Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

NHÓM 1 Có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong chính quy và nếp sống văn

2. Công tác tư tưởng ở đại đội đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp hóa
của chi ủy, chi bộ và do chính trị viên đại đội trực tiếp tổ chức tiến Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung
hành thành với đảng, với tổ quốc, gắn bó máu thịt với nhân dân, biết vượt qua
- là hoạt động lãnh đạo cơ bản, thường xuyên, chủ yếu, trực tiếp mọi khó khắn, thử thách, đoàn kết hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ
của chi bộ được giao,…
- dưới sự lãnh đạo trực tiếp của chi bộ, chi ủy, sự chỉ đạo của + Hạn chế:
cấp trên, chính trị viên trực tiếp tổ chức thực hiện CTTT ở đại đội Một bộ phận dễ bị mất cảnh giác, lôi kéo, thiếu quyết tâm trong
Yêu cầu: học tập và ngại rèn luyện
- CTV đại đội phải nắm chắc chức trách, nhiệm vụ, tình hình tư Dễ nản lòng khi gặp khó khăn hay khi vấp ngã trong cuộc sống
tưởng, nghị quyết của chi bộ, sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên để dự Đội ngũ cán bộ, chiến sĩ thường xuyên biến động => tác động
kiến chủ trương, kế hoạch, biện pháp tiến hành CTTT và phải trực tiếp đến CTTT ở đại đội
tiến hành CTTT. Yêu cầu:
- Tổ chức quán triệt, phổ biến và phát huy sức mạnh của các tổ - Bám sát đối tượng tiến hành CTTT để tổ chức cho phù hợp với
chức, hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ thuộc quyền làm tốt CTTT ở bộ phận từng đối tượng, lứa tuổi, với yêu cầu về tổ chức, nhiệm vụ
mình phụ trách, các lực lượng ở đại đội thực hiện thắng lợi nghị quyết - khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, góp phần bồi dưỡng
trong mọi điều kiện hoàn cảnh các giá trị của Đảng, của quân đội cho cán bộ, chiến sĩ, đặc biệt là lý
- CTV và đại đội trưởng đều không được coi nhẹ, buông lỏng tưởng sống chiến đấu và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại
công tác tư tưởng ở đại đội - CTTT phải bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp,
- thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, nội thu hút cán bộ, chiến sĩ vào những hoạt động cụ thể, thường xuyên cải
dung, hình thức, nguyên tắc, phương pháp tiến hành CTTT để vận dụng tiến, đổi mới nội dung và hình thức hoạt động
cho phù hợp với điều kiện, đối tượng cụ thể 4. CTTT ở đại đội tiến hành đa dạng, toàn diện, trực tiếp, cụ
3. Đối tượng tác động của công tác tư tưởng ở đại đội là ý thể, thường xuyên, liên tục
thức cán bộ, chiến sĩ ở đại đội - đại đội là đơn vị cấp phân đội, là nơi chủ trương đường lối,
- Đa số là thanh niên vừa có ưu điểm, vừa có hạn chế: chính sách của đảng, nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của
+ Ưu điểm: cấp trên đều được quán triệt và tiến hành ở đại đội
Được giáo dục và rèn luyện trong môi trường quân sự - nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động sẵn sàng chiến đấu, lao
Đã kế tục và phát huy bản chất, truyền thống của cách mạng, động, công tác và những nhiệm vụ đột xuất khác, nơi thực hiện cuộc vận
của Bộ đội cụ Hồ, hăng hái học tập, huấn luyện và công tác, nắm vững động trong quân đội và duy trì tổ chức hoạt động của bộ đội trong ngày,
kỹ thuật, chiến thuật, sử dụng thành thạo vũ khí trang bị kỹ thuật quân trong tuần, nơi trực tiếp duy trì, tổ chức hoạt động của mọi tổ chức trong
sự đơn vị và quản lý, giáo dục, rèn luyện bộ đội
Yêu cầu: + lấy CNMLN, tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương, chính
- tiến hành công tác tư tưởng phải đa dạng, phong phú trên tất cả sách của Đảng làm cơ sở, căn cứ để xác định nội dung, hình thức,
các mặt hoạt động, các lĩnh vực công tác với mọi đối tượng của đại đội phương pháp tiến hành CTTT
- tích cực, chủ động, cụ thể, thường xuyên, liên tục nhưng có + Mọi hoạt động CTTT ở đại đội phải phục vụ nhiệm vụ chính
trọng tâm, trọng điểm, sát yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ và những diễn trị của Đảng, của cách mạng, của quân đội và đơn vị, phải đảm bảo cho
biến tư tưởng cụ thể của đối tượng để tiến hành có nền nếp và đạt hiệu nhiệm vụ chính trị được quán triệt, thấu suốt và được thực hiện nghiêm
quả thiết thực. ở đại đội
5. Nguyên tắc tiến hành công tác tư tưởng: 6 nguyên tắc: + Đứng vững trên lập trường GCCN để xem xét, phân tích, lý
- tính đảng giải theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước
- tính khoa học
+ Xây dựng cho cán bộ chiến sĩ có niềm tin vững chắc vào
- CTTT phải liên hệ chặt chẽ với đời sống, với thực tiễn
Đảng, nhà nước => xây dựng ý chí quyết tâm hoàn thành tốt mọi nhiệm
- kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống, lấy xây dựng phát huy
vụ mà đảng nhà nước và nhân dân giao cho
mặt tích cực, tiến bộ của con người làm chính để khắc phục mọi mặt
+ Đấu tranh chống những tư tưởng thù địch, những tàn tích văn
tiêu cực, lạc hậu
hóa xấu độc, lạc hậu
- kết hợp chặt chẽ với ctac tổ chức và ctac chính sách
6. Tính khoa học
- vận dụng quan điểm tổng hợp trong tiến hành CTTT
- Vị trí, vai trò:
* Phân tích tính Đảng
+ có vị trí cơ bản và quan trọng gắn liền với tính Đảng mang ý
- Vị trí, vai trò
nghĩa chỉ đạo hoạt động thực tiễn của CTTT ở đại đội
+ là nguyên tắc nền tảng bao trùm chi phối các nguyên tắc khác
- Cơ sở khoa học
trong CTTT, chỉ đạo phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp,
+ CNMLN, TTHCM mang bản chất cách mạng, khoa học, là
hình thức tiến hành CTTT
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng
+ tính đảng là biểu hiện tập trung tính chất giai cấp công nhân,
+ là hoạt động tác động vào ý thức con người và tổ chức ở đại
quyết định phương hướng, mục tiêu, nội dung, đồng thời là tiêu chí đánh
đội => khó khăn, đa dạng, phức tạp
giá hiệu quả công tác tư tưởng trong quân đội và ở đại đội
- Yêu cầu
- Cơ sở xây dựng nguyên tắc
+ Khi tiến hành CTTT phải nắm vững lý luận CNMLN,
+ quan điểm CNMLN về tính giai cấp của tư tưởng và CTTT
TTHCM, đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
+ mục đích, nhiệm vụ tiến hành CTTT
những tri thức về quy luật quy luật phát triên khách quan của xã hội,
- yêu cầu nhân cách, ý thức và thành tự KHCN để hoàn thiện cơ chế tác động vào
ý thức của con người
+ Quán triệt quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, + Chống hiện tượng chủ quan, một chiều, định kiến, nóng vội,
phát triển khi xem xét, lý giải các sự kiện hiện tượng, tư tưởng chụp mũ trong tiến hành công tác tư tưởng
+ Nghiên cứu nắm chắc đối tượng, quy luật nhận thức, xem xét 10. Các bước chuẩn bị và tiến hành giảng bài chính trị
trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để xác định nội dung, hình thức phù A. Chuẩn bị bài giảng chính trị
hợp Bước 1: Nghiên cứu tổng quát chủ đề bài giảng và đối tượng
+ dựa trên nền tảng CNMLN, TTHCM để phát huy trí tuệ và bài học:
suy nghĩ độc lập của mỗi người, đồng thời tích cực giáo dục tuyên - Nghiên cứu kế hoạch, nội dung, chương trình,…
truyền làm cho đối tượng tin theo một cách có căn cứ khoa học, không
- Xác định đối tượng, phạm vi của chủ đề bài giảng
mù quáng.
- Xác định vị trí, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm,…
7. Kết hợp xây và chống, lấy xây dựng, phát huy các mặt
- Thâm nhập thực tế, tìm hiểu các điều kiện sư phạm
tích cực, tiến bộ của con người làm chính để khắc phục mọi mặt tiêu
cực, lạc hậu Bước 2: nghiên cứu tài liệu, xử lý thông tin phục vụ bài giảng

