưu
cao cổ

Chữ “a” không được sử dụng sau động từ Tener hoặc thể động từ Hay ngay
cả khi tân ngữ trực tiếp là người.

Tengo dos hermanos. (tener)


I have two brothers: Tôi có 2 người anh em
87

Hay cinco chicas.


There are five girls: Có năm cô gái

Nếu tân ngữ là một người không xác định được, thì “a” không được sử dụng.
Kết quả là người được nói tới trở nên “phi cá nhân hóa”.

Necesito médico.
I need (any) doctor. (or) I need medical assistance.
Tôi cần bác sĩ (hoặc) tôi cần nhân viên y tế.

Necesito jardinero.
I need (any) gardener. (or) I need someone to tend my garden.
Tôi cần một người làm vườn (hoặc) tôi cần một người chăm vườn của tôi.

Vì cấu trúc ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha này không có cấu trúc tương đương
trong tiếng Anh, cho đến khi học sinh quen cách sử dụng hơn việc học sinh
quên sử dụng nó là điều bình thường . Hãy nhớ rằng không sử dụng “a” là
một lỗi nghiêm trọng và học sinh nên cố gắng ghi nhớ để sử dụng nó trong
trường hợp phù hợp.

27. TỪ RÚT GỌN (CONTRACTIONS)

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 2 / By Ngo Thi Lam

TỪ RÚT GỌN

Khi a hoặc de đứng trước mạo từ xác định el, hai từ rút gọn để tạo thành một
từ mới . Tức là hai từ trở thành một.

a + el = al
de + el = del
88

A + el sẽ luôn thành một từ mới:

Sai:
¿Llevas a el hermano de Raúl?

Đúng:
¿Llevas al hermano de Raúl?

De + el sẽ luôn thành một từ mới:

Sai:
¿El libro es de el profesor?

Đúng:
¿El libro es del profesor?

De + la, de + las, de + los, a + la, a + las, and a + los thì không bao giờ tạo thành từ
mới được.

¿Llevas al hermano de Raúl?


Are you taking Raul’s brother? – Bạn lấy anh của rauls à?

No, llevo a las hermanas de Pilar.


No, I’m taking Pilar’s sisters: Không, tôi lấy chị của Pilar

¿El libro es del profesor?


Is the book the profesor’s? – Sách của giáo sư à?

No, el libro es de la profesora.


No, the book is the profesor’s (fem): Không, cuống sách thuộc về giáo sư

Hãy nhớ sự khác biệt giữa el và él. Đại từ (él) không có trọng âm và có nghĩa
là “anh ấy”. Mạo từ xác định (el) không có trọng âm và có nghĩa là “the.”
89

el libro / the book – cuốn sách


él come / he eats – anh ấy ăn

Chỉ có mạo từ xác định (el) mới rút gọn được. Đại từ (él) không thể.

La Casa Blanca es la casa del presidente.


The White House is the president’s house: Nhà Trắng là nhà của tống
thống

Es la casa de él.
It’s his house: Nhà của anh ấy

A él no le gusta fumar.
He doesn’t like to smoke: Anh ấy không thích hút thuốc

Trình độ A2

28. ĐỘNG TỪ VỚI PHẦN THÂN THAY ĐỔI

O-UE

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ VỚI PHẦN THÂN THAY ĐỔI: O-UE

Như đã học ở các bài trước, có ba loại động từ nguyên mẫu: -ar, -er, -ir. động
từ nguyên mẫu được tạo thành từ hai phần: phần đuôi và phần thân. Trong
các ví dụ sau, phần thân được gạch dưới và phần đuôi được in đậm.
90

hablar
comer
vivir

Với các động từ có quy tắc, phần thân được giữ nguyên, và phần đuôi thay
đổi khi chúng ta chia động từ.

hablo como vivo

hablas comes vives

habla come vive

hablamos comemos vivimos

habláis coméis vivís

hablan comen viven

Với một số động từ, phần thân cũng thay đổi khi bạn chia chúng. Ở thì hiện
tại, có ba nhóm động từ thay đổi phần thân:

o:ue
e:ie
e:i

Với nhóm động từ thay đổi thân đầu tiên, chữ o ở thân chuyển thành ue ở mọi dạng
ngoại trừ nosotros và vosotros.

contar
91

cuento
cuentas
cuenta

contamos
contáis

cuentan

Dưới đây là một động từ thay đổi thân o: ue khác. So sánh nó với động từ có
quy tắc comer. Chú ý rằng phần đuôi của động từ có quy tắc và động từ thay
đổi thân là như nhau.

mover (o:ue)
comer (regular -er verb)

muevo
como

mueves
comes

mueve
come

movemos
comemos

movéis
coméis
92

mueven
comen

Một động từ thay đổi gốc o: ue khác. Lưu ý rằng phần thân không thay đổi ở
thể nosotros và vosotros.

dormir (o:ue)

duermo
duermes
duerme

dormimos
dormís

duermen

Dưới đây là một số các động từ thay đổi thân o: ue hay gặp.

almorzar
to eat lunch: Ăn trưa

morir
to die: Chết

aprobar
to approve: Chấp thuận

mostrar
to show: Thể hiện

colgar
to hang: treo
93

mover
to move (an object): Di chuyển( đồ vật)

contar
to count, to tell: Đếm, nói lại

probar
to prove, test, sample, taste: Chứng minh, kiểm tra, lấy mẫu, nếm

costar
to cost: Tốn

recordar
to remember: Nhớ

devolver
to return (an object): Trả lại( đồ vật)

resolver
to solve: Giải quyết

volver
to return (from someplace): Trở về( từ nơi nào đó)

rogar
to beg, pray: Van xin, cầu nguyện

dormir
to sleep: ngủ

sonar
to sound, ring: Phát ra âm thanh
94

encontrar
to find: tìm kiếm

soñar (con)
to dream (about): Mơ( về gì đó)

envolver
to wrap: Gói

tostar
to toast: Nâng ly

morder
to bite: cắn

volar
to fly: Bay

29. ĐỘNG TỪ VỚI PHẦN THÂN THAY

ĐỔI: E:IE

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ VỚI PHẦN THÂN THAY ĐỔI: E-IE

Như đã học ở các bài trước, có ba loại động từ nguyên mẫu: -ar, -er, -ir. động từ
nguyên mẫu được tạo thành từ hai phần: phần đuôi và phần thân. Trong các ví dụ
sau, phần thân được gạch dưới và phần đuôi được in đậm.
95

hablar
comer
vivir

Với các động từ có quy tắc, phần thân được giữ nguyên, và phần đuôi
thay đổi khi chúng ta chia động từ.

hablo como vivo

hablas comes vives

habla come vive

hablamos comemos vivimos

habláis coméis vivís


96

hablan comen viven

Với một số động từ, phần thân cũng thay đổi khi bạn chia chúng. Ở thì
hiện tại, có ba nhóm động từ thay đổi phần thân:

o:ue
e:ie
e:i

Với nhóm động từ thay đổi thân thứ 2, chữ e ở thân chuyển thành ie ở mọi
dạng ngoại trừ nosotros và vosotros.

cerrar

cierro
cierras
cierra

cerramos
cerráis

cierran

Dưới đây là một động từ thay đổi thân e: ie khác. So sánh nó với động từ có
quy tắc comer. Chú ý rằng phần đuôi của động từ có quy tắc và động từ thay
đổi thân là như nhau.
97

entender (e:ie)
comer (regular -er verb)

entiendo
como

entiendes
comes

entiende
come

entendemos
comemos

entendéis
coméis

entienden
comen

Một động từ thay đổi gốc e: ie khác. Lưu ý rằng phần thân không thay đổi ở
thể nosotros và vosotros.

mentir (e:ie)

miento
mientes
miente
98

mentimos
mentís

mienten

Dưới đây là một số các động từ thay đổi thân e: ie hay gặp.

acertar
to guess, get right: Đoán, làm đúng

encender
to light, kindle: Thắp sáng, đốt

advertir
to advise, warn: Khuyên nhủ, cảnh báo

entender
to understand: Hiểu

cerrar
to close, shut: Đóng, tắt

fregar
to scrub, wash dishes: Chà, rửa đĩa

comenzar
to begin: bắt đầu

hervir
to boil: Đun

confesar
to confess: Thú tội
99

mentir
to lie: Nói dối

consentir
to consent: Hài lòng

negar
to deny: Từ chối

convertir
to convert: Chuyển đổi

pensar (en)
to think about: Nghĩ về

defender
to defend: Bảo vệ

perder
to lose: Mất

empezar
to begin:Bắt đầu

preferir
to prefer: Thích cái gì hơn

30. ĐỘNG TỪ THAY ĐỔI PHẦN THÂN: E:I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam


100

ĐỘNG TỪ THAY ĐỔI PHẦN THÂN: E-I

Như đã học ở các bài trước, có ba loại động từ nguyên mẫu: -ar, -er, -ir. động từ
nguyên mẫu được tạo thành từ hai phần: phần đuôi và phần thân. Trong các ví dụ
sau, phần thân được gạch dưới và phần đuôi được in đậm.

hablar
comer
vivir

Với các động từ có quy tắc, phần thân được giữ nguyên, và phần đuôi
thay đổi khi chúng ta chia động từ.

hablo como vivo

hablas comes vives

habla come vive


101

hablamos comemos vivimos

habláis coméis vivís

hablan comen viven

Với một số động từ, phần thân cũng thay đổi khi bạn chia chúng. Ở thì
hiện tại, có ba nhóm động từ thay đổi phần thân:

o:ue
e:ie
e:i

Với nhóm động từ thay đổi thân thứ ba, chữ e ở thân chuyển thành i ở mọi dạng
ngoại trừ nosotros và vosotros.

repetir

repito
repites
repite
102

repetimos
repetís

repiten

Dưới đây là một động từ thay đổi thân e: i khác. So sánh nó với động từ có quy tắc
vivir. Chú ý rằng phần đuôi của động từ có quy tắc và động từ thay đổi thân là như
nhau.

competir (e:i)
vivir (regular -ir verb)

compito
vivo

compites
vives

compite
vive

competimos
vivimos

competís
vivís

compiten
viven
103

Một động từ thay đổi gốc e: i khác. Lưu ý rằng phần thân không thay đổi ở thể
nosotros và vosotros.

pedir (e:i)

pido
pides
pide

pedimos
pedís

piden

Dưới đây là một số các động từ thay đổi thân e: i hay gặp:

bendecir (*)
to bless: Ban phước

impedir
to impede: làm cản trở

colegir
to deduce: Suy luận

maldecir (*)
to curse: Nguyền rủa

competir
to compete: Cạnh tranh

medir
to measure: Đo lường
104

conseguir
to get, obtain: lấy , có được

pedir
to ask for, to order: Để yêu cầu, để đặt hàng

corregir
to correct: sửa phạt

perseguir
to pursue, to persecute: Theo đuổi, bắt bớ

decir (*)
to say, tell: Nói

reír
to laugh: Cười

despedir
to dismiss, fire: sa thải

repetir
to repeat: Lập lại

elegir
to elect: Bầu cử

seguir
to follow, continue: Theo, tiếp tục

freír
to fry: chiên
105

servir
to serve: Phục vụ

gemir
to groan, moan: rên rỉ, than vãn

sonreír
to smile: Cười

* Lưu ý: Động từ “decir” là động từ bất quy tắc ở ngôi thứ nhất: yo digo, v.v.

31. ĐỘNG TỪ BẤT QUY TẮC ESTAR, IR VÀ

DAR

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ BẤT QUY TẮC: ESTAR, IR, DAR

Bạn chắc đã biết cách chia động từ estar.

estoy
estás
está
estamos
estáis
están

Lưu ý rằng ir và dar tương tự như estar; chúng đều là động từ bất quy tắc ở ngôi thứ
nhất số ít (yo).
106

estar(to be) ir(to go) dar(to give)

estoy voy doy

estás vas das

está va da

estamos vamos damos

estáis vais dais

están van dan

*Vì đây là những động từ bất quy tắc, ta phải ghi nhớ cách chia động từ
của chúng.

32. KẾT HỢP HAI ĐỘNG TỪ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

KẾT HỢP HAI ĐỘNG TỪ

Trong tiếng Tây Ban Nha có nhiều cách diễn đạt hữu ích bằng cách kết hợp
hai động từ. Khi ta làm thế thì động từ đầu tiên được chia, trong khi động từ
thứ hai vẫn ở dạng nguyên thể.
107

ir, viajar

Yo voy a viajar a España.


I am going to travel to Spain: Tôi sẽ đi du lịch Tây Ban Nha

acabar, comer

Tú acabas de comer.
You have just eaten: Bạn vừa ăn xong

saber, nadar

Juan sabe nadar.


Juan knows how to swim: Juan biết bơi

volver, leer

María vuelve a leer el libro.


María reads the book again: Maria lại đọc cuống sách đó

Một trong những cách biểu đạt kết hợp động từ ir (đã được chia) với một động
từ nguyên thể. Giới từ “a” luôn được sử dụng. Công thức như sau:

ir a + infinitive = to be going to do something (in the near future): sẽ


làm một việc gì đó( ở tương lai gần)
108

Voy a llevar a mi hermana a su casa.


I am going to take my sister to her house: Tôi sẽ đưa em gái tôi về nhà
của nó.

Vas a invitar a muchas muchachas.


You are going to invite lots of girls: Bạn sẽ mới rất nhiều bạn nữ

Cristina va a conversar con mi mamá.


Christina is going to talk with my mom: Christina sẽ nói chuyện với mẹ
của tôi

Eduardo va a leer el libro.


Edward is going to read the book: Edward sẽ đọc cuống sách

Hãy ôn lại bài học trước về cách chia động từ ir:

voy
vas
va

vamos
vais
van

Dưới đây là một số từ và cách diễn đạt hữu ích để xác định chính xác thời điểm
bạn chuẩn bị làm điều gì đó.
hoy
today: Ngày hôm nay

mañana
tomorrow: Ngày mai

más tarde
later: lúc sau

esta tarde
this afternoon: Chiều nay
109

la semana que viene


next week: Tuấn tới

el mes que viene


next month: Tháng tơi

el año que viene


next year: Năm tới

esta noche
tonight: Tối nay

mañana por la mañana


tomorrow morning: Sáng ngày mai

mañana por la tarde


tomorrow afternoon: Chiều ngày mai

mañana por la noche


tomorrow night: Tối ngày mai

33. KẾT HỢP ĐỘNG TỪ ACABAR

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

KẾT HỢP ĐỘNG TỪ ACABAR

Trong tiếng Tây Ban Nha, nhiều cách diễn đạt hữu ích được tạo từ kết hợp hai
động từ. Khi điều này xảy ra, động từ đầu tiên được chia còn động từ thứ hai
vẫn ở dạng nguyên thể.

Yo voy a viajar a España.


I am going to travel to Spain: Tôi sẽ đi du lịch Tây Ban Nha

Tú acabas de comer.
You have just eaten: Bạn vừa ăn
110

Juan puede nadar cada día.


Juan can swim every day: Juan có thể bơi mỗi ngày

María vuelve a leer el libro.


María reads the book again: Maria lại đọc cuốn sách đó

Một trong những cách biểu đạt kết hợp động từ acabar (ở thể chia) với một
động từ nguyên thể. Giới từ “de” luôn được sử dụng. Công thức là:
acabar de + infinitive = to have just done something (in the very recent past):
vừa làm xong một việc gì đó( trong khoản thời gian quá khứ gần)

Acabo de llevar a mi hermana a su casa.


I just took my sister to her house: Tôi vừa đưa em gái về nhà cô ấy

Acabas de invitar a muchas muchachas.


You have just invited many girls: Bạn vừa mới rất nhiều bạn nữ

Cristina acaba de conversar con mi mamá.


Christina has just spoken with my mom: Christina vừa nói chuyện với mẹ
tôi xong

Nosotros acabamos de leer el libro.


We just read the book: Chúng tôi với đọc cuốn sách xong

Vosotros acabáis de escribir unas cartas.


You-all have just written some letters: Tất cả mọi người vừa viếc thư
xong

Ellos acaban de nadar en el mar.


They have just swum in the ocean: Họ vừa bơi ở biển xong

34. KẾT HỢP ĐỘNG TỪ VOLVER


111

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

KẾT HỢP ĐỘNG TỪ VOLVER

Trong tiếng Tây Ban Nha, nhiều cách diễn đạt hữu ích được tạo ra bằng cách kết
hợp hai động từ. Khi ta kết hợp hai động từ, động từ đầu tiên được chia, trong
khi động từ thứ hai vẫn ở dạng nguyên thể.

Yo voy a viajar a España.


I am going to travel to Spain: Tôi sẽ đi du lịch Tây Ban Nha

Tú acabas de comer.
You have just eaten: Bạn vừa ăn

Juan no puede comer.


Juan can’t eat: Juan không thể ăn

María vuelve a leer el libro.


María reads the book again: Maria lại đọc cuốn sách đó.

Một trong những cách diễn đạt kết hợp động từ volver (ở thể chia) với động từ
nguyên thể. Giới từ “a” luôn được sử dụng. Công thức là:

volver a + infinitive = to do something again: lại làm một việc gì đó

Vuelvo a leer el libro.


I read the book again: Tôi lại đọc cuốn sách đó

Cristina vuelve a conversar con mi mamá.


Christina speaks with my mom again: Christina lại nói chuyện với mẹ
tôi

Và đừng quên là volver là một động từ thây đổi thân o:ue.


112

vuelvo
vuelves
vuelve

volvemos
volvéis

vuelven

35. SỐ THỨ TỰ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

SỐ THỨ TỰ

Dưới đây là số thứ tự từ thứ nhất đến thứ mười:

primero
first

segundo
second

tercero
third

cuarto
fourth

quinto
fifth

sexto
sixth

séptimo
seventh
113

octavo
eighth

noveno
ninth

décimo
tenth

Cũng như bao tính từ khác, tính từ số thứ tự cũng có giống cái và giống đực.

primero
primera

segundo
segunda

tercero
tercera

cuarto
cuarta

quinto
quinta

sexto
sexta

séptimo
séptima

octavo
octava

noveno
novena

décimo
décima

Chúng cũng có thể số ít và số nhiều.

primero
primeros

segundo
segundos

tercero
terceros
114

cuarto
cuartos

quinto
quintos

sexto
sextos

séptimo
séptimos

octavo
octavos

noveno
novenos

décimo
décimos

Vì vậy, số thứ tự có bốn dạng, giống như các tính từ khác kết thúc bằng -o.
primero
primeros
primera
primeras

Primero và tercero bỏ -o ở dạng tính từ số ít giống đực.


el primer día
el tercer año

Số thứ tự từ thường đứng trước danh từ. Tuy nhiên, nếu danh từ mà họ đề
cập đến là hoàng gia, giáo hoàng hoặc đường phố, thì nó đứng sau danh từ.
Carlos Quinto
(“Quinto” comes after “Carlos” – royalty)

el quinto libro
(“quinto” comes before “libro”)

la Calle Sexta
(“sexta” comes after “calle” – street)

la sexta pluma
(“sexta” comes before “pluma”)

Số thứ tự từ thường không được dùng quá mười thứ tự


115

la Calle Dieciséis
Sixteenth Street: Đường thứ mười sáu

el siglo diecinueve
the nineteenth century: Thế kỷ thứ 19

36. THÁNG, MÙA, NĂM

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

THÁNG, MÙA, NĂM

Dưới đây là các tháng trong năm của tiếng Tây Ban Nha chú ý là cũng như các
ngàytrong tuần của tiếng Tây Ban Nha chúng ta không viết hoa các từ này.

enero
January

febrero
February

marzo
March

abril
April

mayo
May

junio
June

julio
July

agosto
August
116

septiembre
September

octubre
October

noviembre
November

diciembre
December

Để nói về “một tháng nào đó nhất định”, hãy sử dụng giới từ “en”.

Vamos a México en enero.


We are going to Mexico in January: Chúng ta sẽ đi Mexico vào tháng 1

Las clases empiezan en el mes de septiembre.


Classes begin in September: Khóa học bắt đầu vào tháng 11

Dưới đây là các từ về 4 mùa

Las estaciones del año.

la primavera
spring

el verano
summer

el otoño
autumn

el invierno
winter

Lưu ý rằng các mạo từ thường được sử dụng với các mùa.

En América del Norte, la primavera empieza en marzo.


In North America, spring begins in March: Ở Bắc Mỹ mùa xuân bắt đầu
vào tháng 3
117

En América del Sur, la primavera empieza en septiembre.


In South America, spring begins in September: Ở Nam Mỹ mùa xuân bắt
đầu vào tháng 11

Dưới đây là một số cách để hỏi ngày.

¿Cuál es la fecha de hoy?


¿A cuántos estamos hoy?
¿Qué día es hoy?
¿A cuántos estamos?

Nếu bạn đang nói về ngày đầu tiên của tháng, hãy sử dụng cụm từ “el primer
día” hoặc đơn giản hơn thì dùng“el primero”.

¿Qué día es hoy?

Hoy es lunes, el primer día de mayo.


Hoy es lunes, el primero de mayo.

Today is Monday, May 1.

Đối với tất cả các ngày khác trong tháng, hãy sử dụng các số thứ tự.

¿Cuál es la fecha de hoy? (Tuesday, March 25): thứ 3 ngày 25 tháng 3


Hoy es martes, el veinticinco de marzo.

¿A cuántos estamos hoy? (Sunday, June 3): Chủ nhật ngày 3 tháng 6
Estamos al domingo, el tres de junio.

Cách Tây Ban Nha là viết ngày + tháng + năm khác với cách của người Mỹ
(tháng + ngày + năm).

el 29 de febrero de 1996
February 29, 1996
118

29.2.96
2/29/96

37. MẪU CÂU SO SÁNH HƠN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

MẪU CÂU SO SÁNH HƠN

Một vài ví dụ

We are not the same height: Chúng ta không cùng chiều cao
You are taller than I: Bạn cao hơn tôi

The two items do not cost the same: Hai món đồ này không cùng giá
The camera is more expensive than the television: Camera đắt hơn tivi

Với tiếng Tây Ban Nha khi nói mẫu câu so sánh ta dùng công thức sau:

más (menos) + adjective + que


más (menos) + adverb + que
más (menos) + noun + que

Dưới đây là một vài ví dụ:

Tú eres más alto que yo.


You are taller than I: Bạn cao hơn tôi

Mónica habla más lentamente que Carmen.


Monica speaks more slowly than Carmen: Monica nói chậm hơn Carmen

Tengo menos libros que Arsenio.


I have fewer books than Arsenio: tôi có ít sách hơn Arsenio
119

Nếu so sánh được theo sau bởi một số, hãy sử dụng “de” thay vì “que”

Hay menos de veinte alumnos en la clase.


There are fewer than twenty students in the class: Trong lớp có ít hơn 20
bạn

Él tiene más de noventa años.


He is more than ninety years old. (Literally: He has more than ninety
years.):Tuổi anh ấy hơn 19.

Lưu ý rằng khi là câu phủ định, “que” được sử dụng ngay cả với các con số,
để truyền đạt ý nghĩa “chỉ”.

Tengo más de cinco dólares.


(I have more than five dollars.): Tôi có nhiều hơn là chỉ 5$

but

No tengo más que cinco dólares.


(I only have five dollars.): Tôi chỉ có 5$

Hay más de veinte estudiantes en la clase.


(There are more than twenty students in the class.): Có hơn 20 học sinh
trong lớp

but

No hay más que veinte estudiantes en la clase.


(There are only twenty students in the class.): Chỉ có 20 học sinh trong lớp
120

38. SO SÁNH BẰNG

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

SO SÁNH BẰNG

Khi các sự vật được so sánh có các đặc điểm ngang nhau thì phép so sánh
bằng được sử dụng.

The book is as good as the movie: Cuốn sách này hay như bộ phim
The boy is as tall as the girl: Bạn trai cao bằng bạn nữ

Để viết một câu so sánh bằng dùng các tính từ hoặc trạng từ, ta làm theo
công thức sau:

tan + adjective (adverb) + como

El libro es tan bueno como la película.


(The book is as good as the movie.): Cuốn sách này hay như bộ phim

El chico es tan alto como la chica.


(The boy is as tall as the girl.): Bạn trai cao bằng bạn nữ

Để viết một câu so sánh bằng dùng các danh từ, ta làm theo công thức sau

tanto(-a,-os,-as) + noun + como

Juan tiene tanto dinero como María.


(as much money as): Nhiều tiền như là
121

Él tiene tanta paciencia como ella.


(as much patience as): Nhiều bình tĩnh như là

Tiene tantos libros como ella.


(as many books as): Nhiều sách như là

Tiene tantas plumas como ella.


(as many pens as): Nhiều bút như là

Chọn thể tanto phù hợp với danh từ mà nó bổ sung.

tanto dinero
tanta paciencia
tantos libros
tantas plumas

Khi các hành động (không phải sự vật) đang được so sánh và không có tính
từ, hãy sử dụng công thức sau:

verb + tanto + como

Sus estudiantes aprenden tanto como mis estudiantes.


(learn as much as): Học nhiều như là

Rosario cocina tanto como Josefina.


(cooks as much as): Nấu nhiều như là

Las naranjas cuestan tanto como las manzanas.


(cost as much as): Tốn nhiều như là

Khi các hành động (không phải sự vật) đang được so sánh và có một tính từ,
hãy sử dụng công thức sau:

verb + tan + adjective (masculine form) + como


122

Aquí se trabaja tan duro como ahí.


(work as hard as): Làm việc chăm chỉ như là

El niño juega tan poco como la niña.


(plays as little as): Chơi ít như là

Ellos duermen tan poco como ella.


(sleep as little as): Ngủ ít như là

39. SO SÁNH NHẤT

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 3 / By Ngo Thi Lam

SO SÁNH NHẤT

Có hai loại so sánh nhất: tương đối và tuyệt đối.

Relative: John is the smartest boy in the class: John là người thông minh
nhất lớp
Absolute: John is very smart: John rất thông minh

So sánh nhất tương đối mô tả một danh từ trong ngữ cảnh của một nhóm lớn hơn.

John is the smartest boy in the class: Trong lớp John là bạn trai thông
minh nhất
Mary is the youngest person in the room: Mary là người trẻ nhất trong
phòng
Of the three, Moe is the meanest: Trong ba người Moe là người xấu tính
nhất
123

So sánh nhất tuyệt đối không mô tả danh từ trong ngữ cảnh của một nhóm lớn hơn.

John is very smart: John rất thông minh


The book is extremely expensive: Cuốn sách này rất là đắt
The food is indescribably tasty: Đồ ăn rất là ngon

Trong tiếng Anh, so sánh nhất tương đối được tạo ra bằng cách sử dụng từ “most”
trước tính từ hoặc thêm “est” vào đuôi tính từ.

John is the most intelligent boy in the class.


Mary is the smartest girl in the class.

Trong tiếng Tây Ban Nha, cấu trúc so sánh nhất tương đối giống với cấu trúc so
sánh.

definite article + noun + más (menos) + adjective + de

Dưới đây là một số ví dụ so sánh nhất.

Juan es el chico más inteligente de la clase.


John is the smartest boy in the class: John là cậu bé thông minh nhất lớp

Bill Gates es el hombre más rico de los EEUU.


Bill Gates is the richest man in the U.S: Bill Gate là người đàn ông giàu
nhất Mỹ

Cũng giống như trong tiếng Anh, danh từ có thể được lược bỏ. Tất cả những câu
sau đều đúng.

María es la chica más delgada de la clase.


Mary is the thinnest girl in the class: Mary là người con gái ốm nhất lớp

María es la más delgada de la clase.


Mary is the thinnest in the class: Mary ốm nhất lớp

tính từ của so sánh nhất tuyệt đố có ba dạng


124

muy + adjective
sumamente + adjective
adjective + ísimo (-a, -os, -as)

Dưới đây là ba ví dụ về so sánh nhất cường độ tăng dần.

muy guapo
very handsome: Rất đẹp trai

sumamente guapo
extremely handsome: Rất chi là đẹp trai

guapísimo
indescribably handsome: Đẹp trai không thể tả

40. ĐẠI TỪ ĐỐNG VAI TRÒ LÀ TÂN NGỮ

CỦA GIỚI TỪ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ ĐỐNG VAI TRÒ LÀ TÂN NGỮ CỦA GIỚI TỪ

Đại từ là một từ được sử dụng thay cho tên của một người hoặc một sự vật.

Juan – he, him


María – she, her
María and Juan – they, them
etc.

Bạn đã học qua một tập hợp các đại từ, được gọi là đại từ chủ ngữ.
125

yo

él, ella, usted

nosotros/as
vosotros/as

ellos, ellas, ustedes

Như tên của nó, đại từ chủ ngữ là đại từ sử dụng cho chủ ngữ của câu.

Juan come mucho.


Él come mucho.

Juan y María hablan español.


Ellos hablan español.

Khi đại từ đóng vai trò là tân ngữ của một giới từ, một nhóm đại từ khác được
sử dụng.

Đại từ chủ ngữ Đại từ đóng vai trò là tân ngữ của
một giới từ

yo mí

tú ti

él él

ella ella
126

usted usted

nosotros/as nosotros/as

vosotros/as vosotros/as

ellos/as ellos/as

ustedes ustedes

Note: Chỉ có mí và ti là khác với đại từ chủ ngữ.

Sử dụng nhóm đại từ thứ hai này để thay thế danh từ đứng ngay sau một giới
từ.

Juan habla de mí.


Juan speaks of me: Juan nói về tôi

Hablo con ellos.


I speak with them: Tôi nói với họ

Pablo compró un anillo para ella.


Pablo bought a ring for her: Pablo mua một cái nhẫn cho cô ấy

Bất cứ khi nào từ mí đứng sau giới từ con, hai từ này kết hợp với nhau để tạo
thành conmigo.

¿Por qué no vienes conmigo?


Why don’t you come with me?: Sau bạn không đi với tôi?

Bất cứ khi nào từ ti đứng sau giới từ con, hai từ này kết hợp với nhau để tạo thành
contigo
127

No voy contigo, voy con ellos.


I’m not going with you, I’m going with them: Tôi không đi với bạn, tôi đi với
họ

Bất cứ khi nào bạn muốn nói “với anh ấy, với cô ấy, với bạn (trang trọng), với
họ, với tất cả bạn (trang trọng)” thì có hai khả năng. Nếu đại từ đống vai trò là
chủ ngữ của câu, hãy sử dụng consigo. Nếu đại từ không đống vai trò chủ
ngữ của câu, dùng con + đại từ thích hợp.

Khi đại đống vai trò chủ ngữ

He took the pens with him(self): Anh ấy đem theo những cây viết
Él llevó las plumas consigo.

Why don’t you take a book with you(rself)?: Sau bạn không đem theo
sách?
¿Por qué no lleva un libro consigo?

Khi đại từ không đống vai trò chủ ngữ

They live with him: Họ sống với anh ấy


Ellos viven con él.

I don’t want to talk to you: Tôi không muốn nói chuyện với bạn.
No quiero hablar con usted.

Có sáu giới từ đặc biệt được theo sau bởi đại từ chủ ngữ chứ không phải đại
từ tân ngữ.
entre
between: giữa

excepto
except: Ngoại trừ

incluso
including: Bao gồm
128

menos
except: Ngoại trừ

según
according to: Dựa theo

salvo
except: Ngoại trừ

Examples:

Entre tú y yo, esta comida es horrible.


Todos beben agua, incluso yo.
Según tú, la chica es bonita.

41. ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP

Đối tượng trực tiếp nhận hành động của động từ được gọi là tân ngữ trực tiếp.

