Thời hiệu khởi kiện không phải là điều kiện khi Toà xem xét thụ lý vụ án. Tuy nhiên sẽ đình chỉ khi hết thời hiệu khởi kiện do đó luật sư vẫn cần kiểm tra thời hiệu khởi kiện tư vấn cho khách hàng (khi thời hiệu khởi kiện đã hết cần tư vấn cho khách hàng, tránh trường hợp một trong hai bên nguyên đơn hoặc bị đơn yêu cầu áp dụng thời hiệu vụ án bị đình chỉ) Toà án không được tự ý áp dụng thời hiệu khởi kiện, trừ khi có yêu cầu của các bên. Nguyên tắc áp dụng thời hiệu từ 1/1/2017: Toà án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của 1 bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi TA cấp sơ thẩm ra bản án, QĐ giải quyết vụ việc Trao đổi với khách hàng trước khi khởi kiện rút ra: Nội dung tranh chấp Mong muốn, yêu cầu của khách hàng Làm rõ các vấn đề liên quan đến điều kiện thụ lý VADS Quyền khởi kiện Tranh chấp có đủ điều kiện khởi kiện Sự viện đã được giải quyết bằng bản án/quyết định có hiệu lực Tư cách đương sự (người bị kiện, người liên quan) Thẩm quyền của TA Làm rõ Tuỳ thuộc vào phần trình bày của KH cũng như những tài nội dung liệu mà KH cung cấp tranh Khi đặt câu hỏi làm rõ nội dung tranh chấp, cần lưu ý đặt chấp câu hỏi theo trình tự logic Làm rõ Điều kiện để TA thụ lý VADS các vấn Người khởi kiện có quyền khởi kiện, có đủ năng lực đề liên hành vi TTDS quan đến điều kiện Người khởi kiện trong thuộc các chủ thể có quyền khởi thụ lý kiện theo quy định tại Điều 186, Điều 187 (việc khởi kiện VADS để bảo vệ quyền lợi cho người khác) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện: khi quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện không bị xâm phạm/không cần bảo vệ. Vụ tranh chấp đủ điều kiện khởi kiện theo quy định pháp luật Chỉ áp dụng với một số tranh chấp: hôn nhân gia đình, lao động,… Vụ tranh chấp chưa được giải quyết bằng bản án, QĐ có hiệu lực pháp luật, trừ 1 số trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 192 BLTTDS 2015 Vụ án thẩm quyền của Toà án (thẩm quyền theo vụ án, nếu tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác thì TA không được phép thụ lý) Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí đúng quy định, trừ trường hợp được miễn nộp Đơn khởi kiện đúng quy định của pháp luật. Điều 192 BLTTDS: các trường hợp TA trả lại đơn khởi kiện NQ04/2017 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn các trường hợp TA trả lại đơn khởi kiện Lưu ý trước khi khởi kiện: Xác định đúng TA có thẩm quyền (vụ việc, theo cấp, theo lãnh thổ): Điều 34, Điều 39, Điều 40 BLTTDS 2015 Xác định chính xác người bị kiện/người liên quan (nếu có) (doanh nghiệp tư nhân: kiện chủ sở hữu, các công ty khác: pháp nhân – doanh nghiệp, tranh chấp xảy ra ở chi nhánh: công ty, tranh chấp giữa các đơn vị thành viên hạch toán: công ty (nếu phụ thuộc)/đơn vị thành viên (nếu độc lập) Tư vấn cho khách hàng khởi kiện hay không khởi kiện: Phụ thuộc vào nhiều yếu tố Nội dung sự việc Thời hiệu khởi kiện Mối quan hệ của các bên trong tương lai Mức tiền bên kia sẽ đáp ứng nếu 2 bên tự thương lượng,… 2. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện Đơn khởi kiện mẫu ban hành kèm theo NQ23 (trong mẫu đơn không có phần tóm tắt sự việc, nhưng người khởi kiện cần tóm tắt sự việc, tóm tắt các tài liệu chứng cứ ban đầu trước phần yêu cầu của người khởi kiện) Tài liệu chứng cứ nộp kèm theo đơn khởi kiện Giấy tờ chứng minh tư cách khởi kiện (cá nhân: chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân; pháp nhân: giấy ĐKKD) Giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện (chứng minh quyền và nghĩa vụ bị xâm phạm) Giấy tờ chứng minh điều kiện tiền tố tụng Tuy nhiên, trong trường hợp vì những lý do khách quan mà tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện chưa cung cấp được những tài liệu kèm theo thì người khởi kiện có thể bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. 3. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án Nộp trực tiếp tại Toà án (cần ký xác nhận số lượng và số loại giấy tờ) Gửi đến Toà án theo đường dịch vụ bưu chính Gửi trực tiếp bằng hình thức thư điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Toà án (nếu có)