- vị trí, vai trò - lựa chọn thu thập tài liệu

+ nguyên tắc quan trọng góp phần làm CTTT bám sát mục đích, - nghiên cứu tài liệu
quan điểm giáo dục của Đảng, khơi dậy tính tích cực của ý thức con - tổng hợp và xử lý sơ bộ thông tin
người trong các hoạt động thực tiễn Bước 3: Soạn bài giảng
- Cơ sở khoa học - Xây dựng đề cương bài giảng, lập tiêu đề các phần,…
+ Quan điểm CNMLN, TTHCM về tính hai mặt của vấn đề, quy - Xây dựng nội dung dàn ý của từng phần, từng mục
luật phát triển phủ định của phủ định của sự vật, hiện tượng,… đưa - Dự kiến nội dung sẽ trình bày trên lớp, dung lượng,…
CNMLN, TTHCM thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt - Xác định phương pháp, phương tiện,…
động của Đảng - Dự kiến hoạt động của cán bộ giảng dạy và người học...
+ từ thực tiễn xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội - Xử lý chuyển hoá nội dung...
- Yêu cầu - Viết bài giảng đầy đủ.
+ Lấy giáo dục CNMLN, TTHCM, quan điểm, đường lối, chủ - Chuẩn bị sơ đồ, tranh ảnh, bảng kẻ, tư liệu minh họa.
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước để trang bị tư tưởng
- Xây dựng giáo án điện tử
cách mạng tiến công cho cán bộ, chiến sĩ để mọi người, tổ chức có vũ
Bước 4: Thông qua và phê duyệt bài giảng
khí đấu tranh và chiến thắng kẻ thù tư tưởng
- Bài giảng phải được thông qua tổ cán bộ giảng dạy chính trị.
+ Chú trọng khai thác và phát huy những mặt tiến bộ, động viên,
cổ vũ những nhân tố điển hình trong từng con người và từng tổ chức - Tổ chức thông qua bài giảng chủ yếu bằng giảng thử…
+ Làm tốt công tác biểu dương, khắc phục những nhận thức, - Đối với bài giảng có sử dụng trình chiếu powerpoint…
hành động lệch lạc, sai trái + Tổ trưởng quán triệt mục đích,…
+ Điều hành thứ tự từng đồng chí thông qua. - Giảng lần lượt các nội dung.
+ Tổ tham gia góp ý về nội dung,… - Khi cần chỉ dẫn, có thể dùng chuột máy tính, đèn laze hoặc bút
+ Tổ trưởng kết luận thống nhất… chỉ…
+ Sau khi thông qua ở tổ,… - Nếu đưa hình ảnh tư liệu phải kết hợp giải thích bằng lời,…
+ Đối với bài giảng chưa có tài liệu chuẩn do trên cung cấp… - Quá trình giảng kết hợp trình chiếu với viết bảng…
- Thống nhất trong toàn quân lấy ngày thứ Sáu hàng tuần… - Khi giảng hạn chế đi ngang qua màn hình trình chiếu.
- Phê duyệt bài giảng: - Xử lý tốt các tình huống xảy ra.
+ Quy định tại Điều 14 Quy chế 438 - Kết luận.
Bước 5: thục luyện và hoàn thiện bài giảng 3. Hướng dẫn thảo luận, ôn tập và hoạt động bổ trợ
- Giáo án sau khi đã thông qua tổ cán bộ giảng dạy… thục luyện - Thảo luận phải đi vào những vấn đề trọng tâm, cơ bản thiết
bằng cách giảng thử (giảng thầm hoặc nói to). thực,
- Thông qua thục luyện… phương tiện kỹ thuật dạy học, rèn - Cần tiến hành đúng quy trình và vận dụng nhuần nhuyễn…
luyện kỹ năng sư phạm, củng cố niềm tin cho giảng thật; - Lựa chọn hình thức thảo luận cho phù hợp với nội dung và
- Kiểm tra lần cuối mọi công tác chuẩn bị để giảng bài theo kế trình độ…
hoạch đã xác định. 4. Sau bài giảng
B. Thực hành bài giảng chính trị - Tham dự thảo luận ở một tổ, giải đáp vướng mắc, kiểm tra
1. Giảng phần ý định bài giảng đánh giá chất lượng bài giảng ở tiết cuối buổi chiều.
- Phần mở đầu có vai trò rất quan trọng nó mang đến cho người - Tổ chức hướng dẫn câu hỏi ôn, kiểm tra ở hội thao kết thúc
học trạng thái hưng phấn, hoặc ức chế, thờ ơ với bài học. tháng huấn luyện, cuối giai đoạn huấn luyện.
- Nội dung của phần mở đầu gồm: Mục đích, yêu cầu, nội dung, - Rút kinh nghiệm sau từng bài giảng, từng giai đoạn huấn luyện
thời gian, phương pháp, tài liệu tham khảo. để nâng cao chất lượng bài giảng.
- Biện pháp nhiệm vụ chủ yếu của phần mở đầu là sử dụng các 11. Vai trò thi đua XHCN
thủ pháp sư phạm nhằm tạo ra bầu không khí,… 1. Khái niệm
- Tuỳ từng loại hình bài giảng và nội dung dạy học có cách mở Thi đua XHCN là phong trào tự giác, sôi nổi, rộng khắp đầy
đầu cho phù hợp (thông báo; nêu vấn đề; thời gian 5-7 phút). tính sáng tạo, của mọi người, mọi tổ chức trong đại đội; đặt dưới sự
2. Giảng phần nội dung lãnh đạo của chi ủy, chi bộ, tổ chức thực hiện của chính trị viên, người
- Trung thành như giáo án đã chuẩn bị, tập trung làm rõ trọng chỉ huy nhằm thực hiện nhanh chóng, có chất lượng cao các nhiệm vụ
tâm,… của đại đội và toàn quân.
- Quá trình phân tích, lý giải phải bám sát mục đích, yêu cầu của - Thi đua XHCN là phong trào tự giác, sôi nổi, rộng khắp mang
bài. tính chủ động sáng tạo của mọi người, mọi tổ chức trong đại đội.
+ Là hoạt động sôi nổi, tự giác, sáng tạo của mọi người, mọi tổ => Chính vì vậy thi đua thực sự là chất xúc tác, một sự kích
chức trong đại đội, không phải là hoạt động bắt buộc, mệnh lệnh, cưỡng ép thích, huy động mọi khả năng của mọi quân nhân và đơn vị vào thực
phải thực hiện. hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đại đội.
+ Là hoạt động rộng khắp của đông đảo quần chúng, mọi tổ + Thực tiễn đã chứng minh: Những chiến công, thành tích trong
chức, không phải là hoạt động cá nhân riêng lẻ. xây dựng, chiến đấu của quân đội từ khi thành lập đến nay đều gắn liền
- Thi đua XHCN ở đại đội đặt dưới sự lãnh đạo của chi ủy, chi với việc quán triệt và thực hiện thi đua XHCN trong quân đội.
bộ, tổ chức thực hiện của chính trị viên, người chỉ huy nhằm thực hiện Ví dụ: Những phong trào: “Tìm Mỹ mà diệt; tìm ngụy mà đánh”,
nhanh chóng, có chất lượng cao các nhiệm vụ của đại đội. “Mỗi viên đạn, một quân thù”; phấn đấu danh hiệu “Dũng sĩ diệt Mỹ”… đã
+ Phải là những hoạt động dưới sự lãnh đạo của chi ủy, chi bộ góp phần to lớn trong chiến thắng kẻ thù xâm lược, giải phóng đất nước,
nhằm mục đích thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của đại đội. Như vậy, thống nhất Tổ quốc.
các hoạt động khác không vì mục đích đó thì không đúng là thi đua - Thi đua XHCN là trường học thực tiễn sinh động trực tiếp góp
XHCN. phần xây dựng các tổ chức, con người trong đại đội VMTD, đủ sức thực
+ Là hoạt động tích cực, mang tính cách mạng triệt để nhằm rút hiện nhiệm vụ được giao.
ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng trong thực hiện nhiệm vụ chứ + Khi phong trào thi đua đã đi vào cuộc sống thì nó sẽ là đối
không phải là đạt chỉ tiêu, định mức về số lượng, thời gian mà coi nhẹ tượng đòi hỏi tổ chức đảng, chỉ huy phải nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ
chất lượng. chức thực hiện các nhiệm vụ.
2. Vai trò của thi đua XHCN ở đại đội + Thông qua tổ chức thi đua mà kịp thời phát hiện những quần
- Thi đua XHCN ở đại đội là một biện pháp tổ chức thực tiễn chúng tiêu biểu, bổ sung nguồn cán bộ, đảng viên cho Đảng, làm tăng
tích cực, chủ động của chi ủy, chi bộ, người chỉ huy, của chính trị viên thêm sức mạnh của các tổ chức; đồng thời giúp cho tổ chức phát hiện,
trong phát huy tài năng, trí sáng tạo của CBCS vào thực hiện nhiệm vụ sàng lọc những phần tử thoái hoá, biến chất, cơ hội làm trong sạch tổ
của đại đội, quân đội. chức.
+ Thi đua chính là một nghệ thuật, một phương pháp quan trọng + Thi đua tạo nên sự đoàn kết thống nhất trong đơn vị, các tổ
thúc đẩy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mọi CBCS cùng nhau đua chức của quân đội.
sức, đua tài thực hiện nhiệm vụ vì lợi ích thiết thực của tập thể và từng + Thông qua hoạt động thi đua XHCN để tập hợp, giáo dục, bồi
người. dưỡng, rèn luyện CBCS; những tập thể trong quân đội một cách toàn
+ Trong thi đua mỗi tập thể và quân nhân đều phải thể hiện năng diện, góp phần “đào tạo” họ thành những người quân nhân cách mạng,
lực của bản thân mình giải quyết mâu thuẫn giữa đòi hỏi cao của nhiệm những cán bộ ưu tú trong quân đội.
vụ với trình độ năng lực còn hạn chế, giữa cách làm cũ với cách làm * Thi đua làm cho con người giỏi hơn, tốt đẹp hơn, góp phần
mới, giữa định mức cũ với định mức mới, giữa việc vận dụng những hạn chế mặt xấu, đẩy lùi cái cũ kỹ, lạc hậu, phản tiến bộ, xây dựng cái
thành tựu của KHKT với những kinh nghiệm đã có để hoàn thành vượt mới, làm tăng mặt tốt, phát triển nhiều mặt tích cực và tiến bộ trong đời
mức các chỉ tiêu đặt ra. sống đơn vị
* Thực tiễn phong trào thi đua XHCN trong quân đội đã thu hút, - Giáo dục xây dựng động cơ quyết tâm thi đua
tập hợp đông đảo CBCS tham gia, đã góp phần đào tạo hàng ngàn, hàng + Ý nghĩa: Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong
vạn anh hùng, dũng sĩ, chiến sĩ thi đua, chiến sĩ quyết thắng trong quân đội. việc thực hiện thắng lợi kế hoạch thi đua đã vạch ra. Vì:
Đúng như lời Bác Hồ đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để * Thông qua giáo dục xây dựng động cơ, quyết tâm thi đua làm
làm cho mọi người tiến bộ”. cho CBCS hiểu sâu sắc về phong trào thi đua, tạo ra tinh thần tự giác và
- Trong giai đoạn hiện nay thi đua XHCN ở đại đội càng có vai trò hành động tích cực nhất để vượt qua mọi khó khăn trở ngại, thực hiện
quan trọng. thắng lợi các chỉ tiêu thi đua đề ra.
+ Nhiệm vụ của cách mạng, QĐ, đơn vị có những bước phát * Thực tiễn đã chứng minh: Nếu không có động cơ thi đua,
triển mới, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả thực hiện các phong trào thi không có quyết tâm cao thì hiệu quả thi đua sẽ không cao.
đua để tạo tiền đề thuận lợi cho đại đội hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ + Nội dung giáo dục:
được giao.
* Giáo dục nâng cao giác ngộ giai cấp, lòng yêu nước, yêu chủ
+ Thực trạng công tác thi đua XHCN ở các đại đội trong thời gian nghĩa xã hội, tinh thần làm chủ tập thể XHCN, phát huy chủ nghĩa anh
qua, bên cạnh những ưu điểm cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập, đòi hỏi hùng cách mạng, ý chí quyết thắng, tinh thần hy sinh phấn đấu vì chủ
phải có những chuyển biến tích cực, hoạt động có hiệu quả, thực sự là đòn nghĩa xã hội, vì Tổ quốc, vì nhân dân.
bẩy, động lực để huy động tài năng, trí sáng tạo của CBCS hoàn thành
* Giáo dục quán triệt tình hình, nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ
mọi nhiệm vụ được giao.
quân đội, nội dung kế hoạch chỉ tiêu thi đua của đơn vị, mục đích ý
=> Thi đua XHCN trong quân đội có vai trò rất quan trọng trong nghĩa của thi đua…
xây dựng, chiến đấu của quân đội ta. Hiện nay, thi đua XHCN trong
* Giáo dục xây dựng ý chí quyết tâm, động cơ, trách nhiệm, tinh
quân đội có ý nghĩa góp phần to lớn trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng
thần đoàn kết giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
+ Biện pháp tiến hành giáo dục:
XHCN. Đại đội là nơi trực tiếp tổ chức thi đua XHCN của toàn quân để
tổ chức thi đua có hiệu quả. * Thông qua sinh hoạt các tổ chức trong đại đội: sinh hoạt đại
đội, sinh hoạt các phân đội; chi đoàn thanh niên; Hội đồng quân nhân;
12. Biện pháp thi đua XHCN trong giai đoạn chuẩn bị phát
giao ban, hội ý…
động thi đua
* Thông qua hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động như:
- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thi đua
phát thanh nội bộ, bảng tin, pa nô, văn hoá, văn nghệ…
- Giáo dục xây dựng động cơ quyết tâm thi đua và hướng
* Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục chung với giáo dục riêng ở
dẫn tập thể, cá nhân làm giáo ước thi đua
đơn vị.
- Kiện toàn, bồi dưỡng hướng dẫn ban thi đua đại đội hoạt
- Hướng dẫn tập thể và cá nhân làm giao ước thi đua
động
+ Căn cứ để hướng dẫn:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện đảm bảo cho PTTĐ hoạt động
* Căn cứ vào kế hoạch thi đua đã xác định.
Phân tích biện pháp 2
* Căn cứ vào nhiệm vụ, tình hình thực tiễn của các phân đội và từng
cá nhân. - Kết quả thực hiện cuộc vận động xây dựng MTVH trong quân
+ Các bước tiến hành: đội những năm qua cùng với những thành tích đạt được còn có những
* Chính trị viên đại đội phổ biến, quán triệt mục đích, yêu cầu, yếu kém khuyết điểm, của cá nhân và tổ chức trong xây dựng MTVH
nội dung chỉ tiêu thi đua của đại đội làm cơ sở cho các phân đội xác định nhất là về nhận thức và trách nhiệm. Do đó, cần tăng cường giáo dục,
chỉ tiêu thi đua của đơn vị mình. xây dựng ý thức trách nhiệm cao cho cán bộ chiến sỹ về xây dựng
MTVH.
* Chỉ đạo các bộ phận bàn bạc, giao ước; phân công cán bộ theo
dõi giúp đỡ các bộ phận sinh hoạt thi đua. 3. Nội dung giáo dục:
* Thông qua nội dung giao ước thi đua của các bộ phận. - Giáo dục mục đích, ý nghĩa, nội dung, mục tiêu xây dựng
MTVH nói chung, MTVH trong quân đội nói riêng.
Chú ý: Cần chú ý tập trung giúp đỡ các bộ phận được chọn làm
điểm, bộ phận gặp khó khăn hoặc làm nhiệm vụ quan trọng. - Giáo dục những quan điểm của Đảng về công tác văn hoá,
Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội.
13. Biện pháp xây dựng MTVH
- Giáo dục những truyền thống tốt đẹp của Đảng, của dân tộc,
- Thường xuyên giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của quân đội và đơn vị; xây dựng ý thức tự hào và trách nhiệm giữ gìn
cho cán bộ, chiến sỹ về xây dựng MTVH ở đại đội
và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp.
- Phát huy vai trò của các tổ chức trong đơn vị để xây dựng
- Giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, những chuẩn mực xã
MTVH
hội để mỗi quân nhân tu dưỡng, rèn luyện, hình thành lối sống tốt đẹp
- Đảm bảo giữ gìn, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất cho
của “Bộ đội Cụ Hồ”, ứng xử văn minh, lịch sự theo đúng điều lệnh.
xây dựng MTVH ở đại đội
4. Biện pháp tiến hành:
- Kết hợp chặt chẽ chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên với tính
- Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục chính trị hàng năm theo quy
năng động, sáng tạo của đơn vị tron xdung MTVH
định,
- Kết hợp chặt chẽ với địa phương trong xây dựng MTVH,
- Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, cổ động, hoạt động
đấu tranh có hiệu quả với các âm mưu, thủ đoạn của kẻ địch trong
văn hoá quần chúng, tổ chức phong trào thi đua XHCN và hoạt động
chiến lược DBHB và các biểu hiện sai trái tron đơn vị
xung kích của Đoàn thanh niên thực hiện các nhiệm vụ.
Phân tích biện pháp 1
- Tiến hành thường xuyên, bám sát nhiệm vụ chính trị của đơn
1. Vị trí: Đây là nội dung biện pháp rất quan trọng, định hướng
vị để lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp.
hành động, xây dựng ý thức tự giác cho CBCS trước nhiệm vụ xây dựng
- Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy,
MTVH ở đại đội.
của cán bộ, đảng viên trong xây dựng MTVH.
2. Cơ sở khoa học:
+ Là tấm gương mẫu mực về đạo đức lối sống, cách ăn ở, cư
- Giáo dục nâng cao nhận thức về MTVH là vấn đề rất quan
xử… để bộ đội học tập noi theo.
trọng để định hướng hành động, vì có nhận thức đúng thì hành động
+ Sâu sát, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn bộ đội thực hiện
đúng, xây dựng ý thức tự giác cho cán bộ, chiến sỹ, tích cực tham gia
nếp sống có văn hóa trong học tập, rèn luyện, công tác.
xây dựng MTVH
- Tổ chức các hoạt động: diễn đàn thanh niên; tổ chức các hoạt tiễn của đại đội, tập trung vào những vấn đề cơ bản:
động cho thanh niên như: xây dựng công trình thanh niên, vườn hoa - Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
thanh niên, các đợt thi đua đột kích. đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
- Kết hợp giữa giáo dục, xây dựng ý thức trách nhiệm với các Nhà nước.
hoạt động khác, nhất là đấu tranh khắc phục những nhận thức, hành - Giáo dục nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ Quân đội, của
động sai trái trong xây dựng MTVH ở đơn vị. Kết hợp giữa “ xây” và “ Ngành và nhiệm vụ cụ thể của đơn vị.
chống”. - Giáo dục bản chất, âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù
+ Cùng với những nhân tố có ý nghĩa tích cực, phù hợp với nhu địch, nhất là âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ chống phá
cầu phát triển nhân cách, cũng còn có những nhân tố tiêu cực, lạc hậu, cách mạng nước ta.
cái xấu, cái ác, cái thấp hèn, cái phản văn hóa… cũng xuất hiện và len - Giáo dục mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác
lỏi, làm hư hỏng, biến chất và có thể hủy hoại nhân cách quân nhân. bảo vệ, an ninh ở đại đội, những quy định về phòng gian, giữ bí mật
+ Giáo dục cho bộ đội nhận thức rõ sự tác động khách quan của của Quân đội và những quy định cụ thể của từng đơn vị.
của các nhân tố trên đối với mọi người, mọi tổ chức để chỉ đạo, hướng dẫn, - Giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, những quy định trong quan
thực hiện kết hợp giữa “xây” và “chống” trong quá trình xây dựng MTVH hệ giao tiếp, phát ngôn.
lành mạnh ở đại đội.
- Kết hợp giáo dục chính trị với bồi dưỡng đạo đức cách mạng làm
15. Ndung, bphap công tác bảo vệ an ninh: cho mọi cán bộ, chiến sỹ trong đại đội có đạo đức, lối sống trong sạch lành
- Thường xuyên giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị tinh thần mạnh, không bị khuất phục, không bị lừa bịp trước sự đe doạ, dụ dỗ, mua
cảnh giác cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ chuộc của kẻ thù.
- Quản lý chặt chẽ tình hình chính trị nội bộ ở đại đội 3. Biện pháp giáo dục
- Tổ chức thực hiện tốt các chế độ quy định về phòng giam giữ - Lập kế hoạch và triển khai thực hiện:
bí mật bảo đảm an toàn trong quân đội + Chi uỷ, chi bộ, chính trị viên và đại đội trưởng phải căn cứ vào chỉ
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị bạn, địa phương, xây dựng đơn thị, hướng dẫn của cấp trên, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, nhiệm vụ chính trị
vị an toàn, địa bàn an toàn của đại đội... để lập kế hoạch giáo dục, (chính trị viên trao đổi với đại đội
Phân tích biện pháp 1 trưởng để lập kế hoạch, thông qua chi huy, chi ủy, cấp trên phê duyệt; quán
