Professional Documents
Culture Documents
I. Định Nghĩa: Cảm Xúc
I. Định Nghĩa: Cảm Xúc
I. ĐỊNH NGHĨA
- Là trạng thái tâm lý, bao gồm các yếu tố sinh lý và tâm trí ảnh hưởng đến hành vi
của con người.
- Thành phần của cảm xúc bao gồm:
• Phản ứng sinh lý
• Trải nghiệm cảm xúc
• Hành vi ứng phó
II. NHỮNG CẢM XÚC CƠ BẢN
Theo Darwin, cảm xúc có tính thích nghi với những hoàn cảnh xảy ra định kỳ với
con người trong suốt thời kỳ lịch sử và có tính kế thừa.
Như vậy, Có những loại cảm xúc có thể xuất hiện trong tất cả các thành viên của
những hình thái loài người.
Cảm xúc là bẩm sinh?
Silvan Tomskin (1962,1981) nhấn mạnh vai trò lan tỏa của những phản ứng cảm
xúc tức thì, không được học. Ông chỉ ra rằng, không cần có sự rèn luyện trước, trẻ
sơ sinh phản ứng trước âm thanh lớn với nỗi sợ hãi hay sự khó khăn trong hơi thở.
Trẻ 5-12 tháng tuổi ở Mỹ và Nhật đã được các nhà nghiên cứu những biểu hiện
bằng video. Họ cột cổ tay của trẻ và để lên trên bụng. Các nhà nghiên cứu khám
phá ra trẻ ở cả 2 nền văn hóa có những cử động cơ mặt giống nhau cùng nhiều
khuôn mẫu, các trẻ cũng giống nhau về phản ứng phát âm và di chuyển cơ thể.
Nghiên cứu cảm xúc ở trẻ nhỏ cho thấy trẻ từ 4-6 tuổi có khả năng hiểu các cảm
xúc trên khuôn mặt người lớn: chúng cười khi tiếp xúc với những khuôn mặt tích
cực.
➢ Cảm xúc cơ bản
Một nghiên cứu so sánh sự nhìn nhận về những biểu hiện nét mặt của các cá nhân
ở Hungary, Nhật, Ba Lan, Sumatra, Mỹ và Việt Nam của Biehl (1997) cho thấy
một sự nhất trí cao giữa những cư dân sống ở các đất nước khác nhau, đưa đến kết
luận chung là mọi người trên khắp thế giới (bất kể khác biệt văn hóa, chủng tộc,
giới tính hay học vấn) đều thể hiện những cảm xúc cơ bản theo cách giống nhau và
có khả năng nhận biết cảm xúc của người khác bằng cách đọc những biểu hiện trên
khuôn mặt.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN SỰ BIỂU HIỆN CẢM XÚC
• Người Việt Nam trưởng thành nhận biết sự phẫn nộ kém hơn so với những thành
viên tham gia thực nghiệm đến từ các quốc gia khác.
• Các nền văn hóa khác nhau có những chuẩn mực khác nhau đối với cảm xúc =>
biểu hiện cảm xúc có thể bị chi phối bởi văn hóa.
a. Cơ chế tác động
Mỗi nền văn hóa khác nhau sẽ thiết lập những nguyên tắc xã hội cụ thể để con
người thể hiện cảm xúc một cách thích hợp trong từng hoàn cảnh và vị trí của họ
trong xã hội.
b. Văn hóa tác động đến việc thể hiện cảm xúc
• Trường hợp 1: Những người Wolof ở Senegan sống trong một xã hội mà sự khác
biệt về địa vị, quyền lực khác nhau được phân định một cách cứng nhắc: Những
người thuộc đẳng cấp cao là những người có thể tự chủ được cảm xúc của họ còn
những người thuộc đẳng cấp thấp thì không.