Bill hit the ball: Bill đá trái banh


“Ball” receives the action of the verb “hit.”: “Trái banh” nhận hành động từ
động từ “đá”

Sherry reads the book:Sherry đọc cuốn sách


“Book” receives the action of the verb “reads.”: “Cuốn sách” nhận hành
động từ động từ “đọc”

Tân ngữ trực tiếp cũng có thể là một người.


129

Sherry hit Bill:Sherry đánh Bill


(DO=Bill)

Tân ngữ trực tiếp trả lời câu hỏi “cái gì?” hoặc “ai?” liên quan đến chủ đề của
câu là gì.

Bill hit the ball: Bill đá trái banh


Bill hit what?: Bill đá gì cơ?
Bill hit the ball.

Sherry hit Bill: Sherry đánh Bill


Sherry hit whom: Sherry đánh ai cơ?
Sherry hit Bill.

Thông thường, ta nên thay thế tên của tân ngữ trực tiếp bằng một đại từ.

Ví dụ 1

Paul bought the flowers. He took the flowers home and gave the flowers
to his wife.
Paul mua hoa. Anh ấy đem hoa về nhà và tặng hoa cho vợ mình.

Ví dụ 2

Paul bought the flowers. He took them home and gave them to his wife.
Paul mua hoa. Anh ấy đem chúng về nhà và tặng cho vợ mình.

Khi đại từ thay thế tên của tân ngữ trực tiếp, hãy sử dụng các đại từ sau:

me (me): Tôi
te (you-familiar): Bạn(thể trang trọng)
lo, la (him, her, it, you-formal): Anh ấy, cô ấy, nó, bạn(thể trang trọng)
130

nos (us): Chúng ta


os (you-all-familiar): Tất cả các bạn(thể trang trọng)
los, las (them, you-all-formal) Họ, tất cả các bạn(thể trang trọng)

Trong câu khẳng định với một động từ, đại từ tân ngữ trực tiếp đứng ngay
trước động từ được chia.

Tengo = I have: Tôi có


Tengo la pluma. = I have the pen: Tôi có cây bút
La tengo. = I have it: Tôi có nó

Đại từ (la) đứng ngay trước động từ (tengo).

Lưu ý rằng nếu chủ ngữ của câu thay đổi, điều này không ảnh hưởng đến đại
từ tân ngữ trực tiếp.

Juan la tiene.

Juan tiene = John has: John có


Juan tiene la pluma. = John has the pen: John có cây bút
Juan la tiene. = John has it: John có nó.

and

María la tiene.

María tiene = Mary has: Mary có


María tiene la pluma. = Mary has the pen: Mary có cây bút
María la tiene. = Mary has it: Mary có nó

Tuy nhiên, nếu tân ngữ trực tiếp của câu chuyển thành danh từ giống đực thì
phải dùng đại từ giống đực.

Juan lo tiene.
131

Juan tiene = John has: John có


Juan tiene el libro. = John has the book: John có quyển sách
Juan lo tiene. = John has it: John có nó.

but

Juan la tiene.

Juan tiene = John has: John có


Juan tiene la pluma. = John has the pen: John có cây bút
Juan la tiene. = John has it: John có nó.

Tương tự như vậy, nếu tân ngữ trực tiếp của câu chuyển từ số ít sang số
nhiều thì đại từ số nhiều phải được sử dụng.

Juan lo tiene.

Juan tiene = John has


Juan tiene el libro. = John has the book.
Juan lo tiene. = John has it.

but

María los tiene.

María tiene = Mary has: Mary có


María tiene los libros. = Mary has the books: mary có những quyển sách
María los tiene. = Mary has them: Mary có chúng

Xem sự khác biệt giữa tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh như thế nào.

“Lo tengo” và “La tengo” cả hai đều có nghĩa là “Tôi có nó”.


Điểm khác biệt:
132

1. “Nó” có hai dạng trong tiếng Tây Ban Nha: lo, la


2. một từ“Tengo” trong tiếng Tây Ban Nha = hai từ bằng tiếng Anh (i
have)
3. Thứ tự từ khác nhau. Trong tiếng Tây Ban Nha, đại từ (lo, la)
đứng trước động từ; trong tiếng Anh, đại từ (it) đứng sau động từ.

Dưới đây một số ví dụ về tân ngữ trực tiếp số nhiều

Juan come dos sándwiches.


Los come. or Juan los come.

María tiene tres libros.


Los tiene. or María los tiene.

El chico compra dos revistas.


Las compra. or El chico las compra.

La chica ve dos coches.


Los ve. or La chica los ve.

Ella compra dos televisores.


Los compra. or Ella los compra.

Tenemos dos mesas.


Las tenemos. or Nosotros las tenemos.

Còn đây một số ví dụ về tân ngữ trực tiếp là người

I know you: Tôi biết bạn


Te conozco.

She loves him: Cô ấy yêu anh ta


Ella lo ama.
133

She loves me: Cô ấy yêu tôi


Ella me ama.

Juan sees her: Juan thấy cô ấy


Juan la ve.

They call us: Họ gọi chúng ta


Ellos nos llaman.

We call them: Chúng ta gọi họ


Los llamamos.

Chưa ai học cách đi xe đạp khi mà chỉ biết mỗi lý thuyết cả, cũng như việc
bạn sẽ không học cách sử dụng đại từ tân ngữ trực tiếp khi chỉ có đọc bài học
này không thôi. Chìa khóa thành công là luyện tập, luyện tập và luyện tập.

42. ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRƯỢC TIẾP II

Như đã học bài học trước, đối tượng trực tiếp nhận hành động của động từ
được gọi là tân ngữ trực tiếp.

Trong một câu phủ định có một động từ, đại từ tân ngữ trực tiếp được đặt giữa từ
phủ định và động từ được chia.

Câu khẳn định


134

I buy the books: Tôi mua sách


Compro los libros.
Los compro. (I buy them.)

Câu phủ định

I don’t buy the books: Tôi không mua sách


No compro los libros.
No los compro. (I don’t buy them.)

So sánh các câu khẳng định sau đây với câu phủ định của chúng.

Los compras.
No los compras.

Guadalupe siempre lo estudia.


Guadalupe nunca lo estudia.

Ellos nos conocen.


Ellos no nos conocen.

43. ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRỰC TIẾP III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ TÂN NGỮ TRƯỢC TIẾP III

Khi một câu có hai động từ, động từ đầu tiên được chia và động từ thứ hai vẫn ở
dạng nguyên thể.
135

poder
to be able: Để có thể

pagar
to pay: Trả

Puedo pagar diez pesos.


I am able to pay 10 pesos: Tôi có thể trả 10 pesos

preferir
to prefer: Thích hơn

hablar
to speak: Nói

Elena prefiere hablar español.


Elena prefers to speak Spanish: Elena thích noi tiếng Tây Ban Nha hơn.

Trong câu có hai động từ, có hai cách đặt câu với đại từ tân ngữ trực tiếp.

1. Đặt nó ngay trước động từ được chia.


2. Đính kèm nó trực tiếp vào động từ nguyên thể.

Dưới đây là một vài ví dụ về đại từ tân ngữ trực tiếp được đặt trước động từ được
chia:

Lo quiero ver.
I want to see it: Tôi muốn xem nó

Lo debemos comprar.
We should buy it: Chúng ta nên mua nó

María nos debe visitar.


Mary should visit us: Mary nên đến thăm chúng ta
136

Juan lo necesita lavar.


John needs to wash it: John phải rửa cái này

Dưới đây là các ví dụ về đại từ tân ngữ trực tiếp được gắn trực tiếp với động từ
nguyên thể:

Quiero verlo.
I want to see it.

Debemos comprarlo.
We should buy it.

María debe visitarnos.


Mary should visit us.

Juan necesita lavarlo.


John needs to wash it.

Sau đây là hai cách đặt câu với đại từ tân ngữ trực tiếp cạnh nhau. Không có cách
nào là “tốt hơn” so với cách kia

Lo quiero ver.
Quiero verlo.
I want to see it.

Lo debemos comprar.
Debemos comprarlo.
We should buy it.

María nos debe visitar.


María debe visitarnos.
Mary should visit us.
137

Juan lo necesita lavar.


Juan necesita lavarlo.
John needs to wash it.

Những quy tắc này cũng áp dụng cho các câu hỏi và câu phủ định.

¿Lo debemos comprar?


¿Debemos comprarlo?
Should we buy it?: Chúng ta nên có mua chúng không?

Juan no lo necesita lavar.


Juan no necesita lavarlo.
John doesn’t need to wash it: John không cần phải rửa chúng

44. ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP I

Tân ngữ gián tiếp/indirect object (IO) cho ta biết tân ngữ trực tiếp/direct object (DO)
đang làm gì

He gives the book to María: Anh ấy đưa cuống sách cho Maria
DO=Book

Where is the book going?: Cuốn sách đâu rồi?


To María: Đưa cho Maria

IO=María
138

Tân ngữ gián tiếp trả lời câu hỏi “Tới ai?” hoặc “Cho ai?” hành động của động từ
được thực hiện.

He gives María the book.


To whom does he give the book?: Anh ấy đưa quyển sách cho ai?
To María: Cho Maria

IO=María

He buys me flowers: Anh ấy mua cho tôi hoa


For whom does he buy the flowers?: Anh ấy mua hoa cho ai
For me: Cho tôi

IO=me

Câu có tân ngữ gián tiếp thường cũng có tân ngữ trực tiếp. Hãy nhớ rằng, IO cho
chúng ta biết DO đang đi đâu. Hãy lưu ý rằng những câu dưới đây sẽ không đúng
nếu không có tân ngữ trực tiếp.

He gives María . . . Anh ấy cho Maria…


the book, the pen, the diamond, etc.

He buys me . . . Anh ấy mua cho tôi…


flowers, candy, an ironing board, etc.

Đôi khi tân ngữ trực tiếp không thể hiện rõ; mà đúng hơn là nó được ngụ ý bởi người
viết, hoặc hiểu bởi người đọc.

My mother writes me every week: Mẹ tôi viết cho tôi mỗi ngày
DO=letter (understood)
IO=me
(My mother writes me a letter every week.): Mẹ tôi viết thư cho tôi mỗi
ngày
139

She told him: Cô ấy nói với anh ấy


DO=it (understood)
IO=him
(She told it to him.): Cô ấy nói điều đó với anh ấy

Để xác định tân ngữ gián tiếp, hãy sử dụng hai nguyên tắc sau:

1. IO cho chúng ta biết DO đang làm gì.


2. Tân ngữ gián tiếp trả lời câu hỏi “Tới ai?” hoặc “Cho ai?” hành động
của động từ được thực hiện.

Khi một đại từ thay thế tên của tân ngữ gián tiếp, hãy sử dụng các đại từ sau:

me (me): Tôi
te (you-familiar): Bạn/thể trang trọng
le (him, her, you-formal): Anh ấy, cô ấy/thể trang trọng

nos (us): Chúng ta


os (you-all-familiar): Mọi người/thể trang trọng
les (them, you-all-formal): Họ/thể trang trọng

Trong câu khẳng định với một động từ, đại từ tân ngữ gián tiếp đứng ngay trước
động từ được chia.

Juan me compra un regalo.


John buys me a gift: john mua cho tôi một món quà
John buys a gift for me: John mua một món quà cho tôi

Juan te compra un regalo.


John buys you a gift: john mua cho bạn một món quà
John buys a gift for you: John mua một món quà cho bạn

Juan le compra un regalo.


John buys her a gift: john mua cho cô ấy một món quà
John buys a gift for her: John mua một món quà cho cô ấy
140

Juan nos compra un regalo.


John buys us a gift: john mua cho chúng ta một món quà
John buys a gift for us: John mua một món quà cho chúng ta

Juan os compra un regalo.


John buys you-all (familiar) a gift: john mua cho mọi người một món quà
John buys a gift for you-all: John mua một món quà cho mọi người

Juan les compra un regalo.


John buys them a gift: john mua cho họ một món quà
John buys a gift for them John mua một món quà cho họ

Bây giờ, hãy tập trung vào một phần của mỗi ví dụ trước:

Juan me compra un regalo.


John buys (for) me a gift.

Juan te compra un regalo.


John buys (for) you a gift.

Juan le compra un regalo.


John buys (for) her a gift.

Juan nos compra un regalo.


John buys (for) us a gift.

Juan os compra un regalo.


John buys (for) you-all (familiar) a gift.

Juan les compra un regalo.


John buys (for) them a gift.

Hãy trích xuất cụm từ IO và từ tương đương trong tiếng Anh của nó:
141

me compra
buys (for) me

te compra
buys (for) you

le compra
buys (for) her

nos compra
buys (for) us

os compra
buys (for) you-all

les compra
buys (for) them

Chìa khóa để học cách sử dụng đại từ tân ngữ gián tiếp cũng giống như chìa khóa
cho đại từ tân ngữ trực tiếp. Bạn phải học cách suy nghĩ theo cụm từ, không phải từ
ngữ. Các cụm từ bao gồm một đại từ và một động từ được chia. Trong các ví dụ sau,
lưu ý rằng IO vẫn giữ nguyên, trong khi chủ đề của cụm từ thay đổi.

me compra
he buys me: Anh ấy mua cho tôi

me compran
they buy me: Họ mua cho tôi

me compras
you buy me: Bạn mua cho tôi

Hai đại từ tân ngữ gián tiếp le và les có một vấn đề đặc biệt vì chúng không có nghĩa
rõ ràng vì chúng có thể mang nhiều nghĩa.
142

le
to (for) him: Cho(vì) anh ấy
to (for) her: Cho(vì) cô ấy
to (for) you-formal: Cho(vì) bạn/ thể trang trọng

les
to (for) them: Cho(vì) họ
to (for) you-all-formal: Cho(vì) mọi người/ thể trang trọng

Hai câu sau mặt dù đúng ngữ pháp nhưng nghĩa thì không được rõ:

Ella le escribe una carta.


Ella les escribe una carta.

Nếu không có ngữ cảnh thì ta khó mà có thể hiểu được nghĩa của câu là gì.

Ella le escribe una carta.


She writes him a letter: Cô ấy viết cho anh ấy một bức thư
She writes her a letter: Cô ấy viết cho cô ấy một bức thư
She writes you (formal) a letter: Cô ấy viết cho bạn một bức thư

Ella les escribe una carta.


She writes them a letter: Cô ấy viết cho họ một bức thư
She writes you-all (formal) a letter: Cô ấy viết cho mọi người một bức thư

Vì le và les có thể có nhiều nghĩa, một cụm giới từ thường được thêm vào để làm rõ
nghĩa.

Ella le escribe a Juan una carta.


Ella le escribe a su hermana una carta.
Ella le escribe a usted una carta.

Ella les escribe a sus padres una carta.


Ella les escribe a ustedes una carta.
143

Và đôi lúc một cụm giới từ được thêm vào không phải để làm rõ nghĩa mà là để
nhấn mạnh

Juan me da a mí el dinero.
John gives me the money: John đưa cho tôi tiền
(emphasizing that the money is given to me and not to someone else)
nhấn mạnh ở đây là tiền đưa cho tôi chứ không phải ai khác

Juan te da a ti el dinero.
John gives you the money. (emphasis on you): John đưa tiền cho bạn(
nhấn mạnh ở “bạn”)

Let’s sum up the important points of this lesson Cùng ôn lại những điểm quan trong
ở bài học hôm nay.

● Tân ngữ gián tiếp/indirect object (IO) cho ta biết tân ngữ
trực tiếp/direct object (DO) đang làm gì
● Tân ngữ gián tiếp trả lời câu hỏi “Tới ai?” hoặc “Cho ai?”
hành động của động từ được thực hiện.
● Câu có tân ngữ gián tiếp thường cũng có tân ngữ trực tiếp
● Đôi khi tân ngữ trực tiếp không thể hiện rõ; mà đúng hơn là
nó được ngụ ý bởi người viết, hoặc hiểu bởi người đọc.
● Các đại từ tân ngữ gián tiếp là: me, te, le, nos, os, les.
● Đặt đại từ trước động từ được chia.
● Đọc hiểu nghĩa cả cụm từ, không dịch từng từ một.
● Le and les không rõ nghĩa.
● Cụm giới từ được thêm vào để làm rõ nghĩa và để nhấn
mạnh

45. ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam


144

ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP II

Bất đầu bài học hôm nay ta sẽ ôn lại bài hôm trước

● Tân ngữ gián tiếp/indirect object (IO) cho ta biết tân ngữ trực
tiếp/direct object (DO) đang làm gì
● Tân ngữ gián tiếp trả lời câu hỏi “Tới ai?” hoặc “Cho ai?” hành động
của động từ được thực hiện.
● Câu có tân ngữ gián tiếp thường cũng có tân ngữ trực tiếp
● Đôi khi tân ngữ trực tiếp không thể hiện rõ; mà đúng hơn là nó được
ngụ ý bởi người viết, hoặc hiểu bởi người đọc.

Trong câu phủ định với một động từ, đại từ tân ngữ gián tiếp đứng giữa từ phủ
định và động từ được chia.

Él no me compra nada.
He doesn’t buy me anything: Anh ấy không mua gì hết
He doesn’t buy anything for me: Anh ấy không mua gì hết

Ella no te trae el desayuno.


She doesn’t bring you breakfast: Cô ấy không mua đồ ăn sáng cho bạn
She doesn’t bring breakfast for you: Cô ấy không mua đồ ăn sáng cho
bạn

No le mando a él la cuenta.
I don’t send him the bill: Tôi không gửi hóa đơn cho anh ấy
I don’t send the bill to him: Tôi không gửi hóa đơn cho anh ấy

Ellos no nos compran ningún regalo.


They don’t buy us any gifts: Họ không mua cho chúng ta món quà nào
They don’t buy any gifts for us: Họ không mua cho chúng ta món quà nào

So sánh câu khẳng định với câu phủ định.

Él me compra algo.
Él no me compra nada.
145

Ella te trae el desayuno.


Ella no te trae el desayuno.

Le mando a él la cuenta.
No le mando a él la cuenta.

Ellos nos compran regalos.


Ellos no nos compran ningún regalo.

46. ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP III

Khi một câu có hai động từ, động từ đầu tiên được chia và động từ thứ hai vẫn
ở dạng nguyên thể.

poder
to be able: Để có thể

pagar
to pay: trả

Puedo pagar diez pesos.


I am able to pay 10 pesos: Tôi có thể trả 10 pesos

preferir
to prefer: Thích hơn

hablar
to speak: Nói

Elena prefiere hablar español.


Elena prefers to speak Spanish: Elena thích nói tiếng Anh hơn.
146

Trong câu có hai động từ, có hai cách để đặt vị trí của đại từ tân ngữ gián tiếp.

1. Đặt nó ngay trước động từ được chia


2. Đính kèm nó trực tiếp vào vào động từ nguyên mẫu

Dưới đây là một số ví dụ về đại từ tân ngữ gián tiếp được đặt trước động từ được
chia:

Me necesitas dar un regalo.


You need to give me a gift: Bạn cần phải cho tôi một món quà

Te necesito comprar un sombrero.


I need to buy you a hat: Tôi cần phải mua cho bạn một cái nón

Juan nos debe prestar el dinero.


Juan must lend us the money: Juan phải cho chúng ta mượng tiền

María le quiere alquilar a Juan el apartamento.


María wants to rent the apartment to Juan: Maria muốn cho Juan thuê căn
hộ

Dưới đây là các ví dụ về đại từ tân ngữ gián tiếp được gắn trực tiếp với động từ
nguyên thể:

Necesitas darme un regalo.


You need to give me a gift: Bạn cần phải cho tôi một món quà

Necesito comprarte un sombrero.


I need to buy you a hat: Tôi cần phải mua cho bạn một cái nón

Juan debe prestarnos el dinero.


Juan must lend us the money: Juan phải cho chúng ta mượng tiền

María quiere alquilarle a Juan el apartamento.


María wants to rent the apartment to Juan: Maria muốn cho Juan thuê căn
hộ
147

Đây là hai phương pháp so cạnh nhau. Không có phương pháp nào là “tốt hơn” so
với phương pháp còn lại.

Me necesitas dar un regalo.


Necesitas darme un regalo.
You need to give me a gift.

Te necesito comprar un sombrero.


Necesito comprarte un sombrero.
I need to buy you a hat.

Juan nos debe prestar el dinero.


Juan debe prestarnos el dinero.
Juan must lend us the money.

María le quiere alquilar a Juan el apartamento.


María quiere alquilarle a Juan el apartamento.
María wants to rent the apartment to Juan.

Khi đọc hoặc nghe những câu như thế này thay vì mãi châm chú từng từ một thì bạn
phải học cách nhận ra các nhóm từ.

Me necesitas dar un regalo.


Me necesitas dar = You need to give me: Bạn phải cho tôi

Necesitas darme un regalo.


Necesitas darme = You need to give me: Bạn phải cho tôi

Te necesito comprar un sombrero.


Te necesito comprar = I need to buy you: Tôi phải mua cho bạn

Necesito comprarte un sombrero.


Necesito comprarte = I need to buy you: Tôi phải mua cho bạn
148

● việc bạn có thể nhận ra các nhóm từ phần lớn phụ thuộc vào việc bạn
đã học, ôn tập các bài trước đó – cụ thể là ở cách chia động từ.
● Bạn phải nhận ra ngay đâu là động từ được chia và đâu là động từ
nguyên thể. Ví dụ như khi thấy cụm “necesito comprar” là bạn nhận ra
ngay nó nghĩa là “Tôi cần mua”.

47. ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP VÀ

TRỰC TIẾP ĐƯỢC DÙNG VỚI NHA

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP VÀ TRỰC TIẾP ĐƯỢC DÙNG VỚI NHAU

Dưới đây là các đại từ tân ngữ của trực tiếp và gián tiếp

Đại từ tân ngữ trực Đại từ tân ngữ gián Từ tiếng Anh tương
tiếp tiếp ứng

me me me

te te you (familiar)

lo, la le him, her, it, you (formal)

nos nos us
149

os os you-all (familiar)

los, las les them, you-all (formal)

Khi một câu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và đại từ tân ngữ gián tiếp, đại từ tân ngữ
gián tiếp đứng trước.
*IO pronoun(đại từ tân ngữ gián tiếp)
*DO pronoun( đại từ tân ngữ trực tiếp)

Ellos me los dan.


They give them to me: Họ đưa nó cho tôi
IO pronoun: me
DO pronoun: los

Ella te la vende.
She sells it to you: Cô ấy bán nó cho bạn
IO pronoun: te
DO pronoun: la

Bất cứ khi nào cả hai đại từ bắt đầu bằng chữ cái “l”, hãy thay đổi đại từ đầu tiên
thành “se”.

le lo = se lo
le la = se la
le los = se los
le las = se las
les lo = se lo
les la = se la
les los = se los
les las = se las

Lý do thay đổi “le lo” thành “se lo” chỉ là để tránh việc quéo lưỡi do hai từ ngắn liên
tiếp bắt đầu bằng chữ cái “l”. Để chứng minh điều này, trước tiên hãy nói nhanh “les
las” và sau đó nói nhanh “se las”. Việc nói “se las?” Dễ dàng hơn bao nhiêu đúng
không?

Trong câu phủ định, từ phủ định đứng ngay trước đại từ đầu tiên.
150

No se lo tengo.
I don’t have it for you: Tôi không có nó cho bạn

Nunca se los compro.


I never buy them for her: Tôi chưa bao giờ mua chúng cho cô ấy

Vì đại từ se có thể có rất nhiều nghĩa, nên ta thường làm rõ nó nghĩa của nó bằng
cách sử dụng một cụm giới từ.

Nếu là câu có hai động từ thì có hai cách để đặt đại từ. Đặt chúng ngay trước động
từ được chia hoặc gắn chúng trực tiếp với động từ nguyên thể.

She should explain it to me: Cô ấy nên giải thích nó với tôi
Ella me lo debe explicar.
Ella debe explicármelo.

I want to tell it to you: Tôi muốn nói cái này với bạn
Te lo quiero decir.
Quiero decírtelo.

You need to send it to them: Bạn phải gửi nó cho họ
Se la necesitas enviar a ellos.
Necesitas enviársela a ellos.

Lưu ý rằng khi gắn đại từ với động từ nguyên thể, một dấu viết được thêm vào âm
tiết cuối cùng của động từ. Điều này nhầm đảm bảo cách phát âm của động từ
nguyên thể.

Nếu muốn biến câu đại từ được gắn với động từ nguyên thể sang câu phủ định ta
đặt từ phủ định trực tiếp trước động từ được chia.

Ella debe explicármelo.


Ella no debe explicármelo.

Quiero decírtelo.
No quiero decírtelo.
151

Necesitas enviársela a ellos.


No necesitas enviársela a ellos.

Khi muốn chuyển câu có đại từ đứng trước động từ được chia sang câu phủ định, ta
đặt từ phủ định trực tiếp trước đại từ.

Ella me lo debe explicar.


Ella no me lo debe explicar.

Te lo quiero decir.
No te lo quiero decir.

Se la necesitas enviar a ellos.


No se la necesitas enviar a ellos.

48. CÁC ĐỘNG TỪ GIỐNG ĐỘNG TỪ

GUSTAR

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

CÁC ĐỘNG TỪ GIỐNG ĐỘNG TỪ GUSTAR

Đây là thời điểm tốt để thảo luận về động từ “gustar” bởi vì việc sử dụng nó
đòi hỏi phải sử dụng các đại từ tân ngữ gián tiếp.

Me gusta el cuarto.
I like the room: Tôi thích căn phòng
152

Nos gustan los libros.


We like the books: Chúng tôi thích cuốn sách

Hãy cùng kiểm tra các câu trên cặn kẽ hơn.

I like the room.

I = subject of sentence: Chủ ngữ của câu


like = verb: Động từ
the room = direct object: tân ngữ gián tiếp

We like the books.

We = subject of sentence: Chủ ngữ của câu


like = verb: Động từ
the books = direct object: tân ngữ gián tiếp

Trong tiếng Anh, cách nói chủ ngữ “liking” một tân ngữ trực tiếp là đúng. Trong
tiếng Tây Ban Nha, điều này không bao giờ xảy ra. Trong tiếng Tây Ban Nha,
một cách nói khác được sử dụng.

English: I like the room: Tôi thích căn phòng


Spanish: The room is pleasing to me: Tôi hài lòng với căn phòng này

English: We like the books: Chúng tôi thích các cuốn sách này
Spanish: The books are pleasing to us: Chúng tôi hài lòng với các cuốn
sách này

Cả hai kiểu câu đều chung nghĩa chúng chỉ khác cách diễn đạt.

Điều thứ hai cần chú ý là trong tiếng Anh, chủ ngữ của câu là người (tôi,
chúng tôi) trong khi trong tiếng Tây Ban Nha, chủ ngữ của câu là vật (phòng,
sách).
153

The room is pleasing to me.


Chủ ngữ: The room

I like the room.


Chủ ngữ: I

Cuối cùng lưu ý rằng trong khi câu tiếng Anh có tân ngữ trực tiếp thì câu tiếng
Tây Ban Nha có tân ngữ gián tiếp.

The room is pleasing to me.


me = tân ngữ gián tiếp

I like the room.


room = tân ngữ trực tiếp

Hãy nghiên cứu ví dụ sau:

Me gustan los libros.

Nghĩa đen: To me are pleasing the books.


Nghĩa thật sự: I like the books.

Lưu ý rằng gustar được chia là “gustan” chứ không phải “gusto.” Một sai lầm
phổ biến là nói “Me gusto los libros.” Điều này không chính xác vì chủ ngữ của
câu là “los libros” mặc dù nó đứng cuối. Hãy nhớ rằng, động từ được chia để
phù hợp với chủ đề của câu.
Me gustan los libros. (I like the books.)

Lưu ý rằng gustar chia thành “gusta” khi chủ ngữ của câu là số ít.
Me gusta el libro. (I like the book.)

Vì chủ ngữ của câu phải là số ít (sách) hoặc số nhiều (nhiều sách),thể của
gustar duy nhất bạn sẽ sử dụng là “gusta” và “gustan”. Điều này vẫn giữ
nguyên bất kể đại từ tân ngữ gián tiếp nào xuất hiện trong câu.
154

Me gusta el libro.
I like the book: Tôi thích sách

Te gusta el libro.
You like the book: Bạn thích sách

Nos gusta el libro.


We like the book: Chúng tôi thích sách

Me gustan los libros.


I like the books: Tôi thích các cuốn sách

Te gustan los libros.


You like the books: Bạn thích các cuốn sách

Nos gustan los libros.


We like the books: Chúng tôi thích các cuốn sách

Chủ ngữ là số ít – sử dụng gusta

Me gusta el libro.
Te gusta el libro.

Chủ ngữ là số nhiều – sử dụng gustan

Me gustan los libros.


Te gustan los libros.

Hãy nhớ rằng, đại từ tân ngữ gián tiếp không phải là chủ ngữ của câu!

Nos gustamos … incorrect!


Te gustas … incorrect!
155

Dưới đây là một số ví dụ về việc sử dụng gustar đúng cách. Lưu ý rằng các
dạng gustar duy nhất xuất hiện là gusta và gustan, mặc dù trong câu có đại từ
tân ngữ gián tiếp.

Chủ ngữ là số ít Chủ ngữ là số nhiều

Me gusta la casa. Me gustan las casas.

Te gusta el cuarto. Te gustan los cuartos.

Le gusta la silla. Le gustan las sillas.

Nos gusta el hotel. Nos gustan los hoteles.

Os gusta la comida. Os gustan las comidas.

Les gusta el reloj. Les gustan los relojes.

Hãy nhìn kỹ hơn với ví dụ này

Le gusta la silla.

Không thể nào phần biệt được nghĩa của là:

1. He likes the chair: Anh ấy thích cái ghế


2. She likes the chair: Cô ấy thích cái ghế
3. You (usted) like the chair: bạn thích cái ghế

Để làm rõ câu ta thường bắt đầu câu bằng một cụm giới từ chỉ rõ người mà
đại từ tân ngữ gián tiếp đề cập đến.

A él le gusta la silla.
He likes the chair: Anh ấy thích cái ghế
156

A Juan le gusta la silla.


John likes the chair: john thích cái ghế

A ella le gusta la silla.


She likes the chair: Cô ấy thích cái ghế

A María le gusta la silla.


Mary likes the chair: Mary thích cái ghế

A usted le gusta la silla.


You (formal) like the chair: bạn thích cái ghế

Như bạn có thể thấy, bằng cách thêm một cụm giới từ, chúng tôi làm rõ nghĩa
từ “le”.

Bạn cũng có thể sử dụng một cụm giới từ để thêm nhấn mạnh, ngay cả khi
nghĩa đã rõ.

1. A Juan le gusta el café.


John likes coffee: John thích cafe

2. A mí me gusta el té.
I like tea: Tôi thích trà

Trong ví dụ đầu tiên, “a Juan” làm rõ nghĩa “le”. Trong ví dụ thứ hai, không có sự
mơ hồ. “Me gusta el té” chỉ có thể có nghĩa là “Tôi thích uống trà”. Trong trường
hợp này, “a mí” được thêm để nhấn mạnh, thu hút sự chú ý trà là thứ tôi thích
(trái ngược với những gì Juan thích).

Bây giờ bạn đã biết cách sử dụng chính xác động từ gustar, đây là danh sách
các động từ hoạt động theo cách tương tự:
157

aburrir
to bore: chán

fascinar
to be fascinating to: hứng thú với

bastar
to be sufficient: Đủ

importar
to be important to: quan trọng với

caer bien (mal)


to (not) suit: phù hợp với

interesar
to be interesting to: thích thú với

dar asco
to be loathsome: ghét

molestar
to be a bother: làm phiền

disgustar
to hate something: ghét cái gì đó

parecer
to appear to be: hiện ra rằng

doler (o:ue)
to be painful: đau đớn

picar
to itch: ngứa

encantar
to “love” something: yêu một thứ gì đó

quedar
to be left over, remain: còn sót lại, còn lại

faltar
to be lacking something: thiếu cái gì đó

volver (o:ue) loco


158

to be crazy about: điên khùng vì cái gì đó

49. THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN

Thì hiện tại tiếp diễn được tạo thành bằng cách kết hợp động từ “to be” với hiện tại
phân từ. (Hiện tại phân từ là dạng “-ing” của một động từ.)