1. Vị trí, ý nghĩa triệt, triển khai thực hiện).
Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao + Kế hoạch phải cụ thể, tỉ mỉ, sát với tình hình và khả năng
trình độ giác ngộ, tinh thần cảnh giác cách mạng và ý thức trách nhiệm thực tế của đại đội và có tính khả thi cao.
chính trị của mọi cán bộ, chiến sĩ để tiến hành tốt công tác bảo vệ, an - Kết hợp giáo dục chính trị cơ bản hàng năm, từng giai đoạn
ninh ở đại đội huấn luyện với giáo dục thường xuyên hàng ngày, trong các nhiệm vụ
2. Nội dung, yêu cầu chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, công tác, học tập và trong
Giáo dục phải cụ thể, tỉ mỉ, toàn diện, sát với tình hình thực các buổi sinh hoạt ở đại đội. (liên hệ việc giáo dục trong đặc điểm
hoạt động của Ngành. Marx - Engel đã khẳng định “biến chi bộ của mình thành và là
- Thông qua thực tiễn hoạt động, các hình thức sinh hoạt của hạt nhân của các hội liên hiệp công nhân”
đơn vị như: tổ chức diễn đàn, mạn đàm, trao đổi, nói chuyện thời sự, V.I.Lenin cho rằng: TCCSĐ càng đặc biệt quan trọng ở thời kỳ
thông báo chính trị... hoặc mời cán bộ bảo vệ an ninh của cấp trên về Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế “Những chi bộ ấy phải
nói chuyện với đơn vị... thông qua công tác muôn hình muôn vẻ mà rèn luyện bản thân mình, rèn
- Kết hợp giáo dục chung với giáo dục riêng từng bộ phận, luyện đảng, giai cấp, quần chúng một cách có hệ thống,… nhất định
từng người. Cần chú trọng giáo dục những cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm phải là hạt nhân, là người lãnh đạo”
vụ đặc biệt, quan trọng, những người đi công tác lẻ, những quân nhân TTHCM về vai trò của TCCSĐ: “Chi bộ là nền móng của Đảng,
ở các bộ phận như liên lạc, quân khí, tiếp phẩm... chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”. “Đối với Đảng ta, xây dựng chi bộ tốt,
- Quản lý chặt chẽ mọi nguồn tin để kịp thời nhận rõ đúng, sai; cho vững mạnh là một việc vô cùng quan trọng.”
giáo dục bộ đội. (liên hệ thực tiễn công tác quản lý tin tức của Ngành). Từ thực tiễn kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng ta và các ĐCS
NHÓM 2 công nhân trên thế giới khẳng định: TCCSĐ là nền tảng của Đảng, là hạt
1. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng nhân chính trị cơ sở là quan điểm xuyên suốt, nhất quán của ĐCS Việt
Nam.
Khái niệm
Biểu hiện
Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức lãnh đạo của Đảng ở đơn vị cơ
sở, được thành lập theo quy định của Điều lệ Đảng, do cấp ủy cấp trên 1- Xét về mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng với hệ thống
trực tiếp quyết định. Căn cứ vào số lượng đảng viên, cơ cấu, tổ chức và tổ chức của Đảng: Các tổ chức cơ sở đảng lập thành nền tảng của
tính chất, đặc điểm nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà thành lập đảng bộ Đảng
cơ sở hoặc chi bộ cơ sở. + Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ và khoa học
Trong Quân đội là tổ chức đảng được thành lập ở các đơn vị cơ từ Ban Chấp hành Trung ương đến chi bộ, các tổ chức cơ sở đảng là một
sở (trung đoàn, lữ đoàn và tương đương); các tiểu đoàn và đại đội trực bộ phận cấu thành Đảng và làm nền tảng của Đảng.
thuộc sư đoàn và tương đương theo Điều lệ Đảng và quy định của Ban + Sự vững mạnh của toàn Đảng trước hết phụ thuộc vào sự tồn
Chấp hành Trung ương. tại và phát triển của các “tế bào” của Đảng là chi bộ, đảng bộ cơ sở. Nền
a) Vị trí, vai trò tảng của Đảng vững chắc do sự vững mạnh của các tổ chức cơ sở đảng
lập thành
là tổ chức lãnh đạo của Đảng ở đơn vị cơ sở, giữ vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng. Điều lệ Đảng đã xác định “TCCSĐ (chi bộ cơ sở, Ví dụ: Đảng bộ Học viện Khoa học Quân sự vững mạnh là có sự
đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở” vững mạnh của các đảng bộ (chi bộ) hệ, phòng, khoa.
b) Cơ sở khoa học 2- Xét về mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng với đường lối,
chính sách của Đảng: TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở, nơi trực
Các tổ chức cơ sở của ĐCS dù quy mô như thế nào, thuộc loại
tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào quần chúng và
hình nào đều là một khâu quan trọng trong hệ thống tổ chức và hoạt
tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách ấy.
động lãnh đạo cùa Đảng.
+ Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng muốn thâm nhập nghiên cứu và giải quyết kịp thời những nguyện vọng, kiến nghị của
vào quần chúng và được thực hiện phải thông qua nhiều khâu, nhiều quần chúng.
bước, nhiều tổ chức, trong đó trực tiếp nhất là thông qua hoạt động lãnh Chủ tịch Hồ Chí Minh coi “chi bộ là đồn luỹ của Đảng chiến
đạo của các tổ chức cơ sở đảng. đấu ở trong quần chúng”, “là sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần
+ Tổ chức cơ sở đảng vừa tuyên truyền, quán triệt đường lối, chúng”. Vì vậy phải “xây dựng chi bộ cho tốt, cho vững mạnh là việc vô
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, vừa trực tiếp lãnh cùng quan trọng”, thậm chí “là một việc quan trọng bậc nhất”, làm sao
đạo, tổ chức thực hiện. để tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở.
+ Thông qua thực tiễn hoạt động, tổ chức cơ sở có trách nhiệm 4- Tổ chức cơ sở đảng với việc xây dựng nội bộ Đảng: là nơi
báo cáo, phản ánh với Đảng những kiến nghị, góp ý của quần chúng về giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng lọc đảng viên, nơi đào tạo cán
đường lối chính sách của Đảng để Đảng nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện bộ cho Đảng, nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp của
đường lối, chính sách. Đảng
3- Xét trong mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng với các cơ + Đảng viên dù đảm nhiệm cương vị, trọng trách nào trong các
quan lãnh đạo của Đảng và với quần chúng: cơ quan Đảng, Nhà nước đều phải tham gia sinh hoạt và chịu sự quản lý
+ Tổ chức cơ sở đảng là cầu nối giữa Đảng và các cơ quan lãnh của một tổ chức cơ sở đảng nhất định.
đạo của Đảng với quần chúng. + Quản lý, giáo dục, rèn luyện, kết nạp, sàng lọc đảng viên, đào
+ Tổ chức cơ sở đảng thực hiện mối quan hệ bản chất; vấn đề có tạo cán bộ cho Đảng là nhiệm vụ thường xuyên quan trọng của toàn
ý nghĩa sống còn của Đảng. Đảng và tổ chức đảng các cấp nhưng trực tiếp là tổ chức cơ sở đảng.
Một trong những mối liên hệ bản chất nhất của Đảng là mối liên 5- Đối với các đơn vị cơ sở trong Quân đội: Tổ chức cơ sở
hệ, gắn bó mật thiết với quần chúng. Đảng ra đời, tồn tại và hoạt động đảng là hạt nhân lãnh đạo chính trị, là trung tâm đoàn kết, là lực
nhằm mục đích lãnh đạo quần chúng thực hiện cách mạng. Đảng không lượng nòng cốt bảo đảm đơn vị VMTD, hoàn thành thắng lợi mọi
thể tồn tại và phát triển nếu không liên hệ chặt chẽ với quần chúng. nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức cơ sở đảng trực tiếp chăm lo sức sống và cội nguồn + Quyết định phương hướng, chủ trương, biện pháp lãnh đạo
sức mạnh của Đảng. xây dựng đơn vị, trung tâm giải quyết các mối quan hệ ở đơn vị cơ sở
* Quần chúng vừa là đối tượng lãnh đạo của Đảng, vừa là lực + Là chỗ dựa cho các cơ quan quản lý, chỉ huy và đội ngũ cán
lượng, sức mạnh của Đảng. Sức sống và cội nguồn sức mạnh của Đảng bộ chủ trì ở đơn vị cơ sở, bảo đảm cho người chỉ huy, chính ủy, chính trị
được bắt nguồn từ trong mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng. Tổ chức viên hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình.
cơ sở đảng thay mặt trực tiếp giải quyết mối quan hệ với quần chúng, + Kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ thực hiện đường lối, chủ
thường xuyên trực tiếp chăm lo cho cội nguồn sức mạnh của toàn Đảng. trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
* Tổ chức cơ sở đảng liên hệ với quần chúng, có điều kiện để + Định kỳ sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm, góp phần bổ sung, hoàn
nắm chắc mọi tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của quần chúng để báo thiện, phát triển đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
cáo với các cơ quan lãnh đạo của Đảng, giúp cho các cơ quan này nước.
2. Nội dung, biện pháp xây dựng TCCSĐ vững mạnh, hoàn Do đó năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy là yếu tố có
thành xuất sắc nhiệm vụ: 6 biện pháp: ý nghĩa quyết định đến chất lượng hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đơn
- Thường xuyên kiện toàn cấp ủy và nâng cao năng lực lãnh vị.
đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy ở cơ sở c) Nội dung, biện pháp
- Củng cố và xây dựng chi bộ HTXSNV - Kiện toàn cấp ủy các cấp ở cơ sở phải chú trọng cả số
- Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ đảng viên có chất lượng, chất lượng, cơ cấu, bảo đảm tính liên tục, tính kế thừa, trong
lượng cao, số lượng phù hợp đó bảo đảm tiêu chuẩn của cấp uỷ viên quan trọng hàng đầu.
- Xây dựng phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc khoa học, + Thực hiện đúng quy định trong Điều 12 Điều lệ Đảng (khóa
giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nâng cao chất lượng XII) tiêu chuẩn cấp ủy viên, số lượng cấp ủy viên.
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng ở TCCSĐ * Cấp uỷ viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo
- Xây dựng TCCSĐ HTXSNV gắn với xây dựng đơn vị cơ sở đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc
VMTD tổ chức và sinh hoạt Đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Phát huy trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên và có kiến thức và năng lực lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
tính tích cực chủ động, sáng tạo của bản thân cơ sở trong xây dựng giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm.
TCCSĐ * Cấp ủy viên các TCCSĐ trong Quân đội, có đủ về tiêu chuẩn
Phân tích biện pháp 1: chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống, có năng lực toàn diện
a) Vị trí * Trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, cần chú ý đúng mức đến yêu
cầu về cơ cấu và phân công của cấp ủy.
Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu, là khâu then chốt đối
với toàn bộ công tác xây dựng và hoạt động của Đảng ở cơ sở. Cấp ủy là cơ quan lãnh đạo mọi mặt đơn vị do đó phải có cơ cấu
hợp lý. Đó là tỷ lệ cán bộ quân sự, chính trị, hậu cần, chuyên môn kỹ
b) Cơ sở khoa học:
thuật, các cơ quan đảm bảo.
- Ban chấp hành đảng bộ các cấp ở cơ sở, chi bộ cơ sở (cấp ủy)
Không vì cơ cấu (cấp chức) mà phân đều tỷ lệ, hoặc vì cơ cấu
là cơ quan lãnh đạo của đảng ở cơ sở giữa hai kỳ đại hội, hạt nhân lãnh
mà hạ thấp tiêu chuẩn của cấp ủy viên, hạ thấp phẩm chất chính trị,
đạo chính trị, trung tâm đoàn kết và tiêu biểu cho ý chí và trí tuệ của tổ
nguyên tắc Đảng, năng lực công tác.
chức cơ sở đảng.
+ Đảm bảo tính liên tục và kế thừa trong lãnh đạo.
- Ban chấp hành đảng bộ có chức năng nhiệm vụ trực tiếp lãnh
đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị, củng cố * Cùng cán bộ có kinh nghiệm cần mạnh dạn sử dụng những
xây dựng TCCSĐ ở cơ sở. cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản, có trình độ, năng lực và khả năng phát
triển. Chủ động lựa chọn, bồi dưỡng, thử thách cán bộ trẻ, dần dần đưa
- Từ thực tiễn của TCCSĐ trong quân đội (NQ147 NQ-ĐƯ của
vào vị trí từ thấp đến cao.
ĐUQSTƯ ngày 4-4-2008): Một số cấp ủy năng lực quán triệt cụ thể hóa
nghị quyết, chỉ thị cấp trên còn hạn chế phân công tổ chức thực hiện * Kiện toàn cấp uỷ đảng phải gắn liền với kiện toàn đội ngũ cán
thiếu cụ thể, trách nhiệm cá nhân không rõ. bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ trì.
* Kiện toàn tổ chức cán bộ trước, sau đó kiện toàn cấp uỷ và * Gửi đi bồi dưỡng ở các trường, các lớp tập huấn do cấp trên tổ
phải bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo, chỉ huy, ổn định về chức.
tổ chức cán bộ trong nhiệm kỳ lãnh đạo. * Đơn vị tự mở lớp bồi dưỡng tại chức. Đây là cách làm thể hiện
+ Trong khi đặt lên hàng đầu về chất lượng cần chú ý đảm bảo tính tích cực, chủ động, năng động của TCCSĐ, vừa tiết kiệm vừa có
số lượng của cấp ủy phù hợp theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng hiệu quả.
dẫn chỉ đạo của cấp trên. * Động viên cấp ủy viên tự học tập, nghiên cứu. Đưa vấn đề tự
+ Kết hợp giữa kiện toàn cấp ủy với kiện toàn cơ quan giúp việc học tự nghiên cứu của cấp ủy viên, cán bộ, đảng viên thành tiêu chuẩn
cho lãnh đạo (UBKT, chính trị, hậu cần, tài chính...) đánh giá bình xét hàng năm.
- Kiện toàn cấp ủy phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên * Thông qua sinh hoạt cấp ủy, TPB, PB trao đổi kinh nghiệm,
tắc, thủ tục bầu cử Đảng. giúp đỡ lẫn nhau trong công tác.
+ Thực hiện tốt dân chủ trong bầu cử, ứng cử. 3. Vị trí, vai trò của chi bộ đại đội
+ Thực hiện tốt các thủ tục trong bầu cử 1. Vị trí, vai trò
+ Kịp thời thay đổi, bổ sung, miễn nhiệm cấp ủy khi cần thiết, Chi bộ là tổ chức tế bào cơ bản lập thành nền tảng của Đảng; là
không chờ hết nhiệm kỳ. nơi trực tiếp quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên; kết nạp đảng viên
- Bồi dưỡng cấp ủy toàn diện cả phẩm chất chính trị, trình và thi hành kỷ luật đối với đảng viên, phân công và kiểm tra, giám sát
độ kiến thức, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp, tác phong công tác của đảng viên; là cầu nối liền giữa Đảng với quần chúng; là hạt
công tác, cả đội ngũ cấp ủy và từng cấp ủy viên. nhân chính trị của Đảng ở cơ sở.
+ Nội dung bồi dưỡng: về nhận thức công tác xây dựng TCCSĐ. 2. Biểu hiện
* Nâng cao trình độ chính trị, xây dựng bản lĩnh chính trị vững - Chi bộ là tổ chức tế bào cơ bản của Đảng, là một bộ phận lập
vàng thành nền tảng của Đảng
* Tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm các nghị quyết, chỉ thị, + Xét về tổ chức, Đảng là do nhiều tổ chức cơ sở đảng hợp
quyết định của cấp trên về xây dựng tổ chức cơ sở đảng. thành, mỗi tổ chức cơ sở đảng là do nhiều chi bộ hợp thành. Không có
* Bồi dưỡng về năng lực tư duy lãnh đạo, năng lực đề xuất chủ chi bộ thì không có tổ chức cơ sở đảng và không có Đảng. Chi bộ là tế
trương, biện pháp lãnh đạo; năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo bào cơ bản của Đảng.
chức trách, nhiệm vụ được giao. + Sự vững mạnh của Đảng, bắt nguồn từ sự vững mạnh của các
* Xây dựng phong cách lãnh đạo tập thể, dân chủ, phương pháp TCCS đảng, của chi bộ, bởi vì: mọi hoạt động của tổ chức đảng ở cơ sở
tác phong làm việc khoa học, sát với thực tế. đều diễn ra thường xuyên và chủ yếu ở chi bộ; chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ
sở chính là nguồn sức mạnh của Đảng.
* Bồi dưỡng về nghiệp vụ, năng lực xây dựng đảng và tiến
hành CTĐ, CTCT. Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Để lãnh đạo cách mạng Đảng
phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt”, “chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”.
+ Biện pháp
- Chi bộ là nơi trực tiếp quản lý, giáo dục, rèn luyện, kết nạp và thực hiện nghị quyết và kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
sàng lọc đảng viên. nghị quyết.
- Chi bộ là cầu nối liền giữa Đảng với quần chúng 1. Xây dựng nghị quyết
+ Chi bộ là nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách a) Chế độ ra nghị quyết
của Đảng đến với quần chúng và hướng dẫn, tổ chức cho quần chúng - Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) ra nghị quyết lãnh đạo toàn diện
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. năm;
+ Thông qua thực tiễn lãnh đạo quần chúng, chi bộ trực tiếp - Hàng tháng ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện một số nhiệm vụ
nắm được tâm tư, nguyện vọng, những kiến nghị của quần chúng để trọng tâm, khắc phục khâu yếu, mặt yếu.
phản ánh với Đảng nhằm bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương, b) Phân loại nghị quyết
chính sách của Đảng.
- Gồm có 2 loại nghị quyết cơ bản:
- Chi bộ là hạt nhân chính trị của Đảng ở cơ sở
+ Nghị quyết lãnh đạo toàn diện;
+ Nơi đề ra các chủ trương, biện pháp lãnh đạo mọi mặt công
+ Nghị quyết lãnh đạo chuyên đề (còn có nghị quyết lãnh đạo
tác của đơn vị.
nhiệm vụ đột xuất, đây là cũng là một dạng của nghị quyết chuyên đề).
+ Các khâu, các bước trong quy trình lãnh đạo của chi bộ phải
c) Các bước xây dựng nghị quyết
bảo đảm tính cách mạng và tính khoa học.
- Chuẩn bị dự thảo nghị quyết (có bài tập thực hành riêng).
- Trong quân đội, chi bộ là hạt nhân chính trị, lực lượng nòng
+ Bí thư chi bộ trực tiếp viết dự thảo nghị quyết.
cốt xây dựng đại đội vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, hoàn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. + Căn cứ để viết dự thảo nghị quyết: Bí thư chi bộ cần nghiên
cứu, nắm vững nghị quyết của cấp trên; đặc điểm, tình hình, nhiệm vụ
+ Trong các tổ chức ở đại đội, chi bộ là hạt nhân lãnh
của đơn vị; kết quả thực hiện nghị quyết của chi bộ trong tháng trước.
đạo, là trung tâm đoàn kết, phát huy vai trò mọi lực lượng trong đơn vị
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. + Yêu cầu dự thảo nghị quyết cần ngắn gọn, cụ thể, dễ nhớ; bám
sát chức năng, nhiệm vụ của chi bộ; sự chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên; tình
+ Thực tiễn trong xây dựng và chiến đấu của quân đội ta
hình thực tế của chi bộ và đơn vị để đánh giá và đề ra phương hướng
đã chỉ rõ: chi bộ đại đội thực sự HTXSNV, phát huy được vai trò hạt
thực hiện toàn diện trên 3 nội dung sau:
nhân lãnh đạo chính trị của mình là yếu tố quan trọng, quyết định đến
xây dựng đại đội VMTD. * Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị;