Tình huống cái giếng
• Trong một tình huống có 5 người phụ nữ quý tộc và 2 người phụ nữ bình dân
đang ở gần 1 cái giếng, có một người phụ nữ tiến tới và nhảy xuống cái giếng, tất
cả họ đều bàng hoàng hoảng hốt, tuy nhiên, những phụ nữ quý tộc hoảng hốt trong
im lặng còn những người bình dân thì la to trước tất cả mọi người (Irvine, 1990,
trang 146)
• Những người phụ nữ quý phái có những chuẩn mực riêng trong biểu lộ cảm xúc
bắt buộc họ không được có bất kỳ một phản ứng công khai
Khóc thuê
• Trường hợp 2: Tại tang lễ của một người Mỹ gốc Syria, có những người phụ nữ
khóc la, rên rỉ khi có khách tới viếng, sau khi khách rời khỏi thì im bặt và chỉ khóc
lóc thảm thiết trở lại khi có khách khác tới viếng thăm, những người phụ nữ này
được trả tiền để khóc mướn.
• Lý do: gia quyến khó lòng giữ được cường độ cảm xúc cao trong suốt thời gian
dài nhưng việc khóc trong đám tang mới phù hợp với cảm xúc của người đến
phúng viếng, đây là một thực tế trong nền văn hóa của nhiều dân tộc ở vùng
ĐịaTrung Hải và Phương Đông.
c. Văn hóa mang tính cá nhân và tập thể
• Các cảm xúc mà một người trải nghiệm có tác động mạnh mẽ đối với việc người
đó hoạt động trong những bối cảnh xã hội
• Con người dễ mạo hiểm hơn trong những tình huống xã hội khi đang ở trong tâm
trạng hạnh phúc và thận trọng hơn trong tâm trạng chán nản
c. Sự ảnh hưởng của cảm xúc đối với việc thúc đẩy hành vi.
Khi những cá nhân được tác động để cảm thấy hạnh phúc, họ có khả năng thực
hiện một loạt những hành vi có ích hơn (Carlson và cộng sự, 1988).
Khi những người tham gia nghiên cứu được tác động để cảm thấy tội lỗi vì một
hành động sai lầm, họ có khả năng tự nguyện giúp đỡ ở một tình huống tương lai,
có lẽ là để giảm bớt tội lỗi của mình (Carlsmith & Gross, 1969)
d. Sự ảnh hưởng của cảm xúc đối với việc thúc đẩy hành vi
• Việc con người cảm thấy như thế nào phụ thuộc vào xã hội mà họ sống.
• Những cá nhân hồi tưởng lại hoàn cảnh mà họ từ chối giúp đỡ người khác thì tâm
trạng của họ trở nên tiêu cực hơn (William và những cộng sự, 1996)
• Đặc biệt là việc từ chối những người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết và
người yêu.
• Những gì một người cảm nhận chịu tác động lớn bởi khả năng thực hiện những
trọng trách xã hội của mình
e. Tác động của cảm xúc đối với chức năng nhận thức
• Cảm xúc ảnh hưởng tới những gì chúng ta chú tâm đến, cách chúng ta nhận biết
bản thân và cách mà chúng ta lý giải và ghi nhớ những đặc điểm của hoàn cảnh
sống.
• Những trạng thái cảm xúc có thể tác động tới khả năng học tập, ghi nhớ, sự phán
xét xã hội và tính sáng tạo (Bradley, 1994; Forgas, 1995,2000).
• Các phản ứng cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và phân loại
những trải nghiệm trong cuộc đời mỗi người.
• Những người trong tâm trạng vui vẻ có xu hướng hồi tưởng các sự kiện tích cực
hơn từ cuộc đời so với những người trong tâm trạng không vui (Eich và cs, 1994)
f. Căng thẳng trong cuộc sống
• Định nghĩa
Căng thẳng là kiểu phản ứng mà một sinh vật tạo ra đối với những sự kiện kích
thích làm xáo trộn trạng thái cân bằng và tạo ra gánh nặng hoặc vượt quá khả năng
đối phó của nó.
• Tác nhân gây căng thẳng là một kích thích yêu cầu cơ thể phải đưa ra một số kiểu
phản ứng mang tính thích nghi.
• Ví dụ: kỳ thi
g. Phản ứng của cơ thể
Phản ứng của một cá nhân đối với những yêu cầu về thay đổi được thực hiện từ sự
kết hợp của nhiều phản ứng khác nhau xảy ra với nhiều cấp độ bao gồm cả sinh lý,
hành vi, cảm xúc và nhận thức.