I am studying: Tôi đang học


I am studying with María: Tôi đang học với Maria

Ở tiếng anh thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả thứ đang diễn ra ngay bây giờ hoặc
thứ sẽ sảy ra trong tương lai.

I am studying now: Hiện tại tôi đang học


I am studying with María tonight: Tối nay tôi học với Maria tối nay

Trong tiếng Tây Ban Nha, thì hiện tại tiếp diễn chỉ được sử dụng để mô tả một hành
động diễn ra ở hiện tại. Nó không được sử dụng cho các hành động nói về tương lai.

I am studying now.
(Dùng thì hiện tại tiếp diễn với câu này)

I am studying with María tonight.


(Không dùng thì hiện tại tiếp diễn với câu này)

Để tạo một câu thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Tây Ban Nha, hãy kết hợp một dạng
của động từ “estar” với hiện tại phân từ.
159

Estoy hablando.
I am speaking: Tôi đang nói

Juan está comiendo.


John is eating: John đang ăn

María está escribiendo una carta.


Mary is writing a letter: Mary đang viết một lá thư

Để viết một câu thì hiện tại tiếp diễn, bạn phải biết cách chia động từ estar và cách
chia thì hiện tại phân từ. Bạn đã biết cách chia động từ estar:

estar

estoy
estás
está
estamos
estáis
están

Để tạo phân từ hiện tại của động từ -ar có quy tắc, hãy thêm -ando vào đuôi của
động từ.

hablar: hablando
(hablar – ar + ando)

trabajar: trabajando
(trabajar – ar + ando)

estudiar: estudiando
(estudiar – ar + ando)

Để tạo phân từ hiện tại của động từ -er và -ir có quy tắc, hãy thêm -iendo vào đuôi
của động từ.
160

comer: comiendo
(comer – er + iendo)

hacer: haciendo
(hacer – er + iendo)

vivir: viviendo
(vivir – ir + iendo)

escribir: escribiendo
(escribir – ir + iendo)

Để tạo thành hiện tại phân từ của động từ thay đổi đuôi -ir, hãy đổi e: i và o: u ở đuôi,
sau đó thêm -iendo vào đuôi động từ.

servir: sirviendo
pedir: pidiendo
decir: diciendo

dormir: durmiendo
morir: muriendo
poder: pudiendo

Đôi khi khi tạo một câu thì hiện tại tiếp diễn, ta cần phải thay đổi cách viết của một từ
sao cho phù hợp với cách phát âm của từ đó. Chúng ta gọi đây là một thay đổi
“chính tả”. Dưới đây là một số ví dụ phổ biến:

caer: cayendo
creer: creyendo
huir: huyendo
ir: yendo
influir: influyendo
oír: oyendo
traer: trayendo
leer: leyendo
seguir: siguiendo
161

Các ví dụ sau đây minh họa các quy tắc để hình thành phân từ hiện tại.

hablar: hablando (-ar)


comer: comiendo (-er)
vivir: viviendo (-ir)
decir: diciendo (e:i)
dormir: durmiendo (o:u)
leer: leyendo (orthographic)
seguir: siguiendo (orthographic)

Để tạo thành câu thì hiện tại tiếp diễn, chỉ cần chia động từ estar để phù hợp
với chủ ngữ của câu và theo sau nó với hiện tại phân từ.

Juan está comiendo pan.


John is eating bread.

María y Carmen están hablando con nosotros.


Mary and Carmen are speaking with us.

Hãy nhớ rằng, chỉ sử thì hiện tại tiếp diễn cho các hành động “đang diễn ra”.
So sánh cách sử dụng của thì hiện tại đơn với cách sử dụng của thì hiện tiếp
diễn.

Estudio español. (Thì hiện tại đơn)

I study Spanish: Tôi học tiếng Tây Ban Nha


I am studying Spanish: Tôi đang học tiếng Tây Ban Nha
I do study Spanish: Tôi có học tiếng Tây Ban Nha

Estoy estudiando español. (Thì hiện tại tiếp diễn)

I am studying (right now, at this moment) Spanish: Tôi đang học Tiếng
Tây Ban Nha( ngay lúc này)
162

Điều quan trọng cần nhớ là không bao giờ sử dụng thì hiện tại tiếp diễn
để nói “Chúng tôi sẽ đến Tây Ban Nha vào mùa hè này.” Chỉ sử dụng thì
hiện tại tiếp diễn cho các hành động “đang diễn ra” ngay bây giờ.

50. ĐỘNG TỪ VỚI NGÔI THỨ NHẤT BẤT

QUY TẮC

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 4 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ VỚI NGÔI THỨ NHẤT BẤT QUY TẮC

Các động từ sau có dạng bất quy tắc ở ngôi thứ nhất số ít ở thì hiện tại:
caber (to fit):Để vừa
yo quepo

caer (to fall): Ngã


yo caigo

conducir (to drive): Lái


yo conduzco

conocer (to know, to be acquainted with): Biết, làm quen với ai đó
yo conozco

escoger (to choose): Chọn


yo escojo

dirigir (to direct): Hướng dẫn


yo dirijo

hacer (to do, to make)


yo hago

poner (to put, to place)


163

yo pongo

saber (to know something – a fact): Biết một điều gì đó
yo sé

salir (to leave): Rời đi


yo salgo

seguir (to follow): Theo sau


yo sigo

traer (to bring): Mang theo


yo traigo

valer (to be worth): Đáng giá


yo valgo

ver (to see): Thấy


yo veo

Ngoài việc ghi nhớ các động từ được liệt kê ở trên, bạn nên nhớ ba quy tắc
sau:
1. Đối với các động từ kết thúc bằng -cer và -cir, hãy thay đổi c thành zc cho dạng
yo:

conocer (to know): Để biết


yo conozco

conducir (to drive): Lái


yo conduzco

crecer (to grow): Phát triển


yo crezco

traducir (to translate): Dịch


yo traduzco

establecer (to establish): Thiết lập


yo establezco
164

producir (to produce): Sản xuất


yo produzco

2. Đối với các động từ kết thúc bằng -ger và -gir, hãy đổi g thành j cho dạng yo:

escoger (to choose): Chọn


yo escojo

dirigir (to direct): Chỉ đạo


yo dirijo

emerger (to emerge): Nỗi lên


yo emerjo

fingir (to pretend): Giả vờ


yo finjo

3.Đối với các động từ kết thúc bằng -guir, hãy đổi gu thành g cho dạng yo:

seguir (to follow): Theo sau


yo sigo

conseguir (to get): Lấy


yo consigo

distinguir (to distinguish): Phân biệt


yo distingo

Trình độ B1
165

51. SO SÁNH GIỮA ĐỘNG TỪ SABER VÀ

CONOCER / PEDIR VÀ PREGUNTAR

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

SO SÁNH GIỮA ĐỘNG TỪ SABER VÀ CONOCER / PEDIR VÀ PREGUNTAR

Trong tiếng Tây Ban Nha, có hai động từ thể hiện ý tưởng “cần biết” là
“saber” và “conocer.” Động từ mà bạn chọn phụ thuộc vào ngữ cảnh mà nó
được sử dụng. Hai động từ này không thể thay thế cho nhau.

Để thể hiện thứ mình biết hoặc thứ mình không biết về một sự kiện hoặc thông
tin về điều gì đó, hãy sử dụng “saber”.

Juan sabe dónde está María.


Juan knows where Maria is: Juan biết Maria ở đâu

Yo no sé tu número de teléfono.
I don’t know your telephone number: Tôi không biết số điện thoại
của bạn

Để nói bạn biết hoặc không biết một người, một địa điểm hoặc một đồ vật, hãy
sử dụng conocer.

Yo no conozco a María.
I don’t know (am not acquainted with) Maria: Tôi không biết Maria là
ai

Alberto y Alfredo conocen Madrid.


Alberto and Alfredo know (are acquainted with) Madrid: Alberto và
Alfredo biết Madrid
166

Để thể hiện việc biết hoặc không biết về một chủ đề học thuật dụng saber
hoặc conocer, tùy thuộc vào ngữ cảnh.

Juan no sabe nada de inglés.


Juan doesn’t know any English: Juan không biết nói tiếng Anh

Él sabe matemáticas.
He knows mathematics: Anh ấy biết toán học

Juan conoce la literatura española.


Juan is familiar with Spanish literature: Juan biết các tác phẩm văn
học Tây Ban Nha

Để thể hiện biết hoặc không biết về một kỹ năng hoặc cách làm một cái gì đó,
hãy sử dụng saber + nguyên mẫu.

María sabe conducir.


Maria knows how to drive: Maria biết lái xe

No sé nadar muy bien.


I don’t know how to swim very well: Tôi không biết bơi tốt lắm

Để nói rằng bạn biết điều gì đó thuộc lòng, hãy sử dụng saber.

María sabe los verbos irregulares.


Maria knows the irregular verbs (by heart): Maria(Thuộc lòng)biết các
động từ bất quy tắc

Ella no sabe la letra de esa canción.


She doesn’t know the words to that song: Cô ấy không biết lời bài
hát đó

Cách dùng saber và conocer đúng cách có thể được tóm gọn như sau:
167

saber
để biết một sự thật, để biết một cái gì đó một cách thấu đáo, để biết
cách làm một cái gì đó

conocer
quen biết với một người, địa điểm hoặc sự vật

Hai động từ tiếng Tây Ban Nha pedir và preguntar cũng tương tự như vậy. Cả
hai đều có nghĩa là “hỏi” chúng không thể hoán đổi cho nhau. May mắn thay,
các quy tắc sử dụng chúng đơn giản hơn một chút:

pedir
để hỏi, yêu cầu một đối tượng, dịch vụ hoặc ân huệ

Pido más carne.


I ask for more meat: Tôi có nói là cho thêm thịt

Pedimos ahora.
We order now (ask for service): Chúng tôi gọi món ngay bây giờ (hỏi
về dịch vụ).

preguntar
Đặt câu hỏi hoặc là yêu câu về thông tin

Pregunto qué hora es.


I ask what time it is: Tôi hỏi là mấy giờ rồi

Preguntamos a qué hora sirven la cena.


We ask what time they serve dinner: Chúng tôi hỏi là mấy giờ họ
phục vụ bửa tối

52. SỐ ĐẾM TỪ: 31-1000


168

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

SỐ ĐẾM TỪ 31-1000

Trước tiên chúng ta cùng ôn lại số đếm từ 1-30:

1. uno
2. dos
3. tres
4. cuatro
5. cinco
6. seis
7. siete
8. ocho
9. nueve
10. diez
11. once
12. doce
13. trece
14. catorce
15. quince
16. dieciséis
17. diecisiete
18. dieciocho
19. diecinueve
20. veinte
21. veintiuno
22. veintidós
23. veintitrés
24. veinticuatro
25. veinticinco
26. veintiséis
27. veintisiete
28. veintiocho
29. veintinueve
30. treinta

Bước tiếp theo là học đếm số hàng chục từ 10 đến 100:
169

10. diez
20. veinte
30. treinta
40. cuarenta
50. cincuenta
60. sesenta
70. setenta
80. ochenta
90. noventa
100. cien

Phần còn lại thì ta ghép số hàng chục với số thông thường với nhau thêm Y ở
giữa 2 số :

31. treinta y uno


32. treinta y dos
33. treinta y tres
34. treinta y cuatro
35. treinta y cinco
36. treinta y seis
37. treinta y siete
38. treinta y ocho
39. treinta y nueve
40. cuarenta
41. cuarenta y uno
42. cuarenta y dos
etc.

Ta sẽ áp dụng cách này đến số 100:

53. cincuenta y tres


54. cincuenta y cuatro
65. sesenta y cinco
66. sesenta y seis
78. setenta y ocho
88. ochenta y ocho
99. noventa y nueve

Từ 101-199, ta dùng “ciento”:


170

ciento uno
ciento dos
ciento tres
ciento sesenta y uno
ciento sesenta y dos
etc.

Lưu ý rằng “y” chỉ được sử dụng trong các số 31-99 (và 131-199,
231-299, 331-399, v.v.) và nó không được sử dụng để tách hàng trăm với
hàng chục.

Đúng:
ciento ochenta y nueve

Không đúng:
ciento y ochenta y nueve

Để đạt đến con số 1000, áp dụng tất cả các quy tắc bạn đã học. Tất cả
những gì bạn cần làm bây giờ là học cách đếm từ 100 đến 1000 và điều
đó khá dễ dàng:

100. cien
200. doscientos
300. trescientos
400. cuatrocientos
500. quinientos
600. seiscientos
700. setecientos
800. ochocientos
900. novecientos
1000. mil

Dưới đây là một số ví dụ khác:

142. ciento cuarenta y dos


375. trescientos setenta y cinco
612. seiscientos doce
171

907. novecientos siete


999. novecientos noventa y nueve

Bạn cũng đừng quên là ở các bài học trước số cũng có giống cái và đực:

un libro
one book: Một cuốn sách

una pluma
one pen: Một cây viết

Điều này cũng áp dụng với các số 200, 300, 400, v.v.

doscientos libros
doscientas plumas

cuatrocientos señores
cuatrocientas señoras

Khi có chính xác 100 thứ gì đó và con số được sử dụng với danh từ, hãy
sử dụng dạng rút gọn “cien”.

cien dólares
cien gatas
cien perros
cien pesetas

trong tiếng Tây Ban Nha, dấu chấm được dùng để chỉ hàng nghìn, và
dấu phẩy được dùng làm dấu thập phân.

Tiếng Anh
1,543.67

Tiếng Tây Ban Nha


1.543,67
172

53. CÁCH NÓI THỜI GIAN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

CÁCH NÓI THỜI GIAN

Động từ ser được sử dụng để diễn đạt thời gian trong ngày. Sử dụng es
khi nói “một giờ” và sử dụng son khi nói đến tất cả các giờ khác.

Es la una.
It’s one o’clock: Một giờ rồi

Son las dos.


It’s two o’clock: Hai giờ rồi

Mạo từ giống cái (la, las) được dùng trước giờ vì nó dùng để chỉ “la
hora”.

Es la una.
It’s one o’clock: Một giờ rồi

Son las dos.


It’s two o’clock: Hai giờ rồi

Có thể thêm phút vào giờ bằng cách sử dụng từ y (và).

Es la una y cinco.
It’s five minutes past one: Bây giờ là một giờ hơn năm phút.

Son las tres y doce.


It’s twelve minutes past three: Ba giờ mười hai phút.
173

Số phút có thể được trừ cho giờ bằng cách sử dụng từ menos (ít hơn).

Es la una menos cinco.


It’s five minutes till one: Còn năm phút nữa là đến một giờ.

Son las tres menos doce.


It’s twelve minutes till three: Còn mười hai phút nữa là ba giờ

Bạn cũng có thể sử dụng các từ media (một nửa) và cuarto (một phần
tư).

Es la una y media.
It’s half past one: Bây giờ là một giờ rưỡi.

Son las dos y cuarto.


It’s quarter past two: Bây giờ là hai giờ mười lăm.

Son las tres menos cuarto.


It’s quarter till three: Bây giờ là hai giờ bốn mươi lăm.

Để nói điều gì đó xảy ra vào một thời điểm cụ thể, hãy sử dụng công thức a + la
(s) + time.

La fiesta empieza a las nueve.


The party begins at nine o’clock: Bửa tiệc bắt đầu vào lúc 9h.

El banco abre a las ocho y media.


The bank opens at half past eight: Ngân hàng mở cửa vào 8h rưỡi.

Để phân biệt giữa a.m. và p.m. sử dụng cách diễn đạt de la mañana, de
la tarde và de la noche.

Son las dos de la tarde.


It’s two in the afternoon: Bây giờ là hai giờ chiều.
174

Son las dos de la mañana.


It’s two in the morning: Bây giờ là hai giờ sáng.

Son las diez de la noche.


It’s ten in the evening: bây giờ là mười giờ tối.

Khi không có thời gian cụ thể được đề cập, hãy sử dụng các cách diễn đạt por
la mañana, por la tarde, por la noche.

Siempre leo el periódico por las mañanas.


I always read the newspaper in the morning: Tôi luôn đọc báo vào
buổi sáng.

Dưới đây là một số diễn đạt thời gian hữu ích:


por la mañana
in the morning (no specific time): Vào buổi sáng( không có thời gian cụ thể)

de la mañana
in the morning (specific time): Vào buổi sáng( có thời gian cụ thể)

por la tarde
in the afternoon (no specific time): Vào buổi chiều( không có thời gian cụ thể)

de la tarde
in the afternoon (specific time): Vào buổi chiều( có thời gian cụ thể)

por la noche
in the evening or night (no specific time): Vào buổi tối hoặc sáng( không có
thời gian cụ thể)

de la noche
in the evening or night (specific time): Vào buổi tối hoặc sáng( có thời gian cụ
thể)

la mañana
morning: Buổi sáng

el mañana
morrow, future: Ngay mai, tương lai

mañana por la mañana


175

tomorrow morning: Sáng mai

pasado mañana
the day after tomorrow: Ngày kia

ayer
yesterday: Ngày hôm qua

anoche
last night: Tối hôm qua

la noche anterior, anteanoche


the night before last: Đêm hôm trước

el lunes que viene


next Monday: Thứ hai tiếp theo

la semana que viene


next week: Tuần tới

el año que viene


next year: Năm tới

el lunes pasado
last Monday: Thứ hai tuần trước

la semana pasada
last week: Tuần trước

el año pasado
last year: Năm ngoái

al mediodía
at noon: Vào trưa

a la medianoche
at midnight: Vào giữa đêm

alrededor de
around: Khoản

de día
days: Các ngày

durante el día
during the day: Trong ngày
176

a tiempo
on time: Đúng giờ

en punto
exactly, on-the-dot: ngay đúng giờ

tarde
late: trễ

temprano
early: Sớm

54. ĐỘNG TỪ POR VÀ PARA

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ POR VÀ PARA

“Por” và “para” có nhiều nghĩa khác nhau và chúng thường bị nhầm lẫn
vì chúng có thể được dịch là “cho”.

Gracias por la información.


Thanks for the information: Cảm ơn vì thông tin này

Este regalo es para Juan.


This gift is for Juan: Quà này là cho Juan

Để sử dụng “por” và “para” một cách chính xác, bạn cần làm hai điều:

1. Tìm hiểu các quy tắc sử dụng por và para


2. Ghi nhớ các câu mẫu
177

“Por” có nhiều cách sử dụng, vì thế nó sẽ khó nhớ hơn.

Quy tắc:để bày tỏ lòng biết ơn hoặc lời xin lỗi


Câu mẫu: Gracias por la ayuda.
(Thanks for the help.)

Quy tắc: dùng để thực hiện phép toán nhân chia
Câu mẫu: Dos por dos son cuatro.
(Two times two equals four.)

Quy tắc: cho vận tốc, tần số và tỷ lệ


Câu mẫu: Voy al restaurante cinco veces por semana.
(I go to the restaurant five times per week.)

Quy tắc:nghĩa là “xuyên qua”, “cùng”, “bởi” hoặc “trong khu vực
của”
Câu mẫu: Andamos por el parque.
(We walk through the park.)

Quy tắc: khi nói về trao đổi, bao gồm cả mua bán
Câu mẫu: Él me dio diez dólares por el libro.
(He gave me ten dollars for the book.)

Quy tắc: có nghĩa là “thay mặt” hoặc “ủng hộ”


Câu mẫu: No voté por nadie.
(I didn’t vote for anyone.)

Quy tắc: để nói một khoảng thời gian


Câu mẫu: Yo estudié por dos horas.
(I studied for two hours.)

Quy tắc:để diễn đạt khoản thời gian không xác định hoặc chung
chung, có nghĩa là “trong thời gian”
Câu mẫu: Se puede ver las estrellas por la noche.
(One can see the stars during the night.)
178

Quy tắc: cho các phương tiện liên lạc hoặc vận chuyển
Câu mẫu: Prefiero viajar por tren y hablar por teléfono.
(I prefer to travel by train and speak by phone.)

Quy tắc: trong trường hợp nhận dạng nhầm hoặc có nghĩa là “được
coi là”
Câu mẫu: Me tienen por loco.
(They take me for crazy.)

Quy tắc: để hiển thị lý do cho một công việc vặt ( đi với ir, venir,
pasar, mandar, volver và preguntar)
Câu mẫu: Paso por ti a las ocho.
(I’ll come by for you at eight o’clock.)

Quy tắc: khi được theo sau bởi một nguyên mẫu để diễn đạt một
hành động vẫn phải hoàn thành, hãy sử dụng por + nguyên mẫu
Câu mẫu: La cena está por cocinar.
(Dinner has yet to be cooked.)

Quy tắc: để nói hiện nguyên nhân hoặc lý do


Câu mẫu: El hombre murió por falta de agua.
The man died for lack of water.

Quy tắc: “Estar por” có nghĩa là đang có tâm trạng hoặc có xu


hướng muốn làm điều gì đó
Câu mẫu: Estoy por tomar café.
(I’m in the mood for drinking coffee.)

Quy tắc: trong cấu trúc bị động


Câu mẫu: El libro fue escrito por Octavio Paz.
(The book was written by Octavio Paz.)

“Por” cũng xuất hiện trong nhiều thành ngữ:

por adelantado
in advance: trước
179

por ahora
for now: Cho bây giờ

por allí
around there; that way: quanh đó, hướng đó

por amor de Dios


for the love of God

por aquí
around here; this way: quanh đây, hướng này

por casualidad
by chance: tính cờ

por ciento
percent: phần trăm

por cierto
certainly: chắc chắn

por completo
completely: hoàn toàn

por dentro
inside: bên trong

por desgracia
unfortunately: xui thay

por ejemplo
for example: ví dụ là
180

por eso
therefore: vì thế

por favor
please: làm ơn

por fin
finally: cuối cùng

por lo general
generally: chung chung

por lo visto
apparently: hiễn nhiên

por medio de
by means of: bằng cách

por lo menos
at least: ít nhất

por lo tanto
consequently: hậu quả là

por mi parte
as for me: với tôi

por ningún lado


nowhere: không đâu cả

por otra parte


on the other hand: mặt khác thì
181

palabra por palabra


word for word: từng từ một

por primera vez


for the first time: lần đầu tiên

por separado
separately: riêng biệt

por supuesto
of course: tất nhiên

por suerte
fortunately: may mắn là

por todas partes


everywhere: mọi nơi

por todos lados


on all sides: ở mọi mặt

por último
finally: cuối cùng

“Para” ngược lại thì ít cách dùng hơn

Quy tắc: chỉ đích đến


Câu mẫu: El hombre salió para Madrid.
(The man left for Madrid.)

Quy tắc: để hướng dẫn sử dụng hoặc mục đích của một thứ
Câu mẫu: El vaso es para agua.
(The glass is for water.)
182

Quy tắc: có nghĩa là “để” hoặc “cho mục đích”


Câu mẫu: Para hacer una paella, primero dore las carnes.
To make a paella, first sauté the meats.

Quy tắc: để chỉ ra một người nhận


Câu mẫu: Este regalo es para ti.
(This gift is for you.)

Quy tắc: để thể hiện thời hạn hoặc thời gian cụ thể
Câu mẫu: Necesito el vestido para el lunes.
(I need the dress by Monday.)

Quy tắc: để thể hiện một sự tương phản so với những gì được mong
đợi
Câu mẫu: Para un niño lee muy bien.
(For a child, he reads very well.)

Quy tắc: “Estar para” để thể hiện một hành động sẽ sớm được hoàn
thành
Câu mẫu: La chica está para dar a luz.
(The girl is about to give birth.)

Việc học cách sử dụng hai giới từ này một cách chính xác là rất quan
trọng, bởi vì nếu bạn vô tình thay thế một giới từ này cho một giới từ
khác, bạn có thể sẽ nói điều gì đó hoàn toàn khác với những gì bạn đã
dự định.

Ta có 2 ví dụ mẫu bên dưới

Juan compró el regalo para María.


Juan bought the gift for Maria: John mua quà cho maria
(he bought it to give to her)- anh ấy mua vì mụt đích là tặng cô ấy

Juan compró el regalo por María.


Juan bought the gift for Maria: John mua quà cho maria
(he bought it because she could not)- anh ấy mua vì cô ấy không thể
mua
183

“Por” và “para” cũng có thể được sử dụng trong mẫu câu hỏi. “¿Por qué?” có
nghĩa là “Tại sao?” (vì lý do gì) trong khi “¿Para qué?” có nghĩa là “Tại sao?”
(cho mục đích gì).

¿Por qué estudias español?


For what reason do you study Spanish?: Vì lý do gì bạn học tiếng
Tây Ban Nha

Porque es un requisito.
Because it’s required: Vì nó bắt buột

¿Para qué estudias español?


For what purpose do you study Spanish?: Vì mục đích gì bạn học
tiếng Tây Ban Nha

Para ser profesor de español.


In order to become a Spanish teacher: Để thành một giáo viên dậy
tiếng Tây Ban Nha

55. SO SÁNH BẤT QUY TẮC

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

SO SÁNH BẤT QUY TẮC

Ôn lại bài học trước về các phép so sánh và so sánh nhất:

Tú eres más alto que yo.


You are taller than I: Bạn cao hơn tôi
184

Juan es el chico más inteligente de la clase.


John is the smartest boy in the class: John là cậu bé thông minh
nhất lớp.

Các tính từ sau đây có dạng bất quy tắc đối với so sánh và so sánh
nhất:

Adjective: bueno (good): Tốt


Comparative: mejor (better): Tốt hơn
Superlative: el/la mejor (best): Tốt nhất

Adjective: malo (bad): Tệ


Comparative: peor (worse): Tệ hơn
Superlative: el/la peor (the worst): Tệ nhất

Lưu ý rằng más và menos không được sử dụng với các từ so sánh bất
thường.

Đúng:
Este libro es bueno, pero ese libro es mejor.

Đúng:
Esta película es mala, pero esa película es peor.

Với các so sánh nhất bất quy tắc, mạo từ xác định được sử dụng.
Este libro es bueno.
This book is good: Cuốn sách này thì hay

Ese libro es mejor.


That book is better: Cuốn sách này hay hơn

Aquel libro es el mejor.


That book over there is the best: Cuốn sách này hay nhất

Dưới đây là hai tính từ khác với các từ so sánh bất thường và so sánh
nhất:
185

Adjective: grande (big): To


Comparative: mayor (older; greater): Già hơn, to hơn
Superlative: el/la mayor (the oldest; the greatest): Già nhất, lớn nhất

Adjective: pequeño (small):Nhỏ


Comparative: menor (younger; less): Trẻ hơn, ít hơn
Superlative: el/la menor (youngest; least): Trẻ nhất, ít nhất

Lưu ý rằng khi đề cập đến kích thước, grande và pequeño tuân theo các
quy tắc thông thường cho các dạng so sánh và so sánh nhất.
Esta casa es grande.
This house is big: Nhà này thì to

Esa casa es más grande.


That house is bigger: Nhà này to hơn

Aquella casa es la más grande.


That house over there is the biggest: Nhà bên kia là to nhất

Khi đề cập đến tuổi, sử dụng động từ bất quy tắc mayor và menor.

Juan es menor que María.


Juan is younger than Maria: Juan trẻ hơn Maria

María es la mayor de la familia.


Maria is the oldest of the family: Maria lớn tuổi nhất trong gia đình

Khi đề cập đến các khái niệm “ít hơn” hoặc “lớn hơn”, hãy sử dụng thể bất
quy tắc của mayor and menor.

El agua es de mayor importancia que la comida.


Water is more important than food: Nước quan trọng hơn thức ăn

La comida es de menor importancia que el agua.


Food is less important than water: Đồ ăn không quan trọng bằng
nước
186

Hai từ joven và viejo được sử dụng để mô tả không so sánh về độ tuổi.

El niño es joven.
The boy is young: Cậu bé thì trẻ

El abuelo es viejo.
The grandfather is old: Ông nội thì già

56. TỪ CHỈ ĐỊNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

TỪ CHỈ ĐỊNH

Trong bài học này, chúng ta sẽ thảo luận về hai loại: tính từ chỉ định và đại từ
chỉ định. Bước đầu tiên để hiểu rõ ràng hai loại từ này là xét sự khác biệt giữa
“tính từ” và “đại từ”.

Tính từ
Mổ tả một danh từ

Đại từ
Thế chỗ danh từ

Trong các ví dụ sau, các từ in đậm đều có chức năng như tính từ, vì chúng
đều mô tả danh từ “cuốn sách”.

Give me the red book: đưa tôi cuốn sách đỏ


Give me the big book: đưa tôi cuốn sách to
Give me that book: đưa tôi cuốn sách đó
Give me this book: đưa tôi cuốn sách này
187

Lưu ý rằng các tính từ trả lời cho câu hỏi “Cái nào?” trong mối quan hệ với
các danh từ mà chúng sửa đổi. (Cuốn sách nào? Cuốn sách màu đỏ. Cuốn
sách lớn. Cuốn sách đó. Cuốn sách này.)

Trong các câu sau, các từ in đậm đều có chức năng như đại từ, vì chúng đều
thay thế cho danh từ.

Maria is next; give her the ball: người tiếp theo là Maria, đưa trái
banh cho cô ấy
Juan is here; say hello to him: Juan đang ở đây, tới chào hỏi anh ấy
đi
That pencil is yours; this is mine: Cây bút chì kia là của bạn, còn cây
này là của tôi
This book is mine; that is yours: cuốn sách này là của tôi, còn cuốn
kia là của bạn

Chú ý rằng đại từ thế chỗ danh từ. (“Cô ấy” thay thế “Maria” – “anh ấy” thay
thế “Juan” – “cái này” thay thế “bút chì” – “cái đó” thay thế “sách”)

Như bạn vừa thấy, hai từ “this” và “that” có thể hoạt động như cả tính từ và
đại từ.

This book is mine. (adjective): cuốn sách này của tôi. (tính từ)
This (one) is mine. (pronoun): cái này của tôi. (đại từ)

That book is yours.(adjective): cuốn sách này của bạn. (tính từ)
That (one) is yours. (pronoun): cái này của bạn. (đại từ)

Trong tiếng Tây Ban Nha cũng tương tự như thế

Juan reads this book. (adjective): Juan đọc cuốn sách này. (tính từ)
Juan lee este libro.

Juan reads this. (pronoun): Juan đọc cái này. (đại từ)
Juan lee este.

That statue is Greek: Bức tượng đó là của Hy Lạp.


Esa estatua es griega.
188

That (one) is American: Cái đó là người Mỹ


Esa es americana.