+ Có chi bộ mạnh mới có đơn vị mạnh, chi bộ HTXSNV mới * Lãnh đạo xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện;
lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. * Công tác xây dựng chi bộ.
4. Trình bày quy trình lãnh đạo của chi bộ đại đội + Cách viết:
Phương pháp lãnh đạo của chi bộ là tổng thể những cách thức, * Nghị quyết lãnh đạo toàn diện
biện pháp chi bộ sử dụng trong công tác lãnh đạo, được sắp xếp theo Nghị quyết lãnh đạo toàn diện bố cục thành 02 phần: Đánh giá
một quy trình chặt chẽ, từ khâu ra nghị quyết lãnh đạo, đến khâu tổ chức kết quả lãnh đạo kỳ qua và phương hướng lãnh đạo kỳ tới.
. Phần đánh giá kết quả lãnh đạo kỳ qua cần khái quát đặc điểm, . Chỉ ra nghị quyết lãnh đạo nhiệm vụ đột xuất khi được cấp trên
tình hình nhiệm vụ có liên quan, tác động chi phối trực tiếp quá trình giao có tính chất khó khăn, phức tạp, thời gian gấp, yêu cầu cao, cấp uỷ
thực hiện nhiệm vụ; đánh giá đúng ưu, khuyết điểm, hạn chế khuyết thấy cần thiết phải có nghị quyết để tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị
điểm chủ yêu, nổi bật; nguyên nhân ưu, khuyết điểm và trách nhiệm của tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đột xuất được giao.
tập thể, cá nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; khái quát mức độ Cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu, yêu cầu và biện
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu đề ra. pháp thực hiện, trong đó chú ý các giải pháp đồng bộ, đột phá nhằm giải
. Phần phương hướng lãnh đạo kỳ tới cần khái quát đặc điểm, quyết dứt điểm khâu yếu, mặt yếu, tạo sự chuyển biến vững chắc trong
tình hình nhiệm vụ có liên quan, chi phối trực tiếp quá trình thực hiện đơn vị.
nhiệm vụ; xác định phương hướng, nhiệm vụ, một số chỉ tiêu chủ yếu; - Họp chi uỷ thông qua dự thảo nghị quyết do bí thư soạn thảo
các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, phân công tổ chức thực hiện. - Họp chi bộ ra nghị quyết lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ
. Dung lượng: nghị quyết của chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) không trong tháng
quá 05 trang (khổ giấy A4). + Trước khi họp chi bộ, bí thư phải thông báo cho tổ trưởng
* Nghị quyết lãnh đạo chuyên đề đảng hoặc trực tiếp tới từng đảng viên về thời gian, địa điểm, nội dung
. Nghị quyết chuyên đề tập trung lãnh đạo thực hiện một mặt sinh hoạt; gợi ý những vấn đề trọng tâm để đảng viên chuẩn bị ý kiến
công tác trọng yếu hoặc nhiệm vụ quan trọng; giải quyết những vấn đề tham gia xây dựng nghị quyết, đồng thời báo cáo cấp uỷ cấp trên về kế
nổi cộm, bức xúc, khắc phục khâu yếu trong cơ quan, đơn vị hoặc theo hoạch họp chi bộ.
chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên. + Tiến hành hội nghị chi bộ theo đúng kế hoạch, bảo đảm
. Bố cục có cả phần đánh giá kết quả lãnh đạo mặt công tác hoặc nghiêm túc, đúng thủ tục, nguyên tắc; phát huy dân chủ, khuyến khích
nhiệm vụ đó thời gian qua và phương hướng lãnh đạo thời gian tới, mọi đảng viên chủ động tham gia phát biểu xây dựng nghị quyết của chi
nhưng tập trung bàn sâu về chủ trương, giải pháp lãnh đạo thực hiện bộ.
nhiệm vụ chuyên đề. + Sau khi chi bộ thảo luận, quyết nghị thông qua dự thảo nghị
. Đối với các nghị quyết chuyên đề đã ban hành vẫn còn giá trị quyết của cấp uỷ, bí thư chi bộ tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh nghị quyết
thì không ra nghị quyết mới, căn cứ vào tình hình cụ thể cấp uỷ ra kết theo quyết nghị của hội nghị chi bộ.
luận tiếp tục thực hiện, bổ sung, xác định rõ những vấn đề thực hiện Chú ý:
trong thời gian tới. - Từng vấn đề chi bộ thảo luận, nếu kết quả biểu quyết được hơn
. Ngoài nghị quyết lãnh đạo chuyên đề, còn có nghị quyết lãnh 50% nhất trí thì mới đưa vào nội dung nghị quyết chi bộ.
đạo nhiệm vụ đột xuất; đây là một dạng của nghị quyết chuyên đề, - Nghị quyết chi bộ được thông qua khi kết quả biểu quyết với
nhưng không có phần đánh giá kết quả lãnh đạo nhiệm vụ đó, nên bố sự nhất trí của 2/3 đảng viên chính thức của chi bộ.
cục thành các điểm lớn: nêu nhiệm vụ đột xuất, vị trí, ý nghĩa nhiệm vụ
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết
được giao; phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được; chủ
Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong quá trình hoạt động
trương, giải tổ chức thực hiện.
thực tiễn của chi bộ, cụ thể:
- Lập kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết mức ưu điểm, khuyết điểm, việc làm được, chưa làm được trong quá
+ Làm rõ những yêu cầu cần đạt được, những điểm cần chú ý và trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện.
từng việc phải làm; + Xác định rõ trách nhiệm cá nhân và mỗi tổ chức trong quá
+ Phân công, giao trách nhiệm cho từng chi uỷ viên, tổ trưởng trình tổ chức thực hiện nghị quyết.
đảng hoặc từng đảng viên phụ trách từng mặt công tác cụ thể. + Rút ra được những kinh nghiệm thiết thực.
+ Xác định thời gian hoàn thành từng việc cụ thể. + Kiến nghị, đề nghị kịp thời với cấp trên trong việc lãnh đạo
+ Xác định rõ kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nghị quyết. thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ.
- Phân công trách nhiệm, phối hợp hoạt động của các tổ chức, cá 4. Một số trường hợp vận dụng
nhân để thực hiện nghị quyết của chi bộ - Trường hợp nơi không có chi uỷ, thì bí thư và phó bí thư trao
+ Bí thư trực tiếp quán triệt triển khai kế hoạch thực hiện nghị đổi trước khi đưa ra hội nghị chi bộ thảo luận quyết định.
quyết, phân công cho chi uỷ viên, tổ trưởng đảng phụ trách từng mặt - Trường hợp không họp được chi bộ, thì chi uỷ phải họp đề ra
công tác. chủ trương, biện pháp lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện; sau đó báo
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ đảng sinh hoạt bàn biện pháp thực cáo và chịu trách nhiệm trước chi bộ về những quyết định đó trong một
hiện nghị quyết ở bộ phận công tác của mình. hội nghị chi bộ gần nhất.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo ban chấp hành chi đoàn thanh niên và hội - Trường hợp đặc biệt không họp được chi bộ, chi uỷ (trong
đồng quân nhân xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết chiến đấu); bí thư và đại đội trưởng nhanh chóng bàn bạc, thống nhất
của chi bộ. chủ trương, biện pháp lãnh đạo và tổ chức thực hiện; sau đó phải báo
+ Thường xuyên theo dõi kiểm tra, giám sát, uốn nắn trong quá cáo và chịu trách nhiệm trước chi bộ, chi uỷ trong một hội nghị chi bộ,
trình thực hiện nghị quyết. chi uỷ gần nhất.
- Kịp thời điều chỉnh, bổ sung chủ trương, biện pháp lãnh đạo, - Trong quá trình vận dụng cần khắc phục biểu hiện:
chỉ đạo cho phù hợp với sự phát triển của tình hình thực tiễn của đại đội. + Dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể, không dám quyết đoán và chịu
3. Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết trách nhiệm cá nhân trong những trường hợp cần thiết, cấp bách làm ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Sau khi lãnh đạo đại đội hoàn thành nhiệm vụ, chi uỷ, bí thư chi
bộ phải tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai, tổ chức thực + Coi thường cấp uỷ, chi bộ làm trái với nguyên tắc tập trung
hiện NQ của chi bộ. dân chủ, quyết định những vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình.
- Yêu cầu: đánh giá phải khách quan, sát thực; chỉ rõ mạnh, yếu Tóm lại: Xác định rõ nhiệm vụ của chi bộ đại đội là cơ sở để
và nguyên nhân để tìm ra biện pháp khắc phục những yếu kém còn tồn xây dựng phương pháp lãnh đạo của chi bộ. Đó là tổng thể những cách
tại trong quá trình thực hiện nghị quyết. thức, biện pháp chi bộ sử dụng trong công tác lãnh đạo, được sắp xếp
theo một quy trình chặt chẽ, từ khâu ra nghị quyết lãnh đạo, đến khâu tổ
- Nội dung:
chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
+ Xác định rõ kết quả, chất lượng đạt được so sánh với nội
hiện nghị quyết.
dung, biện pháp và chỉ tiêu nghị quyết chi bộ đã đề ra; đánh giá đúng
5. Nội dung, biện pháp xây dựng chi bộ đại đội TSVM: c) Nội dung, biện pháp
5 biện pháp: - Chi bộ, chi ủy phải quán triệt tiêu chuẩn chi ủy trong sạch vững
- Xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh, có chất lượng cao, mạnh
số lượng phù hợp + Tập thể chi uỷ và chi uỷ viên có bản lĩnh chính trị vững vàng,
- Xây dựng chi ủy, tổ đảng kiên định mục tiêu và con đường XHCN; nhạy bén sắc sảo về chính trị; tiêu
- Giữ vững chế độ và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ biểu về đạo đức, lối sống; kiên quyết đấu tranh với những quan điểm và tư
tưởng, hành động sai trái.
- Xây dựng, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ ở đại đội + Có trình độ, khả năng quán triệt, vận dụng và cụ thể hoá để tổ
chức thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
- Xây dựng, phát huy vai trò của chi đoàn thanh niên Cộng
nước; chỉ thị, nghị quyết của cấp trên vào cấp mình. Có năng lực lãnh
sản Hồ Chí Minh và hội đồng quân nhân
đạo toàn diện, lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
Phân tích biện pháp 2
trong mọi tình huống.
1. Xây dựng chi uỷ mạnh
+ Chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng;
a) Vị trí ý nghĩa kỷ luật của Đảng, pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội; thực hiện tốt
Đây là một nội dung, biện pháp quan trọng, có ý nghĩa quyết TPB và PB, nội bộ đoàn kết thống nhất. Khắc phục hiện tượng gia
định đến xây dựng chi bộ HTXSNV, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm trưởng, dân chủ hình thức, tự do tuỳ tiện, hữu khuynh, né tránh, chấm
vụ lãnh đạo của mình. dứt các vụ việc kỷ luật nghiêm trọng.
b) Cơ sở khoa học: + Có phong cách làm việc sâu sát đơn vị, gắn bó với quần
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của chi uỷ chúng, được quần chúng tín nhiệm; thực hiện nghiêm túc quy chế ở cơ
+ Là cơ quan lãnh đạo của chi bộ giữa hai kỳ đại hội (hội nghị), sở, xây dựng được nhiều điển hình tiên tiến.
là hạt nhân đoàn kết giữa các tổ chức, các lực lượng trong đơn vị; nơi cụ - Củng cố, kiện toàn chi uỷ về số lượng và chất lượng.
thể các chủ trương biện pháp lãnh đạo để chi bộ thảo luận quyết nghị, + Củng cố, kiện toàn chi uỷ đủ số lượng theo quy định của Điều
đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị cấp trên và cấp lệ Đảng và quyết định của đại hội chi bộ. Nếu thiếu phải kịp thời bổ
mình. sung hoặc đề nghị cấp trên chỉ định.
+ Có nhiệm vụ thay mặt chi bộ lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công + Củng cố kiện toàn về số lượng phải hết sức coi trọng nâng cao
tác của đại đội theo đúng nghị quyết của cấp trên và cấp mình; quản lý chất lượng các thành viên trong chi uỷ. Khi bầu chọn, thay thế chi uỷ viên
cán bộ, đảng viên, quản lý tài chính của Đảng theo quy định của cấp phải bảo đảm tiêu chuẩn cấp uỷ viên theo quy định của Điều lệ Đảng, chú ý
trên, đồng thời chịu trách nhiệm và báo cáo với cấp trên về mọi hoạt cơ cấu chi uỷ.
động của đơn vị. - Duy trì sinh hoạt chi uỷ thành nền nếp, không ngừng đổi mới
- Thực tiễn đã khẳng định: xây dựng chi uỷ HTXSNV có năng nội dung, hình thức để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi uỷ, nhất là sinh
lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao, đoàn kết thống nhất có ý nghĩa quyết hoạt ra nghị quyết lãnh đạo và sinh hoạt tự phê bình và phê bình.
định đến xây dựng chi bộ HTSXNV, đơn vị VMTD.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện quy trình lãnh đạo, chỉ đạo, - Bố trí tổ đảng ở các bộ phận công tác, sắp xếp đảng viên trong
đặc biệt là phương pháp lãnh đạo của chi uỷ. từng tổ đảng phù hợp với yêu cầu lãnh đạo và sinh hoạt của chi bộ; phù
- Tích cực bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, hợp với số lượng, chất lượng đảng viên hiện có của chi bộ.
đạo đức, lối sống; năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ cho các chi - Lựa chọn đúng và thường xuyên bồi dưỡng tổ trưởng đảng về mọi
uỷ viên về tư duy lãnh đạo, nhất là bí thư chi bộ. mặt, chú trọng giúp đỡ và bồi dưỡng thông qua thực hiện nhiệm vụ và công tác
- Chăm lo xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong chi uỷ; khắc hàng ngày.
phục mọi biểu hiện cá nhân chủ nghĩa, bè phái, cục bộ địa phương, thiếu - Chỉ đạo, hướng dẫn sinh hoạt tổ đảng chặt chẽ, nền nếp và có chất
dân chủ, vô kỷ luật trong sinh hoạt và hoạt động của các chi uỷ viên... lượng, (chú trọng khi tình hình khẩn trương, quyết liệt, khi địa bàn hoạt động
2. Xây dựng tổ đảng mạnh phân tán... càng phải coi trọng duy trì chế độ và chất lượng sinh hoạt tổ
a) Vị trí ý nghĩa đảng).
Xây dựng tổ đảng vững mạnh, hoạt động đúng vai trò, chức - Định kỳ sơ, tổng kết rút kinh nghiệm việc xây dựng và thực
năng, góp phần quan trọng vào sự trong sạch, vững mạnh của chi bộ và hiện nhiệm vụ của tổ đảng.
kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của đại đội. 6. Phân tích biện pháp 3
b) Nhiệm vụ của tổ đảng 1. Vị trí ý nghĩa
- Trực tiếp quản lý, giáo dục đảng viên; hướng dẫn, giúp đỡ Sinh hoạt chi bộ có vị trí quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao
đảng viên thực hiện nhiệm vụ được phân công. năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Giữ vững chế độ và nâng
- Tổ chức động viên quần chúng thực hiện đường lối, chủ cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đã và đang trở thành một nội dung biện
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, nghị quyết, pháp cơ bản, thường xuyên, cấp thiết trong xây dựng củng cố chi bộ
chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, nghị quyết chi bộ và nhiệm vụ của đơn vị. HTXSNV.
- Tuyên truyền vận động quần chúng vào Đảng, cùng với cấp uỷ 2. Cơ sở khoa học
làm công tác phát triển đảng viên mới. - Mọi hoạt động của chi bộ thể hiện chủ yếu ở sinh hoạt chi bộ.
c) Yêu cầu tổ đảng mạnh Không sinh hoạt chi bộ, không có chủ trương, biện pháp lãnh đạo; không
quản lý, giáo dục và thống nhất được ý chí, hành động của đảng viên.
- Toàn tổ luôn gương mẫu chấp hành và vận động quần chúng
thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng; nghị quyết của chi bộ, chỉ - Thông qua sinh hoạt chi bộ, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
thị, mệnh lệnh của người chỉ huy. đảng viên trong thực hiện nhiệm được giao; giúp cấp uỷ nắm được tình hình
tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, tâm tư, nguyện vọng của đảng viên;
- Tích cực đóng góp chung vào hoạt động chung của chi bộ,
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
đoàn kết tốt với quần chúng.
và đội ngũ đảng viên.
- Duy trì sinh hoạt tổ đảng có nền nếp, chất lượng; quản lý giáo
- Sinh hoạt của chi bộ được duy trì đều đặn, thường xuyên có chất
dục tốt mọi đảng viên; làm tốt công tác phát triển đảng theo kế hoạch
lượng sẽ làm cho đường lối, chính sách của Đảng, chỉ thị, nghị quyết của cấp
của chi bộ.
trên được quán triệt, thực hiện nghiêm túc; trí tuệ và trách nhiệm của đảng viên
d) Nội dung, biện pháp
được nâng cao; kỷ luật của Đảng được tăng cường, quan hệ giữa đảng viên với * Chấp hành đúng thủ tục, nguyên tắc, tiêu chuẩn sinh hoạt
quần chúng được củng cố. đảng.
3. Hình thức, chế độ sinh hoạt đảng + Biện pháp:
- Hình thức sinh hoạt * Làm tốt công tác chuẩn bị sinh hoạt
+ Sinh hoạt chính trị, chủ yếu là sinh hoạt lãnh đạo. . Căn cứ để xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, từng buổi
+ Sinh hoạt học tập (sinh hoạt chuyên đề). sinh hoạt của chi bộ: lãnh đạo; tự phê bình và phê bình; học tập để xác định
+ Sinh hoạt tự phê bình và phê bình. mục đích, yêu cầu, nội dung cụ thể, phù hợp.
- Chế độ sinh hoạt: sinh hoạt chi bộ được thực hiện thông qua . Phân công chuẩn bị nội dung sinh hoạt; thông báo cho đảng
các chế độ: Đại hội; hội nghị; học tập; kiểm tra, giám sát; TPB và PB; viên, báo cáo cấp trên.
ngày Đảng. * Tiến hành sinh hoạt chi bộ đúng trình tự, bảo đảm đúng
4. Nội dung, biện pháp nguyên tắc và có chất lượng, hiệu quả thiết thực
- Thực hiện nghiêm nền nếp, chế độ sinh hoạt theo quy định của . Người chủ trì phải nắm vững, thực hiện đúng quy định của một
Điều lệ Đảng; hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Tổng cục buổi sinh hoạt (nắm đảng số, phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung chương
Chính trị. trình, bầu thư ký).
+ Theo Quy định số 59-QĐ/TW ngày 22/12/2016 của Bộ Chính . Điều hành sinh hoạt theo đúng chương trình, bảo đảm đúng trọng
trị "Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam"; quy định "Chi bộ tâm, đúng nguyên tắc, phát huy trí tuệ tập thể, dân chủ, đoàn kết, có tính
(kể cả chi bộ cơ sở) họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi chiến đấu cao.
cần". . Kết luận hội nghị phải chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể.
+ Thực hiện Hướng dẫn số 1031/HD-CT của TCCT ngày Chú ý: Bí thư chi bộ là người chủ trì hội nghị chi bộ. Ở hội nghị
20/6/2016: TPB, PB (hoặc xem xét kỷ luật) nếu bí thư tự kiểm điểm thì phó bí thư
* Hàng tháng chi bộ đại đội sinh hoạt thường kỳ; chủ trì;
* Một năm chi bộ sinh hoạt ra nghị quyết lãnh đạo toàn diện gắn * Triển khai tổ chức thực hiện quyết định của chi bộ sau sinh
với dịp sơ, tổng kết của đơn vị; hoạt
* Hàng tháng, chi bộ sinh hoạt có thể kết hợp với sinh hoạt lãnh đạo . Phân công thực hiện trong chi uỷ;
thường kỳ hoặc sinh hoạt ngày Đảng theo quy định của TCCT. . Quán triệt, hướng dẫn các tổ chức, lực lượng thực hiện quyết
- Thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ định các chủ trương, biện pháp lãnh đạo của chi bộ...
+ Yêu cầu: => Để nâng cao chất lượng sinh hoạt phải:
* Có nội dung chính trị, tư tưởng cụ thể, thiết thực; - Bồi dưỡng, phát huy vai trò trách nhiệm của chi uỷ viên, của
đảng viên nhất là bí thư trong sinh hoạt chi bộ.
* Thể hiện rõ tính chất lãnh đạo, giáo dục, chiến đấu;
- Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của cấp uỷ, cơ + Đảng viên là chiến sĩ cách mạng trong đội ngũ tiên phong của giai cấp
quan chính trị cấp trên với việc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng công nhân, là người suốt đời hy sinh phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của
sinh hoạt chi bộ. đảng.
- Thường xuyên làm tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh + Đảng viên là tế bào cấu thành tổ chức đảng, giữa đảng viên và
nghiệm để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. tổ chức đảng có mối quan hệ biện chứng, thống nhất. Sức mạnh của
7. Vị trí, vai trò, yêu cầu xây dựng đội ngũ đảng viên ở chi đảng do sức mạng tổng hợp của đội ngũ đảng viên tạo nên.
bộ + Đảng viên còn là người trực tiếp liên hệ với quần chúng
A. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ gương mẫu, đi đầu trong mọi công việc và lãnh đạo quần chúng thực
ĐẢNG VIÊN hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ.
1. Khái quát vai trò công tác xây dựng đội ngũ đảng viên - Từ TTHCM và thực tiễn xây dựng đội ngũ đảng viên của
- Công tác xây dựng đội ngũ đảng viên luôn là vấn đề chiến lược, Đảng.
khâu then chốt, một nội dung cơ bản quan trọng của công tác xây dựng + Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định vị trí, vai trò quyết
Đảng, là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức đảng, là vấn đề có tính cấp định của đội ngũ đảng viên. Người căn dặn: “Đảng mạnh là do chi bộ
bách trong tình hình hiện nay. tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”2
- Thực chất xây dựng đội ngũ đảng viên là xây dựng con người, + Đảng ta. Trong quá trình tổ chức và lãnh đạo sự nghiệp cách
nằm trong chiến lược con người của Đảng. mạng, Đảng ta đặc biệt quan tâm giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên
- Là xây dựng con người của tổ chức lãnh đạo, là công tác lãnh để mỗi cán bộ đảng viên thực sự là tấm gương về phẩm chất, đạo đức,
đạo, lực lượng nòng cốt để thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. lối sống, hết lòng vì dân, vì sự nghiệp cách mạng.
- Trong quân đội, xây dựng đội ngũ đảng viên có ý nghĩa quyết - Trong giai đoạn hiện nay, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên
định chất lượng lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ, quyết định xây dựng quân vững mạnh là vấn đề mang tính cấp bách.
đội vững mạnh về mọi mặt. + Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, nhất là vị trí, vai
2. Cơ sở khoa học trò của người đảng viên đối với việc xây dựng và hoạt động của tổ chức
đảng và toàn Đảng - một đảng duy nhất cầm quyền.
- Xuất phát từ học thuyết Mác - Lênin về xây dựng chính đảng
kiểu mới của giai cấp công nhân; về vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên. * Để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử ấy, Đảng ta phải mạnh,
đảng phải có đội ngũ đảng viên tiên phong gương mẫu, điều đấy phụ
+ C.Mác đã nhấn mạnh: “Về mặt thực tiễn, những con người cộng sản là bộ
thuộc vào chất lượng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng.
phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận
luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của + Từ thực trạng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên
giai cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu từ những điều kiện, tiến trình và kết quả * Những thành tựu to lớn mà Đảng ta đó dành được trong kháng
chung của phong trào vô sản”1 chiến chống giặc ngoại xâm và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là