Hội chứng thích nghi phổ biến và căng thẳng mãn tính
• Hans Selye mô tả phản ứng đối với những tác nhân gây căng thẳng kéo dài, gồm
3 giai đoạn:
• GĐ1: Phản ứng báo động, là khoảng thời gian ngắn của sự tỉnh thức về cơ thể để
chuẩn bị cho cơ thể trước hoạt động mạnh mẽ
• GĐ2: Giai đoạn kháng cự, là một trạng thái kích thích vừa phải: cơ thể chịu đựng
và kháng cự để làm suy yếu những yếu tố gây căng thẳng.
• GĐ3: Giai đoạn kiệt sức: cơ thể cố gắng chống chọi với những tác nhân gây căng
thẳng quá lâu hoặc quá mạnh thì nguồn lực sẽ cạn kiệt và cơ thể trở nên suy yếu.
Hội chứng thích nghi phổ biến (GAS)
• Quan tâm tới những thay đổi về thể chất và chức năng TL xảy ra từ khi thụ thai
cho tới hết cuộc đời.
• Nhiệm vụ của các nhà TLH phát triển là xem xét các cơ quan trong cơ thể thay
đổi như thế nào trong các giai đoạn.
• Quan sát sự thay đổi của các chức năng, khả năng khác nhau xuất hiện...
• Giả thuyết là các chức năng thần kinh, các mối quan hệ xã hội và những lĩnh vực
quan trọng khác của con người phát triển và thay đổi trong suốt cuộc đời.
Thời kỳ Tuổi
• Những nghiên cứu tìm cách mô tả đặc điểm ở một độ tuổi nhất định, hay một giai
đoạn phát triển nhất định à những dấu mốc phát triển.
• Tuổi theo trình tự: số tháng hay năm từ khi chào đời
• Tuổi phát triển: tuổi mà tại đó hầu hết mọi người đều có một mức phát triển nhất
định về thể chất và tinh thần.
• Các nhà TLH phát triển đều cho rằng cả yếu tố bẩm sinh và nuôi dưỡng tương tác
lẫn nhau để hình thành các kiểu phát triển đặc thù.
• Ảnh hưởng của 2 yếu tố này hiện còn nhiều tranh cãi
• Yếu tố hoàn cảnh đóng vai trò quyết định trong việc tạo điều kiện giúp con người
vươn đến các khả năng.
• Một tinh trùng sẽ thụ tinh cho một tế bào trứng để hình thành một hợp tử duy
nhất.
• Là một tế bào đơn có chứa nhiễm sắc thể từ cả tinh trùng và trứng.
• Cử động sớm nhất trong số các cử động là tim đập. Nó bắt đầu trong thời kỳ thai
nghén, khi phôi được 3 tuần tuổi, có độ dài khoảng 1,5 cm.
• Những cử động liên tục được nhận thấy khi phôi được 8 tuần tuổi.
• Khi não thai nhi phát triển trong tử cung, cử mỗi phút nó lại tạo ra thêm khoảng
250 nghìn neuron thần kinh mới, và đạt đầy đủ là hơn 100 tỷ neuron khi sinh.
• Nếu người mẹ sử dụng các loại chất kích thích nhất định trong thời gian nhạy
cảm thì thai nhi sẽ rất dễ mắc các bệnh về não và những khiếm khuyết khác.
• Hút thuốc trong thời kỳ mang thai sẽ tăng nguy cơ bị sẩy thai, đẻ non, và trẻ nhẹ
ký.
• Giai đoạn sơ sinh: giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc mới sinh và kéo dài từ 18
đến 24 tháng.
• Phát triển vận động: xuất hiện khả năng thực hiện các hành động thể chất
• Phản xạ: các kiểu phản ứng vận động cụ thể được kích hoạt bởi các kiểu kích
thích cảm giác cụ thể.
Ø Gái: 10 tuổi, trai: 12 tuổi à hormone sinh trưởng hình thành trong máu.