Tiếng Tây Ban Nha có ba từ trong khi tiếng Anh chỉ có hai. Trong tiếng Anh,
chúng ta nói “this” hoặc “that” tùy thuộc vào việc đối tượng có gần chúng ta
hay không. Trong tiếng Tây Ban Nha, chúng ta cũng nói “cái này” và “cái kia”,
nhưng có một từ nữa được sử dụng để có nghĩa là “cái kia ở đằng kia.” Từ chỉ
định này được sử dụng khi đối tượng ở cách xa hơn một khoảng cách ngắn, ví
dụ, ở phía bên kia của căn phòng. Dưới đây là ba từ chỉ định “cái này” “cái
kia” và “cái kia ở đằng kia” trong tiếng Tây Ban Nha

este
this: cái này

ese
that: cái kia

aquel
that one over there: cái kia ở đằng kia

Hãy nhớ rằng trong tiếng Tây Ban Nha, tính từ có bốn dạng: số ít giống đực,
số nhiều giống đực, số nhiều giống cái, số ít giống cái.
Ví dụ, tính từ “ngắn” có bốn dạng trong tiếng Tây Ban Nha: bajo, bajos, baja,
bajas.

el chico bajo
los chicos bajos

la chica baja
las chicas bajas

Tính từ chỉ định cũng có 4 dạng

este libro (this book): cuốn sách này


estos libros (these books): những cuốn sách này
189

esta pluma (this pen): cây bút này


estas plumas (these pens): những cây bút này

ese libro (that book): cuốn sách kia


esos libros (those books): những cuốn sách kia
esa pluma (that pen): cây bút kia
esas plumas (those pens): những cây bút kia

aquel libro (that book over there): cuốn sách ở đằng kia
aquellos libros (those books over there): những cuốn sách ở đằng
kia
aquella pluma (that pen over there): cây bút ở đằng kia
aquellas plumas (those pens over there): những cây bút ở đằng kia

Dưới đây là đại từ chỉ định tương ứng:

este (this one – masculine): cái này- giống đực


estos (these ones – masculine): những cái này- giống đực
esta (this one – feminine): cái này- giống cái
estas (these ones – feminine): những cái này- giống cái

ese (that one – masculine): cái kia- giống đực


esos (those ones – masculine): những cái kia- giống đực
esa (that one – feminine): cái kia- giống cái
esas (those ones – feminine): những cái kia- giống cái

aquel (that one over there – masc.): cái kia ở đằng kia- giống đực
aquellos (those ones over there – masc.): những cái kia ở đằng kia-
giống đực
aquella (that one over there – fem.): cái kia ở đằng kia- giống cái
aquellas (those ones over there – fem.): những cái kia ở đằng kia-
giống cái

Mỗi đại từ chỉ định cũng có một dạng tân ngữ. Chúng không thay đổi đối với
số lượng hoặc giới tính, và chúng được sử dụng để chỉ các ý tưởng trừu
tượng hoặc một đối tượng không xác định.
190

esto (this matter, this thing): việc này, cái này


eso (that matter, that thing): việc kia, cái kia
aquello (that matter/thing over there): việc đó, cái đó

57. CÁCH NÓI THỜI GIAN VỚI ĐỘNG TỪ

HACER

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

CÁCH NÓI THỜI GIAN VỚI ĐỘNG TỪ HACER

Động từ “hacer” có thể được sử dụng theo một số cách để chỉ khoảng thời
gian mà một hành động đã diễn ra. Cách đầu tiên sử dụng công thức:

Hace + time + que + thể hiện tại đơn của động từ

Hace un año que estudio español.


I have been studying Spanish for one year: tôi đã học tiếng Tây Ban
Nha được 1 năm

Hace dos años que ellas estudian inglés.


They have been studying English for two years: họ đã học tiếng Tây
ban Nha được 2 năm

Để biến mẫu câu này sang thể phủ định, chỉ cần thêm từ “no” vào trước động
từ.

Hace + time + que + no + thể hiện tại đơn của động từ


191

Hace un año que no estudio español.


I haven’t studied Spanish for a year: tôi đã không học tiếng Tây Ban
Nha được 1 năm

Hace dos años que ellas no estudian inglés.


They haven’t studied English for two years: họ đã không học tiếng
Tây ban Nha được 2 năm

Một cách khác để sử dụng động từ “hacer” là để diễn đạt điều gì đó đã diễn ra
trong bao lâu ta sử dụng công thức sau:

thể hiện tại đơn của động từ + desde hace + time

Estudio español desde hace un año.


I have been studying Spanish for one year: Tôi đã học tiếng Tây Ban
Nha trong 1 năm

Ellas estudian inglés desde hace dos años.


They have been studying English for two years: họ đã học tiếng Tây
ban Nha trong 2 năm

Để biến mẫu câu này sang thể phủ định, chỉ cần thêm từ “no” vào trước động
từ.

No + thể hiện tại đơn của động từ + desde hace + time

No estudio español desde hace un año.


I haven’t studied Spanish for a year: tôi đã không học tiếng Tây Ban
Nha trong một năm

Ellas no estudian inglés desde hace dos años.


They haven’t studied English for two years: họ đã không học tiếng
Tây ban Nha trong 2 năm
192

Vì vậy, khi sử dụng động từ “hacer” để diễn tả khoảng thời gian mà một hành
động đã diễn ra, có hai cách.

Estudio español desde hace un año.


Hace un año que estudio español.

58. ĐẠI TỪ SỞ HỮU

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ SỞ HỮU

Nhìn các câu ví dụ dưới đây giữa các câu có tính từ sở hữu và đại từ sở hữu

My book is large. (adjective, describes book): cuốn sách của tôi thì
to. ( tính từ mô tả cuốn sách)
Yours is small. (pronoun, takes the place of noun): của bạn thì nhỏ. (
đại từ đống vai trò danh từ thay cho từ “sách”)

Your car is green. (adjective, describes car): xe của bạn màu xanh. (
tính từ miêu tả xe)
Mine is red. (pronoun, takes the place of noun): của tôi là màu đỏ. (
đại từ đống vai trò danh từ thay từ “xe”)

Bây giờ, chúng ta hãy xem xét từng câu kỹ hơn một chút.

My book is large.

My là một tính từ vì nó bổ nghĩa hoặc mô tả danh từ “cuốn sách”.


Hơn nữa, nó là một tính từ “sở hữu” vì nó cho biết ai sở hữu cuốn
sách.
193

Yours is small.

Yours là một đại từ, vì nó thay thế cho một danh từ. Trong trường
hợp này, câu trước cho chúng ta biết rằng “của bạn” đang thay thế
cho danh từ “cuốn sách”. Hơn nữa, nó là đại từ “sở hữu” vì nó cho
biết ai sở hữu danh từ mà nó đang thay thế.

Your car is green.

Your là một tính từ vì nó bổ nghĩa cho danh từ “xe hơi”. Hơn nữa, nó
là một tính từ “sở hữu” vì nó cho biết ai sở hữu chiếc xe hơi.

Mine is red.

Mine là một đại từ, vì nó thay thế danh từ. Trong trường hợp này,
câu trước cho chúng ta biết rằng “của tôi” thay thế cho danh từ “xe
hơi”. Hơn nữa, nó là đại từ “sở hữu” vì nó cho biết ai sở hữu danh
từ mà nó đang thay thế.

Việc phân biệt được sự khác nhau giữa đại từ sở hữu và
tính từ sở hữu là rất quan trọng.

Đại từ sở hữu tương tự như tính từ sở hữu, nhưng chúng thường được
sử dụng với mạo từ xác định.

mine: của tôi


el mío / la mía
los míos / las mías
194

yours (familiar): của bạn (thể thân mật)


el tuyo / la tuya
los tuyos / las tuyas

yours (formal), his, hers: của bạn (thể trang trọng) của cô ấy, anh ấy
el suyo / la suya
los suyos / las suyas

ours: của chúng ta


el nuestro / la nuestra
los nuestros / las nuestras

yours (familiar): của bạn ( thể thân mật)


el vuestro / la vuestra
los vuestros / las vuestras

yours (formal), theirs: của bạn (thể trang trọng) của họ
el suyo / la suya
los suyos / las suyas

Cùng dịch các câu mẫu của chúng ta nào:

Mi libro es grande.
My book is large: sách của tôi thì to

El tuyo es pequeño.
Yours is small: của bạn thì nhỏ

Tu carro es verde.
Your car is green: xe của bạn màu xanh

El mío es rojo.
Mine is red: của tôi màu đỏ
195

Nghĩa của các bản dịch trên giả định rằng bạn đang nói chuyện với một
người bạn hoặc một người nào đó mà bạn biết rõ, và đang sử dụng hình
thức nói thân mật “tú”. Nhưng hãy nhớ rằng, tiếng Tây Ban Nha cũng có
hình thức nói trang trọng. Lưu ý rằng các câu tương tự thay đổi như thế
nào nếu chúng ta cho rằng bạn đang nói chuyện với một người nào đó
có chức vụ quyền hạn.

Mi libro es grande. (no change)


My book is large.

El suyo es pequeño. (thể trang trọng)


Yours (formal) is small.

Su carro es verde. (thể trang trọng)


Your (formal) car is green.

El mío es rojo. (no change)


Mine is red.

Mạo từ xác định thường bị bỏ qua khi đại từ sở hữu đứng sau động từ
ser:

El carro grande es mío.


The big car is mine: cái xe to là của tôi

El carro pequeño es suyo.


The small car is hers: cái xe nhỏ hơn là của cô ấy

Lưu ý sự không rõ nghĩa sau đây:

El carro grande es suyo.


The big car is his.

El carro grande es suyo.


The big car is hers.
196

El suyo, la suya, los suyos, las suyas có thể được làm rõ nghĩa như sau:

El carro grande es suyo.(không rõ nghĩa)

El carro grande es de él.(rõ nghĩa)

La casa pequeña es suya.(không rõ nghĩa)

La casa pequeña es de ella. (rõ nghĩa)

Los carros grandes son suyos.(không rõ nghĩa)

Los carros grandes son de ellas.(rõ nghĩa)

Las casas pequeñas son suyas.(không rõ nghĩa)

Las casas pequeñas son de ellos.(rõ nghĩa)

Lưu ý: de + el được rút gọn tạo thành “del”, tuy nhiên, de + él thì không
được.

59. ĐỘNG TỪ PHẢN THÂN I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ PHẢN THÂN

Một động từ có tính phản thân khi chủ ngữ và tân ngữ giống nhau.
197

Một cách khác để hiểu là khi đối tượng đang làm điều gì đó với chính mình, nó
phản thân. Khi đối tượng đang làm điều gì đó với ai đó hoặc điều gì đó khác,
nó không phải là phản thân.

Trong tiếng Anh, chúng ta làm cho các động từ trở nên phản thân bằng cách
thêm từ “himself”, “myself”, “yourself”, v.v. vào câu. Trong tiếng Tây Ban Nha,
nó được thực hiện bằng cách sử dụng động từ phản thân.

Khi một động từ phản thân được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha, người ta
đã hiểu rằng hành động của động từ đang được thực hiện đối với chủ ngữ.

Hãy xem một số ví dụ về động từ phản thân trong tiếng Anh để hiểu khái niệm,
sau đó chúng ta sẽ bắt đầu với tiếng Tây Ban Nha.

I wash myself: Tôi tự tắm rửa


Chủ ngữ: I
Động từ: wash
Tân ngữ: myself

Vì chủ ngữ và tân ngữ giống nhau nên động từ có tính phản
thân.

I wash the car: Tôi rửa xe


Chủ ngữ: I
Động từ: wash
Tân ngữ: xe

Vì chủ ngữ và tân ngữ khác nhau nên động từ không có tính
phản thân.

Trong tiếng Tây Ban Nha khi một động từ có tính phản thân thì động từ
nguyên thể kết thúc bằng “se”.

lavar
to wash (không phản thân): rửa
198

lavarse
to wash oneself (phản thân): Tự tắm rửa

rascar
to scratch (không phản thân): cào

rascarse
to scratch oneself( phản thân): tự cào

Có một động từ phản thân mà bạn đã sử dụng kể từ khi bắt đầu học tiếng Tây
Ban Nha.

llamarse – to call oneself: gọi bản thân là gì

¿Cómo se llama usted?


What do you call yourself?: Bạn tự xưng bạn là gì

Me llamo Juan.
I call myself Juan: tôi là Juan

Để học cách chia động từ phản thân bạn cần học một nhóm đại từ khác
được gọi là “đại từ phản thân”. Các đại từ này được đặt trước động từ,
trong khi đuôi “se” được bỏ và động từ được chia bình thường.

lavarse

yo me lavo
I wash (myself): Tôi tự tắm rửa

tú te lavas
you wash (yourself) (informal): Bạn tự tắm rửa (thể không trang
trọng)
199

él se lava
he washes (himself): anh ấy tự tắm rửa

ella se lava
she washes (herself): cô ấy tự tắm rửa ( thể trang trọng)

usted se lava
you wash (yourself) (formal): Bạn tự tắm rửa (thể trang trọng)

nosotros nos lavamos


we wash (ourselves): chúng tôi tự tắm rửa

nosotras nos lavamos


we wash (ourselves) (feminine): chúng tôi tự tắm rửa (giống cái)

vosotros os laváis
you-all wash (yourselves) (informal): tất cả mọi người tự tắm rửa
(thể không trang trọng)

vosotras os laváis
you-all wash (yourselves) (informal, feminine): tất cả mọi người tự
tắm rửa (thể không trang trọng, giống cái)

ustedes se lavan
you-all wash (yourselves)(formal): tất cả mọi người tự tắm rửa (thể
trang trọng)

ellos se lavan
they wash (themselves): họ tự tắm rửa

ellas se lavan
they wash (themselves) (feminine): họ tự tắm rửa (giống cái)
200

Đại từ phản thân không phải là đại từ chủ ngữ; đúng hơn chúng là đại từ tân
ngữ.

me (myself): riêng tôi


te (yourself): chính bạn
se (himself, herself, yourself): chính anh ấy, cô ấy, bạn
nos (ourselves): chính chúng ta
os (yourselves): chính bạn
se (themselves, yourselves): bản thân họ

Mục đích của đại từ tân ngữ phản thân là chỉ ra rằng hành động của động từ
vẫn tiếp tục với chủ ngữ.

Juan se lava la cara.


Juan washes his face. (reflexive): Juan tự rửa mặt

Juan lava su carro. (non-reflexive)


Juan washes his car: Juan rửa xe của anh ấy

Lưu ý: Khi đề cập đến các bộ phận cơ thể, hãy sử dụng mạo
từ xác định “la cara” không phải “su cara”.

Lưu ý rằng nhiều động từ có thể được tạo thành phản thân. Tất cả những gì nó
có nghĩa là khi một động từ phản thân là hành động đó gắn liền với chủ thể.

wash the dog (non-reflexive): tắm cho con chó


wash your face (reflexive): rửa mặt

put the baby to bed (non-reflexive): đưa em bé ngủ


go to bed (reflexive): đi ngủ

wake up your son (non-reflexive): đánh thức con dậy


wake up yourself (reflexive): tự thức dậy
201

Và nhiều hơn

MỘT SỐ ĐỘNG TỪ PHẢN THÂN HAY GẶP


Examples of some common reflexive Spanish verbs are below. Click on them
to view their correct conjugation using our verb conjugation tool.

Động từ Nghĩa

Aburrirse Chán

Afeitarse Tự cạo râu

Bañarse Tự tắm

Cansarse Tự cảm thấy mệt.

Casarse Cưới

Despertarse Tự thức dậy

Divertirse Vui

Emborracharse Say xỉn

Enamorarse Phải lòng


202

Graduarse Tốt nghiệp

Levantarse Đứng lên

Lavarse Tự rửa

Maquillarse Trang điểm

Olvidarse Quên

Peinarse Tự trải tóc

Quedarse Ở lại

Vestirse Mặc quần áo

60. ĐỘNG TỪ PHẢN THÂN II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ PHẢN THÂN II

như bạn đã học được từ bài Đại từ tân ngữ trực tiếp Phần III rằng khi có hai
động từ, bạn có hai lựa chọn về vị trí đặt đại từ: trước động từ được chia hoặc
gắn vào cuối động từ nguyên thể.
203

I want to see it. (querer, ver): tôi muốn thấy nó


Lo quiero ver.
Quiero verlo.

Lo debemos comprar.
Debemos comprarlo.
We should buy it: chúng ta nên mua nó

María nos debe visitar.


María debe visitarnos.
Mary should visit us: Mary nên đến thăm chúng ta

Juan lo necesita lavar.


Juan necesita lavarlo.
John needs to wash it: John cần phải rửa nó

Ta áp dụng cách trên tương tự với đại từ phản thân. Khi câu có hai động từ,
đại từ có thể được đặt trực tiếp trước động từ được chia hoặc gắn vào cuối
động từ nguyên thể.

I want to see myself: tôi muốn thấy bản thân


Me quiero ver.
Quiero verme.

John needs to wash his hair: John phải gội đầu


Juan se necesita lavar el pelo.
Juan necesita lavarse el pelo.

Maria can wash her face now: Maria giờ có thể tự rửa mặt
Ahora María se puede lavar la cara.
Ahora María puede lavarse la cara.

I have just gone to bed: tôi vừa đi ngủ


Acabo de acostarme.
Me acabo de acostar.
204

We prefer to wash with scented soap: Chúng tôi thích rửa bằng xà
phòng thơm.
Preferimos lavarnos con jabón perfumado.
Nos preferimos lavar con jabón perfumado.

Bất cứ khi nào một động từ trực tiếp theo sau một giới từ, nó vẫn ở dạng
nguyên thể. Đối với động từ phản thân, đuôi -se thay đổi để thống nhất với
chủ ngữ. Hãy quan sát sự khác biệt trong các câu sau, tất cả đều nói về việc
đếm con lừa trước khi ngủ.

Antes de dormirme, yo cuento burros.

Antes de dormirte, tú cuentas burros.

Antes de dormirse, la chica cuenta burros.

Antes de dormirnos, nosotros contamos burros.

Antes de dormiros, vosotros contáis burros.

Antes de dormirse, los chicos cuentan burros.

Trong tiếng Anh, nhiều động từ có thể được sử dụng như là một ngoại động
từ (với tân ngữ trực tiếp) nội động từ (không có tân ngữ trực tiếp).

The sun dried the clothes. (transitive): mặt trời làm quần áo khô
(ngoại động từ)
The clothes dried in the sun. (intransitive): quần áo khô dưới nắng
mặt trời (nội động từ)

Trong tiếng Tây Ban Nha, những cấu trúc nội/ngoại động từ này thường sử
dụng từ phản thân.
205

The sun dried the clothes. (transitive): mặt trời làm quần áo khô
(ngoại động từ)
El sol secó la ropa.

The clothes dried in the sun. (intransitive): quần áo khô dưới nắng
mặt trời (nội động từ)
La ropa se secó al sol.

Đôi lúc cấu trúc nội/ngoại động từ dùng để nhấn mạnh ai là người thực hiện
hành động trong câu

The cake? Maria ate it: cái bánh à? Maria ăn nó rồi
¿La torta? María se la comió.

Đối với một số động từ nghĩa của chúng có sự thây đổi khi chuyển sang dạng
phản thân.

aburrir – to bore: làm phiền


aburrirse – to be bored: chán

acordar – to agree: đồng ý


acordarse de – to remember: ghi nhớ

acostar – to put to bed: đưa đi ngủ


acostarse – to go to bed: đi ngủ

casar – to perform a marriage ceremony: thực hiện nghi lễ thành hôn
casarse con – to become married to someone: cưới một ai đó

despedir – to fire: sa thải


despedirse de – to say goodbye: nói tạm biệt

dormir – to sleep: ngủ


dormirse – to fall asleep: đi vào giấc ngủ
206

ir – to go: đi
irse – to go away, to leave: đi chỗ khác, rời đi

morir – to die (abruptly, as of an accident, war, etc.): chết (đột ngột,


do tai nạn, chiến tranh, v.v.)
morirse – to die (as from natural causes; also “to die” figuratively):
chết (vì nguyên nhân tự nhiên; nghĩa bóng cũng là “chết”)

negar – to deny: phủ nhận


negarse a – to refuse: từ chối

parecer – to seem: có vẻ


parecerse a – to resemble: giống như

poner – to put: đặt


ponerse – to put on: để đưa vào

probar – to try, to taste: thử, nếm thử


probarse – to try on: mặt thử

quitar – to take away: mang đi


quitarse – to take off: cất cánh

Một vài động từ chỉ dùng ở dạng phản thân

arrepentirse (e:ie) – to repent: ăn năn


atreverse a – to dare: dám
darse cuenta de – to realize: nhận ra
jactarse de – to boast: tự hào
quejarse de – to complain about: than phiền về

61. MẠO TỪ XÁC ĐỊNH II


207

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 5 / By Ngo Thi Lam

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH PHẦN II

Trong bài học này, bạn sẽ học một số quy tắc bổ sung để giúp bạn sử dụng
mạo từ xác định một cách chính xác. Ví dụ, các danh từ số ít giống cái bắt đầu
bằng a hoặc ha được nhấn mạnh sử dụng dạng nam tính của mạo từ.

el agua
el hacha
el hambre
el águila

Quy tắc này chỉ áp dụng cho dạng số ít của danh từ. Dạng số nhiều sử dụng
mạo từ giống cái.

el agua
las aguas
el hacha
las hachas
el hambre
las hambres
el águila
las águilas

Lưu ý: Lý do dạng số ít sử dụng mạo từ là vì khi âm tiết đầu tiên là a hoặc ha


được nhấn mạnh, mạo từ la có xu hướng chạy cùng với âm tiết đầu tiên của từ
khi chúng được nói. Điều này không xảy ra với mạo từ las.

Mạo từ xác định được sử dụng với một số quốc gia và thành phố, và không
được sử dụng với những quốc gia và thành phố khác. Dưới đây là một số ví
dụ về nơi nó được sử dụng:

la Argentina
el Brasil
el Canadá
el Ecuador
la Florida
208

la Habana
la India
el Japón
el Paraguay
el Perú
el Salvador
el Uruguay

Không có quy tắc nào để cho bạn biết khi nào sử dụng mạo từ xác định để nói
thành phố, quốc gia. Bạn cần phải thuộc lòng những cái dùng vời mạo từ xác
định

Các mạo từ xác định luôn được sử dụng với các tên địa lý ghép.

la América Central
la América del Sur
los Estados Unidos
la Gran Bretaña

Mạo từ xác định được sử dụng khi nói về một người, nhưng nó không được
sử dụng khi nói trực tiếp với một người.

El señor Gómez es profesor.


Señor Gómez, ¿es usted profesor?

La señorita está muy bonita.


¡Señorita! Usted está muy bonita esta noche.

Các mạo từ xác định được sử dụng khi các động từ phản thân được theo sau
bởi các bộ phận cơ thể, quần áo hoặc tài sản cá nhân.

María se lava la cara.


Él se pone el traje.

Mạo từ xác định thường được sử dụng thay cho tính từ sở hữu khi nói về các
bộ phận của cơ thể hoặc của cải có thể được coi là “cá nhân”. Ví dụ, trong
tiếng Anh, sẽ khá phổ biến khi nói:
209

Joseph washes his clothes: Joseph giặc đồ của anh ấy

Để giữ đúng nghĩa của câu trên sang tiếng Tây Ban Nha ta sẽ nói là:

Jose lava la ropa. (not “su” ropa)

62. THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ

KHÔNG HOÀN THÀNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH: PHẦN I

Tiếng Tây Ban Nha có hai thì quá khứ: quá khứ đơn và quá khứ không
hoàn thành. tùy thuộc vào ý nghĩa thì hầu hết các động từ có thể được
sử dụng với hai thì. Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ -ar
có quy tắc ở thể quá khứ đơn và quá khứ không hoàn thành. Bạn cũng
sẽ tìm hiểu sự khác biệt cơ bản giữa quá khứ đơn và quá khứ không
hoàn thành, để bạn có thể bắt đầu sử dụng chúng một cách chính xác.
Để chia động từ -ar có quy tắc ở thể quá khứ đơn việc đơn giản là chỉ cần bỏ
phần đuôi (-ar) và thêm một trong các phần đuôi sau:

é
aste
ó
amos
asteis
aron
210

Để chia động từ -ar có quy tắc ở thể quá khứ không hoàn thành việc đơn giản
là chỉ cần bỏ phần đuôi (-ar) và thêm một trong các phần đuôi sau:

aba
abas
aba
ábamos
abais
aban

So sánh động từ “hablar” khi được chia sang quá khứ đơn và quá khứ không
hoàn thành

Quá khứ đơn Quá khứ không hoàn thành

hablé hablaba

hablaste hablabas

habló hablaba

hablamos hablábamos

hablasteis hablabais

hablaron hablaban

Nói chung, thì quá khứ đơn sử dụng cho các hành động trong quá khứ
được coi là đã hoàn thành. Việc sử dụng thì quá khứ đơn ngụ ý rằng
hành động trong quá khứ có bắt đầu và kết thúc xác định.
211

Juan habló de la una hasta las dos.


Juan spoke from one until two o’clock: John nói chuyện từ 1 giờ đến
2 giờ.
(clearly stated beginning and end)

Bạn cũng phải nhận thấy rằng đôi lúc điểm bắt đầu và điểm kết thúc không
phải lúc nào cũng được nói rõ.

Juan habló dos horas.


Juan spoke for two hours: John nói chuyện xuất 2 tiếng đồng hồ.
(Ngụ ý về điểm bắt đầu à kết thúc)

Juan habló con la estudiante.


Juan spoke with the student: John nói chuyện với học sinh
(Ngụ ý về điểm bắt đầu à kết thúc)

Còn thì quá khứ không hoàn thành thì dùng cho các hành động ở quá khứ
được coi là chưa hoàn thành. Việc sử dụng thì quá khứ không hoàn thành ngụ
ý rằng hành động trong quá khứ không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc
xác định.

Las chicas hablaban en inglés.

The girls used to speak in English: Cô gái đó từng nói tiếng Anh
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.)

Bạn đã biết được sự khác nhau cơ bản giữa hai thì quá khứ đơn và quá khứ
không hoàn thành

● Thì quá khứ đơn cho ta biết cụ thể khi một hành động
đang diễn ra
● Thì quá khứ không hoàn thành cho ta biết chung
chung về một hành động đang diễn ra
212

Note: Mặt dù hiện tại sự khác biệt giữa hai thì nhìn có vẻ đơn giản, nhưng đây
là một chủ đề rất là phức tạp và bạn sẽ được học chuyên sâu hơn ở bài học
sau.

63. QUÁ KHỨ ĐƠN I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN: PHẦN I

Trong bài học trước, bạn đã biết rằng thì quá khứ đơn được sử dụng cho các
hành động trong quá khứ được xem là đã hoàn thành. Bạn cũng đã học cách
chia động từ quy tắc -ar. Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ -er
và -ir, đồng thời làm quen với cách sử dụng của thì quá khứ đơn.

Để chia động từ quy tắc -er và -ir sang thể quá khứ đơn, ta chỉ cần bỏ đuôi (-er
hoặc -ir) và thêm vào một trong số các phần đuôi sau:

í
iste

imos
isteis
ieron

Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ đơn:

hablar comer vivir

hablé comí viví


213

hablaste comiste viviste

habló comió vivió

hablamos comimos vivimos

hablasteis comisteis vivisteis

hablaron comieron vivieron

Lưu ý: dạng nosotros cho động từ -ar và -ir giống nhau ở cả thì hiện tại đơn và
thì quá khứ không hoàn thành: hablamos, vivimos.

thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động có thể được xem như các
sự kiện đơn lẻ.

Ella caminó por el parque.


She walked through the park: Cô ấy đi bộ qua công viên

Ellos llegaron a las ocho.


They arrived at eight o’clock: Họ tới lúc 8 giờ.

Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động được lặp lại một số lần cụ
thể hoặc xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể.

Ayer escribí tres cartas.


Yesterday I wrote three letters: Hôm qua tôi viết ba lá thư.

Vivimos allí por cuatro años.


We lived there for four years: Chúng tôi sống ở đó được 4 năm

Thì quá khứ được dùng cho hành động thuộc một chuỗi các sự kiện.
214

Ella se levantó, se vistió, y salió de la casa.


She got up, dressed, and left the house: Cô ấy thức dậy, thay đồ và
rời khỏi nhà

Thì quá khứ đơn được sử dụng để chỉ ra sự bắt đầu hoặc kết thúc của một
hành động.

Empezó a nevar a las ocho de la mañana.


It began to snow at eight in the morning: Tuyết bắt đầu rơi vào lúc 8
giờ sáng

Các ví dụ trên là một số quy tắc chung khu sử dụng thì quá khứ đơn

Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động trong quá khứ được coi là
đã hoàn thành.

64. THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH PHẦN I

Trong bài học trước, bạn đã biết rằng thì quá khứ không hoàn thành
được sử dụng cho các hành động trong quá khứ được coi là chưa hoàn
thành. Việc sử dụng thì quá khứ không hoàn thành ngụ ý rằng hành
động trong quá khứ không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.
Bạn cũng đã học cách chia động từ quy tắc -ar. Trong bài học này, bạn
sẽ học cách chia động từ -er và -ir, đồng thời làm quen hơn với cách sử
dụng của thì quá khứ không hoàn thành.

Để chia động từ quy tắc -er và -ir sang thể quá khứ đơn, ta chỉ cần bỏ
đuôi (-er hoặc -ir) và thêm vào một trong số các phần đuôi sau:
215

ía
ías
ía
íamos
íais
ían

Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ không hoàn
thành:

hablar comer vivir

hablaba comía vivía

hablabas comías vivías

hablaba comía vivía

hablábamos comíamos vivíamos

hablabais comíais vivíais

hablaban comían vivían

Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng cho các hành động được
lặp đi lặp lại theo thói quen.

Almorzábamos juntos todos los días.


We would lunch together every day: Chúng tôi ăn trưa với nhau mỗi
ngày
216

Las señoras siempre charlaban por las mañanas.


The ladies would always chat in the mornings: Mỗi sáng, các cô gái
luôn tám chuyện với nhau

Thì không hoàn thành được sử dụng cho các hành động “tạo tiền đề”
cho một hành động khác.

Yo leía cuando entró mi papá.


I was reading when my papa entered: Tôi đang đọc sách thì bố tôi
bước vào

Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để cho biết thời gian và
nêu rõ tuổi của một người.

Eran las siete de la noche.


It was seven o’clock at night: Lúc đó đang là 7 giờ tối

La niña tenía cinco años.


The little girl was five years old: Cô bé đó thì 5 tuổi.

Tất cả những ví dụ trên là một số quy tắc chung khi sử dụng thì quá khứ
không hoàn thành.

thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng cho các hành động trong
quá khứ được coi là chưa hoàn thành.

65. THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN: PHẦN II


217

Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia bốn động từ quan trọng ở thì quá khứ
đơn đó là ser, ir, dar và hacer.

Bốn động từ này là động từ bất quy tắc nên bạn phải thuộc lòng chúng.

ser ir dar hacer

fui fui di hice

fuiste fuiste diste hiciste

fue fue dio hizo

fuimos fuimos dimos hicimos

fuisteis fuisteis disteis hicisteis

fueron fueron dieron hicieron

Cùng ôn lại một số quy tắc dùng của thì quá khứ đơn:

● thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động có
thể được xem như các sự kiện đơn lẻ.
● Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động
được lặp lại một số lần cụ thể
● Thì quá khứ đơn được sử dụng cho các hành động
được xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể.
● Thì quá khứ được dùng cho hành động thuộc một
chuỗi các sự kiện.
● Thì quá khứ đơn được sử dụng để chỉ ra sự bắt đầu
hoặc kết thúc của một hành động.
218

66. THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH

PHẦN II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH PHẦN II

Hãy nhớ rằng, thì không hoàn thành được sử dụng cho các hành động trong
quá khứ không được coi là đã hoàn thành. Việc sử dụng thì không hoàn thành
ngụ ý rằng hành động trong quá khứ không có khởi đầu xác định hoặc kết
thúc xác định. Thì không hoàn thành cho biết khi nào chung chung một hành
động xảy ra.

ó 3 động từ bất quy tắc ở thì không hoàn thành và bạn phải học thuộc lòng
chúng.

ser ir ver

era iba veía

eras ibas veías

era iba veía

éramos íbamos veíamos


219

erais ibais veíais

eran iban veían

Cùng ôn lại một số quy tắc khi dùng thì không hoàn thành.

● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng cho các
hành động được lặp đi lặp lại theo thói quen.
● Thì không hoàn thành được sử dụng cho các hành
động “tạo tiền đề” cho một hành động khác.
● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để cho
biết thời gian và nêu rõ tuổi của một người.

67. THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ

KHÔNG HOÀN THÀNH II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH: PHẦN II

Tiếng Tây Ban Nha có hai thì quá khứ: quá khứ đơn và quá khứ không hoàn
thành. tùy thuộc vào ý nghĩa thì hầu hết các động từ có thể được sử dụng với
hai thì này. Thì quá khứ đơn cho ta biết cụ thể khi nào một hành động diễn ra.
Thì quá khứ không hoàn thành thì cho ta biết chung chung khi một hành động
đang diễn ra.

-Một số từ và cụm từ chỉ ra khung thời gian cụ thể và do đó cho ta biết nên
dùng với thì quá khứ đơn.

ayer
220

(yesterday): ngày hôm qua

anteayer
(the day before yesterday): ngày hôm kia

anoche
(last night): tối qua

desde el primer momento


(from the first moment): ngay từ giay phút đầu tiên

durante dos siglos


(for two centuries): trong hai thế kỷ

el otro día
(the other day): ngày khác

en ese momento
(at that moment): hiện tại

entonces
(then): sau đó

esta mañana
(this morning): sáng hôm nay

esta tarde
(this afternoon): chiều nay

la semana pasada
(last week): tuần trước

el mes pasado
(last month): tháng trước

el año pasado
(last year): năm ngoái

hace dos días, años


(two days, years ago): hay ngày trước, nhiều năm trước

ayer por la mañana


(yesterday morning): sáng hôm qua

ayer por la tarde


(yesterday afternoon): chiều hôm qua
221

-Các từ và cụm từ khác chỉ ra khung thời gian lặp lại, mơ hồ hoặc không cụ
thể và do đó ta dùng với thì quá khứ không hoàn thành.

a menudo
(often): thường

a veces
(sometimes): đôi lúc

cada día
(every day): mỗi ngày

cada semana
(every week): mỗi tuần

cada mes
(every month): mỗi tháng

cada año
(every year): mỗi năm

con frecuencia
(frequently): thường xuyên

de vez en cuando
(from time to time): theo thời gian

en aquella época
(at that time): vào lúc đó

frecuentemente
(frequently): thường xuyên

generalmente
(usually): luôn

muchas veces
(many times): nhiều lần

mucho
(a lot): nhiều

nunca
(never): không bao giờ

por un rato
(for awhile): trong một thời gian
222

siempre
(always): luôn luôn

tantas veces
(so many times): nhiều lúc

todas las semanas


(every week): mỗi tuần

todos los días


(every day): mỗi ngày

todo el tiempo
(all the time): mọi lúc

varias veces
(several times): đôi khi

68.THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN PHẦN III

Động từ -ar và -er thay đổi thân ở thì hiện tại không thay đổi ở thì quá khứ
đơn. Chúng được chia giống như những động từ thì quá khứ đơn thông
thường khác.

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn

entender entender
223

entiendo entendí

entiendes entendiste

entiende entendió

entendemos entendimos

entendéis entendisteis

entienden entendieron

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn

cerrar cerrar

cierro cerré

cierras cerraste

cierra cerró
224

cerramos cerramos

cerráis cerrasteis

cierran cerraron

-ir động từ thay đổi thân ở thì hiện tại có sự thay đổi ở thì quá khứ đơn nhưng
theo một cách khác. Thay đổi e: i và o: u ở ngôi thứ ba, số ít và số nhiều.

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn

preferir preferir

prefiero preferí

prefieres preferiste

prefiere prefirió

preferimos preferimos

preferís preferisteis

prefieren prefirieron
225

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn

dormir dormir

duermo dormí

duermes dormiste

duerme durmió

dormimos dormimos

dormís dormisteis

duermen durmieron

69. THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH

III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH PHẦN III


226

Một cách để xác định xem một động từ có phải là động từ thì không hoàn
thành hay không là thêm các từ sau:

was/were …ing
used to …
would (meaning used to) …

Các ví dụ sau đây cho thấy cách xác định thì quá khứ không hoàn thành:

I worked in the agency during the day: Tôi làm ở cơ quan vào ban
ngày
I was working in the agency during the day: Tôi đã làm ở cơ quan
vào ban ngày

I visited my grandmother every day: Tôi thăm ngoại tôi mỗi ngày
I used to visit my grandmother every day: Tôi từng thăm ngoại tôi
mỗi ngày

Every afternoon I took a nap: Chiều nào tôi cũng chợp mắt
Every afternoon I would take a nap: Mỗi chiều tôi sẽ chợp mắt

Người ta thường không nghĩ về trạng thái tinh thần nói chung hoặc các cảm
giác thể chất là có sự khởi đầu hoặc kết thúc xác định vì vậy chúng thường
được thể hiện ở dạng thì không hoàn thành.

Ramón tenía miedo de hablar en público.


Ramón was afraid to speak in public: Ramon sợ phải phát biểu trước
đám đông

Yo creía que Juan podía hacerlo.


I thought that Juan could do it: Tôi tưởng Juan có thể làm được

Me gustaba el coche.
I liked the car: Tôi thích cái xe
227

Thì không hoàn thành được sử dụng để mô tả mọi thứ như thế nào. Sử dụng
thì không hoàn thành khi mô tả các đặc điểm của người, sự vật hoặc điều kiện.

Era un muchacho muy inteligente.


He was a very intelligent boy: Anh ấy là một cậu bé rất thông minh

Era una señorita muy guapa.


She was a beautiful young lady: Cô ấy là một cô gái trẻ đẹp

Las ventanas estaban abiertas.


The windows were open: Cửa sổ đang mở

La casa era blanca.


The house was white: căn nhà màu trắng

70. THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN IV

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN PHẦN IV

Để giữ nguyên âm của động từ nguyên thể, một số động từ thay đổi cách viết
ở thì quá khứ đơn. Những thay đổi sau chỉ xảy ra ở dạng “yo”:

Các động từ kết thúc bằng -gar đổi g thành gu


Các động từ kết thúc bằng -car thay đổi c thành qu
Các động từ kết thúc bằng -zar thay đổi z thành c

Sau đây là một vài ví dụ:


228

yo jugué (jugar)
yo busqué (buscar)
yo almorcé (almorzar)

Dưới đây là một số động từ thay đổi cách viết khi chuyển sang thì quá khứ
đơn:

-gar -car -zar

cegar aparcar almorzar

colgar buscar autorizar

jugar clarificar cazar

llegar clasificar comenzar

pagar destacar cruzar

plegar empacar empezar

regar justificar forzar

rogar practicar organizar

tragar sacar simbolizar


229

vagar tocar tropezarse

Đối với các động từ kết thúc bằng -aer, -eer, -oír và -oer, dạng él / ella / usted
sử dụng đuôi “yó” (thay vì ió) và ngôi thứ ba số nhiều sử dụng đuôi “yeron”
(thay vì iêron). Các hình thức còn lại có trọng âm viết trên ký tự “i”.

creer

creí
creíste
creyó
creímos
creísteis
creyeron

Các động từ khác như động từ creer bao gồm:

caer
leer
oír
poseer
proveer
roer

Một số ngoại lệ cho quy tắc này là:

traer
atraer
distraer

Các động từ kết thúc bằng -uir cũng thay đổi theo cách tương tự, nhưng trọng
âm được viết trên chữ cái “i” chỉ xảy ra ở dạng yo.

construir
230

construí
construiste
construyó
construimos
construisteis
construyeron

Các động từ khác như động từ construir bao gồm:

contribuir
destruir
fluir
incluir
influir

71. THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN V

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN: PHẦN V

Các động từ sau bất quy tắc khi đổi sang thì quá khứ đơn nên bạn phải thuộc
lòng chúng:

decir traer ver

dije traje vi

dijiste trajiste viste


231

dijo trajo vio

dijimos trajimos vimos

dijisteis trajisteis visteis

dijeron trajeron vieron

Các động từ giống như traer:

atraer
detraer
distraer
extraer
maltraer
retraer
sustraer

Các động từ kết thúc bằng -ucir thì bất quy tắc và được chia như sau:

producir

produje
produjiste
produjo
produjimos
produjisteis
produjeron

Các động từ khác trong loại này bao gồm:

aducir
conducir
coproducir
232

deducir
inducir
introducir
reducir
traducir

72. THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VI

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN PHẦN VI

Một số động từ bất quy tắc ở thì quá khứ đơn tuân theo một hình mẫu cụ thể.
Trong khi phần thân của các từ này thay đổi, chúng đều có phần đuôi như
sau:

-e
-iste
-o
-imos
-isteis
-ieron

Dưới đây là các động từ, cùng với sự thay đổi thân tương ứng của chúng:

Dạng nguyên mẫu thây đổi phần thân

andar anduv-

estar estuv-
233

tener tuv-

caber cup-

haber hub-

poder pud-

poner pus-

saber sup-

hacer hic-

querer quis-

venir vin-

Dưới đây là hai ví dụ về cách áp dụng mẫu này:

estar (estuv-) saber (sup-)

estuve supe

estuviste supiste
234

estuvo supo

estuvimos supimos

estuvisteis supisteis

estuvieron supieron

Lưu ý: Một ngoại lệ là ngôi thứ ba số ít của hacer. Như bạn đã học trong bài
học trước, c chuyển thành z để tạo thành “hizo.”

73. THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ

KHÔNG HOÀN THÀNH III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH: PHẦN III

Bạn đã học được là thì quá khứ đơn và quá khứ không hoàn thành được dùng
trong các tình huống khác nhau. Thì quá khứ đơn sử dụng cho các hành động
được xem là đã hoàn thành, trong thi quá khứ không hoàn thành được sử
dụng cho các hành động không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.

Estudié dos horas.

I studied two hours: Tôi học trong 2 tiếng


(một hành động hoàn chỉnh)
235

Yo estudiaba antes de los exámenes.

I used to study before the tests: Tôi phải học trước khi kiểm tra
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

Một số động từ có sự đổi ý nghĩa, tùy thuộc vào việc chúng được sử dụng ở
thì quá khứ đơn hay quá khứ không hoàn thành. Điều này không có gì đáng
ngạc nhiên, vì sự khác biệt về nghĩa có thể bắt nguồn từ cách sử dụng khác
nhau của hai thì quá khứ này.

conocer

Conocí a Juan hace cinco años.

I met Juan five years ago: Tôi gặp Juan 5 năm trước
(một hành động hoàn chỉnh)

En aquella época conocíamos muy bien la ciudad.

At that time we knew the city very well: Chúng tôi biết thành phố rất
rõ vào lúc đó
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

querer

María quiso comprar la casa.

Maria tried to buy the house: Maria cố mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan quería comprar la casa.


236

Juan wanted to buy the house: Juan muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

no querer

María no quiso comprar la casa.

Maria refused to buy the house: Maria từ trối mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan no quería comprar la casa.

Juan did not want to buy the house: Juan không muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

saber

María lo supo ayer.

Maria found out yesterday: Ngày hôm qua Maria đã phát hiện ra.
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan sabía que María venía.

Juan knew that Maria was coming: Juan biết Maria đang tới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

poder

María pudo levantar la mesa.


237

Maria succeeded in lifting the table: Maria thành công trong việc
nâng cái bàn lên
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan podía participar en la manifestación.

Juan was able to participate in the demonstration: Juan đã có thể


tham gia cuộc biểu tình
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

tener

María tuvo una carta de su mamá.

Maria received a letter from her mom: Maria nhận một lá thư từ mẹ
cô.
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan tenía un coche nuevo.

Juan used to have a new car: Juan từng có một chiếc xe mới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

74. ÔN TẬP THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ THÌ

QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 6 / By Ngo Thi Lam

ÔN TẬP THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN VÀ THÌ QUÁ KHỨ KHÔNG HOÀN THÀNH
238

Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ đơn:

hablar comer vivir

hablé comí viví

hablaste comiste viviste

habló comió vivió

hablamos comimos vivimos

hablasteis comisteis vivisteis

hablaron comieron vivieron

Lưu ý: dạng nosotros cho động từ -ar và -ir giống nhau ở cả thì hiện tại đơn và
thì quá khứ không hoàn thành: hablamos, vivimos.

Dưới đây là ba động từ quy tắc được chia sang thể quá khứ không hoàn
thành:

hablar comer vivir

hablaba comía vivía

hablabas comías vivías


239

hablaba comía vivía

hablábamos comíamos vivíamos

hablabais comíais vivíais

hablaban comían vivían

Nói chung, thì quá khứ đơn sử dụng cho các hành động trong quá khứ được
coi là đã hoàn thànhCòn thì quá khứ không hoàn thành thì dùng cho các hành
động ở quá khứ được coi là chưa hoàn thành không có khởi đầu xác định
hoặc kết thúc xác định.

Juan habló dos horas.


Juan spoke for two hours: John nói chuyện xuất 2 tiếng đồng hồ.
(hành động hoàn chỉnh)

Las chicas hablaban en inglés.

The girls used to speak in English: Cô gái đó từng nói tiếng Anh
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định.)

Thì quá khứ đơn cho ta biết cụ thể khi một hành động đang diễn ra còn thì quá
khứ không hoàn thành cho ta biết chung chung về một hành động đang diễn
ra

Thì quá khứ đơn dùng cho các tình huốn situations:

● các hành động có thể được xem như các sự kiện đơn
lẻ.
● các hành động được lặp lại một số lần cụ thể.
240

● các hành động xảy ra trong một khoảng thời gian cụ


thể.
● được dùng cho hành động thuộc một chuỗi các sự
kiện.
● chỉ ra sự bắt đầu hoặc kết thúc của một hành động.

Thì quá khứ không hoàn thành được dùng trong trường hợp:

● các hành động được lặp đi lặp lại theo thói quen.
● các hành động “tạo tiền đề” cho một hành động khác.
● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để cho
biết thời gian
● Thì quá khứ không hoàn thành được sử dụng để nói
rõ về tuổi một người
● Trạng thái tinh thần
● Đối với cảm giác thể chất
● Để mô tả các đặc điểm của người, sự vật hoặc điều
kiện

Bốn động từ quan trọng ở thì quá khứ đơn đó là ser, ir, dar và hacer.

Bốn động từ này là động từ bất quy tắc nên bạn phải thuộc lòng chúng.

ser ir dar hacer

fui fui di hice

fuiste fuiste diste hiciste


241

fue fue dio hizo

fuimos fuimos dimos hicimos

fuisteis fuisteis disteis hicisteis

fueron fueron dieron hicieron

Chỉ có ba động từ bất quy tắc trong thì quá khứ không hoàn thành

ser ir ver

era iba veía

eras ibas veías

era iba veía

éramos íbamos veíamos

erais ibais veíais

eran iban veían


242

-Một số từ và cụm từ chỉ ra khung thời gian cụ thể và do đó cho ta biết nên
dùng với thì quá khứ đơn

ayer(yesterday): ngày hôm qua

anteayer(the day before yesterday): ngày hôm kia

anoche(last night): tối qua

desde el primer momento(from the first moment): ngay từ giay phút
đầu tiên

durante dos siglos(for two centuries): trong hai thế kỷ

el otro día(the other day): ngày khác

en ese momento(at that moment): hiện tại

entonces(then): sau đó

esta mañana(this morning): sáng hôm nay

esta tarde(this afternoon): chiều nay

la semana pasada(last week): tuần trước

el mes pasado(last month): tháng trước

el año pasado(last year): năm ngoái


243

hace dos días, años(two days, years ago): hay ngày trước, nhiều
năm trước

ayer por la mañana(yesterday morning): sáng hôm qua

ayer por la tarde(yesterday afternoon): chiều hôm qua

-Các từ và cụm từ khác chỉ ra khung thời gian lặp lại, mơ hồ hoặc không cụ
thể và do đó ta dùng với thì quá khứ không hoàn thành.

a menudo(often): thường

a veces(sometimes): đôi lúc

cada día(every day): mỗi ngày

cada semana(every week): mỗi tuần

cada mes(every month): mỗi tháng

cada año(every year): mỗi năm

con frecuencia(frequently): thường xuyên

de vez en cuando(from time to time): theo thời gian

en aquella época(at that time): vào lúc đó

frecuentemente(frequently): thường xuyên


244

generalmente(usually): luôn

muchas veces(many times): nhiều lần

mucho(a lot): nhiều

nunca(never): không bao giờ

por un rato(for awhile): trong một thời gian

siempre(always): luôn luôn

tantas veces(so many times): nhiều lúc

todas las semanas(every week): mỗi tuần

todos los días(every day): mỗi ngày

todo el tiempo(all the time): mọi lúc

varias veces(several times): đôi khi

Động từ -ar và -er thay đổi thân ở thì hiện tại không thay đổi ở thì quá khứ
đơn. Chúng được chia giống như những động từ thì quá khứ đơn thông
thường khác.

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn


245

entender entender

entiendo entendí

entiendes entendiste

entiende entendió

entendemos entendimos

entendéis entendisteis

entienden entendieron

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn

cerrar cerrar

cierro cerré

cierras cerraste
246

cierra cerró

cerramos cerramos

cerráis cerrasteis

cierran cerraron

-ir động từ thay đổi thân ở thì hiện tại có sự thay đổi ở thì quá khứ đơn nhưng
theo một cách khác. Thay đổi e: i và o: u ở ngôi thứ ba, số ít và số nhiều.

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn

preferir preferir

prefiero preferí

prefieres preferiste

prefiere prefirió

preferimos preferimos

preferís preferisteis

prefieren prefirieron
247

Thì hiện tại Thì quá khứ đơn

dormir dormir

duermo dormí

duermes dormiste

duerme durmió

dormimos dormimos

dormís dormisteis

duermen durmieron

Có một số động có sự thay đổi về cách viết khi chia về thì quá khứ đơn

● Các động từ kết thúc bằng -gar đổi g thành gu


Các động từ kết thúc bằng -car thay đổi c thành qu
Các động từ kết thúc bằng -zar thay đổi z thành c
● Các động từ kết thúc bằng -aer, -eer, -oír, -oer và uir
thay đổi ió thành yó và ieron thành yeron

Sau đây là ba động từ bất quy tắc nữa ở thì quá khứ đơn:
248

decir traer ver

dije traje vi

dijiste trajiste viste

dijo trajo vio

dijimos trajimos vimos

dijisteis trajisteis visteis

dijeron trajeron vieron

Các động từ kết thúc bằng -ucir thì bất quy tắc và được chia như sau:

producir

produje
produjiste
produjo
produjimos
produjisteis
produjeron

There are a number of verbs that are irregular in the preterite that follow a
particular pattern. The pattern is that while their stems change, they all take
the following endings:
249

-e
-iste
-o
-imos
-isteis
-ieron

Một số động từ bất quy tắc ở thì quá khứ đơn tuân theo một hình mẫu cụ thể.
Trong khi phần thân của các từ này thay đổi, chúng đều có phần đuôi như
sau:

-e
-iste
-o
-imos
-isteis
-ieron

Dưới đây là các động từ, cùng với sự thay đổi thân tương ứng của chúng:

Dạng nguyên mẫu thây đổi phần thân

andar anduv-

estar estuv-

tener tuv-

caber cup-

haber hub-
250

poder pud-

poner pus-

saber sup-

hacer hic-

querer quis-

venir vin-

Ngoại lệ: hacer (el/ella/usted hizo)

Một số động từ có sự đổi ý nghĩa, tùy thuộc vào việc chúng được sử dụng ở
thì quá khứ đơn hay quá khứ không hoàn thành. Điều này không có gì đáng
ngạc nhiên, vì sự khác biệt về nghĩa có thể bắt nguồn từ cách sử dụng khác
nhau của hai thì quá khứ này.

conocer

Conocí a Juan hace cinco años.

I met Juan five years ago: Tôi gặp Juan 5 năm trước
(một hành động hoàn chỉnh)

En aquella época conocíamos muy bien la ciudad.


251

At that time we knew the city very well: Chúng tôi biết thành phố rất
rõ vào lúc đó
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

querer

María quiso comprar la casa.

Maria tried to buy the house: Maria cố mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan quería comprar la casa.

Juan wanted to buy the house: Juan muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

no querer

María no quiso comprar la casa.

Maria refused to buy the house: Maria từ trối mua căn nhà
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan no quería comprar la casa.

Juan did not want to buy the house: Juan không muốn mua căn nhà
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

saber

María lo supo ayer.


252

Maria found out yesterday: Ngày hôm qua Maria đã phát hiện ra.
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan sabía que María venía.

Juan knew that Maria was coming: Juan biết Maria đang tới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

poder

María pudo levantar la mesa.

Maria succeeded in lifting the table: Maria thành công trong việc
nâng cái bàn lên
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan podía participar en la manifestación.

Juan was able to participate in the demonstration: Juan đã có thể


tham gia cuộc biểu tình
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

tener

María tuvo una carta de su mamá.

Maria received a letter from her mom: Maria nhận một lá thư từ mẹ
cô.
(một hành động hoàn chỉnh)

Juan tenía un coche nuevo.


253

Juan used to have a new car: Juan từng có một chiếc xe mới
(không có khởi đầu xác định hoặc kết thúc xác định)

Trình độ B2:

75. ĐỘNG TỪ HACE VỚI NGHĨA LÀ

“TRƯỚC KIA”

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

ĐỘNG TỪ HACE VỚI NGHĨA LÀ “TRƯỚC KIA”

Trong bài học trước, bạn đã học cách sử dụng động từ hacer với dạng thì hiện
tại của động từ để chỉ khoảng thời gian mà một hành động đã diễn ra:

Hace + time + que + dạng thì hiện tại đơn của động từ

Hace un año que estudio español.


I have been studying Spanish for one year: Tôi đã học tiếng Tây Ban
Nha được một năm.

Khi động từ ở thì quá khứ đơn thì câu sẽ có một nghĩa khác:

Hace + time + que + dạng thì quá khứ đơn của động từ

Hace un año que estudié español.


I studied Spanish one year ago: Tôi đã học tiếng Tây Ban Nha một
năm trước
254

Ta còn có cách nói khác để truyền đạt ý tưởng tương tự:

dạng thì quá khứ đơn của động từ + hace + time

Estudié español hace un año.


I studied Spanish one year ago: Tôi đã học tiếng Tây Ban Nha một
năm trước

Lưu ý những điểm khác biệt và giống nhau:

Hace un año que estudio español.


I have been studying Spanish for one year: Tôi đã học tiếng Tây Ban
Nha được một năm.

Hace un año que estudié español.


I studied Spanish one year ago: Tôi đã học tiếng Tây Ban Nha một
năm trước

Estudié español hace un año.


I studied Spanish one year ago: Tôi đã học tiếng Tây Ban Nha một
năm trước

76. CÁCH THÀNH LẬP TRẠNG TỪ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

CÁCH THÀNH LẬP TRẠNG TỪ

Trạng từ là những từ mô tả, bổ nghĩa động từ, tính từ hoặc các trạng từ khác.
255

He ran quickly: anh ấy chạy rất nhanh


(“quickly” describes how he “ran”): “Quickly” mổ tả cách anh ấy
“run”

She spoke more slowly than he: cô ấy nói chậm hơn anh ấy
(“slowly” describes how she “spoke”): “slowly” mô tả cách cô ấy
“spoke”
(“more” modifies “slowly”) “more” bổ nghĩa cho “slowly”

Hầu hết các trạng từ tiếng Tây Ban Nha được hình thành bằng cách
thêm -mente vào dạng số ít giống cái của tính từ. Cách tạo trạng từ này
tương ứng với thêm -ly trong tiếng Anh.

Tính thể giống Trạng từ


từ cái

claro clara claramente

const constante constantement


ante e

difícil difícil difícilmente

Lưu ý: Khi một tính từ có trọng âm, trạng từ sẽ giữ nguyên nó.
256

Một cách khác để tạo trạng từ là sử dụng giới từ con + dạng số ít của danh từ.

cuidadoso (carefully): cẩn thận


cuidadosamente or con cuidado

perfecto (perfectly): hoàn hảo


perfectamente or con perfección

cariñoso (affectionately) yêu mến


cariñosamente or con cariño

Một số trạng từ không tuân theo bất kỳ khuôn mẫu nên cách duy nhất là bạn
phải thuộc lòng chúng. Dưới đây là danh sách một số trạng từ hay dùng.
bastante
quite: yên lặng

demasiado
too: cũng vậy

mal
badly: tệ

mucho
a lot: nhiều

muy
very: rất

nunca
never: không bao giờ

peor
worse: tệ hơn

poco
little: ít

siempre
always: luôn luôn
257

Khi hai trạng từ thay đổi cùng một động từ, chỉ trạng từ thứ hai sử dụng đuôi -mente.
Lưu ý rằng trạng từ đầu tiên giống như dạng số ít giống cái của tính từ.

Juan trabaja lenta y cuidadosamente.


Juan works slowly and carefully: Juan làm việc từ tốn và cẩn thận.

El chico le habló clara y cortésmente.


The boy spoke to him clearly and courteously: cậu bé nói với anh ấy
rõ ràng và lịch sự

El autor escribió rápida y fácilmente.


The author wrote quickly and easily: tác giả viết một cách nhanh
chóng và dễ dàng

77. GIẢ ĐỊNH THỨC

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH THỨC: PHẦN I

Giả định thức không phải là một thì; đúng hơn, nó là một tâm trạng. Thì đề cập
đến thời điểm một hành động diễn ra (quá khứ, hiện tại, tương lai), trong khi
tâm trạng chỉ phản ánh cách người nói cảm nhận về hành động đó. Giả định
thức hiếm khi được sử dụng trong tiếng Anh, nhưng nó được sử dụng rộng
rãi trong tiếng Tây Ban Nha.

Dưới đây là một số ví dụ về giả định thức dùng trong tiếng Anh:

The doctor recommends that he take the pills with food: bác sĩ
khuyên là nên dùng thuốc với thức ăn.
Giả định thức: he take
258

The law requires that you be 18 years old to vote.


Giả định thức: you be

If I were a rich man, I wouldn’t have to work hard.


Giả định thức: I were

Cho đến nay, bạn đã học được các thì của động từ ở câu giả định biểu thị tâm
trạng. Giả định thức biểu thị tâm trạng được sử dụng để thể hiện thông tin
thực tế, chắc chắn và khách quan.

Usted va al Perú en diciembre.

You are going to Peru in December: bạn sẽ đi Peru vào tháng 12

Câu trên chỉ đơn thuần báo cáo thực tế rằng bạn sẽ đến Peru vào tháng 12, vì
vậy, câu giả định biểu thị tâm trạng đang sử dụng.

Hãy thay đổi câu trên lại một tí:

No dudo que usted va al Perú en diciembre.

I don’t doubt that you are going to Peru in December:Tôi không nghi
ngờ rằng bạn sẽ đến Peru vào tháng 12

Trong câu trên, mệnh đề “no dudo” thể hiện sự chắc chắn, – người nói không
nghi ngờ gì, vì vậy giả định thức biểu thị tâm trạng được sử dụng trong mệnh
đề thứ hai (va) cũng như mệnh đề thứ nhất (no dudo).

Hãy thay đổi câu trên một lần nữa:

Dudo que usted vaya al Perú en diciembre.

I doubt that you are going to Peru in December: tôi nghi ngờ rằng
bạn sẽ đến Peru vào tháng 12
259

Trong câu trên, mệnh đề “no dudo” thể hiện sự không chắc chắn, – người nói
có nghi ngờ, vì vậy giả định thức biểu biểu thị tâm trạng được sử dụng trong
mệnh đề thứ hai (vaya).

Giả định thức biểu thị tâm trạng được sử dụng để diễn đạt mọi thứ ngoại trừ
sự chắc chắn và khách quan: những thứ như nghi ngờ, không chắc chắn, chủ
quan, v.v.

Yo dudo que usted vaya al Perú en diciembre.

I doubt that you are going to Peru in December: tôi nghi ngờ rằng
bạn sẽ đến Peru vào tháng 12

Vì câu trên không thể hiện sự chắc chắn, giả định thức (vaya) được thêm vào
mệnh đề thứ hai.

Sự khác biệt giữa chỉ định thức và giả định thức là sự khác biệt giữa tính chắc
chắn / khách quan (chỉ định) và khả năng / chủ quan (giả định).

chỉ định thức

John goes to the store: john đến cửa hàng


(Câu này thể hiện sự chắc chắn rằng John sẽ đến cửa hàng)

I know that John goes to the store: tôi biết John đến cửa hàng
(Mệnh đề “Tôi biết” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy rằng
việc John đến cửa hàng là một sự thật khách quan, chắc chắn.)

There is no doubt that John goes to the store: không có sự nghi ngờ
gì là John đến cửa hàng
(Mệnh đề “không có sự nghi ngờ gì nữa” cho chúng ta biết rằng
người nói cảm thấy rằng việc John đi đến cửa hàng là một sự thật
khách quan, chắc chắn.)

giả định thức

I want John to go to the store: Tôi muốn John đến cửa hàng
(Mệnh đề “Tôi muốn” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy có
260

sự không chắc chắn về việc liệu John có đi đến cửa hàng hay
không).

I hope that John goes to the store: Tôi hy vọng là John sẽ đến cửa
hàng
(Mệnh đề “Tôi hy vọng” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy
có sự không chắc chắn về việc liệu John có đi đến cửa hàng hay
không).

It is possible that John will go to the store: Liệu John có thể đến cửa
hàng không
(Mệnh đề “có thể xảy ra” cho chúng ta biết rằng người nói cảm thấy
không chắc chắn về việc liệu John có đi đến cửa hàng hay không.)

It’s good that John goes to the store: John đến cửa hàng là một điều
tốt
(Mệnh đề “thật tốt” báo chúng ta biết người nói sắp bày tỏ ý kiến
chủ quan.)

It’s important that John goes to the store: Việc John đến cửa hàng
rất quan trọng
(Mệnh đề “quan trọng” báo chúng ta biết người nói sắp bày tỏ ý kiến
chủ quan.)

để giả định thức được dùng thì trong câu đó phải có sự không chắc chắn
hoặc chủ quan. Bạn thường sẽ thấy nó trong các câu có chứa mệnh đề chính
giới thiệu sự không chắc chắn hoặc chủ quan.

I hope she will come: Tôi mong là cô ấy sẽ tới
I hope là mệnh đề chính

I know she will come: Tôi biết cô ấy sẽ tới


I know là mệnh đề chính

I feel she will come: Tôi cảm thấy rằng cô ấy sẽ tới
I feel là mệnh đề chính
261

Các ví dụ trên đều có mệnh đề chính, nhưng chỉ mệnh đề thứ nhất và mệnh đề
thứ ba giới thiệu yếu tố không chắc chắn hoặc chủ quan.