1 2
C.Mác và Ăngghen, Toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, H.1995,tr.614-615 HCM, Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, H.1996, tr.95
trong công cuộc đổi mới đất nước đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật
đội ngũ đảng viên. Nhà nước.
* Bên cạnh những thành tựu to lớn, vẫn còn nhiều hạn chế: - Đối với công tác cán bộ của Đảng
“Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một + Xây dựng đội ngũ đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực là tiền
bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên và tình trạng tham nhũng lãng phí, đề cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước và các đoàn
quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn đẩy lùi thể cách mạng.
mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân hóa giàu nghèo sự + Có đội ngũ đảng viên ưu tú mới cung cấp cho Đảng, Nhà
yếu kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành làm giảm nước và đoàn thể cách mạng những cán bộ tốt, đáp ứng đòi hỏi nhiệm vụ
lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, cách mạng trong từng thời kỳ lịch sử.
phát triển của đất nước”3
- Đối với quần chúng: Đảng viên là người trực tiếp trong việc
Do vậy, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên hiện nay đòi hỏi xây dựng các mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân, Đảng phải có đội ngũ
phải làm trong sạch đội ngũ đảng viên nâng cao NLLĐ, SCĐ của cấp đảng viên vừa hồng vừa chuyên, sâu sát gắn bó với quần chúng.
ủy, tổ chức đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
- Công tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở chi bộ có vị trí đặc biệt
hóa đất nước và sự nghiệp xây dựng chiến đấu của quân đội ta.
quan trọng.
3. Biểu hiện
+ Mọi hoạt động của Đảng đều diễn ra ở chi bộ; là nơi trực tiếp
- Đối với công tác xây dựng Đảng: Xây dựng đội ngũ đảng viên quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, phân công công tác, nơi sàng lọc
là nhân tố cơ bản quyết định năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, đảng viên và tiến hành công tác phát triển Đảng.
đảm bảo cho Đảng luôn được củng cố phát triển vững chắc đáp ứng yêu
+ Chất lượng đảng viên phụ thuộc trực tiếp vào kết quả công tác
cầu lãnh đạo cách mạng.
xây dựng đội ngũ đảng viên ở chi bộ.
+ Đảng viên tồn tại gắn liền với tổ chức, là tế bào cấu thành tổ
B. YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI
chức đảng, chịu sự quản lý giáo dục, kiểm tra của tổ chức đảng.
NGŨ ĐẢNG VIÊN
+ Tổ chức đảng mạnh là do đảng viên mạnh; chất lượng đảng
- Phải xuất phát từ bản chất chính trị của Đảng làm cơ sở,
viên càng cao thì uy tín của Đảng đối với quần chúng càng lớn.
phương hướng cho toàn bộ quá trình xây dựng đội ngũ đảng viên.
+ Sức mạnh của Đảng do sức mạnh tổng hợp của đội ngũ đảng
- Phải nắm vững tiêu chuẩn đảng viên và những quy định của
viên tạo nên, phẩm chất, năng lực của đội ngũ đảng viên lại chịu sự quy
Đảng.
định của tổ chức đảng.
- Phải căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu nhiệm vụ lãnh
- Đối với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
đạo của chi bộ, tổ chức cơ sở đảng để làm tốt công tác quản lý, giáo dục,
của Nhà nước; công tác xây dựng đội ngũ đảng viên tạo ra đội ngũ đảng
rèn luyện, kết nạp đảng viên và đưa ra khỏi Đảng những người không đủ
viên là người tham gia tích cực vào quá trình xây dựng, tổ chức thực
tư cách.