• Những sự thay đổi về thể chất thường mang ý thức về giới tính
• Khu vực có sự thay đổi lớn về não ở tuổi này là thùy trước – chịu trách nhiệm lên
kế hoạch và điều chỉnh cảm xúc (Sowell và cs, 2002).
Từ sau sự phát triển mạnh mẽ trong tuổi dậy thì, sự phát triển thể chất không thay
đổi nhiều về sau, chủ yếu do sự tác động chủ động: ăn kiêng, tập luyện thể dục thể
thao, ...
• Tới tuổi trung niên, bắt đầu xuất hiện sự lão hóa và ngày càng rõ rệt theo tuổi tác
• Ngoại hình: da xuất hiện nếp nhăn, sạm, nám, tóc mỏng dần, chiều cao giảm từ 2-
5 cm
• Nhận thức: các giác quan cũng giảm dần độ nhạy bén...
• Thị giác: Thủy tinh thể trở nên mờ và kém linh hoạt, thiếu thích nghi trong bóng
tối, khó khăn trong quan sát vật ở cự ly gần.
• Thính giác: suy giảm khả năng này ở nam giới nghiêm trọng hơn nữ giới, diễn ra
chậm.
• Nữ: 50 tuổi đến thời kỳ mãn kinh, không còn hiện tượng rụng trứng và kinh
nguyệt.
• Nam: lượng tinh trùng giảm sau 40 tuổi, tinh dịch giảm sau 60 tuổi.
• Tuổi cao và thay đổi thể chất không làm suy yếu những khía cạnh khác trong việc
quan hệ tình dục (Levine, 1998; Levy, 1994).
• Tình dục giúp giảm quá trình lão hóa, tạo ra hưng phấn, vận động, kích thích trí
tưởng tượng, là một dạng thức quan trọng trong mối quan hệ xã hội.
e. Tuổi già
• Tuy nhiên, rất nhiều thay đổi về thể chất không liên quan đến tuổi tác mà do việc
không sử dụng.
• Những điều này theo nghiên cứu là không chính xác vì:
• Nhiều cụ vẫn minh mẫn, tỉ lệ trầm cảm thấp hơn người trẻ (Fiske, Wetherell, &
Gatz, 2009)
• Linh hoạt và khỏe mạnh (Depp & Jeste, 2006; Rowe & Kahn, 1997)
• Trẻ tìm hiểu thế giới qua các chuyển động và cảm giác.
• Trẻ biết được vật thể sẽ vẫn tiếp tục tồn tại dù ta có nhìn thấy chúng hay không
• Trẻ biết bản thân mình là một sinh vật độc lập tách biệt với những con người và
đồ vật quanh chúng
• Chúng nhận ra rằng một hành động có thể đưa đến một thứ gì đó xảy ra trong thế
giới của chúng
• Trẻ có khả năng “hằng định đối tượng”: Mẹ đi chỗ khác nhưng mẹ không biến
mất.
• Khi được 2 tuổi, trẻ bắt đầu ý thức được rằng “khi không còn nhìn thấy” không
có nghĩa là đồ vật đó không tồn tại
• Chúng có xu hướng tập trung vào bản thân nhiều hơn và chỉ nhìn mọi thứ từ góc
độ quan điểm của bản thân.
• Trẻ giai đoạn này có xu hướng đề cao bản thân và gặp khá nhiều khó khăn trong
việc nhìn nhận từ góc độ của người khác.
• Mặc dù ngôn ngữ và tư duy có cải thiện nhưng trẻ vẫn thường suy nghĩ một cách
cụ thể rạch ròi, trắng đen rõ ràng về mọi thứ.
• Bước tiến lớn: Khả năng hình dung những vật không tồn tại một cách tự nhiên
được cải thiện đáng kể
• Trẻ trải nghiệm tính trung tâm: có xu hướng chú ý tới những đặc điểm bên ngoài
của vật (thí nghiệm ly nước)
• Trẻ bắt đầu suy nghĩ có logic hơn về một sự kiện cụ thể nào đó.
• Bắt đầu nắm bắt được các khái niệm về giao tiếp.
• Biết được sự tương đồng của mực chất lỏng ở các bình chứa thấp rộng và các
bình chứa cao hẹp cùng thể tích.