Trong việc học cách sử dụng giả định thức, sẽ khá hữu ích nếu bạn có thể
nhận ra những mệnh đề như vậy ngay từ đầu. Sau đây là các mệnh đề thường
được kết hợp giả định thức:

a menos que …
unless … : trừ khi

antes (de) que …


before … : trước

con tal (de) que …


provided that … : miễn là

cuando …
when … : khi

conviene que …
it is advisable that … : tốt nhất là nên

después (de) que …


after … : sau khi

dudar que …
to doubt that … : nghi ngờ rằng

en caso de que …
in case … : trong trường hợp

en cuanto …
as soon as … : càng sớm càng
262

es aconsejable que …
it’s advisable that … được khuyến khích rằng

es bueno que …
it’s good that … : thật tốt khi

es difícil que …
it’s unlikely that … : không chắc rằng

es dudoso que …
it is doubtful that … : nghi ngờ rằng

es fácil que …
it’s likely that … : có thể là

es fantástico que …
it’s fantastic that … : tuyệt với là

es importante que …
it’s important that … : quan trọng là

es imposible que …
it’s impossible that … : không thể nào

es improbable que …
it’s unlikely that … : khó có thể mà

es incierto que …
it’s uncertain that … : không chắc chắn là

es increíble que …
it’s incredible that … : thật khó tin là
263

es (una) lástima que …


it’s a pity that … : thật đáng tiếc là

es malo que …
it’s bad that … : thật tệ khi là

es mejor que …
it’s better that … : tốt hơn là

es menester que …
it’s necessary that … : nó cần thiết là

es necesario que …
it’s necessary that …: nó cần thiết là

esperar que …
to wish that … : ước là

es posible que …
it’s possible that … : có thể là

es preciso que …
it’s necessary that … : cần thiết là

es preferible que …
it’s preferable that … : tốt hơn là

es probable que …
it’s probable that … :có thể là

es raro que …
it’s rare that … : hiếm khi là
264

es ridículo que …
it’s ridiculous that … : thật vớ vẩn khi

estar contento que


to be happy that … : thật vui khi

es terrible que …
it’s terrible that … : thật tệ khi

hasta que …
until …: đến

insistir en que …
to insist that …: nhấn mạnh rằng

mandar que …
to order that …: đặt hàng đó

más vale que …


it’s better that …: tốt hơn là

mientras que …
while …: khi

negar que …
to deny that …: từ chối điều đó

no creer que …
not to believe that …: không nên tin là

no es cierto que …
it’s not certain that …: không chắc chắn là
265

no estar convencido de que …


to not be convinced that …: không bị thuyết phục rằng

Và còn nhiều nữa.

Như bạn có thể thấy đấy có rất nhiều mệnh đề đi với giả định thức. Thay vì cố
gắng ghi nhớ nhiều mệnh để đi với giả định thức thì tại sao bạn không thử
nhớ các mệnh đề không đi với giả định thức nhỉ?

creer que …
to believe that …: Tin là

no dudar que …
to not doubt that …: không có sự nghi ngờ là

es cierto que …
it is certain that …: chắc chắn là

es claro que …
it is clear that …: rõ ràng là

es evidente que …
it is certain that …: chắc chắn là

es obvio que …
it is obvious that …: rõ ràng là

estar seguro que …


to be sure that …: chắc là

es verdad que …
it is true that …: thật sự là
266

no cabe duda que …


there’s no doubt that …: không có sự nghi ngờ là

no es dudoso que …
it is not doubtful that …: không còn nghi ngờ gì nữa

no hay duda que …


there is no doubt that …: không có nghi ngờ rằng

Vì những biểu thức này thể hiện sự chắc chắn, chúng không được dùng với
giả định thức.

Nếu bạn gặp một câu có mệnh đề chính được theo sau bởi mệnh đề thứ hai và
mệnh đề chính thể hiện sự chắc chắn hoặc khách quan, thì câu đó sẽ sử dụng
chỉ định thức, vì câu này sẽ báo cáo điều gì đó nhất định.

Nếu bạn gặp một câu có mệnh đề chính được theo sau bởi mệnh đề thứ hai và
mệnh đề chính thể hiện sự không chắc chắn hoặc chủ quan, thì câu đó sẽ sử
dụng giả định thức, vì câu này sẽ báo cáo điều gì đó không nhất định.

78. GIẢ ĐỊNH THỨC II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH THỨC PHẦN II

Trong Phần I, bạn đã học được rằng giả định thức được sử dụng bất cứ khi
nào người nói cảm thấy có sự không chắc chắn về hành động của câu hoặc
khi người nói thể hiện ý kiến chủ quan.

Trong bài học này, bạn sẽ bắt đầu học cách chia động từ trong hiện tại giả
định thức.

Đa số các động từ khi chia sang hiện tại giả định thức ta tuân theo 3 bước
sau:

1. Bắt đầu với dạng yo của thì hiện tại đơn.


267

2. Bỏ phần đuôi -o.


3. Và sau đó thêm các phần đuôi sau:

Động từ -ar:


-e, -es, -e, -emos, -éis, -en

Động từ -er và -ir:


-a, -as, -a, -amos, -áis, -an

Động từ hợp quy tắc -ar ví dụ như là động từ hablar (yo hablo).

hablo – o = habl

habl + e = hable
habl + es = hables
habl + e = hable
habl + emos = hablemos
habl + éis = habléis
habl + en = hablen

Động từ hợp quy tắc -er ví dụ như là động từ comer (yo como).

como – o = com

com + a = coma
com + as = comas
com + a = coma
com + amos = comamos
com + áis = comáis
com + an = coman

Động từ hợp quy tắc -ir ví dụ như là động từ vivir (yo vivo).

vivo – o = viv
268

viv + a = viva
viv + as = vivas
viv + a = viva
viv + amos = vivamos
viv + áis = viváis
viv + an = vivan

Công thức này cũng áp dụng đối với các động từ dạng “yo” bất quy tắc trong
thì hiện tại.

conocer (yo conozco)


conozco – o = conozc

conozc + a = conozca
conozc + as = conozcas
conozc + a = conozca
conozc + amos = conozcamos
conozc + áis = conozcáis
conozc + an = conozcan

tener (yo tengo)


tengo – o = teng

teng + a = tenga
teng + as = tengas
teng + a = tenga
teng + amos = tengamos
teng + áis = tengáis
teng + an = tengan

salir (yo salgo)


salgo – o = salg

salg + a = salga
salg + as = salgas
salg + a = salga
salg + amos = salgamos
salg + áis = salgáis
salg + an = salgan
269

Đối với động từ thay đổi thân -ar và -er, ta áp dụng công thức trên ngoại trừ
việc không có thay đổi gốc trong các dạng nosotros và vosotros.

pensar (yo pienso)


pienso – o = piens

piens + e = piense
piens + es = pienses
piens + e = piense
pens + emos = pensemos
pens + éis = penséis
piens + en = piensen

perder (yo pierdo)


pierdo – o = pierd

pierd + a = pierda
pierd + as = pierdas
pierd + a = pierda
perd + amos = perdamos
perd + áis = perdáis
pierd + an = pierdan

contar (yo cuento)


cuento – o = cuent

cuent + e = cuente
cuent + es = cuentes
cuent + e = cuente
cont + emos = contemos
cont + éis = contéis
cuent + en = cuenten

volver (yo vuelvo)


vuelvo – o = vuelv

vuelv + a = vuelva
vuelv + as = vuelvas
vuelv + a = vuelva
270

volv + amos = volvamos


volv + áis = volváis
vuelv + an = vuelvan

Đối với động từ thay đổi thân -ir, ta cũng áp dụng công thức này ngoại trừ việc
thay đổi gốc ở dạng nosotros và vosotros tuân theo các mẫu sau: động từ o:
ue thay đổi o thành u, động từ e; ie đổi e thành i.

dormir (yo duermo)


duermo – o = duerm

duerm + a = duerma
duerm + as = duermas
duerm + a = duerma
durm + amos = durmamos
durm + áis = durmáis
duerm + an = duerman

sentir (yo siento)


siento – o = sient

sient + a = sienta
sient + as = sientas
sient + a = sienta
sint + amos = sintamos
sint + áis = sintáis
sient + an = sientan

pedir (yo pido)


pido – o = pid

pid + a = pida
pid + as = pidas
pid + a = pida
pid + amos = pidamos
pid + áis = pidáis
pid + an = pidan
271

79. GIẢ ĐỊNH THỨC III: ĐỘNG TỪ THÂY

ĐỔI CÁCH VIẾT CHÍNH TẢ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH THỨC PHẦN III

Trong bài học này, bạn sẽ học cách chia động từ trong thì hiện tại giả định
thức có sự thay đổi cách viết chính tả.

Tất cả những thay đổi về mặt chính tả xảy ra vì một lý do duy nhất. Nếu chúng
ta chỉ áp dụng các quy tắc đã học trong bài học trước, thì chúng ta sẽ mất đi
âm thanh của động từ nguyên thể. Những thay đổi chính tả này nhầm đảm bảo
rằng cách viết phản ánh đúng cách những từ này thực sự được phát âm.

Dưới đây là các quy tắc về thây đổi về chính tả trong thì hiện tại giả định thức.

Đối với các động từ kết thúc bằng -zar, z chuyển thành c khi nó đứng trước
chữ e.

empezar (e:ie)

empiece
empieces
empiece
empecemos
empecéis
empiecen

Đối với các động từ kết thúc bằng -ger hoặc -gir, g chuyển thành j khi nó đứng
trước chữ a.

escoger
272

escoja
escojas
escoja
escojamos
escojáis
escojan

elegir (e:i)

elija
elijas
elija
elijamos
elijáis
elijan

Đối với những động từ kết thúc bằng -guir, gu chuyển thành g khi nó đứng
trước chữ a.

seguir (e:i)

siga
sigas
siga
sigamos
sigáis
sigan

Đối với động từ kết thúc bằng -car, chữ c chuyển thành qu khi nó đứng trước
chữ e.

buscar

busque
busques
busque
busquemos
273

busquéis
busquen

Đối với động từ kết thúc bằng -gar, chữ g chuyển thành gu khi nó đứng trước
chữ e.

pagar

pague
pagues
pague
paguemos
paguéis
paguen

Đối với những động từ kết thúc bằng -uir, hãy thêm chữ cái y vào trước chữ
cái a.

huir

huya
huyas
huya
huyamos
huyáis
huyan

80. GIẢ ĐỊNH THỨC IV: ĐỘNG TỪ BẤT

QUY TẮC

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam


274

GIẢ ĐỊNH THỨC PHẦN IV

Trong bài học này, bạn sẽ học về các động từ bất quy tắc ở thì hiện tại giả
định thức. Tin tốt là chỉ có sáu động từ bất quy tắc, tin xấu là, giống như tất cả
các động từ bất quy tắc, bạn cần phải thuộc lòng chúng.

Sau đây là 6 động từ bất quy tắc ở thì hiện tại giả định:

dar – to give: cho


des

demos
deis
den

estar – to be: được

esté
estés
esté
estemos
estéis
estén

haber – to have (auxiliary verb): có (trợ động từ)

haya
hayas
haya
hayamos
hayáis
hayan

ir – to go: đi
275

vaya
vayas
vaya
vayamos
vayáis
vayan

saber – to know: biết

sepa
sepas
sepa
sepamos
sepáis
sepan

ser – to be: được

sea
seas
sea
seamos
seáis
sean

81. GIẢ ĐỊNH THỨC V: MONG MUỐN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH THỨC PHẦN V

Ở bài học hôm nay bạn sẽ học cách dùng giả định thức để nói về mong muốn,
ước ao.
276

Dưới đây là một số cách diễn đạt phổ biến thể hiện sự khao khát, mong muốn
dùng giả định thức.

esperar que
to wish that …: ước là

insistir en que …
to insist that …: nhấn mạnh rằng

mandar que …
to order that …: đặt hàng

preferir que …
to prefer that …: thích điều gì đó hơn

prohibir que …
to prohibit that …: cấm điều gì đó

querer que …
to want that …: muốn điều gì đó

es aconsejable que …
it’s advisable that …: khuyến khích rằng

es necesario que …
it’s necessary that …: nó là cần thiết

pedir que …
to ask that …: hỏi là

recomendar que …
to recommend that …: đề nghị điều gì đó

rogar que …
to plead that …: cầu xin điều gì đó

sugerir que …
to suggest that …: để nghị điều gì đó

Hãy nhớ rằng, cũng có những cách nói sự khao khác dùng chỉ định thức vì
chúng thể hiện sự chắc chắn hoặc khách quan.

creer que …
to believe that …: tin rằng

no dudar que …
to not doubt that …: không nghi ngờ rằng
277

estar seguro que …


to be sure that …: chắc chắn rằng

no es dudoso que …
it is not doubtful that …: không nghi ngờ gì

no hay duda que …


there is no doubt that …: không nghi ngờ gì

82. GIẢ ĐỊNH THỨC VI: THIẾU HIỂU BIẾT,

NGHI NGỜ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH THỨC PHẦN VI

Ở bài học hôm này bạn sẽ học cách dùng giả định thức để biểu đạt sự thiếu
hiểu biết hoặc nghi ngờ.

Dưới đây là các cách biểu đạt phổ biến hay dùng để nói về sự thiếu hiểu biết
hoặc nghi ngờ được tính là giả định thức.

dudar que …
to doubt that … nghi ngờ rằng

es dudoso que …
it is doubtful that …nghi ngờ rằng

es improbable que …
it’s unlikely that …không chắc rằng

es incierto que …
it’s uncertain that …không rõ rằng

es posible que …
it’s possible that …: có thể là
278

no creer que …
not to believe that …: không tin là

no es cierto que …
it’s not certain that …: không chắc rằng

no estar convencido de que …


to not be convinced that … không bị thuyết phục rằng

no estar seguro de que …


to not be sure that …không chắc chắn rằng

no parecer que …
to not seem that …dường như không phải vậy

no pensar que …
to not think that …không nghĩ rằng

no suponer que …
to not suppose that …không cho rằng

puede ser que …


it may be that …có thể là như thế

negar que …
to deny that …từ chối điều gì đó

no es verdad que …
it’s not true that …điều gì đó không đúng

no es cierto que …
it’s not certain that …không chắc chắn rằng

no imaginarse que …
to not imagine that …không tưởng tượng rằng

temer que …
to suspect that …nghi ngờ rằng

-Và cũng như ở bài học trước cách nói nghi ngờ và thiếu hiểu biết cũng có thể
được dùng thông qua chỉ định thức.

no dudo que …
to not doubt that …không nghi ngờ rằng

estar seguro de que …


to be certain that …chắc chắn rằng
279

creer que …
to think that …nghĩ là

no negar que …
to not deny that … không phủ nhận điều gì đó

es verdad que …
it’s true that …sự thật là

83. GIẢ ĐỊNH THỨC VII: THỂ HIỆN Ý KIẾN

CÁ NHÂN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH THỨC: PHẦN VII

Ở bài học hôm nay ta sẽ ôn tập và học cách dùng giả định thức cho thể hiện ý
kiến cá nhân.

Dưới đây là một số giả định thức thế hiện sự không chắc chắn hoặc chủ quan
khi nói về ý kiến cá nhân.

conviene que …
it is advisable that …khuyến khích rằng

es aconsejable que …
it is advisable that …khuyến khích rằng

es bueno que …
it’s good that …thật tốt khi là

es difícil que …
it’s unlikely that …khó có thể mà

es dudoso que …
it’s doubtful that …nghi ngờ điều gì đó
280

es fácil que …
it’s likely that …có thể là

es fantástico que …
it’s fantastic that …tuyệt vời là

es importante que …
it’s important that …quan trọng là

es imposible que …
it’s impossible that …không thể là

es improbable que …
it’s unlikely that …khó có thể mà

es incierto que …
it’s uncertain that …không chắc chắn là

es increíble que …
it’s incredible that …thật khó tin là

es (una) lástima que …


it’s a shame that …thật tiếc là

es malo que …
it’s bad that …thật tệ khi

es mejor que …
it’s better that …tốt hơn là

es menester que …
it’s necessary that …cần thiết là

es necesario que …
it’s necessary that …cần thiết là

es posible que …
it’s possible that …có thể là

es preciso que …
it’s necessary that …cần thiết là

es preferible que …
it’s preferable that …tốt hơn là

es probable que …
281

it’s likely that …có thể là

es raro que …
it’s rare that …hiếm là

es ridículo que …
it’s ridiculous that …thật nực cười khi

es terrible que …
it’s terrible that …thật tệ khi

más vale que …


it’s better that …tốt hơn là

ojalá que …
if only he would …giá như anh ấy

puede ser que …


it could be that …có thể là

Và chỉ định thức thế hiện sự chắc chắn hoặc khách quan cũng được dùng khi
nói về ý kiến cá nhân.

es evidente que …
it is certain that …chắc chắn là

es obvio que …
it is obvious that …rõ ràng là

es verdad que …
it’s true that …sự thật là

no es dudoso que …
it is not doubtful that …không nghi ngờ gì

no hay duda que …


there is no doubt that …không nghi ngờ gì

84. GIẢ ĐỊNH THỨC VIII: HÀNH ĐỘNG

CHƯA HOÀN THÀNH


282

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 7 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH THỨC: PHẦN VIII

Ở bài học này ta sẽ dùng giả định thức để nói về hành động chưa hoàn thành,
còn dang dở.

Dưới đây là một số biểu đạt ta thường gặp khi nói về hành động chưa hoàn
thành còn dang dở thuộc giả định thức.

a menos que …
unless … trừ khi

antes (de) que …


before …trước

con tal (de) que …


provided that …miễn là

en caso de que …
in case …trong trường hợp

para que …
so that …để có thể

sin que …
without …không có

những biểu đạt sau chỉ được tính là giả định thức khi chúng chỉ ra hành động
theo sau là dang dở chưa hoàn thành.

después de que…
after…sau

en cuanto…
as soon as…càng sớm càng

hasta que…
until…tới khi

mientras que…
while…trong khi

tan pronto como…


283

as soon as…càng sớm càng

Và như thường lệ chỉ định thức cũng có thể được dùng để nói về hành động
chưa hoàn thành đang dang dở.

es cierto que …
it is certain that …chắc chắn rằng

es claro que …
it is clear that …rõ ràng rằng

es evidente que …
it is certain that …chắc chắn rằng

es obvio que …
it is obvious that …rõ ràng rằng

es verdad que …
it is true that …thật ra rằng

85. ĐẠI TỪ QUAN HỆ – QUE

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ QUAN HỆ: QUE

Một vài bài học tiếp theo sẽ bao gồm một chủ đề được gọi là “đại từ quan hệ”.
Hãy nhớ rằng, đại từ là những từ chỉ một danh từ. Đại từ quan hệ được gọi là
“quan hệ” vì chúng “liên quan” đến một danh từ đã được nêu trước đó.

Một cách để xem các đại từ quan hệ là chúng kết hợp hai câu có chung một
danh từ chung. Trong ví dụ sau, danh từ chung là “milk” hoặc “leche.”

¿Dónde está la leche?


Where is the milk? :sữa đâu rồi?

Compraste leche.
You bought milk: bạn mua sữa.
284

¿Dónde está la leche que compraste?


Where is the milk that you bought? : sửa bạn mua đâu rồi

Đại từ quan hệ còn được sử dụng để giới thiệu một mệnh đề bổ nghĩa cho
một danh từ. Trong ví dụ sau, mệnh đề “Tôi đã hoàn thành đêm qua” bổ nghĩa
cho danh từ “cuốn sách”.

Terminé el libro anoche.


I finished the book last night: tôi đọc xong cuốn sách tối hôm qua

El libro es muy extenso.


The book is very long: cuốn sách này rất dài

El libro que terminé anoche es muy extenso.


The book that I finished last night is very long: cuốn sách mà tôi đọc
xong tôi hôm qua rất dài

Đại từ quan hệ phổ biến nhất và cũng là đại từ được sử dụng trong hai ví dụ
trước là “que”. Nó có thể được dùng để chỉ cả người và vật, ở vị trí chủ ngữ
hoặc tân ngữ. “Que” là từ tiếng Tây Ban Nha tương đương với các từ tiếng
Anh: who, whom, which, and that.

El hombre que es pobre … (person, subject)


The man who is poor …người đàn ông nghèo (người, chủ ngữ)

Los libros que son extensos … (thing, subject)


The books which are long …những cuốn sách dài (vật,chủ ngữ)

La señorita que conocí … (person, object)


The young lady whom I met …Cô gái trẻ mà tôi gặp (người, tân ngữ)

La carta que leíste … (thing, object)


The letter that you read …lá thư mà bạn đọc (vật, tân ngữ)
285

Đại từ quan hệ thường được lượt bỏ trong câu tiếng Anh nhưng không bao
giờ bị lượt bỏ trong câu tiếng Tây Ban Nha.

La casa que compramos es nueva.


The house (that) we bought is new: căn nhà (đó) chúng ta mua thì
mới

El programa que miraba era cómico.


The show (that) I was watching was comical: Chương trình (đó) tôi
đã xem rất hài hước

86. ĐẠI TỪ QUAN HỆ – QUIEN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ QUAN HỆ: QUIEN

Tiếp tục với chủ đề đại từ quan hệ ở bài học hôm nay ta có đại từ quan hệ
“quien” chỉ được dùng để chỉ người, và có dạng số nhiều là “quienes.” (không
có sự khác nhau giữa giống cái và giống đực)

Mi tío, quien es profesor, viene a visitarme hoy día.


My uncle, who is a professor, is coming to visit me today: chú tôi, là
một giáo sư hôm nay sẽ đến thăm tôi

La chica, con quien fui al cine, es mi novia.


The girl, with whom I went to the movies, is my girlfriend: cô gái mà
tôi đi xem phim cùng là bạn gái tôi

Quien estudia bastante, gana buenas notas.


He who studies hard earns good grades: người học chăm chỉ sẽ
được điểm tốt.
286

Khi đại từ quan hệ dùng để chỉ một người và ở vị trí tân ngữ trực tiếp,
“que” hoặc “a quien” có thể được sử dụng. Mỗi cái đều đúng. Lưu ý
rằng “cá nhân a” được sử dụng với “quien” nhưng không được sử dụng
với “que”.

La señorita que conocí anoche es la hermana de Raquel.

La señorita a quien conocí anoche es la hermana de Raquel.

The young lady whom I met last night is Raquel’s sister: cô gái trẻ
mà tôi gặp tối hôm qua là em gái của Raquel.

Khi đại quan hệ xuất hiện sau một giới từ và dùng để chỉ một người, thì “quien”
phải được sử dụng. Sau một giới từ, “que” chỉ được sử dụng để chỉ vật.

Los chicos, con quienes fuimos a la playa, son nuestros amigos.


The boys, with whom we went to the beach, are our friends: cậu bé
mà chúng tôi đi biển chung là bạn của chúng tôi

El libro en que pienso es extenso, no es corto.


The book I’m thinking of is long, not short: cuốn mà tôi nghỉ tới thì
dài chứ không phải ngắn

87. ĐẠI TỪ QUAN HỆ – EL QUE AND LO

QUE

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

ĐẠI TỪ QUAN HỆ: EL QUE AND LO QUE


287

Đại từ quan hệ “el que” (và các dạng liên quan của nó) được dùng để chỉ cả
người và vật.

Lưu ý rằng có bốn dạng liên quan theo thứ tự là số ít và số nhiều, giống đực
và giống cái: el que, la que, los que, las que.

Mi tía, la que es profesora, viene a visitarme hoy día.


My aunt, the one who is a professor, is coming to visit me today: Dì
của tôi là một giáo sư, sẽ đến thăm tôi hôm nay

Las mesas, las que son de plástico, son baratas.


The tables, the ones that are made of plastic, are cheap: cái bàn mà
làm bằng nhựa thì rẻ

Mi tío, el que es taxista, llegará pronto.


My uncle, the one who is a taxi driver, will arrive soon: chú là tài xế
taxi sẽ đến sớm

Mis pantalones, los que son viejos, son muy cómodos.


My pants, the ones that are old, are very comfortable: quần của tôi
cái loại cũ thì mặc rất thoải mái

Một tập hợp các đại từ quan hệ khác có thể được sử dụng thay cho el que, la
que, los que, and las que:

el cual
la cual
los cuales
las cuales

Những từ này không được sử dụng phổ biến trong cuộc trò chuyện hàng ngày
và thường được dành cho văn viết hoặc bài diễn thuyết trang trọng tiếng Tây
Ban Nha.

Khi đại từ quan hệ đề cập đến một ý tưởng trừu tượng, hãy sử dụng “lo que”.
288

Lo que quieres no existe.


That which you want does not exist: thứ mà bạn muốn không tồn tại

No comprendo lo que ocurre.


I do not understand that which is happening: tôi không hiểu điều
đang xảy ra

88. TÍNH TỪ QUAN HỆ – CUYO

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

TÍNH TỪ QUAN HỆ: CUYO, CUYA, CUYOS, CUYAS

Tính từ quan hệ “cuyo” và các dạng liên quan của nó bao gồm số ít và số
nhiều, nam tính và nữ tính: cuyo, cuya, cuyos, cuyas.

La niña, cuyo padre es profesor, es muy simpática.


The girl, whose father is a professor, is very nice: cô gái mà cha cô
ấy là giáo sư thì là người rất tốt.

El hombre, cuya madre murió, escribió su biografía.


The man, whose mother died, wrote her biography: Người đàn ông
có mẹ qua đời đã viết tiểu sử của bà.

El coche, cuyos faros no funcionan, es un peligro.


The car, whose lights do not work, is a danger: chiếc xe mà đèn
hỏng thì nguy hiểm

Pedro, cuyas hermanas son guapas, es mi amigo.


Pedro, whose sisters are beautiful, is my friend: Pedro người có em
gái xin đẹp là bạn tôi.
289

Lưu ý rằng tính từ đi với số lượng và giới tính với thứ được sở hữu, không
phải với chủ sở hữu:

La niña, cuyo padre es profesor, es muy simpática.


El hombre, cuya madre murió, escribió su biografía.
El coche, cuyos faros no funcionan, es un peligro.
Pedro, cuyas hermanas son guapas, es mi amigo.

89. ÔN TẬP ĐẠI TỪ QUAN HỆ VÀ TÍNH

TỪ QUAN HỆ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

ÔN TẬP ĐẠI TỪ QUAN HỆ VÀ TÍNH TỪ QUAN HỆ

Đại từ quan hệ phổ biến nhất là “que”. Nó có thể được dùng để chỉ cả người
và vật, ở vị trí chủ thể hoặc tân ngữ. “Que” là từ tiếng Tây Ban Nha tương
đương với các từ tiếng Anh who, who, which, and that.

El hombre que es pobre … (person, subject)


The man who is poor …người đàn ông nghèo (người, chủ ngữ)

Los libros que son extensos … (thing, subject)


The books which are long …những cuốn sách dài (vật,chủ ngữ)

La señorita que conocí … (person, object)


The young lady whom I met …Cô gái trẻ mà tôi gặp (người, tân ngữ)

La carta que leíste … (thing, object)


The letter that you read …lá thư mà bạn đọc (vật, tân ngữ)
290

Tiếp theo là đại từ quan hệ “quien” chỉ được dùng để chỉ người, và có dạng số
nhiều là “quienes.” (không có sự khác nhau giữa giống cái và giống đực)

Mi tío, quien es profesor, viene a visitarme hoy día.


My uncle, who is a professor, is coming to visit me today: chú tôi, là
một giáo sư hôm nay sẽ đến thăm tôi

Khi đại từ quan hệ dùng để chỉ một người và ở vị trí tân ngữ trực tiếp, “que”
hoặc “a quien” có thể được sử dụng. Mỗi cái đều đúng. Lưu ý rằng “cá nhân
a” được sử dụng với “quien” nhưng không được sử dụng với “que”.

La señorita que conocí anoche es la hermana de Raquel.

La señorita a quien conocí anoche es la hermana de Raquel.

The young lady whom I met last night is Raquel’s sister: cô gái trẻ
mà tôi gặp tối hôm qua là em gái của Raquel.

Khi đại quan hệ xuất hiện sau một giới từ và dùng để chỉ một người, thì
“quien” phải được sử dụng. Sau một giới từ, “que” chỉ được sử dụng để chỉ
vật.

Los chicos, con quienes fuimos a la playa, son nuestros amigos.


The boys, with whom we went to the beach, are our friends: cậu bé
mà chúng tôi đi biển chung là bạn của chúng tôi

El libro en que pienso es extenso, no es corto.


The book I’m thinking of is long, not short: cuốn mà tôi nghỉ tới thì
dài chứ không phải ngắn

Đại từ quan hệ “el que” (và các dạng liên quan của nó) được dùng để chỉ cả
người và vật.

Lưu ý rằng có bốn dạng liên quan theo thứ tự là số ít và số nhiều, giống đực
và giống cái: el que, la que, los que, las que.
291

Mi tía, la que es profesora, viene a visitarme hoy día.


My aunt, the one who is a professor, is coming to visit me today: Dì
của tôi là một giáo sư, sẽ đến thăm tôi hôm nay

Las mesas, las que son de plástico, son baratas.


The tables, the ones that are made of plastic, are cheap: cái bàn mà
làm bằng nhựa thì rẻ

Mi tío, el que es taxista, llegará pronto.


My uncle, the one who is a taxi driver, will arrive soon: chú là tài xế
taxi sẽ đến sớm

Mis pantalones, los que son viejos, son muy cómodos.


My pants, the ones that are old, are very comfortable: quần của tôi
cái loại cũ thì mặc rất thoải mái

Một tập hợp các đại từ quan hệ khác có thể được sử dụng thay cho el que, la
que, los que, and las que:

el cual
la cual
los cuales
las cuales

Những từ này không được sử dụng phổ biến trong cuộc trò chuyện hàng ngày
và thường được dành cho văn viết hoặc bài diễn thuyết trang trọng tiếng Tây
Ban Nha.

Khi đại từ quan hệ đề cập đến một ý tưởng trừu tượng, hãy sử dụng “lo que”.

Lo que quieres no existe.


That which you want does not exist: thứ mà bạn muốn không
tồn tại
292

No comprendo lo que ocurre.


I do not understand that which is happening: tôi không hiểu
điều đang xảy ra

Tính từ quan hệ “cuyo” và các dạng liên quan của nó bao gồm số ít và số nhiều,
nam tính và nữ tính: cuyo, cuya, cuyos, cuyas.

La niña, cuyo padre es profesor, es muy simpática.


The girl, whose father is a professor, is very nice: cô gái mà
cha cô ấy là giáo sư thì là người rất tốt.

El hombre, cuya madre murió, escribió su biografía.


The man, whose mother died, wrote her biography: Người đàn
ông có mẹ qua đời đã viết tiểu sử của bà.

El coche, cuyos faros no funcionan, es un peligro.


The car, whose lights do not work, is a danger: chiếc xe mà
đèn hỏng thì nguy hiểm

Pedro, cuyas hermanas son guapas, es mi amigo.


Pedro, whose sisters are beautiful, is my friend: Pedro người
có em gái xin đẹp là bạn tôi.

Lưu ý rằng tính từ đi với số lượng và giới tính với thứ được sở hữu, không phải
với chủ sở hữu:

La niña, cuyo padre es profesor, es muy simpática.

El hombre, cuya madre murió, escribió su biografía.

El coche, cuyos faros no funcionan, es un peligro.


293

Pedro, cuyas hermanas son guapas, es mi amigo.

Đại từ quan hệ thường được lượt bỏ trong câu tiếng Anh nhưng không bao giờ
bị lượt bỏ trong câu tiếng Tây Ban Nha.

La casa que compramos es nueva.


The house (that) we bought is new: căn nhà (đó) chúng ta
mua thì mới

El programa que miraba era cómico.


The show (that) I was watching was comical: Chương trình
(đó) tôi đã xem rất hài hước

90. CÂU MỆNH LỆNH TRANG TRỌNG

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

CÂU MỆNH LỆNH TRANG TRỌNG

Câu mệnh được sử dụng khi ra lệnh hoặc yêu cầu ai đó làm điều gì đó. Đây
thường được gọi là dạng “mệnh lệnh” của động từ.

Compre Ud. el anillo.


(You) Buy the ring: bạn hãy mua chiếc nhẫn

Haga Ud. la tarea.


(You) Do the homework: bạn hãy làm bài tập

Compren Uds. los libros.


(You-all) Buy the books: tất cả các bạn hãy mua sách

Hagan Uds. el trabajo.