3
Sđd, tr.173
- Xây dựng đội ngũ đảng viên phải coi trọng cả số lượng và chất - Là cơ sở để xác định nội dung, biện pháp giáo dục, rèn luyện,
lượng, lấy chất lượng làm chính, kết hợp xây dựng đội ngũ đảng viên phân công giao nhiệm vụ, điều chỉnh lực lượng lãnh đạo đều khắp trong
với xây dựng đội ngũ cán bộ trong tất cả các khâu. đơn vị.
+ “Đổi mới tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, - Góp phần quan trọng vào việc phân tích, đánh giá, sàng lọc
bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng. đảng viên.
+ Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ
- Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những hạn chế, khuyết điểm,
năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu
không để các thế lực thù địch, các phần tử thoái hoá biến chất lợi dụng
giai đoạn cách mạng mới; phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ
phá hoại Đảng.
động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao. 2. Yêu cầu quản lý đảng viên
+ Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng - Quản lý phải toàn diện và có trọng tâm trọng điểm.
viên”4.
- Thường xuyên giáo dục ý thức xây dựng Đảng và bồi dưỡng kiến thức + Quản lý từng đảng viên và cả đội ngũ.
toàn diện cho đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, + Quản lý cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, trình độ
nhiệm vụ đơn vị, chức trách nhiệm vụ đảng viên được giao. năng lực và sức khoẻ; quản lý lai lịch chính trị và quan hệ xã hội bản
- Thường xuyên kiện toàn, chỉnh đốn đội ngũ, đặc biệt là ở những thời thân và gia đình.
điểm, bước ngoặt của cách mạng, những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp ở
+ Chú trọng quản lý đảng viên là cấp uỷ viên, cán bộ chủ trì và
đơn vị.
cán bộ quản lý vật tư, trang bị kỹ thuật, đảng viên có mặt còn hạn chế.
8. Các biện pháp xây dựng đội ngũ đảng viên: 4 biện pháp
- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức quản lý với tự quản lý của đảng
- Quản lý đảng viên ở chi bộ đại đội
viên và cấp trên quản lý. Quản lý trong nội bộ với sự tham gia của tổ
- Giáo dục, rèn luyện đảng viên ở chi bộ đại đội
chức quần chúng, của hội đồng quân nhân và cấp uỷ, chính quyền, đoàn
- Công tác phát triển đảng viên ở chi bộ đại đội thể địa phương.
- Công tác sàng lọc đảng viên ở chi bộ đại đội
- Chấp hành nghiêm nguyên tắc, chế độ, thủ tục qui định về quản lý
Phân tích biện pháp 1:
đảng viên.
1. Vị trí, vai trò
- Làm tốt việc phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên làm cơ
- Là một nội dung quan trọng, biện pháp cơ bản có tính quyết sở để quản lý chặt chẽ đảng viên.
định là nhiệm vụ cấp bách để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
- Quá trình quản lý đảng viên phải khoa học, tỷ mỷ, thận trọng,
chu đáo .

3. Nội dung quản lý đảng viên ở chi bộ đại đội


4
Sđd, tr.260
a) Quản lý từng đảng viên + Việc chấp hành các quy định của Đảng đối với đảng viên.

- Về chính trị tư tưởng: + Tinh thần đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đơn vị; thực
hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình; tính trung thực; thực hiện quy
+ Đánh giá trình độ nhận thức, giác ngộ và bản lĩnh chính trị; sự
chế dân chủ ở cơ sở và việc tôn trọng, phát huy quyền làm chủ của cán
kiên định mục tiêu con đường XHCN, lòng trung thành với Đảng, Tổ
bộ, chiến sỹ trong đơn vị.
quốc với nhân dân.
- Quản lý sinh hoạt và quan hệ trong nội bộ đơn vị, ngoài xã hội của
+ Tinh thần cảnh giác cách mạng, khắc phục khó khăn, để hoàn
đảng viên.
thành mọi nhiệm vụ được giao.
+ Quan hệ đồng chí, đồng đội, chấp hành mệnh lệnh trong đơn
+ Nhận thức về quan điểm đường lối của Đảng chính sách, pháp
vị, chấp hành kỷ luật và những quy định của đơn vị.
luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội, đơn vị.
+ Quản lý quan hệ xã hội của đảng viên là vấn đề rất khó hiện
+ Sự gương mẫu chấp hành và vận động truyên truyền gia đình,
nay. Chú ý quản lý nắm chắc các quan hệ xã hội của đảng viên theo quy
nhân dân, quần chúng trong đơn vị thực hiện đúng quan điểm, đường
định 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị và hướng dẫn của TCCT.
lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước.
- Quản lý sức khoẻ, điều kiện hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm,
+ Tinh thần tích cực, tự giác trong học tập nâng cao trình độ lý
nguyện vọng của từng đảng viên.
luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Quản lý đội ngũ đảng viên
- Về trình độ năng lực
- Về số lượng
+ Hiểu rõ trình độ kiến thức toàn diện của đảng viên: chính trị,
quân sự, văn hóa xã hội, chuyên môn nghiệp vụ. + Nắm số lượng đảng viên hiện có, sự biến động (tăng, giảm, số
lượng cụ thể) ở từng trung đội, bộ phận.
+ Năng lực lãnh đạo, chỉ huy và năng lực tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, chức trách được giao. + Nắm tỷ lệ đảng viên trong các đối tượng (sĩ quan, hạ sỹ quan,
chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp).
+ Năng lực vận động và lãnh đạo quần chúng tổ chức thực hiện
nghị quyết của chi bộ, đảng bộ và nhiệm vụ của đơn vị. + Nắm cơ cấu, giới tính, tôn giáo, dân tộc, thành phần; tuổi đời,
tuổi đảng, loại hình đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
+ Nắm được năng khiếu sở trường và xu hướng phát triển của
đảng viên. - Về chất lượng

- Về phẩm chất đạo đức lối sống: + Nắm mạnh, yếu chung của đội ngũ đảng viên về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, đoàn kết, kỷ luật.
+ Nắm tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu về mọi
mặt của từng đảng viên.
+ Nắm trình độ hiểu biết: kiến thức văn hoá, đào tạo qua trường - Đối với chi uỷ, chi bộ: Có vai trò rất quan trọng trong quản lý
lớp, khả năng vận động, tổ chức quần chúng thực hiện đường lối, chủ đảng viên.
trương, chính sách của Đảng, nhiệm vụ của đơn vị.
+ Chỉ đạo xây dựng, nắm vững kế hoạch phấn đấu và chương
+ Nắm năng lực lãnh đạo quản lý, tổ chức chỉ huy và quản lý bộ trình học tập, rèn luyện của đảng viên để chi ủy, chi bộ kiểm tra, giám
đội, kinh nghiệm và thử thách trong chiến đấu, huấn luyện, công tác và sát.
lao động sản xuất.
+ Thường xuyên phân công công tác cho đảng viên; đồng thời
+ Nắm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức đảng và kiểm tra, giám sát chấp hành Điều lệ Đảng phân tích chất lượng đảng
đơn vị, xu hướng phát triển và khả năng đảm nhiệm các nhiệm vụ. viên và kết quả thực hiện nhiệm vụ theo cương vị chức trách đươc giao.

c) Quản lý hồ sơ đảng viên + Gắn quản lý đảng viên với quản lý cán bộ.