• Bắt đầu sử dụng đầu óc để suy nghĩ, tư duy từ những thông tin cụ
d. Giai đoạn thao tác hình thức (từ 12 tuổi trở lên)
• Trẻ vị thành niên bắt đầu có nhiều suy nghĩ trừu tượng hơn và tư duy nhiều hơn
về các vấn đề mang tính giả thiết
• Suy nghĩ nhiều hơn về các vấn đề đạo đức, triết học, luân thường đạo lý, xã hội
và chính trị, những vấn đề đòi hỏi óc tư duy trừu tượng và khái quát lý thuyết.
• Ông có niềm tin mạnh mẽ rằng cộng đồng đóng vai trò trung tâm trong tiến trình
hình thành nghĩa
• Trẻ phát triển thông qua tiến trình quốc tế hóa – chúng tiếp thu kiến thức từ bối
cảnh xã hội của mình
• Phần lớn những điều quan trọng trẻ học được diễn ra thông qua tương tác xã hội
với người hướng dẫn.
• Người hướng dẫn có thể làm mẫu những hành vi và/hoặc cung cấp những hướng
dẫn bằng lời cho trẻ.
• Vygotsky nhắc đến những điều này như cuộc đối thoại cộng tác/tương tác.
• Shaffer (1996) đưa ra một ví dụ về việc một bé gái lần đầu tiên được cho xếp
hình.
• Khi làm một mình, cô bé cố gắng hoàn thành nhiệm vụ một cách rất khó khăn.
• Sau đó, người cha đến ngồi cạnh cô bé, mô tả và làm mẫu một số cách làm cơ
bản, như tìm tất cả các mảnh ghép ở góc/rìa rồi đưa cho em một số mảnh ghép để
em tự đặt vào đồng thời khích lệ mỗi khi em thực hiện.
• Khi em đã trở nên thành thạo hơn, người cha để cho em làm việc độc lập hơn.
• Theo Vygotsky, kiểu tương tác xã hội này bao hàm việc đối thoại tương tác/cộng
tác giúp thúc đẩy sự phát triển nhận thức.
• Môi trường xã hội và văn hóa kết hợp cùng với sự thay đổi sinh học của tuổi tác
để tạo ra mỗi thời kỳ
trong cuộc đời với những thách thức và phần thưởng đặc biệt.
• Trong mỗi giai đoạn có một mâu thuẫn trọng tâm à giải quyết dứt điểm
•-> thắng lợi các mâu thuẫn ở các giai đoạn sau.
a. Sự phát triển xã hội ở tuổi ấu thơ
• Trẻ lĩnh hội các giá trị và quan điểm phù hợp với những điều được mong đợi
trong xã hội – quá trình xã hội hóa.
• Sự gắn bó: Sự phát triển xã hội bắt đầu bằng việc thiết lập mối quan hệ tình cảm
gần gũi giữa một đứa trẻ và người mẹ, người cha, hay người thường xuyên chăm
sóc đứa trẻ đó.
• Sự gắn bó để dự đoán chất lượng những mối quan hệ tình cảm ở người trưỏng
thành.
• John Bowlby (1973) chỉ ra những kinh nghiệm tạo ra mối quan hệ gắn bó cung
cấp một giản đồ về các mối quan hệ xã hội trong suốt cuộc đời của các cá nhân
Mối quan hệ gắn bó với những người trưởng thành có những hỗ trợ về xã hội đáng
tin cậy sẽ giúp trẻ học được rất nhiều cách xử sự đúng đắn, dám mạo hiểm, phiêu
lưu; tìm kiếm, chấp nhận những mối quan hệ cá nhân thân thuộc.
• Sự thay đổi mạnh mẽ về tính cách và những hành vi khó hiểu, trải qua khủng
hoảng nội tâm và hành vi không dự đoán được.
• Khám phá bản sắc thực sự của mình • Mối quan hệ giữa cha mẹ và tuổi vị thành
niên thay đổi, ít phụ thuộc vào sự kiểm soát của cha mẹ, tiềm ẩn nhiều khả năng
dẫn tới xung đột.