(You-all) Do the work: tất cả các bạn hãy làm việc
294

chắc bạn cũng đã biết rằng tiếng Tây Ban Nha có cả cách nói trang trọng và
thân quen (tú / Ud.) việc này cũng áp dụng với câu mệnh lệnh.

Compre Ud. el anillo.


Buy the ring. (formal): mua chiếc nhẫn (thể trang trọng)

Compra (tú) los dulces.


Buy the candy. (familiar): mua cây kẹo (thể thân quen)

Cách nói thân quen được sử dụng giữa bạn bè, đồng nghiệp, người thân hoặc
khi xưng hô với trẻ nhỏ. Cách nói trang trọng thường được dùng để bầy tỏ
thái độ lịch sự và sự tôn trọng. Vì lý do đó, các lệnh trang trọng thường được
gọi là lệnh lịch sự.

Ta chia động từ câu mệnh lệnh giống như cách ta chia hiện tại giả định
thức:

1. Bắt đầu với dạng yo của hiện tại chỉ định thức.
2. Sau đó bỏ phần đuôi -o.
3. Và thêm các phần đuôi mới sau:

Động từ -ar:


-e (for Ud.), -en (for Uds.)

Động từ -er và -ir:


-a (for Ud.), -an (for Uds.)

Các ví dụ sau về câu mệnh lệnh sử dụng ba động từ hợp quy tắc: hablar,
comer và escripir.

Hable Ud. más lentamente.


Hablen Uds. más lentamente.
Speak more slowly: nói chậm hơn

Coma Ud. la cena.


Coman Uds. la cena.
Eat the dinner: ăn tối đi

Escriba Ud. la carta.


Escriban Uds. la carta.
Write the letter: viết thư
295

Hãy chú ý rằng nếu như ngôi thứ nhất số ít của (yo) là bất quy tắc thì sự bất
quy tắc đó vẫn được giữ khi chuyển qua thành câu mệnh lệnh.

Tengan Uds. un buen viaje. (yo tengo)


Have a good trip: đi chơi vui vẻ

Traiga Ud. el dinero. (yo traigo)


Bring the money: đem theo tiền

Venga Ud. conmigo. (yo vengo)


Come with me: đi với tôi

Quy tắc này cũng áp dụng với động thây đổi thân.

Cuente Ud. sus beneficios. (yo cuento)


Count your blessings: đừng dựa dẫm vào may mắn

Vuelvan Uds. pronto. (yo vuelvo)


Return quickly: quay về nhanh

Pida dinero. (yo pido)


Ask for money: đòi tiền

Với hiện tại giả định thức thì những động từ sau là bất quy tắc:

dar
dé Ud.
den Uds.

estar
esté Ud.
estén Uds.

ir
vaya Ud.
vayan Uds.

ser
sea Ud.
sean Uds.
296

saber
sepa Ud.
sepan Uds.

Chú ý là cả câu mệnh lệnh phủ định và khẳng định đều dùng chung một thể
động từ.

Hable Ud.
Speak: nói

No hable Ud.
Don’t speak: đừng nói

Coma Ud.
Eat: ăn

No coma Ud.
Don’t eat: đừng ăn

Escriba Ud.
Write; viết

No escriba Ud.
Don’t write: đừng viết

Cũng lưu ý rằng đại từ chủ ngữ Ud. và Uds. có thể được sử dụng hoặc không.
Sử dụng chúng làm tăng thêm mức độ trang trọng hoặc lịch sự cho câu mệnh
lệnh.

Hable.
Speak: nói

Hable Ud.
Speak (sir). (more respectful): nói đi (ngài) với tông giọng tôn trọng

Coma.
Eat: ăn

Coma Ud.
Eat (sir). (more polite): ăn đi (ngài) với thái độ lịch sự

91. CÂU MỆNH LỆNH THÂN QUEN- TÚ


297

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

CÂU MỆNH LỆNH THÂN QUEN “TÚ”

Trong bài học trước, bạn đã học được rằng câu mệnh lệnh được sử dụng khi
ra lệnh hoặc yêu cầu ai đó làm điều gì đó. Đây thường được gọi là dạng “mệnh
lệnh” của động từ.

Compra (tú) el anillo.


(You) Buy the ring: (bạn) hãy mua nhẫn

Escribe (tú) la tarea.


(You) Do the homework: (bạn) hãy làm bài tập

Compra (tú) los libros.


(You) Buy the books: (bạn) hãy mua sách

Come (tú) la patata.


(You) Eat the potato: (bạn) hãy ăn khoai tây

Thể trang trọng thường được dùng để thể hiện thái độ lịch sự hoặc để bày tỏ
sự tôn trọng. Thể thân quen được sử dụng giữa bạn bè, đồng nghiệp, người
thân hoặc khi xưng hô với một đứa trẻ.

Câu mệnh lệnh thân quen khẳng định (tú) được tạo thành y như cách tạo
thành của hiện tại chỉ định thức Ud.

(hablar – ar + a = habla)
(comer – er + e = come)
(escribir – ir + e = escribe)

Hãy nhớ rằng câu mệnh lệnh “tú” dùng dạng usted, không phải dạng tú!

Các ví dụ về câu mệnh lệnh sau đây sử dụng ba động từ thông thường: hablar,
comer và escripir.
298

Habla (tú) más lentamente.


(You) Speak more slowly: (bạn) nói chậm hơn

Come (tú) la cena.


(You) Eat the dinner: (bạn) ăn tối

Escribe (tú) la carta.


(You) Write the letter: (bạn) viết thư

Lưu ý: câu mệnh lệnh phủ định của thể thân quen dùng thể tú của hiện tại giả
định thức.

No cuentes tus beneficios.


Don’t count your blessings: đừng đếm phước lành của bạn

No hables más lentamente.


Don’t speak more slowly: đừng nói chậm hơn

lưu ý rằng đại từ chủ ngữ tú thường không được sử dụng với thể mệnh lệnh.

Habla más lentamente.


(You) Speak more slowly: (bạn) nói chậm hơn

Come la cena.
(You) Eat the dinner: (bạn) ăn tối

Escribe la carta.
(You) Write the letter: (bạn) viết thư

92. CÂU MỆNH LỆNH BẤT QUY TẮC – TÚ


299

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

CÂU MỆNH LỆNH BẤT QUY TẮC “TÚ”

Tám động từ sau có dạng bất quy tắc sau thường được dùng trong câu mệnh
lệnh khẳng định:

decir – di salir – sal

hacer – haz ser – sé

ir – ve tener – ten

poner – pon venir – ven

Lưu ý rằng sự bất quy tắc này chỉ xảy ra với câu mệnh lệnh khẳng định tú.
Như với tất cả các động từ khác, để tạo thành câu mệnh lệnh phủ định thân
quen với các động từ này, hãy sử dụng dạng “tú” ở thì hiện tại.

Di la verdad.
(Tell the truth.): hãy nói sự thật

No digas mentiras.
(Don’t tell lies.): đừng nói dối

Haz tu tarea.
(Do your homework.): làm bài tập

No hagas eso.
(Don’t do that.): đừng làm thế

93. DÙNG ĐẠI TỪ TÂN NGỮ VỚI CÂU

MỆNH LỆNH
300

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

DÙNG ĐẠI TỪ TÂN NGỮ VỚI CÂU MỆNH LỆNH

Với tất cả các câu mệnh lệnh khẳng định, đại từ tân ngữ đại từ tân ngữ được
gắn trực tiếp ngay sau dạng mệnh lệnh của động từ.

Compre Ud. el anillo.


Buy the ring: mua chiếc nhẫn

Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó

Traiga Ud. las cartas.


Bring the letters: đem theo lá thư

Tráigalas Ud.
Bring them: đem nó theo

Nếu cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đi kèm thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.

Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó

Cómpremelo Ud.
Buy it for me: mua nó cho tôi

Tráigalas Ud.
Bring them: đem nó

Tráigaselas Ud.
Bring them to her: đem nó cho cô ấy
301

Chú ý: Để duy trì trọng âm ban đầu của động từ, thường cần một trọng âm
viết. Nếu từ mệnh lệnh có nhiều hơn một âm tiết, thì bắt buộc phải có dấu
trọng âm khi thêm một hoặc nhiều đại từ.

Command: compre (có 2 âm tiết)

cómprelos
cómpremelos

Nếu từ mệnh lệnh chỉ có một âm tiết thì trọng âm chỉ cần thiết khi hai đại từ
được thêm vào.

Command: haz (một âm tiết)

hazlo (một đại từ không cần thêm trọng âm)


házmelo (hai đại từ phải thêm trọng âm)

Các quy tắc trọng âm này áp dụng cho tất cả các dạng mệnh lệnh khẳng định.

Hágamelo Ud.
Házmelo.

Hágalo Ud.
Hazlo.

Với câu mệnh lệnh phủ định, đại từ tân ngữ đứng trước dạng mệnh lệnh của
động từ.

No compre Ud. el anillo.


Don’t buy the ring: đừng mua chiếc nhẫn

No lo compre.
Don’t buy it: đừng mua nó
302

No traiga Ud. las cartas.


Don’t bring the letters: đưng mang lá thư

No las traiga.
Don’t bring them: đừng mang nó

Nếu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.

No me lo compre.
Don’t buy it for me: đừng mua nó cho tôi

No se las traiga.
Don’t bring them to her: Đừng mang chúng cho cô ấy

Hãy nhớ quy tắc liên quan đến hai đại từ tân ngữ: bất cứ khi nào cả hai đại từ
bắt đầu bằng chữ cái “l”, hãy thay đổi đại từ đầu tiên thành “se”.

le lo = se lo
le la = se la
le los = se los
le las = se las
les lo = se lo
les la = se la
les los = se los
les las = se las

94. ÔN TẬP CÂU MỆNH LỆNH I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

ÔN TẬP CÂU MỆNH LỆNH:PHẦN I


303

Câu mệnh Lệnh được sử dụng khi ra lệnh hoặc yêu cầu ai đó làm điều gì đó.
Đây thường được gọi là dạng “mệnh lệnh” của động từ. Tiếng Tây Ban Nha có
câu mệnh lệnh trang trọng và thân quen

Câu mệnh lệnh trang trọng (cả khẳng định và phủ định) sử dụng dạng động từ
hiện tại giả định thức:

hablar
hable Ud.
no hablen Uds.

comer
no coma Ud.
coman Uds.

decir
diga Ud.
no digan Uds.

Và đối với hiện tại giả định thức các động từ sau là bất quy tắc:

(dar) dé, den


(estar) esté, estén
(ir) vaya, vayan
(ser) sea, sean
(saber) sepa, sepan

Câu mệnh lệnh thân quen khẳng định (tú) dùng thể hiện tại chỉ định thức Ud.

Cuenta tus beneficios.


Count your blessings: đếm phước lành của bạn

Habla más lentamente.


Speak more slowly: nói chậm hơn
304

Câu mệnh lệnh thân quen phủ định (tú) dùng hiện tại giả định thức.

No cuentes tus beneficios.


Don’t count your blessings: đừng đếm phước lành của bạn

No hables más lentamente.


Don’t speak more slowly: đừng nói chậm hơn

Tám động từ có dạng bất quy tắc ở câu mệnh lệnh khẳng định.

decir – di
salir – sal
hacer – haz
ser – sé
ir – ve
tener – ten
poner – pon
venir – ven

Với tất cả các câu mệnh lệnh khẳng định, đại từ tân ngữ được gắn trực tiếp
vào cuối của động từ dạng mệnh lệnh.

Compre Ud. el anillo.


Buy the ring: mua nhẫn

Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó

Nếu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.

Cómprelo Ud.
Buy it: mua nó

Cómpremelo Ud.
Buy it for me: mua nó cho tôi

Lưu ý rằng để duy trì trọng âm ban đầu của động từ, thường cần có trọng âm
viết. Nếu từ mệnh lệnh có nhiều hơn một âm tiết, thì bắt buộc phải có dấu
trọng âm khi thêm một hoặc nhiều đại từ.
305

Command: compre (hai âm tiết)

cómprelos
cómpremelos

Nếu từ mệnh lệnh chỉ có một âm tiết thì trọng âm chỉ cần thiết khi hai đại từ
được thêm vào.

Command: haz (một âm tiết)

hazlo (một đại từ không cần thêm trọng âm)


házmelo (hai đại từ phải thêm trọng âm)

Với tất cả các mệnh lệnh phủ định, đại từ tân ngữ đứng trước dạng mệnh lệnh
của động từ.

No compre Ud. el anillo.


Don’t buy the ring: đừng mua chiếc nhẫn

No lo compre.
Don’t buy it: đừng mua nó

Nếu có cả đại từ tân ngữ trực tiếp và gián tiếp thì đại từ tân ngữ gián tiếp
đứng trước đại từ tân ngữ trực tiếp.

No me lo compre.

Don’t buy it for me: đừng mua nó cho tôi

95. CÂU MỆNH LỆNH THÂN QUEN –

VOSOTROS

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam


306

CÂU MỆNH LỆNH THÂN QUEN “VOSOTROS”

Câu mệnh lệnh khẳng định vosotros được tạo thành đơn giản bằng cách thay
chữ “r” cuối ở dạng nguyên mẫu sang chữ “d”.

Comprad (vosotros) el anillo.


(You-all) Buy the ring: (mọi người) mua nhẫn

Escribid (vosotros) la tarea.


(You-all) Do the homework: (mọi người) làm bài tập

Comprad (vosotros) los libros.


(You-all) Buy the books: (mọi người) mua những cuốn sách

Comed (vosotros) la patata.


(You-all) Eat the potato: (mọi người) ăn khoai tây

Giống như câu mệnh lệnh phủ định “tú” câu mệnh lệnh phủ định vosotros
dùng thể hiện tại giả định thức tương ứng.

No compréis (vosotros) el anillo.


(You-all) Don’t buy the ring: (mọi người) đừng mua nhẫn

No escribáis (vosotros) la tarea.


(You-all) Don’t write the homework: (mọi người) đừng làm bài tập

No compréis (vosotros) los libros.


(You-all) Don’t buy the books: (mọi người) đừng mua những cuốn
sách

No comáis (vosotros) la patata.


(You-all) Don’t eat the potato: (mọi người) đừng ăn khoai tây
307

Với câu mệnh lệnh khẳng định sử dụng động từ phản thân, chữ “d” cuối cùng
của dạng động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “os”.

Sentad + os = Sentaos.
Sit down: ngồi xuống

Ngoại lệ duy nhất là động từ “irse” vẫn giữ nguyên âm cuối “d.”

¡Idos!
Go away! : đi chỗ khác

Các động từ kết thúc bằng “-ir” sẽ phải thêm trọng âm.

Vestid + os = Vestíos.
Get dressed: mặc quần áo

96. CÂU MỆNH LỆNH Ở NGÔI THỨ NHẤT

– NOSOTROS

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

CÂU MỆNH LỆNH Ở NGÔI THỨ NHẤT “NOSOTROS”

Câu mệnh lệnh Nosotros được sử dụng khi người nói được nhắt tới, dùng để
diễn đạt ý tưởng “hãy làm + hành động”. Để tạo thành mẫu câu này ta dùng
dạng hiện tại giả định thức của nosotros.

Comamos allí.
Let’s eat there: hãy ăn ở đó
308

Contemos el dinero.
Let’s count the money: hãy đếm tiền

Để tạo câu mệnh lệnh phủ định, hãy đặt từ no trước động từ cùng dạng (hiện
tại giả định thức).

No comamos allí.
Let’s not eat there: hãy đừng ăn ở đó

No contemos el dinero.
Let’s not count the money: hãy đừng đếm tiền

Trường hợp ngoại lệ duy nhất là động từ ir(se) động từ này dùng hiện tại chỉ
định cho mẫu câu mệnh lệnh khẳng định mà thôi.

Vamos ahora.
Let’s go now: hãy đi ngay thôi

but- nhưng

No vayamos a la tienda.
Let’s not go to the store: hãy đừng đến cửa hàng

Cũng như các câu mệnh lệnh khác, thường phải có trọng âm khi đại từ được
thêm vào. Với các câu mệnh lệnh khẳng định, chữ “s” cuối cùng của dạng
động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “nos” hoặc “se”.

Sentemos + nos = Sentémonos.


Let’s sit down: hãy ngồi xuống

Escribamos + se + la = Escribámosela.
Let’s write it to them: hãy viết cho họ

But not with negative commands.


309

No nos sentemos.
Let’s not sit down: hãy đừng ngồi xuống

No se la escribamos.
Let’s not write it to them: hãy đừng viết cho họ

Lưu ý: còn một cách nữa ta cũng có thể nói “hãy làm +hành động” đó là sử
dụng “Vamos a + infinitive”

Trabajemos juntos.
Let’s work together: cùng nhau làm việc

Vamos a trabajar juntos.


Let’s work together: cùng nhau làm việc

97. CÂU MỆNH LỆNH GIÁN TIẾP

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

INDIRECT COMMANDS

Khi mệnh lệnh được đưa ra thông qua bên thứ ba, thì đây đươc coi là câu
mệnh lệnh gián tiếp. Để tạo mẫu câu này ta theo công thức “que + hiện tại giả
định thức.”

Que entre María.


Let María come in: để Maria vào

Que vengan a las cuatro.


Have them come at four o’clock: bảo họ đến vào lúc 4 giờ
310

Câu mệnh lệnh gián tiếp còn dùng để truyền đạt ý nghĩa về hy vọng và ước
muốn

Que lo hagas tú.


(I want) You (to) do it: tôi muốn bạn làm điều đó

Que vivas para siempre.


May you live forever: chúc sống lâu trăm tuổi

Các ví dụ sau đây bao gồm đại từ và mệnh lệnh phủ định.

Que ellos entren ahora.


Let them in now: cho họ vào ngay

Que no entren ellos ahora.


Don’t let them in now: đừng cho họ vào ngay

Que se ponga Sara el vestido negro.


Have Sara put on the black dress: bảo Sara mặc váy màu đen

Que no se ponga Sara el vestido blanco.


Don’t have Sara put on the white dress: đừng để Sara mặc váy màu
đen

98. ÔN TẬP CÂU MỆNH LỆNH II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 8 / By Ngo Thi Lam

ÔN TẬP CÂU MỆNH LỆNH: PHẦN II


311

Câu mệnh lệnh khẳng định vosotros được tạo thành đơn giản bằng cách thay
chữ “r” cuối ở dạng nguyên mẫu sang chữ “d”.

Comprad (vosotros) el anillo.


(You-all) Buy the ring: (mọi người) mua nhẫn

Escribid (vosotros) la tarea.


(You-all) Do the homework: (mọi người) làm bài tập

Comprad (vosotros) los libros.


(You-all) Buy the books: (mọi người) mua những cuốn sách

Comed (vosotros) la patata.


(You-all) Eat the potato: (mọi người) ăn khoai tây

câu mệnh lệnh phủ định vosotros dùng thể hiện tại giả định thức tương ứng.

No compréis (vosotros) el anillo.


(You-all) Don’t buy the ring: (mọi người) đừng mua nhẫn

No escribáis (vosotros) la tarea.


(You-all) Don’t write the homework: (mọi người) đừng làm bài tập

No compréis (vosotros) los libros.


(You-all) Don’t buy the books: (mọi người) đừng mua những cuốn
sách

No comáis (vosotros) la patata.


(You-all) Don’t eat the potato: (mọi người) đừng ăn khoai tây

Với câu mệnh lệnh khẳng định sử dụng động từ phản thân, chữ “d” cuối cùng
của dạng động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “os”.
312

Sentad + os = Sentaos.
Sit down: ngồi xuống

Ngoại lệ duy nhất là động từ “irse” vẫn giữ nguyên âm cuối “d.”

¡Idos!
Go away! : đi chỗ khác

Các động từ kết thúc bằng “-ir” sẽ phải thêm trọng âm.

Vestid + os = Vestíos.
Get dressed: mặc quần áo

Câu mệnh lệnh Nosotros được sử dụng khi người nói được nhắt tới, dùng để
diễn đạt ý tưởng “hãy làm + hành động”. Để tạo thành mẫu câu này ta dùng
dạng hiện tại giả định thức của nosotros.

Comamos allí.
Let’s eat there: hãy ăn ở đó

Contemos el dinero.
Let’s count the money: hãy đếm tiền

Để tạo câu mệnh lệnh phủ định, hãy đặt từ no trước động từ cùng dạng (hiện
tại giả định thức).

No comamos allí.
Let’s not eat there: hãy đừng ăn ở đó

No contemos el dinero.
Let’s not count the money: hãy đừng đếm tiềnTrường hợp ngoại lệ
duy nhất là động từ ir(se) động từ này dùng hiện tại chỉ định cho
mẫu câu mệnh lệnh khẳng định mà thôi.
313

Vamos ahora.
Let’s go now: hãy đi ngay thôi

but- nhưng

No vayamos a la tienda.
Let’s not go to the store: hãy đừng đến cửa hàng

-Cũng như các câu mệnh lệnh khác, thường phải có trọng âm khi đại từ được
thêm vào. Với các câu mệnh lệnh khẳng định, chữ “s” cuối cùng của dạng
động từ được bỏ trước khi thêm đại từ “nos” hoặc “se”.

Sentemos + nos = Sentémonos.


Let’s sit down: hãy ngồi xuống

Escribamos + se + la = Escribámosela.
Let’s write it to them: hãy viết cho họ

-Khi mệnh lệnh được đưa ra thông qua bên thứ ba, thì đây đươc coi là câu
mệnh lệnh gián tiếp. Để tạo mẫu câu này ta theo công thức “que + hiện tại giả
định thức.”

Que entre María.


Let María come in: để Maria vào

Que vengan a las cuatro.


Have them come at four o’clock: bảo họ đến vào lúc 4 giờ

-Câu mệnh lệnh gián tiếp còn dùng để truyền đạt ý nghĩa về hy vọng và ước
muốn

Que lo hagas tú.


Why don’t you do it?: sau bạn không làm đi

Que vivas para siempre.


May you live forever: chúc bạn sống lâu trăm tuổi
314

Các ví dụ sau đây bao gồm đại từ và mệnh lệnh phủ định.

Que ellos entren ahora.


Let them in now: cho họ vào ngay

Que no entren ellos ahora.


Don’t let them in now: đừng cho họ vào ngay

Que se ponga Sara el vestido negro.


Have Sara put on the black dress: bảo Sara mặc váy màu đen

Que no se ponga Sara el vestido blanco.


Don’t have Sara put on the white dress: đừng để Sara mặc váy màu
đen

Trình độ C1:

99. THÌ TƯƠNG LAI

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

THÌ TƯƠNG LAI

Thì tương lai dùng để nói chuyện gì sẽ xảy ra hoặc sắp xảy ra.

I will go to the beach next month: tôi sẽ đi biển vào tháng tới
I shall write the letter next week: tôi sẽ viết thư vào tuần tới

Tuy nhiên, thì tương lai không được dùng để thể hiện sự sẵn sàng làm điều gì
đó. Nếu muốn nói thế thì ta dùng động từ “querer”.
315

¿Quieres ir a la tienda?
Will you go to the store? : bạn sẽ đến cửa hàng chứ?

Thì tương lai cũng được sử dụng để thể hiện sự băn khoăn hoặc “có thể” ở
thời điểm hiện tại.

¿Quién será ella?


I wonder who she is? (Who could she be?): không biết cô ấy là ai
nhỉ? (cô ấy có thể là ai?)

Estará viajando solo.


He is probably traveling alone: có thể anh ấy đi một mình.

Đối với những hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thì hiện tại được sử
dụng phổ biến hơn.

Esta noche voy al cine.


Tonight I’m going to the movies: tối nay tôi sẽ đi xem phim

Nếu là tương lai xa hơn thì ta mới dùng thì tương lai.

El año que viene iré a España.


Next year I’m going to Spain: năm tới tôi sẽ đi Tây ban Nha

Các động từ thông thường ở thì tương lai được chia bằng cách thêm các đuôi
sau : -é, -ás, -á, -emos, -éis, -án vào dạng nguyên mẫu của động từ.

hablaré
hablarás
hablará
hablaremos
hablaréis
hablarán
316

Có mười hai động từ bất quy tắc hay dùng ở thì tương lai. Phần đuôi của
chúng thì giữ nguyên, nhưng phần thân có sự thay đổi. Vì phần đuôi của tất cả
các động từ thì tương lai giống nhau nên chúng ta tham khảo qua động từ
“yo” với phần thân bất quy tắc được in đậm.

caber
yo cabré

poner
yo pondré

decir
yo diré

haber
yo habré

salir
yo saldré

hacer
yo haré

poder
yo podré

tener
yo tendré

querer
yo querré

valer
yo valdré
317

saber
yo sabré

venir
yo vendré

Lưu ý rằng các động từ ghép dựa trên các động từ bất quy tắc kế thừa sự bất
quy tắc đó.
Đây là vài ví dụ:

desquerer
yo desquerré

resaber
yo resabré

anteponer
yo antepondré

mantener
yo mantendré

prevaler
yo prevaldré

100. QUÁ KHỨ PHÂN TỪ

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

QUÁ KHỨ PHÂN TỪ


318

Quá khứ phân từ sẽ rất quan trọng trong các bài học sau này liên quan tới thì
hoàn thành. Để tạo quá khứ phân từ chỉ cần bỏ đuôi nguyên mẫu (-ar, -er, -ir)
và thêm -ado ( cho động từ -ar) hoặc -ido (cho động từ -er, -ir).

hablar – ar + ado = hablado

comer – er + ido = comido

vivir – ir + ido = vivido

Các động từ hay gặp sau có thể bất quy tắc ở quá khứ phân từ.

abrir (to open) – abierto (open): mở

cubrir (to cover) – cubierto (covered): che, đậy

decir (to say) – dicho (said): nói

escribir (to write) – escrito (written): viết

freír (to fry) – frito (fried): chiên

hacer (to do) – hecho (done): xong

morir (to die) – muerto (dead): chết

poner (to put) – puesto (put): đặt

resolver (to resolve) – resuelto (resolved): giải quyết

romper (to break) – roto (broken): vỡ


319

ver (to see) – visto (seen): thấy

volver (to return) – vuelto (returned): trở về

Lưu ý rằng các động từ ghép dựa trên các động từ bất quy tắc kế thừa sự bất
quy tắc đó.
Đây là vài ví dụ:

componer – compuesto
describir – descrito
devolver – devuelto

Đa số quá khứ phân từ có thể được dùng như một tính từ và cũng như bao
tính từ khác thì chúng sẽ tuân theo giới tính và số ít/số nhiều của danh từ mà
chúng thay đổi

La puerta está cerrada.


The door is closed: Cửa đã đóng.

Las puertas están cerradas.


The doors are closed: Các cánh cửa đã đóng lại.

El restaurante está abierto.


The restaurant is open: nhà hàng đang mở

Los restaurantes están abiertos.


The restaurants are open: Các nhà hàng đang mở cửa

Quá khứ phân từ có thể được kết hợp với động từ “ser” để thể hiện giọng bị
động. Sử dụng cấu trúc này khi một hành động đang được mô tả và giới thiệu
người thực hiện hành động đó bằng từ “por”.

La casa fue construida por los carpinteros.


The house was built by the carpenters: căn nhà được xây bởi thợ
mộc.
320

La tienda es abierta todos los días por el dueño.


The store is opened every day by the owner: Cửa hàng được chủ
cửa hàng mở cửa hàng ngày

Đối với động từ -er và -ir, nếu phần thân kết thúc bằng một nguyên âm, thì sẽ
cần phải có trọng âm.

creer – creído
oír – oído

Lưu ý: quy tắc này không áp dụng và không yêu cầu trọng âm đối với động từ
kết thúc bằng -uir.

101. THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

Thì hiện tại hoàn thành được tạo thành bằng cách kết hợp trợ động từ “has”
hoặc “have” với quá khứ phân từ.

I have studied: tôi đã học


He has written a letter to María: anh ấy đã viết một lá thư cho Maria
We have been stranded for six days: chúng ta đã đi lạc 6 ngày rồi

Vì thì hiện tại hoàn thành là thì kết hợp nên ta cần hai động từ: động từ chính
và trợ động từ.

I have studied.
(động từ chính: studied ; trợ động từ: have)
321

He has written a letter to María.


(động từ chính: written ;trợ động từ: has)

We have been stranded for six days.


(động từ chính: been ; đtrợ động từ: have)

Trong tiếng Tây Ban Nha, thì hiện tại hoàn thành được hình thành bằng cách
sử dụng thì hiện tại của trợ động từ “haber” với quá khứ phân từ. Haber được
chia như sau:

he
has
ha
hemos
habéis
han

Bạn đã học được ở bài học trước rằng quá khứ phân từ được hình thành bằng
cách bỏ đuôi của dạng nguyên mẫu và thêm -ado hoặc -ido. Hãy nhớ rằng, một
số quá khứ phân từ là bất quy tắc. Các ví dụ sau đây đều sử dụng quá khứ
phân từ cho động từ “comer”.

(yo) He comido.
I have eaten: tôi đã ăn

(tú) Has comido.


You have eaten: bạn đã ăn

(él) Ha comido.
He has eaten: anh ấy đã ăn

(nosotros) Hemos comido.


We have eaten: chúng ta đã ăn

(vosotros) Habéis comido.


You-all have eaten: tất cả các bạn đã ăn
322

(ellos) Han comido.


They have eaten: họ đã ăn

Khi dùng quá khứ phân từ như một tính từ, quá khứ phân từ thay đổi để bổ
nghĩa cho danh từ mà nó thay đổi. Tuy nhiên, khi được sử dụng ở thì hiện tại
hoàn thành, quá khứ phân từ giữ nguyên không đổi.

Quá khứ phân từ được dùng như một tính từ:
La cuenta está pagada.
The bill is paid: hóa đơn được thanh toán

Quá khứ phân từ dùng trong thì hiện tại hoàn thành:
He pagado la cuenta.
I have paid the bill: tôi đã thanh toán hóa đơn

Juan ha pagado las cuentas.

Juan has paid the bills: Juan đã thanh toán hóa đơn

Lưu ý rằng khi được sử dụng để tạo thì hiện tại hoàn thành, chỉ có dạng gốc
(pagado) được sử dụng.

Hãy cùng quan sát kỹ hơn ví dụ cuối:

Juan ha pagado las cuentas.


Juan has paid the bills: Juan đã thanh toán hóa đơn

Lưu ý: “ha” bổ nghĩa cho “Juan”. KHÔNG sử dụng “han” để bổ nghĩa cho
“cuentas.” Động từ phản thân được chia theo chủ ngữ của câu, không phải
tân ngữ. So sánh hai ví dụ sau:

Juan ha pagado las cuentas.


Juan has paid the bills: Juan đã thánh toán hóa đơn
323

Juan y María han viajado a España.


Juan and Maria have traveled to Spain: Juan và Maria đã du lịch đến
Tây Ban Nha

Trong ví dụ đầu tiên, “ha” được dùng vì chủ ngữ của câu là “Juan.”
Trong ví dụ thứ hai, dùng “han” vì chủ ngữ của câu là “Juan y María.”
Thì hiện tại hoàn thành thường được dùng để miêu tả một hành động trong
quá khứ vẫn tiếp diễn ở hiện tại hoặc vẫn đang tiếp tục tát động đến hiện tại.

He estado dos semanas en Madrid.


I have been in Madrid for two weeks: tôi đã ở Madrid được hai tuần
rồi

Diego ha sido mi amigo por veinte años.


Diego has been my friend for 20 years: Diego làm bạn tôi được 20
năm.

Thì hiện tại hoàn thành thường được sử dụng với trạng từ “ya”.

Ya han comido.
They have already eaten: họ đã ăn rồi

La empleada ya ha limpiado la casa.