- Các loại hồ sơ đảng viên và sổ sách quản lý đảng viên phải + Thực hiện tốt các chế độ quy định, thủ tục hành chính về
theo mẫu thống nhất và thực hiện theo đúng quy định về công tác hồ sơ Đảng.
đảng viên.
- Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát, phê bình đảng viên của
- Hồ sơ đảng viên gồm: quần chúng trong đơn vị.

+ Lý lịch đảng viên và sơ yếu lý lịch đảng viên (M2). + Tạo điều kiện cho chi đoàn, hội đồng quân nhân kiểm tra,
giám sát, phê bình về sự lãnh đạo của chi uỷ, chi bộ, phẩm chất đạo đức
+ Hồ sơ khi được kết nạp vào đảng, sơ yếu lý lịch (M1) nếu có.
lối sống của cán bộ, đảng viên.
+ Quyết định khen thưởng và kỷ luật (cả của Đảng và chính
+ Định kỳ hoặc trong bình xét tư cách đảng viên, kết nạp đảng
quyền); các văn bản thẩm tra, xác minh, kết luận về những vấn đề tố
viên, chuyển đảng chính thức… tổ chức cho các tổ chức quần chúng
cáo, khiếu nại nếu có.
tham gia đóng góp ý kiến cho chi uỷ chi bộ và đội ngũ cán bộ đảng viên.
+ Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng của các lần thuyên chuyển
+ Chống biểu hiện trù dập, thành kiến với các ý kiến phê bình
công tác, các bản tự kiểm điểm, nhận xét đảng viên hàng năm: gồm lý
hoặc tiếp thu phê bình nhưng không sửa chữa.
lịch, sơ yếu lý lịch và các tài liệu, sổ sách giấy tờ có liên quan tới đảng
viên và công tác quản lý đảng viên. - Phát huy vai trò tự quản lý của đảng viên