• Nhu cầu trong giai đoạn này là tình yêu và bổn phận (Maslow,1970).
• Nhu cầu kết thân, chấp nhận xã hội và thành công, vươn tới sự hoàn thiện.
• Các mối quan hệ xã hội và sự hoàn thiện cá nhân được ưu tiên hàng đầu.
• Sự thân mật: khả năng tạo ra cam kết đầy đủ - tình yêu, cảm xúc và đạo đức với
những người khác.
• Có thể xảy ra trong tình bạn, mối quan hệ lãng mạn đòi hỏi sự cởi mở, can đảm,
sức mạnh đạo đức và một số thỏa hiệp những sở thích cá nhân của ai đó.
d. Sự phát triển xã hội ở tuổi già
• Mặc dù có những thay đổi trong các vấn đề ưu tiên, những người cao tuổi vẫn
duy trì suy nghĩ về giá trị cuộc đời.
• Những người cao tuổi nhìn lại cuộc đời mình – và hướng về tương lai - với tâm
trạng hài lòng và mãn nguyện.
• Con người trở nên kém năng động hơn trong xã hội khi về già.
• Họ chỉ duy trì một cách có chọn lọc những mối quan hệ có liên quan chủ yếu tới
lĩnh vực tình cảm.
Nhân cách là gì?
- Nhân cách là tập hợp phức tạp các đặc tính tâm lý ảnh hưởng đến các kiểu
hành vi đặc thù ở những tình huống khác nhau.
- Các học thuyết nhân cách là các lý thuyết về cơ cấu và chức năng của các
nhân cách riêng biệt
- 2 mục tiêu cơ bản:
(1) Hiểu được cấu trúc, nguồn gốc và yếu tố liên quan nhân cách.
(2) Dự đoán hành vi và những sự kiện của cuộc sống.
Tiếp cận Nét nhân cách (Trait Approach)
- Nét nhân cách là những chiều kích bền vững gồm các đặc điểm nhân cách
hay cá tính nhờ đó phân biệt người này với người kia,
- Nhận diện được nét nhân cách chủ yếu nào là điều cần thiết cho việc miêu
tả nhân cách hay cá tính.
- Các đặc điểm: là những đặc tính hay thuộc tính lâu dài khiến các cá nhân
ứng xử một cách kiên định qua các tình huống.
- Lý thuyết nét nhân cách của Allport:
+ Dựa trên 4500 từ mô tả tính cách -> đưa ra 3 loại nét nhân cách cơ bản:
.Nét nhân cách chủ yếu: đặc điểm chi phối mọi hành động của mọi
người.
VD: Mẹ Teresa có tính cách chủ yếu là sự hy sinh cao thượng cho những
người khác.
.Nét nhân cách trung tâm (central traits): là các đặc điểm chủ yếu,
thường 5-10 nét nhân cách trung tâm.
VD: tính lương thiện hay lạc quan.
.Nét nhân cách thứ yếu (secondary traits): là các đặc điểm ảnh hưởng
đến hành vi ứng xử trong một số tình huống và kém quan trọng hơn so với 2
nét trên.
-> Kết cấu tính cách là sự xác định then chốt của hành vi cá nhân.
-Lý thuyết của Cattell và Eysenck
- Cattel cho rằng có 16 nhân tố làm nền tảng cho tính cách con người à cung
cấp nguồn cơ bản cho hành vi bên ngoài.
- Gồm: dè dặt-cởi mở, đáng tin cậy - đáng ngờ, thư giãn - căng thẳng….
- Eysenck (1973,1990): 3 phương diện chính:
+ Sự hướng ngoại (hướng nội VS hướng ngoại)
+Chứng loạn thần kinh (cảm xúc ổn định VS cảm xúc bất ổn)
+ Bệnh tâm thần (tử tế, chu đáo VS khó gần gũi)
- Albert Bandura (1969) cho rằng cả hai sự kiện trong và ngoài ảnh
hưởng đến hành vi của chúng ta.
- Sự kiện bên ngoài: thưởng và phạt; sự kiện bên trong: cảm giác, suy nghĩ,
niềm tin.