The maid has already cleaned the house: người hầu đã dọn nhà rồi

Trợ động từ và quá khứ phân từ không bao giờ tách rời nhau. Để biến
thành câu phủ định, hãy thêm từ “no” trước dạng được chia của động
từ haber.

(yo) No he comido.
I have not eaten: tôi chưa ăn

(tú) No has comido.


You have not eaten: bạn chưa ăn
324

(él) No ha comido.
He has not eaten: anh ấy chưa ăn

(nosotros) No hemos comido.


We have not eaten: bọn tôi chưa ăn

(vosotros) No habéis comido.


You-all have not eaten: mọi người chưa ăn

(ellos) No han comido.


They have not eaten: họ chưa ăn

Đại từ tân ngữ được đặt ngay trước trợ động từ.

Pablo le ha dado mucho dinero a su hermana.


Pablo has given a lot of money to his sister: Pablo cho em gái của
mình rất nhiều tiền

Để biến câu này thành phủ định, từ “no” được đặt trước
đại từ tân ngữ gián tiếp (le).

Pablo no le ha dado mucho dinero a su hermana.


Pablo has not given a lot of money to his sister: Pablo không cho em
gái mình nhiều tiền

Với động từ phản thân, đại từ phản thân được đặt ngay trước động từ
phẩn thân. Cùng so sánh thì hiện tại hoàn thành khác với thì hiện tại đơn
khi sử dụng động từ phản thân.

Me cepillo los dientes. (present)


I brush my teeth: tôi đánh răng

Me he cepillado los dientes. (present perfect)


I have brushed my teeth: tôi đã đánh răng
325

Để đổi câu này sang thể phủ định ta đặt từ “no” trước động từ phản
thân (me).

No me he cepillado los dientes.


I have not brushed my teeth: tôi chưa đánh răng

để chuyển sang dạng câu hỏi ta làm như sau. Lưu ý cách sắp xếp thứ tự
từ khác như thế nào so với tiếng Anh.

¿Han salido ya las mujeres?


Have the women left yet?: người phụ nữ đi chưa?

¿Has probado el chocolate alguna vez?


Have you ever tried chocolate?: bạn ăn thử chocolate bao giờ chưa?

Dưới đây vẫn là câu đó nhưng ở dạng phủ định.

¿No han salido ya las mujeres?


Haven’t the women left yet?: người phụ nữ vẫn chưa đi à?

¿No has probado el chocolate ninguna vez?


Haven’t you ever tried chocolate?: Bạn chưa bao giờ thử sô cô la?

102. THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH


326

Trong tiếng Tây Ban Nha, thì quá khứ hoàn thành được tạo bằng cách sử
dụng thì không hoàn thành của trợ động từ “haber” với quá khứ phân từ.
Động từ haber chia như sau:

había
habías
había
habíamos
habíais
habían

Bạn đã học được ở bài học trước rằng quá khứ phân từ được hình thành bằng
cách bỏ phần đuôi ở thể nguyên mẫu và thêm -ado hoặc -ido. Hãy nhớ rằng,
một số quá khứ phân từ là bất quy tắc. Các ví dụ sau đây đều sử dụng quá
khứ phân từ cho động từ “vivir”.

(yo) Había vivido.


I had lived: tôi đã sống

(tú) Habías vivido.


You had lived: bạn đã sống

(él) Había vivido.


He had lived: anh ấy đã sống

(nosotros) Habíamos vivido.


We had lived: chúng tôi đã sống

(vosotros) Habíais vivido.


You-all had lived: các bạn đã sống

(ellos) Habían vivido.


They had lived: họ đã sống

Khi bạn học quá khứ phân từ, bạn đã thực hành sử dụng nó như một tính từ.
Khi được sử dụng như một tính từ, quá khứ phân từ thay đổi để bổ nghĩa cho
327

danh từ. Tuy nhiên, khi được sử dụng ở thì quá khứ hoàn thành thì nó giữ
nguyên không đổi.

Past participle used as an adjective:


La puerta está cerrada.
The door is closed: cửa đã đống

Past participle used in the past perfect tense:


Yo había cerrado la puerta.
I had closed the door: tôi đã đống cửa

Dưới đây là một vài ví dụ nữa:

Past participle used as an adjective:


Las puertas están abiertas.
The doors are open: cửa đang mở

Past participle used in the past perfect tense:


Juan había abierto las puertas.
Juan had opened the doors: Juan đã mở cửa

Hãy nghiên cứu ví dụ cuối kỹ hơn

Juan había abierto las puertas.


Juan had opened the doors: Juan đã mở cửa

Lưu ý rằng trong câu ta dùng “había” để bổ nghĩa cho “Juan”. Chúng ta không
dùng “habían” để bổ nghĩa cho “puertas”. Động từ phản thân được chia cho
chủ ngữ của câu, không phải tân ngữ. So sánh hai ví dụ sau:

Juan había abierto las puertas.


Juan had opened the doors: Juan đã mở cửa

Juan y María habían puesto mucho dinero en el banco.


Juan and Maria had put a lot of money in the bank: Juan và Maria đã
gửi rất nhiều tiền vào ngân hàng
328

Trong ví dụ đầu tiên, ta dùng “había” vì chủ ngữ của câu là “Juan.” Trong ví
dụ thứ hai, ta dùng “habían” vì chủ ngữ của câu là “Juan y María.”

Thì quá khứ hoàn thành được sử dụng khi một hành động trong quá khứ được
hoàn thành trước một hành động trong quá khứ khác. Các cụm từ như “ya”,
“antes”, “nunca”, “todavía” và “Desués” sẽ thường xuất hiện trong các câu có
một hành động được hoàn thành trước một hành động khác.

Cuando llegaron los padres, los niños ya habían comido.


When the parents arrived, the children had already eaten: khi ba mẹ
tới, thì lũ trẻ đã ăn rồi

Yo había comido antes de llamarles.


I had eaten prior to calling them: tôi đã ăn trước khi gọi họ

Một hành động trong quá khứ được hoàn thành trước một hành động trong
quá khứ khác không phải lúc nào cũng được nêu ra; nó có thể được ngụ ý.

Juan había cerrado la ventana antes de salir. (stated)


Juan had closed the window before leaving: Juan đóng cửa trước
khi rời đi

Juan había cerrado la ventana. (implied)


Juan had closed the window: Juan đã đóng cửa sổ

Để biến câu sang thể phủ định thêm từ “no” trước động từ haber được chia.

(yo) No había vivido.


I had not lived:

(tú) No habías vivido.


You had not lived.

(él) No había vivido.


He had not lived.
329

(nosotros) No habíamos vivido.


We had not lived.

(vosotros) No habíais vivido.


You-all had not lived.

(ellos) No habían vivido.


They had not lived.

Đại từ tân ngữ được đặt ngay trước trợ động từ.

Pablo le había dado mucho dinero a su hermana.


Pablo had given a lot of money to his sister: Pablo đã cho em gái
mình rất nhiều tiền

Để đổi câu này sang phủ định, từ “no” được đặt trước đại từ tân ngữ
gián tiếp (le).

Pablo no le había dado mucho dinero a su hermana.


Pablo had not given a lot of money to his sister: Pablo đã không cho
em gái mình nhiều tiền

Với động từ phản thân, đại từ phản thân được đặt ngay trước động từ phản
thân. So sánh sự khác nhau giữa thì hiện tại hoàn thành với thì hiện tại đơn
khi sử dụng động từ phản thân.

Me lavo las manos. (present)


I wash my hands: tôi rửa tay

Me había lavado las manos. (past perfect)


I had washed my hands: tôi đã rửa tay

To make this sentence negative, the word “no” is placed before the
reflexive pronoun (me).
330

No me había lavado las manos.


I had not washed my hands: tôi chưa rửa tay

Cách chuyển sang mẫu hỏi như sau. Lưu ý cách sắp xếp thứ tự từ khác so với
tiếng Anh.

¿Habían llegado ya las chicas?


Had the girls arrived yet?: các cô gái đã tới chưa?

¿Habías probado ya el postre?


Had you tried the dessert yet?: bạn đã thử món trán miệng chưa?

103. THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH

Cũng như các thì hoàn thành khác, thì tương lai hoàn thành được hình thành
bằng cách kết hợp trợ động từ “haber” với quá khứ phân từ. Trong trường
hợp này, “haber” được chia ở thì tương lai.

habré
habrás
habrá
habremos
habréis
habrán

.Thì tương lại hoàn thành dùng để miêu tả chuyện gì sẽ xảy ra trong tương lai
trước khi một hành động khác xảy ra hoặc vào một thời gian cụ thể.
331

I will have studied before I take the test: tôi phải học bài trước khi
làm bài kiểm tra
He will have completed the task by six o’clock: anh ấy phải làm xong
việc được giao trước 6 giờ

Hãy nhớ rằng, một số quá khứ phân từ là bất quy tắc. Cũng nên nhớ rằng quá
khứ phân từ giữ nguyên ở các thì hoàn thành.

(yo) Habré escrito el libro antes del año nuevo.


I will have written the book before the new year: tôi phải viết cuốn
sách này trước năm mới

(tú) ¿Habrás comprado una casa en un año?


Will you have bought a house in a year?: Bạn sẽ mua một ngôi nhà
trong một năm?

(él) Habrá pagado todas las deudas para el dos de octubre.


He will have paid all the debt by October 2: anh ấy phải trả hết nợ
trước ngày 2 tháng 10

(nosotros) Habremos vuelto de España para el doce de junio.


We will have returned from Spain by June 12: Chúng tôi sẽ trở về từ
Tây Ban Nha trước ngày 12 tháng 6

(vosotros) Para cuando Juan llegue, vosotros ya habréis salido.


By the time Juan arrives, you-all will already have left: tới lúc mà
juan tới thì mọi người đã rời đi

(ellos) Para cuando María vuelva, ellos ya habrán comido.


By the time Maria returns, they will have already eaten: tới lúc mà
Maria quay về thì mọi người đã ăn rồi

Và cũng như mọi khi luôn nhớ là trợ động từ và quá khứ phân từ luôn đi với
nhau.
Để biến câu sang thể phủ định, hãy thêm từ “no” trước thể được chia của
động từ “habler”.
332

(yo) No habré comido.


I will not have eaten: Tôi sẽ không ăn.

(tú) No habrás leído el libro.


You will not have read the book: bạn sẽ không đọc sách

(él) No habrá escrito la carta.


He will not have written the letter: anh ấy sẽ không viết thư

(nosotros) No habremos aprendido nada.


We will not have learned anything: chúng ta sẽ không học được gì

(vosotros) No habréis dormido.


You-all will not have slept: tất cả mọi người sẽ không ngủ

(ellos) No habrán llegado.


They will not have arrived: họ sẽ không tới

Đại từ tân ngữ được đặt ngay trước trợ động từ

Pablo le habrá dado un regalo a su esposa.


Pablo will have given a gift to his wife: Pablo sẽ tặng một món quà
cho vợ mình

Để làm cho câu này phủ định, từ “no” được đặt trước đại từ tân ngữ
gián tiếp (le).

Pablo no le habrá dado ningún regalo a su esposa.


Pablo will not have given a gift to his wife: Pablo sẽ không tặng một
món quà cho vợ mình.

Với động từ phản thân, đại từ phản thân được đặt ngay trước trợ động từ. So
sánh thì hiện tại hoàn thành khác với thì hiện tại đơn khi sử dụng động từ
phản thân.
333

Me lavo las manos. (present)


I wash my hands: tôi rửa tay

Me habré lavado las manos. (future perfect)


I will have washed my hands: tôi sẽ rửa tay

Để làm cho câu này phủ định, từ “no” được đặt trước đại từ phản
thân (me).

No me habré lavado las manos.


I will not have washed my hands: tôi sẽ không rửa tay

Cách tạo mẫu hỏi như sau:

¿Habrán llegado ya las chicas?


Will the girls have arrived?: Liệu các cô gái sẽ đến chứ?

¿Habrás comido ya?


Will you have already eaten?: Bạn đã ăn rồi à?

104. CÂU ĐIỀU KIỆN

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

CÂU ĐIỀU KIỆN

Thông thường, câu điều kiện được sử dụng để diễn đạt xác suất, khả năng xảy
ra, thắc mắc hoặc phỏng đoán, và thường được dịch là sẽ, có thể, phải có,
hoặc có thể.
334

Để chia động từ có quy tắc -ar, -er và -ir cho mẫu câu điều kiện, chỉ cần
thêm một trong những cụm từ sau vào động từ nguyên thể:

ía
ías
ía
íamos
íais
ían

Dưới đây là cả ba dạng động từ co quy tắc chia sang dạng điều kiện:

hablar comer vivir

hablaría comería viviría

hablarías comerías vivirías

hablaría comería viviría

hablaríamos comeríamos viviríamos

hablaríais comeríais viviríais

hablarían comerían vivirían

Hãy cùng xem qua ví dụ bên dưới

El alumno dijo que estudiaría una hora más.


The student said that he would study one more hour: Cậu học sinh
nói rằng sẽ học thêm một giờ nữa
335

¿Qué hora sería?


What time could it have been?: có thể là mấy giờ rồi?

Estaría en su casa.
He must have been at home: có thể anh ấy ở nhà

Estaríamos ocupados cuando llamaste.


We were probably busy when you called: có lẻ khi bạn gọi thì chúng
tôi đang bận

Mười hai động từ bất quy tắc hay được dùng ở thì tương lai cũng bất
quy tắc ở câu điều kiện. Phần đuôi của chúng là hợp quy tắc nhưng thân
của chúng thay đổi giống như cách chúng thay đổi ở thì tương lai. Bởi vì
phần đuôi các động từ ở câu điều kiện là như nhau, chúng tôi sẽ chỉ lấy
dạng “yo” làm mẫu và gạch chân phần thân bất quy tắc. Chúng tôi cũng
đã xếp chúng theo nhóm dựa vào cách mà chúng thay đổi.

caber
yo cabría

poner
yo pondría

decir
yo diría

haber
yo habría

salir
yo saldría

hacer
yo haría
336

poder
yo podría

tener
yo tendría

querer
yo querría

valer
yo valdría

saber
yo sabría

venir
yo vendría

Bây giờ chúng ta sẽ xem qua một số cách dùng của câu điều kiện.

Để bày tỏ suy đoán về quá khứ:

Aquél día correrían más de veinticinco kilómetros.


That day they must have run more than 25 kilometers: ngày hôm đó
chắc tôi đã chạy hơn 25km.

Để nói tương lai từ gốc nhìn của quá khứ:

Yo sabía que abrirían la tienda a las siete.


I knew that they would open the store at seven o’clock: tôi biết là họ
sẽ mở cửa hàng vào lúc 7 giờ

Để nói về các hành động hoặc sự kiện giả định có thể xảy ra hoặc không thể
xảy ra:
337

Sería interesante estudiar chino.


It would be interesting to study Chinese: học tiếng Trung Quốc chắc
sẽ thú vị

Để chỉ ra điều gì sẽ xảy ra vì một số lý do cụ thể:

Yo viajaría pero no tengo dinero.


I would travel but I don’t have money: tôi sẽ đi du lịch, nhưng tôi
không có tiền

Hỏi ai đó một cách lịch sự:

Por favor, ¿podría decirme a qué hora abre la gasolinera?


Could you please tell me what time the gas station opens?: bạn có
thể cho tôi biết là mấy giờ cây xăng mở cửa được không?
¿Cuál compraría Ud.?
Which one would you buy?: bạn sẽ mua cái nào?

Câu tương thuật:

Juan dijo que terminaría el trabajo.


Juan said that he would finish the work: Juan bảo rằng anh ấy sẽ
hoàn thanh

Để nói thứ sẽ được thực hiện trong một tình huống cụ thể:

¿Hablarías inglés en España?


Would you speak English in Spain?: bạn sẽ nói tiếng Anh ở tây Ban
Nha chứ?

No. Hablaría español.


No. I would speak Spanish: không tôi sẽ nói tiếng Tây ban Nha

Như đã nói trước câu điều kiện được sử dụng để phỏng đoán và thể hiện xác
suất liên quan đến một hành động trong quá khứ, như trong ví dụ sau:
338

¿Qué hora sería?


What time could it have been?: Có thể là mấy giờ ?

Serían las cinco.


It was probably five o’clock: có thể là 5 giờ

Tuy nhiên, nếu phỏng đoán hoặc xác suất là về hiện tại, thì tương lai được sử
dụng:

¿Qué hora será?


What time can it be?: có thể là mấy giờ?

Serán las cinco.


It is probably five o’clock: có thể là 5 giờ

Với câu tường thuật hãy lưu ý rằng nếu mệnh đề chính ở quá khứ, thì câu điều
kiện được sử dụng.

Juan dijo que terminaría el trabajo.


Juan said that he would finish the work: Juan nói rằng anh ấy sẽ
hoàn thành công việc

Nhưng nếu mệnh đề chính ở hiện tại thì ta dùng thì tương lai

Juan dice que terminará el trabajo.


Juan says that he will finish the work: Juan nói rằng anh ấy sẽ hoàn
thành công việc

105. GIẢ ĐỊNH KHÔNG HOÀN THÀNH. I

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam


339

GIẢ ĐỊNH KHÔNG HOÀN THÀNH I

Trong bài này, chúng ta sẽ đề cập đến một thì nữa trong giả định thức đó là
giả định không hoàn thành.

giả định không hoàn thành được sử dụng để diễn đạt cùng một vấn đề chủ
quan như là hiện tại giả định thức, nhưng trong quá khứ.

Sau đây là một vài ví dụ

1. Để chỉ một hành động trong quá khứ trong tình huống tương tự mà cẩn phải
có giả định thức ở hiện tại.

Era interesante que Jorge me leyera las noticias. ( Giả định không
hoàn thành)
It was interesting that Jorge would read to me the news: thật thú vị
khi mà Jorge muốn đọc tin tức cho tôi.

Es interesante que Jorge me lea las noticias (hiện tại giả định)
It is interesting that Jorge reads to me the news: thật là thú vị khi
Jorge đọc tin tức cho tôi.

2. Sau biểu thức ojalá (hoặc ojalá que):

Ojalá que nevara mañana. ( giả định không hoàn thành)


I hope that it would snow tomorrow: tôi mong ngày mai tuyết sẽ rơi

Ojalá que nieve mañana. (hiện tại giả định)


I hope that it snows tomorrow: tôi mong mai tuyết rơi

3. Trong mệnh đề “if” để chỉ ra các sự kiện trái với thực tế hoặc các sự kiện
không chắc chắn:

Compraría un coche nuevo si tuviera dinero. ( giả định không hoàn


thành)
I would buy a new car if I had the money: tôi sẽ mua xe mới nếu tôi
có tiền
340

4. Khi động từ trong mệnh đề chính là thì quá khứ hoặc câu điều kiện, giả định
không hoàn thành được sử dụng trong mệnh đề phụ thuộc:

Preterite

Quise que (él) me escribiera.


I wanted him to write me: tôi muốn ấy viết thư cho tôi

Imperfect-quá khứ không hoàn thành

Quería que mi hijo me escribiera cada día.


I wanted my son to write me every day: tôi muốn con trai tôi viết thư
cho tôi mỗi ngày

Past Perfect-quá khứ hoàn thành

Había querido que mi hijo me escribiera en su ausencia.


I had wanted that my son to write me in his absence: Tôi đã muốn
con trai tôi viết thư cho tôi khi nó vắng mặt.

Conditional-câu điều kiện

Querría que mi hijo me escribiera durante su viaje.


I would like my son to write me during his trip: tôi muốn con trai tôi
viết thưc cho tôi trong chuyến đi của nó

5. Khi động từ trong mệnh đề chính ở hiện tại nhưng nó chỉ sự việc xảy ra
trước đó:

No me gusta que (él) llegara con ella.


It does not seem fine to me that he arrived with her: Có vẻ không ổn
đối với tôi khi anh ấy đến với cô ấy
341

Es bueno que Uds. vinieran juntos.


It’s good that you arrived together: việc các bạn đến với nhau là việc
tốt

Es obvio que (él) quisiera haber tenido novia.


It’s obvious that he would have wanted to have a girlfriend: việc anh
ấy muốn có bạn gái là rõ như ban ngày

6. Thể hiện sự lễ phép:

Quisiera asistir a la reunión.


I would like to attend the meeting: tôi muốn tham dự buổi gặp mặt

¿Pudiera ir con Uds.?


Could I go with you?: tôi có thể đi với bạn không?

Tú debieras ofrecerle ayuda.


You should offer help to him/her: bạn nên giúp đở anh ấy/cô ấy

106. GIẢ ĐỊNH KHÔNG HOÀN THÀNH II

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH KHÔNG HOÀN THÀNH II

rong bài học này, bạn sẽ bắt đầu học cách chia động từ cho giả định
không hoàn thành Điều quan trọng cần biết là trong tiếng Tây Ban Nha
có hai dạng khi động từ được chia sang giả định không hoàn thành.

● Dạng -A
● Dạng -SE
342

Cả hai được dc dùng rộng rãi ở Tây Ban Nha nên là tùy thuột vào dạng
nào mà người nói chọn.

Ở một số nước Mỹ Latinh, chỉ có dạng -A được sử dụng trong văn nói
hằng ngày, trong khi đó dạng -SE chủ yếu được sử dụng trong các tác
phẩm văn học.

-Dạng -A của giả định không hoàn thành

Bạn có thể chia động từ sang dạng -A bằng cách làm theo các bước
sau:

1. Lấy ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của bất kỳ động
từ -ar, -er và -ir nào
2. Bỏ đuôi -on giữ lại phần thân
3. Và sau đó thêm phần đuôi thuộc dang -A vào

Subject -A Form Ending

yo -a

tú -as

él, ella, usted -a

nosotros -amos

vosotros -ais

ellos, ellas, ustedes -an

Dưới đây là một số ví dụ về việc sử dụng các bước được mô tả ở trên để


có được động từ giả định không hoàn thành (dạng -A).
343

Cantar – hát

1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của cantar là cantaron
2. Ta Bỏ đuôi -on, còn lại phần thân là: cantar
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:

yo cantara
tú cantaras
él/ella/Ud. cantara
nosotros cantáramos
vosotros cantarais
ellos/ellas/Uds. cantaran

Correr – chạy (bất quy tắc)

1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của correr là corrieron
2. Ta Bỏ đuôi -on, còn lại phần thân là: corrier
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:

yo corriera
tú corrieras
él/ella/Ud. corriera
nosotros corriéramos
vosotros corriérais
ellos/ellas/Uds. corrieran

Vivir – sống (bất quy tắc)

1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của vivir là vivieron
2. Ta Bỏ đuôi -on, còn lại phần thân là: vivier
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:

yo viviera
tú vivieras
344

él/ella/Ud. viviera
nosotros viviéramos
vosotros viviérais
ellos/ellas/Uds. vivieran

-SE Form of Imperfect Subjunctive

Bạn có thể chia động từ sang dạng -SE bằng cách làm theo các bước
sau:

1. Lấy ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của bất kỳ động
từ -ar, -er và -ir nào
2. Bỏ đuôi -ron giữ lại phần thân
3. Và sau đó thêm phần đuôi thuộc dang -SE vào

Subject -SE Form Ending

yo -se

tú -ses

él, ella, usted -se

nosotros -semos

vosotros -seis

ellos, ellas, ustedes -sen

Dưới đây là một số ví dụ về việc sử dụng các bước được mô tả ở trên để


có được động từ giả định không hoàn thành (dạng -SE).
345

Cantar – hát

1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của cantar là cantaron
2. Ta Bỏ đuôi -ron, còn lại phần thân là: canta
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:

yo cantase
tú cantases
él/ella/Ud. cantase
nosotros cantásemos
vosotros cantaseis
ellos/ellas/Uds. cantasen

Correr – chạy (bất quy tắc)

1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của correr là corrieron
2. Ta Bỏ đuôi -ron, còn lại phần thân là: corrie
3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ

yo corriese
tú corrieses
él/ella/Ud. corriese
nosotros corriésemos
vosotros corrieseis
ellos/ellas/Uds. corriesen

Vivir – sống (bất quy tắc)

1. ngôi thứ ba số nhiều ở dạng giả danh của vivir là vivieron
346

2. Ta Bỏ đuôi -ron, còn lại phần thân là: vivie


3. Bây giờ chúng ta có thể thêm phần đuôi phù hợp với chủ
ngữ:

yo viviese
tú vivieses
él/ella/Ud. viviese
nosotros viviésemos
vosotros vivieseis
ellos/ellas/Uds. viviesen

107. GIẢ ĐỊNH KHÔNG HOÀN THÀNH III

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam

GIẢ ĐỊNH KHÔNG HOÀN THÀNH III


Ở bài giả định không hoàn thành II, bạn đã học cách chia động từ giả
định không hoàn thành qua dạng -A và dạng -SE.

Ở bài hôm nay thì ta sẽ học cách chia động từ thây đổi phần thân của
giả định không hoàn thành

Chúng ta biết là ở tiếng Tây Ban Nha có ba loại động từ tùy theo phần
đuôi của chúng:

1. Động từ -ar


2. Động từ -er
3. Động từ -ir

Động từ -ar và -er không thay đổi phần thân thể giả danh. Do đó, ta giữ
nguyên khi đổi sang giả định không hoàn thành :
347

Repasar (xem qua) Barrer


(quét)

Ngôi thứ 3 số nhiều repasaron barrieron

Phần thân sẽ là: repasar barrier

yo repasara barriera

tú repasaras barrieras

él/ella/Ud. repasara barriera

nosotros repasáramos barriéramos

vosotros repasarais barrierais

ellos/ellas/Uds. repasaran barrieran

Động từ -ir thì lại khác vì nó có thay đổi thân ở cả ngôi thứ ba số ít và số
nhiều. Vì thế có sự tác động về mặt chính tả của giả định không hoàn
thành.

Trong động từ -ir thì có ba nhóm động từ thây đổi thân khác nhau:

Nhóm 1: e> ie động từ thay đổi thân -ir: e của thân chuyển thành ie ở ngôi
thứ ba số nhiều của động từ giả danh.
348

Sentir (cảm nhận)

Ngôi thứ 3 số nhiều sintieron

Phần thân sẽ là: sintier

yo sintiera

tú sintieras

él/ella/Ud. sintiera

nosotros sintiéramos

vosotros sintierais

ellos/ellas/Uds. sintieran

Nếu phần thân có hai e thì e thứ hai sẽ được đổi.

Preferir (thích hơn)

Ngôi thứ 3 số nhiều prefirieron

Phần thân sẽ là: prefirier


349

yo prefiriera

tú prefirieras

él/ella/Ud. prefiriera

nosotros prefiriéramos

vosotros prefirierais

ellos/ellas/Uds. prefirieran

2. e> i động từ thay đổi thân -ir: e của thân chuyển thành i

Pedir(hỏi về cái gì đó)

Ngôi thứ 3 số nhiều pidieron

Phần thân sẽ là: pidier

yo pidiera

tú pidieras

él/ella/Ud. pidiera
350

nosotros pidiéramos

vosotros pidierais

ellos/ellas/Uds. pidieran

Nếu phần thân có hai e thì e thứ hai sẽ được đổi.

Repetir(to repeat)

Ngôi thứ 3 số nhiều repitieron

Phần thân sẽ là: repitier

yo repitiera

tú repitieras

él/ella/Ud. repitiera

nosotros repitiéramos

vosotros repitierais

ellos/ellas/Uds. repitieran
351

3. o> u động từ thay đổi thân -ir: o của thân chuyển thành u

Dormir(to sleep)

Ngôi thứ 3 số nhiều durmieron

Phần thân sẽ là: durmier

yo durmiera

tú durmieras

él/ella/Ud. durmiera

nosotros durmiéramos

vosotros durmierais

ellos/ellas/Uds. durmieran

108. QUY TẮC TRỌNG ÂM CỦA TIẾNG

TÂY BAN NHA

24/07/2021 / Bài ngữ pháp số 9 / By Ngo Thi Lam


352

QUY TẮC TRỌNG ÂM CỦA TIẾNG TÂY BAN NHA

CÁC LOẠI ÂM TIẾT

Để học trọng âm trong tiếng Tây Ban Nha, chúng ta phải học về hai loại âm tiết
trong một từ: tónicas và átonas.

Tónicas là những âm tiết mang trọng âm của từ hoặc cường độ khi phát âm từ
đó. Những chữ bên dưới được in đậm là âm tónicas.

mesa
azul
cantar
corazón

Còn Átonas là những âm tiết trong từ không mang trọng âm của từ đó.

mesa
azul
cantar
corazón

Khi đặt dấu thanh trong các từ tiếng Tây Ban Nha, chúng ta phải học về bốn
loại từ: agudas, llanas, esdrújulas và sobresdrújulas.

PALABRAS AGUDAS

agudas là những từ mà âm cuối là tónica. Chúng có trọng âm ở âm cuối.

caracol
verdad
camión
instructor
corazón
pintor
353

PALABRAS LLANAS

Llanas những từ mà trọng âm rơi vào bên cạnh âm tiết cuối cùng.

lápiz
toro
come
carta
hábil

PALABRAS ESDRÚJULAS

Đây là những từ mang trọng âm hoặc cường độ ở âm tiết thứ ba (ở tiếng Tây
Ban Nha thì ta tính từ âm tiết cuối trở lên).

teléfono
esdrújula
tarántula
espátula
cómpralas

PALABRAS SOBREESDRÚJULAS

Đây là những từ mà trọng âm rơi vào âm tiết thứ tư trở lên.

cómetelas
alfabéticamente
inútilmente
cómpraselas

Như bạn thấy thì có một số từ có dấu thanh một số thì không sau đây là quy
tắc đặt dấu thanh giúp bạn hiểu rõ hơn về quy tắc trọng âm của tiếng Tây Ban
Nha.
354

PALABRAS AGUDAS

Các từ agudas mang dấu thanh khi chúng kết thúc bằng -n, -s hoặc một
nguyên âm.

comió
canción
café
balón
Tomás

* Các từ agudas mà vay mượn từ các ngôn ngữ khác như tiếng Anh, kết thúc
bằng -s nhưng từ này đứng trước một phụ âm, không mang dấu thanh.

Ngoài ra, những từ là agudas và kết thúc bằng -y không mang dấu thanh vì y là
một phụ âm.

PALABRAS LLANAS

Các từ llanas mang dấu thanh nếu chúng không kết thúc bằng -n, -s hoặc một
nguyên âm.

lápiz
cáliz
hábil

Các từ llanas cũng mang dấu trọng âm hoặc dấu thanh khi chúng kết thúc
bằng -s đứng trước một phụ âm khác.

bíceps
cómics

PALABRAS ESDRÚJULAS

Các từ esdrújulas luôn mang dấu trọng âm


355

mecánico
cántico
cántaro
esdrújula
brújula

PALABRAS SOBREESDRÚJULAS

Các từ sobreesdrújulas luôn mang dấu trọng âm

cómetelo
cómpraselas
cántasela

Bây giờ chúng ta đã học các quy tắc trọng âm trong tiếng Tây Ban Nha, chúng
ta phải ghi nhớ một số điều.

HIATOS

Hiato xảy ra khi có sự kết hợp của nguyên âm mạnh (a, e, o) và nguyên âm yếu
(i, u). Trong những trường hợp này, chúng ta luôn nhấn trọng âm nguyên âm
yếu và chúng không tuân theo các quy tắc nhấn trọng âm đề cập ở trên.

huía
raíz
freír
maría
baúl

TRẠNG TỪ CÓ PHẦN ĐUÔI LÀ –MENTE

Các trạng từ kết thúc bằng -mente sẽ mang dấu trọng âm nếu tính từ gốc mang dấu.
356

rápido – rápidamente
hábil – hábilmente
útil – útilmente

You might also like