- Chi bộ, chi uỷ: Chi bộ, chi uỷ quản lý danh sách đảng viên của + Đây là biện pháp tích cực, có tính quyết định đến chất lượng,
chi bộ, sổ thu đảng phí của chi bộ; sổ nhật ký thu - chi tài chính Đảng hiệu quả quản lý.
(dùng cho chi bộ trở lên), do Tổng cục Chính trị quy định; giấy giới
+ Phát huy tính tự giác, trách nhiệm chính trị của bản thân đảng
thiệu sinh hoạt Đảng của đảng viên chuyển đến.
viên về vai trò tiên phong gương mẫu thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
4. Biện pháp quản lý đảng viên
+ Phát huy vai trò kiểm tra sâu sát, tỷ mỷ, thường xuyên của chi * Đây là bước đặt biệt quan trọng trực tiếp góp phần tạo nên
uỷ, (bí thư). chất lượng của đối tượng kết nạp, bổ sung cho Đảng những đảng viên ưu
tú đó được rèn luyện thử thách trong thực tiễn.
- Kết hợp chi bộ với tổ chức đảng nơi đảng viên cư trú để quản
lý đảng viên. * Đánh giá kết quả bước điều tra, truyên truyền giáo dục lựa
chọn đối tượng kết nạp vào đảng.
9. Bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách đảng viên
* Chi ủy, chi bộ đưa ra quyết định có phát triển quần chúng vào
Vị trí, vai trò, công tác phát triển đảng viên đảng được hay không.
Công tác phát triển đảng viên là một hoạt động cơ bản, thường + Yêu cầu
xuyên của công tác xây dựng Đảng, là quá trình Đảng lựa chọn, giáo * Chi ủy, bí thư giao nhiệm vụ thử thách quần chúng phải có kế
dục, bồi dưỡng, thử thách những quần chúng ưu tú nhất trong phong trào hoạch từ thấp đến cao; phải thường xuyên liên tục và gắn với yêu cầu,
cách mạng để kết nạp vào Đảng nhằm tăng nguồn sinh lực, uy tín và trí nhiệm vụ đơn vị, yêu cầu công tác xây dựng Đảng.
tuệ cho Đảng. * Phải sát với từng đối tượng, vừa tiến hành trong cả đội ngũ
- Bổ sung cho Đảng những người ưu tú, được rèn luyện thử đảng viên, vừa đi vào từng người cụ thể.
thách trong thực tiễn đấu tranh cách mạng; tăng cường số lượng và chất + Nội dung:
lượng đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức * Tiếp tục giáo dục chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí
chiến đấu của tổ chức đảng. Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
- Đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của đông đảo quần chúng nước, nhiệm vụ quân đội, nhiệm vụ đơn vị.
muốn vào Đảng để phấn đấu tiến bộ, cống hiến cho cách mạng; củng cố, * Lòng yêu nước trung thành với Đảng, với Tổ quốc với nhân dân,
tăng cường mối quan hệ máu thịt, uy tín, thanh danh của Đảng với quần đạo đức cách mạng, trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kinh
chúng. nghiệm thực tiễn.
- Đối với chi bộ đại đội, công tác phát triển Đảng là điều kiện * Giáo dục về Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn đảng viên, các nguyên
để củng cố, kiện toàn chi bộ đại đội TSVM, góp phần nâng cao năng lực tắc sinh hoạt đảng...
lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ, đảng bộ ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu
+ Biện pháp:
nhiệm vụ.
* Chi uỷ, bí thư phân công, giao nhiệm vụ cho đảng viên, tổ
- Hiện nay việc đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp xây dựng chỉnh
đảng (có quần chúng là đối tượng được kết nạp) và tổ chức quần chúng
đốn Đảng, trong đó công tác phát triển đảng được xem là biện pháp cơ
phải trực tiếp bồi dưỡng, rèn luyện, thử trách nguồn kết nạp vào Đảng.
bản quan trọng để bổ sung nguồn nhân lực cho Đảng.
* Chi bộ, chi ủy và đảng viên được phân công phải thường
Bồi dưỡng, rèn luyện thử thách người kết nạp vào đảng.
xuyên theo dõi, giúp đỡ kịp thời cho nguồn được kết nạp.
+ Vị trí, vai trò.
* Thông qua sinh hoạt, học tập, công tác, kết quả hoàn thành
nhiệm vụ, biểu hiện của phẩm chất, đạo đức, lối sống trong học tập,
công tác..để kịp thời biểu dương mặt tốt, khắc phục thiếu sót khuyết Đảng cộng sản có nhiệm vụ lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân
điểm cho nguồn kết nạp. dân lao động và toàn dân tộc làm cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
* Thông qua báo cáo của các tổ chức và cá nhân đảng viên được Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó, Đảng phải có sức mạnh của cả ý chí
phân công; thông qua kết quả đánh giá từng thời kỳ từng giai đoạn. tinh thần và hành động thống nhất. Do vậy Đảng cần phải có kỷ luật
* Động viên, hướng dẫn quần chúng tự học tập, rèn luyện. nghiêm minh.
10. Vai trò của kỷ luật đảng V.I Lênin đã khẳng định:“Những người Bôn sê vích sẽ không
giữ được chính quyền, tôi nói được tới hai năm rưỡi, mà ngay cả đến hai
1. Khái niệm
tháng rưỡi cũng không được nữa nếu Đảng ta không có kỷ luật hết sức
Kỷ luật Đảng là những quy định bắt buộc mọi đảng viên, tổ
nghiêm minh, kỷ luật sắt thực sự.”5.
chức đảng phải nghiêm chỉnh chấp hành, bảo đảm tính chặt chẽ và
- Xuất phát từ vai trò và tính tiền phong của Đảng.
thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng.
Đảng Cộng sản là tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp
- Những quy định về nguyên tắc, chế độ của Đảng:
công nhân, là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
+ Những quy đinh về chấp hành Cương lĩnh, đường lối và Điều
và toàn dân tộc. Để xứng đáng với vị trí tiên phong đó Đảng cần phải
lệ Đảng Cộng sản Việt nam.
giữ nghiêm kỷ luật, mọi cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng phải chấp
+ Những qui định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Quân ủy hành nghiêm túc kỷ luật của Đảng.
Trung ương, (Qui định số 47/QĐ-TW ngày 01/11/2011 của Bộ chính trị
- Thực tiễn đã chứng minh:
về những điều đảng viên không được làm)
+ Đảng Cộng sản Việt Nam, ngay từ khi ra đời và trong suốt
+ Những chế độ quy định được cụ thể trong ĐLĐ (khóa XII) và
quá trình lãnh đạo cách mạng đã luôn coi kỷ luật của Đảng là điều kiện,
quy định các hình thức kỷ luật Đảng đối với các tổ chức đảng và đảng
là một nhân tố quan trọng để giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động
viên vi phạm kỷ luật.
của Đảng, tăng cường năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Mọi tổ chức đảng và đảng viên nghiêm chỉnh chấp hành. Nếu
+ Trong quá trình xây dựng và hoạt động, Đảng ta không ngừng
vi phạm sẽ bị kỷ luật nghiêm khắc, không có trường hợp ngoại lệ.
củng cố và tăng cường giữ gìn kỷ kuật của Đảng, nhất là trong những
- Mục đích kỷ luật của Đảng là nhằm giữ vững sự đoàn kết lúc khó khăn, phức tạp, Đảng ta bao giờ cũng coi trọng củng cố, giữ
thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng. vững kỷ luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: Đảng ta tuy nhiều
2. Vai trò kỷ luật của Đảng người nhưng khi tiến đánh chỉ như một người. Đó là nhờ có kỷ luật.
a) Khái quát vai trò kỷ luật đảng + Chính nhờ có kỷ luật nghiêm minh, đã tạo ra sự thống nhất về
Kỷ luật của Đảng là vũ khí sắc bén, là yếu tố đặc biệt quan trọng ý chí và hành động trong Đảng, đảm bảo cho Đảng có đủ sức mạnh để
trong công tác tổ chức xây dựng Đảng; bảo đảm cho Đảng được xây đứng vững trước mọi khó khăn, thử thách, lãnh đạo cách mạng giành
dựng thành một khối thống nhất cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. thắng lợi.
b) Cơ sở khoa học
- Xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của Đảng.
5
V.I Lênin TT tập 41, bản tiếng Việt, NXB.M.1977, tr 6
+ Ngày nay, kỷ luật nghiêm minh trong Đảng là yếu tố bảo đảm + Đây là đặc trưng cơ bản kỷ luật của Đảng, dựa trên cơ sở tính
cho đường lối, chủ trương chính sách của Đảng được chấp hành triệt để, tự nguyện của đảng viên, của mối quan hệ bình đẳng, tình đồng chí cùng
không bị chệch hướng; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng chung mục tiêu lý tưởng vì lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
được tăng cường, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng động và toàn dân tộc.
trong giai đoạn mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Kỷ luật này là do lòng tự giác
- Chú ý: của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”6
+ Nếu kỷ luật của Đảng không nghiêm thì đường lối của Đảng + Chính ý thức giác ngộ, bản lĩnh chính trị, lòng trung thành với
bị thực hiện sai lệch, tổ chức đảng lỏng lẻo, vai trò lãnh đạo bị giảm sút, Đảng, với Tổ quốc là cơ sở bền vững để kỷ luật của Đảng được thực
tổ chức đảng sẽ suy yếu. hiện nghiêm minh, tự giác.
+ Mọi khuynh hướng coi thường, xem nhẹ kỷ luật của Đảng - Hai mặt bắt buộc và tự giác trong kỷ luật của Đảng thống nhất
cũng như mọi hành động vi phạm kỷ luật dù nhỏ cũng làm suy yếu sức biện chứng. Bắt buộc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật
chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng. càng nghiêm túc. Đó chính là phản ánh của sự thống nhất chặt chẽ giữa
11. Phân tích bản chất kỷ luật đảng tập trung và dân chủ - nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng.
1. Bản chất của kỷ luật + Trình độ tự giác và bắt buộc trong kỷ luật của Đảng phản ánh
- Bản chất của kỷ luật là bắt buộc, cưỡng bức, (không phân biệt việc thực hiện tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng. Dân
giai cấp), bắt buộc con người phải tuân theo mọi quy định của tổ chức chủ mở rộng, tính tập trung cao thì kỷ luật của tổ chức càng chặt chẽ.
trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định. + Mọi hoạt động nhằm bảo đảm tính thống nhất chặt chẽ của tổ
- Kỷ luật của giai cấp vô sản không chỉ có mặt bắt buộc mà phát chức, nâng cao kỷ luật của đảng viên đều bắt nguồn từ việc thực hiện
triển cao hơn là tự giác và nghiêm minh được dựa trên sự giác ngộ chính nguyên tắc tập trung dân chủ.
trị, giác ngộ về lợi ích giai cấp của đội ngũ đảng viên. - Bản chất kỷ luật của Đảng quy định phương pháp giải quyết
2. Bản chất kỷ luật của Đảng ta công việc nội bộ Đảng là phương pháp tự phê bình và phê bình. Trình
độ tự giác trong kỷ luật của Đảng phản ánh quy luật phát triển của Đảng.
Đảng cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, do
Sự thống nhất giữa bắt buộc và tự giác chính là động lực tổ chức để đảm
đó bản chất kỷ luật của Đảng là sự thống nhất biện chứng giữa bắt buộc
bảo cho kỷ luật của Đảng thực sự là kỷ luật sắt, tự giác và nghiêm minh.
và tự giác - là kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
3. Ý nghĩa
- Tính nghiêm minh:
- Nhận thức đúng bản chất kỷ luật của Đảng có ý nghĩa hết sức
Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành không điều kiện
quan trọng trong xây dựng, củng cố kỷ luật của Đảng đối với tổ chức
Điều lệ Đảng, Cương lĩnh, đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị và
đảng các cấp cũng như mỗi đảng viên.
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng, ai vi phạm đều phải xem
xét, xử lý, không có trường hợp ngoại lệ.
6
- Tính tự giác: Hồ Chí Minh TT, t5.NXB CTQG.HN 1995, tr250
- Khắc phục khuynh hướng lệch lạc, phiến diên trong nhận thức, - Căn cứ vào nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình chi bộ và tình hình
dẫn đến hô hào chung chung kêu gọi tự giác hoặc coi nhẹ giáo dục tự chấp hành kỷ luật Đảng của đảng viên, cán bộ.
giác, nặng về xử lý hành chính đơn thuần. 4. Nội dung giáo dục
12. Biện pháp giữ nghiêm kỷ luật Đảng: 5 biện pháp - Giáo dục chủ nghĩa Mác- lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
- Thường xuyên giáo dục, rèn luyện nâng cao trình độ giác lối, chủ trương, chính sách, Điều lệ Đảng; Hiến pháp, pháp luật của Nhà
ngộ chính trị, tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật cho đảng viên nước; kỷ luật quân đội.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, thực hiện dân chủ, - Giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, bản chất, nội dung kỷ
đề cao tự phê bình và phê bình luật Đảng.
- Quản lý chặt chẽ đảng viên trong công tác và hoạt động - Quán triệt cho đảng viên nhận thức sâu sắc Quy định số
hàng ngày 19/QĐ-TW; (nay là quy định 47-QĐ/TW) Quyết định số 92/QĐ-TW
- Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của đảng ở chi bộ của BCT, Hướng dẫn số 48/HD-KTTW của UBKTTW về những điều
- Thi hành nghiêm kỷ luật đảng đảng viên không được làm.
Phân tích biện pháp 1 5. Hình thức, biện pháp tiến hành
1. Vị trí ý nghĩa - Kết hợp giáo dục tập trung với giáo dục riêng.
Công tác giáo dục, rèn luyện nâng cao nhận thức, ý thức tổ - Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ chức trách.
chức kỷ luật cho đảng viên là một biện pháp rất quan trọng hàng đầu để - Thông qua việc thực hiện các chế độ sinh hoạt đảng, tự phê
đảm bảo cho kỷ luật của đảng được tự giác và nghiêm minh. bình và phê bình; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của quần chúng, đối với
2. Cơ sở khoa học cán bộ, đảng viên.
- Kỷ luật của Đảng được mọi đảng viên và tổ chức đảng chấp - Động viên và tổ chức cho đảng viên tự học tập, rèn luyện.
hành nghiêm túc tự giác dựa trên cơ sở của sự giác ngộ chính trị cao. - Làm tốt công tác xử lý kỷ luật Đảng ở chi bộ.
- Nhận thức là một quá trình phải được giáo dục, rèn luyện, thử - Cần khắc phục hiện tượng coi nhẹ, buông lỏng công tác giáo
thách trong hoạt động thực tiễn mới biến thành hành động cụ thể trong dục, hoặc chỉ tiến hành một cách hình thức, chiếu lệ.
đó có hành động chấp hành kỷ luật. 13. Vai trò của cán bộ trong sự nghiệp CM của Đảng và
- Thông qua hoạt động thực tiễn nhất là thực hiện nhiệm vụ, xdung, chiến đấu của quân đội
chấp hành các chế độ để hình thành thói quen ở mỗi đảng viên trong 1. Vai trò của cán bộ trong quân đội
chấp hành kỷ luật. a) Quan niệm về cán bộ
3. Căn cứ xác định nội dung giáo dục - Cán bộ nói chung: Cán bộ là người có nghiệp vụ chuyên môn
- Căn cứ vào chương trình, nội dung giáo dục hàng năm theo qui trong cơ quan Nhà nước được bầu hay bổ nhiệm, (cán bộ lãnh đạo; cán
định của cấp trên. bộ quả lý, cán bộ khoa học, cán bộ chính trị, cán bộ quân sự).
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Cán bộ là người đưa đường lối, công…không có có cán bộ tốt thì hỏng việc”11.
chủ trương, chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân + Từ thực tiễn Đảng lãnh đạo cách mạng
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo Xây dựng được đội ngũ cán bộ có bản lính chính trị vững vàng,
cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. phẩm chất và năng lực, cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- Cán bộ quân đội là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động trong quân giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.
đội; được Đảng, Nhà nước, quân đội bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh - Biểu hiện (xét trong các mối quan hệ sau):
đạo, chỉ huy quản lý bộ đội hoặc đảm nhiệm các công việc chuyên biệt,
+ Xét trong mối quan hệ giữa cán bộ với đường lối chính trị:
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ khác.
Cán bộ vừa là sản phẩm của đường lối, vừa là người xây dựng đường
b) Vai trò lối, bảo vệ, phát triển và tổ chức thực hiện đường lối của Đảng.
- Cán bộ nói chung: có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết * Đường lối chính trị đúng là cơ sở xây dựng đội ngũ cán bộ; quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với sinh mệnh của đảng, vận mệnh định đường lối tổ chức cán bộ, phương hướng lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, đào
của đất nước; là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng và hoạt động tạo cán bộ.
lãnh đạo của đảng.
* Đội ngũ cán bộ chính là những người tham gia hoạch định
- Cơ sở khoa học đường lối, chính sách; tổ chức thực hiện đường lối chính sách, bảo vệ và
+ Xuất phát từ quan điểm của CNMLN về vai trò của cán bộ: bổ sung hoàn thiện đường lối, chính sách đó.
* Theo V.I.Lênin: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành + Xét trong mối quan hệ giữa cán bộ với tổ chức: Cán bộ là
được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình thành viên của tổ chức; chịu sự quản lý, rèn luyện của tổ chức, nhưng
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và cũng có vai trò quyết định đến sức mạnh của tổ chức.
lãnh đạo phong trào”7. + Trong mối quan hệ giữa cán bộ với phong trào cách mạng của
* “Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ có bản lĩnh. Hiện quần chúng, cán bộ là người lãnh đạo quần chúng thực hiện các nhiệm
nay đó là then chốt; nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết vụ.
định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”8. * Cán bộ là người đưa đường lối, chủ trương, chính sách của
+ Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh: “Cán bộ là cái gốc của Đảng, Nhà nước đến với quần chúng, là người vận động, hướng dẫn, tổ
mọi công việc”9, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt chức quần chúng thực hiện.
hay kém”10. “Bất cứ chính sách, công tác gì, có cán bộ tốt thì thành * Tác động của cán bộ đối với phong trào theo hai hướng: hoặc
thúc đẩy phong trào tiến lên (nếu cán bộ tốt), hoặc kìm hãm phong trào
7
V. I. Lênin, Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tr.473. (nếu cán bộ yếu kém). Cả hai trường hợp này đều phụ thuộc một phần
8
V. I. Lênin, Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, tr. 449. rất lớn vào phẩm chất và năng lực của cán bộ.
9
Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995,
tr.269.
10 11
Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr
tr..273. 326.
- Cán bộ Quân đội: là nhân tố quyết định sức mạnh của Quân - Phải toàn diện cả lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
đội, là lực lượng nòng cốt để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ độ chuyên môn và năng lực thực tiễn...
tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN, giữ vững ổn định chính trị - Chú trọng bồi dưỡng năng lực hành động, tổ chức thực tiễn, nhất là
đất nước. trình độ chỉ huy, quản lý, tổ chức huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu cho cán bộ
- Biểu hiện: đại đội.
+ Cán bộ QĐ là người trực tiếp tuyên truyền, quán triệt đường lối 3. Biện pháp tiến hành
chính trị, quân sự đường lối xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ phù hợp, có
lực lượng vũ trang nhân dân đến bộ đội, lãnh đạo, tổ chức cho bộ đội thực hiệu quả.
hiện đường lối ấy. - Kết hợp bồi dưỡng lý luận, lý thuyết với thực hành, hoạt động
+ Cán bộ Quân đội, nhất là cán bộ ở cấp cơ sở, đặc biệt là cán thực tiễn.
bộ đại đội là những người trực tiếp quản lý, giáo dục, rèn luyện chiến sĩ - Kết hợp bồi dưỡng, rèn luyện tại chức với gửi đi bồi dưỡng,
thuộc quyền. rèn luyện ở các lớp do cấp trên mở.
+ Trong chiến đấu, cán bộ chính là người xây dựng kế hoạch, - Thông qua hoạt động thực tiễn huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu,
lãnh đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch chiến đấu; là người tạo nên sự sản xuất, công tác của đơn vị; kết hợp giữa bồi dưỡng rèn luyện của tổ
thống nhất ý chí và hành động của cán bộ, chiến sĩ. chức với tự học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của bản thân cán bộ...
+ Là những tấm gương để bộ đội noi theo. - Bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ gắn với kiểm tra, giám sát, nhân
14. Nội dung, biện pháp công tác cán bộ ở đại đội: 5 biện xét, đánh giá kết quả, chất lượng học tập, rèn luyện của cán bộ gắn với
pháp phân loại cán bộ đảng viên và bố trí sử dụng, phân công giao nhiệm vụ
- Quản lý, đánh giá đội ngũ cán bộ ở đại đội cho cán bộ.
- Thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ ở đại đội - Biểu dương, khen thưởng, khuyến khích cán bộ tích cực học
- Xây dựng nguồn cán bộ tập rèn luyện; đấu tranh khắc phục mọi biểu hiện ngại học tập, rèn
- Chăm lo xây dựng, củng cố sự đoàn kết thống nhất trong luyện, thiếu chí tiến thủ, trung bình chủ nghĩa.
đội ngũ cán bộ - Coi trọng bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ giữ các cương vị chủ trì.
- Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán 15 . Phân tích biện pháp 1
bộ ở đại đội 1. Vị trí, ý nghĩa
Phân tích biện pháp 2 - Quản lý, đánh giá đội ngũ cán bộ là một nội dung cơ bản,
1. Vị trí ý nghĩa một khâu quan trọng của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định đến
Bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ là nhiệm vụ trung tâm của công tác chất lượng cán bộ.
cán bộ. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ bảo đảm cho đội ngũ cán bộ - Trên cơ sở nhận xét đánh giá cán bộ một cách chính xác, chi
không chỉ đảm bảo đủ có số lượng mà còn có chất lượng cao. uỷ, chi bộ mới có thể đề nghị, bố trí, sử dụng cán bộ đúng chỗ, đúng
2. Nội dung bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ việc.
- Trong giai đoạn hiện nay: “Giáo dục, rèn luyện và quản lý + Gắn chặt quản lý cán bộ với quản lý đảng viên, nhận xét cán
tốt đội ngũ cán bộ là biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ Đảng, bảo vệ bộ hàng năm với phân tích chất lượng đảng viên và quản lý đảng viên
chế độ, bảo vệ sự nghiệp của nhân dân ta” 12. ở nơi cư trú.
2. Yêu cầu quản lý, đánh giá - Nhận xét, đánh giá cán bộ
- Phải toàn diện, thường xuyên nắm vững số lượng, cơ cấu + Dựa chắc vào tiêu chuẩn của từng chức danh, lấy kết quả
chung, chất lượng từng cán bộ và cả đội ngũ. Coi trọng quản lý về lập hoàn thành nhiệm vụ theo cương vị chức trách để đánh giá cán bộ.
trường, chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, trình độ nhận thức, năng lực + Xây dựng và thực hiện có nền nếp chế độ nhận xét, đánh giá
công tác. cán bộ theo định kỳ.
- Chú trọng quản lý các mối quan hệ xã hội như: quan hệ với gia + Thực hiện cơ chế quần chúng trong đơn vị tham gia giám sát
đình; quan hệ với địa phương nơi gia đình, bản thân cán bộ cư trú; quan cán bộ và công tác cán bộ ở đại đội.
hệ với bạn bè. + Chi uỷ, chi bộ, chính trị viên và người chỉ huy phải đề cao
- Đảm bảo được tính đúng đắn, chính xác trong đánh giá cán bộ. trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
3. Biện pháp chủ yếu nhiệm vụ, chức trách được giao của đội ngũ cán bộ.
- Quản lý cán bộ + Khắc phục tình trạng xem xét, đánh giá một cách phiến diện,
+ Theo sự hướng dẫn của cấp trên, sự phân công, phân cấp và tuỳ tiện, chủ quan; lẫn lộn giữa điều kiện và tiêu chuẩn; đồng nhất bằng
thẩm quyền trong quản lý cán bộ, cấp với phẩm chất, năng lực.
+ Đề cao trách nhiệm của chi bộ, chi uỷ, người chỉ
huy, chính trị viên và các tổ chức ở đại đội đối với công tác quản lý
cán bộ.
+ Thông qua sinh hoạt, hoạt động thực tiễn thực hiện nhiệm
vụ, chức trách (nhất là kết quả thực hiện nhiệm vụ)
+ Thông qua việc tổ chức quần chúng tham gia đóng góp cho CB,
ĐV.
+ Kết hợp tổ chức quản lý, cán bộ tự quản lý và quần chúng
tham gia quản lý

12
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ III, Ban Chấp hành Trung
ương (Khoá VIII) Về chiến lược cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, Hà Nội, 1997, tr.33.

You might also like