- Hành vi của con người có thể bị ảnh hưỏng bởi những thái độ, niềm tin hay
sự củng cố cố hữu và các tác nhân kích thích trong môi trường.
- Thuyết tiền định tương hỗ (reciprocal determinism).
- Ngụ ý chúng ta phải khảo sát tất cả các thành phần nếu muốn hiểu hoàn
toàn hành vi con người, tính cách con người và sinh thái học xã hội
(Bandura, 1999)
Xác định nhân cách của con người dựa trên 3 yếu tố:
1. Nhận thức: kiến thức, kỳ vọng, thái độ
2. Môi trường: quy chuẩn xã hội, tiến trình giao tiếp, ảnh hưởng bởi người
khác
3. Hành vi: Kỹ năng, rèn luyện, tự ảnh hưởng
- Một người thay đổi hành vi của mình dựa trên sự quan sát hành vi của
người khác.
- Qua quan sát, chúng ta biết cái gì thích hợp để lựa chọn và cái gì sẽ bị
trừng phạt hay bị lờ đi.
- Chúng ta có thể hình thành kỹ năng, thái độ và niềm tin bằng việc theo dõi
những gì người khác làm và hậu quả theo sau những điều đó.
Thuyết Hoạt động
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá
nhân, biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của con người.
Quan điểm phát triển nhân cách của TLH hoạt động
- Lịch sử phát triển văn hóa của trẻ em đưa chúng ta đến lịch sử phát triển
nhân cách
- Nhân cách được hình thành và phát triển thông qua các hình thức hoạt
động, giao tiếp của mỗi cá nhân
- Trong quá trình phát triển nhân cách, kinh nghiệm lịch sử văn hóa của loài
người được chuyển thành các kinh nghiệm của bản thân
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Bẩm sinh di truyền
- Là toàn bộ những đặc điểm sinh lý cơ thể có từ khi lọt lòng mẹ hoặc được
truyền lại từ thế hệ trước
- Là tiền đề vật chất, cơ sở sinh lý của sự hình thành và phát triển nhân cách
- Không quyết định nhân cách nhưng tạo điều kiện cho quá trình hình thành
và phát triển nhân cách
- Ảnh hưởng nhân cách thông qua mối quan hệ XH
2. Yếu tố môi trường
- Môi trường tự nhiên: điều kiện địa lý, khí hậu, đất đai…à ảnh hưởng gián
tiếp đến tâm lý cá nhân thông quan QHXH và phương thức hoạt động
- Môi trường xã hội: nền văn hóa của một dân tộc, một xã hội. Môi trường
xã hội là nội dung, nguồn gốc của sự hình thành và phát triển nhân cách.
3. Giáo dục
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, ảnh hưởng ânh tự giác chủ động của con người àđưa con người đến
sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách
- Giáo dục có thể phát huy tối đa những mặt mạnh của bẩm sinh di truyền,
hoặc có thể bù đắp khiếm khuyết do yếu tố bẩm sinh di truyền đem lại.
4. Hoạt động tích cực của cá nhân
- Là sự tác động có mục đích, có ý thức của cá nhân vào hoàn cảnh nhằm cải
tạo lại hoàn cảnh và cải tạo bản thân
- Đây chính là yếu tố quan trọng bậc nhất và mang tính quyết định đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách.
“Thiên tài là gì? Thiên tài là 99% mồ hôi, nước mắt cộng với 1% tư chất”
(Edison)
Con đường hình thành và phát triển nhân cách
- Nhân cách được hình thành dần trong quá trình sống thông qua hoạt động
và giao lưu
- Hoạt động là hình thức tích cực nhất, là phương thức tồn tại của con người.
- Hoạt động có mục đích, mang tính cộng đồng, xã hội
- Hoạt động hướng tối đối tượng à hoạt động đối tượng
- Hoạt động hướng tới mối quan hệ với con người à hoạt động giao lưu giao
tiếp
- Thông qua 2 quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt động mà
nhân cách được bộ lộ và hình thành.
- Việc hình thành và phát triển nhân cách phải thông qua hoạt động và giao
lưu